THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 149/QĐ-TTg
|
Hà
Nội, ngày 22 tháng 01
năm 2020
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT CHIẾN LƯỢC TÀI CHÍNH TOÀN DIỆN QUỐC GIA ĐẾN NĂM
2025, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày
19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà nước
ngày 16 tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Luật Các tổ chức tín dụng
ngày 16 tháng 6 năm 2010 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Các tổ
chức tín dụng ngày 20 tháng 11 năm 2017;
Xét đề nghị của Thống đốc Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam tại văn bản số 105/TTr-NHNN ngày 25 tháng 10 năm 2019,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt “Chiến lược tài chính toàn diện quốc
gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030” (sau đây gọi tắt là Chiến lược) với
những nội dung sau:
I. QUAN ĐIỂM
1. Thực hiện tài chính toàn diện có sự
tham gia và phối hợp chặt chẽ của khu vực nhà nước và khu vực tư nhân. Trong đó
Nhà nước đóng vai trò kiến tạo môi trường thuận lợi thúc đẩy tài chính toàn diện
theo định hướng thị trường, phù hợp với chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà
nước.
2. Thúc đẩy tài chính toàn diện đi
đôi với sự an toàn, hiệu quả và bền vững của cả hệ thống tài chính, bảo vệ người tiêu dùng tài chính.
3. Ứng dụng công nghệ hiện đại và đổi
mới sáng tạo là thành tố quan trọng thúc đẩy tài chính toàn diện.
4. Công tác an toàn bảo mật được chú
trọng; các rủi ro liên quan đến quá trình cung ứng sản phẩm, dịch vụ tài chính,
nhất là những sản phẩm tài chính số được quản lý, giám sát đầy đủ.
5. Áp dụng kinh nghiệm quốc tế về các
giải pháp đột phá thúc đẩy tài chính toàn diện để đẩy nhanh việc thực hiện các
mục tiêu tài chính toàn diện ở Việt Nam.
II. KHÁI NIỆM, PHẠM
VI, ĐỐI TƯỢNG VÀ MỤC TIÊU
1. Khái niệm, phạm vi và đối tượng
a) Khái niệm
Tài chính toàn diện là việc mọi người
dân và doanh nghiệp được tiếp cận và sử dụng các sản phẩm, dịch vụ tài chính một
cách thuận tiện, phù hợp nhu cầu, với chi phí hợp lý, được cung cấp một cách có
trách nhiệm và bền vững, trong đó chú trọng đến nhóm người nghèo, người thu nhập
thấp, người yếu thế, doanh nghiệp nhỏ và vừa, doanh nghiệp siêu nhỏ.
b) Phạm vi
Phạm vi của Chiến lược hướng tới việc
phổ cập các sản phẩm, dịch vụ tài chính cơ bản do các tổ chức được cấp phép
cung ứng, bao gồm: thanh toán, chuyển tiền, tiết kiệm, tín dụng,
bảo hiểm.
c) Đối tượng
Đối tượng của Chiến lược là tất cả mọi
người dân và doanh nghiệp, trong đó đặc biệt chú trọng tới nhóm đối tượng mục tiêu
là những người chưa được tiếp cận hoặc ít được tiếp cận với các sản phẩm, dịch
vụ tài chính như: người sống ở khu vực nông thôn, vùng sâu, vùng xa; người nghèo, người thu nhập thấp, phụ nữ
và những đối tượng yếu thế khác;
doanh nghiệp nhỏ và vừa, doanh nghiệp siêu nhỏ, hợp tác xã, hộ gia đình sản xuất kinh doanh.
2. Mục tiêu tổng quát
Mọi người dân và doanh nghiệp đều được
tiếp cận và sử dụng an toàn, thuận tiện các sản phẩm, dịch vụ tài chính phù hợp
nhu cầu, với chi phí hợp lý, do
các tổ chức được cấp phép cung ứng một cách có trách nhiệm và bền vững.
3. Mục tiêu cụ thể
a) Phát triển đa dạng các tổ chức
cung ứng, kênh phân phối, sản phẩm, dịch vụ tài chính do các tổ chức được cấp phép cung ứng để nâng cao khả năng tiếp cận và sử dụng của những người chưa được tiếp cận
hoặc ít được tiếp cận với các sản phẩm, dịch vụ tài chính;
b) Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ số,
tăng cường đổi mới sáng tạo trong thiết kế và phân phối sản phẩm, dịch vụ tài
chính theo hướng đơn giản, tiện lợi,
dễ sử dụng, giảm chi phí, phù hợp với nhu cầu và khả năng chi trả của mọi người
dân, doanh nghiệp, đặc biệt là doanh nghiệp nhỏ và vừa, dân cư nông thôn, vùng
sâu, vùng xa, người có thu nhập thấp, người yếu thế;
c) Xây dựng hành lang pháp lý thúc đẩy
cạnh tranh bình đẳng, khuyến khích đổi mới sáng tạo, tạo điều kiện thuận lợi
cho việc phát triển đa dạng các tổ chức cung ứng, kênh phân phối, sản phẩm, dịch
vụ tài chính;
d) Hoàn thiện cơ sở hạ tầng tài chính
phù hợp, tạo thuận lợi và an toàn cho các giao dịch, đảm bảo thông tin thông suốt
giữa tất cả các bên tham gia thị trường;
đ) Phát triển hệ thống các tổ chức,
chương trình, dự án tài chính vi mô hoạt động an toàn, hiệu quả, bền vững, hướng
tới mục tiêu phục vụ người nghèo,
người thu nhập thấp, phụ nữ và doanh nghiệp siêu nhỏ với các sản phẩm, dịch vụ
tài chính đa dạng, linh hoạt, phù hợp, góp phần thực hiện chủ trương của Đảng
và Nhà nước về đảm bảo an sinh xã hội và giảm nghèo bền vững;
e) Nâng cao hiểu biết tài chính cho
người dân và doanh nghiệp, đảm bảo mọi người dân và doanh nghiệp có kiến thức,
kỹ năng, thái độ, hành vi ứng xử phù hợp trong lựa chọn và sử dụng các sản phẩm,
dịch vụ tài chính. Xây dựng cơ chế bảo vệ người tiêu dùng tài chính để đảm bảo
người tiêu dùng được cung cấp đầy đủ thông tin và đối xử công bằng.
