HỘI
ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH BẮC NINH
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
57/2012/NQ-HĐND17
|
Bắc
Ninh, ngày 13 tháng 7 năm 2012
|
NGHỊ QUYẾT
V/V QUI ĐỊNH CHẾ ĐỘ DINH DƯỠNG
ĐẶC THÙ CHO HUẤN LUYỆN VIÊN, VẬN ĐỘNG VIÊN VÀ CHẾ ĐỘ CHI TIÊU TÀI CHÍNH CÁC GIẢI
THỂ THAO TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH BẮC NINH
KHÓA XVII, KỲ HỌP THỨ 6
Căn cứ Luật
tổ chức HĐND và UBND năm 2003;
Căn cứ Quyết
định 32/2011/QĐ-TTg ngày 06.6.2011 của Thủ tướng Chính phủ về một số chế độ đối
với huấn luyện viên, vận động viên thể thao; Thông tư số 149/TTLT/BTC-BVHTTDL
ngày 07/11/2011 Liên bộ Tài chính, Văn hoá - Thể thao và Du lịch hướng dẫn thực
hiện chế độ dinh dưỡng đặc thù đối với vận động viên, huấn luyện viên thể thao
thành tích cao; Thông tư 200/TTLT/BTC-BVHTTDL ngày 30/12/2011 của Liên Bộ: Tài
chính, Văn hoá - Thể thao và Du lịch qui định chế độ chi tiêu tài chính đối với
các giải thi đấu thể thao;
Sau khi xem
xét Tờ trình số 60/TTr-UB ngày 06/7/2012 của UBND tỉnh đề nghị v/v thông qua
Qui định chế độ dinh dưỡng đặc thù cho huấn luyện viên, vận động viên và chế độ
chi tiêu tài chính các giải thể thao trên địa tỉnh Bắc Ninh; báo cáo thẩm tra của
Ban văn hóa - xã hội và ý kiến thảo luận của đại biểu;
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Qui định chế độ dinh dưỡng đặc thù cho huấn luyện viên, vận
động viên và chế độ chi tiêu tài chính các giải thể thao trên địa tỉnh, gồm những
nội dung sau:
I. Về chế độ
dinh dưỡng đặc thù cho huấn luyện viên, vận động viên:
1. Đối tượng, phạm vi áp dụng:
- Đối tượng: Huấn luyện viên, vận động viên thể thao các cấp trong tỉnh.
- Phạm vi áp dụng: Gồm các đội tuyển thể thao:
+ Đội tuyển tỉnh, đội tuyển trẻ tỉnh;
+ Đội tuyển năng khiếu tỉnh;
+ Đội tuyển thể thao cấp huyện, ngành,
xã và trường học.
2. Qui định cụ thể:
2.1. Chế độ dinh dưỡng được tính bằng tiền cho một ngày tập trung tập luyện, thi đấu ở trong
nước của một vận động viên, huấn luyện viên, cụ thể:
- Đội tuyển cấp tỉnh:
+ Chế độ dinh dưỡng tập trung tập
luyện:
(Đơn
vị tính: đồng/người/ngày)
TT
|
Đối tượng áp dụng
|
Chế độ thực hiện
|
1
|
Đội tuyển tỉnh
|
150.000
|
2
|
Đội tuyển trẻ tỉnh
|
120.000
|
3
|
Đội
năng khiếu tỉnh
|
90.000
|
+ Chế độ dinh dưỡng tập trung thi
đấu:
(Đơn
vị tính: đồng/người/ngày)
TT
|
Đối tượng áp dụng
|
Chế độ thực hiện
|
1
|
Đội tuyển tỉnh
|
200.000
|
2
|
Đội tuyển trẻ tỉnh
|
150.000
|
- Các Đội tuyển thể thao cấp huyện, ngành, xã và trường
học:
Trên cơ sở các qui định trên, cấp
huyện, ngành, xã, trường học vận dụng cho phù hợp với điều kiện của đơn vị, tối
đa không quá 80% mức quy định tương ứng của đội tuyển tỉnh.
2.2. Chế độ
thuốc bổ tăng lực và thực phẩm chức năng cho VĐV (chi bằng hiện vật):
Áp dụng cho các vận động viên xuất
sắc thuộc đội tuyển tỉnh, tuyển trẻ tỉnh.
