HỘI
ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH THÁI NGUYÊN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------
|
Số:
01/2010/NQ-HĐND
|
Thái
Nguyên, ngày 28 tháng 4 năm 2010
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ VIỆC QUY ĐỊNH PHÂN CẤP QUẢN LÝ, SỬ DỤNG TÀI SẢN NHÀ NƯỚC
TẠI CƠ QUAN HÀNH CHÍNH, ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP, CÁC TỔ CHỨC THUỘC PHẠM VI QUẢN
LÝ CỦA TỈNH THÁI NGUYÊN
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH THÁI NGUYÊN
KHOÁ XI, KỲ HỌP CHUYÊN ĐỀ LẦN THỨ 3
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Uỷ ban nhân dân năm 2003; Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước năm 2002;
Căn cứ Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước năm 2008;
Căn cứ Nghị định số: 52/2009/NĐ-CP ngày 03/6/2009 của Chính phủ quy định chi tiết
và hướng dẫn thực hiện một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước;
Xét Tờ trình số: 13/TTr-UBND ngày 05/4/2010 của Uỷ ban nhân dân tỉnh về việc
quy định phân cấp quản lý, sử dụng tài sản nhà nước tại cơ quan hành chính, đơn
vị sự nghiệp công lập, các tổ chức thuộc phạm vi quản lý của tỉnh Thái Nguyên;
Báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế và Ngân sách Hội đồng nhân dân tỉnh, ý kiến thảo
luận của các vị đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1.
Quy định phân cấp quản lý, sử dụng tài sản nhà nước tại
cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập và tổ chức chính trị, tổ chức
chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ
chức xã hội - nghề nghiệp (gọi chung là các cơ quan, đơn vị, tổ chức) thuộc phạm
vi quản lý của tỉnh Thái Nguyên.
I. Quy định
chung về phân cấp quản lý, sử dụng tài sản nhà nước
1. Nguyên tắc phân cấp
a) Phân cấp quản lý sử dụng tài
sản nhà nước nhằm đảm bảo quản lý, sử dụng tài sản nhà nước được thực hiện theo
đúng quy định của Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước; phân cấp rõ thẩm quyền,
trách nhiệm từng cơ quan, đơn vị, tổ chức và trách nhiệm phối hợp giữa các cơ
quan nhà nước theo chức năng nhiệm vụ được giao; việc phân cấp phù hợp với quy
định về phân cấp quản lý kinh tế - xã hội, quản lý ngân sách nhà nước và phù hợp
với thực tế yêu cầu công tác quản lý, sử dụng tài sản nhà nước hiện nay của tỉnh
Thái Nguyên.
b) Tài sản được đầu tư, trang bị,
mua sắm phải sử dụng đúng mục đích, tiêu chuẩn định mức, chế độ, đảm bảo hiệu
quả, tiết kiệm, chống lãng phí. Việc quản lý, sử dụng tài sản được thực hiện
công khai, minh bạch. Mọi hành vi vi phạm chế độ quản lý, sử dụng tài sản nhà
nước phải được xử lý kịp thời theo đúng quy định của pháp luật.
c) Việc phân cấp quản lý, sử dụng
tài sản tạo điều kiện và nâng cao năng lực quản lý cho các cơ quan, đơn vị; đồng
thời tăng cường thực hiện công tác giám sát, hướng dẫn, kiểm tra của các cấp,
các ngành, các cơ quan, đơn vị về quản lý, sử dụng tài sản nhà nước.
d) Các cơ quan, đơn vị, tổ chức được
giao trực tiếp quản lý, sử dụng tài sản nhà nước phải quản lý, sử dụng, báo cáo
theo đúng các văn bản của Trung ương và quy định của tỉnh Thái Nguyên, tự chịu
trách nhiệm trong việc quản lý, sử dụng tài sản nhà nước tại cơ quan, đơn vị
mình.
đ) Chỉ phân cấp đối với những nội
dung mà Luật quản lý, sử dụng tài sản nhà nước ngày 03/6/2008 và Nghị định số:
52/2009/NĐ-CP ngày 03/6/2009 của Chính phủ quy định phải phân cấp, những nội
dung khác thực hiện theo quy định của Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước,
Nghị định của Chính phủ và Thông tư hướng dẫn của Bộ Tài chính.
2. Đối tượng, phạm vi áp dụng
a) Đối tượng áp dụng: Tài sản được
hình thành từ các nguồn ngân sách nhà nước, có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước
hoặc được xác lập quyền sở hữu nhà nước theo quy định của pháp luật, giao cho
các cơ quan, đơn vị, tổ chức quản lý, sử dụng, bao gồm:
- Đất đai, quyền sử dụng đất đối
với đất dùng để xây dựng trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp của cơ quan
hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập và các tổ chức;
- Trụ sở làm việc và các tài sản
khác gắn liền với đất;
- Phương tiện giao thông vận tải;
- Máy móc thiết bị truyền dẫn,
trang thiết bị làm việc;
- Các tài sản khác theo quy định
của Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước.
b) Phạm vi áp dụng:
- Uỷ ban nhân dân tỉnh, các sở,
ban ngành, đoàn thể, cơ quan, tổ chức, đơn vị nhà nước thuộc phạm vi quản lý của
Uỷ ban nhân dân tỉnh; các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, các tổ chức thuộc
phạm vi quản lý của Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã (UBND cấp huyện);
Uỷ ban nhân dân xã phường, thị trấn (UBND cấp xã).