4. Một số chỉ tiêu phấn đấu đến năm
2025
Phấn đấu đến cuối năm 2025 đạt được một
số chỉ tiêu cụ thể sau:
- Ít nhất 80% người trưởng thành có
tài khoản giao dịch tại ngân hàng hoặc các tổ chức được phép khác; tiến tới mục
tiêu mỗi người trưởng thành có ít nhất một tài khoản giao dịch tại ngân hàng hoặc
các tổ chức được phép khác vào năm 2030;
- Ít nhất 20 chi nhánh, phòng giao dịch
của ngân hàng thương mại trên 100.000 người trưởng thành;
- Ít nhất 50% tổng số xã có điểm cung
ứng dịch vụ tài chính (chi nhánh, phòng giao dịch của tổ chức tín dụng và đại
lý ngân hàng; ngoại trừ điểm cung ứng dịch vụ tài chính của Ngân hàng Chính
sách xã hội);
- Ít nhất 25% - 30% người trưởng
thành gửi tiết kiệm tại tổ chức tín dụng;
- Số lượng giao dịch thanh toán không
dùng tiền mặt đạt tốc độ tăng 20% - 25% hàng năm;
- Ít nhất 250.000 doanh nghiệp nhỏ và
vừa có dư nợ tại các tổ chức tín dụng;
- Dư nợ tín dụng phục vụ phát triển
nông nghiệp, nông thôn trên tổng dư nợ tín dụng đối với nền kinh tế đạt 25%;
- Doanh thu phí bảo hiểm bình quân GDP
là 3,5%;
- Ít nhất 70% người trưởng thành có
thông tin về lịch sử tín dụng trong hệ thống thông tin tín dụng của Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam.
III. CÁC NHIỆM VỤ
VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1. Hoàn thiện khuôn khổ pháp lý nhằm
tạo môi trường thuận lợi cho việc thực hiện các mục tiêu tài chính toàn diện
a) Nghiên cứu, ban hành quy định về đại
lý ngân hàng, theo đó cho phép ngân hàng được giao cho các chủ thể không phải
ngân hàng làm đại lý, cung ứng một số sản phẩm, dịch vụ ngân hàng theo ủy thác
của ngân hàng để hưởng hoa hồng;
b) Nghiên cứu, ban hành quy định về
tài khoản giao dịch theo các cấp độ với chính sách phí hợp lý nhằm tạo thuận lợi và khuyến khích mọi
công dân trong xã hội mở tài khoản để thực hiện giao dịch thanh toán không dùng
tiền mặt;
c) Rà soát, sửa đổi, bổ sung hoặc ban
hành mới các văn bản quy phạm pháp luật quy định về việc nhận biết khách hàng
và xác thực nhân thân khách hàng theo các cấp độ phù hợp với tính chất, mức độ
rủi ro của từng loại sản phẩm, dịch vụ và nhóm đối tượng khách hàng; cho phép
áp dụng quy trình nhận biết khách
hàng đơn giản và gián tiếp từ xa bằng phương thức điện tử trực tuyến (e-KYC) đối
với việc mở tài khoản tại các tổ chức được cấp phép để phục vụ cho nhu cầu
thanh toán giá trị nhỏ của cá nhân và doanh nghiệp;
d) Rà soát, sửa đổi, bổ sung hoặc ban
hành mới các văn bản quy phạm pháp luật quy định về tiền điện tử và tài khoản
tiền điện tử là phương tiện thanh toán trả trước để sử dụng cho những phương thức
thanh toán không dùng tiền mặt như thẻ trả trước, ví điện tử...;
đ) Rà soát, sửa đổi, bổ sung hoặc ban
hành mới các văn bản quy phạm pháp luật về việc cung ứng các sản phẩm, dịch vụ
tài chính, nhất là những sản phẩm, dịch vụ dựa trên nền tảng ứng dụng công nghệ số nhằm tạo hành lang pháp lý ổn định, đầy
đủ, kịp thời cho các tổ chức cung ứng sản phẩm, dịch vụ tài chính;
e) Rà soát, sửa đổi, bổ sung hoặc ban
hành mới các văn bản quy phạm pháp luật nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho việc
huy động nguồn lực xã hội, khuyến khích sự tham gia của các thành phần kinh tế
vào hoạt động tài chính vi mô; xây dựng và phát triển hệ thống các tổ chức,
chương trình, dự án tài chính vi mô hoạt động an toàn, hiệu quả, mở rộng sự tiếp
cận dịch vụ tài chính cho người nghèo, người thu nhập thấp, phụ nữ, doanh nghiệp
siêu nhỏ;
g) Rà soát, sửa đổi, bổ sung hoặc ban
hành mới các văn bản quy phạm pháp luật về thanh tra, giám sát nhằm đảm bảo việc
triển khai tài chính toàn diện được an toàn, hiệu quả, tuân thủ đúng pháp luật;
h) Nghiên cứu, ban hành cơ chế quản
lý thử nghiệm có kiểm soát cho hoạt động công nghệ tài chính trong lĩnh vực
ngân hàng;
i) Nghiên cứu, ban hành cơ chế, chính
sách khuyến khích phát triển các sản phẩm bảo hiểm vi mô cho người nghèo, người
có thu nhập thấp;
k) Nghiên cứu, ban hành quy định về tiếp
cận, khai thác và sử dụng cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, cho phép các tổ chức
cung ứng dịch vụ tài chính khai thác thông tin từ cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư phục vụ cho việc nhận biết,
xác thực khách hàng bằng phương thức điện tử trực tuyến;
l) Nghiên cứu, ban hành quy định thực
hiện xác thực, nhận biết khách hàng bằng phương thức điện tử trực tuyến (e-KYC) dựa trên cơ sở khai thác dữ liệu quốc
gia về dân cư.
2. Phát triển đa dạng các tổ chức
cung ứng, kênh phân phối hỗ trợ
cho người dân và doanh nghiệp tiếp cận và sử dụng các sản phẩm, dịch vụ tài
chính cơ bản một cách thuận tiện, chi phí hợp lý
a) Hướng tới phát triển mô hình đại
lý ngân hàng nhằm mở rộng phạm vi cung ứng dịch vụ ngân hàng đến gần với người
dân ở các vùng chưa hoặc ít có dịch vụ ngân hàng.
- Nghiên cứu, triển khai từng bước hoạt
động đại lý ngân hàng; ngân hàng đáp ứng đủ điều kiện theo quy định được mở các
điểm cung ứng dịch vụ qua đại lý tại những nơi mật độ chi nhánh, phòng giao dịch
của các tổ chức tín dụng còn thấp;
- Nghiên cứu, tạo điều kiện cho các tổ
chức không phải ngân hàng có mạng lưới rộng khắp hoặc địa bàn hoạt động tại vùng nông thôn, vùng sâu, vùng xa (như các
quỹ tín dụng nhân dân, các tổ chức tài chính vi mô, bưu điện, trạm xăng, mạng
lưới của các tổ chức viễn thông, mạng lưới của một số tổ chức khác không phải
ngân hàng...) trở thành đại lý của ngân hàng nhằm nhanh chóng mở rộng phạm vi các điểm cung ứng dịch vụ tài chính.
b) Phát triển các kênh phân phối hiện
đại dựa trên ứng dụng công nghệ số nhằm mở rộng phạm vi cung ứng sản phẩm, dịch
vụ tài chính với chi phí thấp, đặc biệt là qua điện thoại di động.
