|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Thông tư 188/2016/TT-BTC phí sát hạch lái xe lệ phí cấp giấy phép lái xe đăng ký cấp biển xe máy chuyên dùng
Số hiệu:
|
188/2016/TT-BTC
|
|
Loại văn bản:
|
Thông tư
|
Nơi ban hành:
|
Bộ Tài chính
|
|
Người ký:
|
Vũ Thị Mai
|
Ngày ban hành:
|
08/11/2016
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
Ngày công báo:
|
Đã biết
|
|
Số công báo:
|
Đã biết
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
Thông tư 188/2016/TT-BTC quy định phí sát hạch lái xe; lệ phí cấp giấy phép lái xe và lệ phí đăng ký, cấp biển xe máy chuyên dùng được Bộ Tài chính ban hành ngày 08/11/2016.
Theo quy định tại Thông tư 188 năm 2016, tổ chức, cá nhân phải nộp phí, lệ phí khi nộp hồ sơ đề nghị cấp giấy đăng ký và biển xe máy chuyên dùng, giấy phép lái xe, sát hạch để được cấp giấy phép lái xe cơ giới.
Về mức thu phí, lệ phí, Thông tư 188 quy định như sau:
+ Lệ phí cấp mới, cấp lại, cấp đổi giấy đăng ký kèm theo biển số xe máy chuyên dụng là 200 nghìn đồng
+ Lệ phí cấp giấy phép lái xe: 135 nghìn đồng
+ Lệ phí thi sát hạch lái xe mô tô (hạng xe A1, A2, A3, A4): 40.000 đồng/lần đối với sát hạch lý thuyết; 50.000 đồng/lần đối với sát hạch thực hành.
+ Lệ phí đối với thi sát hạch lái xe ô tô (hạng xe B1, B2, C, D, E, F): 90.000 đồng/lần đối với sát hạch lý thuyết; 300.000 đồng/lần đối với sát hạch thực hành trong hình; 60.000 đồng/lần đối với sát hạch thực hành trong đường giao thông công cộng.
Thông tư số 188 của Bộ Tài chính nêu rõ tổ chức thu phí phải nộp 100% lệ phí thu được vào ngân sách nhà nước, còn đối với phí sát hạch lái xe thì được quản lý và sử dụng như sau:
- Trang trải chi phí cung cấp dịch vụ, thu phí
- Chi trả tiền thuê cơ sở vật chất, phương tiện, thiết bị kiểm tra chấm điểm, lưu giữ hồ sơ sát hạch, nhiên liệu của các trung tâm sát hạch cấp giấy phép lái
- Nộp ngân sách nhà nước.
Riêng tổ chức thu phí không thuộc diện được khoán chi phí hoạt động từ nguồn thu phí thu được thì phải nộp 100% tiền phí thu được vào ngân sách nhà nước.
Thông tư 188/2016/BTC về mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí sát hạch lái xe; lệ phí cấp giấy phép lái xe và lệ phí đăng ký, cấp biển xe máy chuyên dùng có hiệu lực từ 01/01/2017 và thay thế các Thông tư 76/2004/TT-BTC, Thông tư 23/2013/TT-BTC.
BỘ
TÀI CHÍNH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
188/2016/TT-BTC
|
Hà
Nội, ngày 08 tháng 11 năm 2016
|
THÔNG TƯ
QUY ĐỊNH MỨC THU, CHẾ ĐỘ THU, NỘP, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG PHÍ SÁT HẠCH LÁI
XE; LỆ PHÍ CẤP BẰNG, CHỨNG CHỈ HOẠT ĐỘNG TRÊN CÁC PHƯƠNG TIỆN VÀ LỆ PHÍ ĐĂNG
KÝ, CẤP BIỂN XE MÁY CHUYÊN DÙNG
Căn cứ Luật giao thông đường bộ
ngày 13 tháng 11 năm 2008;
Căn cứ Luật phí và lệ phí ngày 25
tháng 11 năm 2015;
Căn cứ Luật ngân sách nhà nước
ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 120/2016/NĐ-CP
ngày 23 tháng 8 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành
một số điều của Luật phí và lệ phí;
Căn cứ Nghị định số 215/2013/NĐ-CP
ngày 23 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ
Chính sách thuế,
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
Thông tư quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí sát hạch lái
xe; lệ phí cấp bằng, chứng chỉ hoạt động trên các phương tiện và lệ phí đăng
ký, cấp biển xe máy chuyên dùng.