TT
|
Đối tượng áp dụng
|
Chế độ thực hiện
|
Ghi chú
|
I
|
Môn thể thao nhóm 4
|
Boxing, võ vật,
cử tạ, lặn, bóng đá, đua oto, nhảy dù, đua ngựa...
|
1
|
Đội tuyển tỉnh
|
15.000 đồng/người/ngày
|
|
2
|
Đội tuyển trẻ tỉnh
|
12.000 đồng/người/ngày
|
|
II
|
Môn thể thao còn lại
|
|
|
1
|
Đội tuyển tỉnh
|
10.000 đồng/người/ngày
|
|
2
|
Đội tuyển trẻ tỉnh
|
8.000 đồng/người/ngày
|
|
II. Về chế độ chi tiêu tài chính các giải thể thao
trên địa bàn tỉnh:
1.
Đối tượng, phạm vi áp dụng:
1.1. Đối tượng:
- Thành viên ban chỉ đạo, ban tổ
chức, các tiểu ban chuyên môn, giám sát, trọng tài chính, thư ký, trọng tài
khác điều hành giải;
- Công an, y tế; lực lượng làm nhiệm
vụ trật tự bảo vệ, nhân viên phục vụ tổ chức hoạt động, thi đấu giải thể thao.
- Các VĐV đạt giải nhất, nhì, ba,
khuyến khích tại các giải thi đấu thể thao;
- Các Đội,
Đoàn VĐV đạt giải nhất, nhì, ba, khuyến khích theo điều lệ mỗi giải.
1.2. Phạm vi áp dụng:
- Giải thi đấu
thể thao cấp tỉnh;
- Giải thi đấu
thể thao quần chúng cấp huyện, ngành, xã và trong trường học;
- Các hoạt động
tập luyện, biểu diễn, diễu hành, đại hội TDTT các cấp trong tỉnh;
2. Nội dung
qui định:
2.1. Về chế độ chi tiêu tổ chức
giải:
- Qui định
chung: Thực hiện các chế độ chi tiêu tài chính trong các giải thể thao: Đảm
bảo theo đúng Thông tư 200/2011/TTLT-BTC-BVHTTDL ngày 30/12/2011 của
Liên bộ Tài chính, Văn hoá - Thể thao & Du lịch và các qui định tại văn bản
này.
- Qui định cụ thể:
+ Giải thể thao cấp tỉnh:
Đơn
vị tính: Đồng/người/ngày
TT
|
Đối tượng
áp dụng
|
Chế độ thực hiện
|
I
|
Tiền bồi dưỡng làm nhiệm vụ
|
|
1
|
Thành viên Ban chỉ đạo, Ban tổ
chức, Trưởng, Phó Tiểu ban chuyên môn
|
80.000
|
2
|
Thành viên các Tiểu ban chuyên
môn
|
60.000
|
3
|
Giám sát, Trọng tài chính
|
60.000
|
4
|
Thư ký, các
Trọng tài khác
|
50.000
|
5
|
Công an, Y tế
|
45.000
|
6
|
Lực lượng bảo vệ trật tự, nhân viên phục vụ
|
45.000
|
II
|
Tiền ăn
|
|
1
|
Thành viên Ban chỉ đạo, Ban tổ chức, Trưởng,
Phó Tiểu ban chuyên môn
|
150.000
|
2
|
Thành viên các Tiểu ban chuyên môn
|
3
|
Giám sát, Trọng tài chính
|
4
|
Thư ký, các
Trọng tài khác
|
+ Tham gia đồng diễn, diễu hành
đại hội TDTT, Hội thi thể thao cấp tỉnh:
TT
|
Đối tượng
|
Nội dung
|
Chế độ thực hiện
|
Ghi chú
|
1
|
Người tập
|
Tập luyện
|
30.000 đồng/người/buổi
|
|
Tổng duyệt
|
40.000 đồng/người/buổi
|
Tối đa 2 buổi
|
Chính thức
|
70.000 đồng/người/buổi
|
|
2
|
Giáo viên, CBQL
|
|
60.000 đồng/người/buổi
|
|
+ Giải thể thao quần chúng, đồng
diễn, diễu hành đại hội TDTT, hội thi thể thao cấp huyện, ngành, xã và trong
nhà trường:
Trên cơ sở các qui định nêu trên,
cấp huyện, ngành, xã, trường học vận dụng cho phù hợp với điều kiện của đơn vị,
tối đa không quá 80% các mức quy định đối với giải thi đấu cấp tỉnh.
