Từ khoá: Số Hiệu, Tiêu đề hoặc Nội dung ngắn gọn của Văn Bản...

Đăng nhập

Đang tải văn bản...

Kế hoạch 46/KH-UBND 2020 thực hiện Quyết định 149/QĐ-TTg chiến lược tài chính Lạng Sơn

Số hiệu: 46/KH-UBND Loại văn bản: Kế hoạch
Nơi ban hành: Tỉnh Lạng Sơn Người ký: Nguyễn Công Trưởng
Ngày ban hành: 12/03/2020 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LẠNG SƠN
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
--------------------

Số: 46/KH-UBND

Lạng Sơn, ngày 12 tháng 3 năm 2020

 

KẾ HOẠCH

TỔ CHỨC THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH SỐ 149/QĐ-TTG NGÀY 22/01/2020 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ VỀ PHÊ DUYỆT CHIẾN LƯỢC TÀI CHÍNH TOÀN DIỆN QUỐC GIA ĐẾN NĂM 2025, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030

Thực hiện Quyết định số 149/QĐ-TTg ngày 22/01/2020 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chiến lược tài chính toàn diện quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030, UBND tỉnh ban hành Kế hoạch tổ chức thực hiện cụ thể như sau:

I. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu chung

Mọi người dân và doanh nghiệp đều được tiếp cận và sử dụng an toàn, thuận tiện các sản phẩm, dịch vụ tài chính phù hợp với nhu cầu, chi phí hợp lý do các tổ chức được cấp phép cung ứng một cách có trách nhiệm và bền vững.

2. Mục tiêu cụ thể

a) Nâng cao khả năng tiếp cận sử dụng các sản phẩm, dịch vụ tài chính do các tổ chức được phép cung ứng của những người chưa được tiếp cận hoặc ít được tiếp cận với các sản phẩm, dịch vụ tài chính.

b) Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ số, phân phối sản phẩm dịch vụ tài chính theo hướng đơn giản, tiện lợi, dễ sử dụng, giảm chi phí, phù hợp với nhu cầu và khả năng chi trả của mọi người dân, doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh, đặc biệt là các doanh nghiệp nhỏ và vừa, dân cư khu vực nông thôn, vùng sâu, vùng xa, người có thu nhập thấp, người yếu thế.

c) Tạo điều kiện thuận lợi cho việc phát triển đa dạng các tổ chức cung ứng, kênh phân phối, sản phẩm, dịch vụ tài chính.

d) Hỗ trợ các tổ chức, chương trình, dự án tài chính vi mô hoạt động an toàn, hiệu quả, bền vững, hướng tới mục tiêu phục vụ người nghèo, người thu nhập thấp, phụ nữ và doanh nghiệp siêu nhỏ với các sản phẩm, dịch vụ tài chính đa dạng, linh hoạt, phù hợp, góp phần thực hiện chủ trương của Đảng và Nhà nước về đảm bảo an sinh xã hội và giảm nghèo bền vững.

đ) Nâng cao hiểu biết tài chính cho người dân và doanh nghiệp, đảm bảo mọi người dân và doanh nghiệp có kiến thức, kỹ năng, thái độ, hành vi ứng xử phù hợp trong lựa chọn và sử dụng các sản phẩm, dịch vụ tài chính. Đảm bảo người tiêu dùng được cung cấp đầy đủ thông tin và đối xử công bằng.

3. Một số chỉ tiêu

Phấn đấu đến cuối năm 2025 đạt được một số chỉ tiêu cụ thể sau:

- Ít nhất 50% người trưởng thành có tài khoản giao dịch tại ngân hàng hoặc các tổ chức được phép khác; tiến tới mục tiêu mỗi người trưởng thành có ít nhất một tài khoản giao dịch tại ngân hàng hoặc các tổ chức được phép khác vào năm 2030.

- Ít nhất 30% tổng số xã có điểm cung ứng dịch vụ tài chính.

- Ít nhất 20% người trưởng thành gửi tiết kiệm tại tổ chức tín dụng.

- Số lượng giao dịch thanh toán không dùng tiền mặt đạt tốc độ tăng 20%- 25% hằng năm.

- Ít nhất 2.000 doanh nghiệp nhỏ và vừa có dư nợ tại các tổ chức tín dụng.

- Dư nợ tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn đạt 50% trên tổng dư nợ toàn địa bàn.

