BỘ CÔNG
THƯƠNG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
23/2020/TT-BCT
|
Hà Nội, ngày
09 tháng 9 năm 2020
|
THÔNG TƯ
QUY ĐỊNH PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH VÀ MỨC CHI PHÍ NGỪNG, CẤP ĐIỆN
TRỞ LẠI
Căn cứ Nghị định số 98/2017/NĐ-CP ngày 18
tháng 8 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của Bộ Công Thương;
Căn cứ Luật Điện lực ngày 03 tháng 12 năm
2004 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Điện lực ngày 20 tháng 11
năm 2012;
Căn cứ Nghị định số 137/2013/NĐ-CP ngày 21
tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật
Điện lực và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Điện lực;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Điều tiết điện
lực;
Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành Thông tư
quy định phương pháp xác định và mức chi phí ngừng, cấp điện trở lại.
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định phương pháp xác định và mức
chi phí ngừng, cấp điện trở lại do các tổ chức, cá nhân liên quan phải trả cho
bên bán điện để thực hiện ngừng và cấp điện trở lại trong các trường hợp như
sau:
1. Ngừng, giảm cấp điện không khẩn cấp bao gồm:
a) Ngừng cấp điện theo yêu cầu của tổ chức, cá
nhân có liên quan trong trường hợp để đảm bảo an toàn phục vụ thi công các công
trình;
b) Ngừng, giảm mức cung cấp điện theo yêu cầu của
bên mua điện.
2. Ngừng cấp điện do tổ chức, cá nhân vi phạm
quy định của pháp luật bị bên bán điện ngừng cấp điện trong các trường hợp quy
định tại Quy định điều kiện, trình tự ngừng, giảm mức cung cấp điện do Bộ trưởng
Bộ Công Thương ban hành.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Bên bán điện.
2. Bên mua điện yêu cầu bên bán điện ngừng cung
cấp điện.
3. Tổ chức, cá nhân yêu cầu bên bán điện ngừng cấp
điện trong các trường hợp để đảm bảo an toàn phục vụ thi công các công trình.
4. Tổ chức, cá nhân vi phạm quy định của pháp luật
bị bên bán điện ngừng cấp điện trong các trường hợp quy định tại Quy định điều
kiện, trình tự ngừng, giảm mức cung cấp điện do Bộ trưởng Bộ Công Thương ban
hành.
5. Tập đoàn Điện lực Việt Nam.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu
như sau:
1. Bên bán điện là đơn vị điện lực thực
hiện ngừng, cấp điện trở lại, bao gồm: Đơn vị phân phối điện, Đơn vị phân phối
và bán lẻ điện.
2. Bên mua điện là tổ chức, cá nhân mua
điện để sử dụng hoặc để bán lẻ điện cho khách hàng sử dụng điện, bao gồm:
a) Đơn vị phân phối và bán lẻ điện;
b) Khách hàng sử dụng điện.
3. Đơn vị phân phối điện là đơn vị điện lực
được cấp giấy phép hoạt động điện lực trong lĩnh vực phân phối và bán điện, bao
gồm:
a) Tổng công ty Điện lực;
b) Công ty Điện lực tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương (sau đây viết tắt là Công ty Điện lực tỉnh) trực thuộc Tổng công ty
Điện lực;
c) Công ty Điện lực cấp quận, huyện trực thuộc Tổng
công ty Điện lực thành phố Hà Nội, Tổng công ty Điện lực thành phố Hồ Chí Minh.
4. Đơn vị phân phối và bán lẻ điện là đơn
vị điện lực được cấp giấy phép hoạt động điện lực trong lĩnh vực phân phối và bán
lẻ điện, mua buôn điện từ Đơn vị phân phối điện để bán lẻ điện cho khách hàng sử
dụng điện.
Điều 4. Thu và hạch toán chi
phí ngừng, cấp điện trở lại
1. Bên bán điện được phép thu chi phí ngừng, cấp
điện trở lại theo quy định tại Thông tư này. Chi phí này nhằm bù đắp cho bên
bán điện để thực hiện việc ngừng, cấp điện trở lại. Tiền thu chi phí ngừng và cấp
điện trở lại được hạch toán vào doanh thu của bên bán điện (phân doanh thu sản
xuất kinh doanh khác) và nộp thuế theo quy định.
2. Chi phí ngừng và cấp điện trở lại được thu
như sau:
a) Thu trước khi ngừng cấp điện đối với đối tượng
quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 2 Thông tư này;
b) Thu trước khi cấp điện trở lại đối với đối tượng
quy định tại khoản 4 Điều 2 Thông tư này.
Chương II
PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH VÀ
MỨC CHI PHÍ NGỪNG, CẤP ĐIỆN TRỞ LẠI
Điều 5. Nguyên tắc tính mức
chi phí ngừng, cấp điện trở lại
1. Công thức tính mức chi phí cho một lần ngừng,
cấp điện trở lại như sau:
T
= M x k x n
Trong đó:
- T: Số tiền bên bán điện được
phép thu để thực hiện việc ngừng, cấp điện trở lại;
- M: Mức chi phí ngừng, cấp điện
trở lại cơ sở quy định tại Điều 6 Thông tư này;
- k: Hệ số điều chỉnh theo khoảng
cách quy định tại Điều 7 Thông tư này;
- n: Hệ số điều chỉnh theo vùng,
miền quy định tại Điều 8 Thông tư này.
2. Mức chi phí cho 01 (một) lần ngừng,
cấp điện trở lại quy định tại Điều này chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng
(VAT).
