VĂN PHÒNG QUỐC
HỘI
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 07/VBHN-VPQH
|
Hà Nội, ngày 25 tháng 6 năm 2019
|
LUẬT
SỞ HỮU TRÍ TUỆ
Luật Sở hữu trí tuệ số 50/2005/QH11 ngày 29 tháng
11 năm 2005 của Quốc hội, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2006, được sửa
đổi, bổ sung bởi:
1. Luật số 36/2009/QH12 ngày 19 tháng 6 năm 2009
của Quốc hội sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2010;
2. Luật số 42/2019/QH14 ngày 14 tháng 6 năm 2019
của Quốc hội sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm, Luật Sở
hữu trí tuệ, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 11 năm 2019.
Căn cứ vào Hiến pháp nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 đã được sửa đổi, bổ sung theo Nghị quyết
số 51/2001/QH10 ngày 25 tháng 12 năm 2001 của Quốc hội khóa X, kỳ họp thứ 10;
Luật này quy định về sở hữu
trí tuệ[1].
Phần I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Luật này quy định về quyền tác giả,
quyền liên quan đến quyền tác giả, quyền sở hữu công nghiệp, quyền đối với giống
cây trồng và việc bảo hộ các quyền đó.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
Luật này áp dụng đối với tổ chức,
cá nhân Việt Nam; tổ chức, cá nhân nước ngoài đáp ứng các điều kiện quy định tại
Luật này và điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành
viên.
Điều 3. Đối tượng quyền sở hữu
trí tuệ[2]
1. Đối tượng quyền tác giả bao gồm
tác phẩm văn học, nghệ thuật, khoa học; đối tượng quyền liên quan đến quyền tác
giả bao gồm cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng, tín
hiệu vệ tinh mang chương trình được mã hóa.
2. Đối tượng quyền sở hữu công
nghiệp bao gồm sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí mạch tích hợp
bán dẫn, bí mật kinh doanh, nhãn hiệu, tên thương mại và chỉ dẫn địa lý.
3. Đối tượng quyền đối với giống
cây trồng là vật liệu nhân giống và vật liệu thu hoạch.
Điều 4. Giải
thích từ ngữ[3]
Trong Luật này, các từ ngữ dưới
đây được hiểu như sau:
1. Quyền sở hữu trí tuệ là
quyền của tổ chức, cá nhân đối với tài sản trí tuệ, bao gồm quyền tác giả và
quyền liên quan đến quyền tác giả, quyền sở hữu công nghiệp và quyền đối với giống
cây trồng.
2. Quyền tác giả là quyền của
tổ chức, cá nhân đối với tác phẩm do mình sáng tạo ra hoặc sở hữu.
3. Quyền liên quan đến quyền
tác giả (sau đây gọi là quyền liên quan) là quyền của tổ chức, cá nhân đối
với cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng, tín hiệu vệ
tinh mang chương trình được mã hóa.
4. Quyền sở hữu công nghiệp là
quyền của tổ chức, cá nhân đối với sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố
trí mạch tích hợp bán dẫn, nhãn hiệu, tên thương mại, chỉ dẫn địa lý, bí mật
kinh doanh do mình sáng tạo ra hoặc sở hữu và quyền chống cạnh tranh không lành
mạnh.
5. Quyền đối với giống cây trồng
là quyền của tổ chức, cá nhân đối với giống cây trồng mới do mình chọn tạo hoặc
phát hiện và phát triển hoặc được hưởng quyền sở hữu.
6. Chủ thể quyền sở hữu trí tuệ
là chủ sở hữu quyền sở hữu trí tuệ hoặc tổ chức, cá nhân được chủ sở hữu chuyển
giao quyền sở hữu trí tuệ.
7. Tác phẩm là sản phẩm
sáng tạo trong lĩnh vực văn học, nghệ thuật và khoa học thể hiện bằng bất kỳ
phương tiện hay hình thức nào.
8. Tác phẩm phái sinh là
tác phẩm dịch từ ngôn ngữ này sang ngôn ngữ khác, tác phẩm phóng tác, cải biên,
chuyển thể, biên soạn, chú giải, tuyển chọn.
9. Tác phẩm, bản ghi âm, ghi
hình đã công bố là tác phẩm, bản ghi âm, ghi hình đã được phát hành với sự
đồng ý của chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan để phổ biến đến
công chúng với một số lượng bản sao hợp lý.
10. Sao chép là việc tạo ra
một hoặc nhiều bản sao của tác phẩm hoặc bản ghi âm, ghi hình bằng bất kỳ
phương tiện hay hình thức nào, bao gồm cả việc tạo bản sao dưới hình thức điện
tử.
11. Phát sóng là việc truyền
âm thanh hoặc hình ảnh hoặc cả âm thanh và hình ảnh của tác phẩm, cuộc biểu diễn,
bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng đến công chúng bằng phương tiện vô
tuyến hoặc hữu tuyến, bao gồm cả việc truyền qua vệ tinh để công chúng có thể
tiếp nhận được tại địa điểm và thời gian do chính họ lựa chọn.
12. Sáng chế là giải pháp kỹ
thuật dưới dạng sản phẩm hoặc quy trình nhằm giải quyết một vấn đề xác định bằng
việc ứng dụng các quy luật tự nhiên.
13. Kiểu dáng công nghiệp
là hình dáng bên ngoài của sản phẩm được thể hiện bằng hình khối, đường nét,
màu sắc hoặc sự kết hợp những yếu tố này.
14. Mạch tích hợp bán dẫn
là sản phẩm dưới dạng thành phẩm hoặc bán thành phẩm, trong đó các phần tử với
ít nhất một phần tử tích cực và một số hoặc tất cả các mối liên kết được gắn liền
bên trong hoặc bên trên tấm vật liệu bán dẫn nhằm thực hiện chức năng điện tử.
Mạch tích hợp đồng nghĩa với IC, chip và mạch vi điện tử.
15. Thiết kế bố trí mạch tích hợp
bán dẫn (sau đây gọi là thiết kế bố trí) là cấu trúc không gian của các phần
tử mạch và mối liên kết các phần tử đó trong mạch tích hợp bán dẫn.
16. Nhãn hiệu là dấu hiệu
dùng để phân biệt hàng hóa, dịch vụ của các tổ chức, cá nhân khác nhau.
17. Nhãn hiệu tập thể là
nhãn hiệu dùng để phân biệt hàng hóa, dịch vụ của các thành viên của tổ chức là
chủ sở hữu nhãn hiệu đó với hàng hóa, dịch vụ của tổ chức, cá nhân không phải
là thành viên của tổ chức đó.