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Thông tư này quy định về mức thu,
chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí sát hạch lái xe; lệ phí cấp bằng, chứng
chỉ hoạt động trên các phương tiện (lệ phí cấp giấy phép lái xe) và lệ phí đăng
ký, cấp biển xe máy chuyên dùng.
2. Thông tư này áp dụng đối với tổ chức,
cá nhân nộp phí, lệ phí; tổ chức thu phí, lệ phí; cơ quan, tổ chức, cá nhân
khác có liên quan đến thu, nộp phí, lệ phí; không áp dụng đối với sát hạch lái
xe và lệ phí cấp giấy phép lái xe cho lực lượng quân đội, công an làm nhiệm vụ
quốc phòng, an ninh.
Điều 2. Tổ chức
thu và người nộp phí, lệ phí
1. Tổ chức, cá nhân phải nộp phí, lệ phí
khi nộp hồ sơ đề nghị cơ quan quản lý nhà nước về giao thông đường bộ phục vụ
các công việc quy định thu phí, lệ phí sau đây:
a) Cấp giấy đăng ký và biển xe máy
chuyên dùng.
b) Cấp giấy phép lái xe cơ giới đường
bộ.
c) Sát hạch để được cấp giấy phép lái
xe cơ giới đường bộ.
2. Tổ chức thu phí, lệ phí bao gồm Tổng
cục Đường bộ Việt Nam và Sở Giao thông vận tải các tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương.
Điều 3. Mức thu
phí, lệ phí
Mức thu phí sát hạch lái xe; lệ phí cấp
giấy phép lái xe và lệ phí đăng ký, cấp biển xe máy chuyên dùng quy định tại Biểu
mức thu phí, lệ phí ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 4. Kê khai,
thu, nộp phí, lệ phí
1. Định kỳ chậm nhất là ngày thứ 2
hàng tuần, tổ chức thu phí phải gửi số tiền phí đã thu được trong tuần trước
vào tài khoản phí chờ nộp ngân sách mở tại Kho bạc nhà nước.
2. Tổ chức thu
phí, lệ phí thực hiện kê khai, nộp phí, lệ phí thu được theo tháng, quyết toán
năm theo hướng dẫn tại khoản 3 Điều 19
và khoản 2 Điều 26 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày
06 tháng 11 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều
của Luật Quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế
và Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ.
3. Tổ chức thu phí, lệ phí thực hiện
nộp số tiền phí thu được theo tỷ lệ quy định tại Điều 5 Thông tư này và 100% số
tiền lệ phí thu được vào ngân sách nhà nước (tổ chức thu phí, lệ phí thuộc
Trung ương quản lý thì nộp vào ngân sách trung ương; tổ chức thu phí, lệ phí
thuộc địa phương quản lý thì nộp vào ngân sách địa phương) theo chương, mục, tiểu
mục của Mục lục ngân sách nhà nước.
Điều 5. Quản lý
và sử dụng phí
1. Phí sát hạch lái xe là khoản thu
thuộc ngân sách nhà nước, được quản lý và sử dụng như sau:
a) Trang trải chi phí cung cấp dịch vụ,
thu phí: Tổ chức thu phí có số thu từ phí sát hạch năm trước dưới 15 tỷ đồng/năm
(sau đây gọi tắt là tổ chức thu phí loại A) được trích để lại 20% trên tổng số
tiền phí sát hạch thực thu được; tổ chức thu phí có số thu
từ phí sát hạch năm trước từ 15 tỷ đồng/năm trở lên (sau
đây gọi tắt là tổ chức thu phí loại B) được trích để lại 15% trên tổng số tiền phí sát hạch thực thu được để trang trải chi phí cung cấp dịch vụ,
thu phí. Số tiền được trích để lại được quản lý và sử dụng theo quy định tại Điều 5 Nghị định số 120/2016/NĐ-CP ngày 23 tháng 8 năm 2016 của
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật phí và lệ
phí.
b) Chi trả tiền thuê cơ sở vật chất,
phương tiện, thiết bị kiểm tra chấm điểm, lưu giữ hồ sơ sát hạch, nhiên liệu của
các trung tâm sát hạch cấp giấy phép lái xe theo quy định sau:
- Đối với trung
tâm sát hạch loại 1 (sát hạch lái xe tất cả các hạng) và trung tâm sát hạch loại
2 (sát hạch lái xe đến hạng C)
+ Trường
hợp trung tâm sát hạch không do ngân sách nhà nước đầu tư: Tổ chức thu phí được sử dụng không quá 80% tổng
số tiền phí thực thu được để chi trả cho trung tâm sát hạch
cấp giấy phép lái xe.
