VĂN PHÒNG QUỐC HỘI
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
11/VBHN-VPQH
|
Hà Nội, ngày 08 tháng 7 năm 2022
|
LUẬT
SỞ HỮU TRÍ TUỆ
Luật Sở hữu trí tuệ số 50/2005/QH11
ngày 29 tháng 11 năm 2005 của Quốc hội, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm
2006, được sửa đổi, bổ sung bởi:
1. Luật số 36/2009/QH12 ngày
19 tháng 6 năm 2009 của Quốc hội sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sở hữu
trí tuệ, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2010;
2. Luật số 42/2019/QH14 ngày
14 tháng 6 năm 2019 của Quốc hội sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Kinh
doanh bảo hiểm, Luật Sở hữu trí tuệ, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 11 năm
2019;
3. Luật số 07/2022/QH15 ngày
16 tháng 6 năm 2022 của Quốc hội sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sở hữu
trí tuệ, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2023.
Căn cứ vào Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam năm 1992 đã được sửa đổi, bổ sung theo Nghị quyết số
51/2001/QH10 ngày 25 tháng 12 năm 2001 của Quốc hội khóa X, kỳ họp thứ 10;
Luật này quy định về sở hữu trí tuệ[1].
Phần thứ nhất
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều
chỉnh
Luật này quy định về quyền tác giả, quyền liên
quan đến quyền tác giả, quyền sở hữu công nghiệp, quyền đối với giống cây trồng
và việc bảo hộ các quyền đó.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Luật này áp dụng đối với tổ chức, cá nhân Việt
Nam; tổ chức, cá nhân nước ngoài đáp ứng các điều kiện quy định tại Luật này và
điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
Điều 3. Đối tượng quyền sở hữu
trí tuệ[2]
1. Đối tượng quyền tác giả bao gồm tác phẩm văn
học, nghệ thuật, khoa học; đối tượng quyền liên quan đến quyền tác giả bao gồm
cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng, tín hiệu vệ tinh
mang chương trình được mã hóa.
2. Đối tượng quyền sở hữu công nghiệp bao gồm
sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn, bí mật
kinh doanh, nhãn hiệu, tên thương mại và chỉ dẫn địa lý.
3. Đối tượng quyền đối với giống cây trồng là vật
liệu nhân giống và vật liệu thu hoạch.
Điều 4. Giải thích từ ngữ[3]
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu
như sau:
1. Quyền sở hữu trí tuệ là quyền của tổ
chức, cá nhân đối với tài sản trí tuệ, bao gồm quyền tác giả và quyền liên quan
đến quyền tác giả, quyền sở hữu công nghiệp và quyền đối với giống cây trồng.
2. Quyền tác giả là quyền của tổ chức, cá
nhân đối với tác phẩm do mình sáng tạo ra hoặc sở hữu.
3. Quyền liên quan đến quyền tác giả (sau
đây gọi là quyền liên quan) là quyền của tổ chức, cá nhân đối với cuộc biểu diễn,
bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng, tín hiệu vệ tinh mang chương
trình được mã hóa.
4. Quyền sở hữu công nghiệp là quyền của
tổ chức, cá nhân đối với sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí mạch
tích hợp bán dẫn, nhãn hiệu, tên thương mại, chỉ dẫn địa lý, bí mật kinh doanh
do mình sáng tạo ra hoặc sở hữu và quyền chống cạnh tranh không lành mạnh.
5. Quyền đối với giống cây trồng là quyền
của tổ chức, cá nhân đối với giống cây trồng mới do mình chọn tạo hoặc phát hiện
và phát triển hoặc được hưởng quyền sở hữu.
6. Chủ thể quyền sở hữu trí tuệ là chủ sở
hữu quyền sở hữu trí tuệ hoặc tổ chức, cá nhân được chủ sở hữu chuyển giao quyền
sở hữu trí tuệ.
7. Tác phẩm là sản phẩm sáng tạo trong
lĩnh vực văn học, nghệ thuật và khoa học thể hiện bằng bất kỳ phương tiện hay
hình thức nào.
8.[4] Tác phẩm
phái sinh là tác phẩm được sáng tạo trên cơ sở một hoặc nhiều tác phẩm đã
có thông qua việc dịch từ ngôn ngữ này sang ngôn ngữ khác, phóng tác, biên soạn,
chú giải, tuyển chọn, cải biên, chuyển thể nhạc và các chuyển thể khác.
9.[5] Tác phẩm,
bản ghi âm, ghi hình đã công bố là tác phẩm, bản ghi âm, ghi hình đã được
phát hành với sự đồng ý của chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên
quan để phổ biến đến công chúng bản sao dưới bất kỳ hình thức nào với số lượng
hợp lý.
10.[6] Sao chép
là việc tạo ra bản sao của toàn bộ hoặc một phần tác phẩm hoặc bản ghi âm, ghi
hình bằng bất kỳ phương tiện hay hình thức nào.
10a.[7] Tiền bản
quyền là khoản tiền trả cho việc sáng tạo hoặc chuyển giao quyền tác giả,
quyền liên quan đối với tác phẩm, cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương
trình phát sóng, bao gồm cả tiền nhuận bút, tiền thù lao.
10b.[8] Biện
pháp công nghệ bảo vệ quyền là biện pháp sử dụng bất kỳ kỹ thuật, công nghệ,
thiết bị hoặc linh kiện nào trong quá trình hoạt động bình thường có chức năng
chính nhằm bảo vệ quyền tác giả, quyền liên quan đối với hành vi được thực hiện
mà không được sự cho phép của chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên
quan.
10c.[9] Biện
pháp công nghệ hữu hiệu là biện pháp công nghệ bảo vệ quyền mà chủ thể quyền
tác giả, quyền liên quan kiểm soát việc sử dụng tác phẩm, cuộc biểu diễn, bản
ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng, tín hiệu vệ tinh mang chương trình được
mã hóa thông qua các ứng dụng kiểm soát truy cập, quy trình bảo vệ hoặc cơ chế
kiểm soát sao chép.
10d.[10] Thông
tin quản lý quyền là thông tin xác định về tác phẩm, cuộc biểu diễn, bản
ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng, tín hiệu vệ tinh mang chương trình được
mã hóa; về tác giả, người biểu diễn, chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền
liên quan và các điều kiện khai thác, sử dụng; số hiệu, mã số thể hiện các
thông tin nêu trên. Thông tin quản lý quyền phải gắn liền với bản sao hoặc xuất
hiện đồng thời với tác phẩm, cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình
phát sóng khi tác phẩm, cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát
sóng được truyền đến công chúng.
11.[11] Phát
sóng là việc truyền đến công chúng bằng phương tiện vô tuyến âm thanh hoặc
hình ảnh, âm thanh và hình ảnh, sự tái hiện âm thanh hoặc hình ảnh, sự tái hiện
âm thanh và hình ảnh của tác phẩm, cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương
trình phát sóng, bao gồm cả việc truyền qua vệ tinh, truyền tín hiệu được mã
hóa trong trường hợp phương tiện giải mã được tổ chức phát sóng cung cấp tới
công chúng hoặc được cung cấp với sự đồng ý của tổ chức phát sóng.
11a.[12] Truyền
đạt đến công chúng là việc truyền đến công chúng tác phẩm; âm thanh, hình ảnh
của cuộc biểu diễn; âm thanh, hình ảnh hoặc sự tái hiện của âm thanh, hình ảnh
được định hình trong bản ghi âm, ghi hình bằng bất kỳ phương tiện nào ngoài
phát sóng.
12. Sáng chế là giải pháp kỹ thuật dưới dạng
sản phẩm hoặc quy trình nhằm giải quyết một vấn đề xác định bằng việc ứng dụng
các quy luật tự nhiên.
12a.[13] Sáng
chế mật là sáng chế được cơ quan, tổ chức có thẩm quyền xác định là bí mật
nhà nước theo quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước.
13.[14] Kiểu
dáng công nghiệp là hình dáng bên ngoài của sản phẩm hoặc bộ phận để lắp
ráp thành sản phẩm phức hợp, được thể hiện bằng hình khối, đường nét, màu sắc
hoặc sự kết hợp những yếu tố này và nhìn thấy được trong quá trình khai thác
công dụng của sản phẩm hoặc sản phẩm phức hợp.
14. Mạch tích hợp bán dẫn là sản phẩm dưới
dạng thành phẩm hoặc bán thành phẩm, trong đó các phần tử với ít nhất một phần
tử tích cực và một số hoặc tất cả các mối liên kết được gắn liền bên trong hoặc
bên trên tấm vật liệu bán dẫn nhằm thực hiện chức năng điện tử. Mạch tích hợp đồng
nghĩa với IC, chip và mạch vi điện tử.
15. Thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn
(sau đây gọi là thiết kế bố trí) là cấu trúc không gian của các phần tử mạch và
mối liên kết các phần tử đó trong mạch tích hợp bán dẫn.
16. Nhãn hiệu là dấu hiệu dùng để phân biệt
hàng hóa, dịch vụ của các tổ chức, cá nhân khác nhau.
17. Nhãn hiệu tập thể là nhãn hiệu dùng để
phân biệt hàng hóa, dịch vụ của các thành viên của tổ chức là chủ sở hữu nhãn
hiệu đó với hàng hóa, dịch vụ của tổ chức, cá nhân không phải là thành viên của
tổ chức đó.
18. Nhãn hiệu chứng nhận là nhãn hiệu mà
chủ sở hữu nhãn hiệu cho phép tổ chức, cá nhân khác sử dụng trên hàng hóa, dịch
vụ của tổ chức, cá nhân đó để chứng nhận các đặc tính về xuất xứ, nguyên liệu,
vật liệu, cách thức sản xuất hàng hóa, cách thức cung cấp dịch vụ, chất lượng,
độ chính xác, độ an toàn hoặc các đặc tính khác của hàng hóa, dịch vụ mang nhãn
hiệu.
19.[15] (được
bãi bỏ)
20.[16] Nhãn hiệu
nổi tiếng là nhãn hiệu được bộ phận công chúng có liên quan biết đến rộng
rãi trên lãnh thổ Việt Nam.
21. Tên thương mại là tên gọi của tổ chức,
cá nhân dùng trong hoạt động kinh doanh để phân biệt chủ thể kinh doanh mang
tên gọi đó với chủ thể kinh doanh khác trong cùng lĩnh vực và khu vực kinh
doanh.
Khu vực kinh doanh quy định tại khoản này là khu
vực địa lý nơi chủ thể kinh doanh có bạn hàng, khách hàng hoặc có danh tiếng.
22.[17] Chỉ dẫn
địa lý là dấu hiệu dùng để chỉ nguồn gốc địa lý của sản phẩm từ khu vực, địa
phương, vùng lãnh thổ hoặc quốc gia cụ thể.
22a.[18] Chỉ dẫn
địa lý đồng âm là các chỉ dẫn địa lý có cách phát âm hoặc cách viết trùng
nhau.
23. Bí mật kinh doanh là thông tin thu được
từ hoạt động đầu tư tài chính, trí tuệ, chưa được bộc lộ và có khả năng sử dụng
trong kinh doanh.
24. Giống cây trồng là quần thể cây trồng
thuộc cùng một cấp phân loại thực vật thấp nhất, đồng nhất về hình thái, ổn định
qua các chu kỳ nhân giống, có thể nhận biết được bằng sự biểu hiện các tính trạng
do kiểu gen hoặc sự phối hợp của các kiểu gen quy định và phân biệt được với bất
kỳ quần thể cây trồng nào khác bằng sự biểu hiện của ít nhất một tính trạng có
khả năng di truyền được.
25. Văn bằng bảo hộ là văn bản do cơ quan
nhà nước có thẩm quyền cấp cho tổ chức, cá nhân nhằm xác lập quyền sở hữu công
nghiệp đối với sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí, nhãn hiệu, chỉ
dẫn địa lý; quyền đối với giống cây trồng.
26. Vật liệu nhân giống là cây hoặc bộ phận
của cây có khả năng phát triển thành một cây mới dùng để nhân giống hoặc để
gieo trồng.
27. Vật liệu thu hoạch là cây hoặc bộ phận
của cây thu được từ việc gieo trồng vật liệu nhân giống.
Điều 5.[19] (được bãi bỏ)
Điều 6. Căn cứ phát sinh,
xác lập quyền sở hữu trí tuệ
1. Quyền tác giả phát sinh kể từ khi tác phẩm được
sáng tạo và được thể hiện dưới một hình thức vật chất nhất định, không phân biệt
nội dung, chất lượng, hình thức, phương tiện, ngôn ngữ, đã công bố hay chưa
công bố, đã đăng ký hay chưa đăng ký.
2. Quyền liên quan phát sinh kể từ khi cuộc biểu
diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng, tín hiệu vệ tinh mang chương
trình được mã hóa được định hình hoặc thực hiện mà không gây phương hại đến
quyền tác giả.
3. Quyền sở hữu công nghiệp được xác lập như
sau:
a)[20] Quyền sở hữu
công nghiệp đối với sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí, nhãn hiệu
được xác lập trên cơ sở quyết định cấp văn bằng bảo hộ của cơ quan nhà nước có
thẩm quyền theo thủ tục đăng ký quy định tại Luật này hoặc công nhận đăng ký quốc
tế theo điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
Quyền sở hữu công nghiệp đối với nhãn hiệu nổi
tiếng được xác lập trên cơ sở sử dụng, không phụ thuộc vào thủ tục đăng ký.
Quyền sở hữu công nghiệp đối với chỉ dẫn địa lý
được xác lập trên cơ sở quyết định cấp văn bằng bảo hộ của cơ quan nhà nước có
thẩm quyền theo thủ tục đăng ký quy định tại Luật này hoặc theo điều ước quốc tế
mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên;
b) Quyền sở hữu công nghiệp đối với tên thương mại
được xác lập trên cơ sở sử dụng hợp pháp tên thương mại đó;
c) Quyền sở hữu công nghiệp đối với bí mật kinh
doanh được xác lập trên cơ sở có được một cách hợp pháp bí mật kinh doanh và thực
hiện việc bảo mật bí mật kinh doanh đó;
d) Quyền chống cạnh tranh không lành mạnh được
xác lập trên cơ sở hoạt động cạnh tranh trong kinh doanh.
4. Quyền đối với giống cây trồng được xác lập
trên cơ sở quyết định cấp Bằng bảo hộ giống cây trồng của cơ quan nhà nước có
thẩm quyền theo thủ tục đăng ký quy định tại Luật này.
Điều 7. Giới hạn quyền
sở hữu trí tuệ[21]
1. Chủ thể quyền sở hữu trí tuệ chỉ được thực hiện
quyền của mình trong phạm vi và thời hạn bảo hộ theo quy định của Luật này.
2.[22] Việc thực hiện quyền sở hữu trí tuệ không được
xâm phạm lợi ích của Nhà nước, lợi ích công cộng, quyền và lợi ích hợp pháp của
tổ chức, cá nhân và không được vi phạm quy định khác của pháp luật có liên
quan. Tổ chức, cá nhân thực hiện quyền sở hữu trí tuệ liên quan đến Quốc
kỳ, Quốc huy, Quốc ca nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam không được ngăn
chặn, cản trở việc phổ biến, sử dụng Quốc kỳ, Quốc huy, Quốc ca.
3. Trong trường hợp nhằm bảo đảm mục tiêu quốc
phòng, an ninh, dân sinh và các lợi ích khác của Nhà nước, xã hội quy định tại Luật
này, Nhà nước có quyền cấm hoặc hạn chế chủ thể quyền sở hữu trí tuệ thực hiện
quyền của mình hoặc buộc chủ thể quyền sở hữu trí tuệ phải cho phép tổ chức, cá
nhân khác sử dụng một hoặc một số quyền của mình với những điều kiện phù hợp;
việc giới hạn quyền đối với sáng chế thuộc bí mật nhà nước được thực hiện theo
quy định của Chính phủ.
Điều 8. Chính sách của
Nhà nước về sở hữu trí tuệ[23]
1. Công nhận và bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ của
tổ chức, cá nhân trên cơ sở bảo đảm hài hòa lợi ích của chủ thể quyền sở hữu
trí tuệ với lợi ích công cộng; không bảo hộ các đối tượng sở hữu trí tuệ trái với
đạo đức xã hội, trật tự công cộng, có hại cho quốc phòng, an ninh.
2.[24] Khuyến
khích, thúc đẩy hoạt động đổi mới sáng tạo, khai thác tài sản trí tuệ thông qua
hỗ trợ về tài chính, ưu đãi về thuế, tín dụng và hỗ trợ, ưu đãi đầu tư khác phù
hợp với quy định của pháp luật nhằm góp phần phát triển kinh tế - xã hội, nâng
cao đời sống vật chất và tinh thần của Nhân dân.
3.[25]
Hỗ trợ tài chính cho việc tạo ra, nhận chuyển giao, khai thác quyền sở hữu trí
tuệ phục vụ lợi ích công cộng; khuyến khích tổ chức, cá nhân trong nước và nước
ngoài tài trợ cho hoạt động đổi mới sáng tạo và bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ.
4. Ưu tiên đầu tư cho việc đào tạo, bồi dưỡng đội
ngũ cán bộ, công chức, viên chức, các đối tượng liên quan làm công tác bảo hộ
quyền sở hữu trí tuệ và nghiên cứu, ứng dụng khoa học - kỹ thuật về bảo hộ quyền
sở hữu trí tuệ.
5. Huy động các nguồn lực của xã hội đầu tư nâng
cao năng lực hệ thống bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ, đáp ứng yêu cầu phát triển
kinh tế - xã hội và hội nhập kinh tế quốc tế.
Điều 9. Quyền và trách nhiệm
của tổ chức, cá nhân trong việc bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ
Tổ chức, cá nhân có quyền áp dụng các biện pháp
mà pháp luật cho phép để tự bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ của mình và có trách
nhiệm tôn trọng quyền sở hữu trí tuệ của tổ chức, cá nhân khác theo quy định của
Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
Điều 10. Nội dung quản lý nhà
nước về sở hữu trí tuệ
1. Xây dựng, chỉ đạo thực hiện chiến lược, chính
sách bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ.
2. Ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản
pháp luật về sở hữu trí tuệ.
3. Tổ chức bộ máy quản lý về sở hữu trí tuệ; đào
tạo, bồi dưỡng cán bộ về sở hữu trí tuệ.
4. Cấp và thực hiện các thủ tục khác liên quan đến
Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan,
văn bằng bảo hộ các đối tượng sở hữu công nghiệp, Bằng bảo hộ giống cây trồng.
5. Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật
về sở hữu trí tuệ; giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về sở
hữu trí tuệ.
6. Tổ chức hoạt động thông tin, thống kê về sở hữu
trí tuệ.
7. Tổ chức, quản lý hoạt động giám định về sở hữu
trí tuệ.
8. Giáo dục, tuyên truyền, phổ biến kiến thức,
pháp luật về sở hữu trí tuệ.
9. Hợp tác quốc tế về sở hữu trí tuệ.
Điều 11. Trách nhiệm quản
lý nhà nước về sở hữu trí tuệ
1. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về sở hữu
trí tuệ.
2. Bộ Khoa học và Công nghệ chịu trách nhiệm trước
Chính phủ chủ trì, phối hợp với Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch[26], Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thực hiện quản lý nhà
nước về sở hữu trí tuệ và thực hiện quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp.
Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch[27] trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình thực hiện quản lý
nhà nước về quyền tác giả và quyền liên quan.
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình thực hiện quản lý nhà nước về quyền
đối với giống cây trồng.
3. Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ
trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp với Bộ Khoa
học và Công nghệ, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch[28],
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương trong việc quản lý nhà nước về sở hữu trí tuệ.
4. Ủy ban nhân dân các cấp thực hiện quản lý nhà
nước về sở hữu trí tuệ tại địa phương theo thẩm quyền.
5. Chính phủ quy định cụ thể thẩm quyền, trách
nhiệm quản lý nhà nước về sở hữu trí tuệ của Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ Văn
hóa, Thể thao và Du lịch[29], Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn, Ủy ban nhân dân các cấp.
Điều 12. Phí, lệ phí về sở
hữu trí tuệ
Tổ chức, cá nhân phải nộp phí, lệ phí khi tiến
hành các thủ tục liên quan đến quyền sở hữu trí tuệ theo quy định của Luật này
và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
Phần thứ hai
QUYỀN TÁC GIẢ VÀ QUYỀN
LIÊN QUAN
Chương I
ĐIỀU KIỆN BẢO HỘ QUYỀN
TÁC GIẢ VÀ QUYỀN LIÊN QUAN
Mục 1. ĐIỀU KIỆN BẢO HỘ QUYỀN
TÁC GIẢ
Điều 12a. Tác giả, đồng
tác giả[30]
1. Tác giả là người trực tiếp sáng tạo tác phẩm.
Trường hợp có từ hai người trở lên cùng trực tiếp sáng tạo tác phẩm với chủ ý
là sự đóng góp của họ được kết hợp thành một tổng thể hoàn chỉnh thì những người
đó là các đồng tác giả.
2. Người hỗ trợ, góp ý kiến hoặc cung cấp tư liệu
cho người khác sáng tạo tác phẩm không phải là tác giả, đồng tác giả.
3. Việc thực hiện quyền nhân thân và quyền tài sản
đối với tác phẩm có đồng tác giả phải có sự thỏa thuận của các đồng tác giả, trừ
trường hợp tác phẩm có phần riêng biệt có thể tách ra sử dụng độc lập mà không
làm phương hại đến phần của các đồng tác giả khác hoặc luật khác có quy định
khác.
Điều 13. Tác giả, chủ sở hữu
quyền tác giả có tác phẩm được bảo hộ quyền tác giả
1. Tổ chức, cá nhân có tác phẩm được bảo hộ quyền
tác giả gồm người trực tiếp sáng tạo ra tác phẩm và chủ sở hữu quyền tác giả
quy định tại các điều từ Điều 37 đến Điều 42 của Luật này.
2. Tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả quy định tại
khoản 1 Điều này gồm tổ chức, cá nhân Việt Nam; tổ chức, cá nhân nước ngoài có
tác phẩm được công bố lần đầu tiên tại Việt Nam mà chưa được công bố ở bất kỳ
nước nào hoặc được công bố đồng thời tại Việt Nam trong thời hạn ba mươi ngày,
kể từ ngày tác phẩm đó được công bố lần đầu tiên ở nước khác; tổ chức, cá nhân
nước ngoài có tác phẩm được bảo hộ tại Việt Nam theo điều ước quốc tế về quyền
tác giả mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
Điều 14. Các loại hình tác
phẩm được bảo hộ quyền tác giả[31]
1. Tác phẩm văn học, nghệ thuật và khoa học được
bảo hộ bao gồm:
a) Tác phẩm văn học, khoa học, sách giáo khoa,
giáo trình và tác phẩm khác được thể hiện dưới dạng chữ viết hoặc ký tự khác;
b) Bài giảng, bài phát biểu và bài nói khác;
c) Tác phẩm báo chí;
d) Tác phẩm âm nhạc;
đ) Tác phẩm sân khấu;
e) Tác phẩm điện ảnh và tác phẩm được tạo ra
theo phương pháp tương tự (sau đây gọi chung là tác phẩm điện ảnh);
g) Tác phẩm mỹ thuật[32],
mỹ thuật ứng dụng;
h) Tác phẩm nhiếp ảnh;
i) Tác phẩm kiến trúc;
k) Bản họa đồ, sơ đồ, bản đồ, bản vẽ liên quan đến
địa hình, kiến trúc, công trình khoa học;
l) Tác phẩm văn học, nghệ thuật dân gian;
m) Chương trình máy tính, sưu tập dữ liệu.
2. Tác phẩm phái sinh chỉ được bảo hộ theo quy định
tại khoản 1 Điều này nếu không gây phương hại đến quyền tác giả đối với tác phẩm
được dùng để làm tác phẩm phái sinh.
3. Tác phẩm được bảo hộ quy định tại khoản 1 và khoản
2 Điều này phải do tác giả trực tiếp sáng tạo bằng lao động trí tuệ của mình mà
không sao chép từ tác phẩm của người khác.
4. Chính phủ hướng dẫn cụ thể về các loại hình
tác phẩm quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 15. Các đối tượng
không thuộc phạm vi bảo hộ quyền tác giả
1. Tin tức thời sự thuần túy đưa tin.
2. Văn bản quy phạm pháp luật, văn bản hành
chính, văn bản khác thuộc lĩnh vực tư pháp và bản dịch chính thức của văn bản
đó.
3. Quy trình, hệ thống, phương pháp hoạt động,
khái niệm, nguyên lý, số liệu.
Mục 2. ĐIỀU KIỆN BẢO HỘ QUYỀN
LIÊN QUAN
Điều 16. Tổ chức, cá nhân
được bảo hộ quyền liên quan
1. Diễn viên, ca sĩ, nhạc công, vũ công và những
người khác trình bày tác phẩm văn học, nghệ thuật (sau đây gọi chung là người
biểu diễn).
2. Tổ chức, cá nhân là chủ sở hữu quyền liên
quan[33] quy định tại[34]
Điều 44 của Luật này.
3. Tổ chức, cá nhân định hình lần đầu âm thanh,
hình ảnh của cuộc biểu diễn hoặc các âm thanh, hình ảnh khác (sau đây gọi là
nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình).
4. Tổ chức khởi xướng và thực hiện việc phát
sóng (sau đây gọi là tổ chức phát sóng).
Điều 17. Các đối tượng quyền
liên quan được bảo hộ
1. Cuộc biểu diễn được bảo hộ nếu thuộc một
trong các trường hợp sau đây:
a) Cuộc biểu diễn do công dân Việt Nam thực hiện
tại Việt Nam hoặc nước ngoài;
b) Cuộc biểu diễn do người nước ngoài thực hiện
tại Việt Nam;
c) Cuộc biểu diễn được định hình trên bản ghi
âm, ghi hình được bảo hộ theo quy định tại Điều 30 của Luật này;
d) Cuộc biểu diễn chưa được định hình trên bản
ghi âm, ghi hình mà đã phát sóng được bảo hộ theo quy định tại Điều
31 của Luật này;
đ) Cuộc biểu diễn được bảo hộ theo điều ước quốc
tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
2. Bản ghi âm, ghi hình được bảo hộ nếu thuộc một
trong các trường hợp sau đây:
a) Bản ghi âm, ghi hình của nhà sản xuất bản ghi
âm, ghi hình có quốc tịch Việt Nam;
b) Bản ghi âm, ghi hình của nhà sản xuất bản ghi
âm, ghi hình được bảo hộ theo điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam là thành viên.
3. Chương trình phát sóng, tín hiệu vệ tinh mang
chương trình được mã hóa được bảo hộ nếu thuộc một trong các trường hợp sau
đây:
a) Chương trình phát sóng, tín hiệu vệ tinh mang
chương trình được mã hóa của tổ chức phát sóng có quốc tịch Việt Nam;
b) Chương trình phát sóng, tín hiệu vệ tinh mang
chương trình được mã hóa của tổ chức phát sóng được bảo hộ theo điều ước quốc tế
mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
4. Cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương
trình phát sóng, tín hiệu vệ tinh mang chương trình được mã hóa chỉ được bảo hộ
theo quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này với điều kiện không gây phương
hại đến quyền tác giả.
Chương II
NỘI DUNG, GIỚI HẠN QUYỀN,
THỜI HẠN BẢO HỘ QUYỀN TÁC GIẢ, QUYỀN LIÊN QUAN
Mục 1. NỘI DUNG, GIỚI HẠN QUYỀN,
THỜI HẠN BẢO HỘ QUYỀN TÁC GIẢ
Điều 18. Quyền tác giả
Quyền tác giả đối với tác phẩm quy định tại Luật
này bao gồm quyền nhân thân và quyền tài sản.
Điều 19. Quyền nhân thân[35]
Quyền nhân thân bao gồm:
1. Đặt tên cho tác phẩm.
Tác giả có quyền chuyển quyền sử dụng quyền đặt
tên tác phẩm cho tổ chức, cá nhân nhận chuyển giao quyền tài sản quy định tại khoản 1 Điều 20 của Luật này;
2. Đứng tên thật hoặc bút danh trên tác phẩm; được
nêu tên thật hoặc bút danh khi tác phẩm được công bố, sử dụng;
3. Công bố tác phẩm hoặc cho phép người khác
công bố tác phẩm;
4. Bảo vệ sự toàn vẹn của tác phẩm không cho người
khác xuyên tạc; không cho người khác sửa đổi, cắt xén tác phẩm dưới bất kỳ hình
thức nào gây phương hại đến danh dự và uy tín của tác giả.
Điều 20. Quyền tài sản[36]
1. Quyền tài sản bao gồm:
a) Làm tác phẩm phái sinh;
b) Biểu diễn tác phẩm trước
công chúng trực tiếp hoặc gián tiếp thông qua các bản ghi âm, ghi hình hoặc bất
kỳ phương tiện kỹ thuật nào tại địa điểm mà công chúng có thể tiếp cận được
nhưng công chúng không thể tự do lựa chọn thời gian và từng phần tác phẩm;
c) Sao chép trực tiếp hoặc gián tiếp toàn bộ hoặc
một phần tác phẩm bằng bất kỳ phương tiện hay hình thức nào, trừ trường hợp quy
định tại điểm a khoản 3 Điều này;
d) Phân phối, nhập khẩu để phân phối đến công
chúng thông qua bán hoặc hình thức chuyển giao quyền sở hữu khác đối với bản gốc,
bản sao tác phẩm dưới dạng hữu hình, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 3
Điều này;
đ) Phát sóng, truyền đạt đến công chúng tác phẩm
bằng phương tiện hữu tuyến, vô tuyến, mạng thông tin điện tử hoặc bất kỳ phương
tiện kỹ thuật nào khác, bao gồm cả việc cung cấp tác phẩm đến công chúng theo
cách mà công chúng có thể tiếp cận được tại địa điểm và thời gian do họ lựa chọn;
e) Cho thuê bản gốc hoặc bản sao tác phẩm điện ảnh,
chương trình máy tính, trừ trường hợp chương trình máy tính đó không phải là đối
tượng chính của việc cho thuê.
2. Các quyền quy định tại khoản 1 Điều này do
tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả độc quyền thực hiện hoặc cho phép tổ chức, cá
nhân khác thực hiện theo quy định của Luật này.
Tổ chức, cá nhân khi khai thác, sử dụng một, một
số hoặc toàn bộ các quyền quy định tại khoản 1 Điều này và khoản
3 Điều 19 của Luật này phải được sự cho phép của chủ sở hữu quyền tác giả
và trả tiền bản quyền, các quyền lợi vật chất khác (nếu có) cho chủ sở hữu quyền
tác giả, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này, các điều
25, 25a, 26, 32 và 33 của Luật này. Trường hợp làm tác
phẩm phái sinh mà ảnh hưởng đến quyền nhân thân quy định tại khoản
4 Điều 19 của Luật này còn phải được sự đồng ý bằng văn bản của tác giả.
3. Chủ sở hữu quyền tác giả không có quyền ngăn
cấm tổ chức, cá nhân khác thực hiện các hành vi sau đây:
a) Sao chép tác phẩm chỉ để thực hiện các quyền
khác theo quy định của Luật này; sao chép tạm thời theo một quy trình công nghệ,
trong quá trình hoạt động của các thiết bị để truyền phát trong một mạng lưới
giữa các bên thứ ba thông qua trung gian hoặc sử dụng hợp pháp tác phẩm, không
có mục đích kinh tế độc lập và bản sao bị tự động xóa bỏ, không có khả năng phục
hồi lại;
b) Phân phối lần tiếp theo, nhập khẩu để phân phối
đối với bản gốc, bản sao tác phẩm đã được chủ sở hữu quyền tác giả thực hiện hoặc
cho phép thực hiện việc phân phối.
Điều 21. Quyền tác giả đối
với tác phẩm điện ảnh, tác phẩm sân khấu[37]
1. Quyền tác giả đối với tác phẩm điện ảnh được
quy định như sau:
a) Biên kịch, đạo diễn được hưởng quyền quy định
tại các khoản 1, 2 và 4 Điều 19 của Luật này;
b) Quay phim, dựng phim, sáng tác âm nhạc, thiết
kế mỹ thuật, thiết kế âm thanh, ánh sáng, kỹ xảo, diễn viên điện ảnh và những
người thực hiện các công việc khác có tính sáng tạo đối với tác phẩm điện ảnh
được hưởng quyền quy định tại khoản 2 Điều 19 của Luật này;
c) Tổ chức, cá nhân đầu tư tài chính và cơ sở vật
chất - kỹ thuật để sản xuất tác phẩm điện ảnh là chủ sở hữu các quyền quy định
tại khoản 3 Điều 19 và khoản 1 Điều 20 của Luật này, trừ
trường hợp có thỏa thuận khác bằng văn bản; có nghĩa vụ trả tiền bản quyền, các
quyền lợi vật chất khác (nếu có) theo hợp đồng với những người quy định tại điểm
a và điểm b khoản này;
d) Tổ chức, cá nhân đầu tư tài chính và cơ sở vật
chất - kỹ thuật để sản xuất tác phẩm điện ảnh có thể thỏa thuận với những người
quy định tại điểm a khoản này về việc đặt tên, sửa đổi tác phẩm;
đ) Trường hợp kịch bản, tác phẩm âm nhạc trong
tác phẩm điện ảnh được sử dụng độc lập thì tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả của
kịch bản, tác phẩm âm nhạc được hưởng quyền tác giả một cách độc lập đối với kịch
bản, tác phẩm âm nhạc đó, trừ trường hợp có thỏa thuận khác bằng văn bản.
2. Quyền tác giả đối với tác phẩm sân khấu được
quy định như sau:
a) Tác giả kịch bản sân khấu được hưởng quyền
quy định tại các khoản 1, 2 và 4 Điều 19 của Luật này;
b) Tác giả tác phẩm văn học, tác giả tác phẩm
âm nhạc, đạo diễn sân khấu, chỉ huy âm nhạc, biên đạo múa, thiết kế sân khấu,
phục trang và những người thực hiện các công việc khác có tính sáng tạo đối với
tác phẩm sân khấu được hưởng quyền quy định tại khoản 2 Điều 19
của Luật này;
c) Tổ chức, cá nhân đầu tư tài chính và cơ sở vật
chất - kỹ thuật để xây dựng tác phẩm sân khấu là chủ sở hữu các quyền quy định
tại khoản 3 Điều 19 và khoản 1 Điều 20 của Luật này, trừ
trường hợp có thỏa thuận khác bằng văn bản; có nghĩa vụ trả tiền bản quyền, các
quyền lợi vật chất khác (nếu có) theo hợp đồng với những người quy định tại điểm
a và điểm b khoản này;
d) Tổ chức, cá nhân đầu tư tài chính và cơ sở vật
chất - kỹ thuật để xây dựng tác phẩm sân khấu có thể thỏa thuận với những người
quy định tại điểm a khoản này về việc đặt tên, sửa đổi tác phẩm;
đ) Trường hợp tác phẩm văn học, tác phẩm âm nhạc
trong tác phẩm sân khấu được sử dụng độc lập thì tác giả, chủ sở hữu quyền tác
giả của tác phẩm văn học, tác phẩm âm nhạc được hưởng quyền tác giả một cách độc
lập đối với tác phẩm văn học, tác phẩm âm nhạc đó, trừ trường hợp có thỏa thuận
khác bằng văn bản.
Điều 22. Quyền tác giả đối
với chương trình máy tính, sưu tập dữ liệu
1.[38] Chương
trình máy tính là tập hợp các chỉ dẫn được thể hiện dưới dạng lệnh, mã, lược đồ
hoặc dạng khác, khi gắn vào một phương tiện, thiết bị được vận hành bằng ngôn
ngữ lập trình máy tính thì có khả năng làm cho máy tính hoặc thiết bị thực hiện
được công việc hoặc đạt được kết quả cụ thể. Chương trình máy tính được bảo hộ
như tác phẩm văn học, dù được thể hiện dưới dạng mã nguồn hay mã máy.
Tác giả và chủ sở hữu quyền tác giả đối với
chương trình máy tính có quyền thỏa thuận bằng văn bản với nhau về việc sửa chữa,
nâng cấp chương trình máy tính. Tổ chức, cá nhân có quyền sử dụng hợp pháp bản
sao chương trình máy tính được làm một bản sao dự phòng để thay thế khi bản sao
đó bị xóa, bị hỏng hoặc không thể sử dụng nhưng không được chuyển giao cho tổ
chức, cá nhân khác.
2. Sưu tập dữ liệu là tập hợp có tính sáng tạo
thể hiện ở sự tuyển chọn, sắp xếp các tư liệu dưới dạng điện tử hoặc dạng khác.
Việc bảo hộ quyền tác giả đối với sưu tập dữ liệu
không bao hàm chính các tư liệu đó, không gây phương hại đến quyền tác giả của
chính tư liệu đó.
Điều 23. Quyền tác giả đối
với tác phẩm văn học, nghệ thuật dân gian
1. Tác phẩm văn học, nghệ thuật dân gian là sáng
tạo tập thể trên nền tảng truyền thống của một nhóm hoặc các cá nhân nhằm phản
ánh khát vọng của cộng đồng, thể hiện tương xứng đặc điểm văn hóa và xã hội của
họ, các tiêu chuẩn và giá trị được lưu truyền bằng cách mô phỏng hoặc bằng cách
khác. Tác phẩm văn học, nghệ thuật dân gian bao gồm:
a) Truyện, thơ, câu đố;
b) Điệu hát, làn điệu âm nhạc;
c) Điệu múa, vở diễn, nghi lễ và các trò chơi;
d) Sản phẩm nghệ thuật đồ họa, hội họa, điêu khắc,
nhạc cụ, hình mẫu kiến trúc và các loại hình nghệ thuật khác được thể hiện dưới
bất kỳ hình thức vật chất nào.
2. Tổ chức, cá nhân khi sử dụng tác phẩm văn học,
nghệ thuật dân gian phải dẫn chiếu xuất xứ của loại hình tác phẩm đó và bảo đảm
giữ gìn giá trị đích thực của tác phẩm văn học, nghệ thuật dân gian.
Điều 24. Quyền tác giả đối
với tác phẩm văn học, nghệ thuật và khoa học
Việc bảo hộ quyền tác giả đối với tác phẩm văn học,
nghệ thuật và khoa học quy định tại khoản 1 Điều 14 của Luật
này do Chính phủ quy định cụ thể.
Điều 25. Các trường hợp ngoại
lệ không xâm phạm quyền tác giả[39]
1. Các trường hợp sử dụng tác phẩm đã công bố
không phải xin phép, không phải trả tiền bản quyền nhưng phải thông tin về tên
tác giả và nguồn gốc, xuất xứ của tác phẩm bao gồm:
a) Tự sao chép một bản để nghiên cứu khoa
học, học tập của cá nhân và không nhằm mục đích thương mại. Quy định này không
áp dụng trong trường hợp sao chép bằng thiết bị sao chép;
b) Sao chép hợp lý một phần tác phẩm bằng thiết
bị sao chép để nghiên cứu khoa học, học tập của cá nhân và không nhằm mục đích
thương mại;
c) Sử dụng hợp lý tác phẩm để minh họa trong bài
giảng, ấn phẩm, cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng nhằm
mục đích giảng dạy. Việc sử dụng này có thể bao gồm việc cung cấp trong mạng
máy tính nội bộ với điều kiện phải có các biện pháp kỹ thuật để bảo đảm chỉ người
học và người dạy trong buổi học đó có thể tiếp cận tác phẩm này;
d) Sử dụng tác phẩm trong hoạt động công vụ của
cơ quan nhà nước;
đ) Trích dẫn hợp lý tác phẩm mà không làm sai ý
tác giả để bình luận, giới thiệu hoặc minh họa trong tác phẩm của mình; để viết
báo, sử dụng trong ấn phẩm định kỳ, trong chương trình phát sóng, phim tài liệu;
e) Sử dụng tác phẩm trong hoạt động thư viện
không nhằm mục đích thương mại, bao gồm sao chép tác phẩm lưu trữ trong thư viện
để bảo quản, với điều kiện bản sao này phải được đánh dấu là bản sao lưu trữ và
giới hạn đối tượng tiếp cận theo quy định của pháp luật về thư viện, lưu trữ;
sao chép hợp lý một phần tác phẩm bằng thiết bị sao chép cho người khác phục vụ
nghiên cứu, học tập; sao chép hoặc truyền tác phẩm được lưu giữ để sử dụng liên
thông thư viện thông qua mạng máy tính, với điều kiện số lượng người đọc tại
cùng một thời điểm không vượt quá số lượng bản sao của tác phẩm do các thư viện
nói trên nắm giữ, trừ trường hợp được chủ sở hữu quyền cho phép và không áp dụng
trong trường hợp tác phẩm đã được cung cấp trên thị trường dưới dạng kỹ thuật số;
g) Biểu diễn tác phẩm sân khấu, âm nhạc, múa và
các loại hình biểu diễn nghệ thuật khác trong các buổi sinh hoạt văn hóa, hoạt
động tuyên truyền cổ động không nhằm mục đích thương mại;
h) Chụp ảnh, truyền
hình tác phẩm mỹ thuật, kiến trúc, nhiếp ảnh, mỹ thuật ứng dụng được trưng bày
tại nơi công cộng nhằm giới thiệu hình ảnh của tác phẩm đó, không nhằm mục đích
thương mại;
i) Nhập khẩu bản sao tác phẩm của người khác để
sử dụng cá nhân, không nhằm mục đích thương mại;
k) Sao chép bằng cách đăng tải lại trên báo, ấn
phẩm định kỳ, phát sóng hoặc các hình thức truyền thông khác tới công chúng bài
giảng, bài phát biểu, bài nói khác được trình bày trước công chúng trong phạm
vi phù hợp với mục đích thông tin thời sự, trừ trường hợp tác giả tuyên bố giữ
bản quyền;
l) Chụp ảnh, ghi âm, ghi hình, phát sóng sự kiện
nhằm mục đích đưa tin thời sự, trong đó có sử dụng tác phẩm được nghe thấy,
nhìn thấy trong sự kiện đó;
m) Người khuyết tật nhìn, người khuyết tật không
có khả năng đọc chữ in và người khuyết tật khác không có khả năng tiếp cận tác
phẩm để đọc theo cách thông thường (sau đây gọi là người khuyết tật), người
nuôi dưỡng, chăm sóc cho người khuyết tật, tổ chức đáp ứng điều
kiện theo quy định của Chính phủ sử dụng tác phẩm theo quy định tại Điều 25a của Luật này.
2. Việc sử dụng tác phẩm quy định tại khoản 1 Điều
này không được mâu thuẫn với việc khai thác bình thường tác phẩm và không gây
thiệt hại một cách bất hợp lý đến lợi ích hợp pháp của tác giả, chủ sở hữu quyền
tác giả.
3. Việc sao chép quy định tại khoản 1 Điều này
không áp dụng đối với tác phẩm kiến trúc, tác phẩm mỹ thuật, chương trình máy
tính; việc làm tuyển tập, hợp tuyển các tác phẩm.
4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 25a. Các trường hợp
ngoại lệ không xâm phạm quyền tác giả dành cho người khuyết tật[40]
1. Người khuyết tật, người nuôi dưỡng, chăm sóc
cho người khuyết tật được quyền sao chép, biểu diễn, truyền đạt tác phẩm dưới định
dạng bản sao dễ tiếp cận của tác phẩm khi có quyền tiếp cận hợp pháp với bản gốc
hoặc bản sao tác phẩm. Bản sao dưới định dạng dễ tiếp cận là bản sao của tác phẩm
được thể hiện bằng một phương thức hay định dạng khác dành cho người khuyết tật;
chỉ được sử dụng cho mục đích cá nhân của người khuyết tật và có thể có những điều
chỉnh kỹ thuật phù hợp, cần thiết để người khuyết tật có thể tiếp cận tác phẩm.
2. Tổ chức đáp ứng điều kiện theo quy định của
Chính phủ có quyền sao chép, phân phối, biểu diễn, truyền đạt tác phẩm dưới định
dạng bản sao dễ tiếp cận của tác phẩm khi có quyền tiếp cận hợp pháp bản gốc hoặc
bản sao tác phẩm và hoạt động không vì mục đích lợi nhuận.
3. Tổ chức đáp ứng điều kiện theo quy định của
Chính phủ có quyền phân phối hoặc truyền đạt bản sao dưới định dạng dễ tiếp cận
của tác phẩm tới tổ chức tương ứng theo quy định tại điều ước quốc tế mà nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên mà không cần sự cho phép của chủ sở
hữu quyền tác giả.
4. Tổ chức đáp ứng điều kiện theo quy định của
Chính phủ có quyền phân phối hoặc truyền đạt bản sao dưới định dạng dễ tiếp cận
của tác phẩm tới người khuyết tật ở nước ngoài theo quy định tại điều ước quốc
tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên mà không cần sự cho
phép của chủ sở hữu quyền tác giả với điều kiện trước khi phân phối hoặc truyền
đạt, tổ chức này không biết hoặc không có cơ sở để biết bản sao dưới định dạng
dễ tiếp cận này sẽ được sử dụng cho bất cứ đối tượng nào khác ngoài người khuyết
tật.
5. Người khuyết tật hoặc người nuôi dưỡng, chăm
sóc cho người khuyết tật hoặc tổ chức đáp ứng điều kiện theo quy định của Chính
phủ có quyền nhập khẩu bản sao dưới định dạng dễ tiếp cận của tác phẩm từ tổ chức
tương ứng theo quy định tại điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam là thành viên vì lợi ích của người khuyết tật mà không cần sự cho phép
của chủ sở hữu quyền tác giả.
6. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 26. Giới hạn quyền tác
giả[41]
1. Các trường hợp sử dụng tác phẩm đã công bố
không phải xin phép nhưng phải trả tiền bản quyền, phải thông tin về tên tác giả
và nguồn gốc, xuất xứ của tác phẩm bao gồm:
a) Tổ chức phát sóng sử dụng tác phẩm đã công bố,
tác phẩm đã được chủ sở hữu quyền tác giả cho phép định hình trên bản ghi âm,
ghi hình công bố nhằm mục đích thương mại để phát sóng có tài trợ, quảng cáo hoặc
thu tiền dưới bất kỳ hình thức nào không phải xin phép nhưng phải trả tiền bản
quyền cho chủ sở hữu quyền tác giả kể từ khi sử dụng. Mức tiền bản quyền và
phương thức thanh toán do các bên thỏa thuận; trường hợp không đạt được thỏa
thuận thì thực hiện theo quy định của Chính phủ.
Tổ chức phát sóng sử dụng tác phẩm đã công
bố, tác phẩm đã được chủ sở hữu quyền tác giả cho phép định hình trên bản ghi
âm, ghi hình công bố nhằm mục đích thương mại để phát sóng không có tài trợ, quảng
cáo hoặc không thu tiền dưới bất kỳ hình thức nào không phải xin phép nhưng phải
trả tiền bản quyền cho chủ sở hữu quyền tác giả kể từ khi sử dụng theo quy định
của Chính phủ;
b) Trường hợp tác phẩm đã được chủ sở hữu quyền
tác giả cho phép định hình trên bản ghi âm, ghi hình công bố nhằm mục đích
thương mại thì tổ chức, cá nhân sử dụng bản ghi âm, ghi hình này trong hoạt động
kinh doanh, thương mại không phải xin phép nhưng phải trả tiền bản quyền cho chủ
sở hữu quyền tác giả của tác phẩm đó theo thỏa thuận kể từ khi sử dụng; trường
hợp không đạt được thỏa thuận thì thực hiện theo quy định của Chính phủ. Chính
phủ quy định chi tiết các hoạt động kinh doanh, thương mại quy định tại điểm này.
2. Việc sử dụng tác phẩm quy định tại khoản 1 Điều
này không được mâu thuẫn với việc khai thác bình thường tác phẩm và không gây
thiệt hại một cách bất hợp lý đến lợi ích hợp pháp của tác giả, chủ sở hữu quyền
tác giả.
3. Việc sử dụng tác phẩm trong các trường hợp
quy định tại khoản 1 Điều này không áp dụng đối với tác phẩm điện ảnh.
4. Tổ chức, cá nhân Việt Nam hưởng ưu đãi dành
cho các nước đang phát triển đối với quyền dịch tác phẩm từ tiếng nước ngoài
sang tiếng Việt và quyền sao chép để giảng dạy, nghiên cứu không nhằm mục đích
thương mại theo quy định tại các điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam là thành viên thì thực hiện theo quy định của Chính phủ.
5. Tổ chức, cá nhân có nhu cầu khai thác, sử dụng
tác phẩm đã công bố của tổ chức, cá nhân Việt Nam nhưng không thể tìm được hoặc
không xác định được chủ sở hữu quyền tác giả thì thực hiện theo quy định của
Chính phủ.
Điều 27. Thời hạn bảo hộ
quyền tác giả[42]
1. Quyền nhân thân quy định tại các khoản 1, 2 và 4 Điều 19 của Luật này được bảo hộ vô thời hạn.
2. Quyền nhân thân quy định tại khoản
3 Điều 19 và quyền tài sản quy định tại Điều 20 của Luật
này có thời hạn bảo hộ như sau:
a) Tác phẩm điện ảnh, nhiếp ảnh, mỹ thuật ứng dụng,
tác phẩm khuyết danh có thời hạn bảo hộ là bảy mươi lăm năm, kể từ khi tác phẩm
được công bố lần đầu tiên; đối với tác phẩm điện ảnh, nhiếp ảnh, mỹ thuật ứng dụng
chưa được công bố trong thời hạn hai mươi lăm năm, kể từ khi tác phẩm được định
hình thì thời hạn bảo hộ là một trăm năm, kể từ khi tác phẩm được định hình; đối
với tác phẩm khuyết danh, khi các thông tin về tác giả xuất hiện thì thời hạn bảo
hộ được tính theo quy định tại điểm b khoản này;
b) Tác phẩm không thuộc loại hình quy định tại điểm
a khoản này có thời hạn bảo hộ là suốt cuộc đời tác giả và năm mươi năm tiếp
theo năm tác giả chết; trường hợp tác phẩm có đồng tác giả thì thời hạn bảo hộ
chấm dứt vào năm thứ năm mươi sau năm đồng tác giả cuối cùng chết;
c) Thời hạn bảo hộ quy định tại điểm a và điểm b
khoản này chấm dứt vào thời điểm 24 giờ ngày 31 tháng 12 của năm chấm dứt thời
hạn bảo hộ quyền tác giả.