18. Nhãn hiệu chứng nhận là
nhãn hiệu mà chủ sở hữu nhãn hiệu cho phép tổ chức, cá nhân khác sử dụng trên
hàng hóa, dịch vụ của tổ chức, cá nhân đó để chứng nhận các đặc tính về xuất xứ,
nguyên liệu, vật liệu, cách thức sản xuất hàng hóa, cách thức cung cấp dịch vụ,
chất lượng, độ chính xác, độ an toàn hoặc các đặc tính khác của hàng hóa, dịch
vụ mang nhãn hiệu.
19. Nhãn hiệu liên kết là
các nhãn hiệu do cùng một chủ thể đăng ký, trùng hoặc tương tự nhau dùng cho sản
phẩm, dịch vụ cùng loại hoặc tương tự nhau hoặc có liên quan với nhau.
20. Nhãn hiệu nổi tiếng là
nhãn hiệu được người tiêu dùng biết đến rộng rãi trên toàn lãnh thổ Việt Nam.
21. Tên thương mại là tên gọi
của tổ chức, cá nhân dùng trong hoạt động kinh doanh để phân biệt chủ thể kinh
doanh mang tên gọi đó với chủ thể kinh doanh khác trong cùng lĩnh vực và khu vực
kinh doanh.
Khu vực kinh doanh quy định tại
khoản này là khu vực địa lý nơi chủ thể kinh doanh có bạn hàng, khách hàng hoặc
có danh tiếng.
22. Chỉ dẫn địa lý là dấu
hiệu dùng để chỉ sản phẩm có nguồn gốc từ khu vực, địa phương, vùng lãnh thổ
hay quốc gia cụ thể.
23. Bí mật kinh doanh là
thông tin thu được từ hoạt động đầu tư tài chính, trí tuệ, chưa được bộc lộ và
có khả năng sử dụng trong kinh doanh.
24. Giống cây trồng là quần
thể cây trồng thuộc cùng một cấp phân loại thực vật thấp nhất, đồng nhất về
hình thái, ổn định qua các chu kỳ nhân giống, có thể nhận biết được bằng sự biểu
hiện các tính trạng do kiểu gen hoặc sự phối hợp của các kiểu gen quy định và
phân biệt được với bất kỳ quần thể cây trồng nào khác bằng sự biểu hiện của ít
nhất một tính trạng có khả năng di truyền được.
25. Văn bằng bảo hộ là văn
bản do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho tổ chức, cá nhân nhằm xác lập quyền
sở hữu công nghiệp đối với sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí,
nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý; quyền đối với giống cây trồng.
26. Vật liệu nhân giống là
cây hoặc bộ phận của cây có khả năng phát triển thành một cây mới dùng để nhân
giống hoặc để gieo trồng.
27. Vật liệu thu hoạch là
cây hoặc bộ phận của cây thu được từ việc gieo trồng vật liệu nhân giống.
Điều 5. Áp dụng
pháp luật
1. Trong trường hợp có những vấn đề
dân sự liên quan đến sở hữu trí tuệ không được quy định trong Luật này thì áp dụng
quy định của Bộ luật dân sự.
2. Trong trường hợp có sự khác
nhau giữa quy định về sở hữu trí tuệ của Luật này với quy định của luật khác
thì áp dụng quy định của Luật này.
3. Trong trường hợp điều ước quốc
tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác với quy
định của Luật này thì áp dụng quy định của điều ước quốc tế đó.
Điều 6. Căn cứ
phát sinh, xác lập quyền sở hữu trí tuệ
1. Quyền tác giả phát sinh kể từ
khi tác phẩm được sáng tạo và được thể hiện dưới một hình thức vật chất nhất định,
không phân biệt nội dung, chất lượng, hình thức, phương tiện, ngôn ngữ, đã công
bố hay chưa công bố, đã đăng ký hay chưa đăng ký.
2. Quyền liên quan phát sinh kể từ
khi cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng, tín hiệu vệ
tinh mang chương trình được mã hóa được định hình hoặc thực hiện mà không gây
phương hại đến quyền tác giả.
3. Quyền sở hữu công nghiệp được
xác lập như sau:
a)[4]
Quyền sở hữu công nghiệp đối với sáng chế, kiểu dáng công
nghiệp, thiết kế bố trí, nhãn hiệu được xác lập trên cơ sở quyết định cấp văn bằng
bảo hộ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo thủ tục đăng ký quy định tại Luật
này hoặc công nhận đăng ký quốc tế theo điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam là thành viên.
Quyền sở hữu công nghiệp đối với
nhãn hiệu nổi tiếng được xác lập trên cơ sở sử dụng, không phụ thuộc vào thủ tục
đăng ký.
Quyền sở hữu công nghiệp đối với
chỉ dẫn địa lý được xác lập trên cơ sở quyết định cấp văn bằng bảo hộ của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền theo thủ tục đăng ký quy định tại Luật này hoặc
theo điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên;
b) Quyền sở hữu công nghiệp đối với
tên thương mại được xác lập trên cơ sở sử dụng hợp pháp tên thương mại đó;
c) Quyền sở hữu công nghiệp đối với
bí mật kinh doanh được xác lập trên cơ sở có được một cách hợp pháp bí mật kinh
doanh và thực hiện việc bảo mật bí mật kinh doanh đó;
d) Quyền chống cạnh tranh không
lành mạnh được xác lập trên cơ sở hoạt động cạnh tranh trong kinh doanh.
4. Quyền đối với giống cây trồng
được xác lập trên cơ sở quyết định cấp Bằng bảo hộ giống cây trồng của cơ quan
nhà nước có thẩm quyền theo thủ tục đăng ký quy định tại Luật này.
Điều 7. Giới hạn
quyền sở hữu trí tuệ[5]
1. Chủ thể quyền sở hữu trí tuệ chỉ
được thực hiện quyền của mình trong phạm vi và thời hạn bảo hộ theo quy định của
Luật này.
2. Việc thực hiện quyền sở hữu trí
tuệ không được xâm phạm lợi ích của Nhà nước, lợi ích công cộng, quyền và lợi
ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân khác và không được vi phạm các quy định khác
của pháp luật có liên quan.
3. Trong trường hợp nhằm bảo đảm mục
tiêu quốc phòng, an ninh, dân sinh và các lợi ích khác của Nhà nước, xã hội quy
định tại Luật này, Nhà nước có quyền cấm hoặc hạn chế chủ thể quyền sở hữu trí
tuệ thực hiện quyền của mình hoặc buộc chủ thể quyền sở hữu trí tuệ phải cho
phép tổ chức, cá nhân khác sử dụng một hoặc một số quyền của mình với những điều
kiện phù hợp; việc giới hạn quyền đối với sáng chế thuộc bí mật nhà nước được
thực hiện theo quy định của Chính phủ.
Điều 8. Chính
sách của Nhà nước về sở hữu trí tuệ[6]
1. Công nhận và bảo hộ quyền sở hữu
trí tuệ của tổ chức, cá nhân trên cơ sở bảo đảm hài hòa lợi ích của chủ thể quyền
sở hữu trí tuệ với lợi ích công cộng; không bảo hộ các đối tượng sở hữu trí tuệ
trái với đạo đức xã hội, trật tự công cộng, có hại cho quốc phòng, an ninh.