+ Trường hợp trung tâm sát hạch do
ngân sách nhà nước đầu tư một phần, một phần vay vốn đầu tư: Tổ chức thu phí được
sử dụng không quá 80% tổng số tiền phí thực thu được để chi trả cho trung tâm
trong thời gian phải hoàn trả vốn và lãi vay theo khế ước vay hoặc do cơ quan
có thẩm quyền (Tổng
cục Đường bộ Việt Nam hoặc Sở Giao thông vận tải) xác định. Sau khi đã hoàn trả
đủ vốn và lãi vay đầu tư, tổ chức thu phí được sử dụng không quá 40% tổng số tiền
phí thực thu được để chi trả cho trung tâm (để trung tâm trang trải chi phí
như: duy trì cơ sở vật chất, phương tiện, thiết bị kiểm tra chấm điểm, lưu giữ
hồ sơ sát hạch, nhiên liệu).
+ Trường hợp trung tâm sát hạch do
ngân sách nhà nước đầu tư toàn bộ: Tổ chức thu phí được sử dụng không quá 40% tổng
số tiền phí thực thu được để chi trả cho trung tâm (để
trung tâm trang trải chi phí như: duy trì cơ sở vật chất, phương tiện, thiết bị kiểm tra chấm điểm, lưu giữ hồ sơ sát
hạch, nhiên liệu).
- Đối với trung tâm sát hạch loại 3
(sát hạch lái xe đến hạng A4): Tổ chức thu phí được sử dụng không quá 60% tổng
số tiền phí thực thu được để chi trả cho trung tâm (để trung tâm trang trải chi
phí như: duy trì cơ sở vật chất, phương tiện, thiết bị kiểm tra chấm điểm, lưu
giữ hồ sơ sát hạch, nhiên liệu).
c) Nộp ngân sách nhà nước, cụ thể như
sau:
c.1) Đối với
trung tâm sát hạch loại 1 và loại 2:
- Tổ chức thu phí loại A phải nộp
ngân sách nhà nước với mức tối thiểu đối với từng trường
hợp cụ thể như sau:
+ Trường hợp thuê trung tâm sát hạch
không do ngân sách nhà nước đầu tư hoặc trung tâm sát hạch do ngân sách nhà nước
đầu tư một phần, một phần vay vốn đầu tư (trong thời gian hoàn trả vốn vay và
lãi vay) với số tiền thuê thấp hơn mức 80% tổng số tiền phí thực thu được thì tổ
chức thu phí phải nộp số tiền chênh lệch vào ngân sách nhà nước.
Số tiền phải nộp ngân sách nhà nước =
80% tổng số tiền phí thu được - số tiền thuê trung tâm sát hạch.
Ví dụ 1: Sở Giao thông vận tải Hà Nội
thực hiện sát hạch cấp giấy phép lái xe có số tiền thu phí sát hạch hàng năm là
10 tỷ đồng (tổ chức thu phí loại A). Sở Giao thông vận tải thuê trung tâm sát hạch
của Doanh nghiệp X (trung tâm được đầu tư bằng vốn ngoài ngân sách nhà nước) với
mức tiền thuê bằng 60% tổng số tiền phí thu được. Sở Giao thông vận tải phải nộp
20% số tiền phí thu được vào ngân sách nhà nước.
Số tiền phải nộp ngân sách nhà nước =
10 tỷ đồng (tổng số tiền phí thu được) - 2 tỷ đồng (số tiền được trích để lại)
- 6 tỷ đồng (trả tiền thuê trung tâm sát hạch) = 2 tỷ đồng.
+ Trường hợp thuê trung tâm sát hạch
do ngân sách nhà nước đầu tư một phần, một phần vay (sau khi đã hoàn trả vốn và
lãi vay) hoặc trung tâm sát hạch do ngân sách nhà nước đầu tư toàn bộ, tổ chức
thu phí phải nộp tối thiểu 40% tổng số tiền phí thực thu
được vào ngân sách nhà nước.
Số tiền phải nộp ngân sách nhà nước =
Tổng số tiền phí thực thu được (100%) - Số tiền được trích để lại (20%) - Số tiền
thuê trung tâm sát hạch (tối đa là 40%).
