HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH TUYÊN QUANG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 08/2010/NQ-HĐND
|
Tuyên Quang, ngày 21 tháng 7 năm
2010
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ VIỆC
PHÂN CẤP NGUỒN THU, NHIỆM VỤ CHI VÀ TỶ LỆ PHẦN TRĂM (%) PHÂN CHIA CÁC KHOẢN THU
GIỮA NGÂN SÁCH TỈNH, NGÂN SÁCH HUYỆN, THÀNH PHỐ VÀ NGÂN SÁCH XÃ, PHƯỜNG, THỊ
TRẤN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TUYÊN QUANG NĂM 2011 VÀ ÁP DỤNG CHO THỜI KỲ ỔN ĐỊNH NGÂN
SÁCH ĐỊA PHƯƠNG GIAI ĐOẠN 2011-2015
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH TUYÊN QUANG
KHOÁ XVI, KỲ HỌP THỨ 14
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân
ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng
nhân dân, Uỷ ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước ngày 16 tháng 12 năm 2002;
Căn cứ Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06 tháng 6 năm 2003
của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách Nhà nước;
Căn cứ Thông tư số 59/2003/TT-BTC ngày 23 tháng 6 năm 2003
của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn thực hiện Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06
tháng 6 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật
Ngân sách Nhà nước;
Xét Tờ trình số 25/TTr-UBND ngày 09 tháng 7 năm 2010 của Uỷ
ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang về việc ban hành Quy định phân cấp nguồn thu,
nhiệm vụ chi và tỷ lệ phần trăm (%) phân chia các khoản thu giữa ngân sách
tỉnh, ngân sách huyện, thành phố và ngân sách xã, phường, thị trấn trên địa bàn
tỉnh Tuyên Quang năm 2011 và áp dụng cho thời kỳ ổn định ngân sách địa phương giai
đoạn 2011-2015; Báo cáo thẩm tra số 20/BC-KTNS16 ngày 16 tháng 7 năm 2010 của
Ban kinh tế và Ngân sách Hội đồng nhân dân tỉnh và ý kiến của đại biểu Hội đồng
nhân dân tỉnh,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Thông qua Quy định phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi và tỷ lệ
phần trăm (%) phân chia các khoản thu giữa ngân sách tỉnh, ngân sách
huyện, thành phố và ngân sách xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Tuyên
Quang năm 2011 và áp dụng cho thời kỳ ổn định ngân sách địa phương giai đoạn
2011-2015 (có Quy định và Phụ lục kèm theo).
Điều 2. Giao Uỷ ban nhân
dân tỉnh tổ chức thực hiện Nghị quyết này theo đúng quy định hiện
hành của Nhà nước.
Điều 3. Giao Thường trực Hội đồng nhân dân,
các Ban Hội đồng nhân dân và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực
hiện Nghị quyết này.
Nghị quyết này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ
ngày Hội đồng nhân dân tỉnh khoá XVI, kỳ họp thứ 14 thông qua ngày 21 tháng 7
năm 2010./.
Nơi nhận:
-
Ủy ban Thường vụ Quốc hội;
- Chính phủ;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Tài chính;
- Cục Kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Ủy ban nhân dân tỉnh;
- Các Ban HĐND tỉnh;
- Đại biểu HĐND tỉnh;
- Các Sở, ban, ngành trên địa bàn tỉnh;
- TT HĐND, UBND các huyện, thị xã;
- TT HĐND, UBND các xã, phường, thị trấn;
- Chánh, Phó VP Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh;
- Lưu VT, CV.