Điều 28. Hành vi xâm phạm
quyền tác giả[43]
1. Xâm phạm quyền nhân thân quy định tại Điều 19 của Luật này.
2. Xâm phạm quyền tài sản quy định tại Điều 20 của Luật này.
3. Không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ
nghĩa vụ quy định tại các điều 25, 25a và 26 của Luật này.
4. Cố ý hủy bỏ hoặc làm vô hiệu biện pháp công
nghệ hữu hiệu do tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả thực hiện để bảo vệ quyền
tác giả đối với tác phẩm của mình nhằm thực hiện hành vi quy định tại Điều này
và Điều 35 của Luật này.
5. Sản xuất, phân phối, nhập khẩu, chào bán,
bán, quảng bá, quảng cáo, tiếp thị, cho thuê hoặc tàng trữ nhằm mục đích thương
mại các thiết bị, sản phẩm hoặc linh kiện, giới thiệu hoặc cung cấp dịch vụ khi
biết hoặc có cơ sở để biết thiết bị, sản phẩm, linh kiện hoặc dịch vụ đó được sản
xuất, sử dụng nhằm vô hiệu hóa biện pháp công nghệ hữu hiệu bảo vệ quyền tác giả.
6. Cố ý xóa, gỡ bỏ hoặc thay đổi thông tin quản
lý quyền mà không được phép của tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả khi biết hoặc
có cơ sở để biết việc thực hiện hành vi đó sẽ xúi giục, tạo khả năng, tạo điều
kiện thuận lợi hoặc che giấu hành vi xâm phạm quyền tác giả theo quy định của
pháp luật.
7. Cố ý phân phối, nhập khẩu để phân phối, phát
sóng, truyền đạt hoặc cung cấp đến công chúng bản sao tác phẩm khi biết hoặc có
cơ sở để biết thông tin quản lý quyền đã bị xóa, gỡ bỏ, thay đổi mà không được
phép của chủ sở hữu quyền tác giả; khi biết hoặc có cơ sở để biết việc thực hiện
hành vi đó sẽ xúi giục, tạo khả năng, tạo điều kiện thuận lợi hoặc che giấu
hành vi xâm phạm quyền tác giả theo quy định của pháp luật.
8. Không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ
quy định để được miễn trừ trách nhiệm pháp lý của doanh nghiệp cung cấp dịch vụ
trung gian quy định tại khoản 3 Điều 198b của Luật này.
Mục 2. NỘI DUNG, GIỚI HẠN
QUYỀN, THỜI HẠN BẢO HỘ QUYỀN LIÊN QUAN
Điều 29. Quyền của người biểu
diễn[44]
1. Người biểu diễn có các quyền nhân thân và các
quyền tài sản đối với cuộc biểu diễn theo quy định của Luật này.
Trường hợp người biểu diễn không đồng thời là chủ
sở hữu quyền đối với cuộc biểu diễn thì người biểu diễn được hưởng các quyền
nhân thân quy định tại khoản 2 Điều này; chủ sở hữu quyền đối với cuộc biểu diễn
được hưởng các quyền tài sản quy định tại khoản 3 Điều này.
2. Quyền nhân thân bao gồm:
a) Được giới thiệu tên khi biểu diễn, khi phát
hành bản ghi âm, ghi hình, phát sóng cuộc biểu diễn;
b) Bảo vệ sự toàn vẹn của hình tượng biểu diễn
không cho người khác xuyên tạc; không cho người khác sửa đổi, cắt xén dưới bất
kỳ hình thức nào gây phương hại đến danh dự và uy tín của người biểu diễn.
3. Quyền tài sản bao gồm độc quyền thực hiện hoặc
cho phép tổ chức, cá nhân khác thực hiện các quyền sau đây:
a) Định hình cuộc biểu diễn trực tiếp của mình
trên bản ghi âm, ghi hình;
b) Sao chép trực tiếp hoặc gián tiếp toàn bộ hoặc
một phần cuộc biểu diễn của mình đã được định hình trên bản ghi âm, ghi hình bằng
bất kỳ phương tiện hay hình thức nào, trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản
5 Điều này;
c) Phát sóng, truyền đạt đến công chúng cuộc biểu
diễn chưa được định hình của mình theo cách mà công chúng có thể tiếp cận được,
trừ trường hợp cuộc biểu diễn đó nhằm mục đích phát sóng;
d) Phân phối, nhập khẩu để phân phối đến công
chúng thông qua bán hoặc hình thức chuyển giao quyền sở hữu khác đối với bản gốc,
bản sao bản định hình cuộc biểu diễn của mình dưới dạng hữu hình, trừ trường hợp
quy định tại điểm b khoản 5 Điều này;
đ) Cho thuê thương mại tới công chúng bản gốc, bản
sao cuộc biểu diễn của mình đã được định hình trong bản ghi âm, ghi hình, kể cả
sau khi được phân phối bởi người biểu diễn hoặc với sự cho phép của người biểu
diễn;
e) Phát sóng, truyền đạt đến công chúng bản định
hình cuộc biểu diễn của mình, bao gồm cả cung cấp đến công chúng bản định hình
cuộc biểu diễn theo cách mà công chúng có thể tiếp cận được tại địa điểm và thời
gian do họ lựa chọn.
4. Tổ chức, cá nhân khi khai thác, sử dụng một,
một số hoặc toàn bộ các quyền quy định tại khoản 3 Điều này phải được sự cho
phép của chủ sở hữu quyền đối với cuộc biểu diễn và trả tiền bản quyền, các quyền
lợi vật chất khác (nếu có) cho chủ sở hữu quyền đối với cuộc biểu diễn theo quy
định của pháp luật hoặc theo thỏa thuận trong trường hợp pháp luật không quy định,
trừ trường hợp quy định tại khoản 5 Điều này, các điều 25, 25a,
26, 32 và 33 của Luật này.
5. Chủ sở hữu quyền đối với cuộc biểu diễn không
có quyền ngăn cấm tổ chức, cá nhân khác thực hiện các hành vi sau đây:
a) Sao chép cuộc biểu diễn chỉ để thực hiện các
quyền khác theo quy định của Luật này; sao chép tạm thời theo một quy trình
công nghệ, trong quá trình hoạt động của các thiết bị để truyền phát trong một
mạng lưới giữa các bên thứ ba thông qua trung gian hoặc sử dụng hợp pháp cuộc
biểu diễn của mình đã được định hình trên bản ghi âm, ghi hình, không có mục
đích kinh tế độc lập và bản sao bị tự động xóa bỏ, không có khả năng phục hồi lại;
b) Phân phối lần tiếp theo, nhập khẩu để phân phối
đối với bản gốc, bản sao bản định hình cuộc biểu diễn đã được chủ sở hữu quyền
thực hiện hoặc cho phép thực hiện việc phân phối.
Điều 30. Quyền của nhà sản
xuất bản ghi âm, ghi hình[45]
1. Nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình có độc quyền
thực hiện hoặc cho phép tổ chức, cá nhân khác thực hiện các quyền sau đây:
a) Sao chép toàn bộ hoặc một phần bản ghi âm,
ghi hình của mình bằng bất kỳ phương tiện hay hình thức nào, trừ trường hợp quy
định tại điểm a khoản 3 Điều này;
b) Phân phối, nhập khẩu để phân phối đến công
chúng thông qua bán hoặc hình thức chuyển giao quyền sở hữu khác đối với bản gốc,
bản sao bản ghi âm, ghi hình của mình dưới dạng hữu hình, trừ trường hợp quy định
tại điểm b khoản 3 Điều này;
c) Cho thuê thương mại tới công chúng bản gốc, bản
sao bản ghi âm, ghi hình của mình, kể cả sau khi được phân phối bởi nhà sản xuất
hoặc với sự cho phép của nhà sản xuất;
d) Phát sóng, truyền đạt đến công chúng bản ghi
âm, ghi hình của mình, bao gồm cả cung cấp tới công chúng bản ghi âm, ghi hình
theo cách mà công chúng có thể tiếp cận tại địa điểm và thời gian do họ lựa chọn.
2. Tổ chức, cá nhân khi khai thác, sử dụng một,
một số hoặc toàn bộ các quyền quy định tại khoản 1 Điều này phải được sự cho
phép của chủ sở hữu quyền đối với bản ghi âm, ghi hình và trả tiền bản quyền,
các quyền lợi vật chất khác (nếu có) cho chủ sở hữu quyền đối với bản ghi âm,
ghi hình theo quy định của pháp luật hoặc theo thỏa thuận trong trường hợp pháp
luật không quy định, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này, các điều 25, 25a, 26, 32 và 33 của Luật này.
3. Chủ sở hữu quyền đối với bản ghi âm, ghi hình
không có quyền ngăn cấm tổ chức, cá nhân khác thực hiện các hành vi sau đây:
a) Sao chép bản ghi âm, ghi hình chỉ để thực hiện
các quyền khác theo quy định của Luật này; sao chép tạm thời theo một quy trình
công nghệ, trong quá trình hoạt động của các thiết bị để truyền phát trong một
mạng lưới giữa các bên thứ ba thông qua trung gian hoặc sử dụng hợp pháp bản
ghi âm, ghi hình, không có mục đích kinh tế độc lập và bản sao bị tự động xóa bỏ,
không có khả năng phục hồi lại;
b) Phân phối lần tiếp theo, nhập khẩu để phân phối
đối với bản gốc, bản sao bản ghi âm, ghi hình đã được chủ sở hữu quyền thực hiện
hoặc cho phép thực hiện việc phân phối.
Điều 31. Quyền của tổ chức
phát sóng[46]
1. Tổ chức phát sóng có độc quyền thực hiện hoặc
cho phép tổ chức, cá nhân khác thực hiện các quyền sau đây:
a) Phát sóng, tái phát sóng chương trình phát
sóng của mình;
b) Sao chép trực tiếp hoặc gián tiếp toàn bộ hoặc
một phần bản định hình chương trình phát sóng của mình bằng bất kỳ phương tiện
hay hình thức nào, trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản 3 Điều này;
c) Định hình chương trình phát sóng của mình;
d) Phân phối, nhập khẩu để phân phối đến công
chúng thông qua bán hoặc hình thức chuyển giao quyền sở hữu khác đối với bản định
hình chương trình phát sóng của mình dưới dạng hữu hình, trừ trường hợp quy định
tại điểm b khoản 3 Điều này.
2. Tổ chức, cá nhân khi
khai thác, sử dụng một, một số hoặc toàn bộ các quyền quy định tại khoản 1 Điều
này phải được sự cho phép của chủ sở hữu quyền đối với chương trình phát sóng
và trả tiền bản quyền, các quyền lợi vật chất khác (nếu có) cho chủ sở hữu quyền
đối với chương trình phát sóng theo quy định của pháp luật hoặc theo thỏa thuận
trong trường hợp pháp luật không quy định, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều
này, các điều 25, 25a, 26, 32 và 33 của Luật
này.
3. Chủ sở hữu quyền đối với
chương trình phát sóng không có quyền ngăn cấm tổ chức, cá nhân khác thực hiện
các hành vi sau đây:
a) Sao chép chương trình
phát sóng chỉ để thực hiện các quyền khác theo quy định của Luật này; sao chép
tạm thời theo một quy trình công nghệ, trong quá trình hoạt động của các thiết
bị để truyền phát trong một mạng lưới giữa các bên thứ ba thông qua trung gian
hoặc sử dụng hợp pháp chương trình phát sóng, không có mục đích kinh tế độc lập
và bản sao bị tự động xóa bỏ, không có khả năng phục hồi lại;
b) Phân phối lần tiếp theo, nhập khẩu để phân phối
đối với bản định hình chương trình phát sóng đã được chủ sở hữu quyền thực hiện
hoặc cho phép thực hiện việc phân phối.
Điều
32. Các trường hợp ngoại lệ không xâm phạm quyền liên quan[47]
1. Các trường hợp sử dụng
cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng đã công bố không
phải xin phép, không phải trả tiền bản quyền nhưng phải thông tin về cuộc biểu diễn,
bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng bao gồm:
a) Ghi âm, ghi hình trực
tiếp một phần cuộc biểu diễn để giảng dạy không nhằm mục đích thương mại hoặc để
đưa tin thời sự;
b) Tự sao chép hoặc hỗ trợ
người khuyết tật sao chép một phần cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương
trình phát sóng nhằm mục đích nghiên cứu khoa học, học tập của cá nhân và không
nhằm mục đích thương mại;
c) Sao chép hợp lý một phần
cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng để giảng dạy trực
tiếp của cá nhân và không nhằm mục đích thương mại, trừ trường hợp cuộc biểu diễn,
bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng này đã được công bố để giảng dạy;
d) Trích dẫn hợp lý nhằm mục
đích đưa tin thời sự;
đ) Tổ chức phát sóng tự
làm bản sao tạm thời để phát sóng khi được hưởng quyền phát sóng.
2. Việc sử dụng cuộc biểu
diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng quy định tại khoản 1 Điều này
không được mâu thuẫn với việc khai thác bình thường cuộc biểu diễn, bản ghi âm,
ghi hình, chương trình phát sóng và không gây thiệt hại một cách bất hợp lý đến
lợi ích hợp pháp của người biểu diễn, nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình, tổ chức
phát sóng.
3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 33. Giới hạn quyền
liên quan[48]
1. Các trường hợp sử dụng
bản ghi âm, ghi hình đã công bố không phải xin phép nhưng phải trả tiền bản quyền,
phải thông tin về bản ghi âm, ghi hình bao gồm:
a) Tổ chức, cá nhân sử dụng
bản ghi âm, ghi hình đã công bố nhằm mục đích thương mại để phát sóng có tài trợ,
quảng cáo hoặc thu tiền dưới bất kỳ hình thức nào không phải xin phép nhưng phải
trả tiền bản quyền cho người biểu diễn, nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình, tổ
chức phát sóng kể từ khi sử dụng. Mức tiền bản quyền và phương thức thanh toán
do các bên thỏa thuận; trường hợp không đạt được thỏa thuận thì thực hiện theo
quy định của Chính phủ.
Tổ chức, cá nhân sử dụng bản
ghi âm, ghi hình đã công bố nhằm mục đích thương mại để phát sóng không có tài
trợ, quảng cáo hoặc không thu tiền dưới bất kỳ hình thức nào không phải xin
phép nhưng phải trả tiền bản quyền cho người biểu diễn, nhà sản xuất bản ghi
âm, ghi hình, tổ chức phát sóng kể từ khi sử dụng theo quy định của Chính phủ;
b) Tổ chức, cá nhân sử dụng
bản ghi âm, ghi hình đã công bố nhằm mục đích thương mại trong hoạt động kinh
doanh, thương mại không phải xin phép nhưng phải trả tiền bản quyền theo thỏa
thuận cho người biểu diễn, nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình, tổ chức phát sóng
kể từ khi sử dụng; trường hợp không đạt được thỏa thuận thì thực hiện theo quy
định của Chính phủ. Chính phủ quy định chi tiết các hoạt động kinh doanh,
thương mại quy định tại điểm này.
2. Việc sử dụng bản ghi
âm, ghi hình quy định tại khoản 1 Điều này không được mâu thuẫn với việc khai
thác bình thường cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng
và không gây thiệt hại một cách bất hợp lý đến lợi ích hợp pháp của người biểu
diễn, nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình, tổ chức phát sóng.
3. Tổ chức, cá nhân có nhu cầu khai thác, sử dụng
bản ghi âm, ghi hình đã công bố của tổ chức, cá nhân Việt Nam nhưng không thể
tìm được hoặc không xác định được chủ sở hữu quyền liên quan thì thực hiện theo
quy định của Chính phủ.
Điều 34. Thời hạn bảo hộ
quyền liên quan
1. Quyền của người biểu diễn được bảo hộ năm
mươi năm tính từ năm tiếp theo năm cuộc biểu diễn được định hình.
2. Quyền của nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình
được bảo hộ năm mươi năm tính từ năm tiếp theo năm công bố hoặc năm mươi năm kể
từ năm tiếp theo năm bản ghi âm, ghi hình được định hình nếu bản ghi âm, ghi
hình chưa được công bố.
3. Quyền của tổ chức phát sóng được bảo hộ năm
mươi năm tính từ năm tiếp theo năm chương trình phát sóng được thực hiện.
4. Thời hạn bảo hộ quy định tại các khoản 1, 2
và 3 Điều này chấm dứt vào thời điểm 24 giờ ngày 31 tháng 12 của năm chấm dứt
thời hạn bảo hộ các quyền liên quan.
Điều
35. Hành vi xâm phạm quyền liên quan[49]
1. Xâm phạm quyền của người
biểu diễn quy định tại Điều 29 của Luật này.
2. Xâm phạm quyền của nhà
sản xuất bản ghi âm, ghi hình quy định tại Điều 30 của Luật này.
3. Xâm phạm quyền của tổ
chức phát sóng quy định tại Điều 31 của Luật này.
4. Không thực hiện hoặc thực
hiện không đầy đủ nghĩa vụ quy định tại Điều 32 và Điều 33 của Luật
này.
5. Cố ý hủy bỏ hoặc làm vô
hiệu biện pháp công nghệ hữu hiệu do chủ sở hữu quyền liên quan thực hiện để bảo
vệ quyền của mình nhằm thực hiện hành vi quy định tại Điều này và Điều 28 của Luật này.
6. Sản xuất, phân phối, nhập
khẩu, chào bán, bán, quảng bá, quảng cáo, tiếp thị, cho thuê hoặc tàng trữ nhằm
mục đích thương mại các thiết bị, sản phẩm hoặc linh kiện, giới thiệu hoặc cung
cấp dịch vụ khi biết hoặc có cơ sở để biết thiết bị, sản phẩm, linh kiện hoặc dịch
vụ đó được sản xuất, sử dụng nhằm vô hiệu hóa biện pháp công nghệ hữu hiệu bảo
vệ quyền liên quan.
7. Cố ý xóa, gỡ bỏ hoặc
thay đổi thông tin quản lý quyền mà không được phép của chủ sở hữu quyền liên
quan khi biết hoặc có cơ sở để biết việc thực hiện hành vi đó sẽ xúi giục, tạo
khả năng, tạo điều kiện thuận lợi hoặc che giấu hành vi xâm phạm quyền liên
quan theo quy định của pháp luật.
8. Cố ý phân phối, nhập khẩu
để phân phối, phát sóng, truyền đạt hoặc cung cấp đến công chúng cuộc biểu diễn,
bản sao cuộc biểu diễn đã được định hình hoặc bản ghi âm, ghi hình, chương
trình phát sóng khi biết hoặc có cơ sở để biết thông tin quản lý quyền đã bị
xóa, gỡ bỏ, thay đổi mà không được phép của chủ sở hữu quyền liên quan; khi biết
hoặc có cơ sở để biết việc thực hiện hành vi đó sẽ xúi giục, tạo khả năng, tạo điều
kiện thuận lợi hoặc che giấu hành vi xâm phạm quyền liên quan theo quy định của
pháp luật.
9. Sản xuất, lắp ráp, biến
đổi, phân phối, nhập khẩu, xuất khẩu, chào bán, bán hoặc cho thuê thiết bị, hệ
thống khi biết hoặc có cơ sở để biết thiết bị, hệ thống đó giải mã trái phép hoặc
chủ yếu để giúp cho việc giải mã trái phép tín hiệu vệ tinh mang chương trình
được mã hóa.
10. Cố ý thu hoặc tiếp tục
phân phối tín hiệu vệ tinh mang chương trình được mã hóa khi tín hiệu đã được
giải mã mà không được phép của người phân phối hợp pháp.
11. Không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ
quy định để được miễn trừ trách nhiệm pháp lý của doanh nghiệp cung cấp dịch vụ
trung gian quy định tại khoản 3 Điều 198b của Luật này.
Chương III
CHỦ SỞ HỮU QUYỀN TÁC GIẢ,
QUYỀN LIÊN QUAN
Điều
36. Chủ sở hữu quyền tác giả[50]
Chủ sở hữu quyền tác giả là tổ chức, cá nhân nắm
giữ một, một số hoặc toàn bộ quyền quy định tại khoản 3 Điều 19
và khoản 1 Điều 20 của Luật này.
Điều 37. Chủ sở hữu quyền
tác giả là tác giả
Tác giả sử dụng thời gian, tài chính, cơ sở vật
chất - kỹ thuật của mình để sáng tạo ra tác phẩm có các quyền nhân thân quy định
tại Điều 19 và các quyền tài sản quy định tại Điều 20 của Luật này.
Điều 38. Chủ sở hữu quyền
tác giả là các đồng tác giả
1. Các đồng tác giả sử dụng thời gian, tài
chính, cơ sở vật chất - kỹ thuật của mình để cùng sáng tạo ra tác phẩm có chung
các quyền quy định tại Điều 19 và Điều 20 của Luật này đối
với tác phẩm đó.
2. Các đồng tác giả sáng tạo ra tác phẩm quy định
tại khoản 1 Điều này, nếu có phần riêng biệt có thể tách ra sử dụng độc lập mà
không làm phương hại đến phần của các đồng tác giả khác thì có các quyền quy định
tại Điều 19 và Điều 20 của Luật này đối với phần riêng biệt
đó.
Điều 39. Chủ sở hữu quyền
tác giả là tổ chức, cá nhân giao nhiệm vụ cho tác giả hoặc giao kết hợp đồng với
tác giả
1. Tổ chức giao nhiệm vụ sáng tạo tác phẩm cho
tác giả là người thuộc tổ chức mình là chủ sở hữu các quyền quy định tại Điều 20 và khoản 3 Điều 19 của Luật này,
trừ trường hợp có thoả thuận khác.
2. Tổ chức, cá nhân giao kết hợp đồng với tác giả
sáng tạo ra tác phẩm là chủ sở hữu các quyền quy định tại Điều
20 và khoản 3 Điều 19 của Luật này, trừ trường hợp có
thỏa thuận khác.
Điều 40. Chủ sở hữu quyền
tác giả là người thừa kế
Tổ chức, cá nhân được thừa kế quyền tác giả theo
quy định của pháp luật về thừa kế là chủ sở hữu các quyền quy định tại Điều 20 và khoản 3 Điều 19 của Luật này.
Điều 41. Chủ sở hữu quyền
tác giả là người được chuyển giao quyền[51]
1. Tổ chức, cá nhân được
chuyển giao một, một số hoặc toàn bộ quyền quy định tại khoản 3
Điều 19 và khoản 1 Điều 20 của Luật này theo thỏa thuận trong hợp đồng là
chủ sở hữu quyền tác giả.
2. Tổ chức, cá nhân đang quản lý hoặc nhận chuyển
nhượng quyền đối với tác phẩm khuyết danh được hưởng quyền của chủ sở hữu cho đến
khi danh tính của tác giả, đồng tác giả được xác định. Khi danh tính của tác giả,
đồng tác giả được xác định thì chủ sở hữu quyền tác giả đối với tác phẩm này,
các quyền và nghĩa vụ liên quan đến quyền tác giả của tổ chức, cá nhân đang quản
lý hoặc nhận chuyển nhượng được xác định theo quy định của Luật này và quy định
khác của pháp luật có liên quan.
Điều 42. Chủ sở hữu quyền
tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan là Nhà nước[52]
1. Nhà nước là đại diện chủ
sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan trong các trường hợp sau đây:
a) Tác phẩm, cuộc biểu diễn,
bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng được sáng tạo do cơ quan sử dụng
ngân sách nhà nước đặt hàng, giao nhiệm vụ, đấu thầu;
b) Tác phẩm, cuộc biểu diễn,
bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng được chủ sở hữu quyền tác giả, chủ
sở hữu quyền liên quan, đồng chủ sở hữu quyền tác giả, đồng chủ sở hữu quyền
liên quan chuyển giao quyền tác giả, quyền liên quan cho Nhà nước;
c) Tác phẩm, cuộc biểu diễn,
bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng trong thời hạn bảo hộ mà chủ sở hữu
quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan, đồng chủ sở hữu quyền tác giả, đồng
chủ sở hữu quyền liên quan chết không có người thừa kế; người thừa kế từ chối
nhận di sản hoặc không được quyền hưởng di sản.
2. Nhà nước đại diện quản
lý quyền tác giả, quyền liên quan trong các trường hợp sau đây:
a) Tác phẩm, cuộc biểu diễn,
bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng mà không thể tìm được hoặc không
xác định được chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan, đồng chủ sở
hữu quyền tác giả, đồng chủ sở hữu quyền liên quan theo quy định của Luật này;
b) Tác phẩm khuyết danh
cho đến khi danh tính của tác giả, đồng tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả, đồng
chủ sở hữu quyền tác giả được xác định, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 41 của Luật này.
3. Cơ quan sử dụng ngân
sách nhà nước để đặt hàng, giao nhiệm vụ, đấu thầu để sáng tạo tác phẩm, cuộc
biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng là đại diện Nhà nước thực
hiện quyền của chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan trong trường
hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều này.
Cơ quan quản lý nhà nước về
quyền tác giả, quyền liên quan là đại diện Nhà nước thực hiện quyền của chủ sở
hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan trong trường hợp quy định tại điểm
b, điểm c khoản 1 và khoản 2 Điều này.
4. Chính phủ quy định chi tiết
khoản 1 và khoản 2 Điều này; quy định biểu mức và phương thức thanh toán tiền bản
quyền trong các trường hợp quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.
Điều
43. Tác phẩm, cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng thuộc
về công chúng[53]
1. Tác phẩm đã kết thúc thời
hạn bảo hộ theo quy định tại khoản 2 Điều 27 của Luật này
và cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng đã kết thúc thời
hạn bảo hộ theo quy định tại Điều 34 của Luật này thì thuộc
về công chúng.
2. Mọi tổ chức, cá nhân đều
có quyền sử dụng tác phẩm, cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình
phát sóng quy định tại khoản 1 Điều này nhưng phải tôn trọng các quyền nhân
thân của tác giả, người biểu diễn quy định tại Luật này và quy định khác của pháp
luật có liên quan.
3. Chính phủ quy định chi tiết việc sử dụng tác
phẩm, cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng thuộc về
công chúng.
Điều
44. Chủ sở hữu quyền liên quan[54]
1. Chủ sở hữu quyền liên
quan bao gồm:
a) Người biểu diễn sử dụng
thời gian, đầu tư tài chính và cơ sở vật chất - kỹ thuật của mình để thực hiện
cuộc biểu diễn là chủ sở hữu quyền đối với cuộc biểu diễn đó, trừ trường hợp có
thỏa thuận khác với bên liên quan;
b) Nhà sản xuất bản ghi
âm, ghi hình sử dụng thời gian, đầu tư tài chính và cơ sở vật chất - kỹ thuật của
mình để sản xuất bản ghi âm, ghi hình là chủ sở hữu quyền đối với bản ghi âm,
ghi hình đó, trừ trường hợp có thỏa thuận khác với bên liên quan;
c) Tổ chức phát sóng là chủ
sở hữu quyền đối với chương trình phát sóng của mình, trừ trường hợp có thỏa
thuận khác với bên liên quan.
2. Chủ sở hữu quyền liên
quan là tổ chức giao nhiệm vụ cho tổ chức, cá nhân thuộc tổ chức của mình thực
hiện cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng là chủ sở hữu
các quyền tương ứng quy định tại khoản 3 Điều 29, khoản 1 Điều
30 và khoản 1 Điều 31 của Luật này, trừ trường hợp có
thỏa thuận khác.
3. Chủ sở hữu quyền liên
quan là tổ chức, cá nhân giao kết hợp đồng với tổ chức, cá nhân khác thực hiện
cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng là chủ sở hữu các
quyền tương ứng quy định tại khoản 3 Điều 29, khoản 1 Điều 30
và khoản 1 Điều 31 của Luật này, trừ trường hợp có thỏa thuận
khác.
4. Tổ chức, cá nhân được
thừa kế quyền liên quan theo quy định của pháp luật về thừa kế là chủ sở hữu
các quyền tương ứng quy định tại khoản 3 Điều 29, khoản 1 Điều
30 và khoản 1 Điều 31 của Luật này.
5. Tổ chức, cá nhân được chuyển giao một, một số
hoặc toàn bộ các quyền theo thỏa thuận trong hợp đồng là chủ sở hữu một, một số
hoặc toàn bộ các quyền tương ứng quy định tại khoản 3 Điều 29,
khoản 1 Điều 30 và khoản 1 Điều 31 của Luật này.
Điều
44a. Nguyên tắc xác định và phân chia tiền bản quyền[55]
1. Các đồng chủ sở hữu quyền
tác giả, đồng chủ sở hữu quyền liên quan thỏa thuận về tỷ lệ phân chia tiền bản
quyền theo phần tham gia sáng tạo đối với toàn bộ tác phẩm, cuộc biểu diễn, bản
ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng, phần vốn góp và phù hợp với hình thức
khai thác, sử dụng.
2. Tỷ lệ phân chia tiền bản
quyền khi bản ghi âm, ghi hình được sử dụng theo quy định tại khoản
1 Điều 26 và khoản 1 Điều 33 của Luật này thực hiện theo thỏa thuận của chủ
sở hữu quyền tác giả, người biểu diễn, chủ sở hữu quyền liên quan đối với bản
ghi âm, ghi hình đó; trường hợp không đạt được thỏa thuận thì thực hiện theo
quy định của Chính phủ.
3. Tiền bản quyền được xác định theo khung và biểu
mức căn cứ vào loại hình, hình thức, chất lượng, số lượng hoặc tần suất khai thác,
sử dụng; hài hòa lợi ích của người sáng tạo, tổ chức, cá nhân khai thác, sử dụng
và công chúng hưởng thụ, phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội theo thời gian
và địa điểm diễn ra hành vi khai thác, sử dụng đó.
Chương IV
CHUYỂN GIAO QUYỀN TÁC GIẢ,
QUYỀN LIÊN QUAN
Mục 1. CHUYỂN NHƯỢNG QUYỀN
TÁC GIẢ, QUYỀN LIÊN QUAN
Điều 45. Quy định chung về
chuyển nhượng quyền tác giả, quyền liên quan
1. Chuyển nhượng quyền tác giả, quyền liên quan
là việc chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan chuyển giao quyền
sở hữu đối với các quyền quy định tại khoản 3 Điều 19, Điều 20,
khoản 3 Điều 29, Điều 30 và Điều 31 của Luật
này cho tổ chức, cá nhân khác theo hợp đồng hoặc theo quy định của pháp luật
có liên quan.
2. Tác giả không được chuyển nhượng các quyền nhân
thân quy định tại Điều 19, trừ quyền công bố tác phẩm; người
biểu diễn không được chuyển nhượng các quyền nhân thân quy định tại khoản 2 Điều 29 của Luật này.
3. Trong trường hợp tác phẩm, cuộc biểu diễn, bản
ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng có đồng chủ sở hữu thì việc chuyển nhượng
phải có sự thỏa thuận của tất cả các đồng chủ sở hữu; trong trường hợp có đồng
chủ sở hữu nhưng tác phẩm, cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình
phát sóng có các phần riêng biệt có thể tách ra sử dụng độc lập thì chủ sở hữu
quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan có quyền chuyển nhượng quyền tác giả,
quyền liên quan đối với phần riêng biệt của mình cho tổ chức, cá nhân khác.
Điều 46. Hợp đồng chuyển
nhượng quyền tác giả, quyền liên quan
1. Hợp đồng
chuyển nhượng quyền tác giả, quyền liên quan phải được lập thành văn bản
gồm những nội dung chủ yếu sau đây:
a) Tên và địa
chỉ đầy đủ của bên chuyển nhượng và bên được chuyển nhượng;
b) Căn cứ
chuyển nhượng;
c) Giá,
phương thức thanh toán;
d) Quyền và
nghĩa vụ của các bên;
đ) Trách nhiệm
do vi phạm hợp đồng.
2. Việc thực
hiện, sửa đổi, chấm dứt, hủy bỏ hợp đồng chuyển nhượng quyền tác giả, quyền
liên quan được áp dụng theo quy định của Bộ luật Dân sự.
Mục 2. CHUYỂN QUYỀN SỬ DỤNG
QUYỀN TÁC GIẢ, QUYỀN LIÊN QUAN
Điều 47. Quy định chung về
chuyển quyền sử dụng quyền tác giả, quyền liên quan
1.[56] Chuyển quyền sử dụng quyền tác giả, quyền liên quan là việc
chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan cho phép tổ chức, cá nhân
khác sử dụng có thời hạn một, một số hoặc toàn bộ các quyền quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 19, khoản 1 Điều 20, khoản
3 Điều 29, khoản 1 Điều 30 và khoản 1 Điều 31 của Luật này.
2.[57] Tác giả
không được chuyển quyền sử dụng quyền nhân thân quy định tại khoản
2 và khoản 4 Điều 19 của Luật này. Người biểu diễn không được chuyển quyền
sử dụng quyền nhân thân quy định tại khoản 2 Điều 29 của Luật
này.
3. Trong trường hợp tác phẩm, cuộc biểu diễn, bản
ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng có đồng chủ sở hữu thì việc chuyển quyền
sử dụng quyền tác giả, quyền liên quan phải có sự thỏa thuận của tất cả các đồng
chủ sở hữu; trong trường hợp có đồng chủ sở hữu nhưng tác phẩm, cuộc biểu diễn,
bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng có các phần riêng biệt có thể tách
ra sử dụng độc lập thì chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan có
thể chuyển quyền sử dụng quyền tác giả, quyền liên quan đối với phần riêng biệt
của mình cho tổ chức, cá nhân khác.
4. Tổ chức, cá nhân được chuyển quyền sử dụng
quyền tác giả, quyền liên quan có thể chuyển quyền sử dụng cho tổ chức, cá nhân
khác nếu được sự đồng ý của chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên
quan.
Điều 48. Hợp đồng sử dụng
quyền tác giả, quyền liên quan
1. Hợp đồng sử dụng quyền tác giả, quyền liên
quan phải được lập thành văn bản gồm những nội dung chủ yếu sau đây:
a) Tên và địa chỉ đầy đủ của bên chuyển quyền và
bên được chuyển quyền;
b) Căn cứ chuyển quyền;
c) Phạm vi chuyển giao quyền;
d) Giá, phương thức thanh toán;
đ) Quyền và nghĩa vụ của các bên;
e) Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng.
2. Việc thực hiện, sửa đổi, chấm dứt, hủy bỏ hợp
đồng sử dụng quyền tác giả, quyền liên quan được áp dụng theo quy định của Bộ
luật Dân sự.
Chương V
CHỨNG NHẬN ĐĂNG KÝ QUYỀN
TÁC GIẢ, QUYỀN LIÊN QUAN
Điều
49. Đăng ký quyền tác giả, đăng ký quyền liên quan[58]
1. Đăng ký quyền tác giả,
đăng ký quyền liên quan là việc tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu
quyền liên quan nộp hồ sơ cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền để ghi nhận các
thông tin về tác giả, tác phẩm, chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên
quan.
2. Việc nộp hồ sơ để được
cấp Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên
quan không phải là thủ tục bắt buộc để được hưởng quyền tác giả, quyền liên
quan theo quy định của Luật này.
3. Tổ chức, cá nhân đã được
cấp Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên
quan không có nghĩa vụ chứng minh quyền tác giả, quyền liên quan thuộc về mình
khi có tranh chấp, trừ trường hợp có chứng cứ ngược lại.
4. Tổ chức, cá nhân phải nộp
phí, lệ phí khi tiến hành các thủ tục đăng ký quyền tác giả, đăng ký quyền liên
quan về cấp, cấp lại, cấp đổi, hủy bỏ hiệu lực Giấy chứng nhận đăng ký quyền
tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan.
5. Chính phủ quy định chi tiết về điều kiện,
trình tự và thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận
đăng ký quyền liên quan.
Điều
50. Hồ sơ đăng ký quyền tác giả, đăng ký quyền liên quan[59]
1. Tác giả, chủ sở hữu quyền
tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan có thể trực tiếp hoặc ủy quyền cho tổ chức,
cá nhân khác nộp hồ sơ đăng ký quyền tác giả, đăng ký quyền liên quan theo
cách thức trực tiếp, qua dịch vụ bưu chính hoặc qua Cổng dịch vụ công trực tuyến
cho cơ quan quản lý nhà nước về quyền tác giả, quyền liên quan.
2. Hồ sơ
đăng ký quyền tác giả, đăng ký quyền liên quan bao gồm:
a) Tờ
khai đăng ký quyền tác giả, đăng ký quyền liên quan.
Tờ khai
phải được làm bằng tiếng Việt có đầy đủ thông tin về người nộp hồ sơ, tác giả,
chủ sở hữu quyền tác giả hoặc chủ sở hữu quyền liên quan; thời gian hoàn thành;
tóm tắt nội dung tác phẩm, cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình hoặc chương
trình phát sóng; tên tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả, tác phẩm được sử dụng
làm tác phẩm phái sinh nếu tác phẩm đăng ký là tác phẩm phái sinh; thời gian, địa
điểm, hình thức công bố; thông tin về cấp lại, cấp đổi (nếu có), cam đoan về
trách nhiệm đối với các thông tin ghi trong tờ khai. Tờ khai do chính tác giả,
chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan ký tên hoặc điểm chỉ, trừ
trường hợp không có khả năng về thể chất để ký tên hoặc điểm chỉ.
Bộ trưởng
Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định mẫu tờ khai đăng ký quyền tác giả,
đăng ký quyền liên quan;
b) Hai bản
sao tác phẩm đăng ký quyền tác giả hoặc hai bản sao bản định hình đối tượng
đăng ký quyền liên quan;
c) Giấy ủy
quyền, nếu người nộp hồ sơ đăng ký quyền tác giả, đăng ký quyền liên quan là
người được ủy quyền;
d) Tài liệu
chứng minh là chủ sở hữu quyền do tự sáng tạo hoặc do giao nhiệm vụ sáng tạo,
giao kết hợp đồng sáng tạo, được thừa kế, được chuyển giao quyền;
đ) Văn bản
đồng ý của các đồng tác giả, nếu tác phẩm có đồng tác giả;
e) Văn bản
đồng ý của các đồng chủ sở hữu, nếu quyền tác giả, quyền liên quan thuộc sở hữu
chung.
3. Tài liệu quy định tại các điểm c, d, đ và e khoản
2 Điều này phải được làm bằng tiếng Việt; trường hợp làm bằng ngôn ngữ khác thì
phải được dịch ra tiếng Việt.
Điều 51. Thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đăng ký
quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan
1. Cơ quan quản lý nhà nước về quyền tác giả,
quyền liên quan có quyền cấp Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng
nhận đăng ký quyền liên quan.
2. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng
nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan có quyền cấp
lại, đổi, hủy bỏ giấy chứng nhận đó.
3.[60] (được
bãi bỏ)
4. Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch[61] quy định mẫu Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác
giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan.
Điều 52. Thời hạn cấp Giấy
chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan[62]
Trong thời hạn mười lăm ngày làm việc, kể từ
ngày nhận hồ sơ hợp lệ, cơ quan quản lý nhà nước về quyền tác giả, quyền liên
quan có trách nhiệm cấp Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận
đăng ký quyền liên quan cho người nộp hồ sơ. Trong trường hợp từ chối cấp Giấy
chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan thì
cơ quan quản lý nhà nước về quyền tác giả, quyền liên quan phải thông báo bằng
văn bản và nêu rõ lý do cho người nộp hồ sơ.
Điều 53. Hiệu lực Giấy chứng
nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan
1. Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy
chứng nhận đăng ký quyền liên quan có hiệu lực trên toàn lãnh thổ Việt Nam.
2. Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy
chứng nhận đăng ký quyền liên quan do cơ quan quản lý nhà nước về quyền tác giả,
quyền liên quan cấp trước ngày Luật này có hiệu lực tiếp tục được duy trì hiệu
lực.
Điều 54. Đăng bạ và công bố đăng ký quyền tác giả,
quyền liên quan
1. Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy
chứng nhận đăng ký quyền liên quan được ghi nhận trong Sổ đăng ký quốc gia về
quyền tác giả, quyền liên quan.
2. Quyết định cấp, cấp lại, đổi hoặc hủy bỏ hiệu
lực Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên
quan được công bố trên Công báo về quyền tác giả, quyền liên quan.
Điều 55. Cấp lại, cấp đổi,
hủy bỏ hiệu lực Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký
quyền liên quan[63]
1. Trong trường hợp Giấy chứng nhận đăng ký quyền
tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan bị mất, hư hỏng thì cơ quan
nhà nước có thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều 51 của Luật
này tiến hành cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận
đăng ký quyền liên quan trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ
hợp lệ. Trường hợp đề nghị thay đổi chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền
liên quan; thông tin về tác phẩm, tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả; thông tin
về đối tượng quyền liên quan, chủ sở hữu quyền liên quan thì cơ quan nhà nước
có thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều 51 của Luật này tiến
hành cấp đổi Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền
liên quan trong thời hạn mười hai ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ hợp lệ.
Trường hợp từ chối cấp lại,
cấp đổi Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền
liên quan thì cơ quan quản lý nhà nước về quyền tác giả, quyền liên quan phải
thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do cho người nộp hồ sơ.
2. Trong
trường hợp người được cấp Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận
đăng ký quyền liên quan không phải là tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở
hữu quyền liên quan hoặc tác phẩm, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng
đã đăng ký không thuộc đối tượng bảo hộ thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy
định tại khoản 2 Điều 51 của Luật này hủy bỏ hiệu lực Giấy
chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan.
3. Tổ chức,
cá nhân phát hiện việc cấp Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận
đăng ký quyền liên quan trái với quy định của Luật này thì có quyền yêu cầu cơ
quan quản lý nhà nước về quyền tác giả, quyền liên quan hủy bỏ hiệu lực Giấy chứng
nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan.
4. Trong
thời hạn mười lăm ngày làm việc, kể từ ngày nhận được một trong các văn bản sau
đây, cơ quan nhà nước có thẩm quyền ra quyết định hủy bỏ hiệu lực Giấy chứng nhận
đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan:
a) Bản
án, quyết định có hiệu lực của Tòa án hoặc quyết định của cơ quan nhà nước có
thẩm quyền xử lý hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ quy định tại Điều 200 của Luật này về việc hủy bỏ hiệu lực Giấy chứng nhận
đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan;
b) Văn bản
của tổ chức, cá nhân đã được cấp Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng
nhận đăng ký quyền liên quan đề nghị hủy bỏ hiệu lực Giấy chứng nhận đăng ký
quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan đã được cấp.
5. Chính
phủ quy định chi tiết Điều này.
Chương VI
TỔ CHỨC ĐẠI DIỆN TẬP THỂ,
TƯ VẤN, DỊCH VỤ QUYỀN TÁC GIẢ, QUYỀN LIÊN QUAN[1]
Điều
56. Tổ chức đại diện tập thể quyền tác giả, quyền liên quan[64]
1. Tổ chức
đại diện tập thể quyền tác giả, quyền liên quan là tổ chức tự nguyện, tự bảo đảm
kinh phí hoạt động, không vì mục đích lợi nhuận do các tác giả, chủ sở hữu quyền
tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan thỏa thuận thành lập, hoạt động theo quy định
của pháp luật để thực hiện ủy thác quyền tác giả, quyền liên quan, chịu sự quản
lý nhà nước của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch về hoạt động đại diện tập thể
quyền tác giả, quyền liên quan.
2. Tổ chức
đại diện tập thể quyền tác giả, quyền liên quan thực hiện các hoạt động sau đây
theo ủy quyền bằng văn bản của tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu
quyền liên quan:
a) Thực hiện việc quản lý
quyền tác giả, quyền liên quan; đàm phán cấp phép, thu và phân chia tiền bản
quyền, các quyền lợi vật chất khác từ việc cho phép khai thác các quyền được ủy
quyền;
b) Bảo vệ quyền, lợi ích hợp
pháp của thành viên; tổ chức hòa giải khi có tranh chấp.
3. Tổ chức
đại diện tập thể quyền tác giả, quyền liên quan có các quyền và nghĩa vụ sau
đây:
a) Bảo đảm
công khai, minh bạch trong hoạt động quản lý, điều hành của tổ chức đại diện tập
thể quyền tác giả, quyền liên quan với cơ quan nhà nước có thẩm quyền; tác giả,
chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan đã ủy quyền; tổ chức, cá
nhân khai thác, sử dụng;
b) Xây dựng
danh mục tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan đã ủy
quyền; tác phẩm, cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng
mà tổ chức đại diện tập thể quyền tác giả, quyền liên quan đang quản lý; phạm
vi ủy quyền; hiệu lực hợp đồng ủy quyền; kế hoạch và kết quả hoạt động thu,
phân chia tiền bản quyền;
c) Xây dựng
biểu mức và phương thức thanh toán tiền bản quyền, trình Bộ trưởng Bộ Văn hóa,
Thể thao và Du lịch phê duyệt. Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch phê
duyệt biểu mức và phương thức thanh toán tiền bản quyền căn cứ vào các nguyên tắc
quy định tại khoản 3 Điều 44a của Luật này;
d) Thu,
phân chia tiền bản quyền theo quy định tại điều lệ của tổ chức và văn bản ủy
quyền của tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan có thỏa
thuận về mức hoặc tỷ lệ phần trăm, phương thức và thời gian phân chia tiền bản
quyền; theo nguyên tắc công khai, minh bạch theo quy định của pháp luật.
Việc thu,
phân chia tiền bản quyền từ các tổ chức tương ứng của nước ngoài hoặc tổ chức
quốc tế thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý ngoại hối;
đ) Được
giữ lại một khoản tiền trên tổng số tiền bản quyền thu được để chi cho việc thực
hiện nhiệm vụ của tổ chức trên cơ sở thỏa thuận của tác giả, chủ sở hữu quyền
tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan đã ủy quyền. Mức tiền giữ lại được điều
chỉnh trên cơ sở thỏa thuận của tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu
quyền liên quan đã ủy quyền và có thể được xác định bằng tỷ lệ phần trăm
trên tổng số tiền thu được;
e) Phân
chia tiền bản quyền thu được từ việc cấp phép khai thác, sử dụng cho tác giả,
chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan sau khi trừ chi phí quy định
tại điểm đ khoản này;
g) Báo
cáo hằng năm và đột xuất về hoạt động đại diện tập thể cho cơ quan nhà nước có
thẩm quyền; chịu sự thanh tra, kiểm tra của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
h) Được
thực hiện các hoạt động hỗ trợ phát triển văn hóa, khuyến khích sáng tạo và các
hoạt động xã hội khác;
i) Hợp
tác, ký kết các thỏa thuận đại diện có đi có lại với các tổ chức tương ứng của
tổ chức quốc tế và của các quốc gia trong việc bảo vệ quyền tác giả, quyền liên
quan;
k) Thiết
lập cơ cấu tổ chức bộ máy của tổ chức đại diện tập thể quyền tác giả, quyền
liên quan, bảo đảm các tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở
hữu quyền liên quan đã ủy quyền được quyền ứng cử, bầu cử vào các chức danh
lãnh đạo, quản lý, kiểm soát của tổ chức.
4. Trường
hợp tác phẩm, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng có liên quan đến quyền
và lợi ích của nhiều tổ chức đại diện tập thể quyền tác giả, quyền liên quan được
ủy quyền quản lý, các tổ chức có thể thỏa thuận để một tổ chức thay mặt đàm
phán cấp phép sử dụng, thu và phân chia tiền bản quyền theo điều lệ của tổ chức
và văn bản ủy quyền.
5. Trường
hợp tổ chức đại diện tập thể quyền tác giả, quyền liên quan sau năm năm tìm kiếm
để phân chia tiền bản quyền thu được mà vẫn không tìm thấy hoặc không liên lạc
được với tác giả, đồng tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên
quan, đồng chủ sở hữu quyền tác giả, đồng chủ sở hữu quyền liên quan đã ủy quyền
thì bàn giao khoản tiền này về cơ quan nhà nước có thẩm quyền quản lý sau khi
trừ chi phí quản lý, tìm kiếm theo quy định của Luật này và quy định khác của
pháp luật có liên quan.
Sau khi
nhận bàn giao, cơ quan nhà nước có thẩm quyền tiếp tục thông báo tìm kiếm trong
thời hạn năm năm. Kết thúc thời hạn này, nếu cơ quan nhà nước có thẩm quyền vẫn
không thể tìm thấy hoặc không liên lạc được với tác giả, đồng tác giả, chủ sở hữu
quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan, đồng chủ sở hữu quyền tác giả, đồng
chủ sở hữu quyền liên quan, người có quyền và nghĩa vụ liên quan theo quy định
của pháp luật thì khoản tiền này được sử dụng vào các hoạt động khuyến khích
sáng tạo, tuyên truyền và đẩy mạnh thực thi bảo hộ quyền tác giả, quyền liên
quan. Trong các thời hạn nêu trên, khi tìm thấy hoặc liên lạc được với tác giả,
đồng tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan, đồng chủ sở
hữu quyền tác giả, đồng chủ sở hữu quyền liên quan, người có quyền và nghĩa vụ
liên quan theo quy định của pháp luật thì khoản tiền này sau khi trừ chi phí quản
lý, tìm kiếm được chi trả cho những người nêu trên theo quy định của pháp luật.
6. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 57. Tổ chức tư vấn, dịch
vụ quyền tác giả, quyền liên quan
1. Tổ chức tư vấn, dịch vụ quyền tác giả, quyền
liên quan được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật.
2. Tổ chức tư vấn, dịch vụ quyền tác giả, quyền
liên quan thực hiện các hoạt động sau đây theo yêu cầu của tác giả, chủ sở hữu
quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan:
a) Tư vấn những vấn đề có liên quan đến quy định
của pháp luật về quyền tác giả, quyền liên quan;
b) Đại diện cho tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả,
chủ sở hữu quyền liên quan tiến hành thủ tục nộp đơn đăng ký quyền tác giả, quyền
liên quan theo ủy quyền;
c) Tham gia các quan hệ pháp luật khác về quyền
tác giả, quyền liên quan, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của tác giả, chủ sở
hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan theo ủy quyền.