Ví dụ 2: Cũng với giả thiết ở ví dụ 1
nêu trên, trường hợp Sở Giao thông vận tải Hà Nội thuê trung tâm sát hạch của
cơ quan nhà nước (thuộc Bộ Giao thông vận tải, Bộ Công an, Bộ Quốc phòng- trung
tâm do ngân sách nhà nước đầu tư toàn bộ)
hoặc trung tâm của Đơn vị sự nghiệp Y (trung tâm sát hạch do ngân sách nhà nước
đầu tư một phần, một phần vay sau khi đã hoàn trả vốn và lãi vay) với mức tiền
thuê bằng 30% số tiền phí thu được. Sở Giao thông vận tải phải nộp 50% số
tiền phí thu được vào ngân sách nhà nước.
Số tiền phải nộp ngân sách nhà nước =
10 tỷ đồng (tổng số tiền phí thu được) - 2 tỷ đồng (số
tiền được trích để lại) - 3 tỷ đồng (trả tiền thuê trung tâm sát
hạch) = 5 tỷ đồng.
- Tổ chức thu phí loại B phải nộp
ngân sách nhà nước với mức tối thiểu đối với từng trường hợp cụ thể như sau:
+ Trường hợp thuê trung tâm sát hạch
không do ngân sách nhà nước đầu tư hoặc trung tâm sát hạch do ngân sách nhà nước
đầu tư một phần, một phần vay vốn đầu tư (trong thời gian hoàn trả vốn vay và
lãi vay), tổ chức thu phí phải nộp tối thiểu 5% tổng số tiền phí thực thu được
vào ngân sách nhà nước.
Số tiền phải nộp ngân sách nhà nước =
Tổng số tiền phí thu được (100%) - Số tiền được trích để lại (15%) - Số tiền thuê trung tâm sát hạch (tối đa 80%).
+ Trường
hợp thuê trung tâm sát hạch do ngân sách nhà nước đầu tư một phần, một phần vay (sau khi đã hoàn trả vốn và lãi vay) và trung tâm sát hạch
do ngân sách nhà nước đầu tư toàn bộ, tổ chức thu phí phải nộp tối thiểu 45% số tổng tiền phí thực thu được
vào ngân sách nhà nước.
Số tiền phải nộp ngân sách nhà nước =
Tổng số tiền phí thu được (100%) - Số tiền được trích để lại
(15%) - Số tiền thuê trung tâm sát hạch (tối đa 40%).
Cách tính cụ thể số tiền phí phải nộp
ngân sách nhà nước tương tự như ở ví dụ 1 và ví dụ 2 nêu trên.
c.2) Đối với trung tâm sát hạch loại
3: Tổ chức thu phí loại A phải nộp 20% tổng
số tiền phí thực thu được vào ngân sách nhà nước; tổ chức thu phí loại B phải nộp
25% tổng số tiền phí thực thu được vào ngân sách nhà nước.
2. Tại những địa phương còn khó khăn
về điều kiện vật chất, chưa xây dựng được trung tâm sát hạch đủ điều kiện vật
chất nhưng vẫn được Bộ Giao thông vận tải cho phép sát hạch lái xe mô tô tại
các trung tâm, bãi sát hạch cũ thì việc quản lý và sử dụng tiền phí sát hạch
lái xe mô tô thu được như sau:
a) Tổ chức thu phí được để lại 30%
trên tổng số tiền phí thực thu được để trang trải chi phí cung cấp dịch vụ, thu
phí. Số tiền được trích để lại được quản lý và sử dụng
theo quy định tại Điều 5 Nghị định số 120/2016/NĐ-CP ngày 23
tháng 8 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số
điều của Luật phí và lệ phí.
b) Chi trả tiền thuê cơ sở vật chất,
phương tiện, thiết bị kiểm tra chấm điểm, lưu giữ hồ sơ sát hạch, nhiên liệu của
các trung tâm, bãi sát hạch này không quá 10% trên tổng số tiền phí thực thu được.
c) Nộp ngân sách
nhà nước tối thiểu 60% trên tổng số tiền phí thực thu được.
3. Quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều
này áp dụng trong trường hợp tổ chức thu phí thuộc diện được khoán chi phí hoạt động từ nguồn thu phí theo
quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định số 120/2016/NĐ-CP ngày
23 tháng 8 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số
điều của Luật phí và lệ phí.
