HỘI ĐỒNG
NHÂN DÂN
TỈNH NINH THUẬN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
49/2017/NQ-HĐND
|
Ninh Thuận,
ngày 11 tháng 12 năm 2017
|
NGHỊ QUYẾT
QUY ĐỊNH MỘT SỐ CHẾ ĐỘ CÔNG TÁC PHÍ, CHẾ ĐỘ
CHI HỘI NGHỊ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH THUẬN
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH NINH THUẬN
KHOÁ X KỲ HỌP THỨ 5
Căn cứ Luật tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật ban hành văn bản
quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật ngân sách nhà nước
ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Thông tư số
40/2017/TT-BTC ngày 28/4/2017 của Bộ Tài chính quy định chế độ công tác phí, chế
độ chi hội nghị;
Xét Tờ trình số 189/TTr-UBND
ngày 01 tháng 11 năm 2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc đề nghị ban hành Nghị
quyết quy định chế độ công tác phí, chế độ chi hội nghị trên địa bàn tỉnh Ninh
Thuận; Báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế - Ngân sách Hội đồng nhân dân tỉnh; ý
kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
- Quy định một số chế độ công
tác phí, chế độ chi hội nghị trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận.
- Các nội dung khác liên quan về
chế độ công tác phí, chế độ chi hội nghị không quy định tại nghị quyết này được
thực hiện theo Thông tư số 40/2017/TT-BTC ngày 28/4/2017 của Bộ Tài chính.
2. Đối tượng áp dụng
a) Đối với chế độ công tác phí:
- Cán bộ, công chức, viên chức,
lao động hợp đồng theo quy định của pháp luật làm việc tại các cơ quan nhà nước,
đơn vị sự nghiệp công lập; tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, các tổ
chức hội sử dụng kinh phí do ngân sách nhà nước hỗ trợ;
- Đại biểu Hội đồng nhân dân
các cấp khi tham gia hoạt động của Hội đồng nhân dân.
b) Đối với chế độ chi hội nghị:
- Các hội nghị chuyên môn, hội
nghị sơ kết và tổng kết chuyên đề; hội nghị tổng kết năm; hội nghị tập huấn triển
khai nhiệm vụ công tác do các cơ quan hành chính nhà nước tổ chức được quy định
tại Quyết định số 114/2006/QĐ-TTg ngày 25/5/2006 của Thủ tướng Chính phủ ban
hành quy định chế độ họp trong hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước
(sau đây gọi là Quyết định số 114/2006/QĐ-TTg ngày 25/5/2006); kỳ họp của Hội đồng
nhân dân, phiên họp của Thường trực Hội đồng nhân dân và cuộc họp các Ban của Hội
đồng nhân dân.
- Các hội nghị chuyên môn, hội
nghị sơ kết và tổng kết chuyên đề, hội nghị tổng kết năm, hội nghị tập huấn triển
khai nhiệm vụ của các đơn vị sự nghiệp công lập.
- Các hội nghị chuyên môn, hội
nghị tập huấn triển khai nhiệm vụ hoặc các hội nghị được tổ chức theo quy định
trong điều lệ của các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức hội
sử dụng kinh phí do ngân sách nhà nước hỗ trợ.
Điều 2. Chế độ
chi công tác phí
1. Thanh toán khoán tiền tự túc phương tiện đi công tác
Đối với cán bộ,
công chức, viên chức không có tiêu chuẩn được bố trí xe ô tô khi đi công tác,
nhưng nếu đi công tác cách trụ sở cơ quan từ 10 km trở lên đối với các xã thuộc
địa bàn kinh tế xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn theo các Quyết định của Thủ
tướng Chính phủ và từ 15 km trở lên đối với các xã còn lại mà tự túc bằng
phương tiện cá nhân của mình thì được thanh toán khoán tiền tự túc phương tiện
bằng 0,15 lít xăng/km tính theo khoảng cách địa giới hành chính và giá xăng tại
thời điểm đi công tác và được quy định trong quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị.