- Đẩy mạnh thanh toán qua thiết bị di
động, phát triển mạnh các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng số, tài chính số cho người dân sống ở vùng nông thôn, vùng sâu,
vùng xa;
- Khuyến khích và tạo điều kiện cho
các tổ chức công nghệ tài chính, tổ chức viễn thông tham gia tích cực vào chuỗi
cung ứng sản phẩm, dịch vụ tài chính, trên cơ sở hợp tác và cạnh tranh lành mạnh
với các tổ chức tín dụng;
- Khuyến khích các tổ chức tín dụng hợp
tác với các tổ chức công nghệ tài chính, tổ chức trung gian thanh toán phát triển
các giải pháp công nghệ thanh toán mới dễ sử dụng, có chi phí thấp, thuận tiện
và an toàn, phù hợp với các giao dịch thanh toán cá nhân.
c) Mở rộng độ bao phủ các điểm cung ứng
dịch vụ của các tổ chức tín dụng ở vùng nông thôn, vùng sâu, vùng xa tạo điều
kiện thuận lợi cho người dân nông thôn, vùng sâu, vùng xa tiếp cận với các sản
phẩm, dịch vụ tài chính.
- Khuyến khích các tổ chức tín dụng
phát triển mạng lưới chi nhánh và phòng giao dịch ở vùng nông thôn, vùng sâu,
vùng xa;
- Tiếp tục sắp xếp, phát triển hợp lý
mạng lưới ATM và POS trên toàn quốc đảm bảo hiệu quả, đáp ứng tốt hơn nhu cầu của
thị trường; khuyến khích các ngân hàng, tổ chức khác đầu tư và mở rộng mạng lưới
ATM và POS tới khu vực nông thôn, vùng sâu, vùng xa.
d) Sử dụng hiệu quả mạng lưới bưu
chính công cộng để cung ứng các dịch vụ tài chính cơ bản.
Khuyến khích phát triển các dịch vụ tài chính cơ bản cung cấp qua mạng lưới bưu
chính công cộng; tạo điều kiện cho mạng lưới bưu chính công cộng hợp tác với
các tổ chức cung ứng dịch vụ tài chính, tổ chức công nghệ tài chính phát triển
các dịch vụ tài chính số với chi phí thấp phục vụ người dân nông thôn, vùng
sâu, vùng xa;
đ) Phát triển hệ thống các tổ chức,
chương trình, dự án tài chính vi mô hoạt động an toàn, hiệu quả, mở rộng sự tiếp
cận dịch vụ tài chính cho người nghèo, người thu nhập thấp, phụ nữ, các doanh nghiệp siêu nhỏ.
- Khuyến khích các tổ chức, chương
trình, dự án tài chính vi mô phát triển đa dạng hóa sản phẩm, dịch vụ cho người
nghèo, người thu nhập thấp, phụ nữ và doanh nghiệp siêu nhỏ; khuyến khích phát
triển mô hình liên kết hoạt động của các ngân hàng thương mại với các tổ chức,
chương trình, dự án tài chính vi mô; khuyến khích hợp tác giữa các tổ chức,
chương trình, dự án tài chính vi mô và các tổ chức công nghệ tài chính nhằm
tăng cường ứng dụng công nghệ để cung ứng dịch vụ đơn giản, thuận lợi, chi phí
thấp tới người dân ở khu vực nông thôn, vùng sâu, vùng xa;
- Hỗ trợ các tổ chức, chương trình, dự
án tài chính vi mô trong việc tiếp cận các nguồn vốn ưu đãi; tăng cường xã hội
hóa việc hỗ trợ, tham gia đóng góp nguồn lực tài chính trong cung ứng sản phẩm,
dịch vụ tài chính vi mô;
- Khuyến khích các tổ chức, chương
trình, dự án tài chính vi mô tham gia vào thúc đẩy giáo dục tài chính;
- Tạo điều kiện và khuyến khích các tổ
chức chính trị - xã hội, chính quyền địa phương, các tổ chức phi chính phủ tích
cực tham gia và hỗ trợ hoạt động tài chính vi mô phát triển.
e) Tăng cường năng lực các định chế tài chính chuyên biệt có định hướng hoạt động
phù hợp với mục tiêu của tài chính toàn diện, bao gồm: Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam, Ngân hàng
Chính sách xã hội, Ngân hàng Hợp tác xã, Quỹ tín dụng nhân dân, phù hợp với Chiến
lược phát triển ngành ngân hàng Việt Nam đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 được phê duyệt theo Quyết định số
986/QĐ-TTg ngày 08 tháng 8 năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ.
3. Phát triển đa dạng các sản phẩm, dịch
vụ tài chính cơ bản, hướng đến những
đối tượng mục tiêu của tài chính toàn diện
a) Thúc đẩy thanh toán không dùng tiền
mặt trong nền kinh tế, tạo điều kiện cho những đối tượng mục tiêu của tài chính
toàn diện được tiếp cận và sử dụng các dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt.
- Khuyến khích các ngân hàng cung cấp
tài khoản thanh toán không chịu phí duy trì tài khoản và số dư tài khoản tối
thiểu, có tính năng hạn chế, liên kết với thẻ ATM cho người về hưu, người hưởng
trợ cấp xã hội, người già, người
nghèo, học sinh, sinh viên và những đối tượng yếu thế phù hợp khác... để sử dụng các dịch vụ gửi tiền, rút tiền, chuyển tiền
giá trị nhỏ, nhận lương hưu, trợ cấp xã hội và thanh toán hóa đơn dịch vụ tiện
ích;
- Đẩy mạnh thực hiện thanh toán các
khoản chi ngân sách nhà nước và có nguồn gốc ngân sách nhà nước bằng phương thức
thanh toán không dùng tiền mặt cho người hưởng lương, phụ cấp, trợ cấp và người cung cấp hàng hóa, dịch vụ;
- Đẩy mạnh thanh toán bằng các phương
thức thanh toán không dùng tiền mặt của cá nhân và doanh nghiệp đối với thu, nộp
thuế, phí, lệ phí, thu phạt hành chính, thanh toán hóa đơn định kỳ (điện, nước,
viễn thông, học phí);
- Đẩy mạnh thực hiện chi trả lương
hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội không dùng tiền mặt qua hệ thống ngân hàng;
- Khuyến khích các tổ chức tín dụng
và các tổ chức được phép khác phát triển các dịch vụ thanh toán, chuyển tiền dễ
sử dụng và phù hợp với điều kiện ở nông thôn, vùng sâu, vùng xa;
- Khuyến khích các doanh nghiệp trả
lương cho người lao động và thanh toán hàng hóa, dịch vụ qua tài khoản.
b) Đẩy mạnh phát triển các sản phẩm,
dịch vụ tài chính phục vụ sản xuất kinh doanh nông nghiệp, nông thôn.