Trường hợp tổ chức thu phí không thuộc
diện được khoán chi phí hoạt động từ nguồn
thu phí thu được thì phải nộp 100% tiền phí thu được vào ngân sách nhà nước.
Nguồn chi phí trang trải cho hoạt động sát hạch, thu phí do ngân sách nhà nước
bố trí trong dự toán của tổ chức thu theo chế độ, định mức chi ngân sách nhà nước
theo quy định của pháp luật.
Điều 6. Tổ chức thực hiện và điều khoản thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực kể từ
ngày 01 tháng 01 năm 2017 và thay thế các Thông tư sau:
a) Thông tư số 76/2004/TT-BTC ngày 29
tháng 7 năm 2004 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ thu, nộp và quản
lý, sử dụng phí, lệ phí trong lĩnh vực giao thông đường bộ; Thông tư số
73/2012/TT-BTC ngày 14 tháng 5 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa đổi, bổ
sung Thông tư số 76/2004/TT-BTC ngày 29 tháng 7 năm 2004.
b) Thông tư số 23/2013/TT-BTC ngày 27 tháng 02 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Tài
chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí sát hạch lái xe
cơ giới đường bộ
2. Các nội dung khác liên quan đến
thu, nộp, quản lý, sử dụng, chứng từ thu, công khai chế độ thu phí, lệ phí
không đề cập tại Thông tư này được thực hiện theo quy định tại Luật phí và lệ
phí; Nghị định số 120/2016/NĐ-CP ngày 23 tháng 8 năm 2016 của Chính phủ quy định
chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật phí và lệ phí; Thông tư số
156/2013/TT-BTC ngày 06 tháng 11 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn
thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Quản lý thuế và Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 7 năm 2013 của
Chính phủ; Thông tư số 153/2012/TT-BTC ngày 17 tháng 9 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ
Tài chính hướng dẫn việc in, phát hành, quản lý và sử dụng các loại chứng từ
thu tiền phí, lệ phí thuộc ngân sách nhà nước và các văn bản sửa đổi, bổ sung
hoặc thay thế (nếu có).
3. Trong quá trình thực hiện nếu có
vướng mắc, đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính
để nghiên cứu, hướng dẫn sửa đổi, bổ sung phù hợp./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Trung ương
và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- UBND, Sở Tài chính, Cục Thuế, KBNN các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Công báo;
- Website chính phủ;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Các đơn vị thuộc Bộ Tài chính;
- Website Bộ Tài chính;
- Lưu: VT, CST (CST5).
|
KT.
BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Vũ Thị Mai
|
BIỂU MỨC THU PHÍ SÁT HẠCH; LỆ PHÍ CẤP GIẤY PHÉP LÁI XE; LỆ PHÍ ĐĂNG KÝ,
CẤP BIỂN XE MÁY CHUYÊN DÙNG
(kèm
theo Thông tư số 188/2016/TT-BTC ngày 08 tháng 11 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính)
Số
TT
|
Tên
phí, lệ phí
|
Đơn
vị tính
|
Mức
thu (đồng)
|
1
|
Lệ phí đăng ký, cấp biển xe máy
chuyên dùng (phương tiện thi công)
|
a
|
Cấp mới, cấp lại, cấp đổi giấy đăng
ký kèm theo biển số
|
Lần/phương tiện
|
200.000
|
b
|
Cấp lại hoặc đổi giấy đăng ký
không kèm theo biển số
|
Lần/phương tiện
|
50.000
|
c
|
Cấp giấy đăng ký kèm theo biển số tạm
thời
|
Lần/phương tiện
|
70.000
|
d
|
Đóng lại số khung, số máy
|
Lần/phương tiện
|
50.000
|
2
|
Lệ phí cấp giấy phép lái xe
|
|
Cấp mới, cấp lại, cấp đổi giấy phép
lái xe (quốc gia và quốc tế)
|
Lần
|
135.000
|
3
|
Phí sát hạch lái xe
|
|
|
a
|
Đối với thi
sát hạch lái xe mô tô (hạng xe A1, A2, A3, A4):
|
|
- Sát hạch lý thuyết
- Sát hạch thực hành
|
Lần
Lần
|
40.000
50.000
|
b
|
Đối với thi
sát hạch lái xe ô tô (hạng xe B1, B2, C, D, E, F):
|
|
- Sát hạch lý thuyết
- Sát hạch thực hành trong hình
- Sát hạch thực hành trên đường
giao thông công cộng
|
Lần
Lần
Lần
|
90.000
300.000
60.000
|
Ghi chú:
1. Mức thu phí sát hạch lái xe cơ giới
đường bộ được áp dụng thống nhất trên cả nước khi cơ quan quản lý sát hạch cấp
giấy phép lái xe (không phân biệt cơ quan thuộc Trung ương hay địa phương quản
lý) tổ chức sát hạch cấp giấy phép lái xe cơ giới đường bộ.