2. Phụ cấp
lưu trú
a) Mức phụ cấp lưu trú để trả cho người đi công tác ngoài
tỉnh: 200.000 đồng/ngày.
b) Mức phụ cấp lưu trú để trả cho người đi công tác trong
tỉnh (kể cả đi và về trong ngày): 80.000 đồng/ngày;
Mức phụ cấp đi công tác trong tỉnh,
chỉ áp dụng cho trường hợp đi công tác có độ dài quãng đường từ cơ quan đến nơi
công tác tối thiểu 10km đối với các xã thuộc địa bàn kinh tế xã hội khó khăn, đặc
biệt khó khăn theo các quyết định của Thủ tướng Chính phủ hoặc tối thiểu 15km đối
với các xã còn lại.
c) Cán bộ,
công chức, viên chức và người lao động ở đất liền được cử đi công tác làm nhiệm
vụ trên biển, đảo thì được hưởng mức phụ cấp lưu trú: 250.000 đồng/người/ngày thực tế đi biển, đảo (áp dụng cho cả những ngày
làm việc trên biển, đảo, những ngày đi, về trên biển, đảo). Trường hợp một số
ngành đặc thù đã được cấp có thẩm quyền quy định về chế độ chi bồi dưỡng khi đi
công tác trên biển, đảo thì được chọn chế độ quy định cao nhất (phụ cấp lưu trú
hoặc chi bồi dưỡng) để chi trả cho người đi công tác.
3. Thanh toán tiền thuê phòng nghỉ
tại nơi đến công tác
a) Thanh toán theo hình thức
khoán:
- Các chức danh lãnh đạo có hệ số phụ cấp chức vụ từ 1,25 trở lên, mức khoán: 800.000 đồng/ngày/người, không phân biệt nơi đến công
tác;
-
Các đối tượng cán bộ, công chức, viên chức và người lao động còn lại:
+ Đi công
tác ở quận, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương và thành phố là đô
thị loại I thuộc tỉnh, mức khoán: 400.000 đồng/ngày/người.
+ Đi công
tác tại huyện, thị xã thuộc thành phố trực thuộc trung ương, tại thị xã, thành
phố còn lại thuộc tỉnh, mức khoán: 300.000 đồng/ngày/người.
+ Đi công
tác tại các vùng còn lại, mức khoán: 250.000 đồng/ngày/người.
+ Đi công
tác tại các vùng trong tỉnh, mức khoán: 120.000 đồng/ngày/người.
b) Thanh toán theo hoá đơn thực tế:
- Đi công
tác tại các quận, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương và thành phố là
đô thị loại I thuộc tỉnh:
+ Đối với
các chức danh lãnh đạo có hệ số phụ cấp chức vụ từ 1,25 trở lên: Được thanh toán mức giá thuê phòng ngủ
là 1.200.000 đồng/ngày/phòng theo tiêu chuẩn một người/phòng.
+ Đối với
các đối tượng còn lại: Được thanh toán mức giá thuê phòng ngủ là 900.000 đồng/ngày/phòng
theo tiêu chuẩn 2 người/phòng.
- Đi công
tác tại các vùng còn lại:
+ Đối với
các chức danh lãnh đạo có hệ số phụ cấp chức vụ từ 1,25 trở lên: Được thanh toán mức giá thuê phòng ngủ
là 1.000.000 đồng/ngày/phòng theo tiêu chuẩn một người/phòng.
+ Đối với
các đối tượng còn lại: Được thanh toán mức giá thuê phòng ngủ là 600.000 đồng/ngày/phòng
theo tiêu chuẩn 2 người/phòng.
- Đi công
tác tại các vùng trong tỉnh: Được thanh toán mức giá thuê phòng ngủ là 300.000
đồng/ngày/phòng theo tiêu chuẩn 2 người/phòng.
4. Thanh toán khoán tiền
công tác phí theo tháng
a) Đối với cán bộ cấp xã thường
xuyên phải đi công tác lưu động trên 10 ngày/tháng; cán bộ thuộc các cơ quan,
đơn vị còn lại phải thường xuyên đi công tác lưu động trên 10 ngày/tháng (như:
văn thư; kế toán giao dịch; cán bộ kiểm lâm đi kiểm tra rừng và các nhiệm vụ phải thường xuyên đi
công tác lưu động khác); thì tùy theo đối tượng, đặc điểm công tác và khả
năng kinh phí, thủ trưởng cơ quan, đơn vị quy định mức khoán tiền công tác phí
theo tháng cho người đi công tác lưu động để hỗ trợ tiền gửi xe, xăng xe theo mức
không quá 400.000 đồng/người/tháng.
b) Các đối tượng được hưởng khoán
tiền công tác phí theo tháng nếu được
cấp có thẩm quyền cử đi thực hiện nhiệm vụ theo các đợt công tác cụ thể, thì được
thanh toán chế độ công tác phí theo quy định tại Nghị Quyết này; đồng thời vẫn
được hưởng khoản tiền công tác phí khoán theo tháng nếu đi công tác lưu động
trên 10 ngày/tháng.