- Ít nhất 30%-50% người trưởng thành có thông tin về lịch sử tín dụng trong hệ thống thông tin tín dụng của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.

II. GIẢI PHÁP VÀ PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ

1. Giải pháp

a) Thực hiện tài chính toàn diện có sự tham gia phối hợp chặt chẽ của khu vực nhà nước và khu vực tư nhân. Trong đó Nhà nước đóng vai trò kiến tạo môi trường thuận lợi thúc đẩy tài chính toàn diện theo định hướng thị trường, phù hợp với chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước.

b) Thúc đẩy tài chính toàn diện đi đôi với sự an toàn, hiệu quả và bền vững của hệ thống tài chính, bảo vệ người tiêu dùng tài chính.

c) Tạo môi trường thuận lợi cho việc thực hiện các mục tiêu tài chính toàn diện; hỗ trợ người dân và doanh nghiệp tiếp cận và sử dụng các sản phẩm, dịch vụ tài chính cơ bản thuận tiện, chi phí hợp lý; triển khai ứng dụng các sản phẩm, dịch vụ tài chính cơ bản, hướng đến những đối tượng mục tiêu của tài chính toàn diện.

d) Phát triển đa dạng các kênh phân phối hỗ trợ cho việc tiếp cận những dịch vụ tài chính cơ bản thuận tiện với chi phí hợp lý cho mọi người dân và doanh nghiệp.

đ) Mở rộng độ bao phủ các điểm cung cấp dịch vụ của các chi nhánh tổ chức tín dụng ở vùng nông thôn nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho người dân nông thôn tiếp cận với các dịch vụ tài chính chính thức.

e) Phát triển hệ thống tài khoản giao dịch để mở rộng phạm vi và tăng nhanh số người tiếp cận dịch vụ tài chính chính thức.

g) Thúc đẩy thanh toán không dùng tiền mặt trong nền kinh tế, tạo điều kiện cho các nhóm đối tượng mục tiêu được tiếp cận và sử dụng các dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt.

h) Ứng dụng các loại hình dịch vụ tài chính phục vụ sản xuất kinh doanh nông nghiệp, nông thôn.

i) Đẩy mạnh triển khai ứng dụng các dịch vụ tài chính cho doanh nghiệp vừa và nhỏ, siêu nhỏ, hợp tác xã.

k) Phát triển hệ thống các tổ chức tài chính vi mô an toàn, vững mạnh theo định hướng thị trường, mở rộng sự tiếp cận dịch vụ tài chính vi mô cho các doanh nghiệp siêu nhỏ, các hộ gia đình nghèo và người có thu nhập thấp; tạo điều kiện để các tổ chức chính trị - xã hội tích cực thúc đẩy hoạt động tài chính vi mô.

l) Nâng cao hiệu quả sử dụng cơ sở hạ tầng tài chính, tạo điều kiện giảm phí giao dịch, đáp ứng yêu cầu thúc đẩy tài chính toàn diện.

m) Giáo dục tài chính, nâng cao năng lực về kiến thức tài chính.

2. Phân công nhiệm vụ

a) Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh tỉnh

- Tạo điều kiện cho các tổ chức không phải ngân hàng có mạng lưới rộng khắp hoặc địa bàn hoạt động tại vùng nông thôn, vùng sâu, vùng xa (như các tổ chức tài chính vi mô, bưu điện, trạm xăng, mạng lưới của các tổ chức viễn thông, mạng lưới của một số tổ chức khác không phải ngân hàng…) trở thành đại lý của ngân hàng nhằm nhanh chóng mở rộng phạm vi các điểm cung ứng dịch vụ tài chính.

- Triển khai từng bước hoạt động đại lý ngân hàng; ngân hàng đáp ứng đủ điều kiện theo quy định được mở các điểm cung ứng dịch vụ qua đại lý tại những nơi mật độ chi nhánh, phòng giao dịch của các tổ chức tín dụng còn thấp.

- Khuyến khích các ngân hàng, tổ chức được phép khác đầu tư và mở rộng mạng lưới ATM và POS, phát triển các dịch vụ thanh toán, chuyển tiền dễ sử dụng phù hợp với điều kiện ở nông thôn, vùng sâu, vùng xa, đảm bảo hiệu quả, đáp ứng tốt nhu cầu thị trường.