- Hỗ trợ các tổ chức tín dụng nâng cao hiệu quả cho vay hỗ trợ sản xuất và
tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp trong
nước thông qua ứng dụng công nghệ cao và liên kết theo chuỗi giá trị trong sản
xuất nông nghiệp;
- Phát triển các sản phẩm bảo hiểm
trong lĩnh vực sản xuất nông nghiệp;
- Phát triển các sản phẩm cho vay
tiêu dùng phù hợp với đối tượng vay tiêu dùng, có mức lãi suất hợp lý, góp phần
ngăn chặn “tín dụng đen”;
- Hỗ trợ nâng cao năng lực của các tổ
chức tín dụng về quản trị rủi ro, thiết kế sản phẩm và phát triển kinh doanh để
tăng cường các nguồn lực tài chính và nguồn nhân lực phục vụ cho việc cơ cấu lại
và chuyển đổi khu vực nông nghiệp, trong đó chú trọng đến đa dạng hóa thu nhập
của người sản xuất nông nghiệp.
c) Đẩy mạnh phát triển các sản phẩm,
dịch vụ tài chính cho doanh nghiệp nhỏ và vừa, hợp tác xã, hộ gia đình sản xuất
kinh doanh.
- Tiếp tục nghiên cứu, hoàn thiện cơ
chế bảo lãnh tín dụng hiện hành nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động bảo lãnh tín dụng;
- Phát triển các hình thức cho vay
tín chấp, thế chấp bằng hàng hóa,
tài sản trên đất, động sản và dòng tiền;
- Khuyến khích các tổ chức tín dụng mở
rộng việc cung ứng các hình thức cho vay không yêu cầu tài sản thế chấp với các
hình thức quản lý vốn vay phù hợp với đặc thù hoạt động của doanh nghiệp nhỏ và
vừa, hợp tác xã, hộ gia đình sản xuất kinh doanh;
- Khuyến khích các tổ chức tín dụng
phi ngân hàng, quỹ tín dụng nhân dân, tổ chức tài chính vi mô, doanh nghiệp bảo
hiểm cung ứng sản phẩm, dịch vụ phù hợp với nhu cầu khác nhau của doanh nghiệp
nhỏ và vừa, hợp tác xã, hộ gia đình sản xuất kinh doanh;
- Nâng cao hiệu quả hoạt động của các
quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách có tính chất cho vay và bảo lãnh tín dụng.
4. Hoàn thiện và tăng hiệu quả sử dụng
cơ sở hạ tầng tài chính, tạo điều kiện giảm phí giao dịch, đáp ứng yêu cầu thúc
đẩy tài chính toàn diện
a) Hoàn thiện hạ tầng thanh toán.
- Đẩy nhanh việc xây dựng và hoàn thiện
hệ thống thanh toán bù trừ tự động phục vụ cho giao dịch bán lẻ (hệ thống ACH) để sớm đưa vào vận hành, phục vụ cho thanh toán cá nhân và doanh nghiệp tại
mọi thời điểm (24/7);
- Nghiên cứu, xây dựng cơ chế cho hoạt
động chuyển mạch tài chính, bù trừ điện tử theo hướng cho phép thêm các tổ chức,
doanh nghiệp có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật được cung ứng dịch vụ
nhằm tăng tính cạnh tranh, đảm bảo an ninh, an toàn, tăng hiệu quả xử lý, giảm
phí giao dịch thanh toán, chuyển tiền cho người dân và doanh nghiệp;
- Nghiên cứu, ban hành các tiêu chuẩn
kỹ thuật để tăng cường sự kết nối liên thông giữa các tổ chức tín dụng với
nhau, giữa các tổ chức tín dụng với các tổ chức công nghệ tài chính và các tổ
chức cung ứng dịch vụ khác nhằm phục
vụ cho các giao dịch thanh toán điện tử trong nền kinh tế;
- Tăng cường đảm bảo an ninh, an toàn
trong hoạt động ngân hàng điện tử để tạo niềm tin cho công chúng và bảo vệ người tiêu dùng tài chính.
b) Xây dựng cơ sở dữ liệu quốc gia về
dân cư.
- Có chính sách để kết nối, chia sẻ cơ sở dữ liệu quốc gia về dân
cư với các cơ sở dữ liệu chuyên ngành khác;
- Có chính sách gắn mã số định danh công dân với tất cả tài khoản cá
nhân để phục vụ công tác quản lý và xác thực thông tin khách hàng và người thụ
hưởng khi cung ứng sản phẩm, dịch vụ;
- Tăng cường kết nối, chia sẻ thông
tin giữa các cơ quan, tổ chức nhằm đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính và phát
triển Chính phủ điện tử.
c) Xây dựng cơ sở dữ liệu tài chính
toàn diện quốc gia dựa trên bộ chỉ tiêu thống kê về mức độ tiếp cận, sử dụng và
chất lượng dịch vụ tài chính; lồng ghép những chỉ tiêu tài chính toàn diện cơ bản
vào chương trình khảo sát mức sống dân cư; thực hiện điều tra xã hội học về tiếp
cận dịch vụ tài chính của dân cư.
d) Xây dựng cơ sở dữ liệu thông tin
tín dụng quốc gia thống nhất, đầy đủ, chất lượng cao trên nền tảng công nghệ hiện
đại; tích hợp được đầy đủ thông tin từ các tổ chức tín dụng trong ngành ngân
hàng, từng bước mở rộng các nguồn thông tin từ các tổ chức ngoài ngành; cung cấp
kịp thời, đa dạng các sản phẩm, dịch vụ phù hợp với từng loại hình tổ chức tín
dụng.
5. Giáo dục tài chính, nâng cao năng
lực và kiến thức tài chính; bảo vệ người tiêu dùng tài chính
a) Xây dựng và triển khai các biện
pháp tổng thể để tăng cường kiến thức, kỹ năng quản lý tài chính, nâng cao hiểu
biết về sản phẩm, dịch vụ tài chính của người dân và doanh nghiệp, từ đó tăng
khả năng sử dụng, đánh giá lợi ích, rủi ro của các sản phẩm, dịch vụ tài chính
do các tổ chức được cấp phép cung ứng để người dân và doanh nghiệp sáng suốt lựa
chọn các sản phẩm, dịch vụ phù hợp với nhu cầu.