Phần thứ ba
QUYỀN SỞ HỮU CÔNG NGHIỆP
Chương VII
ĐIỀU
KIỆN BẢO HỘ QUYỀN SỞ HỮU CÔNG NGHIỆP
Mục 1. ĐIỀU KIỆN BẢO HỘ ĐỐI VỚI SÁNG CHẾ
Điều 58. Điều kiện chung đối
với sáng chế được bảo hộ
1. Sáng chế được bảo hộ dưới hình thức cấp Bằng
độc quyền sáng chế nếu đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Có tính mới;
b) Có trình độ sáng tạo;
c) Có khả năng áp dụng công nghiệp.
2. Sáng chế được bảo hộ dưới hình thức cấp Bằng
độc quyền giải pháp hữu ích nếu không phải là hiểu biết thông thường và đáp ứng
các điều kiện sau đây:
a) Có tính mới;
b) Có khả năng áp dụng công nghiệp.
Điều 59. Đối tượng không được
bảo hộ với danh nghĩa sáng chế
Các đối tượng sau đây không được bảo hộ với danh
nghĩa sáng chế:
1. Phát minh, lý thuyết khoa học, phương pháp
toán học;
2. Sơ đồ, kế hoạch, quy tắc và phương pháp để thực
hiện các hoạt động trí óc, huấn luyện vật nuôi, thực hiện trò chơi, kinh doanh;
chương trình máy tính;
3. Cách thức thể hiện thông tin;
4. Giải pháp chỉ mang đặc tính thẩm mỹ;
5. Giống thực vật, giống động vật;
6. Quy trình sản xuất thực vật, động vật chủ yếu
mang bản chất sinh học mà không phải là quy trình vi sinh;
7. Phương pháp phòng ngừa, chẩn đoán và chữa bệnh
cho người và động vật.
Điều 60. Tính mới của sáng
chế
1.[65] Sáng chế được coi là có tính mới nếu không thuộc một trong
các trường hợp sau đây:
a) Bị bộc lộ công khai dưới
hình thức sử dụng, mô tả bằng văn bản hoặc bất kỳ hình thức nào khác ở trong nước
hoặc ở nước ngoài trước ngày nộp đơn đăng ký sáng chế hoặc trước ngày ưu tiên
trong trường hợp đơn đăng ký sáng chế được hưởng quyền ưu tiên;
b) Bị bộc lộ trong đơn đăng ký sáng chế khác có
ngày nộp đơn hoặc ngày ưu tiên sớm hơn nhưng được công bố vào hoặc sau ngày nộp
đơn hoặc ngày ưu tiên của đơn đăng ký sáng chế đó.
2. Sáng chế được coi là chưa bị bộc lộ công khai
nếu chỉ có một số người có hạn được biết và có nghĩa vụ giữ bí mật về sáng chế
đó.
3.[66] Sáng chế
không bị coi là mất tính mới nếu được người có quyền đăng ký quy định tại Điều 86, Điều 86a[67] của Luật này hoặc người có được thông tin về sáng chế một
cách trực tiếp hoặc gián tiếp từ người đó bộc lộ công khai với điều kiện đơn
đăng ký sáng chế được nộp tại Việt Nam trong thời hạn mười hai tháng kể từ ngày
bộc lộ.
4.[68] Quy định tại
khoản 3 Điều này cũng áp dụng đối với sáng chế được bộc lộ trong đơn đăng ký sở
hữu công nghiệp hoặc văn bằng bảo hộ sở hữu công nghiệp do cơ quan quản lý nhà
nước về sở hữu công nghiệp công bố trong trường hợp việc công bố không phù hợp
với quy định của pháp luật hoặc đơn do người không có quyền đăng ký nộp.
Điều 61. Trình độ sáng tạo
của sáng chế[69]
1. Sáng chế được coi là có trình độ sáng tạo nếu
căn cứ vào các giải pháp kỹ thuật đã được bộc lộ công khai dưới hình thức sử dụng,
mô tả bằng văn bản hoặc dưới bất kỳ hình thức nào khác ở trong nước hoặc ở nước
ngoài trước ngày nộp đơn hoặc trước ngày ưu tiên của đơn đăng ký sáng chế trong
trường hợp đơn đăng ký sáng chế được hưởng quyền ưu tiên, sáng chế đó là một bước
tiến sáng tạo, không thể được tạo ra một cách dễ dàng đối với người có hiểu biết
trung bình về lĩnh vực kỹ thuật tương ứng.
2. Giải pháp kỹ thuật là sáng chế được bộc lộ
theo quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 60 của Luật này
không được lấy làm cơ sở để đánh giá trình độ sáng tạo của sáng chế đó.
Điều 62. Khả năng áp dụng
công nghiệp của sáng chế
Sáng chế được
coi là có khả năng áp dụng công nghiệp nếu có thể thực hiện được việc chế tạo,
sản xuất hàng loạt sản phẩm hoặc áp dụng lặp đi lặp lại quy trình là nội dung của
sáng chế và thu được kết quả ổn định.
Mục 2. ĐIỀU KIỆN BẢO HỘ ĐỐI VỚI KIỂU DÁNG CÔNG NGHIỆP
Điều 63. Điều kiện chung đối
với kiểu dáng công nghiệp được bảo hộ
Kiểu dáng công nghiệp được bảo hộ nếu đáp ứng
các điều kiện sau đây:
1. Có tính mới;
2. Có tính sáng tạo;
3. Có khả năng áp dụng công nghiệp.
Điều 64. Đối tượng không được
bảo hộ với danh nghĩa kiểu dáng công nghiệp
Các đối tượng sau đây không được bảo hộ với danh
nghĩa kiểu dáng công nghiệp:
1. Hình dáng bên ngoài của sản phẩm do đặc tính
kỹ thuật của sản phẩm bắt buộc phải có;
2. Hình dáng bên ngoài của công trình xây dựng
dân dụng hoặc công nghiệp;
3. Hình dáng của sản phẩm không nhìn thấy được
trong quá trình sử dụng sản phẩm.
Điều 65. Tính mới của kiểu
dáng công nghiệp
1. Kiểu dáng công nghiệp được coi là có tính mới
nếu kiểu dáng công nghiệp đó khác biệt đáng kể với những kiểu dáng công nghiệp
đã bị bộc lộ công khai dưới hình thức sử dụng, mô tả bằng văn bản hoặc bất kỳ
hình thức nào khác ở trong nước hoặc ở nước ngoài trước ngày nộp đơn hoặc trước
ngày ưu tiên nếu đơn đăng ký kiểu dáng công nghiệp được hưởng quyền ưu tiên.
2. Hai kiểu dáng công nghiệp không được coi là
khác biệt đáng kể với nhau nếu chỉ khác biệt về những đặc điểm tạo dáng không dễ
dàng nhận biết, ghi nhớ và không thể dùng để phân biệt tổng thể hai kiểu dáng
công nghiệp đó.
3. Kiểu dáng công nghiệp được coi là chưa bị bộc
lộ công khai nếu chỉ có một số người có hạn được biết và có nghĩa vụ giữ bí mật
về kiểu dáng công nghiệp đó.
4. Kiểu dáng công nghiệp không bị coi là mất
tính mới nếu được công bố trong các trường hợp sau đây với điều kiện đơn đăng
ký kiểu dáng công nghiệp được nộp trong thời hạn sáu tháng kể từ ngày công bố:
a) Kiểu dáng công nghiệp bị người khác công bố
nhưng không được phép của người có quyền đăng ký quy định tại Điều
86, Điều 86a[70] của Luật
này;
b) Kiểu dáng công nghiệp được người có quyền
đăng ký quy định tại Điều 86, Điều 86a[71] của Luật này công bố dưới dạng báo
cáo khoa học;
c) Kiểu dáng công nghiệp được người có quyền
đăng ký quy định tại Điều 86, Điều 86a[72] của Luật này trưng bày tại cuộc triển
lãm quốc gia của Việt Nam hoặc tại cuộc triển lãm quốc tế chính thức hoặc được
thừa nhận là chính thức.
Điều 66. Tính sáng tạo của
kiểu dáng công nghiệp
Kiểu dáng công nghiệp được coi là có tính sáng tạo
nếu căn cứ vào các kiểu dáng công nghiệp đã được bộc lộ công khai dưới hình thức
sử dụng, mô tả bằng văn bản hoặc bất kỳ hình thức nào khác ở trong nước hoặc ở nước
ngoài trước ngày nộp đơn hoặc trước ngày ưu tiên của đơn đăng ký kiểu dáng công
nghiệp trong trường hợp đơn được hưởng quyền ưu tiên, kiểu dáng công nghiệp đó
không thể được tạo ra một cách dễ dàng đối với người có hiểu biết trung bình về
lĩnh vực tương ứng.
Điều 67. Khả năng áp dụng
công nghiệp của kiểu dáng công nghiệp
Kiểu dáng công nghiệp được coi là có khả năng áp
dụng công nghiệp nếu có thể dùng làm mẫu để chế tạo hàng loạt sản phẩm có hình
dáng bên ngoài là kiểu dáng công nghiệp đó bằng phương pháp công nghiệp hoặc thủ
công nghiệp.
Mục 3. ĐIỀU KIỆN BẢO HỘ ĐỐI VỚI THIẾT KẾ BỐ TRÍ
Điều 68. Điều kiện chung đối
với thiết kế bố trí được bảo hộ
Thiết kế bố trí được bảo hộ nếu đáp ứng các điều
kiện sau đây:
1. Có tính nguyên gốc;
2. Có tính mới thương mại.
Điều 69. Đối tượng không được
bảo hộ với danh nghĩa thiết kế bố trí
Các đối tượng sau đây không được bảo hộ với danh
nghĩa thiết kế bố trí:
1. Nguyên lý, quy trình, hệ thống, phương pháp
được thực hiện bởi mạch tích hợp bán dẫn;
2. Thông tin, phần mềm chứa trong mạch tích hợp
bán dẫn.
Điều 70. Tính nguyên gốc của
thiết kế bố trí
1. Thiết kế bố trí được coi là có tính nguyên gốc
nếu đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Là kết quả lao động sáng tạo của chính tác giả;
b) Chưa được những người sáng tạo thiết kế bố
trí và những nhà sản xuất mạch tích hợp bán dẫn biết đến một cách rộng rãi tại
thời điểm tạo ra thiết kế bố trí đó.
2. Thiết kế bố trí là sự kết hợp các phần tử,
các mối liên kết thông thường chỉ được coi là có tính nguyên gốc nếu toàn bộ sự
kết hợp đó có tính nguyên gốc theo quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 71. Tính mới thương mại
của thiết kế bố trí
1. Thiết kế bố trí được coi là có tính mới
thương mại nếu chưa được khai thác thương mại tại bất kỳ nơi nào trên thế giới
trước ngày nộp đơn đăng ký.
2. Thiết kế bố trí không bị coi là mất tính mới
thương mại nếu đơn đăng ký thiết kế bố trí được nộp trong thời hạn hai năm kể từ
ngày thiết kế bố trí đó đã được người có quyền đăng ký quy định tại Điều 86, Điều 86a[73] của Luật này hoặc người được người đó cho phép khai thác
nhằm mục đích thương mại lần đầu tiên tại bất kỳ nơi nào trên thế giới.
3. Khai thác thiết kế bố trí nhằm mục đích
thương mại quy định tại khoản 2 Điều này là hành vi phân phối công khai nhằm mục
đích thương mại đối với mạch tích hợp bán dẫn được sản xuất theo thiết kế bố
trí hoặc hàng hóa chứa mạch tích hợp bán dẫn đó.
Mục 4. ĐIỀU KIỆN BẢO HỘ ĐỐI VỚI
NHÃN HIỆU
Điều 72. Điều kiện chung đối
với nhãn hiệu được bảo hộ
Nhãn hiệu được bảo hộ nếu đáp ứng các điều kiện
sau đây:
1.[74] Là dấu hiệu
nhìn thấy được dưới dạng chữ cái, từ ngữ, hình vẽ, hình ảnh, hình ba chiều hoặc
sự kết hợp các yếu tố đó, được thể hiện bằng một hoặc nhiều màu sắc hoặc dấu hiệu
âm thanh thể hiện được dưới dạng đồ họa;
2. Có khả năng phân biệt hàng hóa, dịch vụ của
chủ sở hữu nhãn hiệu với hàng hóa, dịch vụ của chủ thể khác.
Điều 73. Dấu hiệu không được
bảo hộ với danh nghĩa nhãn hiệu
Các dấu hiệu sau đây không được bảo hộ với danh
nghĩa nhãn hiệu:
1.[75] Dấu hiệu
trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với Quốc kỳ, Quốc huy, Quốc ca nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và của các nước, quốc tế ca;
2. Dấu hiệu trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm
lẫn với biểu tượng, cờ, huy hiệu, tên viết tắt, tên đầy đủ của cơ quan nhà nước,
tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề
nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp của Việt Nam và tổ chức quốc
tế, nếu không được cơ quan, tổ chức đó cho phép;
3. Dấu hiệu trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm
lẫn với tên thật, biệt hiệu, bút danh, hình ảnh của lãnh tụ, anh hùng dân tộc,
danh nhân của Việt Nam, của nước ngoài;
4. Dấu hiệu trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm
lẫn với dấu chứng nhận, dấu kiểm tra, dấu bảo hành của tổ chức quốc tế mà tổ chức
đó có yêu cầu không được sử dụng, trừ trường hợp chính tổ chức này đăng ký các
dấu đó làm nhãn hiệu chứng nhận;
5. Dấu hiệu làm hiểu sai lệch, gây nhầm lẫn hoặc
có tính chất lừa dối người tiêu dùng về nguồn gốc xuất xứ, tính năng, công dụng,
chất lượng, giá trị hoặc các đặc tính khác của hàng hóa, dịch vụ;
6.[76] Dấu hiệu là hình dạng vốn có của hàng hóa hoặc do đặc tính kỹ
thuật của hàng hóa bắt buộc phải có;
7.[77] Dấu hiệu
chứa bản sao tác phẩm, trừ trường hợp được phép của chủ sở hữu tác phẩm đó.
Điều 74. Khả năng phân biệt
của nhãn hiệu
1. Nhãn hiệu được coi là có khả năng phân biệt nếu
được tạo thành từ một hoặc một số yếu tố dễ nhận biết, dễ ghi nhớ hoặc từ nhiều
yếu tố kết hợp thành một tổng thể dễ nhận biết, dễ ghi nhớ và không thuộc các
trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Nhãn hiệu bị coi là không có khả năng phân biệt
nếu nhãn hiệu đó là dấu hiệu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a)[78] Hình và hình hình học đơn giản, chữ số, chữ cái, chữ thuộc
ngôn ngữ không thông dụng, trừ trường hợp các dấu hiệu này đã được sử dụng và
thừa nhận rộng rãi với danh nghĩa một nhãn hiệu trước ngày nộp đơn;
b)[79] Dấu hiệu, biểu tượng quy ước, hình vẽ, tên gọi thông thường của
hàng hóa, dịch vụ bằng bất kỳ ngôn ngữ nào, hình dạng thông thường của hàng hóa
hoặc một phần của hàng hóa, hình dạng thông thường của bao bì hoặc vật chứa
hàng hóa đã được sử dụng thường xuyên và thừa nhận rộng rãi trước ngày nộp đơn;
c)[80] Dấu hiệu
chỉ thời gian, địa điểm, phương pháp sản xuất, chủng loại, số lượng, chất lượng,
tính chất, thành phần, công dụng, giá trị hoặc các đặc tính khác mang tính mô tả
hàng hóa, dịch vụ hoặc dấu hiệu làm gia tăng giá trị đáng kể cho hàng hóa, trừ
trường hợp dấu hiệu đó đã đạt được khả năng phân biệt thông qua quá trình sử dụng
trước ngày nộp đơn;
d) Dấu hiệu mô tả hình thức pháp lý, lĩnh vực
kinh doanh của chủ thể kinh doanh;
đ)[81] Dấu hiệu chỉ nguồn gốc địa lý của hàng hóa, dịch vụ, trừ trường
hợp dấu hiệu đó đã được sử dụng và thừa nhận rộng rãi với danh nghĩa một nhãn
hiệu trước ngày nộp đơn hoặc được đăng ký dưới dạng nhãn hiệu tập thể hoặc nhãn
hiệu chứng nhận quy định tại Luật này;
e)[82] Dấu hiệu
trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với nhãn hiệu của tổ chức, cá nhân
khác được bảo hộ cho hàng hóa, dịch vụ trùng hoặc tương tự trên cơ sở đơn đăng
ký có ngày nộp đơn hoặc ngày ưu tiên sớm hơn trong trường hợp đơn đăng ký được
hưởng quyền ưu tiên, kể cả đơn đăng ký nhãn hiệu được nộp theo điều ước quốc tế
mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên, trừ trường hợp đăng
ký nhãn hiệu đó bị chấm dứt hiệu lực theo quy định tại điểm d
khoản 1 Điều 95 hoặc bị hủy bỏ hiệu lực theo quy định tại Điều
96 theo thủ tục quy định tại điểm b khoản 3 Điều 117 của Luật
này;
g) Dấu hiệu trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm
lẫn với nhãn hiệu của người khác đã được sử dụng và thừa nhận rộng rãi cho hàng
hóa, dịch vụ trùng hoặc tương tự từ trước ngày nộp đơn hoặc ngày ưu tiên trong
trường hợp đơn được hưởng quyền ưu tiên;
h)[83] Dấu hiệu trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với nhãn hiệu
của tổ chức, cá nhân khác đã được bảo hộ cho hàng hóa, dịch vụ trùng hoặc tương
tự mà đăng ký nhãn hiệu đó đã chấm dứt hiệu lực chưa quá ba năm, trừ trường hợp
đăng ký nhãn hiệu đó bị chấm dứt hiệu lực theo quy định tại điểm
d khoản 1 Điều 95 theo thủ tục quy định tại điểm b khoản 3
Điều 117 của Luật này;
i)[84] Dấu hiệu
trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với nhãn hiệu được coi là nhãn hiệu nổi
tiếng của người khác trước ngày nộp đơn đăng ký cho hàng hóa, dịch vụ trùng hoặc
tương tự với hàng hóa, dịch vụ mang nhãn hiệu nổi tiếng hoặc đăng ký cho hàng
hóa, dịch vụ không tương tự, nếu việc sử dụng dấu hiệu đó có thể làm ảnh hưởng
đến khả năng phân biệt của nhãn hiệu nổi tiếng hoặc việc đăng ký nhãn hiệu nhằm
lợi dụng uy tín của nhãn hiệu nổi tiếng;
k) Dấu hiệu trùng hoặc tương tự với tên thương mại
đang được sử dụng của người khác, nếu việc sử dụng dấu hiệu đó có thể gây nhầm
lẫn cho người tiêu dùng về nguồn gốc hàng hóa, dịch vụ;
l) Dấu hiệu trùng hoặc tương tự với chỉ dẫn địa
lý đang được bảo hộ nếu việc sử dụng dấu hiệu đó có thể làm cho người tiêu dùng
hiểu sai lệch về nguồn gốc địa lý của hàng hóa;
m) Dấu hiệu trùng với chỉ dẫn địa lý hoặc có chứa
chỉ dẫn địa lý hoặc được dịch nghĩa, phiên âm từ chỉ dẫn địa lý đang được bảo hộ
cho rượu vang, rượu mạnh nếu dấu hiệu được đăng ký để sử dụng cho rượu vang, rượu
mạnh không có nguồn gốc xuất xứ từ khu vực địa lý mang chỉ dẫn địa lý đó;
n)[85] Dấu hiệu trùng hoặc không khác biệt đáng kể với kiểu dáng
công nghiệp của người khác đã hoặc đang được bảo hộ trên cơ sở đơn đăng ký kiểu
dáng công nghiệp có ngày nộp đơn hoặc ngày ưu tiên sớm hơn so với ngày nộp đơn,
ngày ưu tiên của đơn đăng ký nhãn hiệu;
o)[86] Dấu hiệu trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với tên giống
cây trồng đã hoặc đang được bảo hộ tại Việt Nam nếu dấu hiệu đó đăng ký cho
hàng hóa là giống cây trồng cùng loài hoặc thuộc loài tương tự hoặc sản phẩm
thu hoạch từ giống cây trồng;
p)[87] Dấu hiệu
trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với tên gọi, hình ảnh của nhân vật, hình
tượng trong tác phẩm thuộc phạm vi bảo hộ quyền tác giả của người khác đã được
biết đến một cách rộng rãi trước ngày nộp đơn, trừ trường hợp được phép của chủ
sở hữu tác phẩm đó.
Điều 75. Tiêu chí đánh giá
nhãn hiệu nổi tiếng
Việc xem xét, đánh giá một nhãn hiệu là nổi tiếng
được lựa chọn từ một số hoặc tất cả các tiêu chí sau đây:[88]
1. Số lượng người tiêu dùng liên quan đã biết đến
nhãn hiệu thông qua việc mua bán, sử dụng hàng hóa, dịch vụ mang nhãn hiệu hoặc
thông qua quảng cáo;
2. Phạm vi lãnh thổ mà hàng hóa, dịch vụ mang
nhãn hiệu đã được lưu hành;
3. Doanh số từ việc bán hàng hóa hoặc cung cấp dịch
vụ mang nhãn hiệu hoặc số lượng hàng hóa đã được bán ra, lượng dịch vụ đã được
cung cấp;
4. Thời gian sử dụng liên tục nhãn hiệu;
5. Uy tín rộng rãi của hàng hóa, dịch vụ mang
nhãn hiệu;
6. Số lượng quốc gia bảo hộ nhãn hiệu;
7. Số lượng quốc gia công nhận nhãn hiệu là nổi
tiếng;
8. Giá chuyển nhượng, giá chuyển giao quyền sử dụng,
giá trị góp vốn đầu tư của nhãn hiệu.
Mục 5. ĐIỀU KIỆN BẢO HỘ ĐỐI VỚI
TÊN THƯƠNG MẠI
Điều 76. Điều kiện chung đối
với tên thương mại được bảo hộ
Tên thương mại được bảo hộ nếu có khả năng phân
biệt chủ thể kinh doanh mang tên thương mại đó với chủ thể kinh doanh khác
trong cùng lĩnh vực và khu vực kinh doanh.
Điều 77. Đối tượng không được
bảo hộ với danh nghĩa tên thương mại
Tên của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ
chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội,
tổ chức xã hội - nghề nghiệp hoặc chủ thể khác không liên quan đến hoạt động
kinh doanh thì không được bảo hộ với danh nghĩa tên thương mại.
Điều 78. Khả năng phân biệt
của tên thương mại
Tên thương mại được coi là có khả năng phân biệt
nếu đáp ứng các điều kiện sau đây:
1. Chứa thành phần tên riêng, trừ trường hợp đã
được biết đến rộng rãi do sử dụng;
2. Không trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn
với tên thương mại mà người khác đã sử dụng trước trong cùng lĩnh vực và khu vực
kinh doanh;
3. Không trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn
với nhãn hiệu của người khác hoặc với chỉ dẫn địa lý đã được bảo hộ trước ngày
tên thương mại đó được sử dụng.
Mục 6. ĐIỀU KIỆN BẢO HỘ ĐỐI VỚI
CHỈ DẪN ĐỊA LÝ
Điều 79. Điều kiện chung đối
với chỉ dẫn địa lý được bảo hộ[89]
1. Chỉ dẫn địa lý được bảo
hộ nếu đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Sản phẩm mang chỉ dẫn địa
lý có nguồn gốc địa lý từ khu vực, địa phương, vùng lãnh thổ hoặc quốc gia
tương ứng với chỉ dẫn địa lý;
b) Sản phẩm mang chỉ dẫn địa
lý có danh tiếng, chất lượng hoặc đặc tính chủ yếu do điều kiện địa lý của khu
vực, địa phương, vùng lãnh thổ hoặc quốc gia tương ứng với chỉ dẫn địa lý đó
quyết định.
2. Chỉ dẫn địa lý đồng âm đáp ứng điều kiện
quy định tại khoản 1 Điều này được bảo hộ nếu chỉ dẫn địa lý đó được sử dụng
trên thực tế theo cách thức không gây nhầm lẫn cho người tiêu dùng về nguồn gốc
địa lý của sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý và bảo đảm
nguyên tắc đối xử công bằng giữa các tổ chức, cá nhân sản xuất sản phẩm mang chỉ
dẫn địa lý đó.
Điều 80. Đối tượng không được
bảo hộ với danh nghĩa chỉ dẫn địa lý
Các đối tượng sau đây không được bảo hộ với danh
nghĩa chỉ dẫn địa lý:
1.[90] Tên gọi,
chỉ dẫn đã trở thành tên gọi chung của hàng hóa theo nhận thức của người tiêu
dùng có liên quan trên lãnh thổ Việt Nam;
2. Chỉ dẫn địa lý của nước ngoài mà tại nước đó
chỉ dẫn địa lý không được bảo hộ, đã bị chấm dứt bảo hộ hoặc không còn được sử
dụng;
3.[91] Chỉ dẫn địa
lý trùng hoặc tương tự với một nhãn hiệu đang được bảo hộ hoặc đã được nộp theo
đơn đăng ký nhãn hiệu có ngày nộp đơn hoặc ngày ưu tiên sớm hơn, nếu việc sử dụng
chỉ dẫn địa lý đó được thực hiện thì có khả năng gây nhầm lẫn về nguồn gốc
thương mại của hàng hóa;
4. Chỉ dẫn địa lý gây hiểu sai lệch cho người
tiêu dùng về nguồn gốc địa lý thực của sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý đó.
Điều 81. Danh tiếng, chất
lượng, đặc tính của sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý
1. Danh tiếng của sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý
được xác định bằng mức độ tín nhiệm của người tiêu dùng đối với sản phẩm đó
thông qua mức độ rộng rãi người tiêu dùng biết đến và chọn lựa sản phẩm đó.
2. Chất lượng, đặc tính của sản phẩm mang chỉ dẫn
địa lý được xác định bằng một hoặc một số chỉ tiêu định tính, định lượng hoặc cảm
quan về vật lý, hóa học, vi sinh và các chỉ tiêu đó phải có khả năng kiểm tra
được bằng phương tiện kỹ thuật hoặc chuyên gia với phương pháp kiểm tra phù hợp.
Điều 82. Điều kiện địa lý
liên quan đến chỉ dẫn địa lý
1. Các điều kiện địa lý liên quan đến chỉ dẫn địa
lý là những yếu tố tự nhiên, yếu tố về con người quyết định danh tiếng, chất lượng,
đặc tính của sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý đó.
2. Yếu tố tự nhiên bao gồm yếu tố về khí hậu, thủy
văn, địa chất, địa hình, hệ sinh thái và các điều kiện tự nhiên khác.
3. Yếu tố về con người bao gồm kỹ năng, kỹ xảo của
người sản xuất, quy trình sản xuất truyền thống của địa phương.
Điều 83. Khu vực địa lý
mang chỉ dẫn địa lý
Khu vực địa lý mang chỉ dẫn địa lý có ranh giới
được xác định một cách chính xác bằng từ ngữ và bản đồ.
Mục 7. ĐIỀU KIỆN BẢO HỘ ĐỐI VỚI
BÍ MẬT KINH DOANH
Điều 84. Điều kiện chung đối
với bí mật kinh doanh được bảo hộ
Bí mật kinh doanh được bảo hộ nếu đáp ứng các điều
kiện sau đây:
1. Không phải là hiểu biết thông thường và không
dễ dàng có được;
2. Khi được sử dụng trong kinh doanh sẽ tạo cho
người nắm giữ bí mật kinh doanh lợi thế so với người không nắm giữ hoặc không sử
dụng bí mật kinh doanh đó;
3. Được chủ sở hữu bảo mật bằng các biện pháp cần
thiết để bí mật kinh doanh đó không bị bộc lộ và không dễ dàng tiếp cận được.
Điều 85. Đối tượng không được
bảo hộ với danh nghĩa bí mật kinh doanh
Các thông tin bí mật sau đây không được bảo hộ với
danh nghĩa bí mật kinh doanh:
1. Bí mật về nhân thân;
2. Bí mật về quản lý nhà nước;
3. Bí mật về quốc phòng, an ninh;
4. Thông tin bí mật khác không liên quan đến
kinh doanh.
Chương VIII
XÁC
LẬP QUYỀN SỞ HỮU CÔNG NGHIỆP ĐỐI VỚI SÁNG CHẾ, KIỂU DÁNG CÔNG NGHIỆP, THIẾT KẾ
BỐ TRÍ, NHÃN HIỆU, CHỈ DẪN ĐỊA LÝ
Mục 1. ĐĂNG KÝ SÁNG CHẾ, KIỂU
DÁNG CÔNG NGHIỆP, THIẾT KẾ BỐ TRÍ, NHÃN HIỆU, CHỈ DẪN ĐỊA LÝ
Điều
86. Quyền đăng ký sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí[92]
1. Tổ chức, cá nhân sau
đây có quyền đăng ký sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí:
a) Tác giả tạo ra sáng chế,
kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí bằng công sức và chi phí của mình;
b) Tổ chức, cá nhân đầu tư
kinh phí, phương tiện vật chất cho tác giả dưới hình thức giao việc, thuê việc,
tổ chức, cá nhân được giao quản lý nguồn gen cung cấp nguồn gen, tri thức truyền
thống về nguồn gen theo hợp đồng tiếp cận nguồn gen và chia sẻ lợi ích, trừ trường
hợp các bên có thỏa thuận khác hoặc trường hợp quy định tại Điều
86a của Luật này.
2. Trường hợp nhiều tổ chức,
cá nhân cùng nhau tạo ra hoặc đầu tư để tạo ra sáng chế, kiểu dáng công nghiệp,
thiết kế bố trí thì các tổ chức, cá nhân đó đều có quyền đăng ký và quyền đăng
ký đó chỉ được thực hiện nếu được tất cả các tổ chức, cá nhân đó đồng ý.
3. Tổ chức, cá nhân có quyền
đăng ký quy định tại Điều này có quyền chuyển giao quyền đăng ký cho tổ chức,
cá nhân khác dưới hình thức hợp đồng bằng văn bản, để thừa kế hoặc kế thừa theo
quy định của pháp luật, kể cả trường hợp đã nộp đơn đăng ký.
Điều
86a. Quyền đăng ký sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí là kết quả
của nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước[93]
1. Đối với sáng chế, kiểu
dáng công nghiệp, thiết kế bố trí là kết quả của nhiệm vụ khoa học và công nghệ
sử dụng toàn bộ ngân sách nhà nước, quyền đăng ký sáng chế, kiểu dáng công nghiệp,
thiết kế bố trí được giao cho tổ chức chủ trì một cách tự động và không bồi
hoàn, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này.
2. Đối với sáng chế, kiểu
dáng công nghiệp, thiết kế bố trí là kết quả của nhiệm vụ khoa học và công nghệ
được đầu tư bằng nhiều nguồn vốn, trong đó có một phần ngân sách nhà nước, phần
quyền đăng ký sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí tương ứng với tỷ
lệ phần ngân sách nhà nước được giao cho tổ chức chủ trì một cách tự động và
không bồi hoàn, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này.
3. Quyền đăng ký sáng chế,
kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí là kết quả của nhiệm vụ khoa học và công
nghệ thuộc lĩnh vực quốc phòng và an ninh quốc gia được thực hiện như sau:
a) Trường hợp nhiệm vụ
khoa học và công nghệ sử dụng toàn bộ ngân sách nhà nước, quyền đăng ký sáng chế,
kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí thuộc về Nhà nước;
b) Trường hợp nhiệm vụ
khoa học và công nghệ được đầu tư bằng nhiều nguồn vốn, trong đó có một phần
ngân sách nhà nước, phần quyền đăng ký sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế
bố trí tương ứng với tỷ lệ phần ngân sách nhà nước thuộc về Nhà nước;
c) Đại diện chủ sở hữu nhà
nước thực hiện quyền đăng ký quy định tại điểm a và điểm b khoản này.
4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 87. Quyền đăng ký nhãn
hiệu[94]
1. Tổ chức, cá nhân có quyền đăng ký nhãn hiệu
dùng cho hàng hóa do mình sản xuất hoặc dịch vụ do mình cung cấp.
2. Tổ chức, cá nhân tiến hành hoạt động thương mại
hợp pháp có quyền đăng ký nhãn hiệu cho sản phẩm mà mình đưa ra thị trường
nhưng do người khác sản xuất với điều kiện người sản xuất không sử dụng nhãn hiệu
đó cho sản phẩm và không phản đối việc đăng ký đó.
3. Tổ chức tập thể được thành lập hợp pháp có
quyền đăng ký nhãn hiệu tập thể để các thành viên của mình sử dụng theo quy chế
sử dụng nhãn hiệu tập thể; đối với dấu hiệu chỉ nguồn gốc địa lý của hàng hóa,
dịch vụ, tổ chức có quyền đăng ký là tổ chức tập thể của các tổ chức, cá nhân
tiến hành sản xuất, kinh doanh tại địa phương đó; đối với địa danh, dấu hiệu
khác chỉ nguồn gốc địa lý đặc sản địa phương của Việt Nam thì việc đăng ký phải
được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép.
4. Tổ chức có chức năng kiểm soát, chứng nhận chất
lượng, đặc tính, nguồn gốc hoặc tiêu chí khác liên quan đến hàng hóa, dịch vụ
có quyền đăng ký nhãn hiệu chứng nhận với điều kiện không tiến hành sản xuất,
kinh doanh hàng hóa, dịch vụ đó; đối với địa danh, dấu hiệu khác chỉ nguồn gốc
địa lý đặc sản địa phương của Việt Nam thì việc đăng ký phải được cơ quan nhà
nước có thẩm quyền cho phép.
5. Hai hoặc nhiều tổ chức, cá nhân có quyền cùng
đăng ký một nhãn hiệu để trở thành đồng chủ sở hữu với những điều kiện sau đây:
a) Việc sử dụng nhãn hiệu đó phải nhân danh tất
cả các đồng chủ sở hữu hoặc sử dụng cho hàng hóa, dịch vụ mà tất cả các đồng chủ
sở hữu đều tham gia vào quá trình sản xuất, kinh doanh;
b) Việc sử dụng nhãn hiệu đó không gây nhầm lẫn
cho người tiêu dùng về nguồn gốc của hàng hóa, dịch vụ.
6. Người có quyền đăng ký quy định tại các khoản
1, 2, 3, 4 và 5 Điều này, kể cả người đã nộp đơn đăng ký có quyền chuyển giao
quyền đăng ký cho tổ chức, cá nhân khác dưới hình thức hợp đồng bằng văn bản, để
thừa kế hoặc kế thừa theo quy định của pháp luật với điều kiện các tổ chức, cá
nhân được chuyển giao phải đáp ứng các điều kiện đối với người có quyền đăng ký
tương ứng.
7. Đối với nhãn hiệu được bảo hộ tại một nước là
thành viên của điều ước quốc tế có quy định cấm người đại diện hoặc đại lý của
chủ sở hữu nhãn hiệu đăng ký nhãn hiệu đó mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
cũng là thành viên thì người đại diện hoặc đại lý đó không được phép đăng ký
nhãn hiệu nếu không được sự đồng ý của chủ sở hữu nhãn hiệu, trừ trường hợp có
lý do chính đáng.
Điều
88. Quyền đăng ký chỉ dẫn địa lý[95]
1. Quyền đăng ký chỉ dẫn địa
lý của Việt Nam thuộc về Nhà nước. Nhà nước cho phép tổ chức, cá nhân sản xuất
sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý, tổ chức tập thể đại diện cho các tổ chức, cá nhân
đó hoặc cơ quan quản lý hành chính địa phương nơi có chỉ dẫn địa lý thực hiện
quyền đăng ký chỉ dẫn địa lý. Tổ chức, cá nhân thực hiện quyền đăng ký chỉ dẫn
địa lý không trở thành chủ sở hữu chỉ dẫn địa lý đó.
2. Tổ chức, cá nhân nước ngoài là chủ thể quyền
đối với chỉ dẫn địa lý theo pháp luật của nước xuất xứ có quyền đăng ký chỉ dẫn
địa lý đó tại Việt Nam.
Điều 89. Cách thức nộp đơn
đăng ký xác lập quyền sở hữu công nghiệp
1. Tổ chức, cá nhân Việt Nam, cá nhân nước ngoài
thường trú tại Việt Nam, tổ chức, cá nhân nước ngoài có cơ sở sản xuất, kinh
doanh tại Việt Nam nộp đơn đăng ký xác lập quyền sở hữu công nghiệp trực tiếp
hoặc thông qua đại diện hợp pháp tại Việt Nam.
2. Cá nhân nước ngoài không thường trú tại Việt
Nam, tổ chức, cá nhân nước ngoài không có cơ sở sản xuất, kinh doanh tại Việt
Nam nộp đơn đăng ký xác lập quyền sở hữu công nghiệp thông qua đại diện hợp
pháp tại Việt Nam.
3.[96] Đơn đăng
ký xác lập quyền sở hữu công nghiệp được nộp dưới hình thức văn bản ở dạng giấy
cho cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp hoặc dạng điện tử theo
hệ thống nộp đơn trực tuyến.
Điều
89a. Kiểm soát an ninh đối với sáng chế trước khi nộp đơn đăng ký ở nước ngoài[97]
1. Sáng chế thuộc các lĩnh
vực kỹ thuật có tác động đến quốc phòng, an ninh, được tạo ra tại Việt Nam và
thuộc quyền đăng ký của cá nhân là công dân Việt Nam và thường trú tại Việt Nam
hoặc của tổ chức được thành lập theo pháp luật Việt Nam chỉ được nộp đơn đăng
ký sáng chế ở nước ngoài nếu đã được nộp đơn đăng ký sáng chế tại Việt Nam để
thực hiện thủ tục kiểm soát an ninh.
2. Chính phủ quy định chi tiết khoản 1 Điều này.
Điều 90. Nguyên tắc nộp đơn
đầu tiên[98]
1. Trong trường hợp có nhiều đơn đăng ký các
sáng chế trùng hoặc tương đương với nhau, các kiểu dáng công nghiệp trùng hoặc
không khác biệt đáng kể với nhau thì văn bằng bảo hộ chỉ được cấp cho sáng chế
hoặc kiểu dáng công nghiệp trong đơn hợp lệ có ngày ưu tiên hoặc ngày nộp đơn sớm
nhất trong số những đơn đáp ứng các điều kiện để được cấp văn bằng bảo hộ.
2. Trong trường hợp có nhiều đơn của nhiều người
khác nhau đăng ký các nhãn hiệu trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với
nhau dùng cho các sản phẩm, dịch vụ trùng hoặc tương tự với nhau hoặc trường hợp
có nhiều đơn của cùng một người đăng ký các nhãn hiệu trùng dùng cho các sản phẩm,
dịch vụ trùng nhau thì văn bằng bảo hộ chỉ được cấp cho nhãn hiệu trong đơn hợp
lệ có ngày ưu tiên hoặc ngày nộp đơn sớm nhất trong số những đơn đáp ứng các điều
kiện để được cấp văn bằng bảo hộ.
3. Trong trường hợp có nhiều đơn đăng ký quy định
tại khoản 1 và khoản 2 Điều này cùng đáp ứng các điều kiện để được cấp văn bằng
bảo hộ và cùng có ngày ưu tiên hoặc ngày nộp đơn sớm nhất thì văn bằng bảo hộ
chỉ được cấp cho đối tượng của một đơn duy nhất trong số các đơn đó theo thỏa
thuận của tất cả những người nộp đơn; nếu không thỏa thuận được thì các đối tượng
tương ứng của các đơn đó bị từ chối cấp văn bằng bảo hộ.
Điều 91. Nguyên tắc ưu tiên
1. Người nộp
đơn đăng ký sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, nhãn hiệu có quyền yêu cầu hưởng
quyền ưu tiên trên cơ sở đơn đầu tiên đăng ký bảo hộ cùng một đối tượng nếu đáp
ứng các điều kiện sau đây:
a) Đơn đầu tiên đã được nộp tại Việt Nam hoặc tại
nước là thành viên của điều ước quốc tế có quy định về quyền ưu tiên mà Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam cũng là thành viên hoặc có thoả thuận áp dụng quy
định như vậy với Việt Nam;
b) Người nộp đơn là công dân Việt Nam, công dân
của nước khác quy định tại điểm a khoản này cư trú hoặc có cơ sở sản xuất, kinh
doanh tại Việt Nam hoặc tại nước khác quy định tại điểm a khoản này;
c) Trong đơn có nêu rõ yêu cầu được hưởng quyền
ưu tiên và có nộp bản sao đơn đầu tiên có xác nhận của cơ quan đã nhận đơn đầu
tiên;
d) Đơn được nộp trong thời hạn ấn định tại điều
ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
2. Trong một đơn đăng ký sáng chế, kiểu dáng
công nghiệp hoặc nhãn hiệu, người nộp đơn có quyền yêu cầu hưởng quyền ưu tiên
trên cơ sở nhiều đơn khác nhau được nộp sớm hơn với điều kiện phải chỉ ra nội
dung tương ứng giữa các đơn nộp sớm hơn ứng với nội dung trong đơn.
3. Đơn đăng ký sở hữu công nghiệp được hưởng quyền
ưu tiên có ngày ưu tiên là ngày nộp đơn của đơn đầu tiên.
Điều 92. Văn bằng bảo hộ
1. Văn bằng bảo hộ ghi nhận chủ sở hữu sáng chế,
kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí, nhãn hiệu (sau đây gọi là chủ văn bằng
bảo hộ); tác giả sáng chế, kiểu dáng công
nghiệp, thiết kế bố trí; đối tượng, phạm vi và thời hạn bảo hộ.
2.[99] Văn bằng bảo
hộ chỉ dẫn địa lý ghi nhận tổ chức quản lý chỉ dẫn địa lý, chỉ dẫn địa lý được
bảo hộ, tính chất đặc thù của sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý, tính chất đặc thù về
điều kiện địa lý và khu vực địa lý mang chỉ dẫn địa lý.
3. Văn bằng
bảo hộ gồm Bằng độc quyền sáng chế, Bằng độc quyền giải pháp hữu ích, Bằng độc
quyền kiểu dáng công nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký thiết kế bố trí mạch tích
hợp bán dẫn, Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu và Giấy chứng nhận đăng ký chỉ dẫn
địa lý.
Điều 93. Hiệu lực của văn bằng
bảo hộ
1. Văn bằng bảo hộ có hiệu lực trên toàn lãnh thổ
Việt Nam.
2. Bằng độc quyền sáng chế có hiệu lực từ ngày cấp
và kéo dài đến hết hai mươi năm kể từ ngày nộp đơn.
3. Bằng độc quyền giải pháp hữu ích có hiệu lực
từ ngày cấp và kéo dài đến hết mười năm kể từ ngày nộp đơn.
4. Bằng độc quyền kiểu dáng công nghiệp có hiệu
lực từ ngày cấp và kéo dài đến hết năm năm kể từ ngày nộp đơn, có thể gia hạn
hai lần liên tiếp, mỗi lần năm năm.
5. Giấy chứng nhận đăng ký thiết kế bố trí mạch
tích hợp bán dẫn có hiệu lực từ ngày cấp và chấm dứt vào ngày sớm nhất trong số
những ngày sau đây:
a) Kết thúc mười năm kể từ ngày nộp đơn;
b) Kết thúc mười năm kể từ ngày thiết kế bố trí
được người có quyền đăng ký hoặc người được người đó cho phép khai thác thương
mại lần đầu tiên tại bất kỳ nơi nào trên thế giới;
c) Kết thúc mười lăm năm kể từ ngày tạo ra thiết
kế bố trí.
6. Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu có hiệu lực
từ ngày cấp đến hết mười năm kể từ ngày nộp đơn, có thể gia hạn nhiều lần liên
tiếp, mỗi lần mười năm.
7. Giấy chứng nhận đăng ký chỉ dẫn địa lý có hiệu
lực vô thời hạn kể từ ngày cấp.
8.[100] Đăng ký quốc tế nhãn hiệu theo Nghị định thư và Thỏa ước
Madrid về đăng ký quốc tế nhãn hiệu có chỉ định Việt Nam có hiệu lực kể từ ngày
cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp ra quyết định chấp nhận bảo
hộ đối với nhãn hiệu trong đăng ký quốc tế đó hoặc kể từ ngày tiếp theo ngày kết
thúc thời hạn mười hai tháng tính từ ngày Văn phòng quốc tế ra thông báo đăng
ký quốc tế nhãn hiệu đó chỉ định Việt Nam, tính theo thời điểm nào sớm hơn. Thời
hạn hiệu lực của đăng ký quốc tế nhãn hiệu được tính theo quy định của Nghị định
thư và Thỏa ước Madrid.
9.[101] Đăng ký
quốc tế kiểu dáng công nghiệp theo Thỏa ước La Hay về đăng ký quốc tế kiểu dáng
công nghiệp có chỉ định Việt Nam có hiệu lực kể từ ngày cơ quan quản lý nhà nước
về quyền sở hữu công nghiệp ra quyết định chấp nhận bảo hộ đối với kiểu dáng
công nghiệp trong đăng ký quốc tế đó hoặc kể từ ngày tiếp theo ngày kết thúc thời
hạn sáu tháng tính từ ngày Văn phòng quốc tế công bố đăng ký quốc tế kiểu dáng
công nghiệp đó, tính theo thời điểm nào sớm hơn. Thời hạn hiệu lực của đăng ký
quốc tế kiểu dáng công nghiệp được tính theo quy định của Thỏa ước La Hay.
Điều 94. Duy trì, gia hạn
hiệu lực văn bằng bảo hộ
1. Để duy trì hiệu lực Bằng độc quyền sáng chế,
Bằng độc quyền giải pháp hữu ích, chủ văn bằng bảo hộ phải nộp phí, lệ phí để
duy trì hiệu lực[102].
2. Để gia hạn hiệu lực Bằng độc quyền kiểu dáng
công nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu, chủ văn bằng bảo hộ phải nộp
phí, lệ phí để gia hạn hiệu lực[103].
3. Mức phí, lệ phí[104]
và thủ tục duy trì, gia hạn hiệu lực văn bằng bảo hộ do Chính phủ quy định.
Điều
95. Chấm dứt hiệu lực văn bằng bảo hộ[105]
1. Văn bằng bảo hộ bị chấm
dứt toàn bộ hoặc một phần hiệu lực trong các trường hợp sau đây:
a) Chủ
văn bằng bảo hộ không nộp phí, lệ phí để duy trì hiệu lực hoặc gia hạn hiệu lực
theo quy định;
b) Chủ
văn bằng bảo hộ tuyên bố từ bỏ quyền sở hữu công nghiệp;
c) Chủ
văn bằng bảo hộ không còn tồn tại hoặc chủ Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu
không còn hoạt động kinh doanh mà không có người kế thừa hợp pháp;
d) Nhãn
hiệu không được chủ sở hữu hoặc người được chủ sở hữu cho phép sử dụng trong thời
hạn năm năm liên tục trước ngày có yêu cầu chấm dứt hiệu lực mà không có lý do
chính đáng, trừ trường hợp việc sử dụng được bắt đầu hoặc bắt đầu lại trước ít
nhất ba tháng tính đến ngày có yêu cầu chấm dứt hiệu lực;
đ) Chủ Giấy
chứng nhận đăng ký nhãn hiệu đối với nhãn hiệu tập thể không kiểm soát hoặc kiểm
soát không có hiệu quả việc thực hiện quy chế sử dụng nhãn hiệu tập thể;
e) Chủ Giấy
chứng nhận đăng ký nhãn hiệu đối với nhãn hiệu chứng nhận vi phạm quy chế sử dụng
nhãn hiệu chứng nhận hoặc không kiểm soát, kiểm soát không có hiệu quả việc thực
hiện quy chế sử dụng nhãn hiệu chứng nhận;
g) Các điều
kiện địa lý tạo nên danh tiếng, chất lượng, đặc tính của sản phẩm mang chỉ dẫn
địa lý bị thay đổi làm mất danh tiếng, chất lượng, đặc tính của sản phẩm đó;
h) Việc sử dụng nhãn hiệu
được bảo hộ cho hàng hóa, dịch vụ bởi chủ sở hữu nhãn hiệu hoặc người được chủ
sở hữu nhãn hiệu cho phép làm cho người tiêu dùng hiểu sai lệch về bản chất, chất
lượng hoặc nguồn gốc địa lý của hàng hóa hoặc dịch vụ đó;
i) Nhãn hiệu được bảo hộ
trở thành tên gọi thông thường của hàng hóa, dịch vụ đăng ký cho chính nhãn hiệu
đó;
k) Chỉ dẫn địa lý của nước
ngoài không còn được bảo hộ tại nước xuất xứ.
2. Trong trường hợp chủ Bằng
độc quyền sáng chế, Bằng độc quyền giải pháp hữu ích không nộp phí, lệ phí để
duy trì hiệu lực trong thời hạn quy định thì khi kết thúc thời hạn đó, hiệu lực
văn bằng bảo hộ tự động chấm dứt kể từ ngày bắt đầu năm hiệu lực đầu tiên mà
phí, lệ phí để duy trì hiệu lực không được nộp.
Trong trường hợp chủ văn bằng
bảo hộ nhãn hiệu, kiểu dáng công nghiệp không nộp phí, lệ phí để gia hạn hiệu lực
trong thời hạn quy định thì khi kết thúc thời hạn đó, hiệu lực văn bằng bảo hộ
tự động chấm dứt kể từ ngày bắt đầu kỳ hiệu lực tiếp theo mà phí, lệ phí để gia
hạn hiệu lực không được nộp.
Cơ quan quản lý nhà nước về
quyền sở hữu công nghiệp ghi nhận việc chấm dứt hiệu lực văn bằng bảo hộ vào Sổ
đăng ký quốc gia về sở hữu công nghiệp và công bố trên Công báo sở hữu công
nghiệp.
3. Trong trường hợp chủ
văn bằng bảo hộ tuyên bố từ bỏ quyền sở hữu công nghiệp quy định tại điểm b khoản
1 Điều này thì cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp xem xét,
quyết định chấm dứt hiệu lực văn bằng bảo hộ.
4. Tổ chức, cá nhân có quyền
yêu cầu cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp chấm dứt hiệu lực
văn bằng bảo hộ đối với trường hợp quy định tại các điểm c, d, đ, e, g, h, i và
k khoản 1 Điều này với điều kiện phải nộp phí, lệ phí.