- Khuyến khích các chi nhánh tổ chức tín dụng cung cấp tài khoản thanh toán không chịu phí duy trì tài khoản và số dư tài khoản tối thiểu, có tính năng hạn chế, liên kết với thẻ ATM cho người về hưu, người hưởng trợ cấp xã hội, người già, người nghèo, học sinh, sinh viên và những đối tượng yếu thế phù hợp khác… để sử dụng các dịch vụ gửi tiền, rút tiền, chuyển tiền giá trị nhỏ, nhận lương hưu, trợ cấp xã hội và thanh toán hóa đơn dịch vụ tiện ích.

- Chỉ đạo các chi nhánh tổ chức tín dụng trên địa bàn:

+ Hoàn thiện hạ tầng thanh toán điện tử của hệ thống ngân hàng để phục vụ cho việc thanh toán dịch vụ công và chi trả an sinh xã hội; đầu tư cơ sở hạ tầng và công nghệ kết nối với các đơn vị cung ứng dịch vụ công; đa dạng các dịch vụ, phương thức thanh toán dịch vụ công và chi trả an sinh xã hội.

+ Đẩy mạnh thanh toán qua thiết bị di động, hỗ trợ người dân sống ở vùng nông thôn, vùng sâu, vùng xa tiếp cận các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng số, tài chính số.

+ Phát triển các sản phẩm cho vay tiêu dùng phù hợp với đối tượng vay tiêu dùng, có mức lãi suất hợp lý, góp phần ngăn chặn “tín dụng đen”.

+ Phát triển các hình thức cho vay tín chấp, thế chấp bằng hàng hóa, tài sản trên đất, động sản và dòng tiền.

+ Khuyến khích các doanh nghiệp trả lương cho người lao động và thanh toán hàng hóa, dịch vụ qua tài khoản.

+ Tăng cường kiến thức tài chính cho khách hàng vay, đặc biệt là quyền được tiếp cận và bảo vệ thông tin tín dụng; công khai quy trình xử lý khiếu nại, tranh chấp tới tất cả các đối tượng khách hàng sử dụng dịch vụ.

+ Tăng cường đảm bảo an ninh, an toàn trong hoạt động ngân hàng điện tử.

- Hỗ trợ các tổ chức, chương trình, dự án tài chính vi mô hoạt động an toàn, hiệu quả, mở rộng sự tiếp cận dịch vụ tài chính cho người nghèo, người thu nhập thấp, phụ nữ, các doanh nghiệp siêu nhỏ.

- Thanh tra, kiểm tra, giám sát nhằm đảm bảo việc triển khai tài chính toàn diện được an toàn, hiệu quả, tuân thủ đúng pháp luật.

b) Sở Kế hoạch và Đầu tư

- Lồng ghép các mục tiêu tài chính toàn diện trong quá trình xây dựng và thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh 5 năm và hằng năm.

- Tham mưu cho UBND tỉnh về việc ban hành các chính sách khuyến khích phát triển tài chính vi mô trong kế hoạch tổng thể phát triển kinh tế của tỉnh trong từng thời kỳ.

- Tạo điều kiện về thủ tục hành chính cho các chương trình, dự án tài chính vi mô triển khai hoạt động trên địa bàn tỉnh.

- Hỗ trợ các tổ chức, chương trình, dự án tài chính vi mô trong việc tiếp cận các nguồn vốn ưu đãi; tham mưu UBND tỉnh phân bổ hợp lý các nguồn vốn ưu đãi cho hoạt động tài chính vi mô, các chương trình, dự án tài chính vi mô trên địa bàn.

- Phối hợp với Ngân hàng Nhà nước tỉnh trong việc thu thập và cung cấp dữ liệu tiếp cận tín dụng và dịch vụ tài chính thông qua các cuộc điều tra phía cung và phía cầu đối với doanh nghiệp và cá nhân.

c) Sở Tài chính

- Thực hiện tốt công tác tham mưu cho UBND tỉnh trong việc cân đối nguồn vốn có nguồn gốc từ ngân sách tỉnh nhằm hỗ trợ hoạt động tài chính vi mô, các chương trình, dự án tài chính vi mô hướng tới phục vụ người nghèo, người có thu nhập thấp, phụ nữ và doanh nghiệp siêu nhỏ; tạo điều kiện cho các tổ chức chính trị - xã hội tham gia sử dụng các nguồn vốn tín dụng ưu đãi để thực hiện hoạt động tài chính vi mô.