- Lồng ghép nội dung giáo dục tài
chính vào chương trình giáo dục phổ thông quốc gia;
- Xây dựng và triển khai các chương
trình nhằm cung cấp thông tin cho người dân hiểu rõ về lợi ích, chi phí, rủi ro
cùng phương thức quản lý và sử dụng hiệu quả các sản phẩm, dịch vụ tài chính; đồng
thời công khai quy trình xử lý khiếu nại, tranh chấp cho tất cả các đối tượng
khách hàng sử dụng dịch vụ;
- Đẩy mạnh các chương trình truyền
thông giáo dục, phổ biến kiến thức
tài chính cho mọi người dân và doanh nghiệp;
- Nâng cao kỹ năng tài chính, đặc biệt
là các công cụ quản trị rủi ro, bảo hiểm, cho thuê tài chính... cho người sản
xuất nông nghiệp;
- Nâng cao năng lực kế toán và quản lý
tài chính của các hợp tác xã;
- Tăng cường vai trò của các tổ chức
chính trị - xã hội trong việc tuyên truyền vận động đoàn viên, hội viên trong
việc giáo dục tài chính.
b) Xây dựng khuôn khổ pháp lý về bảo
vệ người tiêu dùng tài chính.
- Nghiên cứu và ban hành quy định về
bảo vệ người tiêu dùng tài chính, trong đó xác định rõ cơ chế bảo vệ người tiêu
dùng tài chính trước sự đối xử không công bằng của các tổ chức cung ứng dịch vụ
tài chính; yêu cầu về công bố thông tin của các tổ chức cung ứng dịch vụ tài
chính; minh bạch hóa cách thức tiếp cận và giải quyết hiệu quả tranh chấp của
các tổ chức cung ứng dịch vụ tài chính đối với người tiêu dùng tài chính;
- Minh bạch hóa cơ cấu phí và các loại
phí dịch vụ đối với người tiêu dùng tài chính;
- Thúc đẩy vai trò cho vay có trách
nhiệm của các tổ chức tín dụng, trong đó nhấn mạnh đến tăng cường kiến thức tài
chính cho khách hàng vay, đặc biệt là quyền được tiếp cận và bảo vệ thông tin
tín dụng, cơ chế giải quyết khiếu nại và chỉnh sửa sai sót thông tin.
c) Phát triển Bảo hiểm tiền gửi Việt
Nam phù hợp với Chiến lược phát
triển ngành ngân hàng Việt Nam đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 được phê
duyệt theo Quyết định số 986/QĐ-TTg ngày 08 tháng 8 năm 2018 của Thủ tướng
Chính phủ.
6. Các giải pháp hỗ trợ khác
a) Lồng ghép các mục tiêu tài chính
toàn diện vào các chương trình xây dựng nông thôn mới;
b) Xây dựng và triển khai các chương
trình đào tạo nguồn nhân lực ở các cơ quan quản lý và các tổ chức cung ứng dịch
vụ tài chính về thúc đẩy tài chính toàn diện ở Việt Nam;
c) Đẩy mạnh hợp tác về tài chính
toàn diện với các quốc gia và các tổ chức phát triển quốc tế trong việc thúc đẩy
tài chính toàn diện ở Việt Nam;
d) Đẩy mạnh công tác tuyên truyền về
vai trò và ý nghĩa của tài chính toàn diện đến các cơ quan quản lý nhà nước,
chính quyền địa phương các cấp, tổ chức chính trị - xã hội, các tổ chức cung ứng
dịch vụ tài chính, người dân và doanh nghiệp.
đ) Đẩy mạnh việc cơ cấu lại các tổ chức tín dụng theo các đề án, phương án đã được
cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Điều 2. Tổ chức
thực hiện
1. Thành lập Ban Chỉ đạo quốc gia để
chỉ đạo triển khai thực hiện Chiến lược; chức năng, nhiệm vụ và quy chế làm việc
của Ban Chỉ đạo quốc gia do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chủ trì phối hợp với cơ
quan liên quan xây dựng, trình Thủ tướng Chính phủ quyết định; bộ máy giúp việc
Ban Chỉ đạo quốc gia đặt tại Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, do Thống đốc Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam tổ chức thực hiện.
2. Phân công trách nhiệm thực hiện một
số nhiệm vụ chủ yếu
a) Các bộ, ngành, địa phương, các cơ
quan có liên quan căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ được giao, chủ động phối hợp
chặt chẽ với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam:
- Chậm nhất sau 6 tháng kể từ ngày
Chiến lược được phê duyệt, hoàn thành việc xây dựng Kế hoạch hành động của đơn vị mình, gửi Ngân hàng Nhà nước Việt Nam để tổng
hợp;
- Tổ chức triển khai thực hiện nhiệm
vụ được phân công trong Chương trình hành động và các nhiệm vụ đề ra tại Kế hoạch
hành động. Định kỳ hàng năm có báo cáo kết quả thực hiện gửi Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam để tổng hợp.
b) Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chủ
trì, phối hợp với các bộ, ngành, địa phương, các cơ quan có liên quan:
- Tổ chức triển khai; hướng dẫn, đôn
đốc, đánh giá tình hình triển khai Chiến lược và xây dựng các báo cáo tổng hợp các
khó khăn, vướng mắc, đánh giá kết quả thực hiện Chiến lược định kỳ hàng năm;
- Năm 2025 tổ chức sơ kết đánh giá kết
quả thực hiện Chiến lược, đề xuất xây dựng các mục tiêu, chỉ tiêu và bổ sung, sửa
đổi các nhiệm vụ, giải pháp (nếu cần thiết) cho giai đoạn tiếp theo;
- Năm 2030 tổ chức tổng kết đánh giá
kết quả việc triển khai thực hiện
Chiến lược.
c) Bộ Kế hoạch và Đầu tư chịu trách nhiệm:
- Phối hợp với Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam và các cơ quan có liên quan lồng ghép các mục tiêu tài chính toàn diện trong
quá trình xây dựng và thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm và hàng năm;
- Chỉ đạo Tổng cục Thống kê phối hợp
chặt chẽ với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam xây dựng và lựa chọn các chỉ tiêu tài
chính toàn diện phù hợp để lồng ghép vào chương trình khảo sát mức sống dân cư;
- Phối hợp với Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam trong việc thu thập và cung cấp dữ liệu tiếp cận tín dụng và dịch vụ tài
chính thông qua các cuộc điều tra phía cung và phía cầu đối với doanh nghiệp và
cá nhân;
- Chủ trì tổng hợp, bố trí vốn đầu tư
phát triển hàng năm theo quy định của Luật Đầu tư công, Luật Ngân sách nhà nước
và các văn bản hướng dẫn liên quan để triển khai Chiến lược.
d) Bộ Tài chính chịu trách nhiệm: Chủ
trì tổng hợp, bố trí vốn chi thường
xuyên hàng năm theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn
liên quan để triển khai Chiến lược.
