HỘI
ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH ĐỊNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 19/2015/NQ-HĐND
|
Bình
Định, ngày 25 tháng 12 năm 2015
|
NGHỊ QUYẾT
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG QUY ĐỊNH PHÂN CẤP NGUỒN THU, NHIỆM VỤ CHI
NGÂN SÁCH GIỮA CÁC CẤP CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG GIAI ĐOẠN 2011 - 2015 ÁP DỤNG CHO
NĂM NGÂN SÁCH 2016
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH BÌNH ĐỊNH
KHOÁ XI, KỲ HỌP THỨ 12
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân
dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm
2004;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước số
01/2002/QH11 đã được Quốc hội thông qua ngày 16 tháng 12 năm 2002;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước số
83/2015/QH13 đã được Quốc hội Khóa XIII, kỳ họp thứ 9 thông qua ngày 25 tháng 6
năm 2015;
Căn cứ Nghị quyết số 14/2010/NQ-HĐND ngày 09 tháng 12 năm 2010 của Hội
đồng nhân dân tỉnh Khóa X, kỳ họp thứ 18 quy định
phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi ngân sách giữa các cấp chính quyền địa phương,
giai đoạn 2011 - 2015;
Căn cứ
Nghị quyết số 753/2005/NQ-UBTVQH11 ngày 02 tháng 4 năm 2005 của Ủy ban Thường vụ
Quốc hội ban hành Quy chế hoạt động của Hội đồng nhân dân;
Căn cứ Nghị định số
91/2006/NĐ-CP
ngày 06 tháng 9 năm 2006 của Chính
phủ
về Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm
pháp
luật của
Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân;
Sau khi xem xét Tờ trình số 172/TTr-UBND
ngày 30 tháng 11 năm 2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc đề nghị sửa đổi, bổ
sung Quy định phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi ngân sách giữa các cấp chính quyền
địa phương, giai đoạn 2011 - 2015 áp dụng cho năm ngân sách 2016; Báo cáo thẩm
tra số 40/BCTT-KT&NS ngày 08 tháng 12 năm 2015 của Ban Kinh tế và Ngân sách
Hội đồng nhân dân tỉnh và ý kiến của các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ
họp,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Nhất
trí thông qua việc sửa đổi, bổ sung một số nội dung quy định tại Nghị quyết số 14/2010/NQ-HĐND ngày 09/12/2010 của Hội đồng nhân dân tỉnh Khóa X, kỳ họp thứ 18 để áp dụng cho năm ngân sách 2016 cụ
thể như sau:
1. Sửa đổi, bổ
sung Điểm a Khoản 1 Điều 1 Nghị quyết số 14/2010/NQ-HĐND ngày 09/12/2010 của Hội
đồng nhân dân tỉnh đối với các nguồn thu ngân sách tỉnh hưởng 100% như sau:
- Sửa đổi, bổ sung quy định: “- Tiền sử dụng đất
trên địa bàn thành phố Quy Nhơn, Khu Kinh tế Nhơn Hội, các khu công nghiệp và
các khu tái định cư do tỉnh quy hoạch và đầu tư xây dựng.
Riêng đối với tiền sử dụng đất tại một số khu tỉnh
giao cho thành phố Quy Nhơn quản lý và tiền sử dụng đất thu từ hộ gia đình, cá
nhân khi làm giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn thành phố Quy Nhơn
được đối chiếu, xác nhận và cấp lại toàn bộ cho ngân sách thành phố Quy Nhơn;”
thành:
“- Tiền sử dụng đất của các
dự án, công trình do tỉnh đầu tư và quản lý (kể cả các khu tái định cư do ngân
sách tỉnh đầu tư để bố trí đất tái định cư cho các hộ bị giải tỏa trên địa bàn
thành phố Quy Nhơn);”.
- Sửa đổi, bổ sung quy định: “- Các khoản phí, lệ
phí, phần nộp ngân sách theo quy định của pháp luật do các cơ quan trực thuộc tỉnh
và Trung ương đóng trên địa bàn nộp (được Chính phủ quy định cho ngân sách địa
phương được hưởng);” thành:
“- Các khoản phí, lệ phí, phần nộp ngân sách theo quy định của pháp luật do các cơ quan trực thuộc tỉnh và Trung ương đóng trên địa bàn nộp (được Chính phủ quy
định cho ngân sách địa phương được
hưởng);
phí bảo vệ môi trường đối với nước thải;”.
