HỘI
ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH BẾN TRE
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
06/2017/NQ-HĐND
|
Bến
Tre, ngày 18 tháng 7 năm 2017
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ VIỆC QUY ĐỊNH NỘI DUNG VÀ MỨC CHI THỰC HIỆN CÁC CUỘC ĐIỀU
TRA THỐNG KÊ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẾN TRE
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH BẾN TRE
KHÓA IX - KỲ HỌP THỨ 5
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền
địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Thông tư số 109/2016/TT-BTC ngày
30 tháng 6 năm 2016 của Bộ Tài chính quy định lập dự toán, quản lý, sử dụng và
quyết toán kinh phí thực hiện các cuộc điều tra thống kê, tổng điều tra thống
kê quốc gia;
Xét Tờ trình số
2003/TTr-UBND ngày 12 tháng 5 năm 2017 của Uỷ ban nhân dân tỉnh về việc
thông qua Hội đồng nhân dân tỉnh Nghị quyết về quy định nội dung và mức chi các
cuộc điều tra thống kê trên địa bàn tỉnh Bến Tre; Báo cáo thẩm tra của Ban Kinh
tế - Ngân sách Hội đồng nhân dân tỉnh; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng
nhân dân tỉnh tại kỳ họp,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh: Nghị quyết
này quy định nội dung và mức chi các cuộc điều tra thống kê do Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh quyết định.
2. Đối tượng áp dụng: Các cá
nhân, cơ quan, đơn vị liên quan đến cuộc điều tra thống kê.
Điều 2. Nội dung và mức chi
1. Chi hỗ trợ cơ quan chủ trì tổ chức Điều tra thống
kê xây dựng phương án Điều tra thống kê, lập mẫu phiếu Điều tra thống kê và tổng
hợp, phân tích, đánh giá kết quả Điều tra thống kê theo phương thức khoán (đã
bao gồm chi hội nghị, họp hội đồng thẩm định, nghiệm thu, chi thuê chuyên gia
chọn mẫu Điều tra thống kê và các khoản chi khác liên quan trực tiếp đến phương
án Điều tra thống kê, lập mẫu phiếu Điều tra thống kê và tổng hợp, phân tích,
đánh giá kết quả Điều tra thống kê) như sau:
a) Chi xây dựng phương án Điều tra thống kê và lập
mẫu phiếu Điều tra thống kê: 15.000.000 đồng.
b) Chi tổng hợp, phân tích, đánh giá kết quả Điều
tra thống kê: Cơ quan Điều tra thống kê cấp tỉnh: 7.000.000 đồng.
Tùy theo quy mô,
tính chất của cuộc Điều tra thống kê, Thủ trưởng cơ quan chủ trì tổ chức Điều
tra thống kê quyết định mức khoán cụ thể đối với mỗi hoạt động nêu trên cho phù
hợp. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị được giao khoán được quyết định nội dung và mức
chi trong phạm vi kinh phí được giao khoán để đảm bảo thực hiện nhiệm vụ.
2. Chi xây dựng sổ tay nghiệp vụ cho Điều tra
viên thống kê theo quyết định của cấp có thẩm quyền: Nội dung và mức chi áp dụng
theo quy định về chi biên soạn giáo trình đào tạo cho các ngành đào tạo trung cấp
chuyên nghiệp theo quy định tại Thông tư số 123/2009/TT-BTC ngày 17 tháng
6 năm 2009 của Bộ Tài chính quy định nội dung chi, mức chi xây dựng chương
trình khung và biên soạn chương trình, giáo trình các môn học đối với các ngành
đào tạo Đại học, Cao đẳng, Trung cấp chuyên nghiệp.
3. Chi in tài liệu hướng dẫn Điều tra thống kê,
sổ tay nghiệp vụ cho Điều tra viên thống kê, phiếu Điều tra thống kê, biểu mẫu
Điều tra thống kê, xuất bản ấn phẩm Điều tra thống kê (nếu có): Thực hiện theo
quy định của pháp luật hiện hành về đấu thầu mua sắm thường xuyên nhằm duy trì
hoạt động của các cơ quan, đơn vị của Nhà nước.