2.2. Về mức tiền thưởng:
- Giải thể thao cấp tỉnh:
+ Giải
cá nhân (VĐV):
(Đơn
vị: đồng)
TT
|
Giải đạt được
|
Mức thưởng
|
1
|
Giải nhất, Huy chương vàng
|
1.000.000
|
2
|
Giải nhì, Huy chương bạc
|
700.000
|
3
|
Giải ba, Huy chương đồng
|
500.000
|
4
|
Giải khuyến
khích
|
300.000
|
+ Giải
toàn Đoàn:
(Đơn
vị: đồng)
TT
|
Giải đạt được
|
Mức thưởng
|
1
|
Giải nhất
|
3.000.000
|
2
|
Giải nhì
|
2.000.000
|
3
|
Giải ba
|
1.500.000
|
4
|
Giải khuyến khích
|
1.000.000
|
+ Giải
tập thể, đồng đội:
Đối với các môn tập thể, nội dung
thi đấu tập thể (có từ 02 người trở lên thi đấu, biểu diễn để giành 01 huy
chương). Số lượng VĐV được xác định theo qui định điều lệ giải. Mức thưởng
chung bằng số lượng VĐV nhân với mức thưởng cá nhân tương ứng qui định tại mục
II, khoản 2, điểm 2.2. về mức tiền thưởng trong văn bản này.
Đối với các môn thể thao có nội
dung thi đấu đồng đội (mà thành tích thi đấu của từng cá nhân và đồng đội được
tính bằng cách cộng điểm thành tích thi đấu của mỗi cá nhân thành điểm thành
tích thi đấu của đồng đội để giành 01 huy chương). Số lượng VĐV được thưởng
khi lập thành tích theo quy định của điều lệ giải. Mức thưởng chung bằng số lượng
VĐV nhân với 50% mức thưởng tương ứng qui định tại mục II, khoản 2, điểm 2.2. về
mức tiền thưởng trong văn bản này.
- Giải thể thao quần chúng cấp
huyện, xã, ngành và trong nhà trường:
Trên cơ sở các qui định nêu trên,
cấp huyện, ngành, xã, trường học vận dụng cho phù hợp với điều kiện của đơn vị,
tối đa không quá 80% mức quy định đối với giải thi đấu cấp tỉnh.
III. Thẩm quyền và nguồn kinh phí thực hiện:
1. Thẩm quyền:
- Giao Giám đốc
sở Văn hoá - Thể thao và Du lịch: Quyết định danh sách, thời gian tập trung tập
luyện và thi đấu đối với huấn luyện viên, vận động viên vào đội tuyển tỉnh, đội
tuyển trẻ tỉnh và đội tuyển năng khiếu tỉnh; danh sách ban tổ chức, các tiểu
ban, lực lượng làm nhiệm vụ và thời gian tổ chức thi đấu giải thể thao cấp tỉnh;
quyết định danh sách vận động viên thuộc Sở quản lý tham gia giải.
- Chủ tịch
UBND cấp huyện, thủ trưởng ngành và Chủ tịch UBND cấp xã: Quyết định danh sách,
thời gian tập trung tập luyện và thi đấu đối với HLV,VĐV vào các đội tuyển thuộc
phạm vi quyền hạn của cấp mình trên cơ sở điều lệ mỗi giải; danh sách ban tổ chức,
các tiểu ban, lực lượng làm nhiệm vụ và thời gian tổ chức thi đấu các giải thể
thao thuộc phạm vi quyền hạn của cấp mình.
2. Nguồn kinh
phí thực hiện:
- Nguồn kinh
phí thực hiện được bố trí trong dự toán ngân sách chi sự nghiệp thể thao hàng
năm theo phân cấp ngân sách nhà nước hiện hành.
- Từ nguồn xã
hội hóa và các nguồn thu hợp pháp khác.
Điều 2. Giao UBND tỉnh chỉ đạo, hướng dẫn và tổ chức thực hiện Nghị quyết
đảm bảo đúng quy định, tiết kiệm, hiệu quả.
Điều 3. Nghị quyết có hiệu lực từ ngày 23/7/2012.
Thường trực
HĐND, các Ban HĐND, các Tổ đại biểu và đại biểu HĐND tỉnh có trách nhiệm đôn đốc,
giám sát, kiểm tra việc thực hiện Nghị quyết.
Nghị quyết được HĐND tỉnh khoá
XVII, kỳ họp thứ 6 thông qua./.