đ) Bộ Thông tin và Truyền thông, Bộ
Giáo dục và Đào tạo, Đài Truyền hình Việt Nam và Đài Tiếng nói Việt Nam theo chức
năng, nhiệm vụ của mình chịu trách nhiệm: tuyên truyền, giáo dục, nâng cao nhận
thức của xã hội về tài chính toàn diện và tình hình thực hiện các mục tiêu tài
chính toàn diện của Việt Nam.
e) Bộ Ngoại giao chịu trách nhiệm:
- Phối hợp với các bộ, ngành liên
quan theo dõi sự phát triển của tài chính toàn diện trên thế giới và trong khu
vực; tìm hiểu mô hình, chính sách, kinh nghiệm của các nước về phát triển tài
chính toàn diện;
- Phối hợp với Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam tăng cường tham gia các chương trình, diễn đàn quốc tế về tài chính toàn diện;
- Phối hợp thúc đẩy hợp tác về tài
chính toàn diện trong quan hệ hợp tác với các đối tác và tại các diễn đàn đa
phương.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
ký.
Điều 4. Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, các Bộ
trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và Chủ tịch Hội đồng quản
trị, Tổng Giám đốc, Giám đốc của các tổ chức cung ứng dịch vụ tài chính chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các
Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc,
Công báo;
- Lưu: VT, KTTH (2b).
|
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Xuân Phúc
|
PHỤ LỤC
CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG THỰC HIỆN CHIẾN
LƯỢC TÀI CHÍNH TOÀN DIỆN QUỐC GIA
(Kèm theo Quyết định số
149/QĐ-TTg ngày 22 tháng 01 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ)
STT
|
Nội dung
|
Cơ quan chủ trì nghiên cứu đề xuất hoặc thực hiện theo thẩm
quyền
|
Thời gian thực hiện
|
1
|
Nghiên cứu, ban
hành quy định về đại lý ngân hàng
|
Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam
|
2020 - 2021
|
2
|
Nghiên cứu, ban
hành quy định về tài khoản giao dịch theo các cấp độ tùy thuộc vào mức độ rủi
ro của các giao dịch
|
Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam
|
2020 - 2025
|
3
|
Rà soát, sửa đổi, bổ sung hoặc ban
hành mới các văn bản quy phạm pháp luật quy định về việc nhận biết khách hàng và
xác thực nhân thân khách hàng theo các cấp độ phù hợp với tính chất, mức độ rủi
ro của từng loại sản phẩm, dịch vụ và nhóm đối tượng khách hàng
|
Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam
|
2020 - 2021
|
4
|
Rà soát, sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành
mới các văn bản quy phạm pháp luật quy định về tiền điện tử và tài khoản
tiền điện tử
|
Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam
|
2020 - 2021
|
5
|
Rà soát, sửa đổi, bổ sung hoặc
ban hành mới các văn bản quy phạm pháp luật về việc cung ứng các sản phẩm, dịch
vụ tài chính nhằm tạo hành lang pháp lý ổn định, đầy đủ, kịp thời cho các tổ
chức cung ứng sản phẩm, dịch vụ tài chính
|
Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam
|
2020 - 2025
|
6
|
Rà soát, sửa đổi,
bổ sung hoặc ban hành mới các văn bản quy phạm pháp luật nhằm tạo điều kiện
thuận lợi cho việc huy động nguồn lực xã hội, khuyến khích sự tham gia của
các thành phần kinh tế vào hoạt động tài chính vi mô
|
Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam
|
2020 - 2025
|
7
|
Rà soát, sửa đổi, bổ sung hoặc
ban hành mới các văn bản quy phạm pháp luật về thanh tra, giám sát nhằm đảm
bảo việc triển khai tài chính toàn diện được an toàn, hiệu quả, tuân thủ
đúng pháp luật
|
Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam, Bộ Tài chính, Bộ Thông tin và Truyền thông
|
2020 - 2025
|
8
|
Nghiên cứu, ban
hành cơ chế quản lý thử nghiệm có kiểm soát cho hoạt động công
nghệ tài chính trong lĩnh vực ngân hàng
|
Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam
|
2020 - 2025
|
9
|
Nghiên cứu, ban
hành cơ chế, chính sách khuyến khích phát triển các sản phẩm bảo hiểm vi mô
cho người nghèo, người có thu nhập thấp
|
Bộ Tài chính
|
2020 - 2025
|
10
|
Nghiên cứu, ban
hành quy định về tiếp cận, khai thác và sử dụng cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư
|
Bộ Công an
|
2020 - 2022
|
11
|
Nghiên cứu, ban
hành quy định thực hiện xác thực, nhận biết khách hàng bằng phương thức điện
tử trực tuyến (e-KYC)
|
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
|
2020 - 2022
|
12
|
Nghiên cứu, triển
khai từng bước hoạt động đại lý ngân hàng theo quy định
|
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
|
2021 - 2025
|
13
|
Tạo điều kiện
cho các tổ chức không phải ngân hàng có mạng lưới rộng khắp hoặc địa bàn hoạt
động tại vùng nông thôn, vùng sâu, vùng xa trở thành đại lý của ngân hàng
theo quy định
|
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
|
2021 - 2025
|
14
|
Đẩy mạnh thanh
toán qua thiết bị di động, phát triển mạnh các sản phẩm, dịch vụ ngân
hàng số, tài chính số cho người dân sống ở vùng nông thôn, vùng sâu, vùng xa
|
Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam
|
2020 - 2025
|
15
|
Khuyến khích và
tạo điều kiện cho các tổ chức công nghệ tài chính, tổ chức viễn thông tham gia tích cực vào chuỗi cung ứng sản
phẩm, dịch vụ tài chính
|
Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam
|
2020 - 2025
|
16
|
Khuyến khích
các tổ chức tín dụng hợp tác với các tổ chức công nghệ tài chính, tổ chức
trung gian thanh toán phát triển các giải pháp công nghệ thanh
toán mới dễ sử dụng, có chi phí thấp, thuận tiện và an toàn, phù hợp với các
giao dịch thanh toán cá nhân
|
Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam
|
2020 - 2025
|
17
|
Khuyến khích
các tổ chức tín dụng phát triển mạng lưới chi nhánh và phòng giao dịch ở vùng
nông thôn, vùng sâu, vùng xa
|
Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam
|
2020 - 2025
|
18
|
Tiếp tục sắp xếp, phát triển hợp
lý mạng lưới ATM và POS trên toàn quốc đảm bảo hiệu quả, đáp ứng tốt hơn nhu