|
CHỦ TỊCH
Nguyễn Sáng Vang
|
QUY ĐỊNH
VỀ PHÂN CẤP NGUỒN THU, NHIỆM
VỤ CHI VÀ TỶ LỆ PHẦN TRĂM (%) PHÂN CHIA CÁC KHOẢN THU GIỮA NGÂN SÁCH TỈNH, NGÂN
SÁCH HUYỆN, THÀNH PHỐ VÀ NGÂN SÁCH XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TUYÊN
QUANG NĂM 2011 VÀ ÁP DỤNG CHO THỜI KỲ ỔN ĐỊNH NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG GIAI ĐOẠN
2011 - 2015
(Kèm theo Nghị quyết số 08/2010/NQ-HĐND ngày 21/7/2010 của HĐND tỉnh)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này được áp dụng trong việc thực hiện phân
cấp quản lý nguồn thu, nhiệm vụ chi và tỷ lệ phần trăm (%) phân chia nguồn thu
giữa ngân sách tỉnh, ngân sách huyện và thành phố (sau đây gọi chung là ngân
sách cấp huyện) và ngân sách xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là ngân
sách cấp xã) trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang năm 2011 và áp dụng cho thời kỳ ổn
định ngân sách địa phương giai đoạn 2011-2015.
Điều 2. Đối tượng điều chỉnh
1. Các khoản thu ngân sách
Nhà nước bao gồm các khoản thu từ thuế, phí và lệ phí; các khoản thu từ hoạt
động kinh tế của Nhà nước; các khoản đóng góp của các tổ chức và cá nhân; các
khoản viện trợ và các khoản thu khác theo quy định của pháp luật.
2. Các nhiệm vụ chi ngân
sách địa phương, bao gồm: Các khoản chi đầu tư phát triển; chi thực hiện các
Chương trình mục tiêu quốc gia; chi đầu tư cho các hoạt động kinh tế - xã hội
thuộc địa phương quản lý; chi bảo đảm hoạt động của bộ máy nhà nước; cơ quan
Đảng cộng sản Việt Nam; các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị, xã
hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp; chi bảo đảm
quốc phòng, an ninh tại địa phương; chi trả nợ vay đầu tư theo khoản 3, Điều 8
Luật Ngân sách Nhà nước; chi bổ sung quỹ dự trữ tài chính và các khoản chi khác
theo quy định của pháp luật.
Điều
3. Nguyên tắc phân cấp
1. Ngân sách tỉnh giữ vai
trò chủ đạo, bảo đảm thực hiện các nhiệm vụ quan trọng của địa phương; thực
hiện cải cách nền tài chính công trên cơ sở tăng cường phân cấp và tự chịu
trách nhiệm về các nguồn thu, nhiệm vụ chi đã được phân cấp trên địa bàn.
2. Ngân sách các cấp được
phân cấp nguồn thu bảo đảm chủ động trong việc thực hiện những nhiệm vụ được
giao; khuyến khích các huyện, thành phố; các xã, phường, thị trấn khai thác
nguồn lực cho phát triển kinh tế, xã hội trên địa bàn.
3. Phân định rõ nhiệm vụ chi
cho từng cấp ngân sách, phù hợp với phân cấp quản lý kinh tế - xã hội, quốc
phòng, an ninh và trình độ quản lý của mỗi cấp trên địa bàn.
4. Trường hợp cơ quan quản
lý nhà nước cấp trên uỷ nhiệm cho cơ quan quản lý nhà nước cấp dưới thực hiện
nhiệm vụ chi của mình, thì phải chuyển kinh phí từ ngân sách cấp trên cho cấp
dưới để thực hiện nhiệm vụ đó theo hình thức uỷ quyền và phải thực hiện quyết
toán vào cấp ngân sách uỷ quyền theo quy định của Nhà nước.
5. Tỷ lệ phần trăm (%) phân
chia các khoản thu và số bổ sung cân đối từ ngân sách cấp trên cho ngân sách
cấp dưới theo Quy định này được ổn định trong thời gian 5 năm (2011-2015). Số
bổ sung từ ngân sách cấp trên là khoản thu ổn định của ngân sách cấp dưới, việc
ổn định ngân sách nhằm nâng cao trách nhiệm của mỗi cấp khi quyết định tăng chi
ngân sách phải có các giải pháp bảo đảm nguồn tài chính để cân đối. Ngân sách
tỉnh chỉ bổ sung nguồn để thực hiện các chính sách, chế độ mới do Trung ương
ban hành và các nhiệm vụ được bổ sung khi ngân sách huyện (bao gồm cả ngân sách
cấp xã) không đủ khả năng tự cân đối.