2. Người dự sát hạch để được cấp giấy
phép lái xe cơ giới đường bộ phần nào thì nộp phí sát hạch phần đó (tính theo lần
sát hạch: sát hạch lần đầu, sát hạch lại).
Thông tư 188/2016/TT-BTC quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí sát hạch lái xe; lệ phí cấp bằng, chứng chỉ hoạt động trên phương tiện và lệ phí đăng ký, cấp biển xe máy chuyên dùng do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
MINISTRY
OF FINANCE
---------
|
SOCIALIST
REPUBLIC OF VIETNAM
Independence - Freedom - Happiness
---------------
|
No:
188/2016/TT-BTC
|
Hanoi, November
08, 2016
|
CIRCULAR ON
COLLECTION, PAYMENT, MANAGEMENT AND USE OF FEES AND CHARGES FOR DRIVING TESTS;
ISSUE OF DRIVING LICENSES AND CERTIFICATES OF OPERATION OF MEANS OF TRANSPORT, REGISTRATION AND ISSUE OF
SPECIALIZED MOTORCYCLE LICENSE PLATE NUMBER Pursuant to the Law on Road
traffic dated November 13, 2008; Pursuant to the Law on Fees and
Charges dated November 25, 2015; Pursuant to the Law on State
budget dated June 25, 2015; Pursuant to the Government’s
Decree No.120/2016/ND-CP dated August 23, 2016 detailing and guiding a number
of Article of the Law on fees and charges; Pursuant to the Government's
Decree No. 215/2013/ND-CP dated December 23, 2013 defining the functions,
responsibilities, rights and organizational structure of the Ministry of
Finance; Upon request the Director of
the Tax Policy Department, ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 Article 1. Scope and subjects
of application 1. This Circular stipulates
regulation on collection, payment, management and use of fees and charges for
driving tests, issue of driving licenses and certificates of operation of means
of transport, registration and issue of specialized motorcycle license plate
number. 2. This Circular applies to fee
and charge payers, collection agencies and other entities engaging in payment
and collection of fees and charges. This Circular does not apply to provision
of driving tests and fees for issue of driving licenses to army forces and
polices who take charge of national defense and security. Article 2. Fee and charge
payers and collection 1. Fee and charge payers are
entities submitting to the State’s road traffic management authorities the
applications for: a) Issue of specialized motorcycle
registration certificates and license plate number. b) Issue of vehicle licenses. c) Driving test for issue of road
vehicle driving licenses. 2. The Directorate for Roads of
Vietnam and Departments of Transports of provinces and direct-controlled
municipalities (hereinafter referred to as “province”) shall be responsible for
collection of fees and charges. ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 The amount of fees and charges for
driving tests, issue of driving licenses, registration and issue of specialized
motorcycle license plate number are specified in the schedule of fees and
charges attached hereto. Article 5. Declaration,
collection and payment of fees and charges 1. By Monday of every week, the
collection agency shall remit the fees and charges collected last week to a
designated state budget account registered at the State Treasuries. 2. The collection agencies shall
make declaration, remittance of monthly collected fees and charges and prepare
annual finalization in accordance with clause 3 Article 19 and clause 2 Article
26 of the Circular No.156/2013/TT-BTC dated November 06, 2013 by the Minister
of Finance on guideline for a number of Article of the Law on Tax
Administration; Law on amendment and supplement to a number of Article of the
Law on Tax administration and the Government’s Decree No.83/2013/ND-CP dated
July 22, 2013. 3. The collection agencies shall
remit the collected fees at a certain percentage stipulated in Article 5 hereof
and shall remit 100% of the collected charge to the State budget (the
collection agencies under the management of the central authority shall remit
the collected fees and charges to the central budget; and those under the
management of the local government shall remit the collected charges and fees
to the local budget) according to the State Budget index. Article 5. Management and use
of fees 1. Fees for driving tests is
included in the State budget and shall be managed and used for: a) Paying cost of provision of
collection services : Any collection agency that collects less than 15
billion dong of fees for driving tests in immediately preceding
year (hereinafter referred to as class-A collection agency”) shall be
entitled to retain 20% of the total actual collected fee; Any collection agency
that collects at least 15 billion dong of fees for driving
tests (hereinafter referred to as class-B collection agency”) shall
be entitled to retain 15% of the total actual collected fee for the purpose of
provision of collection services. The retained earning shall be managed and
used as stipulated in Article 5 of the Government’s Decree
No.120/2016/ND-CP dated August 23, 2016 detailing and guiding a number of
Article of the Law on fees and charges; b) Paying rents for facilities,
testing equipment, scoring instruments, retention of driving test documents and
fuel as follows to driving test centers: ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 + For driving test centers not
funded by the State budget: The collection
agency is entitled to allocate not exceeding 80% of the total actual collected
fee for payment to the driving test centers. + For driving test centers
partially funded by the State budget and partially financed with borrowings:
The collection agency is entitled to allocate not exceeding 80% of the total
actual collected fees for payment to the driving test center which is in the
period of repayment of principal and interest as determined in the indenture or
determined by the Directorate for Roads of Vietnam or Department of Transport.