cầu của thị trường; khuyến khích các ngân hàng, tổ chức khác đầu tư và mở rộng
mạng lưới ATM và POS tới khu vực nông thôn, vùng sâu, vùng xa
|
Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam
|
2020 - 2025
|
19
|
Khuyến khích
phát triển các dịch vụ tài chính cơ bản cung cấp qua mạng lưới bưu chính công
cộng theo quy định của pháp luật; tạo điều kiện cho mạng lưới bưu chính công
cộng hợp tác với các tổ chức cung ứng dịch vụ tài chính, tổ chức công nghệ
tài chính phát triển các dịch vụ tài chính số với chi phí thấp phục vụ người
dân nông thôn, vùng sâu, vùng xa
|
Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam
|
2021 - 2025
|
20
|
Khuyến khích
các tổ chức, chương trình, dự án tài chính vi mô phát triển đa dạng
hóa sản phẩm, dịch vụ cho người nghèo, người thu nhập thấp, phụ nữ và doanh
nghiệp siêu nhỏ; khuyến khích phát triển mô hình liên kết hoạt động của các
ngân hàng thương mại với các tổ chức, chương trình, dự án tài chính vi mô;
khuyến khích hợp tác giữa các tổ chức, chương trình, dự án tài chính vi mô và
các tổ chức công nghệ tài chính nhằm tăng cường ứng dụng công nghệ để cung ứng
dịch vụ đơn giản, thuận lợi, chi phí thấp tới người dân ở khu vực nông thôn,
vùng sâu, vùng xa
|
Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam
|
2020 - 2025
|
21
|
Hỗ trợ các tổ chức,
chương trình, dự án tài chính vi mô trong việc tiếp cận các nguồn vốn ưu đãi;
tăng cường xã hội hóa việc hỗ trợ, tham gia đóng góp nguồn lực tài chính trong cung ứng sản
phẩm, dịch vụ tài chính vi mô
|
Bộ Kế hoạch và
Đầu tư
|
2020 - 2025
|
22
|
Khuyến khích
các tổ chức, chương trình, dự án tài chính vi mô tham gia vào thúc đẩy giáo dục
tài chính
|
Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam
|
2020 - 2025
|
23
|
Tăng cường năng
lực các định chế tài chính chuyên biệt có định hướng hoạt động phù hợp với mục
tiêu của tài chính toàn diện, bao gồm: Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn Việt Nam, Ngân hàng Chính sách xã hội, Ngân hàng Hợp tác xã, Quỹ
tín dụng nhân dân, phù hợp với Chiến lược phát triển ngành ngân hàng Việt
Nam đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 được phê duyệt theo Quyết định số
986/QĐ-TTg ngày 08 tháng 8 năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ
|
Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam
|
2020 - 2025
|
24
|
Khuyến khích
các ngân hàng cung cấp tài khoản thanh toán không chịu phí duy trì tài khoản
và số dư tài khoản tối thiểu, có tính năng hạn chế, liên kết với thẻ ATM cho người
về hưu, người hưởng trợ cấp xã hội, người già, người nghèo, học sinh, sinh
viên và những đối tượng yếu thế phù hợp khác...
|
Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam
|
2020 - 2025
|
25
|
Đẩy mạnh thực
hiện thanh toán các khoản chi ngân sách nhà nước và có nguồn gốc ngân
sách nhà nước bằng phương thức thanh toán không dùng tiền mặt cho người hưởng
lương, phụ cấp, trợ cấp và người cung cấp hàng hóa, dịch vụ
|
Bộ Tài chính
|
2020 - 2025
|
26
|
Đẩy mạnh thanh
toán
bằng các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt của cá nhân và doanh nghiệp đối
với thu, nộp thuế, phí, lệ phí, và thu phạt vi phạm hành chính
|
Bộ Tài chính
|
2020 - 2025
|
27
|
Đẩy mạnh thanh
toán bằng các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt của cá nhân và
doanh nghiệp đối với thanh toán các hóa đơn định kỳ (điện, nước, viễn thông,
học phí, viện phí)
|
Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam
|
2020 - 2025
|
28
|
Đẩy mạnh thực
hiện chi trả lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội không dùng tiền mặt
qua hệ thống ngân hàng
|
Bảo hiểm xã hội Việt Nam
|
2020 - 2025
|
29
|
Khuyến khích
các tổ chức tín dụng và các tổ chức được phép khác phát triển các dịch vụ
thanh toán, chuyển tiền dễ sử dụng và phù hợp với điều kiện ở nông thôn,
vùng sâu, vùng xa
|
Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam
|
2020 - 2025
|
30
|
Khuyến khích
các doanh nghiệp trả lương cho người lao động và thanh toán hàng hóa, dịch vụ
qua tài khoản
|
Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam
|
2020 - 2025
|
31
|
Hỗ trợ các tổ
chức tín dụng nâng cao hiệu quả cho vay hỗ trợ sản xuất và tiêu thụ sản phẩm
nông nghiệp trong nước thông qua ứng dụng công nghệ cao và liên kết theo chuỗi giá trị trong sản
xuất nông nghiệp
|
Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam
|
2020 - 2025
|
32
|
Phát triển các
sản phẩm bảo hiểm trong lĩnh vực sản xuất nông nghiệp
|
Bộ Tài chính
|
2020 - 2025
|
33
|
Phát triển các
sản phẩm cho vay tiêu dùng phù hợp với đối tượng vay tiêu dùng
|
Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam
|
2020 - 2025
|
34
|
Hỗ trợ nâng cao
năng lực của các tổ chức tín dụng về quản trị rủi ro, thiết kế sản phẩm và phát
triển kinh doanh để tăng cường các nguồn lực tài chính và nguồn nhân lực phục
vụ cho việc cơ cấu lại và chuyển đổi khu vực nông nghiệp
|
Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam
|
2020 - 2025
|
35
|
Tiếp tục nghiên
cứu, hoàn thiện cơ chế bảo lãnh tín dụng hiện hành nhằm nâng cao hiệu quả hoạt
động bảo lãnh tín dụng
|
Bộ Tài chính
|
2020 - 2025
|
36
|
Phát triển các
hình thức cho vay tín chấp, thế chấp bằng hàng hóa, tài sản trên đất, động sản
và dòng tiền
|
Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam
|
2020 - 2025
|
37
|
Khuyến khích các
tổ chức tín dụng mở rộng việc cung ứng các hình thức cho vay không
yêu cầu tài sản thế chấp với các hình thức quản lý vốn vay phù hợp với đặc
thù hoạt động của doanh nghiệp nhỏ và vừa, hợp tác xã, hộ gia
đình sản xuất kinh doanh
|
Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam
|
2020 - 2025
|
38
|
Khuyến khích
các tổ chức tín dụng phi ngân hàng, quỹ tín dụng nhân dân, tổ chức tài chính
vi mô, doanh nghiệp bảo hiểm cung ứng sản phẩm, dịch vụ phù hợp với nhu cầu