6. Trong thời kỳ ổn định
ngân sách, các huyện, thành phố, các xã, phường, thị trấn được sử dụng nguồn
tăng thu hàng năm được hưởng để phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn; sau
mỗi thời kỳ ổn định ngân sách, phải tăng khả năng tự cân đối, thực hiện giảm
dần số bổ sung từ ngân sách cấp trên hoặc tăng tỷ lệ phần trăm (%) số thu nộp
về ngân sách cấp trên.
7. Ngoài việc uỷ nhiệm thực
hiện nhiệm vụ chi và bổ sung nguồn thu quy định tại khoản 5 và khoản 6 Điều
này, không được dùng ngân sách của cấp này để chi cho nhiệm vụ của cấp khác,
trừ trường hợp quy định tại điểm g Khoản 2 Điều 5 Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06
tháng 6 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật
Ngân sách Nhà nước.
Chương II
NGUỒN THU, NHIỆM VỤ CHI NGÂN SÁCH CẤP TỈNH
Điều 4. Nguồn thu của ngân
sách cấp tỉnh
(Chi tiết theo Phụ lục phân cấp
nguồn thu và tỷ lệ phần trăm (%) phân chia các khoản thu giữa ngân sách tỉnh,
ngân sách huyện, thành phố và ngân sách xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh
Tuyên Quang năm 2011 và áp dụng cho thời kỳ ổn định ngân sách địa phương giai
đoạn 2011 - 2015 kèm theo).
Điều 5. Nhiệm vụ chi của
ngân sách cấp tỉnh
1. Chi đầu tư phát triển:
a) Đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng
kinh tế - xã hội không có khả năng thu hồi vốn do cấp tỉnh quản lý;
b) Đầu tư các dự án khoa học - công nghệ cấp tỉnh;
c) Đầu tư và hỗ trợ cho các doanh nghiệp, các tổ chức
kinh tế, các tổ chức tài chính của Nhà nước theo quy định của pháp luật;
d) Phần chi đầu tư phát triển trong các Chương trình
mục tiêu Quốc gia do cấp tỉnh thực hiện;
e) Các khoản chi đầu tư phát triển khác theo quy định
của pháp luật.
2. Chi thường xuyên:
a) Trợ giá theo chính sách của Nhà nước;
b) Các hoạt động sự nghiệp kinh tế do cấp tỉnh quản
lý:
- Chi duy tu, bảo dưỡng, sửa chữa cầu đường và các
công trình giao thông trên các tuyến đường liên tỉnh; chi lập biển báo và các
biện pháp đảm bảo an toàn giao thông trên các tuyến đường do tỉnh quản lý;
- Chi duy tu, bảo dưỡng các tuyến đê, kè; các công
trình thủy lợi; các trạm trại nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp; chi cho công
tác khuyến lâm, khuyến nông, khuyến ngư do các đơn vị tỉnh thực hiện; chi
khoanh nuôi, bảo vệ, phòng chống cháy rừng và bảo vệ nguồn lợi thủy sản;
- Chi cho công tác điều tra cơ bản; chi thực hiện
công tác quy hoạch; chi đo đạc, lập bản đồ và lưu trữ hồ sơ địa chính; chi cho
các hoạt động sự nghiệp địa chính khác;
- Chi hỗ trợ lãi suất cho các chương trình, dự án sản
xuất, chăn nuôi đã được Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định;
- Các sự nghiệp kinh tế khác;
c) Chi các hoạt động bảo vệ môi trường, vệ sinh môi
trường do các đơn vị cấp tỉnh thực hiện;