5. Căn cứ kết quả xem xét
đơn yêu cầu chấm dứt hiệu lực văn bằng bảo hộ đối với các trường hợp quy định tại
khoản 3 và khoản 4 Điều này, ý kiến của các bên liên quan, cơ quan quản lý nhà
nước về quyền sở hữu công nghiệp thông báo từ chối chấm dứt hiệu lực văn bằng bảo
hộ hoặc quyết định chấm dứt toàn bộ hoặc một phần hiệu lực văn bằng bảo hộ.
6. Đối với
trường hợp quy định tại các điểm c, d, đ, e, g, h và i khoản 1 Điều này, hiệu lực
văn bằng bảo hộ bị chấm dứt kể từ ngày cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu
công nghiệp ban hành quyết định chấm dứt hiệu lực văn bằng bảo hộ.
Đối với
trường hợp quy định tại điểm k khoản 1 Điều này, hiệu lực văn bằng bảo hộ bị chấm
dứt kể từ ngày chỉ dẫn địa lý không còn được bảo hộ tại nước xuất xứ.
Đối với
trường hợp cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp ra quyết định
chấm dứt hiệu lực văn bằng bảo hộ theo quy định tại khoản 3 Điều này, hiệu lực
văn bằng bảo hộ bị chấm dứt kể từ ngày cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu
công nghiệp nhận được tuyên bố bằng văn bản của chủ văn bằng bảo hộ.
7. Quy định tại các khoản
1, 2, 3, 4, 5 và 6 Điều này cũng được áp dụng đối với việc chấm dứt hiệu lực đăng
ký quốc tế đối với nhãn hiệu và kiểu dáng công nghiệp.
Điều
96. Hủy bỏ hiệu lực văn bằng bảo hộ[106]
1. Văn bằng
bảo hộ bị hủy bỏ toàn bộ hiệu lực trong các trường hợp sau đây:
a) Người
nộp đơn đăng ký nhãn hiệu với dụng ý xấu;
b) Đơn đăng ký sáng chế được
nộp trái với quy định về kiểm soát an ninh đối với sáng chế quy định tại Điều 89a của Luật này;
c) Đơn đăng ký sáng chế đối
với sáng chế được trực tiếp tạo ra dựa trên nguồn gen hoặc tri thức truyền thống
về nguồn gen nhưng không bộc lộ hoặc bộc lộ không chính xác về nguồn gốc của
nguồn gen hoặc tri thức truyền thống về nguồn gen có trong đơn đó.
2. Văn bằng
bảo hộ bị hủy bỏ toàn bộ hoặc một phần hiệu lực nếu toàn bộ hoặc một phần văn bằng
bảo hộ đó không đáp ứng quy định của Luật này về quyền đăng ký, điều kiện bảo hộ,
sửa đổi, bổ sung đơn, bộc lộ sáng chế, nguyên tắc nộp đơn đầu tiên trong các
trường hợp sau đây:
a) Người
nộp đơn đăng ký không có quyền đăng ký và không được người có quyền đăng ký
chuyển nhượng quyền đăng ký đối với sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố
trí, nhãn hiệu;
b) Đối tượng
sở hữu công nghiệp không đáp ứng các điều kiện bảo hộ quy định tại Điều 8 và Chương VII của Luật này;
c) Việc sửa đổi, bổ sung
đơn đăng ký sở hữu công nghiệp làm mở rộng phạm vi đối tượng đã bộc lộ hoặc nêu
trong đơn hoặc làm thay đổi bản chất của đối tượng yêu cầu đăng ký nêu trong
đơn;
d) Sáng chế không được bộc
lộ đầy đủ và rõ ràng đến mức căn cứ vào đó người có hiểu biết trung bình về
lĩnh vực kỹ thuật tương ứng có thể thực hiện được sáng chế đó;
đ) Sáng chế được cấp văn bằng
bảo hộ vượt quá phạm vi bộc lộ trong bản mô tả ban đầu của đơn đăng ký sáng chế;
e) Sáng chế không đáp ứng
nguyên tắc nộp đơn đầu tiên quy định tại Điều 90 của Luật này.
3. Văn bằng bảo hộ bị hủy
bỏ toàn bộ hoặc một phần hiệu lực quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này thì
toàn bộ hoặc một phần bị hủy bỏ của văn bằng bảo hộ đó không phát sinh hiệu lực
kể từ thời điểm cấp văn bằng.
4. Tổ chức,
cá nhân có quyền yêu cầu cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp hủy
bỏ hiệu lực văn bằng bảo hộ trong các trường hợp quy định tại khoản 1 và khoản
2 Điều này với điều kiện phải nộp phí, lệ phí.
Thời hiệu
thực hiện quyền yêu cầu hủy bỏ hiệu lực văn bằng bảo hộ là suốt thời hạn bảo hộ,
trừ trường hợp yêu cầu hủy bỏ hiệu lực văn bằng bảo hộ đối với nhãn hiệu vì lý
do quy định tại khoản 2 Điều này thì thời hiệu là năm năm kể từ ngày cấp văn bằng
bảo hộ hoặc từ ngày đăng ký quốc tế nhãn hiệu có hiệu lực tại Việt Nam.
5. Căn cứ kết
quả xem xét đơn yêu cầu hủy bỏ hiệu lực văn bằng bảo hộ và ý kiến của các bên
liên quan, cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp quyết định hủy
bỏ hiệu lực văn bằng bảo hộ hoặc thông báo từ chối hủy bỏ hiệu lực văn bằng bảo
hộ.
6. Quy định
tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều này cũng được áp dụng đối với việc hủy bỏ hiệu
lực đăng ký quốc tế đối với nhãn hiệu và kiểu dáng công nghiệp.
7. Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quy định
chi tiết khoản 1 và khoản 2 Điều này.
Điều 97. Sửa đổi văn bằng bảo
hộ
1.[107] Chủ văn bằng bảo hộ, tổ chức, cá nhân thực hiện quyền đăng
ký chỉ dẫn địa lý theo quy định tại Điều 88 của Luật này có
quyền yêu cầu cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp sửa đổi những
thông tin sau đây trên văn bằng bảo hộ với điều kiện phải nộp phí, lệ phí:
a) Thay đổi, sửa chữa thiếu
sót liên quan đến tên và quốc tịch của tác giả, tên và địa chỉ của chủ văn bằng
bảo hộ, tổ chức quản lý chỉ dẫn địa lý;
b) Sửa đổi bản mô tả tính
chất, chất lượng đặc thù, khu vực địa lý mang chỉ dẫn địa lý; sửa đổi quy chế sử
dụng nhãn hiệu tập thể, quy chế sử dụng nhãn hiệu chứng nhận.
2.[108] Theo yêu
cầu của chủ văn bằng bảo hộ, tổ chức, cá nhân thực hiện quyền đăng ký chỉ dẫn địa
lý, cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp có trách nhiệm sửa chữa
thiếu sót trong văn bằng bảo hộ do lỗi của cơ quan đó. Trong trường hợp này, chủ
văn bằng bảo hộ, tổ chức, cá nhân thực hiện quyền đăng ký chỉ dẫn địa lý không
phải nộp phí, lệ phí.
3. Chủ văn bằng bảo hộ có quyền yêu cầu cơ quan
quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp thu hẹp phạm vi quyền sở hữu công
nghiệp; trong trường hợp này, đơn đăng ký sở hữu công nghiệp tương ứng phải được
thẩm định lại về nội dung và người yêu cầu phải nộp phí thẩm định nội dung.
Điều 98. Sổ đăng ký quốc
gia về sở hữu công nghiệp
1. Sổ đăng ký quốc gia về sở hữu công nghiệp là
tài liệu ghi nhận việc xác lập, thay đổi và chuyển giao quyền sở hữu công nghiệp
đối với sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí, nhãn hiệu và chỉ dẫn
địa lý theo quy định của Luật này.
2. Quyết định cấp văn bằng bảo hộ, nội dung chủ
yếu của văn bằng bảo hộ, quyết định sửa đổi, chấm dứt, hủy bỏ hiệu lực văn bằng
bảo hộ, quyết định đăng ký hợp đồng chuyển giao quyền sở hữu công nghiệp được
ghi nhận vào Sổ đăng ký quốc gia về sở hữu công nghiệp.
3. Sổ đăng ký quốc gia về sở hữu công nghiệp do
cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp lập và lưu giữ.
Điều 99. Công bố các quyết định
liên quan đến văn bằng bảo hộ
Quyết định cấp, chấm dứt, hủy bỏ, sửa đổi văn bằng
bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp được cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu
công nghiệp công bố trên Công báo sở hữu công nghiệp trong thời hạn sáu mươi
ngày, kể từ ngày ra quyết định.
Mục 2. ĐƠN ĐĂNG KÝ SỞ HỮU CÔNG NGHIỆP
Điều 100. Yêu cầu chung đối
với đơn đăng ký sở hữu công nghiệp
1. Đơn đăng ký sở hữu công nghiệp bao gồm các
tài liệu sau đây:
a) Tờ khai đăng ký theo mẫu quy định;
b) Tài liệu, mẫu vật, thông tin thể hiện đối tượng
sở hữu công nghiệp đăng ký bảo hộ quy định tại các điều từ Điều
102 đến Điều 106 của Luật này;
c) Giấy ủy quyền, nếu đơn nộp thông qua đại diện;
d) Tài liệu chứng minh quyền đăng ký, nếu người
nộp đơn thụ hưởng quyền đó của người khác;
đ) Tài liệu chứng minh quyền ưu tiên, nếu có yêu
cầu hưởng quyền ưu tiên;
đ1)[109] Tài liệu
thuyết minh về nguồn gốc của nguồn gen hoặc tri thức truyền thống về nguồn gen
trong đơn đăng ký sáng chế, đối với sáng chế được trực tiếp tạo ra dựa trên nguồn
gen hoặc tri thức truyền thống về nguồn gen;
e) Chứng từ nộp phí, lệ phí.
2. Đơn đăng ký sở hữu công nghiệp và giấy tờ
giao dịch giữa người nộp đơn và cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công
nghiệp phải được làm bằng tiếng Việt, trừ các tài liệu sau đây có thể được làm
bằng ngôn ngữ khác nhưng phải được dịch ra tiếng Việt khi cơ quan quản lý nhà
nước về quyền sở hữu công nghiệp yêu cầu:
a) Giấy ủy quyền;
b) Tài liệu chứng minh quyền đăng ký;
c) Tài liệu chứng minh quyền ưu tiên;
d) Các tài liệu khác để bổ trợ cho đơn.
3. Tài liệu chứng minh quyền ưu tiên đối với đơn
đăng ký sở hữu công nghiệp bao gồm:
a) Bản sao đơn hoặc các đơn đầu tiên có xác nhận
của cơ quan đã nhận đơn đầu tiên;
b) Giấy chuyển nhượng quyền ưu tiên nếu quyền đó
được thụ hưởng từ người khác.
Điều 101. Yêu cầu về tính
thống nhất của đơn đăng ký sở hữu công nghiệp
1. Mỗi đơn đăng ký sở hữu công nghiệp chỉ được
yêu cầu cấp một văn bằng bảo hộ cho một đối tượng sở hữu công nghiệp duy nhất,
trừ trường hợp quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều này.
2. Mỗi đơn đăng ký có thể yêu cầu cấp một Bằng độc
quyền sáng chế hoặc một Bằng độc quyền giải pháp hữu ích cho một nhóm sáng chế
có mối liên hệ chặt chẽ về kỹ thuật nhằm thực hiện một ý đồ sáng tạo chung duy
nhất.
3. Mỗi đơn đăng ký có thể yêu cầu cấp một Bằng độc
quyền kiểu dáng công nghiệp cho nhiều kiểu dáng công nghiệp trong các trường hợp
sau đây:
a) Các kiểu dáng công nghiệp của một bộ sản phẩm
gồm nhiều sản phẩm thể hiện ý tưởng sáng tạo chung duy nhất, được sử dụng cùng
nhau hoặc để thực hiện chung một mục đích;
b) Một kiểu dáng công nghiệp kèm theo một hoặc
nhiều phương án là biến thể của kiểu dáng công nghiệp đó, theo ý tưởng sáng tạo
chung duy nhất, không khác biệt đáng kể với kiểu dáng công nghiệp đó.
4. Mỗi đơn đăng ký có thể yêu cầu cấp Giấy chứng
nhận đăng ký nhãn hiệu cho một nhãn hiệu dùng cho một hoặc nhiều hàng hóa, dịch
vụ khác nhau.
Điều 102. Yêu cầu đối với
đơn đăng ký sáng chế
1. Tài liệu xác định sáng chế cần bảo hộ trong
đơn đăng ký sáng chế bao gồm bản mô tả sáng chế và bản tóm tắt sáng chế. Bản mô
tả sáng chế gồm phần mô tả sáng chế và phạm vi bảo hộ sáng chế.
2. Phần mô tả sáng chế phải đáp ứng các điều kiện
sau đây:
a) Bộc lộ đầy đủ và rõ ràng bản chất của sáng chế
đến mức căn cứ vào đó người có hiểu biết trung bình về lĩnh vực kỹ thuật tương ứng
có thể thực hiện được sáng chế đó;
b) Giải thích vắn tắt hình vẽ kèm theo, nếu cần
làm rõ thêm bản chất của sáng chế;
c) Làm rõ tính mới, trình độ sáng tạo và khả
năng áp dụng công nghiệp của sáng chế.
3. Phạm vi bảo hộ sáng chế phải được thể hiện dưới
dạng tập hợp các dấu hiệu kỹ thuật cần và đủ để xác định phạm vi quyền đối với
sáng chế và phải phù hợp với phần mô tả sáng chế và hình vẽ.
4. Bản tóm tắt sáng chế phải bộc lộ những nội
dung chủ yếu về bản chất của sáng chế.
Điều
103. Yêu cầu đối với đơn đăng ký kiểu dáng công nghiệp[110]
1. Tài liệu xác định kiểu
dáng công nghiệp cần bảo hộ trong đơn đăng ký kiểu dáng công nghiệp gồm bộ ảnh
chụp, bản vẽ kiểu dáng công nghiệp và bản mô tả kiểu dáng công nghiệp được thể
hiện trong bộ ảnh chụp, bản vẽ.
2. Bộ ảnh chụp, bản vẽ kiểu
dáng công nghiệp phải thể hiện đầy đủ các đặc điểm tạo dáng của kiểu dáng công
nghiệp yêu cầu bảo hộ đến mức căn cứ vào đó, người có hiểu biết trung bình về
lĩnh vực tương ứng có thể xác định được kiểu dáng công nghiệp đó.
3. Bản mô tả kiểu dáng công nghiệp được thể hiện
trong bộ ảnh chụp, bản vẽ phải liệt kê thứ tự các ảnh chụp, bản vẽ trong bộ ảnh
chụp, bản vẽ và các đặc điểm tạo dáng của kiểu dáng công nghiệp.
Điều 104. Yêu cầu đối với
đơn đăng ký thiết kế bố trí
Tài liệu, mẫu vật, thông tin xác định thiết kế bố
trí cần bảo hộ trong đơn đăng ký thiết kế bố trí bao gồm:
1. Bản vẽ, ảnh chụp thiết kế bố trí;
2. Thông tin về chức năng, cấu tạo của mạch tích
hợp bán dẫn sản xuất theo thiết kế bố trí;
3. Mẫu mạch tích hợp bán dẫn sản xuất theo thiết
kế bố trí, nếu thiết kế bố trí đã được khai thác thương mại.
Điều 105. Yêu cầu đối với
đơn đăng ký nhãn hiệu
1. Tài liệu, mẫu vật, thông tin xác định nhãn hiệu
cần bảo hộ trong đơn đăng ký nhãn hiệu bao gồm:
a) Mẫu nhãn hiệu và danh mục hàng hóa, dịch vụ
mang nhãn hiệu;
b) Quy chế sử dụng nhãn hiệu tập thể, quy chế sử
dụng nhãn hiệu chứng nhận.
2.[111] Mẫu nhãn
hiệu phải được mô tả để làm rõ các yếu tố cấu thành của nhãn hiệu và ý nghĩa tổng
thể của nhãn hiệu (nếu có); nếu nhãn hiệu có từ, ngữ thuộc ngôn ngữ tượng hình
thì từ, ngữ đó phải được phiên âm; nếu nhãn hiệu có từ, ngữ bằng ngôn ngữ khác
tiếng Việt thì phải được dịch ra tiếng Việt; nếu nhãn hiệu là âm thanh thì mẫu
nhãn hiệu phải là tệp âm thanh và bản thể hiện dưới dạng đồ họa của âm thanh
đó.
3. Hàng hóa, dịch vụ nêu trong đơn đăng ký nhãn
hiệu phải được xếp vào các nhóm phù hợp với bảng phân loại theo Thoả ước Ni-xơ
về phân loại quốc tế về hàng hóa và dịch vụ nhằm mục đích đăng ký nhãn hiệu, do
cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp công bố.
4. Quy chế sử dụng nhãn hiệu tập thể bao gồm những
nội dung chủ yếu sau đây:
a) Tên, địa chỉ, căn cứ thành lập và hoạt động của
tổ chức tập thể là chủ sở hữu nhãn hiệu;
b) Các tiêu chuẩn để trở thành thành viên của tổ
chức tập thể;
c) Danh sách các tổ chức, cá nhân được phép sử dụng
nhãn hiệu;
d) Các điều kiện sử dụng nhãn hiệu;
đ) Biện pháp xử lý hành vi vi phạm quy chế sử dụng
nhãn hiệu.
5. Quy chế sử dụng nhãn hiệu chứng nhận phải có
những nội dung chủ yếu sau đây:
a) Tổ chức, cá nhân là chủ sở hữu nhãn hiệu;
b) Điều kiện để được sử dụng nhãn hiệu;
c) Các đặc tính của hàng hóa, dịch vụ được chứng
nhận bởi nhãn hiệu;
d) Phương pháp đánh giá các đặc tính của hàng
hóa, dịch vụ và phương pháp kiểm soát việc sử dụng nhãn hiệu;
đ) Chi phí mà người sử dụng nhãn hiệu phải trả
cho việc chứng nhận, bảo vệ nhãn hiệu, nếu có.
Điều 106. Yêu cầu đối với
đơn đăng ký chỉ dẫn địa lý
1. Tài liệu, mẫu vật, thông tin xác định chỉ dẫn
địa lý cần bảo hộ trong đơn đăng ký chỉ dẫn địa lý bao gồm:
a) Tên gọi, dấu hiệu là chỉ dẫn địa lý;
b) Sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý;
c) Bản mô tả tính chất, chất lượng đặc thù, danh
tiếng của sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý và các yếu tố đặc trưng của điều kiện tự
nhiên tạo nên tính chất, chất lượng đặc thù, danh tiếng của sản phẩm đó (sau
đây gọi là bản mô tả tính chất đặc thù);
d) Bản đồ khu vực địa lý tương ứng với chỉ dẫn địa
lý;
đ) Tài liệu chứng minh chỉ dẫn địa lý đang được
bảo hộ tại nước có chỉ dẫn địa lý đó, nếu là chỉ dẫn địa lý của nước ngoài;
e)[112] Đối với
chỉ dẫn địa lý đồng âm, tài liệu thuyết minh về điều kiện sử dụng và cách thức
trình bày chỉ dẫn địa lý để bảo đảm khả năng phân biệt giữa các chỉ dẫn địa lý.
2. Bản mô tả tính chất đặc thù phải có các nội
dung chủ yếu sau đây:
a) Mô tả loại sản phẩm tương ứng, bao gồm cả
nguyên liệu thô và các đặc tính lý học, hóa học, vi sinh và cảm quan của sản phẩm;
b) Cách xác định khu vực địa lý tương ứng với chỉ
dẫn địa lý;
c) Chứng cứ về loại sản phẩm có xuất xứ từ khu vực
địa lý theo nghĩa tương ứng quy định tại Điều 79 của Luật này;
d) Mô tả phương pháp sản xuất, chế biến mang
tính địa phương và có tính ổn định;
đ) Thông tin về mối quan hệ giữa tính chất, chất
lượng đặc thù hoặc danh tiếng của sản phẩm với điều kiện địa lý theo quy định tại
Điều 79 của Luật này;
e) Thông tin về cơ chế tự kiểm tra các tính chất,
chất lượng đặc thù của sản phẩm.
Điều 107. Ủy quyền đại diện
trong các thủ tục liên quan đến quyền sở hữu công nghiệp
1. Việc ủy quyền tiến hành các thủ tục liên quan
đến việc xác lập, duy trì, gia hạn, sửa đổi, chấm dứt, hủy bỏ hiệu lực văn bằng
bảo hộ phải được lập thành giấy ủy quyền.
2. Giấy ủy quyền phải có các nội dung chủ yếu
sau đây:
a) Tên, địa chỉ đầy đủ của bên ủy quyền và bên
được ủy quyền;
b) Phạm vi ủy quyền;
c) Thời hạn ủy quyền;
d) Ngày lập giấy ủy quyền;
đ) Chữ ký, con dấu (nếu có) của bên ủy quyền.
3. Giấy ủy quyền không có thời hạn ủy quyền được
coi là có hiệu lực vô thời hạn và chỉ chấm dứt hiệu lực khi bên ủy quyền tuyên
bố chấm dứt ủy quyền.
Mục 3. THỦ TỤC XỬ LÝ ĐƠN ĐĂNG KÝ SỞ HỮU CÔNG NGHIỆP VÀ CẤP VĂN BẰNG BẢO HỘ
Điều 108. Tiếp nhận đơn
đăng ký sở hữu công nghiệp, ngày nộp đơn
1. Đơn đăng
ký sở hữu công nghiệp chỉ được cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu
công nghiệp tiếp nhận nếu có ít nhất các thông tin và tài liệu sau đây:
a) Tờ khai
đăng ký sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí, nhãn hiệu, chỉ dẫn địa
lý, trong đó có đủ thông tin để xác định người nộp đơn và mẫu nhãn hiệu, danh mục
sản phẩm, dịch vụ mang nhãn hiệu đối với đơn đăng ký nhãn hiệu;
b) Bản mô tả,
trong đó có phạm vi bảo hộ đối với đơn đăng ký sáng chế; bộ ảnh chụp, bản vẽ, bản
mô tả đối với đơn đăng ký kiểu dáng công nghiệp; bản mô tả tính chất đặc thù của
sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý đối với đơn đăng ký chỉ dẫn địa lý;
c) Chứng từ
nộp phí, lệ phí[113].
2. Ngày nộp
đơn là ngày đơn được cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp
tiếp nhận hoặc là ngày nộp đơn quốc tế đối với đơn nộp theo điều ước quốc tế.
3.[114] Đơn đăng
ký đối với sáng chế mật được thực hiện theo quy định của Chính phủ.
Điều 109. Thẩm định hình
thức đơn đăng ký sở hữu công nghiệp
1. Đơn đăng ký sở hữu công nghiệp được thẩm định
hình thức để đánh giá tính hợp lệ của đơn.
2. Đơn đăng ký sở hữu công nghiệp bị coi là không
hợp lệ trong các trường hợp sau đây:
a) Đơn không đáp ứng các yêu cầu về hình thức;
b) Đối tượng nêu trong đơn là đối tượng không được
bảo hộ;
c) Người nộp đơn không có quyền đăng ký, kể cả
trường hợp quyền đăng ký cùng thuộc nhiều tổ chức, cá nhân nhưng một hoặc một số
người trong số đó không đồng ý thực hiện việc nộp đơn;
d) Đơn được nộp trái với quy định về cách thức nộp
đơn quy định tại Điều 89 của Luật này;
đ)[115] Người nộp
đơn không nộp đủ phí, lệ phí theo quy định;
e)[116] Đơn đăng
ký sáng chế được nộp trái với quy định về kiểm soát an ninh đối với sáng chế
quy định tại Điều 89a của Luật này.
3. Đối với đơn đăng ký sở hữu công nghiệp thuộc
các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này, cơ quan quản lý nhà nước về quyền
sở hữu công nghiệp thực hiện các thủ tục sau đây:
a) Thông báo dự định từ chối chấp nhận đơn hợp lệ,
trong đó phải nêu rõ lý do và ấn định thời hạn để người nộp đơn sửa chữa thiếu
sót hoặc có ý kiến phản đối dự định từ chối;
b) Thông báo từ chối chấp nhận đơn hợp lệ nếu
người nộp đơn không sửa chữa thiếu sót, sửa chữa thiếu sót không đạt yêu cầu hoặc
không có ý kiến xác đáng phản đối dự định từ chối quy định tại điểm a khoản này;
c) Thông báo từ chối cấp Giấy chứng nhận đăng ký
thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn đối với đơn đăng ký thiết kế bố trí;
d) Thực hiện thủ tục quy định tại khoản 4 Điều này
nếu người nộp đơn sửa chữa thiếu sót đạt yêu cầu hoặc có ý kiến xác đáng phản đối
dự định từ chối chấp nhận đơn hợp lệ quy định tại điểm a khoản này.
4. Đối với đơn đăng ký sở hữu công nghiệp không
thuộc các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này hoặc thuộc trường hợp quy định
tại điểm d khoản 3 Điều này thì cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công
nghiệp ra thông báo chấp nhận đơn hợp lệ hoặc thực hiện thủ tục cấp văn bằng bảo
hộ và ghi nhận vào Sổ đăng ký quốc gia về sở hữu công nghiệp theo quy định tại Điều 118 của Luật này đối với đơn đăng ký thiết kế bố trí.
5. Đơn đăng ký nhãn hiệu bị từ chối theo quy định
tại khoản 3 Điều này bị coi là không được nộp, trừ trường hợp đơn được dùng làm
căn cứ để yêu cầu hưởng quyền ưu tiên.
Điều 110. Công khai đơn
đăng ký nhãn hiệu, công bố đơn đăng ký sở hữu công nghiệp[117]
1a.[118] Đơn
đăng ký nhãn hiệu chưa được cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp
chấp nhận hợp lệ được công khai ngay sau khi được tiếp nhận.
1. Đơn đăng ký sở hữu công nghiệp đã được cơ
quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp chấp nhận hợp lệ được công bố
trên Công báo sở hữu công nghiệp theo quy định tại Điều này.
2. Đơn đăng ký sáng chế được công bố trong tháng
thứ mười chín kể từ ngày nộp đơn hoặc từ ngày ưu tiên đối với đơn được hưởng
quyền ưu tiên hoặc vào thời điểm sớm hơn theo yêu cầu của người nộp đơn.
3.[119] Đơn đăng
ký kiểu dáng công nghiệp, đơn đăng ký nhãn hiệu, đơn đăng ký chỉ dẫn địa lý được
công bố trong thời hạn hai tháng kể từ ngày đơn được chấp nhận là đơn hợp lệ.
Đơn đăng ký kiểu dáng công nghiệp có thể được công bố vào thời điểm muộn hơn
theo yêu cầu của người nộp đơn tại thời điểm nộp đơn nhưng không quá bảy tháng
kể từ ngày nộp đơn.
4. Đơn đăng ký thiết kế bố trí được công bố dưới
hình thức cho phép tra cứu trực tiếp tại cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu
công nghiệp nhưng không được sao chép; đối với thông tin bí mật trong đơn thì
chỉ có cơ quan có thẩm quyền và các bên liên quan trong quá trình thực hiện thủ
tục hủy bỏ hiệu lực văn bằng bảo hộ hoặc quá trình thực hiện thủ tục xử lý hành
vi xâm phạm quyền mới được phép tra cứu.
Các thông tin cơ bản về đơn đăng ký thiết kế bố
trí và văn bằng bảo hộ thiết kế bố trí được công bố trong thời hạn hai tháng kể
từ ngày cấp văn bằng bảo hộ.
Điều 111. Bảo mật đơn đăng
ký sáng chế, đơn đăng ký kiểu dáng công nghiệp trước khi công bố
1. Trước thời điểm đơn đăng ký sáng chế, đơn
đăng ký kiểu dáng công nghiệp được công bố trên Công báo sở hữu công nghiệp, cơ
quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp có trách nhiệm bảo mật thông
tin trong đơn.
2. Cán bộ, công chức của cơ quan quản lý nhà nước
về quyền sở hữu công nghiệp làm lộ bí mật thông tin trong đơn đăng ký sáng chế,
đơn đăng ký kiểu dáng công nghiệp thì bị xử lý kỷ luật; nếu việc làm lộ bí mật
thông tin gây thiệt hại cho người nộp đơn thì phải bồi thường thiệt hại theo
quy định của pháp luật.
Điều
112. Ý kiến của người thứ ba về việc cấp văn bằng bảo hộ[120]
Kể từ ngày đơn đăng ký sở
hữu công nghiệp được công bố trên Công báo sở hữu công nghiệp đến trước ngày ra
quyết định cấp văn bằng bảo hộ, bất kỳ người thứ ba nào cũng có quyền có ý kiến
với cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp về việc cấp hoặc không
cấp văn bằng bảo hộ đối với đơn đó. Ý kiến phải được lập thành văn bản kèm theo
tài liệu hoặc trích dẫn nguồn thông tin để chứng minh.
Văn bản nêu ý kiến của người
thứ ba được coi là một nguồn thông tin tham khảo cho quá trình xử lý đơn đăng
ký sở hữu công nghiệp.
Điều
112a. Phản đối đơn đăng ký sở hữu công nghiệp[121]
1. Trước ngày ra quyết định
cấp văn bằng bảo hộ, trong các thời hạn sau đây, bất kỳ người thứ ba nào cũng có
quyền phản đối việc cấp văn bằng bảo hộ:
a) Chín tháng kể từ ngày
đơn đăng ký sáng chế được công bố;
b) Bốn tháng kể từ ngày
đơn đăng ký kiểu dáng công nghiệp được công bố;
c) Năm tháng kể từ ngày
đơn đăng ký nhãn hiệu được công bố;
d) Ba tháng kể từ ngày đơn
đăng ký chỉ dẫn địa lý được công bố.
2. Ý kiến phản đối quy định
tại khoản 1 Điều này phải được lập thành văn bản kèm theo tài liệu hoặc trích dẫn
nguồn thông tin để chứng minh và phải nộp phí, lệ phí.
3. Cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công
nghiệp có trách nhiệm xử lý ý kiến phản đối quy định tại khoản 2 Điều này theo
trình tự, thủ tục do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quy định.
Điều 113. Yêu cầu thẩm định
nội dung đơn đăng ký sáng chế
1. Trong thời hạn bốn mươi hai tháng kể từ ngày
nộp đơn hoặc kể từ ngày ưu tiên trong trường hợp đơn được hưởng quyền ưu tiên,
người nộp đơn đăng ký sáng chế hoặc bất kỳ người thứ ba nào đều có thể yêu cầu
cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp thẩm định nội dung đơn với
điều kiện phải nộp phí thẩm định nội dung đơn.
2. Thời hạn yêu cầu thẩm định nội dung đơn
đăng ký sáng chế có yêu cầu cấp Bằng độc quyền giải pháp hữu ích là ba mươi sáu
tháng kể từ ngày nộp đơn hoặc kể từ ngày ưu tiên trong trường hợp đơn được hưởng
quyền ưu tiên.
3. Trường hợp không có yêu cầu thẩm định nội
dung nộp trong thời hạn quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này thì đơn đăng
ký sáng chế được coi như đã rút tại thời điểm kết thúc thời hạn đó.
Điều 114. Thẩm định nội
dung đơn đăng ký sở hữu công nghiệp
1. Những đơn đăng ký sở hữu công nghiệp sau đây
được thẩm định nội dung để đánh giá khả năng cấp văn bằng bảo hộ cho đối tượng
nêu trong đơn theo các điều kiện bảo hộ và xác định phạm vi bảo hộ tương ứng:
a) Đơn đăng ký sáng chế đã được công nhận là hợp
lệ và có yêu cầu thẩm định nội dung nộp theo quy định;
b) Đơn đăng ký kiểu dáng công nghiệp, đơn đăng
ký nhãn hiệu, đơn đăng ký chỉ dẫn địa lý đã được công nhận là hợp lệ.
2. Đơn đăng ký thiết kế bố trí không được
thẩm định nội dung.
3.[122] Cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp có thể
sử dụng kết quả thẩm định nội dung đơn đăng ký sáng chế trùng với sáng chế được
yêu cầu bảo hộ do cơ quan sáng chế nước ngoài thực hiện trong quá trình đánh
giá khả năng bảo hộ.
4.[123] Bộ trưởng
Bộ Khoa học và Công nghệ quy định chi tiết việc sử dụng kết quả thẩm định nội
dung đơn đăng ký sáng chế quy định tại khoản 3 Điều này.
Điều 115. Sửa đổi, bổ
sung, tách, chuyển đổi đơn đăng ký sở hữu công nghiệp
1. Trước khi cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở
hữu công nghiệp thông báo từ chối cấp văn bằng bảo hộ hoặc quyết định cấp văn bằng
bảo hộ, người nộp đơn có các quyền sau đây:
a) Sửa đổi, bổ sung đơn;
b) Tách đơn;
c) Yêu cầu ghi nhận thay đổi về tên, địa chỉ của
người nộp đơn;
d) Yêu cầu ghi nhận thay đổi người nộp đơn do
chuyển nhượng đơn theo hợp đồng, do thừa kế, kế thừa hoặc theo quyết định của
cơ quan có thẩm quyền;
đ) Chuyển đổi đơn đăng ký sáng chế có yêu cầu cấp
Bằng độc quyền sáng chế thành đơn đăng ký sáng chế có yêu cầu cấp Bằng độc quyền
giải pháp hữu ích và ngược lại.
2. Người yêu cầu thực hiện các thủ tục quy định
tại khoản 1 Điều này phải nộp phí và lệ phí.
3. Việc sửa đổi, bổ sung đơn đăng ký sở hữu công
nghiệp không được mở rộng phạm vi đối tượng đã bộc lộ hoặc nêu trong đơn và
không được làm thay đổi bản chất của đối tượng yêu cầu đăng ký nêu trong đơn, đồng
thời phải bảo đảm tính thống nhất của đơn.
4. Trong trường hợp tách đơn thì ngày nộp đơn của
đơn được tách được xác định là ngày nộp đơn của đơn ban đầu.
Điều 116. Rút đơn đăng ký
sở hữu công nghiệp
1. Trước khi cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở
hữu công nghiệp quyết định cấp hoặc từ chối cấp văn bằng bảo hộ, người nộp đơn
có quyền tuyên bố rút đơn đăng ký sở hữu công nghiệp bằng văn bản do chính mình
đứng tên hoặc thông qua tổ chức dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp nếu giấy ủy
quyền có nêu rõ việc ủy quyền rút đơn.
2.[124] Từ thời điểm
người nộp đơn tuyên bố rút đơn, mọi thủ tục tiếp theo liên quan đến đơn đó bị
chấm dứt.
3. Mọi đơn đăng ký sáng chế, kiểu dáng công nghiệp
đã rút hoặc bị coi là đã rút nếu chưa công bố và mọi đơn đăng ký nhãn hiệu đã
rút đều được coi là chưa từng được nộp, trừ trường hợp đơn được dùng làm căn cứ
để yêu cầu hưởng quyền ưu tiên.
Điều 117. Từ chối cấp văn
bằng bảo hộ
1.[125] Đơn đăng ký sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, nhãn hiệu, chỉ
dẫn địa lý bị từ chối cấp văn bằng bảo hộ trong các trường hợp sau đây:
a) Có cơ sở để khẳng định
rằng đối tượng nêu trong đơn không đáp ứng đầy đủ các điều kiện bảo hộ;
b) Có cơ sở để khẳng định
rằng người nộp đơn không có quyền đăng ký đối tượng sở hữu công nghiệp hoặc
đăng ký nhãn hiệu với dụng ý xấu;
c) Đơn đáp ứng các điều kiện
để được cấp văn bằng bảo hộ nhưng không phải là đơn có ngày ưu tiên hoặc ngày nộp
đơn sớm nhất thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 và khoản 2
Điều 90 của Luật này;
d) Đơn thuộc trường hợp
quy định tại khoản 3 Điều 90 của Luật này mà không được sự
thống nhất của tất cả những người nộp đơn;
đ) Việc sửa đổi, bổ sung
đơn làm mở rộng phạm vi đối tượng đã bộc lộ hoặc nêu trong đơn hoặc làm thay đổi
bản chất của đối tượng yêu cầu đăng ký nêu trong đơn.
1a.[126] Ngoài các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, đơn đăng
ký sáng chế bị từ chối cấp văn bằng bảo hộ trong các trường hợp sau đây:
a) Sáng chế được yêu cầu bảo
hộ vượt quá phạm vi bộc lộ trong bản mô tả ban đầu của đơn đăng ký sáng chế;
b) Sáng chế không được bộc
lộ đầy đủ và rõ ràng trong bản mô tả sáng chế đến mức căn cứ vào đó người có hiểu
biết trung bình về lĩnh vực kỹ thuật tương ứng có thể thực hiện được sáng chế
đó;
c) Đối với sáng chế được
trực tiếp tạo ra dựa trên nguồn gen hoặc tri thức truyền thống về nguồn gen,
đơn đăng ký sáng chế không bộc lộ hoặc bộc lộ không chính xác về nguồn gốc của
nguồn gen hoặc tri thức truyền thống về nguồn gen;
d) Đơn đăng ký sáng chế được nộp trái với quy định
về kiểm soát an ninh đối với sáng chế quy định tại Điều 89a của
Luật này.
2. Đơn đăng ký thiết kế bố trí bị từ chối cấp
văn bằng bảo hộ trong trường hợp không đáp ứng yêu cầu về hình thức theo quy định
tại Điều 109 của Luật này.
3.[127] Đơn đăng ký sở hữu công nghiệp thuộc trường hợp quy định tại
các khoản 1, 1a và 2 Điều này thì cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công
nghiệp thực hiện các thủ tục sau đây:
a) Thông báo kết quả thẩm
định nội dung, trong đó nêu rõ dự định từ chối cấp văn bằng bảo hộ, lý do và ấn
định thời hạn để người nộp đơn có ý kiến phản đối dự định từ chối;
b) Tạm dừng quy trình thẩm
định đơn trong trường hợp người nộp đơn nộp đề nghị tạm dừng thẩm định đơn và
yêu cầu chấm dứt hiệu lực hoặc hủy bỏ hiệu lực Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu
theo trường hợp loại trừ được quy định tại điểm e và điểm h
khoản 2 Điều 74 của Luật này. Căn cứ kết quả giải quyết yêu cầu chấm dứt hiệu
lực hoặc hủy bỏ hiệu lực Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu, cơ quan quản lý nhà
nước về quyền sở hữu công nghiệp tiếp tục quy trình thẩm định đơn;
c) Tạm dừng quy trình thẩm
định đơn trong trường hợp nhận được bản sao thông báo thụ lý vụ án của Tòa án
có thẩm quyền về việc người thứ ba khởi kiện liên quan đến quyền đăng ký đối tượng
sở hữu công nghiệp hoặc nhãn hiệu được đăng ký với dụng ý xấu. Căn cứ kết quả
giải quyết của Tòa án, cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp tiếp
tục quy trình thẩm định đơn;
d) Quyết định từ chối cấp văn bằng bảo hộ nếu
người nộp đơn không có ý kiến phản đối hoặc ý kiến phản đối không xác đáng về dự
định từ chối quy định tại điểm a khoản này.
4.[128]
(được bãi bỏ)
Điều
118. Cấp văn bằng bảo hộ, đăng bạ[129]
1. Đơn đăng ký sở hữu công
nghiệp không thuộc trường hợp từ chối cấp văn bằng bảo hộ quy định tại các khoản 1, 1a và 2, điểm d khoản 3 Điều 117 của Luật này hoặc
người nộp đơn có ý kiến xác đáng phản đối về dự định từ chối quy định tại điểm a khoản 3 Điều 117 của Luật này thì cơ quan quản lý nhà
nước về quyền sở hữu công nghiệp thực hiện các công việc sau đây:
a) Thông báo kết quả thẩm
định nội dung, trong đó nêu rõ dự định cấp văn bằng bảo hộ đối với toàn bộ hoặc
phần đáp ứng điều kiện bảo hộ và ấn định thời hạn để người nộp đơn nộp phí, lệ
phí hoặc có ý kiến phản đối về kết quả thẩm định nội dung;
b) Quyết định cấp văn bằng
bảo hộ và ghi nhận vào Sổ đăng ký quốc gia về sở hữu công nghiệp nếu người nộp
đơn nộp phí, lệ phí.
2. Trong trường hợp có ý kiến phản đối về kết quả
thẩm định nội dung, đơn đăng ký sở hữu công nghiệp tương ứng được thẩm định lại
về những vấn đề bị phản đối.
Điều 119. Thời hạn xử lý
đơn đăng ký sở hữu công nghiệp[130]
1. Đơn đăng ký sở hữu công nghiệp được thẩm định
hình thức trong thời hạn một tháng, kể từ ngày nộp đơn.
2. Đơn đăng ký sở hữu công nghiệp được thẩm định
nội dung trong thời hạn sau đây:
a) Đối với sáng chế không quá mười tám tháng, kể
từ ngày công bố đơn nếu yêu cầu thẩm định nội dung được nộp trước ngày công bố
đơn hoặc kể từ ngày nhận được yêu cầu thẩm định nội dung nếu yêu cầu đó được nộp
sau ngày công bố đơn;
b) Đối với nhãn hiệu không quá chín tháng, kể từ
ngày công bố đơn;
c) Đối với kiểu dáng công nghiệp không quá bảy
tháng, kể từ ngày công bố đơn;
d) Đối với chỉ dẫn địa lý không quá sáu tháng, kể
từ ngày công bố đơn.
3. Thời hạn thẩm định lại đơn đăng ký sở hữu
công nghiệp bằng hai phần ba thời hạn thẩm định lần đầu, đối với những vụ việc
phức tạp thì có thể kéo dài nhưng không vượt quá thời hạn thẩm định lần đầu.
4. Thời gian để người nộp đơn sửa đổi, bổ sung
đơn không được tính vào các thời hạn quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này;
thời hạn xử lý yêu cầu sửa đổi, bổ sung đơn không vượt quá một phần ba thời
gian thẩm định tương ứng quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.
Điều 119a. Khiếu nại và giải quyết khiếu nại liên quan đến
các thủ tục về sở hữu công nghiệp[131]
1. Người nộp đơn và tổ chức,
cá nhân có quyền, lợi ích liên quan trực tiếp đến quyết định hoặc thông báo
liên quan đến việc xử lý đơn đăng ký xác lập quyền, duy trì, gia hạn, sửa đổi,
chấm dứt, hủy bỏ hiệu lực văn bằng bảo hộ sở hữu công nghiệp, đăng ký hợp đồng
chuyển giao quyền sở hữu công nghiệp do cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu
công nghiệp ban hành có quyền khiếu nại với cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở
hữu công nghiệp hoặc khởi kiện tại Tòa án theo quy định của Luật này và quy định
khác của pháp luật có liên quan.
2. Tổ chức, cá nhân Việt
Nam, cá nhân nước ngoài thường trú tại Việt Nam, tổ chức, cá nhân nước ngoài có
cơ sở sản xuất, kinh doanh tại Việt Nam nộp đơn khiếu nại trực tiếp hoặc thông
qua đại diện hợp pháp tại Việt Nam. Cá nhân nước ngoài không thường trú tại Việt
Nam, tổ chức, cá nhân nước ngoài không có cơ sở sản xuất, kinh doanh tại Việt
Nam nộp đơn khiếu nại thông qua đại diện hợp pháp tại Việt Nam.
3. Nội dung khiếu nại phải
được thể hiện bằng đơn khiếu nại, trong đó phải nêu rõ họ và tên, địa chỉ của
người khiếu nại; số, ngày ký, nội dung quyết định hoặc thông báo bị khiếu nại;
nội dung khiếu nại, lập luận, dẫn chứng chứng minh cho khiếu nại; đề nghị cụ thể
về việc sửa chữa hoặc hủy bỏ quyết định hoặc thông báo liên quan. Đơn khiếu nại
được nộp dưới hình thức văn bản giấy hoặc dạng điện tử theo hệ
thống nộp đơn trực tuyến.
4. Trong trường hợp khiếu
nại liên quan đến quyền đăng ký hoặc các nội dung khác cần thẩm định lại, người
khiếu nại phải nộp phí thẩm định lại.
5. Thời hạn giải quyết khiếu
nại được áp dụng theo quy định của pháp luật về khiếu nại. Trong trường hợp cơ
quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp thẩm định lại đối với các trường
hợp quy định tại khoản 4 Điều này hoặc người khiếu nại sửa đổi, bổ sung hồ sơ
khiếu nại, thời gian thẩm định lại, thời gian sửa đổi, bổ sung hồ sơ khiếu nại
không tính vào thời hạn giải quyết khiếu nại theo quy định của pháp luật về khiếu
nại.
Thời hạn thẩm định lại được
áp dụng theo quy định tại khoản 3 Điều 119 của Luật này.
6. Việc khiếu nại và giải quyết khiếu nại không
quy định tại Điều này được thực hiện theo quy định của pháp luật về khiếu nại.
Mục 4. ĐƠN QUỐC TẾ, ĐỀ NGHỊ QUỐC TẾ VÀ XỬ LÝ ĐƠN QUỐC TẾ, ĐỀ NGHỊ
QUỐC TẾ[132]
Điều 120. Đơn quốc tế và xử
lý đơn quốc tế
1. Đơn đăng ký sở hữu công nghiệp nộp theo các điều
ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên được gọi chung
là đơn quốc tế.
2. Đơn quốc tế và việc xử lý đơn quốc tế phải
tuân thủ quy định của điều ước quốc tế có liên quan.
3. Chính phủ hướng dẫn thi hành quy định về đơn
quốc tế và trình tự, thủ tục xử lý đơn quốc tế của điều ước quốc tế có liên
quan phù hợp với các nguyên tắc của Chương này.
Điều 120a. Đề nghị quốc
tế và xử lý đề nghị quốc tế về chỉ dẫn địa lý[133]
1. Đề nghị công nhận và bảo hộ chỉ dẫn địa lý
theo điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đang đàm phán gọi
là đề nghị quốc tế.
2. Việc công bố đề nghị quốc tế, xử lý ý kiến của
người thứ ba, đánh giá điều kiện bảo hộ đối với chỉ dẫn địa lý trong đề nghị quốc
tế được thực hiện theo các quy định tương ứng tại Luật này đối với chỉ dẫn
địa lý trong đơn đăng ký chỉ dẫn địa lý được nộp cho cơ quan quản lý nhà nước về
quyền sở hữu công nghiệp.
Chương IX
CHỦ SỞ HỮU, NỘI DUNG VÀ
GIỚI HẠN QUYỀN SỞ HỮU CÔNG NGHIỆP
Mục 1. CHỦ SỞ HỮU VÀ NỘI
DUNG QUYỀN SỞ HỮU CÔNG NGHIỆP
Điều 121. Chủ sở hữu đối
tượng sở hữu công nghiệp
1.[134] Chủ sở hữu sáng chế, thiết kế bố trí là tổ chức, cá nhân được
cơ quan có thẩm quyền cấp văn bằng bảo hộ các đối tượng sở hữu công nghiệp
tương ứng.
Chủ sở hữu kiểu dáng công
nghiệp là tổ chức, cá nhân được cơ quan có thẩm quyền cấp văn bằng bảo hộ kiểu
dáng công nghiệp hoặc có kiểu dáng công nghiệp đã đăng ký quốc tế được cơ quan
có thẩm quyền công nhận.
Chủ sở hữu nhãn hiệu là tổ chức, cá nhân được cơ
quan có thẩm quyền cấp văn bằng bảo hộ nhãn hiệu hoặc có nhãn hiệu đã đăng ký
quốc tế được cơ quan có thẩm quyền công nhận hoặc có nhãn hiệu nổi tiếng.
2. Chủ sở hữu tên thương mại là tổ chức, cá nhân
sử dụng hợp pháp tên thương mại đó trong hoạt động kinh doanh.
3. Chủ sở hữu bí mật kinh doanh là tổ chức, cá
nhân có được bí mật kinh doanh một cách hợp pháp và thực hiện việc bảo mật bí mật
kinh doanh đó. Bí mật kinh doanh mà bên làm thuê, bên thực hiện nhiệm vụ được
giao có được trong khi thực hiện công việc được thuê hoặc được giao thuộc quyền
sở hữu của bên thuê hoặc bên giao việc, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận
khác.
4.[135] Chủ sở hữu chỉ dẫn địa lý của Việt Nam là Nhà nước.
Nhà nước trao quyền sử dụng
chỉ dẫn địa lý cho tổ chức, cá nhân tiến hành sản xuất sản phẩm mang chỉ dẫn địa
lý tại địa phương tương ứng và đưa sản phẩm đó ra thị trường. Nhà nước trực tiếp
thực hiện quyền quản lý chỉ dẫn địa lý hoặc trao quyền quản lý chỉ dẫn địa lý
cho tổ chức đại diện quyền lợi của tất cả các tổ chức, cá nhân được trao quyền
sử dụng chỉ dẫn địa lý.
Chính phủ quy định chi tiết việc thực hiện quyền
quản lý chỉ dẫn địa lý.
Điều 122. Tác giả và quyền
của tác giả sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí
1. Tác giả sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết
kế bố trí là người trực tiếp sáng tạo ra đối tượng sở hữu công nghiệp; trong
trường hợp có hai người trở lên cùng nhau trực tiếp sáng tạo ra đối tượng sở hữu
công nghiệp thì họ là đồng tác giả.
2. Quyền nhân thân của tác giả sáng chế, kiểu
dáng công nghiệp, thiết kế bố trí gồm các quyền sau đây:
a) Được ghi tên là tác giả trong Bằng độc quyền
sáng chế, Bằng độc quyền giải pháp hữu ích, Bằng độc quyền kiểu dáng công nghiệp
và Giấy chứng nhận đăng ký thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn;
b) Được nêu tên là tác giả trong các tài liệu
công bố, giới thiệu về sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí.
3. Quyền tài sản của tác giả sáng chế, kiểu dáng
công nghiệp, thiết kế bố trí là quyền nhận thù lao theo quy định tại Điều 135 của Luật này.
Điều 123. Quyền của chủ sở
hữu đối tượng sở hữu công nghiệp
1. Chủ sở hữu đối tượng sở hữu công nghiệp có
các quyền tài sản sau đây:
a) Sử dụng, cho phép người khác sử dụng đối tượng
sở hữu công nghiệp theo quy định tại Điều 124 và Chương X
của Luật này;
b) Ngăn cấm người khác sử dụng đối tượng sở hữu
công nghiệp theo quy định tại Điều 125 của Luật này;
c) Định đoạt đối tượng sở hữu công nghiệp theo
quy định tại Chương X của Luật này.