- Đẩy mạnh thanh toán bằng các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt của cá nhân và doanh nghiệp đối với thu, nộp thuế, phí, lệ phí và thu phạt vi phạm hành chính; các khoản chi ngân sách nhà nước và có nguồn gốc ngân sách nhà nước cho người hưởng lương, phụ cấp, trợ cấp và người cung cấp hàng hóa, dịch vụ.

d) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

Lồng ghép các mục tiêu tài chính toàn diện vào các chương trình xây dựng nông thôn mới. Nâng cao năng lực kế toán và quản lý tài chính của các hợp tác xã trên địa bàn tỉnh.

đ) Bảo hiểm xã hội tỉnh đẩy mạnh thực hiện chi trả lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội bằng hình thức không dùng tiền mặt qua hệ thống ngân hàng.

e) Cục Thống kê tỉnh: Căn cứ chức năng, nhiệm vụ chủ động phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan trong việc cung cấp dữ liệu tại từng thời kỳ về: Nhân khẩu thực tế thường trú, giới tính để phục vụ việc đánh giá các chỉ tiêu của tài chính toàn diện.

g) Sở Thông tin và Truyền thông

- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan đẩy mạnh công tác tuyên truyền về vai trò và ý nghĩa của tài chính toàn diện đến người dân và doanh nghiệp.

- Phối hợp với Ngân hàng Nhà nước tỉnh và các cơ quan liên quan triển khai tăng cường kết nối, chia sẻ thông tin giữa các cơ quan, tổ chức nhằm đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính và phát triển Chính phủ điện tử, hệ thống cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư; ứng dụng các giải pháp công nghệ tiên tiến, hiện đại để phát triển hạ tầng tài chính, tạo điều kiện giảm phí giao dịch, đáp ứng yêu cầu thúc đẩy tài chính toàn diện.

h) Các tổ chức chính trị - xã hội

- Tổ chức triển khai việc tuyên truyền, vận động đoàn viên, hội viên về vai trò và ý nghĩa của tài chính toàn diện, nâng cao hiểu biết tài chính qua đó giúp đoàn viên, hội viên có kiến thức, kỹ năng, thái độ, hành vi ứng xử phù hợp trong lựa chọn và sử dụng các sản phẩm, dịch vụ tài chính .

- Phối hợp với các ngành chức năng liên quan thực hiện tốt hoạt động tài chính vi mô, hướng tới phục vụ người nghèo, người thu nhập thấp, phụ nữ và các doanh nghiệp siêu nhỏ.

i) Các sở, ban, ngành thuộc tỉnh căn cứ chức năng, nhiệm vụ phối hợp tổ chức thực hiện tốt các nội dung của Kế hoạch này.

k) UBND các huyện, thành phố tạo môi trường thuận lợi và phối hợp tốt với các cơ quan, tổ chức cung ứng dịch vụ tài chính trên địa bàn; đẩy mạnh tuyên truyền về vai trò và ý nghĩa của tài chính toàn diện đến người dân và doanh nghiệp tại địa bàn quản lý.

III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Các Sở, ban, ngành, các tổ chức chính trị - xã hội, UBND các huyện, thành phố căn cứ nhiệm vụ được giao tại Kế hoạch này tổ chức quán triệt, tổ chức thực hiện đạt mục tiêu đề ra. Định kỳ báo cáo kết quả thực hiện gửi Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh tỉnh trước ngày 15 tháng 12 hằng năm.

2. Giao Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan xây dựng báo cáo của UBND tỉnh gửi Ngân hàng Nhà nước Việt Nam theo quy định./.

 

 

Nơi nhận:
- Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
- Văn phòng Chính phủ;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành tỉnh;
- Các tổ chức Chính trị - xã hội tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- C, PVP UBND tỉnh,
các phòng CM, TT TH-CB;
- Lưu: VT, KTTH (VTD).

KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Nguyễn Công Trưởng

 

Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Kế hoạch 46/KH-UBND ngày 12/03/2020 thực hiện Quyết định 149/QĐ-TTg về phê duyệt Chiến lược tài chính toàn diện quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 do tỉnh Lạng Sơn ban hành

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


1.013

DMCA.com Protection Status
IP: 52.15.92.58
Hãy để chúng tôi hỗ trợ bạn!