2. Khuyến khích, thúc đẩy hoạt động
sáng tạo, khai thác tài sản trí tuệ nhằm góp phần phát triển kinh tế - xã hội,
nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của Nhân dân.
3. Hỗ trợ tài chính cho việc nhận
chuyển giao, khai thác quyền sở hữu trí tuệ phục vụ lợi ích công cộng; khuyến
khích tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài tài trợ cho hoạt động sáng tạo
và bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ.
4. Ưu tiên đầu tư cho việc đào tạo,
bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, các đối tượng liên quan làm
công tác bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ và nghiên cứu, ứng dụng khoa học - kỹ thuật
về bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ.
5. Huy động các nguồn lực của xã hội
đầu tư nâng cao năng lực hệ thống bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ, đáp ứng yêu cầu
phát triển kinh tế - xã hội và hội nhập kinh tế quốc tế.
Điều 9. Quyền
và trách nhiệm của tổ chức, cá nhân trong việc bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ
Tổ chức, cá nhân có quyền áp dụng
các biện pháp mà pháp luật cho phép để tự bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ của mình
và có trách nhiệm tôn trọng quyền sở hữu trí tuệ của tổ chức, cá nhân khác theo
quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
Điều 10. Nội
dung quản lý nhà nước về sở hữu trí tuệ
1. Xây dựng, chỉ đạo thực hiện chiến
lược, chính sách bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ.
2. Ban hành và tổ chức thực hiện
các văn bản pháp luật về sở hữu trí tuệ.
3. Tổ chức bộ máy quản lý về sở hữu
trí tuệ; đào tạo, bồi dưỡng cán bộ về sở hữu trí tuệ.
4. Cấp và thực hiện các thủ tục
khác liên quan đến Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng
ký quyền liên quan, văn bằng bảo hộ các đối tượng sở hữu công nghiệp, Bằng bảo
hộ giống cây trồng.
5. Thanh tra, kiểm tra việc chấp
hành pháp luật về sở hữu trí tuệ; giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm
pháp luật về sở hữu trí tuệ.
6. Tổ chức hoạt động thông tin, thống
kê về sở hữu trí tuệ.
7. Tổ chức, quản lý hoạt động giám
định về sở hữu trí tuệ.
8. Giáo dục, tuyên truyền, phổ biến
kiến thức, pháp luật về sở hữu trí tuệ.
9. Hợp tác quốc tế về sở hữu trí
tuệ.
Điều 11.
Trách nhiệm quản lý nhà nước về sở hữu trí tuệ
1. Chính phủ thống nhất quản lý
nhà nước về sở hữu trí tuệ.
2. Bộ Khoa học và Công nghệ chịu
trách nhiệm trước Chính phủ chủ trì, phối hợp với Bộ Văn
hóa, Thể thao và Du lịch[7],
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thực hiện quản lý nhà nước về sở hữu trí
tuệ và thực hiện quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp.
Bộ Văn hóa,
Thể thao và Du lịch[8] trong
phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình thực hiện quản lý nhà nước về quyền tác giả
và quyền liên quan.
Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình thực hiện quản lý nhà nước
về quyền đối với giống cây trồng.
3. Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan
thuộc Chính phủ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối
hợp với Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ Văn hóa, Thể thao và
Du lịch[9], Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
trong việc quản lý nhà nước về sở hữu trí tuệ.
4. Ủy ban nhân dân các cấp thực hiện
quản lý nhà nước về sở hữu trí tuệ tại địa phương theo thẩm quyền.
5. Chính phủ quy định cụ thể thẩm
quyền, trách nhiệm quản lý nhà nước về sở hữu trí tuệ của Bộ Khoa học và Công
nghệ, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch[10], Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn,
Ủy ban nhân dân các cấp.
Điều 12. Phí,
lệ phí về sở hữu trí tuệ
Tổ chức, cá nhân phải nộp phí, lệ
phí khi tiến hành các thủ tục liên quan đến quyền sở hữu trí tuệ theo quy định
của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
Phần II
QUYỀN TÁC GIẢ VÀ
QUYỀN LIÊN QUAN
Chương I
ĐIỀU KIỆN BẢO HỘ
QUYỀN TÁC GIẢ VÀ QUYỀN LIÊN QUAN
Mục 1. ĐIỀU KIỆN
BẢO HỘ QUYỀN TÁC GIẢ
Điều 13. Tác
giả, chủ sở hữu quyền tác giả có tác phẩm được bảo hộ quyền tác giả
1. Tổ chức, cá nhân có tác phẩm được
bảo hộ quyền tác giả gồm người trực tiếp sáng tạo ra tác phẩm và chủ sở hữu quyền
tác giả quy định tại các điều từ Điều 37 đến Điều 42 của Luật
này.
2. Tác giả, chủ sở hữu quyền tác
giả quy định tại khoản 1 Điều này gồm tổ chức, cá nhân Việt Nam; tổ chức, cá
nhân nước ngoài có tác phẩm được công bố lần đầu tiên tại Việt Nam mà chưa được
công bố ở bất kỳ nước nào hoặc được công bố đồng thời tại Việt Nam trong thời hạn
ba mươi ngày, kể từ ngày tác phẩm đó được công bố lần đầu tiên ở nước khác; tổ
chức, cá nhân nước ngoài có tác phẩm được bảo hộ tại Việt Nam theo điều ước quốc
tế về quyền tác giả mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
Điều 14. Các
loại hình tác phẩm được bảo hộ quyền tác giả[11]
1. Tác phẩm văn học, nghệ thuật và
khoa học được bảo hộ bao gồm:
a) Tác phẩm văn học, khoa học,
sách giáo khoa, giáo trình và tác phẩm khác được thể hiện dưới dạng chữ viết hoặc
ký tự khác;
b) Bài giảng, bài phát biểu và bài
nói khác;
c) Tác phẩm báo chí;
d) Tác phẩm âm nhạc;
đ) Tác phẩm sân khấu;
e) Tác phẩm điện ảnh và tác phẩm
được tạo ra theo phương pháp tương tự (sau đây gọi chung là tác phẩm điện ảnh);
g) Tác phẩm tạo hình, mỹ thuật ứng
dụng;
h) Tác phẩm nhiếp ảnh;
i) Tác phẩm kiến trúc;
k) Bản họa đồ, sơ đồ, bản đồ, bản
vẽ liên quan đến địa hình, kiến trúc, công trình khoa học;
l) Tác phẩm văn học, nghệ thuật
dân gian;
m) Chương trình máy tính, sưu tập
dữ liệu.