2.[136] Tổ chức,
cá nhân được trao quyền sử dụng, tổ chức được trao quyền quản lý chỉ dẫn địa lý
theo quy định tại khoản 4 Điều 121 của Luật này hoặc theo
pháp luật của nước xuất xứ của chỉ dẫn địa lý có quyền ngăn cấm người khác sử dụng
chỉ dẫn địa lý đó theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều này.
Điều 124. Sử dụng đối tượng
sở hữu công nghiệp
1. Sử dụng sáng chế là việc thực hiện các hành
vi sau đây:
a) Sản xuất sản phẩm được bảo hộ;
b) Áp dụng quy trình được bảo hộ;
c) Khai thác công dụng của sản phẩm được bảo hộ
hoặc sản phẩm được sản xuất theo quy trình được bảo hộ;
d) Lưu thông, quảng cáo, chào hàng, tàng trữ để
lưu thông sản phẩm quy định tại điểm c khoản này;
đ) Nhập khẩu sản phẩm quy định tại điểm c khoản này.
2. Sử dụng kiểu dáng công nghiệp là việc thực hiện
các hành vi sau đây:
a) Sản xuất sản phẩm có hình dáng bên ngoài là
kiểu dáng công nghiệp được bảo hộ;
b) Lưu thông, quảng cáo, chào hàng, tàng trữ để
lưu thông sản phẩm quy định tại điểm a khoản này;
c) Nhập khẩu sản phẩm quy định tại điểm a khoản này.
3. Sử dụng thiết kế bố trí là việc thực hiện các
hành vi sau đây:
a) Sao chép thiết kế bố trí; sản xuất mạch tích
hợp bán dẫn theo thiết kế bố trí được bảo hộ;
b) Bán, cho thuê, quảng cáo, chào hàng hoặc tàng
trữ các bản sao thiết kế bố trí, mạch tích hợp bán dẫn sản xuất theo thiết kế bố
trí hoặc hàng hóa chứa mạch tích hợp bán dẫn sản xuất theo thiết kế bố trí được
bảo hộ;
c) Nhập khẩu bản sao thiết kế bố trí, mạch tích
hợp bán dẫn sản xuất theo thiết kế bố trí hoặc hàng hóa chứa mạch tích hợp bán
dẫn sản xuất theo thiết kế bố trí được bảo hộ.
4. Sử dụng bí mật kinh doanh là việc thực hiện
các hành vi sau đây:
a) Áp dụng bí mật kinh doanh để sản xuất sản phẩm,
cung ứng dịch vụ, thương mại hàng hóa;
b) Bán, quảng cáo để bán, tàng trữ để bán, nhập
khẩu sản phẩm được sản xuất do áp dụng bí mật kinh doanh.
5. Sử dụng nhãn hiệu là việc thực hiện các hành
vi sau đây:
a) Gắn nhãn hiệu được bảo hộ lên hàng hóa, bao
bì hàng hóa, phương tiện kinh doanh, phương tiện dịch vụ, giấy tờ giao dịch
trong hoạt động kinh doanh;
b)[137] Bán,
chào bán, quảng cáo để bán, trưng bày để bán, tàng trữ để bán, vận chuyển hàng
hóa mang nhãn hiệu được bảo hộ;
c) Nhập khẩu hàng hóa, dịch vụ mang nhãn hiệu được
bảo hộ.
6. Sử dụng tên thương mại là việc thực hiện hành
vi nhằm mục đích thương mại bằng cách dùng tên thương mại để xưng danh trong
các hoạt động kinh doanh, thể hiện tên thương mại trong các giấy tờ giao dịch,
biển hiệu, sản phẩm, hàng hóa, bao bì hàng hóa và phương tiện cung cấp dịch vụ,
quảng cáo.
7. Sử dụng chỉ dẫn địa lý là việc thực hiện các
hành vi sau đây:
a) Gắn chỉ dẫn địa lý được bảo hộ lên hàng hóa,
bao bì hàng hóa, phương tiện kinh doanh, giấy tờ giao dịch trong hoạt động kinh
doanh;
b) Lưu thông, chào bán, quảng cáo nhằm để bán,
tàng trữ để bán hàng hóa có mang chỉ dẫn địa lý được bảo hộ;
c) Nhập khẩu hàng hóa có mang chỉ dẫn địa lý được
bảo hộ.
Điều 125. Quyền ngăn cấm
người khác sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp
1. Chủ sở hữu đối tượng sở hữu công nghiệp và tổ
chức, cá nhân được trao quyền sử dụng hoặc quyền quản lý chỉ dẫn địa lý có quyền
ngăn cấm người khác sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp nếu việc sử dụng đó
không thuộc các trường hợp quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này.
2. Chủ sở hữu đối tượng sở hữu công nghiệp và tổ
chức, cá nhân được trao quyền sử dụng hoặc quyền quản lý chỉ dẫn địa lý không
có quyền cấm người khác thực hiện hành vi thuộc các trường hợp sau đây:
a) Sử dụng sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết
kế bố trí nhằm phục vụ nhu cầu cá nhân hoặc mục đích phi thương mại hoặc nhằm mục
đích đánh giá, phân tích, nghiên cứu, giảng dạy, thử nghiệm, sản xuất thử hoặc
thu thập thông tin để thực hiện thủ tục xin phép sản xuất, nhập khẩu, lưu hành
sản phẩm;
b)[138] Lưu
thông, nhập khẩu, khai thác công dụng của sản phẩm do chủ sở hữu, người được
chuyển giao quyền sử dụng, kể cả chuyển giao quyền sử dụng theo quyết định bắt
buộc, người có quyền sử dụng trước đối tượng sở hữu công nghiệp theo quy định của
Luật này đưa ra thị trường, kể cả thị trường nước ngoài;
c) Sử dụng sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết
kế bố trí chỉ nhằm mục đích duy trì hoạt động của các phương tiện vận tải của
nước ngoài đang quá cảnh hoặc tạm thời nằm trong lãnh thổ Việt Nam;
d) Sử dụng sáng chế, kiểu dáng công nghiệp do
người có quyền sử dụng trước thực hiện theo quy định tại Điều
134 của Luật này;
đ) Sử dụng sáng chế do người được cơ quan nhà nước
có thẩm quyền cho phép thực hiện theo quy định tại Điều 145 và
Điều 146 của Luật này;
e) Sử dụng thiết kế bố trí khi không biết hoặc
không có nghĩa vụ phải biết thiết kế bố trí đó được bảo hộ;
g) Sử dụng nhãn hiệu trùng hoặc tương tự với chỉ
dẫn địa lý được bảo hộ nếu nhãn hiệu đó đã đạt được sự bảo hộ một cách trung thực
trước ngày nộp đơn đăng ký chỉ dẫn địa lý đó;
h) Sử dụng một cách trung thực tên người, dấu hiệu
mô tả chủng loại, số lượng, chất lượng, công dụng, giá trị, nguồn gốc địa lý và
các đặc tính khác của hàng hóa, dịch vụ.
3. Chủ sở hữu bí mật kinh doanh không có quyền cấm
người khác thực hiện các hành vi sau đây:
a) Bộc lộ, sử dụng bí mật kinh doanh thu được
khi không biết và không có nghĩa vụ phải biết bí mật kinh doanh đó do người
khác thu được một cách bất hợp pháp;
b) Bộc lộ dữ liệu bí mật nhằm bảo vệ công chúng
theo quy định tại khoản 1 Điều 128 của Luật này;
c) Sử dụng dữ liệu bí mật quy định tại Điều 128 của Luật này không nhằm mục đích thương mại;
d) Bộc lộ, sử dụng bí mật kinh doanh được tạo ra
một cách độc lập;
đ) Bộc lộ, sử dụng bí mật kinh doanh được tạo ra
do phân tích, đánh giá sản phẩm được phân phối hợp pháp với điều kiện người
phân tích, đánh giá không có thỏa thuận khác với chủ sở hữu bí mật kinh doanh
hoặc người bán hàng.
Điều 126. Hành vi xâm phạm
quyền đối với sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí
Các hành vi sau đây bị coi là xâm phạm quyền của
chủ sở hữu sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí:
1. Sử dụng sáng chế được bảo hộ, kiểu dáng công
nghiệp được bảo hộ hoặc kiểu dáng công nghiệp không khác biệt đáng kể với kiểu
dáng đó, thiết kế bố trí được bảo hộ hoặc bất kỳ phần nào có tính nguyên gốc của
thiết kế bố trí đó trong thời hạn hiệu lực của văn bằng bảo hộ mà không được
phép của chủ sở hữu;
2. Sử dụng sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết
kế bố trí mà không trả tiền đền bù theo quy định về quyền tạm thời quy định tại
Điều 131 của Luật này.
Điều 127. Hành vi xâm phạm
quyền đối với bí mật kinh doanh
1. Các hành vi sau đây bị coi là xâm phạm quyền
đối với bí mật kinh doanh:
a) Tiếp cận, thu thập thông tin thuộc bí mật
kinh doanh bằng cách chống lại các biện pháp bảo mật của người kiểm soát hợp
pháp bí mật kinh doanh đó;
b) Bộc lộ, sử dụng thông tin thuộc bí mật kinh
doanh mà không được phép của chủ sở hữu bí mật kinh doanh đó;
c) Vi phạm hợp đồng bảo mật hoặc lừa gạt, xui
khiến, mua chuộc, ép buộc, dụ dỗ, lợi dụng lòng tin của người có nghĩa vụ bảo mật
nhằm tiếp cận, thu thập hoặc làm bộc lộ bí mật kinh doanh;
d) Tiếp cận, thu thập thông tin thuộc bí mật kinh
doanh của người nộp đơn theo thủ tục xin cấp phép kinh doanh hoặc lưu hành sản
phẩm bằng cách chống lại các biện pháp bảo mật của cơ quan có thẩm quyền;
đ) Sử dụng, bộc lộ bí mật kinh doanh dù đã biết
hoặc có nghĩa vụ phải biết bí mật kinh doanh đó do người khác thu được có liên
quan đến một trong các hành vi quy định tại các điểm a, b, c và d khoản này;
e) Không thực hiện nghĩa vụ bảo mật quy định tại
Điều 128 của Luật này.
2. Người kiểm soát hợp pháp bí mật kinh doanh
quy định tại khoản 1 Điều này bao gồm chủ sở hữu bí mật kinh doanh, người được
chuyển giao hợp pháp quyền sử dụng bí mật kinh doanh, người quản lý bí mật kinh
doanh.
Điều
128. Nghĩa vụ bảo hộ dữ liệu thử nghiệm[139]
1. Trong trường hợp pháp
luật có quy định người nộp đơn xin cấp phép lưu hành dược phẩm, nông hóa phẩm
phải cung cấp kết quả thử nghiệm hoặc bất kỳ dữ liệu nào khác là bí mật kinh
doanh thu được do đầu tư công sức đáng kể và người nộp đơn có yêu cầu giữ bí mật
các thông tin đó thì cơ quan có thẩm quyền cấp phép có nghĩa vụ thực hiện các
biện pháp cần thiết để các dữ liệu đó không bị sử dụng nhằm mục đích thương mại
không lành mạnh và không bị bộc lộ, trừ trường hợp việc bộc lộ là cần thiết nhằm
bảo vệ công chúng.
2. Đối với dược phẩm, kể từ
khi dữ liệu bí mật trong đơn xin cấp phép được nộp cho cơ quan có thẩm quyền
quy định tại khoản 1 Điều này đến hết thời hạn năm năm tính từ ngày người nộp
đơn được cấp phép, cơ quan đó không được cấp phép cho bất kỳ người nào nộp đơn
muộn hơn nếu trong đơn sử dụng dữ liệu bí mật nêu trên mà không được sự đồng ý
của người nộp dữ liệu đó, trừ trường hợp quy định tại điểm d
khoản 3 Điều 125 của Luật này.
3. Trường hợp cơ quan có
thẩm quyền cấp phép lưu hành dược phẩm cho phép người nộp đơn sau dựa vào việc
một dược phẩm đã được cấp phép lưu hành hoặc dữ liệu chứng minh tính an toàn,
hiệu quả của một dược phẩm đã được cấp phép lưu hành để xin cấp phép lưu hành
cho một dược phẩm khác thì cơ quan có thẩm quyền cấp phép phải công bố trên Cổng
thông tin điện tử hoặc Trang thông tin điện tử của cơ quan có thẩm quyền đó về
thông tin của đơn nộp sau trong thời hạn năm tháng trước khi dược phẩm trong
đơn nộp sau được cấp phép lưu hành, trừ trường hợp việc cấp phép lưu hành cần
được thực hiện sớm hơn theo quy định của luật khác có liên quan.
4. Đối với nông hóa phẩm, kể từ khi dữ liệu bí mật
trong đơn xin cấp phép được nộp cho cơ quan có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều
này đến hết thời hạn mười năm tính từ ngày người nộp đơn được cấp phép, cơ quan
đó không được cấp phép cho người nộp đơn muộn hơn nếu trong đơn sử dụng dữ liệu
bí mật nêu trên hoặc dựa vào việc người nộp dữ liệu bí mật nêu trên được cấp
phép lưu hành mà không được sự đồng ý của người nộp dữ liệu đó, trừ trường hợp
quy định tại điểm d khoản 3 Điều 125 của Luật này hoặc việc
cấp phép là cần thiết để bảo đảm quốc phòng, an ninh, dinh dưỡng cho Nhân dân
hoặc đáp ứng nhu cầu cấp thiết khác của xã hội.
Điều 129. Hành vi xâm phạm
quyền đối với nhãn hiệu, tên thương mại và chỉ dẫn địa lý
1. Các hành vi sau đây được thực hiện mà không
được phép của chủ sở hữu nhãn hiệu thì bị coi là xâm phạm quyền đối với nhãn hiệu:
a) Sử dụng dấu hiệu trùng với nhãn hiệu được bảo
hộ cho hàng hóa, dịch vụ trùng với hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục đăng ký kèm
theo nhãn hiệu đó;
b) Sử dụng dấu hiệu trùng với nhãn hiệu được bảo
hộ cho hàng hóa, dịch vụ tương tự hoặc liên quan tới hàng hóa, dịch vụ thuộc
danh mục đăng ký kèm theo nhãn hiệu đó, nếu việc sử dụng có khả năng gây nhầm lẫn
về nguồn gốc hàng hóa, dịch vụ;
c) Sử dụng dấu hiệu tương tự với nhãn hiệu được
bảo hộ cho hàng hóa, dịch vụ trùng, tương tự hoặc liên quan tới hàng hóa, dịch
vụ thuộc danh mục đăng ký kèm theo nhãn hiệu đó, nếu việc sử dụng có khả năng
gây nhầm lẫn về nguồn gốc hàng hóa, dịch vụ;
d) Sử dụng dấu hiệu trùng hoặc tương tự với nhãn
hiệu nổi tiếng hoặc dấu hiệu dưới dạng dịch nghĩa, phiên âm từ nhãn hiệu nổi tiếng
cho hàng hóa, dịch vụ bất kỳ, kể cả hàng hóa, dịch vụ không trùng, không tương
tự và không liên quan tới hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục hàng hóa, dịch vụ
mang nhãn hiệu nổi tiếng, nếu việc sử dụng có khả năng gây nhầm lẫn về nguồn gốc
hàng hóa hoặc gây ấn tượng sai lệch về mối quan hệ giữa người sử dụng dấu hiệu
đó với chủ sở hữu nhãn hiệu nổi tiếng.
2. Mọi hành vi sử dụng chỉ dẫn thương mại trùng
hoặc tương tự với tên thương mại của người khác đã được sử dụng trước cho cùng
loại sản phẩm, dịch vụ hoặc cho sản phẩm, dịch vụ tương tự, gây nhầm lẫn về chủ
thể kinh doanh, cơ sở kinh doanh, hoạt động kinh doanh dưới tên thương mại đó đều
bị coi là xâm phạm quyền đối với tên thương mại.
3. Các hành vi sau đây bị coi là xâm phạm quyền
đối với chỉ dẫn địa lý được bảo hộ:
a) Sử dụng chỉ dẫn địa lý được bảo hộ cho sản phẩm
mặc dù có nguồn gốc xuất xứ từ khu vực địa lý mang chỉ dẫn địa lý, nhưng sản phẩm
đó không đáp ứng các tiêu chuẩn về tính chất, chất lượng đặc thù của sản phẩm
mang chỉ dẫn địa lý;
b) Sử dụng chỉ dẫn địa lý được bảo hộ cho sản phẩm
tương tự với sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý nhằm mục đích lợi dụng danh tiếng, uy
tín của chỉ dẫn địa lý;
c) Sử dụng bất kỳ dấu hiệu nào trùng hoặc tương
tự với chỉ dẫn địa lý được bảo hộ cho sản phẩm không có nguồn gốc từ khu vực địa
lý mang chỉ dẫn địa lý đó làm cho người tiêu dùng hiểu sai rằng sản phẩm có nguồn
gốc từ khu vực địa lý đó;
d) Sử dụng chỉ dẫn địa lý được bảo hộ đối với rượu
vang, rượu mạnh cho rượu vang, rượu mạnh không có nguồn gốc xuất xứ từ khu vực
địa lý tương ứng với chỉ dẫn địa lý đó, kể cả trường hợp có nêu chỉ dẫn về nguồn
gốc xuất xứ thật của hàng hóa hoặc chỉ dẫn địa lý được sử dụng dưới dạng dịch
nghĩa, phiên âm hoặc được sử dụng kèm theo các từ loại, kiểu, dạng, phỏng theo
hoặc những từ tương tự như vậy.
Điều 130. Hành vi cạnh
tranh không lành mạnh
1. Các hành vi sau đây bị coi là hành vi cạnh
tranh không lành mạnh:
a) Sử dụng chỉ dẫn thương mại gây nhầm lẫn về chủ
thể kinh doanh, hoạt động kinh doanh, nguồn gốc thương mại của hàng hóa, dịch vụ;
b) Sử dụng chỉ dẫn thương mại gây nhầm lẫn về xuất
xứ, cách sản xuất, tính năng, chất lượng, số lượng hoặc đặc điểm khác của hàng
hóa, dịch vụ; về điều kiện cung cấp hàng hóa, dịch vụ;
c) Sử dụng nhãn hiệu được bảo hộ tại một nước là
thành viên của điều ước quốc tế có quy định cấm người đại diện hoặc đại lý của
chủ sở hữu nhãn hiệu sử dụng nhãn hiệu đó mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
cũng là thành viên, nếu người sử dụng là người đại diện hoặc đại lý của chủ sở
hữu nhãn hiệu và việc sử dụng đó không được sự đồng ý của chủ sở hữu nhãn hiệu
và không có lý do chính đáng;
d)[140] Chiếm hữu,
sử dụng tên miền trùng hoặc tương tự gây nhầm lẫn với nhãn hiệu, tên thương mại
được bảo hộ của người khác hoặc chỉ dẫn địa lý mà mình không có quyền sử dụng với
dụng ý xấu, lợi dụng uy tín, danh tiếng của nhãn hiệu, tên thương mại, chỉ dẫn
địa lý tương ứng nhằm thu lợi bất chính.
2. Chỉ dẫn thương mại quy định tại khoản 1 Điều này
là các dấu hiệu, thông tin nhằm hướng dẫn thương mại hàng hóa, dịch vụ, bao gồm
nhãn hiệu, tên thương mại, biểu tượng kinh doanh, khẩu hiệu kinh doanh, chỉ dẫn
địa lý, kiểu dáng bao bì của hàng hóa, nhãn hàng hóa.
3. Hành vi sử dụng chỉ dẫn thương mại quy định tại
khoản 1 Điều này bao gồm các hành vi gắn chỉ dẫn thương mại đó lên hàng hóa,
bao bì hàng hóa, phương tiện dịch vụ, giấy tờ giao dịch kinh doanh, phương tiện
quảng cáo; bán, quảng cáo để bán, tàng trữ để bán, nhập khẩu hàng hóa có gắn chỉ
dẫn thương mại đó.
Điều 131. Quyền tạm thời đối
với sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí
1. Trường hợp người nộp đơn đăng ký sáng chế, kiểu
dáng công nghiệp biết rằng sáng chế, kiểu dáng công nghiệp đang được người khác
sử dụng nhằm mục đích thương mại và người đó không có quyền sử dụng trước thì
người nộp đơn có quyền thông báo bằng văn bản cho người sử dụng về việc mình đã
nộp đơn đăng ký, trong đó chỉ rõ ngày nộp đơn và ngày công bố đơn trên Công báo
sở hữu công nghiệp để người đó chấm dứt việc sử dụng hoặc tiếp tục sử dụng.
2. Đối với thiết kế bố trí đã được người có quyền
đăng ký hoặc người được người đó cho phép khai thác thương mại trước ngày cấp
Giấy chứng nhận đăng ký thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn, nếu người có quyền
đăng ký biết rằng thiết kế bố trí đó đang được người khác sử dụng nhằm mục đích
thương mại thì người đó có quyền thông báo bằng văn bản về quyền đăng ký của
mình đối với thiết kế bố trí đó cho người sử dụng để người đó chấm dứt việc sử
dụng thiết kế bố trí hoặc tiếp tục sử dụng.
3. Trong trường hợp đã được thông báo quy định tại
khoản 1 và khoản 2 Điều này mà người được thông báo vẫn tiếp tục sử dụng sáng
chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí thì khi Bằng độc quyền sáng chế, Bằng
độc quyền giải pháp hữu ích, Bằng độc quyền kiểu dáng công nghiệp, Giấy chứng
nhận đăng ký thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn được cấp, chủ sở hữu sáng chế,
kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí có quyền yêu cầu người đã sử dụng sáng
chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí phải trả một khoản tiền đền bù
tương đương với giá chuyển giao quyền sử dụng sáng chế, kiểu dáng công nghiệp,
thiết kế bố trí đó trong phạm vi và thời hạn sử dụng tương ứng.
Điều
131a. Đền bù cho chủ sở hữu sáng chế vì sự chậm trễ trong việc cấp phép lưu
hành dược phẩm[141]
1. Khi thực hiện thủ tục
duy trì hiệu lực Bằng độc quyền sáng chế, chủ Bằng độc quyền sáng chế không phải
nộp phí sử dụng văn bằng bảo hộ cho khoảng thời gian mà thủ tục đăng ký lưu
hành lần đầu của dược phẩm được sản xuất theo Bằng độc quyền sáng chế đó tại Việt
Nam bị chậm.
2. Thủ tục đăng ký lưu
hành dược phẩm bị xem là chậm nếu kết thúc thời hạn hai năm, kể từ ngày nhận đủ
hồ sơ đăng ký lưu hành mà cơ quan có thẩm quyền cấp phép lưu hành dược phẩm
không có văn bản phản hồi lần đầu đối với hồ sơ. Khoảng thời gian bị chậm được
tính từ ngày đầu tiên sau khi kết thúc hai năm kể từ ngày cơ quan có thẩm quyền
cấp phép lưu hành dược phẩm nhận đủ hồ sơ đến khi có văn bản phản hồi lần đầu.
3. Thời gian chậm do lỗi của
người nộp đơn hoặc do nguyên nhân nằm ngoài kiểm soát của cơ quan nhà nước có
thẩm quyền không tính vào các khoảng thời gian quy định tại khoản 2 Điều này.
4. Trường hợp chủ Bằng độc
quyền sáng chế đã nộp phí sử dụng văn bằng bảo hộ cho khoảng thời gian bị xem
là chậm, số phí đã nộp sẽ được trừ vào kỳ duy trì hiệu lực tiếp theo hoặc hoàn
trả.
5. Để không phải nộp phí sử
dụng văn bằng bảo hộ theo quy định tại khoản 1 Điều này, trong thời hạn mười
hai tháng kể từ ngày dược phẩm được cấp phép lưu hành, chủ Bằng độc quyền sáng
chế phải nộp cho cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp văn bản của
cơ quan có thẩm quyền cấp phép lưu hành dược phẩm xác nhận về việc thủ tục đăng
ký lưu hành dược phẩm đó bị chậm.
6. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Mục 2. GIỚI HẠN QUYỀN SỞ HỮU CÔNG NGHIỆP
Điều 132. Các yếu tố hạn
chế quyền sở hữu công nghiệp
Theo quy định của Luật này, quyền sở hữu công
nghiệp có thể bị hạn chế bởi các yếu tố sau đây:
1. Quyền của người sử dụng trước đối với sáng chế,
kiểu dáng công nghiệp;
2. Các nghĩa vụ của chủ sở hữu, bao gồm:
a) Trả thù lao cho tác giả sáng chế, kiểu dáng
công nghiệp, thiết kế bố trí;
b) Sử dụng sáng chế, nhãn hiệu.
3. Chuyển giao quyền sử dụng sáng chế theo quyết
định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Điều 133. Quyền sử dụng
sáng chế nhân danh Nhà nước
1. Bộ, cơ quan ngang bộ có quyền nhân danh Nhà nước
sử dụng hoặc cho phép tổ chức, cá nhân khác sử dụng sáng chế thuộc lĩnh vực quản
lý của mình nhằm mục đích công cộng, phi thương mại, phục vụ quốc phòng, an
ninh, phòng bệnh, chữa bệnh, dinh dưỡng cho Nhân dân và đáp ứng các nhu cầu cấp
thiết khác của xã hội mà không cần sự đồng ý của chủ sở hữu sáng chế hoặc người
được chuyển giao quyền sử dụng sáng chế theo hợp đồng độc quyền (sau đây gọi là
người nắm độc quyền sử dụng sáng chế) theo quy định tại Điều
145 và Điều 146 của Luật này.
2. Việc sử dụng sáng chế quy định tại khoản 1 Điều
này chỉ được giới hạn trong phạm vi và điều kiện chuyển giao quyền sử dụng quy
định tại khoản 1 Điều 146 của Luật này, trừ trường hợp
sáng chế được tạo ra bằng việc sử dụng cơ sở vật chất - kỹ thuật, kinh phí từ
ngân sách nhà nước.
Điều
133a. Quyền của Nhà nước đối với sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố
trí là kết quả của nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước[142]
1. Đại diện chủ sở hữu nhà
nước thông báo công khai trong thời hạn chín mươi ngày để giao quyền đăng ký
sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí là kết quả của nhiệm vụ khoa học
và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước cho tổ chức, cá nhân có nhu cầu trong
các trường hợp sau đây:
a) Tổ chức chủ trì nhiệm vụ
khoa học và công nghệ không thực hiện nghĩa vụ thông báo theo quy định tại khoản 1 Điều 136a của Luật này;
b) Tổ chức chủ trì nhiệm vụ
khoa học và công nghệ có văn bản báo cáo đại diện chủ sở hữu nhà nước về việc
không có nhu cầu đăng ký;
c) Tổ chức chủ trì nhiệm vụ
khoa học và công nghệ không nộp đơn đăng ký sáng chế, kiểu dáng công nghiệp,
thiết kế bố trí trong thời hạn quy định tại khoản 2 Điều 136a
của Luật này.
2. Trường hợp không giao
được quyền đăng ký cho tổ chức, cá nhân có nhu cầu theo quy định tại khoản 1 Điều
này, đại diện chủ sở hữu nhà nước công bố công khai trên Cổng thông tin điện tử
hoặc Trang thông tin điện tử của cơ quan quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ
về nội dung sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí là kết quả của nhiệm
vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước.
3. Cơ quan nhà nước có thẩm
quyền cho phép tổ chức, cá nhân khác sử dụng sáng chế, kiểu dáng công nghiệp,
thiết kế bố trí là kết quả của nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách
nhà nước mà không cần sự đồng ý của người nắm độc quyền sử dụng trong các trường
hợp sau đây:
a) Người nắm độc quyền sử
dụng không thực hiện trong một thời gian hợp lý các biện pháp hiệu quả để sử dụng
sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí là kết quả của nhiệm vụ khoa học
và công nghệ mà Nhà nước hỗ trợ trên 30% tổng số vốn;
b) Việc sử dụng nhằm mục
đích công cộng, phi thương mại, phục vụ quốc phòng, an ninh, phòng bệnh, chữa bệnh,
bảo đảm dinh dưỡng cho nhân dân hoặc đáp ứng các nhu cầu cấp thiết khác của xã
hội.
4. Việc trả khoản tiền đền
bù cho người nắm độc quyền sử dụng do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép tổ
chức, cá nhân khác sử dụng sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí
theo quy định tại khoản 3 Điều này được thực hiện như sau:
a) Đối với sáng chế, kiểu
dáng công nghiệp, thiết kế bố trí là kết quả của nhiệm vụ khoa học và công nghệ
sử dụng toàn bộ ngân sách nhà nước, tổ chức, cá nhân được phép sử dụng không phải
trả tiền đền bù;
b) Đối với sáng chế, kiểu
dáng công nghiệp, thiết kế bố trí là kết quả của nhiệm vụ khoa học và công nghệ
được đầu tư bằng nhiều nguồn vốn, trong đó có một phần ngân sách nhà nước, tổ
chức, cá nhân được phép sử dụng không phải trả tiền đền bù cho phần quyền sử dụng
tương ứng với phần ngân sách nhà nước đầu tư nhưng phải trả tiền đền bù đối với
phần quyền sử dụng tương ứng với phần vốn đầu tư còn lại. Khoản tiền đền bù trả
cho người nắm độc quyền sử dụng được xác định theo quy định tại điểm
d khoản 1 Điều 146 của Luật này.
5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 134. Quyền sử dụng
trước đối với sáng chế, kiểu dáng công nghiệp[143]
1. Trường hợp trước ngày nộp đơn hoặc ngày ưu
tiên (nếu có) của đơn đăng ký sáng chế, kiểu dáng công nghiệp mà có người đã sử
dụng hoặc chuẩn bị các điều kiện cần thiết để sử dụng sáng chế, kiểu dáng công
nghiệp đồng nhất với sáng chế, kiểu dáng công nghiệp trong đơn đăng ký nhưng được
tạo ra một cách độc lập (sau đây gọi là người có quyền sử dụng trước) thì sau
khi văn bằng bảo hộ được cấp, người đó có quyền tiếp tục sử dụng sáng chế, kiểu
dáng công nghiệp trong phạm vi và khối lượng đã sử dụng hoặc đã chuẩn bị để sử
dụng mà không phải xin phép hoặc trả tiền đền bù cho chủ sở hữu sáng chế, kiểu
dáng công nghiệp được bảo hộ. Việc thực hiện quyền của người sử dụng trước sáng
chế, kiểu dáng công nghiệp không bị coi là xâm phạm quyền của chủ sở hữu sáng
chế, kiểu dáng công nghiệp.
2. Người có quyền sử dụng trước sáng chế, kiểu
dáng công nghiệp không được phép chuyển giao quyền đó cho người khác, trừ trường
hợp chuyển giao quyền đó kèm theo việc chuyển giao cơ sở sản xuất, kinh doanh
nơi sử dụng hoặc chuẩn bị sử dụng sáng chế, kiểu dáng công nghiệp. Người có quyền
sử dụng trước không được mở rộng phạm vi, khối lượng sử dụng nếu không được chủ
sở hữu sáng chế, kiểu dáng công nghiệp cho phép.
Điều
135. Nghĩa vụ trả thù lao cho tác giả sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế
bố trí[144]
1. Trừ trường hợp quy định
tại khoản 2 Điều này, chủ sở hữu sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố
trí có nghĩa vụ trả thù lao cho tác giả theo thỏa thuận; trường hợp không có thỏa
thuận thì mức thù lao trả cho tác giả quy định như sau:
a) 10% lợi nhuận trước thuế
mà chủ sở hữu thu được do sử dụng sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố
trí;
b) 15% tổng số tiền mà chủ
sở hữu nhận được trong mỗi lần nhận tiền thanh toán do chuyển giao quyền sử dụng
sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí trước khi nộp thuế theo quy định.
2. Đối với sáng chế, kiểu
dáng công nghiệp, thiết kế bố trí là kết quả của nhiệm vụ khoa học và công nghệ
sử dụng ngân sách nhà nước, chủ sở hữu trả thù lao cho tác giả theo quy định
sau đây:
a) Tối thiểu 10% và tối đa
15% lợi nhuận trước thuế mà chủ sở hữu thu được do sử dụng sáng chế, kiểu dáng
công nghiệp, thiết kế bố trí;
b) Tối thiểu 15% và tối đa
20% tổng số tiền mà chủ sở hữu nhận được trong mỗi lần nhận tiền thanh toán do
chuyển giao quyền sử dụng sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí trước
khi nộp thuế theo quy định.
3. Trong trường hợp sáng
chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí có đồng tác giả, mức thù lao quy định
tại khoản 1 và khoản 2 Điều này là mức dành cho các đồng tác giả. Các đồng tác
giả tự thỏa thuận việc phân chia số tiền thù lao do chủ sở hữu chi trả.
4. Nghĩa vụ trả thù lao cho tác giả sáng chế, kiểu
dáng công nghiệp, thiết kế bố trí tồn tại trong suốt thời hạn bảo hộ của sáng
chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí.
Điều 136. Nghĩa vụ sử dụng
sáng chế, nhãn hiệu
1. Chủ sở hữu sáng chế có nghĩa vụ sản xuất sản
phẩm được bảo hộ hoặc áp dụng quy trình được bảo hộ để đáp ứng nhu cầu quốc
phòng, an ninh, phòng bệnh, chữa bệnh, dinh dưỡng cho Nhân dân hoặc các nhu cầu
cấp thiết khác của xã hội. Khi có các nhu cầu quy định tại khoản này mà chủ sở
hữu sáng chế không thực hiện nghĩa vụ đó thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền có
thể chuyển giao quyền sử dụng sáng chế cho người khác mà không cần được phép của
chủ sở hữu sáng chế theo quy định tại Điều 145 và Điều 146 của
Luật này.
2.[145] Chủ sở hữu
nhãn hiệu có nghĩa vụ sử dụng liên tục nhãn hiệu. Việc sử dụng nhãn hiệu bởi
bên nhận chuyển quyền theo hợp đồng sử dụng nhãn hiệu cũng được coi là hành vi
sử dụng nhãn hiệu của chủ sở hữu nhãn hiệu. Trong trường hợp nhãn hiệu không được
sử dụng liên tục từ năm năm trở lên thì Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu đó bị
chấm dứt hiệu lực theo quy định tại Điều 95 của Luật này.
Điều
136a. Nghĩa vụ của tổ chức chủ trì đối với sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết
kế bố trí là kết quả của nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà
nước[146]
1. Thông báo cho đại diện
chủ sở hữu nhà nước trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày sáng chế, kiểu dáng
công nghiệp, thiết kế bố trí là kết quả của nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng
ngân sách nhà nước được tạo ra.
2. Nộp đơn đăng ký xác lập
quyền đối với sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí là kết quả của
nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước tại Việt Nam trong thời
hạn sáu tháng, kể từ ngày gửi thông báo cho đại diện chủ sở hữu nhà nước.
3. Trả thù lao cho tác giả
sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí theo quy định tại Điều 135 của Luật này.
4. Đối với nhiệm vụ khoa học
và công nghệ mà Nhà nước hỗ trợ đến 30% tổng số vốn, phần lợi nhuận sau thuế
thu được từ việc sử dụng, chuyển giao quyền sử dụng, chuyển nhượng quyền, góp vốn
bằng sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí tương ứng với tỷ lệ góp vốn
của Nhà nước sau khi đã trả thù lao cho tác giả được sử dụng theo quy chế quản
lý tài chính của tổ chức chủ trì.
5. Đối với nhiệm vụ khoa học
và công nghệ mà Nhà nước hỗ trợ trên 30% tổng số vốn, việc phân chia lợi nhuận
sau thuế thu được từ việc sử dụng, chuyển giao quyền sử dụng, chuyển nhượng quyền,
góp vốn bằng sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí là kết quả của
nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước sau khi đã trả thù
lao cho tác giả được thực hiện theo quy định sau đây:
a) Thanh toán cho người
môi giới (nếu có) theo hợp đồng môi giới nhưng không quá 10%;
b) Trường hợp nhiệm vụ
khoa học và công nghệ sử dụng toàn bộ ngân sách nhà nước thì tối thiểu 50% phần
lợi nhuận còn lại được dùng để đầu tư cho hoạt động khoa học và công nghệ; số lợi
nhuận còn lại được sử dụng theo quy chế quản lý tài chính của tổ chức chủ trì;
c) Trường hợp nhiệm vụ
khoa học và công nghệ được đầu tư bằng nhiều nguồn vốn thì phần lợi nhuận còn lại
được chia cho các bên tương ứng với tỷ lệ vốn đã đóng góp vào nhiệm vụ khoa học
và công nghệ đó. Phần lợi nhuận tương ứng với tỷ lệ góp vốn của Nhà nước được tổ
chức chủ trì sử dụng theo quy định tại điểm b khoản này.
6. Tổ chức chủ trì được cấp
văn bằng bảo hộ cho sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí được đăng
ký theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 86a của Luật này
có nghĩa vụ thực hiện các quyền sở hữu công nghiệp theo quy định, thực hiện các
biện pháp bảo vệ, nộp báo cáo hằng năm cho cơ quan quản lý nhiệm vụ khoa học và
công nghệ về việc thực hiện quyền, biện pháp bảo vệ và việc phân chia lợi nhuận.
7. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 137. Nghĩa vụ cho
phép sử dụng sáng chế cơ bản nhằm sử dụng sáng chế phụ thuộc
1. Sáng chế phụ thuộc là sáng chế được tạo ra
trên cơ sở một sáng chế khác (sau đây gọi là sáng chế cơ bản) và chỉ có thể sử
dụng được với điều kiện phải sử dụng sáng chế cơ bản.
2. Trong trường hợp chứng minh được sáng chế phụ
thuộc tạo ra một bước tiến quan trọng về kỹ thuật so với sáng chế cơ bản và có ý
nghĩa kinh tế lớn, chủ sở hữu sáng chế phụ thuộc có quyền yêu cầu chủ sở hữu
sáng chế cơ bản chuyển giao quyền sử dụng sáng chế cơ bản với giá cả và điều kiện
thương mại hợp lý.
Trong trường hợp chủ sở hữu sáng chế cơ bản
không đáp ứng yêu cầu của chủ sở hữu sáng chế phụ thuộc mà không có lý do chính
đáng thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền có thể chuyển giao quyền sử dụng sáng
chế đó cho chủ sở hữu sáng chế phụ thuộc mà không cần được phép của chủ sở hữu
sáng chế cơ bản theo quy định tại Điều 145 và Điều 146 của Luật
này.
Chương X
CHUYỂN
GIAO QUYỀN SỞ HỮU CÔNG NGHIỆP
Mục 1. CHUYỂN NHƯỢNG QUYỀN SỞ HỮU CÔNG NGHIỆP
Điều 138. Quy định chung về
chuyển nhượng quyền sở hữu công nghiệp
1. Chuyển nhượng quyền sở hữu công nghiệp là việc
chủ sở hữu quyền sở hữu công nghiệp chuyển giao quyền sở hữu của mình cho tổ chức,
cá nhân khác.
2. Việc chuyển nhượng quyền sở hữu công nghiệp
phải được thực hiện dưới hình thức hợp đồng bằng văn bản (sau đây gọi là hợp đồng
chuyển nhượng quyền sở hữu công nghiệp).
Điều 139. Các điều kiện hạn
chế việc chuyển nhượng quyền sở hữu công nghiệp
1. Chủ sở hữu quyền sở hữu công nghiệp chỉ được
chuyển nhượng quyền của mình trong phạm vi được bảo hộ.
2. Quyền đối với chỉ dẫn địa lý không được chuyển
nhượng.
3. Quyền đối với tên thương mại chỉ được chuyển
nhượng cùng với việc chuyển nhượng toàn bộ cơ sở kinh doanh và hoạt động kinh
doanh dưới tên thương mại đó.
4. Việc chuyển nhượng quyền đối với nhãn hiệu
không được gây ra sự nhầm lẫn về đặc tính, nguồn gốc của hàng hóa, dịch vụ mang
nhãn hiệu.
5. Quyền đối với nhãn hiệu chỉ được chuyển nhượng
cho tổ chức, cá nhân đáp ứng các điều kiện đối với người có quyền đăng ký nhãn
hiệu đó.
6.[147] Quyền đối
với sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí là kết quả của nhiệm vụ
khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước chỉ được chuyển nhượng cho tổ
chức được thành lập theo pháp luật Việt Nam, cá nhân là công dân Việt Nam và
thường trú tại Việt Nam. Tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng quyền sở hữu phải
thực hiện các nghĩa vụ tương ứng của tổ chức chủ trì theo quy định của Luật này.
Điều 140. Nội dung của hợp
đồng chuyển nhượng quyền sở hữu công nghiệp
Hợp đồng chuyển nhượng quyền sở hữu công nghiệp
phải có các nội dung chủ yếu sau đây:
1. Tên và địa chỉ đầy đủ của bên chuyển nhượng
và bên được chuyển nhượng;
2. Căn cứ chuyển nhượng;
3. Giá chuyển nhượng;
4. Quyền và nghĩa vụ của bên chuyển nhượng và
bên được chuyển nhượng.
Mục 2. CHUYỂN QUYỀN SỬ DỤNG ĐỐI TƯỢNG SỞ HỮU CÔNG NGHIỆP
Điều 141. Quy định chung về
chuyển quyền sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp
1. Chuyển quyền sử dụng đối tượng sở hữu công
nghiệp là việc chủ sở hữu đối tượng sở hữu công nghiệp cho phép tổ chức, cá
nhân khác sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp thuộc phạm vi quyền sử dụng của
mình.
2. Việc chuyển quyền sử dụng đối tượng sở hữu
công nghiệp phải được thực hiện dưới hình thức hợp đồng bằng văn bản (sau đây gọi
là hợp đồng sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp).
Điều 142. Hạn chế việc
chuyển quyền sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp
1. Quyền sử dụng chỉ dẫn địa lý, tên thương mại
không được chuyển giao.
2. Quyền sử dụng nhãn hiệu tập thể không được
chuyển giao cho tổ chức, cá nhân không phải là thành viên của chủ sở hữu nhãn
hiệu tập thể đó.
3. Bên được chuyển quyền không được ký kết hợp đồng
thứ cấp với bên thứ ba, trừ trường hợp được bên chuyển quyền cho phép.
4. Bên được chuyển quyền sử dụng nhãn hiệu có
nghĩa vụ ghi chỉ dẫn trên hàng hóa, bao bì hàng hóa về việc hàng hóa đó được sản
xuất theo hợp đồng sử dụng nhãn hiệu.
5. Bên được chuyển quyền sử dụng sáng chế theo hợp
đồng độc quyền có nghĩa vụ sử dụng sáng chế như chủ sở hữu sáng chế theo quy định
tại khoản 1 Điều 136 của Luật này.
Điều 143. Các dạng hợp đồng
sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp
Hợp đồng sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp gồm
các dạng sau đây:
1. Hợp đồng độc quyền là hợp đồng mà theo đó
trong phạm vi và thời hạn chuyển giao, bên được chuyển quyền được độc quyền sử
dụng đối tượng sở hữu công nghiệp, bên chuyển quyền không được ký kết hợp đồng
sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp với bất kỳ bên thứ ba nào và chỉ được sử dụng
đối tượng sở hữu công nghiệp đó nếu được phép của bên được chuyển quyền;
2. Hợp đồng không độc quyền là hợp đồng mà theo
đó trong phạm vi và thời hạn chuyển giao quyền sử dụng, bên chuyển quyền vẫn có
quyền sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp, quyền ký kết hợp đồng sử dụng đối
tượng sở hữu công nghiệp không độc quyền với người khác;
3. Hợp đồng sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp
thứ cấp là hợp đồng mà theo đó bên chuyển quyền là người được chuyển giao quyền
sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp đó theo một hợp đồng khác.
Điều 144. Nội dung hợp đồng
sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp
1. Hợp đồng sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp
phải có các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Tên và địa chỉ đầy đủ của bên chuyển quyền và
bên được chuyển quyền;
b) Căn cứ chuyển giao quyền sử dụng;
c) Dạng hợp đồng;
d) Phạm vi chuyển giao, gồm giới hạn quyền sử dụng,
giới hạn lãnh thổ;
đ) Thời hạn hợp đồng;
e) Giá chuyển giao quyền sử dụng;
g) Quyền và nghĩa vụ của bên chuyển quyền và bên
được chuyển quyền.
2. Hợp đồng sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp
không được có các điều khoản hạn chế bất hợp lý quyền của bên được chuyển quyền,
đặc biệt là các điều khoản không xuất phát từ quyền của bên chuyển quyền sau
đây:
a) Cấm bên được chuyển quyền cải tiến đối tượng
sở hữu công nghiệp, trừ nhãn hiệu; buộc bên được chuyển quyền phải chuyển giao
miễn phí cho bên chuyển quyền các cải tiến đối tượng sở hữu công nghiệp do bên
được chuyển quyền tạo ra hoặc quyền đăng ký sở hữu công nghiệp, quyền sở hữu
công nghiệp đối với các cải tiến đó;
b) Trực tiếp hoặc gián tiếp hạn chế bên được
chuyển quyền xuất khẩu hàng hóa, dịch vụ được sản xuất hoặc cung cấp theo hợp đồng
sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp sang các vùng lãnh thổ không phải là nơi
mà bên chuyển quyền nắm giữ quyền sở hữu công nghiệp tương ứng hoặc có độc quyền
nhập khẩu hàng hóa đó;
c) Buộc bên được chuyển quyền phải mua toàn bộ
hoặc một tỷ lệ nhất định các nguyên liệu, linh kiện hoặc thiết bị của bên chuyển
quyền hoặc của bên thứ ba do bên chuyển quyền chỉ định mà không nhằm mục đích bảo
đảm chất lượng hàng hóa, dịch vụ do bên được chuyển quyền sản xuất hoặc cung cấp;
d) Cấm bên được chuyển quyền khiếu kiện về hiệu
lực của quyền sở hữu công nghiệp hoặc quyền chuyển giao của bên chuyển quyền.
3. Các điều khoản trong hợp đồng thuộc các trường
hợp quy định tại khoản 2 Điều này mặc nhiên bị vô hiệu.
Mục 3. BẮT BUỘC CHUYỂN GIAO
QUYỀN SỬ DỤNG ĐỐI VỚI SÁNG CHẾ
Điều 145. Căn cứ bắt buộc
chuyển giao quyền sử dụng đối với sáng chế
1. Trong các trường hợp sau đây, quyền sử dụng
sáng chế được chuyển giao cho tổ chức, cá nhân khác sử dụng theo quyết định của
cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định tại khoản 1 Điều
147 của Luật này mà không cần được sự đồng ý của người nắm độc quyền sử dụng
sáng chế:
a) Việc sử dụng sáng chế nhằm mục đích công cộng,
phi thương mại, phục vụ quốc phòng, an ninh, phòng bệnh, chữa bệnh, dinh dưỡng
cho Nhân dân hoặc đáp ứng các nhu cầu cấp thiết của xã hội;
b) Người nắm độc quyền sử dụng sáng chế không thực
hiện nghĩa vụ sử dụng sáng chế quy định tại khoản 1 Điều 136
và khoản 5 Điều 142 của Luật này sau khi kết thúc bốn năm
kể từ ngày nộp đơn đăng ký sáng chế và kết thúc ba năm kể từ ngày cấp Bằng độc
quyền sáng chế;
c) Người có nhu cầu sử dụng sáng chế không đạt
được thỏa thuận với người nắm độc quyền sử dụng sáng chế về việc ký kết hợp đồng
sử dụng sáng chế mặc dù trong một thời gian hợp lý đã cố gắng thương lượng với
mức giá và các điều kiện thương mại thỏa đáng;
d) Người nắm độc quyền sử dụng sáng chế bị coi
là thực hiện hành vi hạn chế cạnh tranh bị cấm theo quy định của pháp luật về cạnh
tranh;
đ)[148] Việc sử dụng
sáng chế nhằm đáp ứng nhu cầu về dược phẩm để phòng bệnh, chữa bệnh của quốc
gia khác có đủ điều kiện nhập khẩu theo điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
2. Người nắm độc quyền sử dụng sáng chế có quyền
yêu cầu chấm dứt quyền sử dụng khi căn cứ chuyển giao quy định tại khoản 1 Điều
này không còn tồn tại và không có khả năng tái xuất hiện với điều kiện việc chấm
dứt quyền sử dụng đó không gây thiệt hại cho người được chuyển giao quyền sử dụng
sáng chế.
Điều 146. Điều kiện hạn chế
quyền sử dụng sáng chế được chuyển giao theo quyết định bắt buộc
1. Quyền sử dụng sáng chế được chuyển giao theo
quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền phải phù hợp với các điều kiện
sau đây:
a) Quyền sử dụng được chuyển giao thuộc dạng
không độc quyền;
b)[149] Quyền sử
dụng được chuyển giao chỉ được giới hạn trong phạm vi và thời hạn đủ để đáp ứng
mục tiêu chuyển giao, trừ trường hợp quy định tại điểm d khoản
1 Điều 145 của Luật này. Đối với sáng chế trong lĩnh vực công nghệ bán dẫn
thì việc chuyển giao quyền sử dụng chỉ nhằm mục đích công cộng, phi thương mại
hoặc nhằm xử lý hành vi hạn chế cạnh tranh theo quy định của pháp luật về cạnh
tranh;
c) Người được chuyển giao quyền sử dụng không được
chuyển nhượng quyền đó cho người khác, trừ trường hợp chuyển nhượng cùng với cơ
sở kinh doanh của mình và không được chuyển giao quyền sử dụng thứ cấp cho người
khác;
d)[150] Người được chuyển giao quyền sử dụng phải trả cho người nắm
độc quyền sử dụng sáng chế khoản tiền đền bù theo thỏa thuận, trường hợp không
đạt được thỏa thuận thì thực hiện theo quy định của Chính phủ, trừ trường hợp
quyền sử dụng sáng chế được chuyển giao theo quyết định bắt buộc để nhập khẩu
dược phẩm theo cơ chế của điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam là thành viên và khoản tiền đền bù cho việc sử dụng sáng chế được chuyển
giao theo quyết định bắt buộc đã được trả tại nước xuất khẩu;
đ)[151] Quyền sử
dụng được chuyển giao chủ yếu để cung cấp cho thị trường trong nước, trừ trường
hợp quy định tại điểm d và điểm đ khoản 1 Điều 145 của Luật
này.