- Các đối tượng khác liên quan đến
việc quản lý, sử dụng tài sản nhà nước.
c) Đối với việc quản lý tài sản
của các đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân trên địa bàn thực hiện theo quy định
của Chính phủ, không thuộc phạm vi áp dụng tại quy định này.
II. Quy định
cụ thể về phân cấp quản lý, sử dụng tài sản
1. Thẩm quyền quyết định mua sắm
tài sản nhà nước
a) Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh
quyết định mua tài sản là ô tô phục vụ công tác, mua ô tô chuyên dùng theo qui
định của Thủ tướng Chính phủ; mua trụ sở gắn liền với quyền sử dụng đất; mua sắm
tài sản khác có giá trị trên 1.000.000.000 đồng trên một đơn vị tài sản hoặc
mua sắm nhiều tài sản mà trong đó có 1 tài sản có giá trị trên 1.000.000.000 đồng
của các cơ quan, đơn vị, tổ chức.
b) Thủ trưởng các sở, ban,
ngành, đơn vị sự nghiệp, tổ chức, đoàn thể, cơ quan thuộc tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban
nhân dân cấp huyện quyết định mua sắm tài sản không thuộc điểm a khoản này, được
mua tài sản có giá trị không quá 1.000.000.000 đồng cho một đơn vị tài sản hoặc
nhiều tài sản mà trong đó có 1 tài sản có giá trị không quá 1.000.000.000 đồng
của các cơ quan, đơn vị, tổ chức thuộc cấp mình quản lý.
c) Thủ trưởng các cơ quan hành
chính, đơn vị sự nghiệp thuộc ngành, thuộc Uỷ ban nhân dân cấp huyện và Chủ tịch
Uỷ ban nhân dân cấp xã quyết định mua sắm tài sản không thuộc điểm a, điểm b,
khoản này có giá trị dưới 500.000.000 đồng.
2. Thẩm quyền quyết định thuê trụ
sở làm việc, tài sản khác phục vụ hoạt động của các cơ quan, đơn vị, tổ chức
a) Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh
quyết định thuê trụ sở làm việc và các tài sản khác phục vụ hoạt động của các
cơ quan, đơn vị, tổ chức thuộc tỉnh quản lý. Giá trị một lần thuê trên
200.000.000 đồng.
c) Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị,
tổ chức thuộc cấp tỉnh quản lý quyết định thuê tài sản không thuộc điểm a khoản
này (không phải là trụ sở làm việc) có giá trị một lần thuê không quá
200.000.000 đồng.
b) Chủ tịch uỷ ban nhân dân cấp
huyện quyết định thuê trụ sở làm việc, tài sản khác phục vụ hoạt động của các
cơ quan, đơn vị, tổ chức thuộc Uỷ ban nhân dân cấp huyện quản lý không thuộc điểm
a khoản này có giá trị một lần thuê không quá 200.000.000 đồng.
3. Thẩm quyền quyết định thu hồi
tài sản nhà nước
a) Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh
quyết định thu hồi tài sản là trụ sở làm việc gắn liền với quyền sử dụng đất;
xe ô tô các loại; tài sản khác có nguyên giá trên 1.000.000.000 đồng trên một
đơn vị tài sản của các cơ quan, đơn vị, tổ chức thuộc địa phương quản lý.
b) Giám đốc Sở Tài chính quyết định
thu hồi đối với tài sản không thuộc điểm a khoản này của các cơ quan, đơn vị
thuộc cấp tỉnh quản lý.
c) Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp
huyện quyết định thu hồi đối với tài sản không thuộc điểm a, điểm b khoản này của
các cơ quan, đơn vị (kể cả cấp xã) thuộc Uỷ ban nhân dân cấp huyện quản lý.
4. Thẩm quyền điều chuyển tài sản
nhà nước
a) Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh
quyết định điều chuyển tài sản là trụ sở làm việc gắn liền với quyền sử dụng đất;
ô tô các loại; tài sản khác có nguyên giá trên 1.000.000.000 đồng trên một đơn
vị tài sản của các cơ quan, đơn vị, tổ chức thuộc địa phương quản lý.
b) Giám đốc Sở Tài chính quyết định
điều chuyển tài sản không thuộc điểm a, khoản này trong các trường hợp sau:
- Giữa các sở, ban, ngành, đơn vị
sự nghiệp thuộc tỉnh (bao gồm cả các đơn vị trực thuộc).