d) Chi các hoạt động sự nghiệp Giáo dục, đào tạo; Y
tế; Văn hóa, thể thao và du lịch; thông tin; Phát thanh, truyền hình và các
hoạt động Văn học nghệ thuật khác do các cơ quan cấp tỉnh thực hiện:
- Giáo dục phổ thông (bao gồm cả chi cho học sinh tại
trường dân tộc nội trú cấp tỉnh quản lý), bổ túc văn hoá; chi hỗ trợ đào tạo
đại học và sau đại học; chi đào tạo cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, đào tạo
nghề, đào tạo ngắn hạn và các hình thức đào tạo bồi dưỡng khác;
- Chi phòng bệnh, chữa bệnh và các hoạt động y tế dự phòng
thuộc các đơn vị dự toán cấp tỉnh thực hiện;
- Chi cho các hoạt động bảo tồn, bảo tàng, thư viện,
biểu diễn nghệ thuật và hoạt động văn hóa khác do các đơn vị cấp tỉnh thực
hiện;
- Chi cho các hoạt động phát thanh, truyền hình và
các hoạt động thông tin do các đơn vị cấp tỉnh thực hiện;
- Chi bồi dưỡng, đào tạo huấn luyện viên, vận động
viên các đội tuyển cấp tỉnh đi thi đấu giải khu vực và quốc gia; chi tổ chức
các giải thi đấu cấp tỉnh tổ chức, cấp quốc gia do tỉnh đăng cai; chi quản lý
các cơ sở thi đấu thể dục, thể thao và chi cho các hoạt động thể dục, thể thao
do các đơn vị cấp tỉnh thực hiện;
- Chi cho các hoạt động văn hoá, nghệ thuật khác do
các đơn vị dự toán cấp tỉnh thực hiện;
e) Chi cho công tác nghiên cứu khoa học, ứng dụng
tiến bộ kỹ thuật, các hoạt động sự nghiệp khoa học, công nghệ khác do cấp tỉnh
thực hiện;
g) Chi thực hiện các chính sách xã hội đối với các
đối tượng do địa phương quản lý: chi cho các trại xã hội, cứu tế xã hội, cứu
đói, phòng chống các tệ nạn xã hội và các hoạt động xã hội khác do cấp tỉnh
thực hiện;
h) Chi hoạt động của các cơ quan nhà nước, cơ quan
Đảng Cộng sản Việt Nam; chi hoạt động của các tổ chức chính trị - xã hội cấp
tỉnh (Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Hội Cựu chiến binh Việt Nam, Hội Liên
hiệp phụ nữ Việt Nam, Hội Nông dân Việt Nam, Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí
Minh);
i) Chi thực hiện các nhiệm vụ về quốc phòng, an ninh,
trật tự an toàn xã hội do ngân sách tỉnh bảo đảm theo quy định của Chính phủ và
các văn bản hướng dẫn thực hiện;
k) Chi hỗ trợ cho các tổ chức
chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp ở
địa phương theo quy định tại Điều 17 và Điều 18 của Nghị định số 60/2003/NĐ-CP
ngày 06 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ;
l) Chi thường xuyên khác theo quy định của pháp luật.
3. Chi thường xuyên trong các Chương trình mục tiêu
Quốc gia do các đơn vị dự toán cấp tỉnh thực hiện.
4. Chi trả lãi và gốc tiền vay huy động cho đầu tư
theo quy định tại Khoản 3 Điều 8 của Luật Ngân sách nhà nước.
5. Chi bổ sung Quỹ dự trữ tài chính của cấp tỉnh.
6. Chi bổ sung cho ngân
sách cấp dưới.
7. Chi chuyển nguồn
từ ngân sách cấp tỉnh năm trước sang ngân sách cấp tỉnh năm sau.