4. Chi tập huấn nghiệp vụ Điều tra thống kê các
cấp: Nội dung và mức chi thực hiện theo chế độ
chi tiêu hội nghị được quy định tại Thông tư số 40/2017/TT-BTC ngày 28 tháng 4
năm 2017 của Bộ Tài chính quy định chế độ công tác phí, chế độ chi hội nghị.
5. Chi tiền công:
a) Tiền công thuê
ngoài:
- Các nội dung chi thuê ngoài: Rà soát, lập danh
sách đối tượng được Điều tra thống kê (chỉ thực hiện trong trường hợp cần thiết
phải thuê ngoài đối với cuộc Điều tra thống kê được tiến hành Điều tra thống kê
lần đầu tiên hoặc các cuộc Điều tra thống kê có thay đổi về đối tượng được Điều
tra thống kê theo quy định của phương án Điều tra thống kê), thu thập số liệu
Điều tra thống kê, phúc tra phiếu Điều tra thống kê, phiên dịch tiếng dân tộc
kiêm dẫn đường, thuê người dẫn đường không phải phiên dịch.
- Về mức chi:
Mức tiền công bình quân thuê ngoài để thực hiện các công việc nêu trên được
tính theo mức tiền lương tối thiểu vùng cao nhất tính theo ngày do Nhà nước quy
định tại thời điểm tiến hành Điều tra thống kê.
Riêng đối với tiền công của người dẫn đường
không phải phiên dịch: Mức chi bằng 70% mức tiền công thuê người phiên dịch
kiêm dẫn đường.
b) Trường hợp công chức Văn phòng - Thống kê cấp
xã, phường, thị trấn tham gia rà soát, lập danh sách đơn vị được Điều tra
thống kê, thu thập số liệu Điều tra thống kê, phúc tra phiếu Điều tra thống kê
được chi hỗ trợ bằng 50% mức tiền công thuê Điều tra viên thống kê quy định tại
Điểm a Khoản 5 Điều này.
c) Trường
hợp cuộc Điều tra thống kê có nội dung Điều tra chuyên sâu, phức tạp, không sử
dụng Điều tra viên thống kê thuê ngoài mà sử dụng công chức, viên chức của cơ
quan, đơn vị để thực hiện Điều tra thống kê thì được thanh toán bằng 50% mức tiền
công thuê Điều tra viên thống kê quy định tại Điểm a Khoản 5 Điều này.
Trường hợp công chức, viên chức của cơ quan, đơn
vị thực hiện Điều tra thống kê ngoài giờ hành chính thì được thanh toán bằng mức tiền công thuê Điều tra viên thống kê quy định
tại Điểm a Khoản 5 Điều này và không được
thanh toán tiền lương làm ngoài giờ, phụ cấp công tác phí.
d) Căn cứ phương án Điều tra thống kê được phê
duyệt, thủ trưởng cơ quan chủ trì tổ chức Điều tra thống kê thực hiện
khoán tiền công Điều tra thống kê quy định tại Điểm a, b và c Khoản này theo số
phiếu Điều tra thống kê phù hợp với địa bàn Điều tra thống kê. Việc thanh toán
tiền cho Điều tra viên thống kê căn cứ biên bản nghiệm thu số lượng, chất lượng
phiếu Điều tra thống kê và số tiền công theo phiếu Điều tra thống kê.
6. Chi công tác
kiểm tra, giám sát hoạt động Điều tra thống kê, phúc tra phiếu Điều tra thống
kê: Nội dung và mức chi thực hiện theo chế độ công tác phí quy định tại Thông
tư số 40/2017/TT-BTC.
7. Chi cho đối tượng cung cấp thông tin; mức chi
cụ thể như sau:
a) Đối với cá nhân:
- Từ 30 chỉ tiêu trở xuống:
30.000 đồng/phiếu.