2. Ngoài các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều
này, quyền sử dụng sáng chế được chuyển giao trong trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 137 của Luật này còn phải đáp ứng các điều kiện
sau đây:
a) Người nắm độc quyền sử dụng sáng chế cơ bản
cũng được chuyển giao quyền sử dụng sáng chế phụ thuộc với những điều kiện hợp
lý;
b) Người được chuyển giao quyền sử dụng sáng chế
cơ bản không được chuyển nhượng quyền đó, trừ trường hợp chuyển nhượng cùng với
toàn bộ quyền đối với sáng chế phụ thuộc.
Điều 147. Thẩm quyền và thủ
tục chuyển giao quyền sử dụng sáng chế theo quyết định bắt buộc
1.[152] Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành quyết định chuyển giao quyền
sử dụng sáng chế trên cơ sở xem xét yêu cầu được chuyển giao quyền sử dụng đối
với trường hợp quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều
145 của Luật này.
Bộ, cơ quan ngang Bộ ban hành quyết định chuyển
giao quyền sử dụng sáng chế thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của mình trong trường
hợp quy định tại điểm a và điểm đ khoản 1 Điều 145 của Luật
này trên cơ sở tham khảo ý kiến của Bộ Khoa học và Công nghệ.
2. Quyết định chuyển giao quyền sử dụng sáng chế
phải ấn định phạm vi và các điều kiện sử dụng phù hợp với quy định tại Điều 146 của Luật này.
3. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định
chuyển giao quyền sử dụng sáng chế phải thông báo ngay cho người nắm độc quyền
sử dụng sáng chế về quyết định đó.
4. Quyết định chuyển giao quyền sử dụng sáng chế
hoặc từ chối chuyển giao quyền sử dụng sáng chế có thể bị khiếu nại, bị khởi kiện
theo quy định của pháp luật.
5. Chính phủ quy định cụ thể thủ tục chuyển giao
quyền sử dụng đối với sáng chế quy định tại Điều này.
Mục 4. ĐĂNG KÝ HỢP ĐỒNG
CHUYỂN GIAO QUYỀN SỞ HỮU CÔNG NGHIỆP
Điều 148. Hiệu lực của hợp
đồng chuyển giao quyền sở hữu công nghiệp[153]
1. Đối với các loại quyền sở hữu công nghiệp được
xác lập trên cơ sở đăng ký theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều
6 của Luật này, hợp đồng chuyển nhượng quyền sở hữu công nghiệp chỉ có hiệu
lực khi đã được đăng ký tại cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp.
2. Đối với các loại quyền sở hữu công nghiệp được
xác lập trên cơ sở đăng ký theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều
6 của Luật này, hợp đồng sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp có hiệu lực
theo thỏa thuận giữa các bên.
3. Hợp đồng sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp
tại khoản 2 Điều này, trừ hợp đồng sử dụng nhãn hiệu, phải đăng ký tại cơ quan
quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp mới có giá trị pháp lý đối với bên
thứ ba.
4. Hợp đồng sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp
mặc nhiên bị chấm dứt hiệu lực nếu quyền sở hữu công nghiệp của bên giao bị chấm
dứt.
Điều 149. Hồ sơ đăng ký hợp
đồng chuyển giao quyền sở hữu công nghiệp
Hồ sơ đăng ký hợp đồng sử dụng đối tượng sở hữu
công nghiệp, hợp đồng chuyển nhượng quyền sở hữu công nghiệp bao gồm:
1. Tờ khai đăng ký theo mẫu quy định;
2. Bản gốc hoặc bản sao hợp lệ hợp đồng;
3. Bản gốc văn bằng bảo hộ đối với trường hợp
chuyển nhượng quyền sở hữu công nghiệp;
4. Văn bản đồng ý của các đồng chủ sở hữu, văn bản
giải trình lý do không đồng ý của bất kỳ đồng chủ sở hữu nào về việc chuyển giao
quyền nếu quyền sở hữu công nghiệp thuộc sở hữu chung;
5. Chứng từ nộp phí, lệ phí;
6. Giấy ủy quyền nếu nộp hồ sơ thông qua đại diện.
Điều 150. Xử lý hồ sơ đăng
ký hợp đồng chuyển giao quyền sở hữu công nghiệp
Trình tự, thủ tục tiếp nhận và xử lý hồ sơ đăng
ký hợp đồng sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp, hợp đồng chuyển nhượng quyền
sở hữu công nghiệp do Chính phủ quy định.
Chương XI
ĐẠI DIỆN SỞ HỮU CÔNG
NGHIỆP
Điều 151. Dịch vụ đại diện
sở hữu công nghiệp
1. Dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp bao gồm:
a) Đại diện cho tổ chức, cá nhân trước cơ quan
nhà nước có thẩm quyền về xác lập và bảo vệ[154]
quyền sở hữu công nghiệp;
b) Tư vấn về vấn đề liên quan đến thủ tục xác lập
và bảo vệ[155] quyền sở hữu công nghiệp;
c) Các dịch vụ khác liên quan đến thủ tục xác lập
và bảo vệ[156] quyền sở hữu công nghiệp.
2. Đại diện sở hữu công nghiệp gồm tổ chức kinh
doanh dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp (sau đây gọi là tổ chức dịch vụ đại
diện sở hữu công nghiệp) và cá nhân hành nghề đại diện sở hữu công nghiệp trong
tổ chức đó (sau đây gọi là người đại diện sở hữu công nghiệp).
Điều 152. Phạm vi quyền của
đại diện sở hữu công nghiệp
1. Tổ chức dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp
chỉ được thực hiện các dịch vụ trong phạm vi được ủy quyền và được phép ủy quyền
lại cho tổ chức dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp khác, nếu được sự đồng ý bằng
văn bản của người ủy quyền.
2. Tổ chức dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp
có quyền từ bỏ hoạt động đại diện sở hữu công nghiệp nếu đã chuyển giao một
cách hợp pháp công việc đại diện chưa hoàn tất cho tổ chức dịch vụ đại diện sở
hữu công nghiệp khác.
3. Đại diện sở hữu công nghiệp không được thực
hiện các hoạt động sau đây:
a) Đồng thời đại diện cho các bên tranh chấp với
nhau về quyền sở hữu công nghiệp;
b) Rút đơn yêu cầu cấp văn bằng bảo hộ, tuyên bố
từ bỏ sự bảo hộ, rút đơn khiếu nại về việc xác lập quyền sở hữu công nghiệp nếu
không được bên ủy quyền đại diện cho phép;
c) Lừa dối hoặc ép buộc khách hàng trong việc
giao kết và thực hiện hợp đồng dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp.
Điều 153. Trách nhiệm của
đại diện sở hữu công nghiệp
1.[157] Đại diện sở hữu công nghiệp có trách nhiệm
sau đây:
a) Thông
báo các khoản, mức phí, lệ phí liên quan đến thủ tục xác lập và bảo vệ quyền sở
hữu công nghiệp cho khách hàng;
b) Giữ bí
mật thông tin, tài liệu được giao liên quan đến vụ việc mà mình đại diện;
c) Thông tin
trung thực và đầy đủ các thông báo, yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền
xác lập và bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp; giao kịp thời văn bằng bảo hộ và
các quyết định khác cho bên được đại diện;
d) Thực
hiện kịp thời các yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác lập và bảo vệ
quyền sở hữu công nghiệp đối với bên được đại diện để bảo vệ quyền và lợi ích hợp
pháp của bên được đại diện;
đ) Thông báo cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền
xác lập và bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp các thay đổi về tên, địa chỉ và
thông tin khác của bên được đại diện khi cần thiết.
2. Tổ chức dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp
phải chịu trách nhiệm dân sự đối với người được đại diện về hoạt động đại diện
do người đại diện sở hữu công nghiệp thực hiện nhân danh tổ chức.
Điều 154. Điều kiện kinh
doanh dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp[158]
1. Doanh nghiệp, hợp tác
xã, tổ chức hành nghề luật sư, tổ chức dịch vụ khoa học và công nghệ được thành
lập và hoạt động theo quy định của pháp luật có ít nhất một cá nhân có Chứng chỉ
hành nghề dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp, được kinh doanh dịch vụ đại diện
sở hữu công nghiệp với danh nghĩa tổ chức dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp,
trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài hành nghề
tại Việt Nam không được kinh doanh dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp.
Điều 155. Điều kiện hành
nghề dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp
1. Cá nhân được phép hành nghề dịch vụ đại diện
sở hữu công nghiệp nếu đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Có Chứng chỉ hành nghề dịch vụ đại diện sở hữu
công nghiệp;
b) Hoạt động cho một tổ chức dịch vụ đại diện sở
hữu công nghiệp.
2.[159]
Cá nhân đáp ứng các điều kiện sau đây thì được cấp Chứng chỉ hành nghề dịch vụ
đại diện sở hữu công nghiệp, trừ trường hợp quy định tại khoản 2a Điều này:
a) Là công dân Việt Nam, có
năng lực hành vi dân sự đầy đủ;
b) Thường trú tại Việt Nam;
c) Có bằng cử nhân hoặc văn bằng
trình độ tương đương đối với trường hợp hành nghề trong lĩnh vực nhãn hiệu, chỉ
dẫn địa lý, tên thương mại, chống cạnh tranh không lành mạnh, bí mật kinh
doanh; có bằng cử nhân hoặc văn bằng trình độ tương đương chuyên ngành khoa học
tự nhiên hoặc khoa học kỹ thuật đối với trường hợp hành nghề trong lĩnh vực
sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí;
d) Đã trực tiếp làm công tác
pháp luật về sở hữu công nghiệp từ năm năm trở lên hoặc đã trực tiếp làm công
tác thẩm định các loại đơn đăng ký sở hữu công nghiệp tại cơ quan quốc gia hoặc
quốc tế về sở hữu công nghiệp từ năm năm trở lên hoặc đã tốt nghiệp khóa đào tạo
pháp luật về sở hữu công nghiệp được cơ quan có thẩm quyền công nhận;
đ) Không phải là công chức,
viên chức, người lao động đang làm việc tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác
lập và bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp;
e) Đã đạt yêu cầu tại kỳ kiểm
tra về nghiệp vụ đại diện sở hữu công nghiệp do cơ quan có thẩm quyền tổ chức.
2a.[160] Công
dân Việt Nam là luật sư được phép hành nghề theo quy định của Luật Luật sư, thường
trú tại Việt Nam thì được cấp Chứng chỉ hành nghề dịch vụ đại diện sở hữu công
nghiệp trong lĩnh vực nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý, tên thương mại, chống cạnh
tranh không lành mạnh, bí mật kinh doanh nếu đã tốt nghiệp khóa đào tạo pháp luật
về sở hữu công nghiệp được cơ quan có thẩm quyền công nhận.
3. Chính phủ quy định cụ thể chương trình đào tạo
pháp luật về sở hữu công nghiệp, việc kiểm tra nghiệp vụ đại diện sở hữu công
nghiệp, cấp chứng chỉ hành nghề dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp.
Điều 156. Ghi nhận, xóa
tên tổ chức dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp, thu hồi chứng chỉ hành nghề dịch
vụ đại diện sở hữu công nghiệp
1. Tổ chức, cá nhân đáp ứng các điều kiện kinh
doanh, hành nghề dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp quy định tại Điều 154 và Điều 155 của Luật này được cơ quan quản lý nhà nước
về quyền sở hữu công nghiệp ghi nhận trong Sổ đăng ký quốc gia về đại diện sở hữu
công nghiệp và công bố trên Công báo sở hữu công nghiệp theo yêu cầu của tổ chức,
cá nhân đó.
2.[161] Trường hợp
đại diện sở hữu công nghiệp không còn đáp ứng các điều kiện kinh doanh, hành
nghề quy định tại Điều 154 và Điều 155 của Luật này, cơ
quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp thu hồi Chứng chỉ hành nghề đại
diện sở hữu công nghiệp, xóa tên đại diện sở hữu công nghiệp trong Sổ đăng ký
quốc gia về sở hữu công nghiệp và công bố trên Công báo sở hữu công nghiệp.
3. Tổ chức dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp
vi phạm quy định tại khoản 3 Điều 152 và Điều 153 của Luật này
thì bị xử lý theo quy định của pháp luật.
4. Người đại diện sở hữu công nghiệp có sai phạm
về chuyên môn, nghiệp vụ trong khi hành nghề hoặc vi phạm quy định tại điểm c khoản 3 Điều 152 và điểm a khoản 1 Điều
153 của Luật này thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm có thể bị cảnh cáo,
phạt tiền, thu hồi chứng chỉ hành nghề dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp.
Phần thứ tư
QUYỀN ĐỐI VỚI GIỐNG
CÂY TRỒNG
Chương XII
ĐIỀU KIỆN BẢO HỘ QUYỀN
ĐỐI VỚI GIỐNG CÂY TRỒNG
Điều 157. Tổ chức, cá nhân
được bảo hộ quyền đối với giống cây trồng[162]
1. Tổ chức, cá nhân được bảo hộ quyền đối với giống
cây trồng là tổ chức, cá nhân chọn tạo hoặc phát hiện và phát triển giống cây
trồng hoặc đầu tư cho công tác chọn tạo hoặc phát hiện và phát triển giống cây
trồng hoặc được chuyển giao quyền đối với giống cây trồng.
2.[163] Tổ chức,
cá nhân quy định tại khoản 1 Điều này bao gồm tổ chức, cá nhân Việt Nam; tổ chức
nước ngoài, cá nhân nước ngoài là công dân quốc gia thành viên Hiệp hội quốc tế
về bảo hộ giống cây trồng mới hoặc quốc gia có ký kết với nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam thỏa thuận về bảo hộ giống cây trồng; cá nhân nước ngoài thường
trú tại Việt Nam hoặc có cơ sở sản xuất, kinh doanh giống cây trồng tại Việt
Nam; tổ chức nước ngoài có cơ sở sản xuất, kinh doanh giống cây trồng tại Việt
Nam; tổ chức, cá nhân thường trú hoặc có cơ sở sản xuất, kinh doanh giống cây
trồng trên lãnh thổ của quốc gia thành viên Hiệp hội quốc tế về bảo hộ giống
cây trồng mới.
Điều
158. Điều kiện chung đối với giống cây trồng được bảo hộ[164]
Giống cây trồng được bảo hộ là giống cây trồng
được chọn tạo hoặc phát hiện và phát triển, có tính mới, tính khác biệt, tính đồng
nhất, tính ổn định và có tên phù hợp.
Điều 159. Tính mới của giống
cây trồng
Giống cây trồng được coi là có tính mới nếu vật
liệu nhân giống hoặc sản phẩm thu hoạch của giống cây trồng đó chưa được người
có quyền đăng ký quy định tại Điều 164 của Luật này hoặc
người được phép của người đó bán hoặc phân phối bằng cách khác nhằm mục đích
khai thác giống cây trồng trên lãnh thổ Việt Nam trước ngày nộp đơn đăng ký một
năm hoặc ngoài lãnh thổ Việt Nam trước ngày nộp đơn đăng ký sáu năm đối với giống
cây trồng thuộc loài thân gỗ và cây leo thân gỗ[165],
bốn năm đối với giống cây trồng khác.
Điều 160. Tính khác biệt của
giống cây trồng[166]
1. Giống cây trồng được coi là có tính khác biệt
nếu có khả năng phân biệt rõ ràng với các giống cây trồng khác được biết đến rộng
rãi tại thời điểm nộp đơn hoặc ngày ưu tiên nếu đơn được hưởng quyền ưu tiên.
2. Giống cây trồng được biết đến rộng rãi quy định tại khoản 1 Điều này là
giống cây trồng thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Giống cây trồng mà vật liệu nhân giống hoặc vật
liệu thu hoạch của giống đó được sử dụng một cách rộng rãi trên thị trường ở bất
kỳ quốc gia nào tại thời điểm nộp đơn đăng ký bảo hộ;
b) Giống cây trồng đã được bảo hộ hoặc đưa vào Danh mục giống cây trồng ở bất
kỳ quốc gia nào;
c) Giống cây trồng là đối tượng trong đơn đăng
ký bảo hộ hoặc đơn đăng ký vào Danh mục giống cây trồng ở bất kỳ quốc gia nào,
nếu các đơn này không bị từ chối.
Điều 161. Tính đồng nhất của
giống cây trồng
Giống cây trồng được coi là có tính đồng nhất nếu
có sự biểu hiện như nhau về các tính trạng liên quan, trừ những sai lệch trong
phạm vi cho phép đối với một số tính trạng cụ thể trong quá trình nhân giống.
Điều 162. Tính ổn định của
giống cây trồng
Giống cây trồng được coi là có tính ổn định nếu
các tính trạng liên quan của giống cây trồng đó vẫn giữ được các biểu hiện như
mô tả ban đầu, không bị thay đổi sau mỗi vụ nhân giống hoặc sau mỗi chu kỳ nhân
giống trong trường hợp nhân giống theo chu kỳ.
Điều 163. Tên của giống
cây trồng[167]
1.[168] Tổ chức,
cá nhân đăng ký quyền đối với giống cây trồng phải đề xuất một tên phù hợp cho
giống cây trồng với cơ quan quản lý nhà nước về quyền đối với giống cây trồng,
tên đó phải trùng với tên đã đăng ký bảo hộ ở bất kỳ quốc gia thành viên nào của
Hiệp hội quốc tế về bảo hộ giống cây trồng mới và quốc gia có ký kết thỏa thuận
với nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam về bảo hộ giống cây trồng.
2. Tên của giống cây trồng được coi là phù hợp nếu
tên đó có khả năng dễ dàng phân biệt được với tên của các giống cây trồng khác
được biết đến rộng rãi trong cùng một loài hoặc loài tương tự.
3. Tên của giống cây trồng không được coi là phù
hợp trong các trường hợp sau đây:
a)[169] Chỉ bao
gồm các chữ số, trừ trường hợp chữ số liên quan đến đặc tính hoặc sự hình thành
giống đó hoặc bao gồm cả tên loài của giống cây trồng đó;
b) Vi phạm đạo đức xã hội;
c)[170] Dễ gây
hiểu nhầm về các đặc trưng, đặc tính, giá trị của giống đó;
d) Dễ gây hiểu nhầm về danh tính của tác giả;
đ) Trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với
nhãn hiệu, tên thương mại, chỉ dẫn địa lý đã được bảo hộ trước ngày công bố đơn
đăng ký
bảo hộ giống cây trồng;
e) Ảnh hưởng đến quyền đã có trước của tổ chức,
cá nhân khác.
4. Tổ chức, cá nhân chào bán hoặc đưa ra thị trường
vật liệu nhân giống của giống cây trồng phải sử dụng tên giống cây trồng như
tên đã ghi trong bằng bảo hộ, kể cả sau khi kết thúc thời hạn bảo hộ.
5. Khi tên giống cây trồng được kết hợp với nhãn
hiệu hàng hóa, tên thương mại hoặc các chỉ dẫn tương tự với tên giống cây trồng
đã được đăng ký để chào bán hoặc đưa ra thị trường thì tên đó vẫn phải có khả
năng nhận biết một cách dễ dàng.
6.[171] Trường hợp
tên giống cây trồng đăng ký bảo hộ không phù hợp với các yêu cầu quy định tại khoản
2 và khoản 3 Điều này, cơ quan quản lý nhà nước về quyền đối với giống cây trồng
từ chối tên đó và yêu cầu người đăng ký đề xuất tên khác trong thời hạn ba mươi
ngày, kể từ ngày ban hành thông báo. Cơ quan quản lý nhà nước về quyền đối với
giống cây trồng ghi nhận tên chính thức của giống cây trồng từ thời điểm cấp Bằng
bảo hộ giống cây trồng.
Chương XIII
XÁC
LẬP QUYỀN ĐỐI VỚI GIỐNG CÂY TRỒNG
Mục 1. XÁC LẬP QUYỀN ĐỐI VỚI
GIỐNG CÂY TRỒNG
Điều
164. Đăng ký quyền đối với giống cây trồng[172]
1. Để được bảo hộ quyền đối
với giống cây trồng, tổ chức, cá nhân phải thực hiện việc nộp đơn đăng ký bảo hộ
cho cơ quan quản lý nhà nước về quyền đối với giống cây trồng.
2. Tổ chức, cá nhân có quyền
đăng ký bảo hộ giống cây trồng (sau đây gọi là người đăng ký) bao gồm:
a) Tác giả trực tiếp chọn
tạo hoặc phát hiện và phát triển giống cây trồng bằng công sức và chi phí của
mình;
b) Tổ chức, cá nhân đầu tư
cho tác giả chọn tạo hoặc phát hiện và phát triển giống cây trồng dưới hình thức
giao việc, thuê việc, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác hoặc trường hợp
quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều này;
c) Tổ chức, cá nhân được
chuyển giao, thừa kế, kế thừa quyền đăng ký bảo hộ giống cây trồng.
3. Đối với giống cây trồng
được chọn tạo hoặc phát hiện và phát triển là kết quả của nhiệm vụ khoa học và
công nghệ sử dụng toàn bộ ngân sách nhà nước, quyền đăng ký giống cây trồng được
giao cho tổ chức chủ trì nhiệm vụ đó một cách tự động và không bồi hoàn.
4. Đối với giống cây trồng
được chọn tạo hoặc phát hiện và phát triển là kết quả của nhiệm vụ khoa học và
công nghệ được đầu tư bằng nhiều nguồn vốn, trong đó có một phần ngân sách nhà
nước, phần quyền đăng ký đối với giống cây trồng tương ứng với tỷ lệ phần ngân
sách nhà nước được giao cho tổ chức chủ trì một cách tự động và không bồi hoàn.
Điều 165. Đại diện quyền đối
với giống cây trồng[173]
1. Tổ chức, cá nhân Việt
Nam; tổ chức, cá nhân nước ngoài thường trú tại Việt Nam hoặc có cơ sở sản xuất,
kinh doanh giống cây trồng tại Việt Nam nộp đơn đăng ký quyền đối với giống cây
trồng trực tiếp hoặc qua tổ chức dịch vụ đại diện quyền đối với giống cây trồng;
các tổ chức, cá nhân khác theo quy định tại Điều 157 của Luật
này nộp đơn qua tổ chức dịch vụ đại diện quyền đối với giống cây trồng.
2. Tổ chức đáp ứng các điều
kiện sau đây được kinh doanh dịch vụ đại diện quyền đối với giống cây trồng với
danh nghĩa tổ chức dịch vụ đại diện quyền:
a) Là doanh nghiệp, hợp
tác xã, tổ chức hành nghề luật sư, tổ chức dịch vụ khoa học và công nghệ Việt
Nam được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật, trừ tổ chức hành
nghề luật sư nước ngoài hành nghề tại Việt Nam;
b) Có ít nhất một cá nhân
có Chứng chỉ hành nghề dịch vụ đại diện quyền đối với giống cây trồng.
3. Dịch vụ đại diện quyền
đối với giống cây trồng bao gồm: đại diện cho tổ chức, cá nhân trước cơ quan
nhà nước có thẩm quyền xác lập và bảo vệ quyền đối với giống cây trồng; tư vấn
về thủ tục xác lập và bảo vệ quyền đối với giống cây trồng; các dịch vụ khác
liên quan đến thủ tục xác lập và bảo vệ quyền đối với giống cây trồng.
4. Đại diện quyền đối với
giống cây trồng có trách nhiệm sau đây:
a) Thông báo các khoản, mức
phí, lệ phí liên quan đến thủ tục xác lập và bảo vệ quyền đối với giống cây trồng
cho khách hàng;
b) Giữ bí mật thông tin, tài
liệu được giao liên quan đến vụ việc mà mình đại diện;
c) Thông tin trung thực và
đầy đủ các thông báo, yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác lập và bảo
vệ quyền đối với giống cây trồng; giao kịp thời Bằng bảo hộ giống cây trồng và
các quyết định khác cho bên được đại diện;
d) Thực hiện kịp thời các
yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác lập và bảo vệ quyền đối với giống
cây trồng đối với bên được đại diện để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bên
được đại diện;
đ) Thông báo cho cơ quan
nhà nước có thẩm quyền xác lập và bảo vệ quyền đối với giống cây trồng các thay
đổi về tên, địa chỉ và thông tin khác của bên được đại diện; thông tin
thay đổi về tên, địa chỉ, người đại diện của bên đại diện;
e) Tổ chức dịch vụ đại diện
quyền đối với giống cây trồng phải chịu trách nhiệm dân sự đối với người thực
hiện hoạt động đại diện quyền đối với giống cây trồng nhân danh tổ chức.
5. Cá nhân được phép hành
nghề dịch vụ đại diện quyền đối với giống cây trồng nếu đáp ứng các điều kiện
sau đây:
a) Có Chứng chỉ hành nghề
dịch vụ đại diện quyền đối với giống cây trồng;
b) Hoạt động trong một tổ
chức dịch vụ đại diện quyền đối với giống cây trồng.
6. Cá nhân được cấp Chứng
chỉ hành nghề dịch vụ đại diện quyền đối với giống cây trồng nếu đáp ứng các điều
kiện sau đây:
a) Là công dân Việt Nam,
có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;
b) Thường trú tại Việt
Nam;
c) Có bằng cử nhân hoặc
văn bằng trình độ tương đương;
d) Đã trực tiếp làm công
tác pháp luật về quyền đối với giống cây trồng từ năm năm trở lên hoặc đã trực
tiếp làm công tác thẩm định đơn đăng ký quyền đối với giống cây trồng tại cơ
quan quốc gia hoặc quốc tế về quyền đối với giống cây trồng từ năm năm trở lên
hoặc đã tốt nghiệp khóa đào tạo pháp luật về quyền đối với giống cây trồng được
cơ quan có thẩm quyền công nhận;
đ) Không phải là công chức,
viên chức, người lao động đang làm việc tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác
lập và bảo vệ quyền đối với giống cây trồng;
e) Đã đạt yêu cầu tại kỳ
kiểm tra về nghiệp vụ đại diện quyền đối với giống cây trồng do cơ quan có thẩm
quyền tổ chức.
7. Chính phủ quy định chi tiết chương trình đào
tạo pháp luật về quyền đối với giống cây trồng, việc kiểm tra nghiệp vụ đại diện
quyền đối với giống cây trồng, cấp Chứng chỉ hành nghề dịch vụ đại diện quyền đối
với giống cây trồng.
Điều 166. Nguyên tắc nộp
đơn đầu tiên đối với giống cây trồng
1. Trường hợp có từ hai người trở lên độc lập nộp
đơn đăng ký bảo hộ vào các ngày khác nhau cho cùng một giống cây trồng thì Bằng
bảo hộ giống cây trồng chỉ có thể được cấp cho người đăng ký hợp lệ sớm nhất.
2. Trường hợp có nhiều đơn đăng ký bảo hộ cho
cùng một giống cây trồng được nộp vào cùng một ngày thì Bằng bảo hộ giống cây
trồng chỉ có thể được cấp cho người nào đứng tên nộp một đơn duy nhất theo sự
thoả thuận của tất cả những người đăng ký; nếu những người đăng ký không thoả
thuận được thì cơ quan quản lý nhà nước về quyền đối với giống cây trồng sẽ xem
xét để cấp Bằng bảo hộ giống cây trồng trên cơ sở xác định người đầu tiên đã chọn
tạo hoặc phát hiện và phát triển giống cây trồng đó.
Điều 167. Nguyên tắc ưu
tiên đối với đơn đăng ký bảo hộ
1. Người đăng ký có quyền yêu cầu được hưởng quyền
ưu tiên trong trường hợp đơn đăng ký bảo hộ được nộp trong thời hạn mười hai
tháng kể từ ngày nộp đơn đăng ký bảo hộ cùng một giống cây trồng tại nước có ký
kết với Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thỏa thuận về bảo hộ giống cây trồng.
Ngày nộp đơn đầu tiên không tính vào thời hạn này.
2. Để được hưởng quyền ưu tiên, người đăng ký phải
thể hiện yêu cầu được hưởng quyền ưu tiên trong đơn đăng ký bảo hộ. Trong thời
hạn chậm nhất là ba tháng, kể từ ngày nộp đơn đăng ký, người đăng ký phải cung
cấp bản sao các tài liệu về đơn đầu tiên được cơ quan có thẩm quyền xác nhận và
các mẫu hoặc bằng chứng khác xác nhận giống cây trồng ở hai đơn là một và phải
nộp lệ phí. Người đăng ký có quyền cung cấp thông tin, tài liệu hoặc vật liệu cần
thiết cho cơ quan quản lý nhà nước về quyền đối với giống cây trồng thẩm định
theo quy định tại Điều 176 và Điều 178 của Luật này trong
thời hạn hai năm sau ngày kết thúc thời hạn hưởng quyền ưu tiên hoặc trong thời
hạn thích hợp tuỳ thuộc vào loài của giống cây trồng trong đơn, sau khi đơn đầu
tiên bị từ chối hoặc rút bỏ.
3. Đơn đăng ký bảo hộ được hưởng quyền ưu tiên
thì ngày ưu tiên là ngày nộp đơn đầu tiên.
4. Trong thời hạn quy định tại khoản 1 Điều này,
việc nộp một đơn khác hoặc công bố hoặc sử dụng giống cây trồng là đối tượng của
đơn đầu tiên không bị coi là căn cứ để từ chối đơn đăng ký bảo hộ được hưởng
quyền ưu tiên.
Điều 168. Bằng bảo hộ giống
cây trồng và Sổ đăng ký quốc gia về giống cây trồng được bảo hộ
1. Bằng bảo hộ giống cây trồng ghi nhận tên giống
và loài cây trồng, tên chủ sở hữu quyền đối với giống cây trồng (sau đây gọi là
chủ bằng bảo hộ), tên tác giả giống cây trồng và thời hạn bảo hộ quyền đối với
giống cây trồng.
2. Cơ quan quản lý nhà nước về quyền đối với giống
cây trồng ghi nhận việc cấp Bằng bảo hộ và nội dung Bằng bảo hộ vào Sổ đăng ký
quốc gia về giống cây trồng được bảo hộ và lưu giữ các thông tin đó.
Điều 169. Hiệu lực của Bằng
bảo hộ giống cây trồng
1. Bằng bảo hộ giống cây trồng có hiệu lực trên
toàn lãnh thổ Việt Nam.
2. Bằng bảo hộ giống cây trồng có hiệu lực kể từ
ngày cấp đến hết hai mươi lăm năm đối với giống cây thân gỗ và cây leo thân gỗ[174]; đến hết hai mươi năm đối với các giống cây
trồng khác.
3. Bằng bảo hộ giống cây trồng có thể bị đình chỉ
hoặc hủy bỏ hiệu lực theo quy định tại Điều 170 và Điều 171 của
Luật này.
Điều 170. Đình chỉ, phục hồi
hiệu lực Bằng bảo hộ giống cây trồng
1. Bằng bảo hộ giống cây trồng có thể bị đình chỉ
hiệu lực trong các trường hợp sau đây:
a) Giống cây trồng được bảo hộ không còn đáp ứng
điều kiện về tính đồng nhất và tính ổn định như tại thời điểm cấp Bằng;
b) Chủ bằng bảo hộ không nộp lệ phí duy trì hiệu
lực theo quy định;
c) Chủ bằng bảo hộ không cung cấp tài liệu, vật
liệu nhân giống cần thiết để duy trì và lưu giữ giống cây trồng theo quy định;
d) Chủ bằng bảo hộ không thay đổi tên giống cây
trồng theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước về quyền đối với giống cây trồng.
2. Trong các trường hợp quy định tại các điểm a,
c và d khoản 1 Điều này, cơ quan quản lý nhà nước về quyền đối với giống cây trồng
ra quyết định đình chỉ hiệu lực Bằng bảo hộ giống cây trồng.
3. Trong trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều
này, khi hết thời hạn nộp lệ phí duy trì hiệu lực, cơ quan quản lý nhà nước về
quyền đối với giống cây trồng ra quyết định đình chỉ hiệu lực Bằng bảo hộ giống
cây trồng kể từ ngày đầu tiên của năm hiệu lực tiếp theo mà lệ phí duy trì hiệu
lực không được nộp.
4. Trong trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều
này, mọi tổ chức, cá nhân có quyền yêu cầu cơ quan quản lý nhà nước về quyền đối
với giống cây trồng đình chỉ hiệu lực Bằng bảo hộ giống cây trồng.
Căn cứ vào kết quả xem xét đơn yêu cầu đình chỉ
hiệu lực Bằng bảo hộ giống cây trồng và ý kiến của các bên liên quan, cơ quan
quản lý nhà nước về quyền đối với giống cây trồng ra thông báo từ chối đình chỉ
hiệu lực Bằng bảo hộ hoặc ra quyết định đình chỉ hiệu lực Bằng bảo hộ.
5. Trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều
này, cơ quan quản lý nhà nước về quyền đối với giống cây trồng đăng thông báo
trên tạp chí chuyên ngành và nêu rõ lý do đình chỉ, đồng thời gửi thông báo cho
chủ bằng bảo hộ. Trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày thông báo, chủ bằng bảo
hộ có quyền gửi đơn đề nghị được khắc phục các lý do bị đình chỉ cho cơ quan quản
lý nhà nước về quyền đối với giống cây trồng và nộp lệ phí để phục hồi hiệu lực
Bằng bảo hộ giống cây trồng. Trong thời hạn chín mươi ngày kể từ ngày nộp đơn,
chủ bằng bảo hộ phải khắc phục những lý do bị đình chỉ đối với các trường hợp
quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều này. Cơ quan quản lý nhà nước về
quyền đối với giống cây trồng xem xét phục hồi hiệu lực Bằng bảo hộ và thông
báo trên tạp chí chuyên ngành.
Trong trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều
này, hiệu lực Bằng bảo hộ giống cây trồng sẽ được phục hồi sau khi chủ sở hữu
chứng minh được giống đã đáp ứng các điều kiện về tính đồng nhất và tính ổn định
và được cơ quan quản lý nhà nước về quyền đối với giống cây trồng xác nhận.
6.[175] Chính phủ
quy định chi tiết về trình tự, thủ tục đình chỉ, phục hồi, hủy bỏ hiệu lực Bằng
bảo hộ giống cây trồng.
Điều 171. Hủy bỏ hiệu lực
Bằng bảo hộ giống cây trồng
1. Bằng bảo hộ giống cây trồng bị hủy bỏ hiệu lực
trong các trường hợp sau đây:
a)[176] Đơn đăng
ký bảo hộ giống cây trồng do người không có quyền đăng ký thực hiện việc đăng
ký;
b) Giống cây trồng được bảo hộ không đáp ứng các
điều kiện về tính mới hoặc tính khác biệt tại thời điểm cấp Bằng bảo hộ giống
cây trồng;
c) Giống cây trồng không đáp ứng các điều kiện về
tính đồng nhất hoặc tính ổn định trong trường hợp Bằng bảo hộ giống cây trồng
được cấp dựa trên kết quả khảo nghiệm kỹ thuật do người đăng ký thực hiện.
2. Trong thời hạn hiệu lực của Bằng bảo hộ giống
cây trồng, mọi tổ chức, cá nhân có quyền yêu cầu cơ quan quản lý nhà nước về
quyền đối với giống cây trồng hủy bỏ hiệu lực Bằng bảo hộ giống cây trồng.
Căn cứ vào kết quả xem xét đơn yêu cầu hủy bỏ hiệu
lực Bằng bảo hộ giống cây trồng và ý kiến của các bên liên quan, cơ quan quản
lý nhà nước về quyền đối với giống cây trồng ra thông báo từ chối hủy bỏ hoặc
ra quyết định hủy bỏ hiệu lực Bằng bảo hộ giống cây trồng.
3. Trong trường hợp Bằng bảo hộ giống cây trồng
bị hủy bỏ, mọi giao dịch phát sinh trên cơ sở giống cây trồng được cấp Bằng bảo
hộ đó bị vô hiệu. Việc xử lý giao dịch vô hiệu thực hiện theo quy định của Bộ
luật Dân sự.
Điều 172. Sửa đổi, cấp lại
Bằng bảo hộ giống cây trồng
1. Chủ bằng bảo hộ có quyền yêu cầu cơ quan quản
lý nhà nước về quyền đối với giống cây trồng thay đổi, sửa chữa sai sót liên
quan đến tên và địa chỉ của chủ bằng bảo hộ với điều kiện phải nộp phí, lệ phí.
Trong trường hợp những sai sót này là do cơ quan quản lý nhà nước về quyền đối
với giống cây trồng gây ra thì cơ quan quản lý nhà nước về quyền đối với giống
cây trồng phải sửa chữa, chủ bằng bảo hộ không phải nộp phí, lệ phí.
2. Chủ bằng bảo hộ có quyền yêu cầu cơ quan quản
lý nhà nước về quyền đối với giống cây trồng cấp lại Bằng bảo hộ giống cây trồng
trong trường hợp bị mất hoặc hư hỏng với điều kiện phải nộp phí, lệ phí.
3.[177] Chính phủ
quy định chi tiết về trình tự, thủ tục sửa đổi, cấp lại Bằng bảo hộ giống cây
trồng.
Điều 173. Công bố quyết định
liên quan đến Bằng bảo hộ giống cây trồng
Quyết định về việc cấp, cấp lại, đình chỉ, hủy bỏ,
sửa đổi Bằng bảo hộ giống cây trồng được cơ quan quản lý nhà nước về quyền đối với
giống cây trồng công bố trên tạp chí chuyên ngành về giống cây trồng trong thời
hạn sáu mươi ngày, kể từ ngày ra quyết định.
Mục 2. ĐƠN VÀ THỦ TỤC XỬ LÝ ĐƠN ĐĂNG KÝ BẢO HỘ
Điều 174. Đơn đăng ký bảo
hộ
1. Đơn đăng ký bảo hộ gồm các tài liệu sau đây:
a) Tờ khai đăng ký theo mẫu quy định;
b) Ảnh chụp, tờ khai kỹ thuật theo mẫu quy định;
c) Giấy ủy quyền, nếu đơn được nộp thông qua đại
diện;
d) Tài liệu chứng minh quyền đăng ký, nếu người
đăng ký là người được chuyển giao quyền đăng ký;
đ) Tài liệu chứng minh quyền ưu tiên, nếu đơn có
yêu cầu hưởng quyền ưu tiên;
e) Chứng từ nộp phí, lệ phí.
2. Đơn đăng ký bảo hộ và các giấy tờ giao dịch
giữa người đăng ký và cơ quan quản lý nhà nước về quyền đối với giống cây trồng
phải được làm bằng tiếng Việt, trừ các tài liệu sau đây có thể được làm bằng
ngôn ngữ khác nhưng phải được dịch ra tiếng Việt khi cơ quan quản lý nhà nước về
quyền đối với giống cây trồng yêu cầu:
a) Giấy ủy quyền;
b) Tài liệu chứng minh quyền đăng ký;
c) Tài liệu chứng minh quyền ưu tiên;
d) Các tài liệu khác để bổ trợ cho đơn.
3. Tài liệu chứng minh quyền ưu tiên của đơn
đăng ký bảo hộ quyền đối với giống cây trồng gồm:
a) Bản sao đơn hoặc các đơn đầu tiên có xác nhận
của cơ quan nhận đơn;
b) Giấy chuyển giao, thừa kế, kế thừa quyền ưu
tiên, nếu quyền đó được thụ hưởng từ người khác.
4. Mỗi đơn chỉ được đăng ký bảo hộ cho một giống
cây trồng.
Điều 175. Tiếp nhận đơn
đăng ký bảo hộ, ngày nộp đơn
1. Đơn đăng ký bảo hộ chỉ được cơ quan quản lý
nhà nước về quyền đối với giống cây trồng tiếp nhận khi có đủ các tài liệu quy
định tại khoản 1 Điều 174 của Luật này.
2. Ngày nộp đơn là ngày đơn được cơ quan quản lý
nhà nước về quyền đối với giống cây trồng tiếp nhận.
Điều 176. Thẩm định hình
thức đơn đăng ký bảo hộ
1. Cơ quan quản lý nhà nước về quyền đối với giống
cây trồng thẩm định hình thức đơn trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày nhận
đơn để xác định tính hợp lệ của đơn.
2. Đơn đăng ký bảo hộ được coi là không hợp lệ
trong các trường hợp sau đây:
a) Đơn không đáp ứng các yêu cầu về hình thức
theo quy định;
b)[178] (được
bãi bỏ)
c) Đơn do người không có quyền đăng ký nộp, kể cả
trường hợp quyền đăng ký thuộc nhiều tổ chức, cá nhân, nhưng một hoặc nhiều người
trong số đó không đồng ý thực hiện việc đăng ký.
3. Cơ quan quản lý nhà nước về quyền đối với giống
cây trồng thực hiện các thủ tục sau đây:
a) Thông báo từ chối chấp nhận đơn đối với các
trường hợp quy định tại[179] điểm c khoản 2 Điều
này, trong đó nêu rõ lý do từ chối;
b) Thông báo cho người đăng ký khắc phục những
thiếu sót trong trường hợp quy định tại điểm a khoản 2 Điều này và ấn định
trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày nhận được thông báo, người đăng ký phải
khắc phục các thiếu sót đó;
c) Thông báo từ chối chấp nhận đơn, nếu người
đăng ký không khắc phục thiếu sót hoặc không có ý kiến xác đáng phản đối thông
báo quy định tại điểm b khoản này;
d)[180] Thông
báo chấp nhận đơn nếu đơn này hợp lệ hoặc người đăng ký khắc phục thiếu sót đạt
yêu cầu hoặc có ý kiến xác đáng phản đối thông báo quy định tại điểm b khoản này,
trong đó yêu cầu người đăng ký gửi mẫu giống đến cơ sở khảo nghiệm để tiến hành
khảo nghiệm kỹ thuật trong thời hạn ba mươi ngày trước thời vụ gieo trồng đầu
tiên kể từ ngày ban hành thông báo chấp nhận đơn đăng ký bảo hộ giống cây trồng
đó, trừ trường hợp giống cây trồng do người đăng ký tự khảo nghiệm theo quy định
tại khoản 2 Điều 178 của Luật này.
Điều 177. Công bố đơn đăng
ký bảo hộ
1. Trường hợp đơn được chấp nhận hợp lệ, cơ quan
quản lý nhà nước về quyền đối với giống cây trồng công bố đơn hợp lệ trên tạp
chí chuyên ngành về giống cây trồng trong thời hạn chín mươi ngày, kể từ ngày
đơn được chấp nhận.
2. Nội dung công bố đơn gồm số đơn, ngày nộp
đơn, đại diện (nếu có), người đăng ký, chủ sở hữu, tên giống cây trồng, tên
loài cây trồng, ngày đơn được chấp nhận là đơn hợp lệ.
Điều 178. Thẩm định nội
dung đơn đăng ký bảo hộ
1. Cơ quan quản lý nhà nước về quyền đối với giống
cây trồng thẩm định nội dung đối với đơn được chấp nhận là hợp lệ. Nội dung thẩm
định bao gồm:
a) Thẩm định tính mới và tên gọi phù hợp của giống
cây trồng;
b) Thẩm định kết quả khảo nghiệm kỹ thuật đối với
giống cây trồng.
2. Khảo nghiệm kỹ thuật là tiến hành các thí
nghiệm nhằm xác định tính khác biệt, tính đồng nhất và tính ổn định của giống
cây trồng.
Việc khảo nghiệm kỹ thuật do cơ quan nhà nước có
thẩm quyền hoặc tổ chức, cá nhân có năng lực tiến hành khảo nghiệm giống cây trồng
thực hiện theo quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
Cơ quan quản lý nhà nước về quyền đối với giống
cây trồng có thể sử dụng kết quả khảo nghiệm kỹ thuật đã có trước đó.
3. Thời hạn thẩm định kết quả khảo nghiệm kỹ thuật
là chín mươi ngày, kể từ ngày nhận được kết quả khảo nghiệm kỹ thuật.
Điều 179. Sửa đổi, bổ sung
đơn đăng ký bảo hộ
1. Trước khi cơ quan quản lý nhà nước về quyền đối
với giống cây trồng thông báo từ chối cấp Bằng bảo hộ giống cây trồng hoặc quyết
định cấp Bằng bảo hộ giống cây trồng, người đăng ký có các quyền sau đây:
a) Sửa đổi, bổ sung đơn nhưng không được làm
thay đổi bản chất đơn đăng ký bảo hộ;
b) Yêu cầu ghi nhận thay đổi tên, địa chỉ của
người đăng ký;
c) Yêu cầu ghi nhận thay đổi người đăng ký do
chuyển nhượng đơn theo hợp đồng hoặc thừa kế, kế thừa;
2. Người yêu cầu thực hiện các thủ tục quy định
tại khoản 1 Điều này phải nộp phí, lệ phí.
Điều 180. Rút đơn đăng ký
bảo hộ
1. Trước khi
cơ quan quản lý nhà nước về quyền đối với giống cây trồng quyết định cấp hay từ chối cấp Bằng bảo hộ giống cây trồng,
người đăng ký có quyền rút đơn đăng
ký bảo hộ. Yêu cầu rút đơn phải được lập thành văn bản.
2.[181] Từ thời điểm người đăng ký rút đơn
đăng ký bảo hộ, mọi thủ tục tiếp theo liên quan đến đơn đó bị chấm dứt.
Điều 181. Ý kiến của người
thứ ba về việc cấp Bằng bảo hộ giống cây trồng
Kể từ ngày đơn đăng ký bảo hộ giống cây trồng được
công bố trên tạp chí chuyên ngành về giống cây trồng đến trước khi ra quyết định
cấp Bằng bảo hộ giống cây trồng, bất kỳ người thứ ba nào cũng có quyền có ý kiến
về việc cấp Bằng bảo hộ giống cây trồng với cơ quan quản lý nhà nước về quyền đối
với giống cây trồng. Ý kiến phải được lập thành văn bản và kèm theo các tài liệu,
chứng cứ chứng minh.
Điều 182. Từ chối cấp Bằng
bảo hộ giống cây trồng
Đơn đăng ký bảo hộ bị từ chối cấp Bằng bảo hộ giống
cây trồng trong trường hợp giống cây trồng không đáp ứng được các điều kiện quy
định tại Điều 176 và Điều 178 của Luật này. Trong trường hợp
từ chối cấp Bằng bảo hộ giống cây trồng, cơ quan quản lý nhà nước về quyền đối
với giống cây trồng thực hiện các thủ tục sau đây:
1. Thông báo về dự định từ chối cấp Bằng bảo hộ
giống cây trồng, trong đó phải nêu rõ lý do và ấn định thời hạn để người đăng
ký khắc phục thiếu sót hoặc có ý kiến phản đối dự định từ chối;
2. Thông báo từ chối cấp Bằng bảo hộ giống cây
trồng nếu người đăng ký không khắc phục được các thiếu sót và không có ý kiến
xác đáng phản đối dự định từ chối quy định tại khoản 1 Điều này;
3. Thực hiện các thủ tục quy định tại Điều 183 của Luật này, nếu người đăng ký khắc phục được các
thiếu sót hoặc có ý kiến xác đáng phản đối dự định từ chối quy định tại khoản 1
Điều này.
Điều
183. Cấp Bằng bảo hộ giống cây trồng[182]
Trong trường hợp đơn đăng ký
bảo hộ không bị từ chối theo quy định tại Điều 182 của Luật
này và người đăng ký nộp lệ phí thì cơ quan quản lý nhà nước về quyền đối với
giống cây trồng quyết định cấp Bằng bảo hộ giống cây trồng và ghi nhận vào Sổ
đăng ký quốc gia về giống cây trồng được bảo hộ.
Người đăng ký quyền đối với giống cây trồng theo
quy định tại Điều 164 của Luật này và được cơ quan nhà nước
có thẩm quyền cấp Bằng bảo hộ giống cây trồng là chủ sở hữu quyền đối với giống
cây trồng.
Điều 184. Khiếu nại việc cấp
hoặc từ chối cấp Bằng bảo hộ giống cây trồng
1. Người đăng ký và bất kỳ người thứ ba nào đều
có quyền khiếu nại quyết định cấp hoặc từ chối cấp Bằng bảo hộ giống cây trồng.
2. Việc giải quyết khiếu nại quyết định cấp hoặc
từ chối cấp Bằng bảo hộ giống cây trồng được thực hiện theo quy định của pháp
luật về khiếu nại, tố cáo.
Chương XIV
NỘI DUNG VÀ GIỚI HẠN
QUYỀN ĐỐI VỚI GIỐNG CÂY TRỒNG
Mục 1. NỘI DUNG QUYỀN ĐỐI VỚI
GIỐNG CÂY TRỒNG
Điều 185. Quyền tác giả giống
cây trồng
Tác giả giống cây trồng có các quyền sau đây:
1. Được ghi tên với danh nghĩa là tác giả trong
Bằng bảo hộ giống cây trồng, Sổ đăng ký quốc gia về giống cây trồng được bảo hộ
và trong các tài liệu công bố về giống cây trồng;
2. Nhận thù lao theo quy định tại[183] Điều 191 của Luật này.
Điều 186. Quyền của chủ bằng
bảo hộ[184]
1. Chủ bằng bảo hộ có quyền sử dụng hoặc cho
phép người khác sử dụng các quyền sau đây liên quan đến vật liệu nhân giống của
giống đã được bảo hộ:
a) Sản xuất hoặc nhân giống;
b) Chế biến nhằm mục đích nhân giống;
c) Chào hàng;
d) Bán hoặc thực hiện các hoạt động tiếp cận thị
trường khác;
đ) Xuất khẩu;
e) Nhập khẩu;
g) Lưu giữ để thực hiện các hành vi quy định tại
các điểm a, b, c, d, đ và e khoản này.
2. Quyền của chủ bằng bảo hộ giống cây trồng quy
định tại khoản 1 Điều này được áp dụng đối với vật liệu thu hoạch thu được từ
việc sử dụng bất hợp pháp vật liệu nhân giống của giống cây trồng được bảo hộ,
trừ trường hợp chủ bằng bảo hộ đã có cơ hội hợp lý để thực hiện quyền của mình
đối với vật liệu nhân giống nhưng không thực hiện.
3. Ngăn cấm người khác sử dụng giống cây trồng
theo quy định tại Điều 188 của Luật này.
4. Để thừa kế, kế thừa quyền đối với giống cây
trồng và chuyển giao quyền đối với giống cây trồng theo quy định tại Chương XV
của Luật này.
