HỘI ĐỒNG
NHÂN DÂN
TỈNH HƯNG YÊN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
14/2021/NQ-HĐND
|
Hưng Yên, ngày
30 tháng 6 năm 2021
|
NGHỊ QUYẾT
BAN HÀNH QUY ĐỊNH NỘI DUNG VÀ MỨC CHI TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC ĐỂ
THỰC HIỆN HOẠT ĐỘNG SÁNG KIẾN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HƯNG YÊN
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH HƯNG YÊN
KHÓA XVII KỲ HỌP THỨ NHẤT
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức
Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Khoa học và Công
nghệ ngày 18 tháng 6 năm 2013;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước
ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ các Nghị định của
Chính phủ: số 13/2012/NĐ-CP ngày 02 tháng 3 năm 2012 ban hành Điều lệ
Sáng kiến; số 163/2016/NĐ-CP ngày 21 tháng 12 năm 2016 quy định chi
tiết thi hành một số điều của Luật Ngân sách Nhà nước;
Căn cứ Thông tư số 18/2013/TT-BKHCN ngày
01 tháng 8 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn thi hành một
số quy định của Điều lệ Sáng kiến được ban hành theo Nghị định số 13/2012/NĐ-CP ngày
02 tháng 3 năm 2012 của Chính phủ;
Căn cứ Thông tư liên
tịch số 55/2015/TTLT-BTC-BKHCN ngày 22 tháng 4 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ
Tài chính và Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn
định mức xây dựng, phân bổ dự toán và quyết toán kinh phí đối với nhiệm vụ khoa
học và công nghệ có sử dụng ngân sách nhà nước;
Căn cứ Thông tư
27/2018/TT-BTC ngày 21 tháng 3 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định chế
độ tài chính cho hoạt động tổ chức Giải thưởng sáng tạo khoa học công nghệ Việt
Nam, Hội thi sáng tạo kỹ thuật và Cuộc thi sáng tạo thanh thiếu niên nhi đồng;
Căn cứ Thông tư số 03/2019/TT-BTC ngày
15 tháng 01 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định về nguồn kinh phí, nội
dung và mức chi từ ngân sách nhà nước để thực hiện hoạt động sáng kiến;
Xét Tờ trình số 106/TTr-UBND ngày 21 tháng 6 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh về
việc quy định nội dung và mức chi từ ngân sách nhà nước để thực hiện hoạt động
sáng kiến trên địa bàn tỉnh Hưng Yên; Báo cáo thẩm tra số 407/BC-VHXH ngày 25 tháng 6 năm 2021 của Ban Văn hóa - Xã hội Hội đồng nhân dân tỉnh; ý kiến thảo luận và
kết quả biểu quyết của các vị đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Nghị quyết này Quy định nội dung và mức
chi từ ngân sách nhà nước để thực hiện hoạt động sáng kiến trên địa bàn tỉnh
Hưng Yên.
Điều 2. Tổ
chức thực hiện
1. Hội đồng nhân dân tỉnh giao Ủy ban nhân dân tỉnh
tổ chức thực hiện Nghị quyết này.
2. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban của
Hội đồng nhân dân tỉnh, các Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh và các vị đại biểu
Hội đồng nhân dân tỉnh căn cứ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn giám sát việc triển
khai thực hiện Nghị quyết này.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh
Hưng Yên khoá XVII, kỳ họp thứ Nhất nhất trí thông qua ngày 30 tháng 6 năm 2021
và có hiệu lực kể từ ngày 10 tháng 7 năm 2021./.
QUY ĐỊNH
NỘI DUNG VÀ MỨC CHI TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC ĐỂ THỰC HIỆN HOẠT
ĐỘNG SÁNG KIẾN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HƯNG YÊN
(Kèm theo Nghị quyết số 14/2021/NQ-HĐND ngày 30 tháng 6 năm 2021 của Hội đồng
nhân dân tỉnh Hưng Yên)
Chương I
QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định về
nội dung và mức chi từ ngân sách nhà nước để thực hiện hoạt động sáng kiến trên
địa bàn tỉnh Hưng Yên.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
Quy định này áp dụng đối với
các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân liên quan đến hoạt động sáng kiến có sử dụng
ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Hưng Yên.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ
THỂ
Điều 3. Nội
dung và mức chi họp Hội đồng sáng kiến (gồm
Hội đồng sáng kiến cấp tỉnh và cấp cơ sở)
1. Chủ tịch Hội đồng: 500.000 đồng/buổi
họp.
2. Phó Chủ tịch Hội đồng, thư
ký Hội đồng và các thành viên Hội đồng (gồm các chuyên gia hoặc những người có
chuyên môn về lĩnh vực liên quan đến nội dung sáng kiến): 200.000 đồng/người/buổi
họp.
3. Các thành phần khác tham gia
Hội đồng theo quyết định của người đứng đầu cơ sở xét công nhận sáng kiến:
100.000 đồng/người/buổi họp.
4. Chi phí tài liệu, văn phòng
phẩm phục vụ họp hội đồng sáng kiến các cấp thanh toán theo hóa đơn thực tế
phát sinh trong phạm vi dự toán được phê duyệt.