Điều 3. Chế độ
chi Hội nghị
1. Chi thù lao cho giảng viên, chi bồi
dưỡng báo cáo viên; người có báo cáo tham luận trình bày tại hội nghị được thực
hiện mức chi thù lao đối với giảng viên, báo cáo viên các cấp theo quy định hiện
hành.
2. Chi giải khát giữa giờ:
15.000 đồng/buổi (nửa ngày)/đại biểu.
3. Chi hỗ
trợ tiền ăn cho đại biểu là khách mời không trong danh sách trả lương của cơ
quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập và doanh nghiệp theo mức khoán như
sau:
a) Cuộc họp tổ chức tại địa điểm nội
thành của thành phố; tại các huyện: 120.000 đồng/ngày/người;
b) Cuộc họp do xã, phường, thị trấn
tổ chức (không phân biệt địa điểm tổ chức): 80.000 đồng/ngày/người.
4. Chi bù thêm phần chênh lệch giữa mức chi thực tế do tổ chức ăn tập
trung với mức đã thu tiền ăn từ tiền phụ cấp lưu trú của các đại biểu thuộc cơ
quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập và doanh nghiệp:
Trong trường hợp phải tổ chức
ăn tập trung, mức khoán tại khoản 4 Điều này không đủ chi phí, thủ trưởng cơ
quan, đơn vị chủ trì tổ chức hội nghị căn cứ tính chất từng cuộc họp và trong
phạm vi nguồn ngân sách được giao quyết định mức chi hỗ trợ tiền ăn cho đại biểu
là khách mời không trong danh sách trả lương của cơ quan nhà nước, đơn vị sự
nghiệp công lập và doanh nghiệp cao hơn mức khoán bằng tiền tại khoản 3 Điều
này, nhưng tối đa không vượt quá 130% mức khoán bằng tiền nêu trên; đồng thời
thực hiện thu tiền ăn từ tiền phụ cấp lưu trú của các đại biểu thuộc cơ quan
nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập và doanh nghiệp theo mức tối đa bằng mức phụ
cấp lưu trú quy định tại quy chế chi tiêu nội bộ của cơ quan, đơn vị chủ trì hội
nghị và được phép chi bù thêm phần chênh lệch (giữa mức chi thực tế do tổ chức
ăn tập trung với mức đã thu tiền ăn từ tiền phụ cấp lưu trú của các đại biểu
này).
5. Chi hỗ
trợ tiền thuê phòng nghỉ cho đại biểu là khách mời không trong danh sách trả
lương của cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập và doanh nghiệp: Thanh
toán khoán hoặc theo hoá đơn thực tế theo mức chi quy định tại Khoản 3 Điều 2 Nghị Quyết này.
6. Chi hỗ
trợ tiền phương tiện đi lại cho đại biểu là khách mời không trong danh sách trả
lương của cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập và doanh nghiệp: Thực hiện
thanh toán theo hóa đơn thực tế và theo quy định tại Khoản 1
Điều 2 Nghị Quyết này.
Điều 4. Tổ chức
thực hiện
1. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh căn cứ
nhiệm vụ, quyền hạn triển khai thực hiện Nghị quyết theo quy định của pháp luật.
2. Giao Thường trực Hội đồng nhân
dân, các Ban của Hội đồng nhân dân, Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân và đại biểu Hội
đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết này.
Nghị quyết này được Hội đồng nhân
dân tỉnh Ninh Thuận khoá X, kỳ họp
thứ 5 thông qua ngày 08 tháng 12 năm 2017 và có hiệu lực từ ngày 01 tháng 01 năm 2018./.
Nơi nhận:
- Ủy ban Thường vụ Quốc
hội;
- Chính phủ;
- VPQH; VPCP;
- Bộ Tài chính;
- Cục kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp;
- TT. Tỉnh ủy; TT.HĐND tỉnh;
- UBND tỉnh;
- Đoàn ĐBQH tỉnh;
- UBMTTQVN tỉnh;
- Các Ban của HĐND tỉnh;
- Đại biểu HĐND tỉnh khóa X;
- Các Sở, ban, ngành, Đoàn thể tỉnh;
- TT.HĐND và UBND các huyện, thành
phố;
- Công báo tỉnh;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- Lưu: VT, Phòng Tổng hợp.
|
CHỦ TỊCH
Nguyễn Đức Thanh
|