- Trên 30 chỉ tiêu đến 40 chỉ
tiêu: 35.000 đồng/phiếu.
- Trên 40 chỉ tiêu: 40.000 đồng/phiếu.
b) Đối với tổ chức (không bao gồm
các cơ quan, đơn vị của Nhà nước thực hiện cung cấp thông tin theo quy định):
- Từ 30 chỉ tiêu trở xuống:
70.000 đồng/phiếu.
- Trên 30 chỉ tiêu đến 40 chỉ
tiêu: 90.000 đồng/phiếu.
- Trên 40 chỉ tiêu: 100.000 đồng/phiếu.
Trường hợp đối tượng cung cấp thông tin là các
cơ quan, đơn vị của Nhà nước mức chi hỗ trợ cung cấp thông tin bằng 50% mức
chi quy định tại Điểm b Khoản này.
8. Chi vận
chuyển tài liệu Điều tra thống kê, thuê xe phục vụ Điều tra thống kê thực địa:
Thanh toán theo giá ghi trên vé, hóa đơn mua vé, hóa đơn và hợp đồng vận chuyển.
Trường hợp vận chuyển ở địa bàn không có phương tiện vận tải của tổ chức, cá
nhân kinh doanh vận tải hành khách theo quy định của pháp luật mà phải thuê
phương tiện vận tải khác thì thủ trưởng cơ quan, đơn vị Điều tra thống kê xem
xét quyết định cho thanh toán tiền thuê phương tiện vận chuyển trên cơ sở hợp đồng
thuê phương tiện hoặc giấy biên nhận với chủ phương tiện theo mức giá thuê
trung bình thực tế ở địa phương trong phạm vi dự toán được giao hoặc thanh toán
bằng 0,2 lít xăng/km tính theo khoảng cách địa giới hành chính và giá xăng tại
thời điểm sử dụng.
9. Chi xử lý kết quả Điều tra thống kê:
a) Nghiệm thu, kiểm tra, đánh mã số, làm sạch và
hoàn thiện phiếu Điều tra thống kê: Thực hiện khoán tiền công trên cơ sở tiền
thù lao thuê Điều tra viên thống kê thu thập số liệu; mức khoán bằng 7% tiền
công chi trả Điều tra viên thống kê thu thập số liệu.
b) Chi xây dựng phần mềm tin học để nhập tin và
xử lý, tổng hợp số liệu Điều tra thống kê (nếu cần thiết); chi nhập tin và xử
lý dữ liệu, tổng hợp số liệu.
c) Xây dựng cơ sở dữ liệu, duy trì trang Web, xuất
bản các sản phẩm điện tử về kết quả Điều tra thống kê.
Nội dung và mức chi của Điểm b, c thực hiện theo
quy định tại Thông tư số 194/2012/TT-BTC ngày 15 tháng 11 năm 2012 của
Bộ Tài chính hướng dẫn mức
chi tạo lập thông tin điện tử nhằm duy trì hoạt động thường xuyên của cơ quan,
đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước và Thông tư liên tịch số
19/2012/TTLT-BTC-BKH&ĐT-BTTTT ngày 15 tháng 02 năm 2012 của Bộ Tài chính, Bộ
Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Thông tin và Truyền thông hướng
dẫn quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện Chương trình quốc gia về ứng dụng
công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước. Thủ trưởng cơ quan,
đơn vị chủ trì Điều tra chịu trách nhiệm trong việc quyết định nội dung chi này
đảm bảo tiết kiệm.
10. Chi biên soạn
ấn phẩm Điều tra thống kê: Thực hiện theo quy định tại Nghị định số 18/2014/NĐ-CP ngày
14 tháng 3 năm 2014 của Chính phủ quy định về chế độ nhuận bút trong lĩnh vực
báo chí, xuất bản.