Điều 4. Nội
dung và mức chi phổ biến sáng kiến
1. Tổ chức dịch vụ môi giới
chuyển giao sáng kiến và các hình thức giao dịch về sáng kiến (hội chợ, triển
lãm), hỗ trợ việc chuyển giao sáng kiến được tạo ra do Nhà nước đầu tư kinh
phí, phương tiện vật chất - kỹ thuật hoặc sáng kiến của cá nhân, tổ chức không có
đủ năng lực để áp dụng.
a) Tổ chức dịch vụ môi giới
chuyển giao sáng kiến: thực hiện theo các quy định hiện hành về chế độ và định
mức chi tiêu ngân sách nhà nước, thanh toán theo hợp đồng và thực tế phát sinh
trong phạm vi dự toán được phê duyệt.
b) Thực hiện hình thức giao dịch
về sáng kiến (hội chợ, triển lãm): ngân sách nhà nước hỗ trợ các khoản chi phí
thuê mặt bằng (điện nước, vệ sinh, an ninh, bảo vệ); chi phí vận chuyển và thiết
kế, dàn dựng gian hàng; chi phí hoạt động chung của Ban tổ chức (trang trí tổng
thể, lễ khai mạc, bế mạc, in ấn tài liệu và các chi phí khác liên quan).
Mức hỗ trợ là 10 triệu đồng/1
đơn vị tham gia.
2. Tổ chức hội nghị, hội thảo để
hỗ trợ việc triển khai áp dụng sáng kiến lần đầu, công bố, phổ biến, áp dụng rộng
rãi các sáng kiến (gồm: sáng kiến có khả năng áp dụng rộng rãi và mang lại lợi
ích to lớn cho xã hội, sáng kiến là giải pháp quản lý và giải pháp tác nghiệp
trong lĩnh vực hành chính, sự nghiệp của Nhà nước và các sáng kiến tạo ra do
Nhà nước đầu tư kinh phí, phương tiện vật chất - kỹ thuật): thực hiện theo quy
định tại Nghị quyết số 98/2017/NQ-HĐND ngày 21 tháng 7 năm 2017 của Hội đồng
nhân dân tỉnh ban hành quy định chế độ công tác phí, chế độ chi hội nghị trên địa
bàn tỉnh Hưng Yên.
Điều 5. Nội
dung và mức chi khuyến khích phong trào thi đua lao động sáng tạo
1. Tổ chức các hội thi sáng tạo,
triển lãm kết quả lao động sáng tạo, Tuần lễ Sáng kiến quốc gia, tổng kết và
khen thưởng hoạt động sáng kiến hàng năm và các hoạt động khác để tôn vinh tổ
chức, cá nhân điển hình và biểu dương các sáng kiến có thể áp dụng rộng rãi và
mang lại lợi ích thiết thực cho xã hội: thực hiện theo nội dung và mức chi tối
đa quy định tại Thông tư số 27/2018/TT-BTC ngày 21 tháng 3 năm 2018 của
Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định chế độ tài chính cho hoạt động tổ chức Giải thưởng
sáng tạo khoa học công nghệ Việt Nam, Hội thi sáng tạo kỹ thuật và Cuộc thi
sáng tạo Thanh thiếu niên nhi đồng và các văn bản quy định khác có liên quan.
2. Thông tin, tuyên truyền về
các tổ chức, cá nhân điển hình trong phong trào thi đua sáng tạo: mức chi thực
hiện theo các quy định hiện hành về chế độ và định mức chi tiêu ngân sách nhà
nước, thanh toán theo hợp đồng và thực tế phát sinh trong phạm vi dự toán được
phê duyệt.
3. Ưu tiên xem xét, cấp kinh
phí cho các tổ chức, cá nhân có thành tích xuất sắc trong việc tạo ra và áp dụng
sáng kiến thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ để nghiên cứu phát triển
và hoàn thiện, áp dụng sáng kiến trên địa bàn tỉnh: hỗ trợ mức tối đa theo quy
định tại Thông tư Liên tịch số 55/2015/TTLT-BTC-BKHCN ngày 22
tháng 4 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Tài chính và Bộ trưởng Bộ Khoa học và
Công nghệ hướng dẫn định mức xây dựng, phân bổ dự toán và quyết
toán kinh phí đối với nhiệm vụ khoa học và công nghệ có sử dụng ngân sách nhà
nước và các văn bản quy định khác có liên quan.
4. Tổ chức hội nghị tổng kết hoạt
động sáng kiến ở các ngành, các cấp: thực hiện theo quy định tại Nghị quyết số 98/2017/NQ-HĐND
ngày 21 tháng 7 năm 2017 của Hội đồng nhân dân tỉnh.
Điều 6. Quy
định khác
1. Những nội dung không quy định trong Quy định
này được thực hiện theo Thông tư số 03/2019/TT-BTC ngày 15 tháng 01 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định về nguồn
kinh phí, nội dung và mức chi từ ngân sách nhà nước để thực hiện hoạt động sáng
kiến và các quy định hiện hành của pháp luật có liên quan. Trường hợp các văn bản
dẫn chiếu tại Quy định này được sửa đổi, bổ sung, thay thế thì thực hiện theo
các văn bản sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế.
2. Nội dung chi và mức chi của Họp Hội đồng sáng kiến nêu tại
Điều 3 Quy định này sẽ hết hiệu lực khi có văn bản do cơ quan nhà nước có thẩm
quyền ban hành quy định về chế độ tiền lương mới theo Nghị quyết số 27-NQ/TW
ngày 21 tháng 5 năm 2018 của Hội nghị lần thứ Bảy Ban Chấp hành Trung ương khóa
XII về cải cách chính sách tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức, lực
lượng vũ trang và người lao động trong doanh nghiệp có hiệu lực thi hành./.