2. Tác phẩm phái sinh chỉ được
bảo hộ theo quy định tại khoản 1 Điều này nếu không gây phương hại đến quyền
tác giả đối với tác phẩm được dùng để làm tác phẩm phái sinh.
3. Tác phẩm được bảo hộ quy định
tại khoản 1 và khoản 2 Điều này phải do tác giả trực tiếp sáng tạo bằng lao động
trí tuệ của mình mà không sao chép từ tác phẩm của người khác.
4. Chính phủ hướng dẫn cụ thể về
các loại hình tác phẩm quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 15. Các
đối tượng không thuộc phạm vi bảo hộ quyền tác giả
1. Tin tức thời sự thuần tuý đưa tin.
2. Văn bản quy phạm pháp luật, văn bản hành
chính, văn bản khác thuộc lĩnh vực tư pháp và bản dịch chính thức của văn bản
đó.
3. Quy trình, hệ thống, phương pháp hoạt động,
khái niệm, nguyên lý, số liệu.
Mục 2. ĐIỀU KIỆN
BẢO HỘ QUYỀN LIÊN QUAN
Điều 16. Tổ
chức, cá nhân được bảo hộ quyền liên quan
1. Diễn viên, ca sĩ, nhạc công,
vũ công và những người khác trình bày tác phẩm văn học, nghệ thuật (sau đây gọi
chung là người biểu diễn).
2. Tổ chức, cá nhân là chủ sở hữu
cuộc biểu diễn quy định tại khoản 1 Điều 44 của Luật này.
3. Tổ chức, cá nhân định hình lần
đầu âm thanh, hình ảnh của cuộc biểu diễn hoặc các âm thanh, hình ảnh khác (sau
đây gọi là nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình).
4. Tổ chức khởi xướng và thực
hiện việc phát sóng (sau đây gọi là tổ chức phát sóng).
Điều 17. Các
đối tượng quyền liên quan được bảo hộ
1. Cuộc biểu diễn được bảo hộ nếu
thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Cuộc biểu diễn do công dân
Việt Nam thực hiện tại Việt Nam hoặc nước ngoài;
b) Cuộc biểu diễn do người nước
ngoài thực hiện tại Việt Nam;
c) Cuộc biểu diễn được định
hình trên bản ghi âm, ghi hình được bảo hộ theo quy định tại Điều
30 của Luật này;
d) Cuộc biểu diễn chưa được định
hình trên bản ghi âm, ghi hình mà đã phát sóng được bảo hộ theo quy định tại Điều 31 của Luật này;
đ) Cuộc biểu diễn được bảo hộ
theo điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
2. Bản ghi âm, ghi hình được bảo
hộ nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Bản ghi âm, ghi hình của nhà
sản xuất bản ghi âm, ghi hình có quốc tịch Việt Nam;
b) Bản ghi âm, ghi hình của nhà
sản xuất bản ghi âm, ghi hình được bảo hộ theo điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
3. Chương trình phát sóng, tín
hiệu vệ tinh mang chương trình được mã hóa được bảo hộ nếu thuộc một trong các
trường hợp sau đây:
a) Chương trình phát sóng, tín
hiệu vệ tinh mang chương trình được mã hóa của tổ chức phát sóng có quốc tịch
Việt Nam;
b) Chương trình phát sóng, tín
hiệu vệ tinh mang chương trình được mã hóa của tổ chức phát sóng được bảo hộ
theo điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
4. Cuộc biểu diễn, bản ghi âm,
ghi hình, chương trình phát sóng, tín hiệu vệ tinh mang chương trình được mã
hóa chỉ được bảo hộ theo quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này với điều kiện
không gây phương hại đến quyền tác giả.
Chương II
NỘI DUNG, GIỚI HẠN
QUYỀN, THỜI HẠN BẢO HỘ QUYỀN TÁC GIẢ, QUYỀN LIÊN QUAN
Mục 1. NỘI
DUNG, GIỚI HẠN QUYỀN, THỜI HẠN BẢO HỘ QUYỀN TÁC GIẢ
Điều 18. Quyền
tác giả
Quyền tác giả đối với tác phẩm quy
định tại Luật này bao gồm quyền nhân thân và quyền tài sản.
Điều 19. Quyền
nhân thân
Quyền nhân thân bao gồm các quyền
sau đây:
1. Đặt tên cho tác phẩm;
2. Đứng tên thật hoặc bút danh
trên tác phẩm; được nêu tên thật hoặc bút danh khi tác phẩm được công bố, sử dụng;
3. Công bố tác phẩm hoặc
cho phép người khác công bố tác phẩm;
4. Bảo vệ sự toàn vẹn của tác phẩm,
không cho người khác sửa chữa, cắt xén hoặc xuyên tạc tác phẩm dưới bất kỳ hình
thức nào gây phương hại đến danh dự và uy tín của tác giả.
Điều 20. Quyền
tài sản
1. Quyền tài sản bao gồm các quyền
sau đây:
a) Làm tác phẩm phái sinh;
b) Biểu diễn tác phẩm trước công
chúng;
c) Sao chép tác phẩm;
d) Phân phối, nhập khẩu bản gốc hoặc
bản sao tác phẩm;
đ) Truyền đạt tác phẩm đến công
chúng bằng phương tiện hữu tuyến, vô tuyến, mạng thông tin điện tử hoặc bất kỳ
phương tiện kỹ thuật nào khác;
e) Cho thuê bản gốc hoặc bản sao
tác phẩm điện ảnh, chương trình máy tính.
2. Các quyền quy định tại khoản 1
Điều này do tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả độc quyền thực hiện hoặc cho phép
người khác thực hiện theo quy định của Luật này.
3. Tổ chức, cá nhân khi khai thác,
sử dụng một, một số hoặc toàn bộ các quyền quy định tại khoản 1 Điều này và khoản 3 Điều 19 của Luật này phải xin phép và trả tiền nhuận
bút, thù lao, các quyền lợi vật chất khác cho chủ sở hữu quyền tác giả.
Điều 21. Quyền
tác giả đối với tác phẩm điện ảnh, tác phẩm sân khấu
1. Người làm công việc đạo diễn,
biên kịch, quay phim, dựng phim, sáng tác âm nhạc, thiết kế mỹ thuật, thiết kế
âm thanh, ánh sáng, mỹ thuật trường quay, thiết kế đạo cụ, kỹ xảo và các công
việc khác có tính sáng tạo đối với tác phẩm điện ảnh được hưởng các quyền quy định
tại các khoản 1, 2 và 4 Điều 19 của Luật này và các quyền
khác theo thỏa thuận.
Người làm công việc đạo diễn, biên
kịch, biên đạo múa, sáng tác âm nhạc, thiết kế mỹ thuật, thiết kế âm thanh, ánh
sáng, mỹ thuật sân khấu, thiết kế đạo cụ, kỹ xảo và các công việc khác có tính
sáng tạo đối với tác phẩm sân khấu được hưởng các quyền quy định tại các khoản 1, 2 và 4 Điều 19 của Luật này và các quyền khác theo thỏa
thuận.