Điều 187. Mở rộng quyền của
chủ bằng bảo hộ[185]
Quyền của chủ bằng bảo hộ được mở rộng đối với các giống cây trồng sau đây:
1. Giống cây trồng có nguồn gốc chủ yếu từ giống cây trồng được bảo hộ, trừ
trường hợp giống cây trồng được bảo hộ có nguồn gốc chủ yếu từ một giống cây trồng
đã được bảo hộ khác.
Giống cây trồng được coi là có nguồn gốc chủ yếu
từ giống được bảo hộ, nếu giống cây trồng đó vẫn giữ lại biểu hiện của các tính
trạng thu được từ kiểu gen hoặc sự phối hợp các kiểu gen của giống được bảo hộ,
trừ những tính trạng khác biệt là kết quả của sự tác động vào giống được bảo hộ;
2. Giống cây trồng không khác biệt rõ ràng với
giống cây trồng đã được bảo hộ;
3. Giống cây trồng mà việc sản xuất đòi hỏi phải
sử dụng lặp lại giống cây trồng đã được bảo hộ.
Điều 188. Hành vi xâm phạm
quyền đối với giống cây trồng
Các hành vi sau đây bị coi là xâm phạm quyền của
chủ bằng bảo hộ:
1. Khai thác, sử dụng các quyền của chủ bằng bảo
hộ mà không được phép của chủ bằng bảo hộ;
2. Sử dụng tên giống cây trồng mà tên đó trùng
hoặc tương tự với tên giống cây trồng đã được bảo hộ cho giống cây trồng cùng
loài hoặc loài liên quan gần gũi với giống cây trồng đã được bảo hộ;
3. Sử dụng giống cây trồng đã được bảo hộ mà
không trả tiền đền bù theo quy định tại Điều 189 của Luật này.
Điều 189. Quyền tạm thời đối
với giống cây trồng
1. Quyền tạm thời đối với giống cây trồng là quyền
của người đăng ký bảo hộ giống cây trồng phát sinh từ ngày đơn đăng ký bảo hộ
giống cây trồng được công bố đến ngày cấp Bằng bảo hộ giống cây trồng. Trong
trường hợp giống cây trồng không được cấp Bằng bảo hộ thì người đăng ký bảo hộ
không có quyền này.
2.[186] Trong
trường hợp người đăng ký biết giống cây trồng đăng ký bảo hộ đã được người khác
thực hiện các hành vi quy định tại Điều 186 và Điều 187 của Luật
này thì từ thời điểm đơn được công bố chấp nhận hợp lệ, người đăng ký bảo hộ
giống cây trồng có quyền thông báo bằng văn bản cho người sử dụng về việc đã nộp
đơn đăng ký bảo hộ giống cây trồng, trong đó ghi rõ ngày nộp đơn và ngày đơn
đăng ký bảo hộ giống cây trồng được chấp nhận hợp lệ để người đó chấm dứt việc
sử dụng giống cây trồng hoặc tiếp tục sử dụng.
3. Trong trường hợp đã được thông báo theo quy định
tại khoản 2 Điều này mà người được thông báo vẫn tiếp tục sử dụng giống cây trồng
thì khi Bằng bảo hộ giống cây trồng được cấp, chủ bằng bảo hộ có quyền yêu cầu
người đã sử dụng giống cây trồng phải trả một khoản tiền đền bù tương đương với
giá chuyển giao quyền sử dụng giống cây trồng đó trong phạm vi và thời hạn sử dụng
tương ứng.
Mục 2. GIỚI HẠN QUYỀN ĐỐI VỚI
GIỐNG CÂY TRỒNG
Điều 190. Hạn chế quyền của
chủ bằng bảo hộ giống cây trồng[187]
1. Các hành vi sau đây không bị coi là xâm phạm quyền đối với giống cây trồng
đã được bảo hộ:
a) Sử dụng giống cây trồng phục vụ nhu cầu cá nhân và phi thương mại;
b) Sử dụng giống cây trồng nhằm mục đích thử nghiệm;
c) Sử dụng giống cây trồng để tạo ra giống cây trồng khác, trừ trường hợp
quy định tại Điều 187 của Luật này;
d) Hộ sản xuất cá thể sử dụng sản phẩm thu hoạch
từ giống cây trồng để tự nhân giống và gieo trồng cho vụ sau trên diện tích đất
của mình.
2. Quyền đối với giống cây trồng không được áp dụng
đối với các hành vi liên quan đến vật liệu của giống cây trồng được bảo hộ do
chủ bằng bảo hộ hoặc người được chủ bằng bảo hộ cho phép bán hoặc bằng cách
khác đưa ra thị trường Việt Nam hoặc thị trường nước ngoài, trừ các hành vi sau
đây:
a) Liên quan đến việc nhân tiếp giống cây trồng
đó;
b) Liên quan đến việc xuất khẩu các vật liệu của
giống cây trồng có khả năng nhân giống vào những nước không bảo hộ các chi hoặc
loài cây trồng đó, trừ trường hợp xuất khẩu vật liệu nhằm mục đích tiêu dùng.
Điều
191. Nghĩa vụ của chủ Bằng bảo hộ giống cây trồng[188]
1. Trừ trường hợp quy định
tại khoản 2 Điều này, chủ Bằng bảo hộ giống cây trồng có nghĩa vụ trả thù lao
cho tác giả giống cây trồng theo thỏa thuận; trường hợp không có thỏa thuận thì
mức thù lao trả cho tác giả quy định như sau:
a) 10% lợi nhuận trước thuế
mà chủ Bằng bảo hộ giống cây trồng thu được do sử dụng giống cây trồng được bảo
hộ để sản xuất, kinh doanh;
b) 15% tổng số tiền mà chủ
Bằng bảo hộ giống cây trồng nhận được trong mỗi lần nhận tiền thanh toán do
chuyển giao quyền sử dụng giống cây trồng trước khi nộp thuế theo quy định;
c) 35% tổng số tiền mà chủ
Bằng bảo hộ giống cây trồng nhận được từ việc chuyển nhượng quyền đối với giống
cây trồng trong lần đầu tiên trước khi nộp thuế theo quy định và không được nhận
thù lao đối với lần chuyển nhượng tiếp theo và thù lao theo quy định tại điểm a
và điểm b khoản này.
2. Đối với giống cây
trồng là kết quả của nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước,
chủ Bằng bảo hộ giống cây trồng trả thù lao cho tác giả theo quy định sau đây:
a) Tối thiểu 10% và tối đa
15% lợi nhuận trước thuế mà chủ Bằng bảo hộ giống cây trồng thu được do sử dụng
giống cây trồng được bảo hộ để sản xuất, kinh doanh;
b) Tối thiểu 15% và tối đa
20% tổng số tiền mà chủ Bằng bảo hộ giống cây trồng nhận được trong mỗi lần nhận
tiền thanh toán do chuyển giao quyền sử dụng giống cây trồng trước khi nộp thuế
theo quy định;
c) Tối thiểu 20% và tối đa
35% tổng số tiền mà chủ Bằng bảo hộ giống cây trồng nhận được từ việc chuyển
nhượng quyền đối với giống cây trồng trong lần đầu tiên trước khi nộp thuế theo
quy định và không được nhận thù lao đối với lần chuyển nhượng tiếp theo và thù
lao theo quy định tại điểm a và điểm b khoản này.
3. Trong trường hợp giống
cây trồng có đồng tác giả, mức thù lao quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này
là mức dành cho các đồng tác giả; các đồng tác giả tự thỏa thuận việc phân chia
số tiền thù lao do chủ Bằng bảo hộ giống cây trồng chi trả.
4. Nghĩa vụ trả thù lao
cho tác giả tồn tại trong suốt thời hạn bảo hộ giống cây trồng.
5. Nộp lệ phí duy trì hiệu
lực Bằng bảo hộ giống cây trồng cho cơ quan bảo hộ giống cây trồng trong thời hạn
ba tháng sau ngày cấp Bằng bảo hộ giống cây trồng đối với năm hiệu lực đầu tiên
và trong tháng đầu tiên của năm hiệu lực tiếp theo đối với các năm sau.
6. Lưu giữ giống cây trồng
được bảo hộ, cung cấp thông tin, vật liệu nhân giống của giống cây trồng được bảo
hộ theo yêu cầu của cơ quan bảo hộ giống cây trồng; duy trì tính ổn định của giống
cây trồng được bảo hộ theo tính trạng mô tả tại thời điểm cấp Bằng bảo hộ giống
cây trồng.
Điều
191a. Nghĩa vụ của tổ chức chủ trì đối với giống cây trồng được chọn tạo hoặc
phát hiện và phát triển là kết quả của nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng
ngân sách nhà nước[189]
1. Nộp đơn đăng ký quyền đối
với giống cây trồng trong thời hạn mười hai tháng kể từ ngày nhiệm vụ khoa học
và công nghệ được nghiệm thu.
2. Trả thù lao cho tác giả
giống cây trồng theo quy định tại Điều 191 của Luật này.
3. Đối với nhiệm vụ khoa học
và công nghệ mà Nhà nước hỗ trợ đến 30% tổng số vốn, phần lợi nhuận sau thuế
thu được từ việc sử dụng, chuyển giao quyền sử dụng, chuyển nhượng quyền, góp vốn
từ giống cây trồng tương ứng với tỷ lệ góp vốn của Nhà nước sau khi đã trả thù
lao cho tác giả được sử dụng theo quy chế quản lý tài chính của tổ chức chủ
trì.
4. Đối với nhiệm vụ khoa học
và công nghệ mà Nhà nước hỗ trợ trên 30% tổng số vốn, việc phân chia lợi nhuận
sau thuế thu được từ việc sử dụng, chuyển giao quyền sử dụng, chuyển nhượng quyền,
góp vốn từ giống cây trồng được chọn tạo hoặc phát hiện và phát triển là kết quả
của nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước sau khi đã trả
thù lao cho tác giả thực hiện theo quy định sau đây:
a) Trường hợp nhiệm vụ
khoa học và công nghệ sử dụng toàn bộ ngân sách nhà nước thì tối thiểu 50% phần
lợi nhuận còn lại được dùng để đầu tư cho hoạt động khoa học và công nghệ; số lợi
nhuận còn lại được sử dụng theo quy chế quản lý tài chính của tổ chức chủ trì;
b) Trường hợp nhiệm vụ
khoa học và công nghệ được đầu tư bằng nhiều nguồn vốn thì phần lợi nhuận còn lại
được chia cho các bên tương ứng với tỷ lệ vốn đã đóng góp vào nhiệm vụ khoa học
và công nghệ đó. Phần lợi nhuận tương ứng với tỷ lệ góp vốn của Nhà nước được tổ
chức chủ trì sử dụng theo quy định tại điểm a khoản này.
5. Tổ chức chủ trì được cấp
Bằng bảo hộ giống cây trồng được đăng ký theo quy định tại khoản
3 và khoản 4 Điều 164 của Luật này có nghĩa vụ thực hiện các quyền đối với
giống cây trồng theo quy định, thực hiện các biện pháp bảo vệ, nộp báo cáo hằng
năm cho cơ quan quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ về việc thực hiện quyền,
biện pháp bảo vệ và việc phân chia lợi nhuận.
6. Chính phủ quy định chi tiết
Điều này.
Điều
191b. Quyền của Nhà nước đối với giống cây trồng được chọn tạo hoặc phát hiện
và phát triển là kết quả của nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách
nhà nước[190]
1. Đại diện chủ sở hữu nhà
nước thông báo công khai trong thời hạn chín mươi ngày để giao quyền đăng ký giống
cây trồng được chọn tạo hoặc phát hiện và phát triển là kết quả của nhiệm vụ
khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước cho tổ chức, cá nhân có nhu cầu
trong các trường hợp sau đây:
a) Tổ chức chủ trì nhiệm vụ
khoa học và công nghệ không thực hiện nghĩa vụ theo quy định tại khoản 1 Điều 191a của Luật này;
b) Tổ chức chủ trì nhiệm vụ
khoa học và công nghệ có văn bản báo cáo đại diện chủ sở hữu nhà nước về việc
không có nhu cầu đăng ký.
2. Trường hợp không giao
được quyền đăng ký cho tổ chức, cá nhân có nhu cầu theo quy định tại khoản 1 Điều
này, đại diện chủ sở hữu nhà nước công bố công khai trên Cổng thông tin điện tử
hoặc Trang thông tin điện tử của cơ quan quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ
về nội dung giống cây trồng được chọn tạo hoặc phát hiện và phát triển là kết
quả của nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước.
3. Cơ quan nhà nước có thẩm
quyền cho phép tổ chức, cá nhân khác sử dụng giống cây trồng được chọn tạo hoặc
phát hiện và phát triển là kết quả của nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng
ngân sách nhà nước mà không cần sự đồng ý của người nắm độc quyền sử dụng trong
các trường hợp sau đây:
a) Người nắm độc quyền sử
dụng không thực hiện trong một thời gian hợp lý các biện pháp hiệu quả để sử dụng
giống cây trồng được chọn tạo hoặc phát hiện và phát triển là kết quả của nhiệm
vụ khoa học và công nghệ mà Nhà nước hỗ trợ trên 30% tổng số vốn;
b) Việc sử dụng nhằm mục
đích công cộng, phi thương mại, phục vụ quốc phòng, an ninh, phòng bệnh, chữa bệnh,
bảo đảm dinh dưỡng cho nhân dân hoặc đáp ứng các nhu cầu cấp thiết khác của xã
hội.
4. Việc
trả khoản tiền đền bù cho người nắm độc quyền sử dụng do cơ quan nhà nước có thẩm
quyền cho phép tổ chức, cá nhân khác sử dụng giống cây trồng theo quy định tại khoản
3 Điều này được thực hiện như sau:
a) Đối với
giống cây trồng được chọn tạo hoặc phát hiện và phát triển là kết quả của nhiệm
vụ khoa học và công nghệ sử dụng toàn bộ ngân sách nhà nước, tổ chức, cá nhân
được phép sử dụng không phải trả tiền đền bù;
b) Đối với
giống cây trồng được chọn tạo hoặc phát hiện và phát triển là kết quả của nhiệm
vụ khoa học và công nghệ được đầu tư bằng nhiều nguồn vốn, trong đó có một phần
ngân sách nhà nước, tổ chức, cá nhân được phép sử dụng không phải trả tiền đền
bù đối với phần quyền sử dụng tương ứng với phần ngân sách nhà nước đầu tư
nhưng phải trả tiền đền bù với phần quyền sử dụng tương ứng với phần vốn đầu tư
còn lại. Khoản tiền đền bù trả cho người nắm độc quyền sử dụng được xác định
theo quy định tại điểm d khoản 3 Điều 195 của Luật này.
5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Chương XV
CHUYỂN GIAO QUYỀN ĐỐI VỚI
GIỐNG CÂY TRỒNG
Điều 192. Chuyển giao quyền
sử dụng giống cây trồng
1. Chuyển giao quyền sử dụng giống cây trồng là
việc chủ bằng bảo hộ cho phép người khác thực hiện một hoặc một số hành vi thuộc
quyền sử dụng đối với giống cây trồng của mình.
2. Trường hợp quyền sử dụng giống cây trồng thuộc
đồng sở hữu thì việc chuyển giao quyền sử dụng cho người khác phải được sự đồng
ý của tất cả các đồng chủ sở hữu.
3. Việc chuyển giao quyền sử dụng giống cây trồng
phải được thực hiện dưới hình thức hợp đồng bằng văn bản.
4. Hợp đồng chuyển giao quyền sử dụng giống cây
trồng không được có những điều khoản hạn chế bất hợp lý quyền của bên nhận chuyển
giao quyền sử dụng, đặc biệt là những điều khoản hạn chế không xuất phát từ quyền
của bên chuyển giao quyền sử dụng đối với giống cây trồng tương ứng hoặc không
nhằm bảo vệ các quyền đó.
Điều 193. Quyền của các
bên trong hợp đồng chuyển giao quyền sử dụng
1. Bên chuyển giao quyền sử dụng có quyền cho
phép hoặc không cho phép bên nhận chuyển giao quyền sử dụng chuyển giao lại quyền
sử dụng cho bên thứ ba.
2. Bên nhận chuyển giao quyền sử dụng có các quyền
sau đây:
a) Chuyển giao quyền sử dụng cho bên thứ ba, nếu
được bên giao quyền sử dụng cho phép;
b) Yêu cầu bên giao quyền sử dụng thực hiện các
biện pháp cần thiết phù hợp để chống lại các hành vi xâm phạm của bên thứ ba
gây thiệt hại cho mình;
c) Tiến hành các biện pháp cần thiết để ngăn chặn
các hành vi xâm phạm của bên thứ ba, nếu trong thời hạn ba tháng, kể từ ngày nhận
được yêu cầu của bên chuyển giao quyền sử dụng không thực hiện yêu cầu quy định
tại điểm b khoản này.
Điều 194. Chuyển nhượng
quyền đối với giống cây trồng[191]
1. Chuyển nhượng quyền đối với giống cây trồng
là việc chủ bằng bảo hộ giống cây trồng chuyển giao toàn bộ quyền đối với giống
cây trồng đó cho bên nhận chuyển nhượng. Bên nhận chuyển nhượng trở thành chủ bằng
bảo hộ giống cây trồng kể từ ngày hợp đồng chuyển nhượng được đăng ký tại cơ
quan quản lý nhà nước về quyền đối với giống cây trồng theo thủ tục do pháp luật
quy định.
2. Trường hợp quyền đối với giống cây trồng thuộc
đồng sở hữu thì việc chuyển nhượng cho người khác phải được sự đồng ý của tất cả
các đồng chủ sở hữu.
3. Việc chuyển nhượng quyền đối với giống cây trồng
phải được thực hiện dưới hình thức hợp đồng bằng văn bản.
4.[192] Quyền đối
với giống cây trồng được chọn tạo hoặc phát hiện và phát triển là kết quả của
nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước chỉ được chuyển nhượng
cho tổ chức được thành lập theo pháp luật Việt Nam, cá nhân là công dân Việt
Nam và thường trú tại Việt Nam. Tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng quyền sở hữu
phải thực hiện các nghĩa vụ tương ứng của tổ chức chủ trì theo quy định của Luật
này.
5.[193] Chính phủ
quy định chi tiết Điều này.
Điều 195. Căn cứ và điều
kiện bắt buộc chuyển giao quyền sử dụng giống cây trồng
1. Trong các trường hợp sau đây, quyền sử dụng
giống cây trồng được chuyển giao cho tổ chức, cá nhân khác theo quyết định của
cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều 196
của Luật này mà không cần được sự đồng ý của chủ bằng bảo hộ hoặc người được
chủ bằng bảo hộ chuyển giao quyền sử dụng độc quyền (sau đây gọi là người nắm độc
quyền sử dụng giống cây trồng):
a) Việc sử dụng giống cây trồng nhằm mục đích
công cộng, phi thương mại, phục vụ nhu cầu quốc phòng, an ninh, an ninh lương
thực và dinh dưỡng cho Nhân dân hoặc đáp ứng các nhu cầu cấp thiết của xã hội;
b) Người có nhu cầu và năng lực sử dụng giống
cây trồng không đạt được thoả thuận với người nắm độc quyền sử dụng giống cây
trồng về việc ký kết hợp đồng sử dụng giống cây trồng mặc dù trong một thời
gian hợp lý đã cố gắng thương lượng với mức giá và các điều kiện thương mại thỏa
đáng;
c) Người nắm độc quyền sử dụng giống cây trồng
bị coi là thực hiện hành vi hạn chế cạnh tranh bị cấm theo quy định của pháp luật
về cạnh tranh.
2. Người nắm độc quyền sử dụng giống cây trồng có
quyền yêu cầu chấm dứt quyền sử dụng khi căn cứ chuyển giao quy định tại khoản
1 Điều này không còn tồn tại và không có khả năng tái xuất hiện với điều kiện
việc chấm dứt quyền sử dụng đó không gây thiệt hại cho người được chuyển giao
quyền sử dụng.
3. Quyền sử dụng giống cây trồng được chuyển
giao theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền phải phù hợp với các điều
kiện sau đây:
a) Quyền sử dụng được chuyển giao không phải là
quyền độc quyền;
b) Quyền sử dụng được chuyển giao chỉ được giới
hạn trong phạm vi và thời hạn đủ để đáp ứng mục đích chuyển giao và chủ yếu để
cung cấp cho thị trường trong nước, trừ trường hợp quy định tại điểm c khoản
1 Điều này;
c) Người được chuyển giao quyền sử dụng không
được chuyển nhượng quyền đó cho người khác, trừ trường hợp chuyển nhượng
cùng với cơ sở kinh doanh của mình và không được chuyển giao quyền sử dụng thứ
cấp cho người khác;
d) Người được chuyển giao quyền sử dụng phải đền
bù thoả đáng cho người nắm độc quyền sử dụng giống cây trồng tuỳ thuộc vào giá
trị kinh tế của quyền sử dụng đó trong từng trường hợp cụ thể, phù hợp với
khung giá đền bù do Chính phủ quy định.
4. Chính phủ quy định cụ thể các trường hợp bắt
buộc chuyển giao quyền sử dụng đối với giống cây trồng và khung giá đền bù quy
định tại điểm d khoản 3 Điều này.
Điều 196. Thẩm quyền và thủ
tục chuyển giao quyền sử dụng giống cây trồng theo quyết định bắt buộc
1. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban
hành quyết định chuyển giao quyền sử dụng giống cây trồng thuộc lĩnh vực quản lý
nhà nước của mình trên cơ sở xem xét yêu cầu được chuyển giao quyền sử dụng đối
với trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 195 của Luật này.
Bộ, cơ quan ngang bộ ban hành quyết định chuyển
giao quyền sử dụng giống cây trồng thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của mình
trên cơ sở tham khảo ý kiến của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đối với
trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 195 của Luật này.
2. Quyết định chuyển giao quyền sử dụng giống
cây trồng phải ấn định phạm vi và các điều kiện sử dụng phù hợp với quy định tại
khoản 3 Điều 195 của Luật này.
3. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định
chuyển giao quyền sử dụng giống cây trồng phải thông báo ngay cho người nắm độc
quyền sử dụng giống cây trồng về quyết định đó.
4. Quyết định chuyển giao quyền sử dụng giống
cây trồng hoặc từ chối chuyển giao quyền sử dụng giống cây trồng có thể bị khiếu
nại, bị khởi kiện theo quy định của pháp luật.
5. Chính phủ quy định cụ thể thủ tục chuyển giao
quyền sử dụng đối với giống cây trồng quy định tại Điều này.
Điều 197. Quyền của chủ bằng
bảo hộ trong trường hợp bị bắt buộc chuyển giao quyền sử dụng giống cây trồng
Chủ bằng bảo hộ bị bắt buộc phải chuyển giao quyền
sử dụng giống cây trồng có các quyền sau đây:
1. Nhận đền bù tương ứng với giá trị kinh tế của
quyền sử dụng đó hoặc tương đương với giá chuyển giao quyền sử dụng theo hợp đồng
có phạm vi và thời hạn tương ứng;
2. Yêu cầu cơ quan quản lý nhà nước về quyền đối
với giống cây trồng sửa đổi, đình chỉ hiệu lực, hủy bỏ hiệu lực của việc chuyển
giao bắt buộc quyền sử dụng khi điều kiện dẫn đến việc chuyển giao đó đã chấm dứt
và việc sửa đổi, hủy bỏ, đình chỉ hiệu lực đó không gây thiệt hại cho người được
chuyển giao quyền sử dụng bắt buộc.
Phần thứ năm
BẢO VỆ QUYỀN SỞ HỮU
TRÍ TUỆ
Chương XVI
QUY ĐỊNH CHUNG VỀ BẢO VỆ
QUYỀN SỞ HỮU TRÍ TUỆ
Điều 198. Quyền tự bảo vệ
1. Chủ thể quyền sở hữu trí tuệ có quyền áp dụng
các biện pháp sau đây để bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ của mình:
a)[194] Áp dụng
biện pháp công nghệ bảo vệ quyền, đưa thông tin quản lý quyền hoặc áp dụng các
biện pháp công nghệ khác nhằm ngăn ngừa hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ;
b)[195] Yêu cầu
tổ chức, cá nhân có hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ phải chấm dứt hành vi
xâm phạm, gỡ bỏ và xóa nội dung vi phạm trên môi trường mạng viễn thông và mạng
Internet, xin lỗi, cải chính công khai, bồi thường thiệt hại;
c) Yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý
hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ theo quy định của Luật này và các quy định
khác của pháp luật có liên quan;
d) Khởi kiện ra tòa án hoặc trọng tài để bảo vệ
quyền, lợi ích hợp pháp của mình.
1a.[196] Chủ thể
quyền sở hữu trí tuệ có thể ủy quyền cho tổ chức, cá nhân khác áp dụng các biện
pháp quy định tại khoản 1 Điều này để bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ của mình.
2.[197] Tổ chức,
cá nhân bị thiệt hại do hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ hoặc phát hiện
hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ gây thiệt hại cho người tiêu dùng hoặc
cho xã hội có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý hành vi xâm phạm
quyền sở hữu trí tuệ theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật
có liên quan.
Tổ chức, cá nhân được thừa kế quyền tác giả, quyền
của người biểu diễn có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý hành
vi xâm phạm quyền quy định tại khoản 4 Điều 19 và điểm b khoản 2 Điều 29 của Luật này.
3.[198] Tổ chức,
cá nhân bị thiệt hại hoặc có khả năng bị thiệt hại do hành vi cạnh tranh không
lành mạnh có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền áp dụng các biện pháp
dân sự quy định tại Điều 202 của Luật này.
4.[199] Tổ chức,
cá nhân là bị đơn trong vụ kiện xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ, nếu được Tòa án
kết luận là không thực hiện hành vi xâm phạm có quyền yêu cầu Tòa án buộc
nguyên đơn thanh toán cho mình chi phí hợp lý để thuê luật sư hoặc các chi phí
khác theo quy định của pháp luật.
5.[200] Tổ chức,
cá nhân lạm dụng thủ tục bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ mà gây thiệt hại cho tổ chức,
cá nhân khác thì tổ chức, cá nhân bị thiệt hại có quyền yêu cầu Tòa án
buộc bên lạm dụng thủ tục đó phải bồi thường cho những thiệt hại do việc lạm
dụng gây ra, trong đó bao gồm chi phí hợp lý để thuê luật sư. Hành vi lạm dụng
thủ tục bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ bao gồm hành vi cố ý vượt quá phạm vi hoặc mục
tiêu của thủ tục này.
Điều 198a. Giả định về
quyền tác giả, quyền liên quan[201]
Trong các thủ tục tố tụng dân sự, hành chính,
hình sự về quyền tác giả và quyền liên quan, nếu không có chứng cứ ngược lại
thì quyền tác giả, quyền liên quan được giả định như sau:
1. Cá nhân, tổ chức được nêu tên theo cách thông
thường là tác giả, người biểu diễn, nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình, tổ chức
phát sóng, nhà sản xuất tác phẩm điện ảnh, nhà xuất bản được coi là chủ thể quyền
đối với tác phẩm, cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng
đó;
2. Nêu tên theo cách thông thường quy định tại khoản
1 Điều này được hiểu là được nêu tên trên bản gốc tác phẩm, bản định hình đầu
tiên cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng và các tài liệu
liên quan (nếu có) hoặc trên các bản sao tương ứng được công bố hợp pháp trong
trường hợp bản gốc tác phẩm, bản định hình đầu tiên cuộc biểu diễn, bản ghi âm,
ghi hình, chương trình phát sóng và các tài liệu liên quan không còn tồn tại;
3. Cá nhân, tổ chức quy định tại khoản 1 Điều này
được hưởng quyền tác giả hoặc quyền liên quan tương ứng.
Điều 198b. Trách nhiệm
pháp lý về quyền tác giả, quyền liên quan đối với doanh nghiệp cung cấp dịch vụ
trung gian[202]
1. Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ
trung gian là doanh nghiệp cung cấp phương tiện kỹ thuật để tổ chức, cá nhân sử
dụng dịch vụ đưa nội dung thông tin số lên môi trường mạng viễn thông và mạng
Internet; cung cấp kết nối trực tuyến cho công chúng tiếp cận, sử dụng nội dung
thông tin số trên môi trường mạng viễn thông và mạng Internet.
2. Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ trung gian có
trách nhiệm triển khai các biện pháp kỹ thuật, phối hợp với các cơ quan nhà nước
có thẩm quyền, các chủ thể quyền thực thi các biện pháp bảo vệ quyền tác giả,
quyền liên quan trên môi trường mạng viễn thông và mạng Internet.
3. Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ
trung gian được miễn trừ trách nhiệm pháp lý đối với hành vi xâm phạm quyền tác
giả, quyền liên quan trên môi trường mạng viễn thông và mạng Internet liên quan
đến việc cung cấp hoặc sử dụng dịch vụ của mình trong các trường hợp sau đây:
a) Chỉ thực hiện việc truyền dẫn
nội dung thông tin số hoặc cung cấp khả năng truy nhập đến nội dung thông tin số;
b) Khi thực hiện chức năng lưu
trữ đệm trong quá trình truyền dẫn thông tin, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ
trung gian phải thực hiện một cách tự động, tạm thời nhằm mục đích trung chuyển
thông tin và làm cho việc truyền dẫn thông tin hiệu quả hơn, với các điều kiện
sau: chỉ biến đổi thông tin vì lý do công nghệ; tuân thủ các điều kiện truy nhập,
sử dụng nội dung thông tin số; tuân thủ các quy tắc về cập nhật nội dung thông
tin số được quy định cụ thể theo cách thức được ngành công nghiệp thừa nhận và
sử dụng rộng rãi; không ngăn cản việc sử dụng hợp pháp công nghệ được thừa nhận
rộng rãi trong ngành công nghiệp để lấy dữ liệu về việc sử dụng nội dung thông
tin số; gỡ bỏ nội dung thông tin số hoặc không cho truy nhập đến nội dung thông
tin số khi biết rằng nội dung thông tin số đó đã được gỡ bỏ tại nguồn khởi đầu
hoặc nguồn khởi đầu đã hủy việc truy nhập đến nội dung thông tin số đó;
c) Lưu trữ
nội dung thông tin số của người sử dụng dịch vụ theo yêu cầu của người sử dụng
dịch vụ với các điều kiện sau: không biết rằng nội dung thông tin số đó xâm phạm
quyền tác giả, quyền liên quan; có hành động nhanh chóng gỡ bỏ hoặc ngăn chặn
việc truy nhập đến nội dung thông tin số đó khi biết rằng nội dung thông tin số
đó xâm phạm quyền tác giả, quyền liên quan;
d) Các
trường hợp khác theo quy định của Chính phủ.
4. Doanh
nghiệp cung cấp dịch vụ trung gian được miễn trừ trách nhiệm pháp lý theo quy định
tại khoản 3 Điều này không phải tự giám sát dịch vụ của mình hoặc chủ động tìm
kiếm các bằng chứng chỉ ra hành vi xâm phạm.
5. Nội
dung thông tin số quy định tại Điều này là tác phẩm và các đối tượng quyền liên
quan được bảo hộ theo quy định của Luật này được thể hiện dưới dạng số.
6. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 199. Biện pháp xử lý
hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ
1. Tổ chức, cá nhân có hành vi xâm phạm quyền sở
hữu trí tuệ của tổ chức, cá nhân khác thì tùy theo tính chất, mức độ xâm phạm, có
thể bị xử lý bằng biện pháp dân sự, hành chính hoặc hình sự.
2. Trong trường hợp cần thiết, cơ quan nhà nước
có thẩm quyền có thể áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời, biện pháp kiểm soát
hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu liên quan đến sở hữu trí tuệ, biện pháp ngăn chặn
và bảo đảm xử phạt hành chính theo quy định của Luật này và các quy định khác của
pháp luật có liên quan.
Điều 200. Thẩm quyền xử lý
hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ
1. Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình,
các cơ quan Tòa án, Thanh tra, Quản lý thị trường, Hải quan, Công an, Ủy ban
nhân dân các cấp có thẩm quyền xử lý hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ.
2. Việc áp dụng biện pháp dân sự, hình sự thuộc
thẩm quyền của Tòa án. Trong trường hợp cần thiết, Tòa án có thể áp dụng biện
pháp khẩn cấp tạm thời theo quy định của pháp luật.
3. Việc áp dụng biện pháp hành chính thuộc thẩm
quyền của các cơ quan Thanh tra, Công an, Quản lý thị trường, Hải quan, Ủy ban
nhân dân các cấp. Trong trường hợp cần thiết, các cơ quan này có thể áp dụng biện
pháp ngăn chặn và bảo đảm xử phạt hành chính theo quy định của pháp luật.
4. Việc áp dụng biện pháp kiểm soát hàng hóa xuất
khẩu, nhập khẩu liên quan đến sở hữu trí tuệ thuộc thẩm quyền của cơ quan hải
quan.
Điều 201. Giám định về sở
hữu trí tuệ[203]
1.[204] Giám định về sở hữu trí tuệ là việc tổ chức,
cá nhân quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này sử dụng kiến thức, nghiệp vụ
chuyên môn để đánh giá, kết luận về những vấn đề có liên quan đến quyền sở hữu
trí tuệ. Việc giám định tư pháp về sở hữu trí tuệ được thực hiện theo quy định
của pháp luật về giám định tư pháp.
1a.[205] Giám định về sở hữu trí tuệ bao gồm:
a) Giám định
về quyền tác giả và quyền liên quan;
b) Giám định
về quyền sở hữu công nghiệp;
c) Giám định
về quyền đối với giống cây trồng.
2.[206] Doanh nghiệp, hợp tác xã, đơn vị sự nghiệp, tổ chức hành nghề
luật sư được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật có ít nhất một
cá nhân có Thẻ giám định viên sở hữu trí tuệ được thực hiện hoạt động giám định
về sở hữu trí tuệ, trừ trường hợp quy định tại khoản 2a Điều này.
2a.[207] Tổ chức
hành nghề luật sư nước ngoài hành nghề tại Việt Nam không được kinh doanh dịch
vụ giám định sở hữu trí tuệ.
3. Cá nhân có đủ các điều kiện sau đây được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp
Thẻ giám định viên sở hữu trí tuệ:
a) Là công dân Việt Nam, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;
b) Thường trú tại Việt Nam;
c) Có phẩm chất đạo đức tốt;
d) Có trình độ đại học trở lên về chuyên ngành phù hợp với lĩnh vực đề nghị
cấp thẻ giám định, đã qua thực tế hoạt động chuyên môn trong lĩnh vực đó từ năm
năm trở lên và đạt yêu cầu kiểm tra nghiệp vụ về giám định.
4.[208] Nguyên tắc thực hiện giám định bao gồm:
a) Tuân
thủ pháp luật, tuân theo trình tự, thủ tục giám định;
b) Trung
thực, chính xác, khách quan, vô tư, kịp thời;
c) Chỉ kết
luận về chuyên môn những vấn đề trong phạm vi được yêu cầu;
d) Chịu
trách nhiệm trước pháp luật về kết luận giám định;
đ) Chi
phí giám định được xác định theo thỏa thuận giữa người có yêu cầu giám định và
tổ chức, cá nhân giám định.
5.[209] Kết luận
giám định là một trong các nguồn chứng cứ để cơ quan có thẩm quyền xử lý, giải
quyết vụ việc. Kết luận giám định không kết luận về hành vi xâm phạm quyền sở hữu
trí tuệ hoặc kết luận về vụ tranh chấp.
6. Chính phủ quy định cụ thể về tổ chức và hoạt
động giám định về sở hữu trí tuệ.
Chương XVII
XỬ LÝ XÂM PHẠM QUYỀN SỞ
HỮU TRÍ TUỆ BẰNG BIỆN PHÁP DÂN SỰ
Điều 202. Các biện pháp
dân sự
Tòa án áp dụng các biện pháp dân sự sau đây để xử
lý tổ chức, cá nhân có hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ:
1. Buộc chấm dứt hành vi xâm phạm;
2. Buộc xin lỗi, cải chính công khai;
3. Buộc thực hiện nghĩa vụ dân sự;
4. Buộc bồi thường thiệt hại;
5. Buộc tiêu hủy hoặc buộc phân phối hoặc đưa
vào sử dụng không nhằm mục đích thương mại đối với hàng hóa, nguyên liệu, vật
liệu và phương tiện được sử dụng chủ yếu để sản xuất, kinh doanh hàng hóa xâm
phạm quyền sở hữu trí tuệ với điều kiện không làm ảnh hưởng đến khả năng khai
thác quyền của chủ thể quyền sở hữu trí tuệ.
Điều 203. Quyền và nghĩa vụ
chứng minh của đương sự
1. Nguyên đơn và bị đơn trong vụ kiện xâm phạm
quyền sở hữu trí tuệ có quyền và nghĩa vụ chứng minh theo quy định[210] của Bộ luật Tố tụng dân sự và theo quy định
tại Điều này.
2. Nguyên đơn chứng minh mình là chủ thể quyền sở
hữu trí tuệ bằng một trong các chứng cứ sau đây:
a) Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả,
Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan, văn bằng bảo hộ; bản trích lục Sổ đăng
ký quốc gia về quyền tác giả, quyền liên quan, Sổ đăng ký quốc gia về sở hữu
công nghiệp, Sổ đăng ký quốc gia về giống cây trồng được bảo hộ;
b) Chứng cứ cần thiết để chứng minh căn cứ phát
sinh quyền tác giả, quyền liên quan trong trường hợp không có Giấy chứng nhận
đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan; chứng cứ cần
thiết để chứng minh quyền đối với bí mật kinh doanh, tên thương mại, nhãn hiệu
nổi tiếng;
c) Bản sao hợp đồng sử dụng đối tượng sở hữu trí
tuệ trong trường hợp quyền sử dụng được chuyển giao theo hợp đồng.
3. Nguyên đơn phải cung cấp các chứng cứ về hành
vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ hoặc hành vi cạnh tranh không lành mạnh.
4. Trong vụ kiện về xâm phạm quyền đối với sáng
chế là một quy trình sản xuất sản phẩm, bị đơn phải chứng minh sản phẩm của
mình được sản xuất theo một quy trình khác với quy trình được bảo hộ trong các
trường hợp sau đây:
a) Sản phẩm được sản xuất theo quy trình được bảo
hộ là sản phẩm mới;
b) Sản phẩm được sản xuất theo quy trình được bảo
hộ không phải là sản phẩm mới nhưng chủ sở hữu sáng chế cho rằng sản phẩm do bị
đơn sản xuất là theo quy trình được bảo hộ và mặc dù đã sử dụng các biện pháp
thích hợp nhưng vẫn không thể xác định được quy trình do bị đơn sử dụng.
5. Trong trường hợp một bên trong vụ kiện xâm phạm
quyền sở hữu trí tuệ chứng minh được chứng cứ thích hợp để chứng minh cho yêu cầu
của mình bị bên kia kiểm soát do đó không thể tiếp cận được thì có quyền yên cầu
Tòa án buộc bên kiểm soát chứng cứ phải đưa ra chứng cứ đó.
6. Trong trường hợp có yêu cầu bồi thường thiệt
hại thì nguyên đơn phải chứng minh thiệt hại thực tế đã xảy ra và nêu căn cứ
xác định mức bồi thường thiệt hại theo quy định tại Điều 205 của
Luật này.
Điều 204. Nguyên tắc xác định
thiệt hại do xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ
1. Thiệt hại do hành vi xâm phạm quyền sở hữu
trí tuệ bao gồm:
a) Thiệt hại về vật chất bao gồm các tổn thất về
tài sản, mức giảm sút về thu nhập, lợi nhuận, tổn thất về cơ hội kinh doanh,
chi phí hợp lý để ngăn chặn, khắc phục thiệt hại;
b) Thiệt hại về tinh thần bao gồm các tổn thất về
danh dự, nhân phẩm, uy tín, danh tiếng và những tổn thất khác về tinh thần gây
ra cho tác giả của tác phẩm văn học, nghệ thuật, khoa học; người biểu diễn; tác
giả của sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí, giống cây trồng.
2. Mức độ thiệt hại được xác định trên cơ sở các
tổn thất thực tế mà chủ thể quyền sở hữu trí tuệ phải chịu do hành vi xâm phạm
quyền sở hữu trí tuệ gây ra.
Điều 205. Căn cứ xác định
mức bồi thường thiệt hại do xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ
1.[211] Trong
trường hợp nguyên đơn chứng minh được hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ đã
gây thiệt hại về vật chất cho mình thì có quyền yêu cầu Tòa án quyết định mức bồi
thường theo một trong các căn cứ sau đây:
a) Tổng thiệt hại vật chất tính bằng tiền cộng với
khoản lợi nhuận mà bị đơn đã thu được do thực hiện hành vi xâm phạm quyền sở hữu
trí tuệ, nếu khoản lợi nhuận bị giảm sút của nguyên đơn chưa được tính vào tổng
thiệt hại vật chất;
b) Giá chuyển giao quyền sử dụng đối tượng sở hữu
trí tuệ với giả định bị đơn được nguyên đơn chuyển giao quyền sử dụng đối tượng
đó theo hợp đồng sử dụng đối tượng sở hữu trí tuệ trong phạm vi tương ứng với
hành vi xâm phạm đã thực hiện;
c) Thiệt hại vật chất theo các cách tính khác do
chủ thể quyền sở hữu trí tuệ đưa ra phù hợp với quy định của pháp luật;
d) Trong trường hợp không thể xác định được mức
bồi thường thiệt hại về vật chất theo các căn cứ quy định tại các điểm a, b và
c khoản này thì mức bồi thường thiệt hại về vật chất do Tòa án ấn định, tùy thuộc
vào mức độ thiệt hại, nhưng không quá năm trăm triệu đồng.
2. Trong trường hợp nguyên đơn chứng minh được
hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ đã gây thiệt hại về tinh thần cho mình
thì có quyền yêu cầu Tòa án quyết định mức bồi thường trong giới hạn từ năm triệu
đồng đến năm mươi triệu đồng, tùy thuộc vào mức độ thiệt hại.
3. Ngoài khoản bồi thường thiệt hại quy định tại
khoản 1, khoản 2 Điều này, chủ thể quyền sở hữu trí tuệ có quyền yêu cầu Tòa án
buộc tổ chức, cá nhân có hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ phải thanh toán
chi phí hợp lý để thuê luật sư.
Điều 206. Quyền yêu cầu
Tòa án áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời
1. Khi khởi kiện hoặc sau khi khởi kiện, chủ thể
quyền sở hữu trí tuệ có quyền yêu cầu Tòa án áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời
trong các trường hợp sau đây:
a) Đang có nguy cơ xảy ra thiệt hại không thể khắc
phục được cho chủ thể quyền sở hữu trí tuệ;
b) Hàng hóa bị nghi ngờ xâm phạm quyền sở hữu
trí tuệ hoặc chứng cứ liên quan đến hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ có
nguy cơ bị tẩu tán hoặc bị tiêu hủy nếu không được bảo vệ kịp thời.
2. Tòa án quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp
tạm thời theo yêu cầu của chủ thể quyền sở hữu trí tuệ quy định tại khoản 1 Điều
này trước khi nghe ý kiến của bên bị áp dụng biện pháp đó.
Điều 207. Các biện pháp khẩn
cấp tạm thời
1. Các biện pháp khẩn cấp tạm thời sau đây được
áp dụng đối với hàng hóa bị nghi ngờ xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ, nguyên liệu,
vật liệu, phương tiện sản xuất, kinh doanh hàng hóa đó:
a) Thu giữ;
b) Kê biên;
c) Niêm phong; cấm thay đổi hiện trạng; cấm di
chuyển;
d) Cấm chuyển dịch quyền sở hữu.
2. Các biện pháp khẩn cấp tạm thời khác được áp
dụng theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự.
Điều 208. Nghĩa vụ của người
yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời
1. Người yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm
thời có nghĩa vụ chứng minh quyền yêu cầu theo quy định tại khoản
1 Điều 206 của Luật này bằng các tài liệu, chứng cứ quy định tại khoản 2 Điều 203 của Luật này.
2. Người yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm
thời có nghĩa vụ bồi thường thiệt hại gây ra cho người bị áp dụng biện pháp đó
trong trường hợp người đó không xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ. Để bảo đảm thực
hiện nghĩa vụ này, người yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời phải nộp khoản
bảo đảm bằng một trong các hình thức sau đây:
a) Khoản tiền bằng 20% giá trị hàng hóa cần áp dụng
biện pháp khẩn cấp tạm thời hoặc tối thiểu hai mươi triệu đồng nếu không thể
xác định được giá trị hàng hóa đó;
b) Chứng từ bảo lãnh của ngân hàng hoặc của tổ
chức tín dụng khác.
Điều 209. Hủy bỏ việc áp dụng
biện pháp khẩn cấp tạm thời
1. Tòa án ra quyết định hủy bỏ biện pháp khẩn cấp
tạm thời đã được áp dụng trong các trường hợp quy định[212] của Bộ luật Tố tụng dân sự và trong trường hợp người bị áp dụng
biện pháp khẩn cấp tạm thời chứng minh được việc áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm
thời là không có căn cứ xác đáng.
2. Trong trường hợp hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm
thời, Tòa án phải xem xét để trả lại cho người yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp
tạm thời khoản bảo đảm quy định tại khoản 2 Điều 208 của Luật
này. Trong trường hợp yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời không có
căn cứ xác đáng và gây thiệt hại cho người bị áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời
thì Tòa án buộc người yêu cầu phải bồi thường thiệt hại.
Điều 210. Thẩm quyền, thủ
tục áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời
Thẩm quyền, thủ tục áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm
thời thực hiện theo quy định[213] của Bộ luật Tố
tụng dân sự.
Chương XVIII
XỬ LÝ XÂM PHẠM QUYỀN SỞ
HỮU TRÍ TUỆ BẰNG BIỆN PHÁP HÀNH CHÍNH VÀ HÌNH SỰ; KIỂM SOÁT HÀNG HÓA XUẤT KHẨU,
NHẬP KHẨU LIÊN QUAN ĐẾN SỞ HỮU TRÍ TUỆ
Mục 1. XỬ LÝ XÂM PHẠM QUYỀN
SỞ HỮU TRÍ TUỆ BẰNG BIỆN PHÁP HÀNH CHÍNH VÀ HÌNH SỰ
Điều 211. Hành vi xâm phạm
quyền sở hữu trí tuệ bị xử phạt vi phạm hành chính[214]
1. Tổ chức, cá nhân thực hiện một trong các hành
vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ sau đây bị xử phạt vi phạm hành chính:
a) Xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ gây thiệt hại
cho tác giả, chủ sở hữu, người tiêu dùng hoặc cho xã hội;
b) Sản xuất, nhập khẩu, vận chuyển, buôn bán
hàng hóa giả mạo về sở hữu trí tuệ quy định tại Điều 213 của Luật
này hoặc giao cho người khác thực hiện hành vi này;
c) Sản xuất, nhập khẩu, vận chuyển, buôn bán,
tàng trữ tem, nhãn hoặc vật phẩm khác mang nhãn hiệu hoặc chỉ dẫn địa lý giả
mạo hoặc giao cho người khác thực hiện hành vi này.
2. Chính phủ quy định cụ thể về hành vi xâm phạm
quyền sở hữu trí tuệ bị xử phạt vi phạm hành chính, hình thức, mức phạt và thủ
tục xử phạt.
3. Tổ chức, cá nhân thực hiện hành vi cạnh tranh
không lành mạnh về sở hữu trí tuệ thì bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định
của pháp luật về cạnh tranh.
Điều 212. Hành vi xâm phạm
quyền sở hữu trí tuệ bị xử lý hình sự[215]
Cá nhân, pháp nhân thương mại thực hiện hành vi
xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ có đủ yếu tố cấu thành tội phạm thì bị truy cứu
trách nhiệm hình sự.
Điều 213. Hàng hóa giả mạo
về sở hữu trí tuệ[216]
1. Hàng hóa giả mạo về sở hữu trí tuệ theo quy định
của Luật này bao gồm hàng hóa giả mạo nhãn hiệu, hàng hóa giả mạo chỉ dẫn địa lý,
hàng hóa sao chép lậu quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều này.
2. Hàng hóa giả mạo nhãn hiệu là hàng hóa, bao
bì của hàng hóa có gắn nhãn hiệu hoặc dấu hiệu hoặc tem, nhãn có chứa các dấu
hiệu trùng hoặc tương tự đến mức khó phân biệt với nhãn hiệu đang được bảo hộ
dùng cho chính mặt hàng đó mà không được phép của chủ sở hữu nhãn hiệu.
3. Hàng hóa giả mạo chỉ dẫn địa lý là hàng hóa,
bao bì của hàng hóa có gắn dấu hiệu hoặc tem, nhãn có chứa các dấu hiệu trùng
hoặc tương tự đến mức khó phân biệt với chỉ dẫn địa lý đang được bảo hộ dùng
cho chính mặt hàng đó và việc gắn dấu hiệu này được thực hiện bởi tổ chức, cá
nhân không có quyền sử dụng chỉ dẫn địa lý theo quy định tại khoản
4 Điều 121 của Luật này hoặc theo pháp luật của nước xuất xứ của chỉ dẫn địa
lý đó.
4. Hàng hóa sao chép lậu là bản sao được sản xuất
mà không được phép của chủ sở hữu quyền tác giả hoặc chủ sở hữu quyền liên
quan.
Điều 214. Các hình thức xử
phạt vi phạm hành chính và biện pháp khắc phục hậu quả[217]
1. Tổ chức, cá nhân thực hiện hành vi xâm phạm
quyền sở hữu trí tuệ quy định tại khoản 1 Điều 211 của Luật
này bị áp dụng các hình thức xử phạt và biện pháp khắc phục hậu quả theo
quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.
2. Ngoài các hình thức xử phạt và biện pháp khắc
phục hậu quả theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính, tổ
chức, cá nhân xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ còn có thể bị áp dụng biện pháp khắc
phục hậu quả buộc phân phối hoặc đưa vào sử dụng không nhằm mục đích thương mại
đối với hàng hóa giả mạo về sở hữu trí tuệ, nguyên liệu, vật liệu và phương tiện
được sử dụng chủ yếu để sản xuất, kinh doanh hàng hóa giả mạo về sở hữu trí tuệ
với điều kiện không làm ảnh hưởng đến khả năng khai thác quyền của chủ thể quyền
sở hữu trí tuệ và đáp ứng các điều kiện khác theo quy định của Chính phủ.