khác nhau của doanh nghiệp nhỏ và vừa, hợp tác xã, hộ gia đình sản xuất kinh
doanh
|
Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam, Bộ Tài chính
|
2020 - 2025
|
39
|
Nâng cao hiệu
quả hoạt động của các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách có tính chất cho
vay và bảo lãnh tín dụng
|
Bộ Tài chính
|
2020 - 2025
|
40
|
Đẩy nhanh việc
xây dựng và hoàn thiện hệ thống thanh toán bù trừ tự động phục vụ cho giao dịch
bán lẻ (hệ thống ACH)
|
Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam
|
2020 - 2021
|
41
|
Nghiên cứu, xây dựng cơ
chế cho hoạt động chuyển mạch tài chính, bù trừ điện tử
|
Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam
|
2020 - 2021
|
42
|
Nghiên cứu, ban
hành các tiêu chuẩn kỹ thuật để tăng cường sự kết nối liên thông giữa các tổ
chức tín dụng với nhau, giữa các tổ chức tín dụng với các tổ chức công nghệ tài
chính và các tổ chức cung ứng dịch vụ khác
|
Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam
|
2020 - 2025
|
43
|
Tăng cường đảm
bảo an ninh, an toàn trong hoạt động ngân hàng điện tử
|
Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam
|
2020 - 2025
|
44
|
Kết nối, chia sẻ cơ sở
dữ liệu quốc gia về dân cư với các cơ sở dữ liệu chuyên ngành khác
|
Bộ Công an
|
2020 - 2025
|
45
|
Gắn mã số định
danh công dân với tất cả tài khoản cá nhân để phục vụ công tác quản lý và xác
thực thông tin khách hàng và người thụ hưởng khi cung ứng sản phẩm, dịch vụ
|
Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam, Bộ Tài chính, Bộ Thông tin và Truyền thông
|
2020 - 2025
|
46
|
Tăng cường kết
nối, chia sẻ thông tin giữa các cơ quan, tổ chức nhằm đẩy mạnh cải cách thủ tục
hành chính và chính phủ điện tử
|
Bộ Thông tin và
Truyền thông
|
2020 - 2025
|
47
|
Xây dựng cơ sở
dữ liệu tài chính toàn diện quốc gia dựa trên bộ chỉ tiêu thống kê về
mức độ tiếp cận, sử dụng và chất lượng dịch vụ tài chính; lồng ghép những chỉ
tiêu tài chính toàn diện cơ bản vào chương trình khảo sát mức sống dân cư; thực
hiện điều tra xã hội học về tiếp cận dịch vụ tài chính của dân cư
|
Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam
|
2020 - 2025
|
48
|
Xây dựng cơ sở
dữ liệu thông tin tín dụng quốc gia thống nhất, đầy đủ, chất lượng cao trên nền
tảng công nghệ hiện đại; tích hợp được đầy đủ thông tin từ
các tổ chức tín dụng trong ngành ngân hàng, từng bước mở rộng các nguồn thông
tin từ các tổ chức ngoài ngành; cung cấp kịp thời, đa dạng các sản phẩm, dịch
vụ phù hợp với từng loại hình tổ chức tín dụng
|
Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam
|
2020 - 2025
|
49
|
Lồng ghép nội
dung giáo dục tài chính vào chương trình giáo dục phổ thông quốc gia
|
Bộ Giáo dục và
Đào tạo
|
2020 - 2025
|
50
|
Xây dựng và triển
khai các chương trình nhằm cung cấp thông tin cho người dân hiểu rõ về lợi
ích, chi phí, rủi ro cùng phương thức quản lý và sử dụng hiệu quả các sản phẩm,
dịch vụ tài chính; đồng thời công khai quy trình xử lý khiếu nại, tranh chấp cho tất cả các đối tượng
khách hàng sử dụng dịch vụ
|
Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam, Bộ Tài chính, Bộ Thông tin và Truyền thông
|
2020 - 2025
|
51
|
Đẩy mạnh các
chương trình truyền thông giáo dục, phổ biến kiến thức tài chính cho mọi người
dân và doanh nghiệp
|
Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam
|
2020 - 2025
|
52
|
Nâng cao kỹ
năng tài chính cho người sản xuất nông nghiệp
|
Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam
|
2020 - 2025
|
53
|
Nâng cao năng lực
kế toán và quản lý tài chính của các hợp tác xã
|
Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn
|
2020 - 2025
|
54
|
Nghiên cứu, ban
hành quy định về bảo vệ người tiêu dùng tài chính
|
Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam
|
2020 - 2025
|
55
|
Minh bạch hóa
cơ cấu phí và các loại phí dịch vụ đối với người tiêu dùng tài chính
|
Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam, Bộ Tài chính, Bộ Thông tin và Truyền thông
|
2020 - 2025
|
56
|
Thúc đẩy vai
trò cho vay có trách nhiệm của các tổ chức tín dụng
|
Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam
|
2020 - 2025
|
57
|
Phát triển Bảo
hiểm tiền gửi Việt Nam phù hợp với Chiến lược phát triển ngành ngân hàng Việt Nam đến
năm 2025, định hướng đến năm 2030 được phê duyệt theo Quyết định số 986/QĐ-TTg
ngày 08 tháng 8 năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ
|
Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam
|
2020 - 2025
|
58
|
Lồng ghép các mục
tiêu tài chính toàn diện vào các chương trình xây dựng nông thôn mới
|
Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn
|
2020 - 2025
|
59
|
Xây dựng và triển
khai các chương trình đào tạo nguồn nhân lực ở các cơ quan quản lý và các tổ
chức cung ứng dịch vụ tài chính về thúc đẩy tài chính toàn diện ở Việt Nam
|
Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam, Bộ Tài chính, Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ Thông tin và Truyền
thông, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
2020 - 2025
|
60
|
Đẩy mạnh hợp
tác về tài chính toàn diện với các quốc gia và các tổ chức phát triển quốc tế
trong việc thúc đẩy tài chính toàn diện ở Việt Nam
|
Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam
|
2020 - 2025
|
61
|
Đẩy mạnh công
tác tuyên truyền về vai trò và ý nghĩa của tài chính toàn diện đến các cơ quan quản
lý nhà nước, chính quyền địa phương các cấp, tổ chức chính trị - xã hội, các tổ chức
cung ứng dịch vụ tài chính, người dân và doanh nghiệp
|
Bộ Thông tin và
Truyền thông
|
2020 - 2025
|
62
|
Đẩy mạnh việc
cơ cấu lại các tổ chức tín dụng theo các đề án, phương án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt
|
Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam
|
2020 - 2025
|