2. Tổ chức, cá nhân đầu tư tài
chính và cơ sở vật chất - kỹ thuật để sản xuất tác phẩm điện ảnh, tác phẩm sân
khấu là chủ sở hữu các quyền quy định tại khoản 3 Điều 19 và Điều
20 của Luật này.
3. Tổ chức, cá nhân quy định tại
khoản 2 Điều này có nghĩa vụ trả tiền nhuận bút, thù lao và các quyền lợi vật
chất khác theo thỏa thuận với những người quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 22. Quyền
tác giả đối với chương trình máy tính, sưu tập dữ liệu
1. Chương trình máy tính là tập hợp
các chỉ dẫn được thể hiện dưới dạng các lệnh, các mã, lược đồ hoặc bất kỳ dạng
nào khác, khi gắn vào một phương tiện mà máy tính đọc được, có khả năng làm cho
máy tính thực hiện được một công việc hoặc đạt được một kết quả cụ thể.
Chương trình máy tính được bảo hộ
như tác phẩm văn học, dù được thể hiện dưới dạng mã nguồn hay mã máy.
2. Sưu tập dữ liệu là tập hợp có
tính sáng tạo thể hiện ở sự tuyển chọn, sắp xếp các tư liệu dưới dạng điện tử
hoặc dạng khác.
Việc bảo hộ quyền tác giả đối với
sưu tập dữ liệu không bao hàm chính các tư liệu đó, không gây phương hại đến
quyền tác giả của chính tư liệu đó.
Điều 23. Quyền
tác giả đối với tác phẩm văn học, nghệ thuật dân gian
1. Tác phẩm văn học, nghệ thuật
dân gian là sáng tạo tập thể trên nền tảng truyền thống của một nhóm hoặc các
cá nhân nhằm phản ánh khát vọng của cộng đồng, thể hiện tương xứng đặc điểm văn
hóa và xã hội của họ, các tiêu chuẩn và giá trị được lưu truyền bằng cách mô phỏng
hoặc bằng cách khác. Tác phẩm văn học, nghệ thuật dân gian bao gồm:
a) Truyện, thơ, câu đố;
b) Điệu hát, làn điệu âm nhạc;
c) Điệu múa, vở diễn, nghi lễ và
các trò chơi;
d) Sản phẩm nghệ thuật đồ họa, hội
họa, điêu khắc, nhạc cụ, hình mẫu kiến trúc và các loại hình nghệ thuật khác được
thể hiện dưới bất kỳ hình thức vật chất nào.
2. Tổ chức, cá nhân khi sử dụng
tác phẩm văn học, nghệ thuật dân gian phải dẫn chiếu xuất xứ của loại hình tác
phẩm đó và bảo đảm giữ gìn giá trị đích thực của tác phẩm văn học, nghệ thuật
dân gian.
Điều 24. Quyền
tác giả đối với tác phẩm văn học, nghệ thuật và khoa học
Việc bảo hộ quyền tác giả đối với
tác phẩm văn học, nghệ thuật và khoa học quy định tại khoản 1 Điều
14 của Luật này do Chính phủ quy định cụ thể.
Điều 25. Các
trường hợp sử dụng tác phẩm đã công bố không phải xin phép, không phải trả tiền
nhuận bút, thù lao[12]
1. Các trường hợp sử dụng tác phẩm
đã công bố không phải xin phép, không phải trả tiền nhuận bút, thù lao bao gồm:
a) Tự sao chép một bản nhằm mục
đích nghiên cứu khoa học, giảng dạy của cá nhân;
b) Trích dẫn hợp lý tác phẩm mà
không làm sai ý tác giả để bình luận hoặc minh họa trong tác phẩm của mình;
c) Trích dẫn tác phẩm mà không làm
sai ý tác giả để viết báo, dùng trong ấn phẩm định kỳ, trong chương trình phát
thanh, truyền hình, phim tài liệu;
d) Trích dẫn tác phẩm để giảng dạy
trong nhà trường mà không làm sai ý tác giả, không nhằm mục đích thương mại;
đ) Sao chép tác phẩm để lưu trữ
trong thư viện với mục đích nghiên cứu;
e) Biểu diễn tác phẩm sân khấu, loại
hình biểu diễn nghệ thuật khác trong các buổi sinh hoạt văn hóa, tuyên truyền cổ
động không thu tiền dưới bất kỳ hình thức nào;
g) Ghi âm, ghi hình trực tiếp buổi
biểu diễn để đưa tin thời sự hoặc để giảng dạy;
h) Chụp ảnh, truyền hình tác phẩm
tạo hình, kiến trúc, nhiếp ảnh, mỹ thuật ứng dụng được trưng bày tại nơi công cộng
nhằm giới thiệu hình ảnh của tác phẩm đó;
i) Chuyển tác phẩm sang chữ nổi hoặc
ngôn ngữ khác cho người khiếm thị;
k) Nhập khẩu bản sao tác phẩm của
người khác để sử dụng riêng.
2. Tổ chức, cá nhân sử dụng tác phẩm
quy định tại khoản 1 Điều này không được làm ảnh hưởng đến việc khai thác bình
thường tác phẩm, không gây phương hại đến các quyền của tác giả, chủ sở hữu quyền
tác giả; phải thông tin về tên tác giả và nguồn gốc, xuất xứ của tác phẩm.
3. Các quy định tại điểm a và điểm
đ khoản 1 Điều này không áp dụng đối với tác phẩm kiến trúc, tác phẩm tạo hình,
chương trình máy tính.
Điều 26. Các
trường hợp sử dụng tác phẩm đã công bố không phải xin phép nhưng phải trả tiền
nhuận bút, thù lao[13]
1. Tổ chức phát sóng sử dụng tác
phẩm đã công bố để phát sóng có tài trợ, quảng cáo hoặc thu tiền dưới bất kỳ
hình thức nào không phải xin phép, nhưng phải trả tiền nhuận bút, thù lao cho
chủ sở hữu quyền tác giả kể từ khi sử dụng. Mức nhuận bút, thù lao, quyền lợi vật
chất khác và phương thức thanh toán do các bên thỏa thuận; trường hợp không thỏa
thuận được thì thực hiện theo quy định của Chính phủ hoặc khởi kiện tại Tòa án
theo quy định của pháp luật.
Tổ chức phát sóng sử dụng tác phẩm
đã công bố để phát sóng không có tài trợ, quảng cáo hoặc không thu tiền dưới bất
kỳ hình thức nào không phải xin phép, nhưng phải trả tiền nhuận bút, thù lao
cho chủ sở hữu quyền tác giả kể từ khi sử dụng theo quy định của Chính phủ.