Chương III
NGUỒN THU, NHIỆM VỤ CHI NGÂN SÁCH CẤP HUYỆN
Điều 6. Nguồn thu của ngân
sách cấp huyện
(Chi tiết theo Phụ lục phân cấp
nguồn thu và tỷ lệ phần trăm (%) phân chia các khoản thu giữa ngân sách tỉnh,
ngân sách huyện, thành phố và ngân sách xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh
Tuyên Quang năm 2011 và áp dụng cho thời kỳ ổn định ngân sách địa phương giai
đoạn 2011 - 2015 kèm theo).
Điều 7. Nhiệm vụ chi của
ngân sách cấp huyện
1. Chi đầu tư phát triển:
a) Chi đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng
kinh tế - xã hội không có khả năng thu hồi vốn theo phân cấp của cấp tỉnh: Đầu
tư xây dựng các trường phổ thông quốc lập các cấp; xây dựng các công trình phúc
lợi công cộng (điện chiếu sáng, cấp thoát nước, giao thông nội thị, an toàn
giao thông và vệ sinh môi trường) và các khoản chi đầu tư phát triển khác do
tỉnh phân cấp hàng năm;
b) Chi đầu tư các Chương trình mục tiêu Quốc gia do
tỉnh phân cấp;
c) Chi đầu tư từ các nguồn tài trợ trực tiếp của các
tổ chức và cá nhân cho cấp huyện.
2. Chi thường xuyên:
a) Các hoạt động sự nghiệp kinh tế do cấp huyện quản
lý:
- Chi duy tu, bảo dưỡng và sửa chữa cầu đường; lập
biển báo và các biện pháp đảm bảo an toàn giao thông trên các tuyến đường nội
thị, liên huyện đã được tỉnh phân cấp quản lý;
- Chi cho các hoạt động nông, lâm, ngư nghiệp, thủy
lợi và duy tu, bảo dưỡng các các công trình thủy lợi; chi cho công tác khuyến
lâm, khuyến nông, khuyến ngư; chi khoanh nuôi, bảo vệ, phòng chống cháy rừng,
bảo vệ nguồn lợi thủy sản được tỉnh phân cấp quản lý;
- Chi duy tu, bảo dưỡng hệ thống đèn chiếu sáng, vỉa
hè, hệ thống cấp thoát nước, giao thông nội thị, công viên và các sự nghiệp thị
chính khác;
- Chi thực hiện công tác quy hoạch; chi đo đạc, lập
bản đồ và lưu trữ hồ sơ địa chính và chi cho các hoạt động sự nghiệp kinh tế
khác;
b) Chi các hoạt động bảo vệ môi trường;
c) Chi cho các hoạt động sự nghiệp giáo dục, đào tạo,
y tế, văn hóa, thể thao - du lịch, thông tin, văn học nghệ thuật, thể dục thể
thao và các sự nghiệp khác theo phân cấp của tỉnh:
- Giáo dục phổ thông (bao gồm cả chi cho học sinh tại
các trường dân tộc nội trú cấp huyện quản lý), chi cho giáo dục mầm non, bổ túc
văn hoá và các hoạt động giáo dục, đào tạo khác trên địa bàn huyện, thành phố
quản lý;
- Chi cho công tác phòng bệnh, chữa bệnh và các hoạt
động y tế dự phòng theo phân cấp;
- Chi cho các hoạt động văn hóa, thể thao - du lịch,
thông tin do các đơn vị cấp huyện, thành phố thực hiện theo phân cấp;
- Chi phát thanh, truyền hình và các hoạt động thông
tin khác do các đơn vị cấp huyện, thành phố thực hiện;
d) Chi cho thực hiện các dự án, đề tài ứng dụng tiến
bộ khoa học - kỹ thuật và các hoạt động sự nghiệp khoa học, công nghệ khác do
cấp huyện, thành phố thực hiện;
e) Chi thực hiện các chính sách xã hội theo phân cấp:
Cứu tế xã hội, cứu đói, phòng chống các tệ nạn xã hội và các hoạt động xã hội
khác theo phân cấp;
g) Chi hoạt động của các cơ quan nhà nước, cơ quan
Đảng Cộng sản Việt Nam và các hoạt động của các tổ chức chính trị - xã hội ở
huyện, thành phố (Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc, Hội Cựu chiến binh, Hội Liên hiệp
phụ nữ, Hội Nông dân, Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh);
h) Chi thực hiện các nhiệm vụ về quốc phòng, an ninh,
trật tự an toàn xã hội theo phân cấp;
i) Chi thường xuyên khác theo quy định của pháp luật.