Điều 6. Mức
chi phí ngừng, cấp điện trở lại cơ sở (M)
1. Công thức tính mức chi phí ngừng,
cấp điện trở lại cơ sở (M)
Mức chi phí ngừng và cấp điện trở
lại cơ sở (M) là mức chi phí cho 01 (một) lần ngừng, cấp điện trở lại tại khu vực
đồng bằng, có khoảng cách từ trụ sở đơn vị trực tiếp thực hiện ngừng, cấp điện
trở lại đến địa điểm thực hiện ngừng, cấp điện trở lại từ 5 km trở xuống được
xác định bằng công thức sau:
M
= Chi phí nhân công + Chi phí đi lại
Trong đó:
- Chi phí nhân công tính theo các
yếu tố: Mức lương cơ sở của Tập đoàn Điện lực Việt Nam cho 01 ngày công, hệ số
lương bậc thợ, hệ số phụ cấp lưu động và số công cho 01 (một) lần đóng cắt theo
các cấp điện áp;
- Chi phí đi lại: Được xác định là
mức chi phí đi lại để thực hiện cho 01 (một) lần ngừng, cấp điện trở lại tại
khu vực đồng bằng, có khoảng cách từ trụ sở đơn vị trực tiếp thực hiện ngừng, cấp
điện trở lại đến địa điểm thực hiện ngừng, cấp điện trở lại từ 5 km trở xuống.
2. Mức chi phí ngừng, cấp điện trở
lại cơ sở (M) được quy định như sau:
a) Tại điểm có cấp điện áp từ 0,38
kV trở xuống: M = 98.000 đồng;
b) Tại điểm có cấp điện áp trên
0,38 kV đến 35 kV: M = 231.000 đồng;
c) Tại điểm có cấp điện áp trên 35
kV: M = 339.000 đồng.
Điều 7. Hệ số điều
chỉnh theo khoảng cách (k)
1. Hệ số điều chỉnh theo khoảng
cách (k) được xác định theo khoảng cách từ trụ sở đơn vị trực tiếp thực hiện ngừng,
cấp điện đến địa điểm thực hiện ngừng, cấp điện trở lại.
2. Đối với khách hàng sử dụng điện
phục vụ mục đích sinh hoạt, hệ số điều chỉnh theo khoảng cách k = 1, không phụ
thuộc vào khoảng cách từ trụ sở đơn vị trực tiếp thực hiện ngừng, cấp điện trở
lại đến địa điểm thực hiện ngừng, cấp điện trở lại.
3. Đối với khách hàng mua điện
ngoài mục đích sinh hoạt và tổ chức, cá nhân yêu cầu ngừng cấp điện, hệ số điều
chỉnh theo khoảng cách được áp dụng như sau:
a) Đến 05 km: Hệ số k = 1;
b) Trên 05 km đến 10 km: Hệ số k = 1,14;
c) Trên 10 km đến 20 km: Hệ số k = 1,28;
d) Trên 20 km đến 30 km: Hệ số k = 1,42;
đ) Trên 30 km đến 50 km: Hệ số k = 1,56;
e) Trên 50 km: Hệ số k = 1,70.
Điều 8. Hệ số điều chỉnh
theo vùng, miền (n)
1. Hệ số điều chỉnh theo vùng, miền (n) được xác
định theo khu vực thực hiện ngừng, cấp điện trở lại.
2. Đối với khách hàng sử dụng điện phục vụ mục
đích sinh hoạt, hệ số vùng, miền n = 1, không phân biệt khu vực đồng bằng, miền
núi, hải đảo.
3. Đối với khách hàng mua điện ngoài mục đích
sinh hoạt và tổ chức, cá nhân yêu cầu ngừng cấp điện, hệ số điều chỉnh theo
vùng, miền (n) được áp dụng như sau:
a) Tại khu vực đồng bằng: Hệ số n = 1;
b) Tại khu vực miền núi, hải đảo: Hệ số n =
1,15.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 9. Tổ chức thực hiện
1. Cục Điều tiết điện lực có trách nhiệm phổ biến,
hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện Thông tư này.
2. Trường hợp có thay đổi về chính sách tiền
lương dẫn đến chi phí ngừng, cấp điện trở lại thay đổi từ 30% trở lên so với mức
đang được áp dụng, Tập đoàn Điện lực Việt Nam có trách nhiệm cập nhật, tính
toán lại mức chi phí ngừng, cấp điện trở lại theo quy định tại Chương II Thông
tư này, báo cáo Cục Điều tiết điện lực nghiên cứu, đề xuất, trình Bộ trưởng Bộ
Công Thương sửa đổi mức chi phí ngừng, cấp điện trở lại cho phù hợp.
Điều 10. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 30
tháng 10 năm 2020. Thông tư số 25/2014/TT-BCT ngày 06 tháng 8 năm 2014 của Bộ
trưởng Bộ Công Thương quy định phương pháp xác định mức chi phí ngừng và cấp điện
trở lại hết hiệu lực thi hành từ ngày Thông tư này có hiệu lực.
2. Trong quá trình thực hiện Thông tư này, nếu
có vướng mắc, nội dung mới phát sinh, các đơn vị có liên quan có trách nhiệm
báo cáo Cục Điều tiết điện lực nghiên cứu, đề xuất, trình Bộ trưởng Bộ Công
Thương sửa đổi, bổ sung Thông tư cho phù hợp./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Chính phủ;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ;
- UBND tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Bộ trưởng Bộ Công Thương;
- Các Thứ trưởng Bộ Công Thương;
- Cục Kiểm tra VBQPPL - Bộ Tư pháp;
- Tập đoàn Điện lực Việt Nam;
- Website: Chính phủ, Bộ Công Thương;
- Công báo;
- Website Chính phủ;
- Website Bộ Công Thương;
- Lưu: VT, PC, ĐTĐL.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Hoàng Quốc Vượng
|