2. Tổ chức, cá nhân sử dụng tác phẩm
quy định tại khoản 1 Điều này không được làm ảnh hưởng đến việc khai thác bình
thường tác phẩm, không gây phương hại đến các quyền của tác giả, chủ sở hữu quyền
tác giả; phải thông tin về tên tác giả và nguồn gốc, xuất xứ của tác phẩm.
3. Việc sử dụng tác phẩm trong các
trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này không áp dụng đối với tác phẩm điện ảnh.
Điều 27. Thời
hạn bảo hộ quyền tác giả[14]
1. Quyền nhân thân quy định tại
các khoản 1, 2 và 4 Điều 19 của Luật này được bảo hộ vô thời
hạn.
2. Quyền nhân thân quy định tại
khoản 3 Điều 19 và quyền tài sản quy định tại Điều 20 của Luật này có thời hạn bảo hộ như sau:
a) Tác phẩm điện ảnh, nhiếp ảnh, mỹ
thuật ứng dụng, tác phẩm khuyết danh có thời hạn bảo hộ là bảy mươi lăm năm, kể
từ khi tác phẩm được công bố lần đầu tiên; đối với tác phẩm điện ảnh, nhiếp ảnh,
mỹ thuật ứng dụng chưa được công bố trong thời hạn hai mươi lăm năm, kể từ khi
tác phẩm được định hình thì thời hạn bảo hộ là một trăm năm, kể từ khi tác phẩm
được định hình; đối với tác phẩm khuyết danh, khi các thông tin về tác giả xuất
hiện thì thời hạn bảo hộ được tính theo quy định tại điểm b khoản này;
b) Tác phẩm không thuộc loại
hình quy định tại điểm a khoản này có thời hạn bảo hộ là suốt cuộc đời tác giả
và năm mươi năm tiếp theo năm tác giả chết; trường hợp tác phẩm có đồng tác giả
thì thời hạn bảo hộ chấm dứt vào năm thứ năm mươi sau năm đồng tác giả cuối
cùng chết;
c) Thời hạn bảo hộ quy định tại
điểm a và điểm b khoản này chấm dứt vào thời điểm 24 giờ ngày 31 tháng 12 của
năm chấm dứt thời hạn bảo hộ quyền tác giả.
Điều 28. Hành
vi xâm phạm quyền tác giả
1. Chiếm đoạt quyền tác giả đối với
tác phẩm văn học, nghệ thuật, khoa học.
2. Mạo danh tác giả.
3. Công bố, phân phối tác phẩm
mà không được phép của tác giả.
4. Công bố, phân phối tác phẩm
có đồng tác giả mà không được phép của đồng tác giả đó.
5. Sửa chữa, cắt xén hoặc xuyên
tạc tác phẩm dưới bất kỳ hình thức nào gây phương hại đến danh dự và uy tín của
tác giả.
6. Sao chép tác phẩm mà không
được phép của tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả, trừ trường hợp quy định tại điểm a và điểm đ khoản 1 Điều 25 của Luật này.
7. Làm tác phẩm phái sinh mà
không được phép của tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả đối với tác phẩm được
dùng để làm tác phẩm phái sinh, trừ trường hợp quy định tại điểm
i khoản 1 Điều 25 của Luật này.
8. Sử dụng tác phẩm mà không được
phép của chủ sở hữu quyền tác giả, không trả tiền nhuận bút, thù lao, quyền lợi
vật chất khác theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 25 của Luật này.
9. Cho thuê tác phẩm mà không
trả tiền nhuận bút, thù lao và quyền lợi vật chất khác cho tác giả hoặc chủ sở
hữu quyền tác giả.
10. Nhân bản, sản xuất bản sao,
phân phối, trưng bày hoặc truyền đạt tác phẩm đến công chúng qua mạng truyền
thông và các phương tiện kỹ thuật số mà không được phép của chủ sở hữu quyền
tác giả.
11. Xuất bản tác phẩm mà không
được phép của chủ sở hữu quyền tác giả.
12. Cố ý hủy bỏ hoặc làm vô hiệu
các biện pháp kỹ thuật do chủ sở hữu quyền tác giả thực hiện để bảo vệ quyền
tác giả đối với tác phẩm của mình.
13. Cố ý xóa, thay đổi thông
tin quản lý quyền dưới hình thức điện tử có trong tác phẩm.
14. Sản xuất, lắp ráp, biến đổi,
phân phối, nhập khẩu, xuất khẩu, bán hoặc cho thuê thiết bị khi biết hoặc có cơ
sở để biết thiết bị đó làm vô hiệu các biện pháp kỹ thuật do chủ sở hữu quyền
tác giả thực hiện để bảo vệ quyền tác giả đối với tác phẩm của mình.
15. Làm và bán tác phẩm mà chữ
ký của tác giả bị giả mạo.
16. Xuất khẩu, nhập khẩu, phân
phối bản sao tác phẩm mà không được phép của chủ sở hữu quyền tác giả.
Mục 2. NỘI
DUNG, GIỚI HẠN QUYỀN, THỜI HẠN BẢO HỘ QUYỀN LIÊN QUAN
Điều 29. Quyền
của người biểu diễn
1. Người biểu diễn đồng thời là chủ
đầu tư thì có các quyền nhân thân và các quyền tài sản đối với cuộc biểu diễn;
trong trường hợp người biểu diễn không đồng thời là chủ đầu tư thì người biểu
diễn có các quyền nhân thân và chủ đầu tư có các quyền tài sản đối với cuộc biểu
diễn.
2. Quyền nhân thân bao gồm các quyền
sau đây:
a) Được giới thiệu tên khi biểu diễn,
khi phát hành bản ghi âm, ghi hình, phát sóng cuộc biểu diễn;
b) Bảo vệ sự toàn vẹn hình tượng
biểu diễn, không cho người khác sửa chữa, cắt xén hoặc xuyên tạc dưới bất kỳ
hình thức nào gây phương hại đến danh dự và uy tín của người biểu diễn.
3. Quyền tài sản bao gồm độc quyền
thực hiện hoặc cho phép người khác thực hiện các quyền sau đây:
a) Định hình cuộc biểu diễn trực
tiếp của mình trên bản ghi âm, ghi hình;
b) Sao chép trực tiếp hoặc gián tiếp
cuộc biểu diễn của mình đã được định hình trên bản ghi âm, ghi hình;
c) Phát sóng hoặc truyền theo cách
khác đến công chúng cuộc biểu diễn của mình chưa được định hình mà công chúng
có thể tiếp cận được, trừ trường hợp cuộc biểu diễn đó nhằm mục đích phát sóng;
d) Phân phối đến công chúng bản gốc
và bản sao cuộc biểu diễn của mình thông qua hình thức bán, cho thuê hoặc phân
phối bằng bất kỳ phương tiện kỹ thuật nào mà công chúng có thể tiếp cận được.