- Bổ sung quy định nguồn thu vào Điểm a Khoản 1 Điều
1 Nghị quyết số 14/2010/NQ-HĐND ngày 09/12/2010 của Hội đồng nhân dân tỉnh như
sau:
“- Thu cấp quyền khai thác
khoáng sản, phạt vi phạm hành
chính trong lĩnh vực an toàn giao thông đường bộ, đường sắt và đường thủy nội địa
đối với phần ngân sách địa phương hưởng theo quy định;”.
2. Sửa đổi, bổ
sung Điểm b Khoản 1 Điều 1 Nghị quyết số 14/2010/NQ-HĐND ngày 09/12/2010 của Hội
đồng nhân dân tỉnh như sau:
Sửa đổi, bổ sung quy định: “- Khoản thu phân chia theo tỷ lệ phần trăm (%)
giữa ngân sách tỉnh với ngân sách huyện và ngân sách xã, thị trấn:
Tiền sử dụng đất do các cấp
có thẩm quyền giao đất (trừ tiền sử dụng đất phát sinh trên địa bàn
thành phố Quy Nhơn, Khu kinh tế Nhơn hội, các khu công nghiệp và các khu tái định
cư do tỉnh quy hoạch và đầu tư xây dựng).” thành:
“ -
Khoản thu phân chia theo tỷ lệ phần trăm (%)
giữa ngân sách tỉnh với ngân sách huyện, thị xã và ngân sách xã, phường, thị trấn:
Tiền sử dụng đất do cấp có thẩm quyền giao đất (trừ tiền sử dụng đất phát sinh
trên địa bàn thành phố Quy Nhơn, các dự án, công trình tỉnh đầu tư và quản lý).”.
3. Bổ sung quy
định tại Điểm a Khoản 1 Điều 2 Nghị quyết số 14/2010/NQ-HĐND ngày 09/12/2010 của
Hội đồng nhân dân tỉnh đối với các khoản thu ngân sách huyện, thị xã, thành phố
hưởng 100% như sau:
“- Ngân sách thành phố Quy Nhơn hưởng
100% tiền sử dụng đất trên địa
bàn thành phố Quy Nhơn thu được từ các khu đất quy hoạch do tỉnh giao cho thành
phố Quy Nhơn đầu tư xây dựng và giao đất theo quy định; 100% tiền
sử
dụng đất
thu từ hộ gia
đình, cá nhân khi
làm
giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất trên địa bàn thành phố Quy
Nhơn
(trừ tiền sử dụng đất thu từ hộ gia đình, cá nhân thuộc các dự án, công trình tỉnh
đầu tư và quản lý);”.
4. Sửa đổi, bổ
sung Khoản 1 Điều 6 Nghị quyết số 14/2010/NQ-HĐND ngày 09/12/2010 của Hội đồng
nhân dân tỉnh như sau:
Sửa đổi, bổ sung quy định: “1. Tiền
sử dụng đất thu được từ các địa bàn thuộc Khu kinh tế Nhơn Hội, các khu công
nghiệp và các khu tái định cư do tỉnh quy hoạch và đầu tư xây dựng được phân
chia cho ngân sách tỉnh 100%” thành:
“1. Tiền sử dụng đất của các dự án, công trình do tỉnh đầu tư và quản lý
(kể cả các khu tái định cư do ngân sách tỉnh đầu tư để bố trí đất tái định cư
cho các hộ bị giải tỏa trên địa bàn thành phố Quy Nhơn) được phân chia cho ngân
sách tỉnh hưởng 100%.”
Điều 2.
Các nội dung quy định trong thời kỳ ổn định ngân sách giai đoạn 2011-2015 tiếp
tục áp dụng thực hiện cho năm ngân sách 2016 như sau:
Đối với các nội dung quy định phân cấp
nguồn thu, nhiệm vụ chi giữa các cấp chính quyền địa phương giai đoạn 2011-2015
(ngoài nội dung quy định tại Điều 1 Nghị quyết này) tiếp tục thực hiện theo quy
định tại Nghị quyết số 14/2010/NQ-HĐND ngày
09/12/2010, Nghị quyết số 21/2011/NQ-HĐND ngày 18/8/2011, Nghị quyết số 35/2011/NQ-HĐND ngày 09/12/2011 và Nghị quyết số 19/2012/NQ-HĐND ngày 07/12/2012 của
Hội đồng nhân dân tỉnh.
Điều 3. Ủy
ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm tổ chức thực hiện Nghị quyết.
Điều 4.
Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh và đại
biểu Hội đồng nhân dân tỉnh kiểm tra, giám sát việc thực hiện Nghị quyết.
Điều 5.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh khoá XI, kỳ họp thứ 12 thông qua
ngày 25 tháng 12 năm 2015; có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2016./.
|
CHỦ TỊCH
Nguyễn Thanh Tùng
|