11. Chi công bố kết
quả Điều tra thống kê: Tùy theo tính chất và sự cần thiết của cuộc Điều tra thống
kê, Thủ trưởng cơ quan chủ trì Điều tra thống kê quyết định việc công bố kết quả
Điều tra thống kê trên các phương tiện thông tin đại chúng, báo cáo cơ quan chức
năng hoặc tổ chức hội nghị để công bố. Nội dung và mức chi tổ chức hội nghị để
công bố kết quả Điều tra thống kê thực hiện theo chế độ chi tổ chức hội nghị
quy định tại Thông tư số 40/2017/TT-BTC; chi công bố trên các phương
tiện thông tin đại chúng: Thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành về đấu
thầu mua sắm thường xuyên nhằm duy trì hoạt động của các cơ quan, đơn vị của
Nhà nước.
12. Các khoản chi khác liên quan đến cuộc Điều tra thống kê, bao gồm:
a) Văn phòng phẩm,
thông tin liên lạc, xăng xe và các khoản chi phí khác để
thực hiện nhiệm vụ liên quan trực tiếp đến công tác Điều tra thống kê: Mức chi
căn cứ vào hóa đơn, chứng từ chi tiêu hợp pháp và trong phạm vi dự toán được cấp
có thẩm quyền giao.
b) Phiên dịch (nếu
có), biên dịch tài liệu nước ngoài phục vụ Điều tra thống kê: Mức chi thực hiện
theo quy định về chi phiên dịch, biên dịch tại Thông tư số 01/2010/TT-BTC ngày
06 tháng 01 năm 2010
của Bộ Tài chính quy định chế độ chi tiêu đón tiếp khách nước ngoài vào làm việc
tại Việt Nam, chi tiêu tổ chức các hội nghị, hội thảo quốc tế tại Việt Nam và
chi tiêu tiếp khách trong nước.
c) Làm ngoài giờ:
Trong phạm vi dự toán được giao, thủ trưởng cơ quan, đơn vị thực hiện Điều tra
thống kê thanh toán tiền làm thêm giờ theo quy định tại Thông tư liên tịch số
08/2005/TTLT-BNV-BTC ngày 05 tháng 01
năm 2005 của Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính hướng dẫn
thực hiện chế độ trả lương làm việc vào ban đêm, làm thêm giờ đối với cán bộ
công chức, viên chức và các văn bản sửa đổi, bổ sung (nếu có).
13. Chi Điều tra
thử để hoàn thiện phương án, phương pháp, chỉ tiêu, định mức công, mẫu phiếu Điều
tra thống kê:
Đối với cuộc Điều
tra thống kê được tiến hành Điều tra thống kê lần đầu tiên, Thủ trưởng cơ quan,
đơn vị chủ trì Điều tra thống kê quyết định Điều tra thử trong trường hợp cần
thiết trong phạm vi dự toán được giao để hoàn thiện phương án, phương pháp, chỉ
tiêu, định mức công, mẫu phiếu Điều tra thống kê. Nội dung, mức chi Điều tra thử
thực hiện theo các quy định tương ứng tại Điều này.
Điều 3. Nguồn kinh phí thực
hiện
1. Ngân sách địa phương bảo đảm kinh phí thực hiện
các cuộc điều tra thống kê do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định và bố
trí trong dự toán chi ngân sách của các đơn vị theo quy định phân cấp ngân sách
hiện hành.
2. Nguồn kinh phí hợp pháp khác theo quy định của
pháp luật.
Điều 4. Tổ chức thực hiện
1. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức triển khai
thực hiện Nghị quyết này.
2. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban của
Hội đồng nhân dân tỉnh, Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện
Nghị quyết này.
3. Khi
các văn bản quy định về chế độ, định mức chi dẫn chiếu để áp dụng tại Nghị quyết này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế bằng văn bản mới thì
áp dụng theo các văn bản sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Bến
Tre Khóa IX, Kỳ họp thứ 5 thông qua ngày 18 tháng 7 năm 2017 và có hiệu lực từ
ngày 28 tháng 7 năm 2017./.