After full repayment of principal and interests, the collection agency shall be
entitled to use not exceeding 40% of the total actual collected fee for payment
to driving test centers. Driving test centers may use such payment for
maintenance of facilities, scoring instruments and retention of driving test
documents and fuel. + For driving test centers fully
funded by the State budget: The collection agency is entitled to allocate not
exceeding 40% of the total actual collected fee for payment to driving test
centers. Driving test centers may use such payment for maintenance of
facilities, scoring instruments and retention of driving test documents and
fuel. - For grade-3 driving test centers
providing driving tests for vehicles of A4 categories: The collection
agency is entitled to allocate not exceeding 60% of the total actual collected
fee for payment to driving test centers. Driving test centers may use such
payment for maintenance of facilities, scoring instruments and retention of
driving test documents and fuel. c) Remitting to the State budget.
To be specific: c.1) For grade-1 and grade-2
driving test centers: - The minimum amount of
payable the class-A collection agency shall settle to the State budget is as
follows: +In case a driving test center not
funded by the State budget or partially funded by the State budget and
partially financed with borrowings ( within the period of repayment of
principal and interests) is leased at the rent of less than 80% of the total
actual collected fee, the difference shall be remitted to the State budget. The payable to the State budget =
80% of the total collected fee minus (-) driving test center rent ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 The payable to the State budget =
10 billion dong (total collected fee) – 2 billion dong (retained amount) - 6
billion dong (driving test center rent) = 2 billion dong. +In case a driving test
partially funded by the State budget and partially financed with
borrowings ( after repayment of principal and interests) ; or a driving test
center fully funded with the State budget is leased, the collection agency
shall remit at least 40% of the total actual collected fee to the State budget. The payable to the State budget =
100% of the total actual collected fee – retained amount (20%) - driving test
center rent (not exceeding 40%). Example 2: Use the assumption in
Example 1, if the Department of Transport of Hanoi leases a driving test center
owned by a State authority affiliated to the Ministry of Transport, Ministry of
Public Security or Ministry of National Defense which is fully funded
with the State budget or a driving test center of a public service provider Y
which is partially funded with the State budget and partially financed with
borrowings ( after repayment of principals and interests) at the rent of 30% of
the collected fee. The Department of Transport shall remit 50% of the total
collected fee to the State budget. The payable to the State budget =
10 billion dong (total collected fee) – 2 billion dong (retained amount) - 3
billion dong (driving test center rent) = 5 billion dong. - The minimum amount of payable
the class-B collection agency shall settle to the State budget is as follows: +In case a driving test center not
funded by the State budget or partially funded by the State budget and
partially financed with borrowings ( within the period of repayment of
principal and interests) is leased, the collection agency shall pay at least
5% of the total actual collected fee to the State budget. The payable to the State budget =
100% of the total actual collected fee – retained amount (15%) - driving test
center rent (not exceeding 80%). +In case a driving test
partially funded by the State budget and partially financed with
borrowings ( after repayment of principal and interests) ; and driving test
center fully funded with the State budget is leased, the collection agency
shall transfer at least 45% of the total actual collected fee to the State
budget. ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 The amount of payable to the State
budget shall be calculated similarly to that in the Example 1 and Example 2. c.2) As for grade-3 driving test
centers: The grade – A and grade-B collection agency shall transfer 20% and 25%
of the total actual collected fee to the State budget, respectively. 2. As for disadvantaged regions
where have no qualified driving test centers but are allowed to provide
motorcycle driving test at old centers, the motorcycle driving test fee shall
be managed and used as follows: a) The collection agency is
entitled to retain 30% of the total actual collected fee for the purpose of
provision of collection services. The retained earning shall be managed and
used as stipulated in Article 5 of the Government’s Decree