- Từ cơ quan, đơn vị, tổ chức cấp
tỉnh quản lý sang cơ quan, đơn vị, tổ chức cấp huyện quản lý và ngược lại.
- Từ cơ quan, đơn vị, tổ chức cấp
huyện này sang cơ quan, đơn vị, tổ chức cấp huyện khác.
c) Thủ trưởng các Sở, Ban,
Ngành, đơn vị, tổ chức thuộc tỉnh, chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện quyết định
điều chuyển tài sản không thuộc điểm a, điểm b khoản này giữa các đơn vị thuộc
cấp mình quản lý.
5. Thẩm quyền quyết định bán tài
sản nhà nước
a) Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh
quyết định bán tài sản là nhà cửa, trụ sở làm việc và tài sản khác gắn liền với
quyền sử dụng đất; xe ô tô các loại; tài sản khác có nguyên giá trên
1.000.000.000 đồng cho một đơn vị tài sản hoặc một lần bán nhiều tài sản mà trong
lần đó có 01 tài sản có nguyên giá từ trên 1.000.000.000 đồng của cơ quan, đơn
vị, tổ chức thuộc tỉnh quản lý.
b) Giám đốc Sở Tài chính quyết định
bán tài sản không thuộc điểm a khoản này có giá trị nguyên giá không quá
1.000.000.000 đồng hoặc một lần bán nhiều tài sản mà trong lần đó có 01 tài sản
có nguyên giá không quá 1.000.000.000 đồng của các cơ quan, đơn vị, tổ chức thuộc
cấp tỉnh quản lý.
c) Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị,
tổ chức thuộc tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện quyết định bán tài sản
không thuộc điểm a khoản này có giá trị nguyên giá không quá 500.000.000 đồng
hoặc một lần bán nhiều tài sản mà trong lần đó có 01 tài sản có nguyên giá
không quá 500.000.000 đồng của cơ quan, đơn vị, tổ chức thuộc cấp mình quản lý.
d) Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị,
tổ chức khác quyết định bán tài sản không thuộc điểm a, điểm b, điểm c khoản
này có nguyên giá không quá 200.000.000 đồng thuộc cơ quan, đơn vị, tổ chức
mình quản lý.
6. Thẩm quyền quyết định thanh
lý tài sản nhà nước
a) Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh
quyết định thanh lý đối với tài sản là trụ sở làm việc, nhà cửa, vật kiến trúc
gắn liền với quyền sử dụng đất; xe ô tô các loại; nhà cửa vật kiến trúc không gắn
với quyền sử dụng đất và các tài sản khác có nguyên giá trên 1.000.000.000 đồng
trên một đơn vị tài sản hoặc thanh lý nhiều tài sản một lần nhưng trong lần đó
có một tài sản có nguyên giá trên 1.000.000.000 đồng của cơ quan, đơn vị, tổ chức.
b) Giám đốc Sở Tài chính quyết định
thanh lý đối với tài sản là nhà cửa vật kiến trúc của cơ quan hành chính, đơn vị
sự nghiệp, tổ chức không gắn với giá trị quyền sử dụng đất và tài sản khác có
nguyên giá từ 500.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng trên một đơn vị tài sản
hoặc thanh lý nhiều tài sản một lần nhưng trong lần đó có 01 tài sản có nguyên
giá từ 500.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng.
c) Thủ trưởng các Sở, Ban,
Ngành, đơn vị, tổ chức thuộc tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định
thanh lý tài sản không thuộc điểm a, điểm b khoản này có giá trị dưới
500.000.000 đồng do cấp mình quản lý.
d) Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị,
tổ chức còn lại quyết định thanh lý tài sản không thuộc điểm a, điểm b, điểm c
khoản này có giá trị không quá 200.000.000 đồng thuộc quyền quản lý.
7. Thẩm quyền quyết định tiêu huỷ
tài sản nhà nước
a) Đối với tài sản của các cơ
quan, đơn vị, tổ chức phải tiêu huỷ: Cơ quan nào có thẩm quyền quyết định đầu
tư, mua sắm tài sản thì cơ quan đó có quyền quyết định tiêu huỷ tài sản.
b) Đối với tài sản tịch thu và
tài sản của các vụ án phải tiêu huỷ, thực hiện theo quy định của các văn bản
pháp luật có liên quan.
Điều 2.
Giao Uỷ ban nhân dân tỉnh triển khai hướng dẫn và tổ chức
thực hiện Nghị quyết này. Hàng năm báo cáo HĐND tỉnh về tình hình quản lý, sử dụng
tài sản nhà nước thuộc phạm vi quản lý của tỉnh theo qui định.
Điều 3.
Giao Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, ban Kinh tế và
Ngân sách Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh và các vị
đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết này.
Nghị quyết này đã được Hội đồng
nhân dân tỉnh khoá XI kỳ họp chuyên đề lần thứ 3 thông qua ngày 20 tháng 4 năm
2010./.
|
CHỦ
TỊCH
Nguyễn Văn Vượng
|