3. Chi thường xuyên trong các Chương trình mục tiêu
Quốc gia do các đơn vị dự toán cấp huyện thực hiện.
4. Chi bổ sung cho ngân
sách cấp dưới.
5. Chi chuyển nguồn
ngân sách huyện từ năm trước sang năm sau theo quy định.
Chương IV
NGUỒN THU, NHIỆM VỤ CHI NGÂN SÁCH CẤP XÃ
Điều 8. Nguồn thu của ngân
sách cấp xã
(Chi tiết theo Phụ lục phân cấp
nguồn thu và tỷ lệ phần trăm (%) phân chia các khoản thu giữa ngân sách tỉnh,
ngân sách huyện, thành phố và ngân sách xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh
Tuyên Quang năm 2011 và áp dụng cho thời kỳ ổn định ngân sách địa phương giai
đoạn 2011 - 2015 kèm theo).
Điều 9. Nhiệm vụ chi của
ngân sách cấp xã
1. Chi đầu tư phát triển:
a) Đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng
kinh tế - xã hội không có khả năng thu hồi vốn theo phân cấp của cấp tỉnh;
b) Chi đầu tư cho các Chương trình mục tiêu Quốc gia
do cấp tỉnh, cấp huyện phân cấp;
c) Đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng
kinh tế - xã hội từ các nguồn vốn do xã, phường, thị trấn huy động và từ các
nguồn tài trợ trực tiếp của các tổ chức và cá nhân cho cấp xã.
2. Chi thường xuyên:
a) Các hoạt động sự nghiệp kinh tế do cấp xã quản lý:
- Chi duy tu, bảo dưỡng, sửa chữa và đảm bảo an toàn
giao thông các tuyến đường giao thông liên thôn, bản theo phân cấp;
- Chi cho các hoạt động phát triển nông, lâm, ngư
nghiệp và duy tu, bảo dưỡng các các công trình thủy lợi do cấp xã theo phân
cấp;
- Chi phòng chống và khắc phục hậu quả thiên tai,
dịch bệnh trên địa bàn;
b) Các hoạt động văn hóa, thể thao - du lịch, thông
tin do xã, phường, thị trấn tổ chức.
c) Chi thực hiện các chính sách xã hội đối với các
đối tượng cán bộ xã nghỉ hưu theo quy định.
d) Chi hoạt động quản lý nhà nước, hoạt động của cơ
quan Đảng Cộng sản Việt Nam, hoạt động của các tổ chức chính trị - xã hội ở xã,
phường, thị trấn (Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc, Hội Cựu chiến binh, Hội Liên hiệp
phụ nữ, Hội Nông dân, Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh) và chi hỗ trợ hoạt
động cho các thôn, bản, khu phố, tổ nhân dân.
e) Chi thực hiện các nhiệm
vụ về quốc phòng, an ninh, trật tự an toàn xã hội theo phân cấp.
- Chi thực hiện công tác huấn luyện dân quân, tự vệ;
chi cho công tác an ninh, quốc phòng;
- Chi trả chế độ phụ cấp cho cán bộ, dân quân tự vệ
theo Nghị định số 184/2004/NĐ-CP ngày 02 tháng 11 năm 2004 của Chính phủ Quy
định chi tiết việc thi hành Pháp lệnh Dân quân tự vệ.
g) Chi thường xuyên khác theo quy định của pháp luật.
2. Chi thường xuyên trong các Chương trình mục tiêu
Quốc gia do cấp xã thực hiện.
3. Chi chuyển nguồn
ngân sách cấp xã từ năm trước sang năm sau theo quy định.