4. Tổ chức, cá nhân khai thác, sử
dụng các quyền quy định tại khoản 3 Điều này phải trả tiền thù lao cho người biểu
diễn theo quy định của pháp luật hoặc theo thỏa thuận trong trường hợp pháp luật
không quy định.
Điều 30. Quyền
của nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình[15]
1. Nhà sản xuất bản ghi âm, ghi
hình có độc quyền thực hiện hoặc cho phép người khác thực hiện các quyền sau
đây:
a) Sao chép trực tiếp hoặc gián tiếp
bản ghi âm, ghi hình của mình;
b) Nhập khẩu, phân phối đến công
chúng bản gốc và bản sao bản ghi âm, ghi hình của mình thông qua hình thức bán,
cho thuê hoặc phân phối bằng bất kỳ phương tiện kỹ thuật nào mà công chúng có
thể tiếp cận được.
2. Nhà sản xuất bản ghi âm, ghi
hình được hưởng quyền lợi vật chất khi bản ghi âm, ghi hình của mình được phân
phối đến công chúng.
Điều 31. Quyền
của tổ chức phát sóng
1. Tổ chức phát sóng có độc quyền
thực hiện hoặc cho phép người khác thực hiện các quyền sau đây:
a) Phát sóng, tái phát sóng chương trình phát
sóng của mình;
b) Phân phối đến công chúng chương trình phát
sóng của mình;
c) Định hình chương trình phát sóng của mình;
d) Sao chép bản định hình chương trình phát sóng
của mình.
2. Tổ chức phát sóng được hưởng quyền lợi vật chất
khi chương trình phát sóng của mình được ghi âm, ghi hình, phân phối đến công
chúng.
Điều 32. Các
trường hợp sử dụng quyền liên quan không phải xin phép, không phải trả tiền nhuận
bút, thù lao
1. Các trường
hợp sử dụng quyền liên quan không phải xin phép, không phải trả tiền nhuận bút,
thù lao bao gồm:
a) Tự sao chép một bản nhằm mục
đích nghiên cứu khoa học của cá nhân;
b) Tự sao chép một bản nhằm mục
đích giảng dạy, trừ trường hợp cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương
trình phát sóng đã được công bố để giảng dạy;
c) Trích dẫn hợp lý nhằm mục đích
cung cấp thông tin;
d) Tổ chức phát sóng tự làm bản
sao tạm thời để phát sóng khi được hưởng quyền phát sóng.
2. Tổ chức, cá nhân sử dụng quyền
quy định tại khoản 1 Điều này không được làm ảnh hưởng đến việc khai thác bình
thường cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng và không
gây phương hại đến quyền của người biểu diễn, nhà sản xuất bản ghi âm, ghi
hình, tổ chức phát sóng.
Điều 33. Các trường
hợp sử dụng quyền liên quan không phải xin phép nhưng phải trả tiền nhuận bút,
thù lao[16]
1. Tổ chức, cá nhân sử dụng trực
tiếp hoặc gián tiếp bản ghi âm, ghi hình đã công bố nhằm mục đích thương mại để
phát sóng có tài trợ, quảng cáo hoặc thu tiền dưới bất kỳ hình thức nào không
phải xin phép, nhưng phải trả tiền nhuận bút, thù lao theo thỏa thuận cho tác
giả, chủ sở hữu quyền tác giả, người biểu diễn, nhà sản xuất bản ghi âm, ghi
hình, tổ chức phát sóng kể từ khi sử dụng; trường hợp không thỏa thuận được thì
thực hiện theo quy định của Chính phủ hoặc khởi kiện tại Tòa án theo quy định của
pháp luật.
Tổ chức, cá nhân sử dụng trực tiếp
hoặc gián tiếp bản ghi âm, ghi hình đã công bố nhằm mục đích thương mại để phát
sóng không có tài trợ, quảng cáo hoặc không thu tiền dưới bất kỳ hình thức nào
không phải xin phép, nhưng phải trả tiền nhuận bút, thù lao cho tác giả, chủ sở
hữu quyền tác giả, người biểu diễn, nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình, tổ chức
phát sóng kể từ khi sử dụng theo quy định của Chính phủ.
2. Tổ chức, cá nhân sử dụng bản ghi âm, ghi hình đã công bố
trong hoạt động kinh doanh, thương mại không phải xin phép, nhưng phải trả tiền
nhuận bút, thù lao theo thỏa thuận cho tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả, người
biểu diễn, nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình, tổ chức phát sóng kể từ khi sử dụng;
trường hợp không thỏa thuận được thì thực hiện theo quy định của Chính phủ hoặc
khởi kiện tại Tòa án theo quy định của pháp luật.
3. Tổ chức, cá nhân sử dụng quyền
quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này không được làm ảnh hưởng đến việc khai
thác bình thường cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng
và không gây phương hại đến quyền của người biểu diễn, nhà sản xuất bản ghi âm,
ghi hình, tổ chức phát sóng.
Điều 34. Thời
hạn bảo hộ quyền liên quan
1. Quyền của người biểu diễn được
bảo hộ năm mươi năm tính từ năm tiếp theo năm cuộc biểu diễn được định hình.
2. Quyền của nhà sản xuất bản ghi
âm, ghi hình được bảo hộ năm mươi năm tính từ năm tiếp theo năm công bố hoặc
năm mươi năm kể từ năm tiếp theo năm bản ghi âm, ghi hình được định hình nếu bản
ghi âm, ghi hình chưa được công bố.
3. Quyền của tổ chức phát sóng được
bảo hộ năm mươi năm tính từ năm tiếp theo năm chương trình phát sóng được thực
hiện.
4. Thời hạn bảo hộ quy định tại
các khoản 1, 2 và 3 Điều này chấm dứt vào thời điểm 24 giờ ngày 31 tháng 12 của
năm chấm dứt thời hạn bảo hộ các quyền liên quan.
Điều 35. Hành
vi xâm phạm các quyền liên quan
1. Chiếm đoạt quyền của người biểu
diễn, nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình, tổ chức phát sóng.
2. Mạo danh người biểu diễn, nhà sản
xuất bản ghi âm, ghi hình, tổ chức phát sóng.
3. Công bố, sản xuất và phân phối
cuộc biểu diễn đã được định hình, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng
mà không được phép của người biểu diễn, nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình, tổ
chức phát sóng.
4. Sửa chữa, cắt xén, xuyên tạc dưới
bất kỳ hình thức nào đối với cuộc biểu diễn gây phương hại đến danh dự và uy
tín của người biểu diễn.
5. Sao chép, trích ghép đối với cuộc
biểu diễn đã được định hình, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng mà
không được phép của người biểu diễn, nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình, tổ chức
phát sóng.
6. Dỡ bỏ hoặc thay đổi thông tin
quản lý quyền dưới hình thức điện tử mà không được phép của chủ sở hữu quyền
liên quan.