3. Mức phạt, thẩm quyền xử phạt vi phạm hành
chính đối với hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ được thực hiện theo quy định
của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.
Điều 215.[218] (được bãi bỏ)
Mục 2. KIỂM SOÁT HÀNG HÓA
XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU LIÊN QUAN ĐẾN SỞ HỮU TRÍ TUỆ
Điều 216. Biện pháp kiểm
soát hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu liên quan đến sở hữu trí tuệ
1. Các biện pháp kiểm soát hàng hóa xuất khẩu,
nhập khẩu liên quan đến sở hữu trí tuệ bao gồm:
a) Tạm dừng làm thủ tục hải quan đối với hàng
hóa bị nghi ngờ xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ;
b) Kiểm tra, giám sát để phát hiện hàng hóa có dấu
hiệu xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ.
2.[219] Tạm dừng
làm thủ tục hải quan đối với hàng hóa bị nghi ngờ xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ
là biện pháp được tiến hành trong các trường hợp sau đây:
a) Theo yêu cầu của chủ thể quyền sở hữu trí tuệ
nhằm thu thập thông tin, chứng cứ về lô hàng để chủ thể quyền sở hữu trí tuệ thực
hiện quyền yêu cầu xử lý hành vi xâm phạm quyền và yêu cầu áp dụng các biện
pháp khẩn cấp tạm thời hoặc các biện pháp ngăn chặn, bảo đảm xử phạt vi phạm
hành chính;
b) Cơ quan hải quan chủ động thực hiện nếu trong
quá trình thực hiện kiểm tra, giám sát và kiểm soát phát hiện căn cứ rõ ràng để
nghi ngờ hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu là hàng hóa giả mạo về sở hữu trí tuệ.
3. Kiểm tra, giám sát để phát hiện hàng hóa có dấu
hiệu xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ là biện pháp được tiến hành theo đề nghị của
chủ thể quyền sở hữu trí tuệ nhằm thu thập thông tin để thực hiện quyền yêu cầu
áp dụng biện pháp tạm dừng làm thủ tục hải quan.
4. Trong quá trình thực hiện biện pháp quy định
tại khoản 2 và khoản 3 Điều này, nếu phát hiện hàng hóa giả mạo về sở hữu trí
tuệ theo quy định tại Điều 213 của Luật này thì cơ quan hải
quan có quyền và có trách nhiệm áp dụng biện pháp hành chính để xử lý theo quy
định tại Điều 214[220] của Luật này.
5.[221] Chính phủ
quy định chi tiết điểm b khoản 2 Điều này.
Điều 217. Nghĩa vụ của người
yêu cầu áp dụng biện pháp kiểm soát hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu liên quan đến
sở hữu trí tuệ
1. Người yêu cầu áp dụng biện pháp kiểm soát hàng
hóa xuất khẩu, nhập khẩu liên quan đến sở hữu trí tuệ có các nghĩa vụ sau đây:
a) Chứng minh mình là chủ thể quyền sở hữu trí
tuệ bằng các tài liệu, chứng cứ quy định tại khoản 2 Điều 203
của Luật này;
b) Cung cấp đầy đủ thông tin để xác định hàng
hóa bị nghi ngờ xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ hoặc để phát hiện hàng hóa có dấu
hiệu xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ;
c) Nộp đơn cho cơ quan hải quan và nộp phí, lệ
phí theo quy định của pháp luật;
d) Bồi thường thiệt hại và thanh toán các chi
phí phát sinh cho người bị áp dụng biện pháp kiểm soát trong trường hợp hàng
hóa bị kiểm soát không xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ.
2. Để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ quy định tại điểm
d khoản 1 Điều này, người yêu cầu áp dụng biện pháp tạm dừng làm thủ tục hải
quan phải nộp khoản bảo đảm bằng một trong các hình thức sau đây:
a) Khoản tiền bằng 20% giá trị lô hàng cần áp dụng
biện pháp tạm dừng làm thủ tục hải quan hoặc tối thiểu hai mươi triệu đồng nếu
không thể xác định được giá trị lô hàng đó;
b) Chứng từ bảo lãnh của ngân hàng hoặc của tổ
chức tín dụng khác.
Điều 218. Thủ tục áp dụng
biện pháp tạm dừng làm thủ tục hải quan[222]
1.[223] Khi người
yêu cầu tạm dừng làm thủ tục hải quan đã thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ quy định
tại Điều 217 của Luật này thì cơ quan hải quan ra quyết định
tạm dừng làm thủ tục hải quan đối với lô hàng. Cơ quan hải quan cung cấp cho chủ
thể quyền sở hữu trí tuệ thông tin về tên và địa chỉ của người gửi hàng; nhà xuất
khẩu, người nhận hàng hoặc nhà nhập khẩu; bản mô tả hàng hóa; số lượng hàng
hóa; nước xuất xứ của hàng hóa nếu biết, trong thời hạn ba mươi ngày kể từ ngày
ra quyết định áp dụng biện pháp hành chính để xử lý đối với hàng hóa giả mạo về
nhãn hiệu và hàng hóa sao chép lậu theo quy định tại khoản 4 Điều
216 của Luật này.
2. Thời hạn tạm dừng làm thủ tục hải quan là mười
ngày làm việc, kể từ ngày người yêu cầu tạm dừng làm thủ tục hải quan nhận được
thông báo của cơ quan hải quan về việc tạm dừng làm thủ tục hải quan. Trong trường
hợp người yêu cầu tạm dừng có lý do chính đáng thì thời hạn này có thể kéo dài,
nhưng không được quá hai mươi ngày làm việc với điều kiện người yêu cầu tạm dừng
thủ tục hải quan phải nộp thêm khoản bảo đảm quy định tại khoản
2 Điều 217 của Luật này.
3. Khi kết thúc thời hạn quy định tại khoản 2 Điều
này mà người yêu cầu tạm dừng làm thủ tục hải quan không khởi kiện dân sự và cơ
quan hải quan không quyết định thụ lý vụ việc theo thủ tục xử lý vi phạm hành
chính đối với người xuất khẩu, nhập khẩu lô hàng thì cơ quan hải quan có trách
nhiệm sau đây:
a) Tiếp tục làm thủ tục hải quan cho lô hàng;
b) Buộc người yêu cầu tạm dừng làm thủ tục hải
quan phải bồi thường cho chủ lô hàng toàn bộ thiệt hại do yêu cầu tạm dừng làm
thủ tục hải quan không đúng gây ra và phải thanh toán các chi phí lưu kho bãi,
bảo quản hàng hóa và các chi phí phát sinh khác cho cơ quan hải quan và cơ
quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan theo quy định của pháp luật về hải
quan;
c) Hoàn trả cho người yêu cầu tạm dừng làm thủ tục
hải quan khoản tiền bảo đảm còn lại sau khi đã thực hiện xong nghĩa vụ bồi thường
và thanh toán các chi phí quy định tại điểm b khoản này.
4.[224] Trong
trường hợp cơ quan hải quan chủ động tạm dừng làm thủ tục hải quan, cơ quan hải
quan phải thông báo ngay cho chủ thể quyền sở hữu trí tuệ nếu có thông tin liên
hệ và cho người nhập khẩu hoặc người xuất khẩu về việc tạm dừng.
Trong thời hạn mười ngày làm việc, kể từ ngày
thông báo, nếu chủ thể quyền sở hữu trí tuệ không khởi kiện dân sự và cơ quan hải
quan không quyết định thụ lý vụ việc theo thủ tục xử lý vi phạm hành chính thì
cơ quan hải quan có trách nhiệm tiếp tục làm thủ tục hải quan cho lô hàng.
Điều 219. Kiểm tra, giám
sát để phát hiện hàng hóa có dấu hiệu xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ
Trong trường hợp chủ thể quyền sở hữu trí tuệ có
đề nghị kiểm tra, giám sát để phát hiện hàng hóa có dấu hiệu xâm phạm quyền sở
hữu trí tuệ thì khi phát hiện lô hàng có dấu hiệu xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ,
cơ quan hải quan phải thông báo ngay cho người đó. Trong thời hạn ba ngày làm
việc kể từ ngày được thông báo, nếu người đề nghị không yêu cầu tạm dừng làm thủ
tục hải quan đối với lô hàng bị phát hiện và cơ quan hải quan không quyết định
xem xét việc áp dụng biện pháp xử lý hành chính quy định tại Điều
214[225] của Luật này
thì cơ quan hải quan có trách nhiệm tiếp tục làm thủ tục hải quan cho lô hàng.
Phần thứ sáu
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH[226]
Điều 220. Điều khoản chuyển
tiếp[227]
1. Quyền tác giả, quyền liên quan được bảo hộ
theo quy định của các văn bản pháp luật có hiệu lực trước ngày Luật này có hiệu
lực, nếu còn thời hạn bảo hộ vào ngày Luật này có hiệu lực thì được tiếp tục bảo
hộ theo quy định của Luật này.
2. Đơn đăng ký quyền tác giả, quyền liên quan,
sáng chế, giải pháp hữu ích, kiểu dáng công nghiệp, nhãn hiệu hàng hóa, tên gọi
xuất xứ hàng hóa, thiết kế bố trí, giống cây trồng đã được nộp cho cơ quan có
thẩm quyền trước ngày Luật này có hiệu lực được tiếp tục xử lý theo quy định của
các văn bản pháp luật có hiệu lực tại thời điểm nộp đơn.
3. Mọi quyền và nghĩa vụ theo văn bằng bảo hộ được
cấp theo quy định của pháp luật có hiệu lực trước ngày Luật này có hiệu lực và
các thủ tục duy trì, gia hạn, sửa đổi, chấm dứt, hủy bỏ hiệu lực, chuyển giao
quyền sử dụng, chuyển nhượng quyền sở hữu, giải quyết tranh chấp liên quan đến
văn bằng bảo hộ đó được áp dụng theo quy định của Luật này, trừ căn cứ hủy bỏ
hiệu lực văn bằng bảo hộ thì áp dụng quy định pháp luật có hiệu lực đối với việc
xét cấp văn bằng bảo hộ đó. Quy định này cũng được áp dụng đối với Quyết định
đăng bạ tên gọi xuất xứ hàng hóa ban hành theo quy định pháp luật có hiệu lực
trước ngày Luật này có hiệu lực; cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công
nghiệp thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký chỉ dẫn địa lý đối với các
tên gọi xuất xứ hàng hóa.
4. Bí mật kinh doanh và tên thương mại đã tồn tại
và được bảo hộ theo Nghị định số 54/2000/NĐ-CP ngày 03 tháng 10 năm 2000 của
Chính phủ về bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp đối với bí mật kinh doanh, chỉ dẫn
địa lý, tên thương mại và bảo hộ quyền chống cạnh tranh không lành mạnh liên
quan tới sở hữu công nghiệp tiếp tục được bảo hộ theo quy định của Luật này.
5. Kể từ ngày Luật này có hiệu lực, chỉ dẫn địa
lý, kể cả chỉ dẫn địa lý được bảo hộ theo Nghị định quy định tại khoản 4 Điều này
chỉ được bảo hộ sau khi đã được đăng ký theo quy định của Luật này.
Điều 221. Hiệu lực thi
hành
Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7
năm 2006.
Điều 222. Hướng dẫn thi
hành
Chính phủ, Tòa án nhân dân tối cao quy định chi tiết
và hướng dẫn thi hành Luật này./.
|
XÁC THỰC VĂN BẢN HỢP NHẤT
CHỦ NHIỆM
Bùi Văn Cường
|
[1] Luật số 36/2009/QH12
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ có căn cứ ban hành như
sau:
“Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa
xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo
Nghị quyết số 51/2001/QH10;
Quốc hội ban hành Luật sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ số 50/2005/QH11.”.
Luật số 42/2019/QH14 sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm, Luật Sở hữu trí tuệ có căn cứ
ban hành như sau:
“Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa
xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Quốc hội ban hành Luật sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm số 24/2000/QH10 đã được sửa đổi,
bổ sung một số điều theo Luật số 61/2010/QH12 và Luật Sở hữu trí tuệ số
50/2005/QH11 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 36/2009/QH12.”.
Luật số 07/2022/QH15 sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ có căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa
xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Quốc hội ban hành Luật sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ số 50/2005/QH11 đã được sửa đổi, bổ
sung một số điều theo Luật số 36/2009/QH12 và Luật số 42/2019/QH14.”.
[2] Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 1 Điều 1 của Luật
số 36/2009/QH12 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2010.
[3] Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 2 Điều 1 của Luật
số 36/2009/QH12 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2010.
[4] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 1
của Luật số 07/2022/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ,
có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2023.
[5] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 1
của Luật số 07/2022/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ,
có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2023.
[6] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 1
của Luật số 07/2022/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ,
có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2023.
[7] Khoản này được bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 1 của Luật
số 07/2022/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2023.
[8] Khoản này được bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 1 của Luật
số 07/2022/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2023.
[9] Khoản này được bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 1 của Luật
số 07/2022/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2023.
[10] Khoản này được bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 1 của Luật
số 07/2022/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2023.
[11] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 1
của Luật số 07/2022/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ,
có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2023.
[12] Khoản này được bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 1 của Luật
số 07/2022/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2023.
[13] Khoản này được bổ sung theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 1 của Luật
số 07/2022/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2023.
[14] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 1
của Luật số 07/2022/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ,
có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2023.
[15] Khoản này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 83 Điều 1 của Luật số
07/2022/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2023.
[16] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 1
của Luật số 07/2022/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ,
có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2023.
[17] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 1
của Luật số 07/2022/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ,
có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2023.
[18] Khoản này được bổ sung theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 1 của Luật
số 07/2022/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2023.
[19] Điều này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 83 Điều 1 của Luật số
07/2022/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2023.
[20] Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 1 Điều 2 của Luật
số 42/2019/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm, Luật
Sở hữu trí tuệ, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 11 năm 2019.
[21] Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 3 Điều 1 của Luật
số 36/2009/QH12 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2010.
[22] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 2 Điều 1 của Luật
số 07/2022/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2023.
[23] Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 4 Điều 1 của Luật
số 36/2009/QH12 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2010.
[24] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 3 Điều 1 của Luật
số 07/2022/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2023.
[25] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 3 Điều 1 của Luật
số 07/2022/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2023.
[26] Cụm từ “Bộ Văn hóa - Thông tin” được thay bằng cụm từ “Bộ Văn hóa, Thể
thao và Du lịch” theo quy định tại Điều 2 của Luật số 36/2009/QH12 sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01
năm 2010.
[27] Cụm từ “Bộ Văn hóa - Thông tin” được thay bằng cụm từ “Bộ Văn hóa, Thể
thao và Du lịch” theo quy định tại Điều 2 của Luật số 36/2009/QH12 sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01
năm 2010.
[28] Cụm từ “Bộ Văn hóa - Thông tin” được thay bằng cụm từ “Bộ Văn hóa, Thể
thao và Du lịch” theo quy định tại Điều 2 của Luật số 36/2009/QH12 sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01
năm 2010.
[29] Cụm từ “Bộ Văn hóa - Thông tin” được thay bằng cụm từ “Bộ Văn hóa, Thể
thao và Du lịch” theo quy định tại Điều 2 của Luật số 36/2009/QH12 sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01
năm 2010.
[30] Điều này được bổ sung theo quy định tại khoản 4 Điều 1 của Luật số
07/2022/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2023.
[31] Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 5 Điều 1 của Luật
số 36/2009/QH12 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2010.
[32] Cụm từ “tác phẩm tạo hình” được thay thế bằng cụm từ “tác phẩm mỹ thuật”
theo quy định tại điểm a khoản 82 Điều 1 của Luật số 07/2022/QH15 sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01
năm 2023.
[33] Cụm từ “cuộc biểu diễn” được thay thế bằng cụm từ “quyền liên quan”
theo quy định tại điểm b khoản 82 Điều 1 của Luật số 07/2022/QH15 sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01
năm 2023.
[34] Cụm từ “khoản 1” được bãi bỏ theo quy định tại điểm b khoản 82 Điều 1
của Luật số 07/2022/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ,
có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2023.
[35] Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 5 Điều 1 của Luật
số 07/2022/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2023.
[36] Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 5 Điều 1 của Luật
số 07/2022/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2023.
[37] Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 5 Điều 1 của Luật
số 07/2022/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2023.
[38] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 6 Điều 1 của Luật
số 07/2022/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2023.
[39] Điều này được sửa đổi, bổ sung lần thứ nhất theo quy định tại khoản 6 Điều
1 của Luật số 36/2009/QH12 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ,
có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2010.
Điều này được sửa đổi, bổ sung lần
thứ hai theo quy định tại khoản 7 Điều 1 của Luật số 07/2022/QH15 sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01
năm 2023.
[40] Điều này được bổ sung theo quy định tại khoản 7 Điều 1 của Luật số
07/2022/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2023.
[41] Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 7 Điều 1 của Luật
số 07/2022/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2023.
[42] Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 8 Điều 1 của Luật
số 36/2009/QH12 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2010.
[43] Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 8 Điều 1 của Luật
số 07/2022/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2023.
[44] Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 9 Điều 1 của Luật
số 07/2022/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2023.
[45] Điều này được sửa đổi, bổ sung lần thứ nhất theo quy định tại khoản 9 Điều
1 của Luật số 36/2009/QH12 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ,
có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2010.
Điều này được sửa đổi, bổ sung lần
thứ hai theo quy định tại khoản 9 Điều 1 của Luật số 07/2022/QH15 sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01
năm 2023.
[46] Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 9 Điều 1 của Luật
số 07/2022/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2023.
[47] Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 9 Điều 1 của Luật
số 07/2022/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2023.
[48] Điều này được sửa đổi, bổ sung lần thứ nhất theo quy định tại khoản 10 Điều
1 của Luật số 36/2009/QH12 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ,
có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2010.
Điều này được sửa đổi, bổ sung lần
thứ hai theo quy định tại khoản 9 Điều 1 của Luật số 07/2022/QH15 sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01
năm 2023.
[49] Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 10 Điều 1 của Luật
số 07/2022/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2023.
[50] Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 11 Điều 1 của Luật
số 07/2022/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2023.
[51] Điều này được sửa đổi, bổ sung lần thứ nhất theo quy định tại khoản 11 Điều
1 của Luật số 36/2009/QH12 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ,
có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2010.
Điều này được sửa đổi, bổ sung lần
thứ hai theo quy định tại khoản 12 Điều 1 của Luật số 07/2022/QH15 sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01
năm 2023.
[52] Điều này được sửa đổi, bổ sung lần thứ nhất theo quy định tại khoản 12 Điều
1 của Luật số 36/2009/QH12 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ,
có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2010.
Điều này được sửa đổi, bổ sung lần
thứ hai theo quy định tại khoản 12 Điều 1 của Luật số 07/2022/QH15 sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01
năm 2023.
[53] Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 12 Điều 1 của Luật
số 07/2022/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2023.
[54] Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 12 Điều 1 của Luật
số 07/2022/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2023.
[55] Điều này được bổ sung theo quy định tại khoản 12 Điều 1 của Luật số
07/2022/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2023.
[56] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 13 Điều 1 của Luật
số 07/2022/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2023.
[57] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 13 Điều 1 của
Luật số 07/2022/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ, có
hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2023.
[58] Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 14 Điều 1 của Luật
số 07/2022/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2023.
[59] Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 14 Điều 1 của Luật
số 07/2022/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2023.
[60] Khoản này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 83 Điều 1 của Luật số
07/2022/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2023.
[61] Cụm từ “Bộ Văn hóa - Thông tin” được thay bằng cụm từ “Bộ Văn hóa, Thể
thao và Du lịch” theo quy định tại Điều 2 của Luật số 36/2009/QH12 sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01
năm 2010.
[62] Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 15 Điều 1 của Luật
số 07/2022/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2023.
[63] Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 16 Điều 1 của Luật
số 07/2022/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2023.
[64] Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 18 Điều 1 của Luật
số 07/2022/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2023.
[65] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 19 Điều 1 của
Luật số 07/2022/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ, có
hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2023.
[66] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 2 Điều 2 của Luật
số 42/2019/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm, Luật
Sở hữu trí tuệ, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 11 năm 2019.
[67] Cụm từ “Điều 86” được thay thế bằng cụm từ “Điều 86, Điều 86a” theo
quy định tại điểm c khoản 82 Điều 1 của Luật số 07/2022/QH15 sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật Sở hữu trí tuệ, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2023.
[68] Khoản này được bổ sung theo quy định tại khoản 2 Điều 2 của Luật số
42/2019/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm, Luật Sở
hữu trí tuệ, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 11 năm 2019.
[69] Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 3 Điều 2 của Luật
số 42/2019/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm, Luật
Sở hữu trí tuệ, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 11 năm 2019.
[70] Cụm từ “Điều 86” được thay thế bằng cụm từ “Điều 86, Điều 86a” theo
quy định tại điểm c khoản 82 Điều 1 của Luật số 07/2022/QH15 sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật Sở hữu trí tuệ, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2023.
[71] Cụm từ “Điều 86” được thay thế bằng cụm từ “Điều 86, Điều 86a” theo
quy định tại điểm c khoản 82 Điều 1 của Luật số 07/2022/QH15 sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật Sở hữu trí tuệ, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2023.
[72] Cụm từ “Điều 86” được thay thế bằng cụm từ “Điều 86, Điều 86a” theo
quy định tại điểm c khoản 82 Điều 1 của Luật số 07/2022/QH15 sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật Sở hữu trí tuệ, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2023.
[73] Cụm từ “Điều 86” được thay thế bằng cụm từ “Điều 86, Điều 86a” theo
quy định tại điểm c khoản 82 Điều 1 của Luật số 07/2022/QH15 sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật Sở hữu trí tuệ, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2023.
[74] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 20 Điều 1 của
Luật số 07/2022/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ, có
hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2023.
[75] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 21 Điều
1 của Luật số 07/2022/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ,
có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2023.
[76] Khoản này được bổ sung theo quy định tại điểm b khoản 21 Điều 1 của Luật
số 07/2022/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2023.
[77] Khoản này được bổ sung theo quy định tại điểm b khoản 21 Điều 1 của Luật
số 07/2022/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2023.
[78] Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 22 Điều 1
của Luật số 07/2022/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ,
có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2023.
[79] Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 22 Điều 1
của Luật số 07/2022/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ,
có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2023.
[80] Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 22 Điều 1
của Luật số 07/2022/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ,
có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2023.
[81] Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm b khoản 22 Điều 1
của Luật số 07/2022/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ,
có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2023.
[82] Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm b khoản 22 Điều 1
của Luật số 07/2022/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ,
có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2023.
[83] Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm c khoản 22 Điều 1
của Luật số 07/2022/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ,
có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2023.
[84] Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm c khoản 22 Điều 1
của Luật số 07/2022/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ,
có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2023.
[85] Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm d khoản 22 Điều 1
của Luật số 07/2022/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ,
có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2023.
[86] Điểm này được bổ sung theo quy định tại điểm d khoản 22 Điều 1 của Luật
số 07/2022/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2023.
[87] Điểm này được bổ sung theo quy định tại điểm d khoản 22 Điều 1 của Luật
số 07/2022/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2023.
[88] Đoạn mở đầu này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 23 Điều
1 của Luật số 07/2022/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ,
có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2023.
[89] Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 24 Điều 1 của Luật
số 07/2022/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2023.
[90] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 4 Điều 2
của Luật số 42/2019/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm,
Luật Sở hữu trí tuệ, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 11 năm 2019.
[91] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm b khoản 4 Điều 2
của Luật số 42/2019/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Kinh doanh bảo
hiểm, Luật Sở hữu trí tuệ, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 11 năm 2019.
[92] Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 25 Điều 1 của Luật
số 07/2022/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2023.
[93] Điều này được bổ sung theo quy định tại khoản 25 Điều 1 của Luật số
07/2022/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2023.
[94] Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 13 Điều 1 của Luật
số 36/2009/QH12 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2010.
[95] Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 26 Điều 1 của Luật
số 07/2022/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2023.
[96] Khoản này được bổ sung theo quy định tại khoản 5 Điều 2 của Luật số
42/2019/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm, Luật Sở
hữu trí tuệ, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 11 năm 2019.
[97] Điều này được bổ sung theo quy định tại khoản 27 Điều 1 của Luật số
07/2022/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2023.
[98] Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 14 Điều 1 của Luật
số 36/2009/QH12 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2010.
[99] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 28 Điều 1 của
Luật số 07/2022/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ, có
hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2023.
[100] Khoản này được bổ sung theo quy định tại khoản 29 Điều 1 của Luật số
07/2022/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2023.
[101] Khoản này được bổ sung theo quy định tại khoản 29 Điều 1 của Luật số
07/2022/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2023.
[102] Cụm từ “lệ phí duy trì hiệu lực” được thay thế bằng cụm từ “phí, lệ
phí để duy trì hiệu lực” theo quy định tại điểm d khoản 82 Điều 1 của Luật số
07/2022/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2023.
[103] Cụm từ “lệ phí gia hạn hiệu lực” được thay thế bằng cụm từ “phí, lệ phí
để gia hạn hiệu lực” theo quy định tại điểm đ khoản 82 Điều 1 của Luật số
07/2022/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2023.
[104] Từ “lệ phí” được thay thế bằng cụm từ “phí, lệ phí” theo quy định tại điểm
e khoản 82 Điều 1 của Luật số 07/2022/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Sở hữu trí tuệ, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2023.
[105] Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 30 Điều 1 của Luật
số 07/2022/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2023.
[106] Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 30 Điều 1 của Luật
số 07/2022/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2023.
[107] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 31 Điều 1 của
Luật số 07/2022/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ, có
hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2023.
[108] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 31 Điều 1 của
Luật số 07/2022/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ, có
hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2023.
[109] Điểm này được bổ sung theo quy định tại khoản 32 Điều 1 của Luật số
07/2022/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2023.
[110] Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 33 Điều 1 của Luật
số 07/2022/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2023.
[111] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 34 Điều 1 của
Luật số 07/2022/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ, có
hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2023.
[112] Điểm này được bổ sung theo quy định tại khoản 35 Điều 1 của Luật số
07/2022/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2023.
[113] Cụm từ “lệ phí nộp đơn” được thay thế bằng cụm từ “phí, lệ phí” theo
quy định tại điểm g khoản 82 Điều 1 của Luật số 07/2022/QH15 sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật Sở hữu trí tuệ, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2023.
[114] Khoản này được bổ sung theo quy định tại khoản 36 Điều 1 của Luật số
07/2022/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2023.
[115] Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 37 Điều 1 của Luật
số 07/2022/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2023.
[116] Điểm này được bổ sung theo quy định tại khoản 37 Điều 1 của Luật số
07/2022/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2023.
[117] Tên Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 38 Điều
1 của Luật số 07/2022/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ,
có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2023.
[118] Khoản này được bổ sung theo quy định tại điểm b khoản 38 Điều 1 của Luật
số 07/2022/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2023.
[119] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm c khoản 38 Điều
1 của Luật số 07/2022/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ,
có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2023.
[120] Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 39 Điều 1 của Luật
số 07/2022/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2023.
[121] Điều này được bổ sung theo quy định tại khoản 39 Điều 1 của Luật số
07/2022/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2023.
[122] Khoản này được bổ sung theo quy định tại khoản 40 Điều 1 của Luật số
07/2022/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2023.
[123] Khoản này được bổ sung theo quy định tại khoản 40 Điều 1 của Luật số
07/2022/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2023.
[124] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 41 Điều 1 của
Luật số 07/2022/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ, có
hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2023.
[125] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 42 Điều
1 của Luật số 07/2022/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ,
có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2023.
[126] Khoản này được bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 42 Điều 1 của Luật
số 07/2022/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2023.
[127] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm b khoản 42 Điều
1 của Luật số 07/2022/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ,
có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2023.
[128] Khoản này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 83 Điều 1 của Luật số
07/2022/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2023.
[129] Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 43 Điều 1 của Luật
số 07/2022/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2023.
[130] Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 15 Điều 1 của Luật
số 36/2009/QH12 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2010.
[131] Điều này được bổ sung theo quy định tại khoản 44 Điều 1 của Luật số
07/2022/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2023.
[132] Tên Mục này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 6 Điều 2 của
Luật số 42/2019/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm,
Luật Sở hữu trí tuệ, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 11 năm 2019.
[133] Điều này được bổ sung theo quy định tại khoản 7 Điều 2 của Luật số
42/2019/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm, Luật Sở
hữu trí tuệ, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 11 năm 2019.
[134] Khoản này
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 45 Điều 1 của Luật số
07/2022/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2023.
[135] Khoản này
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm b khoản 45 Điều 1 của Luật số
07/2022/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2023.
[136] Khoản này
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 46 Điều 1 của Luật số
07/2022/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2023.
[137] Điểm này
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 47 Điều 1 của Luật số
07/2022/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2023.
[138] Điểm này
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 48 Điều 1 của Luật số
07/2022/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2023.
[139] Điều này
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 49 Điều 1 của Luật số 07/2022/QH15
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ, có hiệu lực kể từ ngày 01
tháng 01 năm 2023.
[140] Điểm này
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 50 Điều 1 của Luật số
07/2022/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2023.
[141] Điều này
được bổ sung theo quy định tại khoản 51 Điều 1 của Luật số 07/2022/QH15 sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01
năm 2023.
[142] Điều này
được bổ sung theo quy định tại khoản 52 Điều 1 của Luật số 07/2022/QH15 sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01
năm 2023.
[143] Điều này
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 16 Điều 1 của Luật số
36/2009/QH12 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2010.
[144] Điều này
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 53 Điều 1 của Luật số
07/2022/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2023.
[145] Khoản này
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 8 Điều 2 của Luật số 42/2019/QH14
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm, Luật Sở hữu trí tuệ,
có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 11 năm 2019.
[146] Điều này
được bổ sung theo quy định tại khoản 54 Điều 1 của Luật số 07/2022/QH15 sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01
năm 2023.
[147] Khoản này
được bổ sung theo quy định tại khoản 55 Điều 1 của Luật số 07/2022/QH15 sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01
năm 2023.
[148] Điểm này
được bổ sung theo quy định tại khoản 56 Điều 1 của Luật số 07/2022/QH15 sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01
năm 2023.
[149] Điểm này
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 57 Điều 1 của Luật số
07/2022/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2023.
[150] Điểm này
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm b khoản 57 Điều 1 của Luật số
07/2022/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2023.
[151] Điểm này
được bổ sung theo quy định tại điểm b khoản 57 Điều 1 của Luật số 07/2022/QH15
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ, có hiệu lực kể từ ngày 01
tháng 01 năm 2023.
[152] Khoản này
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 58 Điều 1 của Luật số
07/2022/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2023.
[153] Điều này
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 9 Điều 2 của Luật số 42/2019/QH14
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm, Luật Sở hữu trí tuệ,
có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 11 năm 2019.
[154] Cụm từ
“bảo đảm thực thi” được thay thế bằng từ “bảo vệ” theo quy định tại điểm h khoản
82 Điều 1 của Luật số 07/2022/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sở hữu
trí tuệ, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2023.
[155] Từ “thực
thi” được thay thế bằng từ “bảo vệ” theo quy định tại điểm i khoản 82 Điều 1 của
Luật số 07/2022/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ, có
hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2023.
[156] Từ “thực
thi” được thay thế bằng từ “bảo vệ” theo quy định tại điểm i khoản 82 Điều 1 của
Luật số 07/2022/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ, có
hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2023.
[157] Khoản này
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 59 Điều 1 của Luật số
07/2022/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2023.
[158] Điều này
được sửa đổi, bổ sung lần thứ nhất theo quy định tại khoản 17 Điều 1 của Luật số
36/2009/QH12 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2010.
Điều này được sửa đổi, bổ sung lần thứ hai theo
quy định tại khoản 60 Điều 1 của Luật số 07/2022/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Sở hữu trí tuệ, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2023.
[159] Khoản này
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 61 Điều 1 của Luật số
07/2022/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2023.
[160] Khoản này
được bổ sung theo quy định tại khoản 61 Điều 1 của Luật số 07/2022/QH15 sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01
năm 2023.
[161] Khoản này
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 62 Điều 1 của Luật số
07/2022/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2023.
[162] Điều này
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 18 Điều 1 của Luật số
36/2009/QH12 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2010.
[163] Khoản này
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 63 Điều 1 của Luật số
07/2022/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2023.
[164] Điều này
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 64 Điều 1 của Luật số
07/2022/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2023.
[165] Từ “cây
nho” được thay thế bằng cụm từ “cây leo thân gỗ” theo quy định tại điểm k khoản
82 Điều 1 của Luật số 07/2022/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sở hữu
trí tuệ, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2023.
[166] Điều này
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 19 Điều 1 của Luật số
36/2009/QH12 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2010.
[167] Điều này
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 20 Điều 1 của Luật số
36/2009/QH12 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2010.
[168] Khoản này
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 65 Điều 1 của Luật số
07/2022/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2023.
[169] Điểm này
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm b khoản 65 Điều 1 của Luật số
07/2022/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2023.
[170] Điểm này
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm c khoản 65 Điều 1 của Luật số
07/2022/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2023.
[171] Khoản này
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm d khoản 65 Điều 1 của Luật số
07/2022/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2023.
[172] Điều này
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 66 Điều 1 của Luật số 07/2022/QH15
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ, có hiệu lực kể từ ngày 01
tháng 01 năm 2023.
[173] Điều này
được sửa đổi, bổ sung lần thứ nhất theo quy định tại khoản 21 Điều 1 của Luật số
36/2009/QH12 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2010.
Điều này được sửa đổi, bổ sung lần thứ hai theo
quy định tại khoản 66 Điều 1 của Luật số 07/2022/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Sở hữu trí tuệ, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2023.
[174] Từ “cây
nho” được thay thế bằng cụm từ “cây leo thân gỗ” theo quy định tại điểm k khoản
82 Điều 1 của Luật số 07/2022/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sở hữu
trí tuệ, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2023.
[175] Khoản này
được bổ sung theo quy định tại khoản 67 Điều 1 của Luật số 07/2022/QH15 sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01
năm 2023.
[176] Điểm này
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 68 Điều 1 của Luật số
07/2022/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2023.
[177] Khoản này
được bổ sung theo quy định tại khoản 69 Điều 1 của Luật số 07/2022/QH15 sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01
năm 2023.
[178] Điểm này
được bãi bỏ theo quy định tại khoản 83 Điều 1 của Luật số 07/2022/QH15 sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01
năm 2023.
[179] Cụm từ
“điểm b và” được bãi bỏ theo quy định tại điểm l khoản 82 Điều 1 của Luật số
07/2022/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2023.
[180] Điểm này
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 70 Điều 1 của Luật số
07/2022/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2023.
[181] Khoản này
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 71 Điều 1 của Luật số
07/2022/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2023.
[182] Điều này
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 72 Điều 1 của Luật số
07/2022/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2023.
[183] Cụm từ
“điểm a khoản 1” được bãi bỏ theo quy định tại điểm m khoản 82 Điều 1 của Luật
số 07/2022/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2023.
[184] Điều này
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 22 Điều 1 của Luật số
36/2009/QH12 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2010.
[185] Điều này
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 23 Điều 1 của Luật số
36/2009/QH12 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2010.
[186] Khoản này
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 73 Điều 1 của Luật số
07/2022/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2023.
[187] Điều này
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 24 Điều 1 của Luật số
36/2009/QH12 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2010.
[188] Điều này
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 74 Điều 1 của Luật số
07/2022/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2023.
[189] Điều này
được bổ sung theo quy định tại khoản 74 Điều 1 của Luật số 07/2022/QH15 sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01
năm 2023.
[190] Điều này
được bổ sung theo quy định tại khoản 74 Điều 1 của Luật số 07/2022/QH15 sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01
năm 2023.
[191] Điều này
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 25 Điều 1 của Luật số
36/2009/QH12 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2010.
[192] Khoản này
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 75 Điều 1 của Luật số
07/2022/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2023.
[193] Khoản này
được bổ sung theo quy định tại khoản 75 Điều 1 của Luật số 07/2022/QH15 sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01
năm 2023.
[194] Điểm này
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 76 Điều 1 của Luật số 07/2022/QH15
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ, có hiệu lực kể từ ngày 01
tháng 01 năm 2023.
[195] Điểm này
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 76 Điều 1 của Luật số 07/2022/QH15
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ, có hiệu lực kể từ ngày 01
tháng 01 năm 2023.
[196] Khoản này
được bổ sung theo quy định tại điểm b khoản 76 Điều 1 của Luật số 07/2022/QH15
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ, có hiệu lực kể từ ngày 01
tháng 01 năm 2023.
[197] Khoản này
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm b khoản 76 Điều 1 của Luật số
07/2022/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2023.
[198] Khoản này
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm b khoản 76 Điều 1 của Luật số
07/2022/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2023.
[199] Khoản này
được bổ sung theo quy định tại khoản 10 Điều 2 của Luật số 42/2019/QH14 sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm, Luật Sở hữu trí tuệ, có hiệu
lực kể từ ngày 01 tháng 11 năm 2019.
[200] Khoản này
được bổ sung theo quy định tại khoản 10 Điều 2 của Luật số 42/2019/QH14 sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm, Luật Sở hữu trí tuệ, có hiệu
lực kể từ ngày 01 tháng 11 năm 2019.
[201] Điều này
được bổ sung theo quy định tại khoản 77 Điều 1 của Luật số 07/2022/QH15 sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01
năm 2023.
[202] Điều này
được bổ sung theo quy định tại khoản 77 Điều 1 của Luật số 07/2022/QH15 sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01
năm 2023.
[203] Điều này
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 26 Điều 1 của Luật số
36/2009/QH12 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2010.
[204] Khoản này
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 78 Điều 1 của Luật số
07/2022/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2023.
[205] Khoản này
được bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 78 Điều 1 của Luật số 07/2022/QH15
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ, có hiệu lực kể từ ngày 01
tháng 01 năm 2023.
[206] Khoản này
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 78 Điều 1 của Luật số
07/2022/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2023.
[207] Khoản này
được bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 78 Điều 1 của Luật số 07/2022/QH15
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ, có hiệu lực kể từ ngày 01
tháng 01 năm 2023.
[208] Khoản này
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm b khoản 78 Điều 1 của Luật số
07/2022/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2023.
[209] Khoản này
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm b khoản 78 Điều 1 của Luật số
07/2022/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2023.
[210] Cụm từ
“tại Điều 79” được bãi bỏ theo quy định tại điểm n khoản 82 Điều 1 của Luật số
07/2022/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2023.
[211] Khoản này
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 11 Điều 2 của Luật số
42/2019/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm, Luật Sở
hữu trí tuệ, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 11 năm 2019.
[212] Cụm từ
“tại khoản 1 Điều 122” được bãi bỏ theo quy định tại điểm o khoản 82 Điều 1 của
Luật số 07/2022/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ, có
hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2023.
[213] Cụm từ
“tại Chương VIII, Phần thứ nhất” được bãi bỏ theo quy định tại điểm p khoản 82 Điều
1 của Luật số 07/2022/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ,
có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2023.
[214] Điều này
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 27 Điều 1 của Luật số 36/2009/QH12
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ, có hiệu lực kể từ ngày 01
tháng 01 năm 2010.
[215] Điều này
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 79 Điều 1 của Luật số
07/2022/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2023.
[216] Điều này
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 79 Điều 1 của Luật số
07/2022/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2023.
[217] Điều này
được sửa đổi, bổ sung lần thứ nhất theo quy định tại khoản 28 Điều 1 của Luật số
36/2009/QH12 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2010.
Điều này được sửa đổi, bổ sung lần thứ hai theo
quy định tại khoản 79 Điều 1 của Luật số 07/2022/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Sở hữu trí tuệ, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2023.
[218] Điều này
được bãi bỏ theo quy định tại khoản 83 Điều 1 của Luật số 07/2022/QH15 sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01
năm 2023.
[219] Khoản này
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 80 Điều 1 của Luật số
07/2022/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2023.
[220] Cụm từ
“và Điều 215” được bãi bỏ theo quy định tại điểm q khoản 82 Điều 1 của Luật số
07/2022/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2023.
[221] Khoản này
được bổ sung theo quy định tại điểm b khoản 80 Điều 1 của Luật số 07/2022/QH15
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ, có hiệu lực kể từ ngày 01
tháng 01 năm 2023.
[222] Điều này
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 29 Điều 1 của Luật số
36/2009/QH12 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2010.
[223] Khoản này
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 12 Điều 2 của Luật số
42/2019/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm, Luật Sở
hữu trí tuệ, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 11 năm 2019.
[224] Khoản này
được bổ sung theo quy định tại khoản 81 Điều 1 của Luật số 07/2022/QH15 sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01
năm 2023.
[225] Cụm từ
“và Điều 215” được bãi bỏ theo quy định tại điểm q khoản 82 Điều 1 của Luật số
07/2022/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2023.
[226] Điều 3
của Luật số 36/2009/QH12 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ,
có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2010 quy định như sau:
“Điều 3
1. Luật này có hiệu lực thi
hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2010.
2. Chính phủ quy định chi tiết
và hướng dẫn thi hành các điều, khoản được giao trong Luật; hướng dẫn những nội
dung cần thiết khác của Luật này để đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước.”.
Điều 3 và Điều 4 của Luật số 42/2019/QH14 sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm, Luật Sở hữu trí tuệ, có hiệu
lực kể từ ngày 01 tháng 11 năm 2019 quy định như sau:
“Điều 3. Hiệu lực thi
hành
1. Luật này có hiệu lực
thi hành từ ngày 01 tháng 11
năm 2019, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều này.
2. Bổ sung mục 32a vào sau mục 32
Phụ lục 4 Danh mục ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện của Luật Đầu tư số
67/2014/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số
90/2015/QH13, Luật số 03/2016/QH14, Luật số 04/2017/QH14
và Luật số 28/2018/QH14 như sau:
“32a.
Dịch vụ phụ trợ bảo hiểm bao gồm tư vấn bảo hiểm, đánh giá rủi ro bảo hiểm,
tính toán bảo hiểm, giám định tổn thất bảo hiểm, hỗ trợ giải quyết bồi thường bảo
hiểm”.
3. Các dịch vụ phụ trợ bảo hiểm
mới phát sinh trong hoạt động kinh doanh bảo hiểm do Chính phủ quy định và phải
được sự đồng ý của Ủy ban Thường vụ Quốc hội trước khi ban hành.
4. Các quy định về sở hữu trí
tuệ tại Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 14 tháng 01 năm 2019 đối với các
trường hợp sau đây:
a) Đơn đăng ký xác lập quyền sở hữu công nghiệp có ngày nộp đơn từ ngày 14
tháng 01 năm 2019;
b) Yêu cầu hủy bỏ hiệu lực Bằng độc quyền sáng chế, Bằng độc quyền giải
pháp hữu ích, Giấy chứng nhận đăng ký chỉ dẫn địa lý được cấp trên cơ sở đơn
đăng ký xác lập quyền sở hữu công nghiệp có ngày nộp đơn từ ngày 14 tháng 01
năm 2019;
c) Yêu cầu chấm dứt hiệu lực của
Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu được thực hiện từ ngày 14 tháng 01 năm 2019;
d) Vụ kiện xâm phạm quyền sở hữu
trí tuệ được cơ quan có thẩm quyền thụ lý từ ngày 14 tháng 01 năm 2019; yêu cầu
khác về bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ được thực hiện từ ngày 14 tháng 01 năm 2019.
Điều 4.
Quy định chuyển tiếp
1. Trong thời hạn 01 năm kể từ
ngày Luật này có hiệu lực, cá nhân, tổ chức cung cấp dịch vụ phụ trợ bảo hiểm
trước ngày Luật này có hiệu lực phải đáp ứng các điều kiện cung cấp dịch vụ phụ
trợ bảo hiểm theo quy định tại Luật này. Trường hợp hết thời hạn quy định tại khoản
này mà không đáp ứng các điều kiện theo quy định thì cá nhân, tổ chức không được
tiếp tục cung cấp dịch vụ phụ trợ bảo hiểm cho đến khi đáp ứng đủ điều kiện.
2. Các đơn đăng ký sáng chế, chỉ
dẫn địa lý được nộp trước ngày 14 tháng 01 năm 2019 được tiếp tục xử lý theo
quy định của Luật Sở hữu trí tuệ số 50/2005/QH11 đã được sửa đổi, bổ sung một số
điều theo Luật số 36/2009/QH12.
3. Các hợp đồng sử dụng nhãn hiệu
đã ký kết giữa các bên nhưng chưa được đăng ký với cơ quan quản lý nhà nước về
quyền sở hữu công nghiệp trước ngày 14 tháng 01 năm 2019 chỉ có giá trị pháp lý
đối với bên thứ ba kể từ ngày 14 tháng 01 năm 2019.
4. Các vụ kiện xâm phạm
quyền sở hữu trí tuệ đã được cơ quan có thẩm quyền thụ lý trước ngày 14 tháng 01 năm 2019 nhưng chưa giải quyết
xong thì tiếp tục áp dụng quy định của Luật Sở hữu
trí tuệ số 50/2005/QH11 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số
36/2009/QH12 để giải quyết.”.
Điều 3 và Điều 4 của Luật số 07/2022/QH15 sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01
năm 2023 quy định như sau:
“Điều 3.
Hiệu lực thi hành
1. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01
tháng 01 năm 2023, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này.
2. Quy định về bảo hộ nhãn hiệu là dấu hiệu
âm thanh có hiệu lực thi hành từ ngày 14 tháng 01 năm 2022.
3. Quy định về bảo hộ dữ liệu thử nghiệm dùng
cho nông hóa phẩm có hiệu lực thi hành từ ngày 14 tháng 01 năm 2024.
Điều 4. Quy định
chuyển tiếp
1. Quyền tác giả, quyền liên quan được bảo hộ
trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành, nếu còn thời hạn bảo hộ thì tiếp tục
được bảo hộ theo quy định của Luật này.
2. Đơn đăng ký quyền tác giả, quyền liên quan
đã nộp cho cơ quan có thẩm quyền trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành được
tiếp tục xử lý theo quy định của pháp luật có hiệu lực tại thời điểm nộp đơn.
3. Đơn đăng ký sáng chế, kiểu dáng công nghiệp,
nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý đã nộp cho cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu
công nghiệp trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành được tiếp tục xử lý theo
quy định của pháp luật có hiệu lực tại thời điểm nộp đơn, trừ các trường hợp
sau đây:
a) Quy định tại khoản 13 Điều 4 của Luật Sở hữu
trí tuệ được sửa đổi, bổ sung theo điểm b khoản 1 Điều 1 của Luật này được áp dụng
cho các đơn đăng ký kiểu dáng công nghiệp được nộp từ ngày 01 tháng 8 năm 2020
nhưng chưa có quyết định cấp hoặc từ chối cấp văn bằng bảo hộ trước ngày Luật
này có hiệu lực thi hành;
b) Quy định tại điểm e và điểm h khoản 2 Điều
74, điểm e khoản 1 Điều 106, điểm b khoản 3 Điều 117 của Luật Sở hữu trí tuệ được
sửa đổi, bổ sung theo điểm b và điểm c khoản 22, khoản 35 và điểm b khoản 42 Điều
1 của Luật này được áp dụng cho các đơn đăng ký sở hữu công nghiệp chưa có quyết
định cấp hoặc từ chối cấp văn bằng bảo hộ trước ngày Luật này có hiệu lực thi
hành;
c) Việc kiểm soát an ninh đối với sáng chế
trong đơn đăng ký sáng chế chưa có quyết định cấp hoặc từ chối cấp văn bằng bảo
hộ trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành được thực hiện theo quy định tại Điều
89a được bổ sung theo khoản 27 Điều 1 của Luật này;
d) Quy định tại Điều 118 của Luật Sở hữu trí
tuệ được sửa đổi, bổ sung theo khoản 43 Điều 1 của Luật này được áp dụng cho
các đơn đăng ký sở hữu công nghiệp chưa có thông báo kết quả thẩm định nội dung
trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành.
4. Quy định tại các điều 86, 86a, 133a, 135,
136a, 139, 164, 191, 191a, 191b và 194 của Luật Sở hữu trí tuệ được sửa đổi, bổ
sung theo các khoản 25, 52, 53, 54, 55, 66, 74 và 75 Điều 1 của Luật này đối với
sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí, giống cây trồng là kết quả của
nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước được áp dụng đối với
nhiệm vụ khoa học và công nghệ được giao kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi
hành.
5. Quyền và nghĩa vụ đối với kiểu dáng công
nghiệp là bộ phận của sản phẩm lắp ráp thành sản phẩm phức hợp theo văn bằng bảo
hộ đã được cấp trên cơ sở đơn đăng ký trước ngày 01 tháng 8 năm 2020 được áp dụng
theo quy định của pháp luật có hiệu lực trước ngày Luật này có hiệu lực thi
hành.
Căn cứ hủy bỏ hiệu lực văn bằng bảo hộ được
áp dụng theo quy định của pháp luật có hiệu lực đối với việc xét cấp văn bằng bảo
hộ đó.
6. Cá nhân được cấp Chứng chỉ hành nghề dịch
vụ đại diện sở hữu công nghiệp trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành được tiếp
tục hành nghề theo Chứng chỉ đã được cấp. Cá nhân đạt yêu cầu tại kỳ kiểm tra về
nghiệp vụ đại diện sở hữu công nghiệp do cơ quan có thẩm quyền tổ chức trước
ngày Luật này có hiệu lực thi hành được cấp Chứng chỉ hành nghề dịch vụ đại diện
sở hữu công nghiệp theo quy định của Luật Sở hữu trí tuệ số 50/2005/QH11 đã được
sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 36/2009/QH12 và Luật số 42/2019/QH14.
7. Đơn đăng ký bảo hộ quyền đối với giống cây
trồng đã nộp cho cơ quan có thẩm quyền trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành
được tiếp tục xử lý theo quy định của pháp luật có hiệu lực tại thời điểm nộp
đơn. Cá nhân được cấp Chứng chỉ hành nghề dịch vụ đại diện quyền đối với giống
cây trồng trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành được tiếp tục hành nghề theo
Chứng chỉ đã được cấp.
8. Các vụ kiện xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ
đã được cơ quan có thẩm quyền thụ lý trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành
nhưng chưa giải quyết xong thì tiếp tục áp dụng quy định của Luật Sở hữu trí tuệ
số 50/2005/QH11 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 36/2009/QH12
và Luật số 42/2019/QH14 để giải quyết.”.
[227] Điều này
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 30 Điều 1 của Luật số
36/2009/QH12 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2010.