No.120/2016/ND-CP dated August 23, 2016 detailing and guiding a number of
Article of the Law on fees and charges; b) Maximum10% of the total actual
collected fees shall be used for paying rent of facilities, scoring
instruments, retention of driving test documents and fuels. c) At least 60% of the total
actual collected fee shall be transferred to the State budget. 3. Clause 1 and clause 2 of this
Article apply to collection agencies which are allocated a flat-rate operating
budget from the collected fees as stipulated clause 1 Article 4 of the
Government's Decree No.120/2016/ND-CP dated August 23, 2016 on elaboration and
guidance on a number of Article of the Law on Fees and Charges. Collection agencies not allocated
flat-rate operating budget from the collected fee shall transfer 100% of the
collected fee to the State budget. Funding for provision of driving tests and
collection services shall be specified in the collection agency’s estimate
according to State budget expenditure and fee and charge collection regime
stipulated in regulations of laws. Article 6. Implementation organization
and implementation clauses ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 a) Circular No.76/2004/TT-BTC
dated July 29, 2004 by the Minister of Finance on guideline for collection,
payment, management and use of fees and charges related to road traffic;
Circular No.73/2012/TT-BTC dated May 14, 2912 by the Minister of Finance on
amendment and supplement to the Circular No.76/2004/TT-BTC dated July 29, 2004. b) Circular No. 23/2013/TT-BTC
dated February 27, 2013 by the Minister of Finance on amount of fees,
regime for collection, payment, management and use of fees for road motor
vehicle driving tests. 2. Other aspects related to collection
and payment of fees and charges, management and use of payment documentation,
and publishing of regime for payment and collection not mentioned herein shall
conform to the Law on Fees and Charges; Government’s Decree No.120/2016/ND-CP
dated August 23, 2016 on elaboration and guideline for a number of Articles of
the Law on Fees and Charges; Circular No.156/2013/TT-BTC dated November 06,
2013 by the Minister of Finance providing guideline for a number of Articles of
the Law on Tax Administration; the Law on amendment and supplement to a number
of Articles of the Law on Tax Administration and the Government’s Decree
No.83/2013/ND-CP dated July 22, 2013; Circular No.153/2012/TT-BTC dated
September 17, 2016 by the Minister of Finance on guideline for printing,
release, management and use of receipts of State budgetary fees and charges and
amendments, replacement and supplement documents (if any). 3. Any issue arising in connection
to the implementation of this Circular should be promptly reported to the
Ministry of Finance. /. PP. MINISTER
DEPUTY MINISTER
Vu Thi Mai ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 (Enclosed
with the Circular No.188/2016/TT-BTC dated November 08, 2016 by the Minister of
Finance) No. Elements Unit Amount (VND) 1 Fees for registration and issue of specialized
motorcycle VIN (construction vehicle) a First issue, re-issue, replacement of
registration certificate and VIN ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 200,000 b Re-issue,
replacement of registration certificate only issue
/vehicle 50,000 c Issue of registration certificate and temporary
license plate number Issue/vehicle 70,000 ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 Closure of chassis number and engine number Time/vehicle 50,000 2 Fees for issue of driving license Issue, re-issue and replacement of driving
license for both national and international driving licenses) Issue 135,000 ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 Fees for driving tests a For motorcycle driving test (A1, A2, A3, A4): - Theory test - Practice test Test ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 40,000 50,000 b For car driving test (B1, B2, C, D, E, F): - Theory test - maneuverability
test - Public road test Test ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 Test 90,000 300,000 60,000 Notes: 1. Fees for road vehicle driving
tests shall be applied nationwide as the driving test is held by testing
administration authorities (for both central and local authorities). 2. Driving test candidates shall
pay fees by each driving test (first driving test and re-test).
Thông tư 188/2016/TT-BTC ngày 08/11/2016 quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí sát hạch lái xe; lệ phí cấp bằng, chứng chỉ hoạt động trên phương tiện và lệ phí đăng ký, cấp biển xe máy chuyên dùng do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
27.778
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
info@ThuVienPhapLuat.vn
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng

Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|