7. Cố ý hủy bỏ hoặc làm vô hiệu
các biện pháp kỹ thuật do chủ sở hữu quyền liên quan thực hiện để bảo vệ quyền
liên quan của mình.
8. Phát sóng, phân phối, nhập khẩu
để phân phối đến công chúng cuộc biểu diễn, bản sao cuộc biểu diễn đã được định
hình hoặc bản ghi âm, ghi hình khi biết hoặc có cơ sở để biết thông tin quản lý
quyền dưới hình thức điện tử đã bị dỡ bỏ hoặc đã bị thay đổi mà không được phép
của chủ sở hữu quyền liên quan.
9. Sản xuất, lắp ráp, biến đổi,
phân phối, nhập khẩu, xuất khẩu, bán hoặc cho thuê thiết bị khi biết hoặc có cơ
sở để biết thiết bị đó giải mã trái phép một tín hiệu vệ tinh mang chương trình
được mã hóa.
10. Cố ý thu hoặc tiếp tục phân phối
một tín hiệu vệ tinh mang chương trình được mã hóa khi tín hiệu đã được giải mã
mà không được phép của người phân phối hợp pháp.
Chương III
CHỦ SỞ HỮU QUYỀN TÁC GIẢ,
QUYỀN LIÊN QUAN
Điều 36. Chủ
sở hữu quyền tác giả
Chủ sở hữu quyền tác giả là tổ chức,
cá nhân nắm giữ một, một số hoặc toàn bộ các quyền tài sản quy định tại Điều 20 của Luật này.
Điều 37. Chủ
sở hữu quyền tác giả là tác giả
Tác giả sử dụng thời gian, tài
chính, cơ sở vật chất - kỹ thuật của mình để sáng tạo ra tác phẩm có các quyền
nhân thân quy định tại Điều 19 và các quyền tài sản quy định
tại Điều 20 của Luật này.
Điều 38. Chủ
sở hữu quyền tác giả là các đồng tác giả
1. Các đồng tác giả sử dụng thời
gian, tài chính, cơ sở vật chất - kỹ thuật của mình để cùng sáng tạo ra tác phẩm
có chung các quyền quy định tại Điều 19 và Điều 20 của Luật này
đối với tác phẩm đó.
2. Các đồng tác giả sáng tạo ra
tác phẩm quy định tại khoản 1 Điều này, nếu có phần riêng biệt có thể tách ra sử
dụng độc lập mà không làm phương hại đến phần của các đồng tác giả khác thì có
các quyền quy định tại Điều 19 và Điều 20 của Luật này đối
với phần riêng biệt đó.
Điều 39. Chủ
sở hữu quyền tác giả là tổ chức, cá nhân giao nhiệm vụ cho tác giả hoặc giao kết
hợp đồng với tác giả
1. Tổ chức giao nhiệm vụ sáng tạo
tác phẩm cho tác giả là người thuộc tổ chức mình là chủ sở hữu các quyền quy định
tại Điều 20 và khoản 3 Điều 19 của Luật
này, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
2. Tổ chức, cá nhân giao kết hợp đồng
với tác giả sáng tạo ra tác phẩm là chủ sở hữu các quyền quy định tại Điều 20 và khoản 3 Điều 19 của Luật này,
trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
Điều 40. Chủ
sở hữu quyền tác giả là người thừa kế
Tổ chức, cá nhân được thừa kế quyền
tác giả theo quy định của pháp luật về thừa kế là chủ sở hữu các quyền quy định
tại Điều 20 và khoản 3 Điều 19 của Luật
này.
Điều 41. Chủ
sở hữu quyền tác giả là người được chuyển giao quyền[17]
1. Tổ chức, cá nhân được chuyển
giao một, một số hoặc toàn bộ các quyền quy định tại Điều 20
và khoản 3 Điều 19 của Luật này theo thỏa thuận trong hợp
đồng là chủ sở hữu quyền tác giả.
2. Tổ chức, cá nhân đang quản lý
tác phẩm khuyết danh được hưởng quyền của chủ sở hữu cho đến khi danh tính của
tác giả được xác định.
Điều 42. Chủ
sở hữu quyền tác giả là Nhà nước[18]
1. Nhà nước là chủ sở hữu quyền
tác giả đối với các tác phẩm sau đây:
a) Tác phẩm khuyết danh, trừ trường
hợp quy định tại khoản 2 Điều 41 của Luật này;
b) Tác phẩm còn trong thời hạn bảo
hộ mà chủ sở hữu quyền tác giả chết không có người thừa kế, người thừa kế từ chối
nhận di sản hoặc không được quyền hưởng di sản;
c) Tác phẩm được chủ sở hữu quyền
tác giả chuyển giao quyền sở hữu cho Nhà nước.
2. Chính phủ quy định cụ thể việc
sử dụng tác phẩm thuộc sở hữu nhà nước.
Điều 43. Tác
phẩm thuộc về công chúng
1. Tác phẩm đã kết thúc thời hạn bảo
hộ theo quy định tại Điều 27 của Luật này thì thuộc về công
chúng.
2. Mọi tổ chức, cá nhân đều có quyền
sử dụng tác phẩm quy định tại khoản 1 Điều này nhưng phải tôn trọng các quyền
nhân thân của tác giả quy định tại Điều 19 của Luật này.
3. Chính phủ quy định cụ thể việc
sử dụng tác phẩm thuộc về công chúng.
Điều 44. Chủ
sở hữu quyền liên quan
1. Tổ chức, cá nhân sử dụng thời
gian, đầu tư tài chính và cơ sở vật chất - kỹ thuật của mình để thực hiện cuộc
biểu diễn là chủ sở hữu đối với cuộc biểu diễn đó, trừ trường hợp có thỏa thuận
khác với bên liên quan.
2. Tổ chức, cá nhân sử dụng thời
gian, đầu tư tài chính và cơ sở vật chất - kỹ thuật của mình để sản xuất bản
ghi âm, ghi hình là chủ sở hữu đối với bản ghi âm, ghi hình đó, trừ trường hợp
có thỏa thuận khác với bên liên quan.
3. Tổ chức phát sóng là chủ sở hữu
đối với chương trình phát sóng của mình, trừ trường hợp có thỏa thuận khác với
bên liên quan.
Chương IV
CHUYỂN GIAO QUYỀN
TÁC GIẢ, QUYỀN LIÊN QUAN
Mục 1. CHUYỂN
NHƯỢNG QUYỀN TÁC GIẢ, QUYỀN LIÊN QUAN
Điều 45. Quy
định chung về chuyển nhượng quyền tác giả, quyền liên quan
1. Chuyển nhượng quyền tác giả,
quyền liên quan là việc chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan
chuyển giao quyền sở hữu đối với các quyền quy định tại khoản 3
Điều 19, Điều 20, khoản 3 Điều 29, Điều 30 và Điều 31 của
Luật này cho tổ chức, cá nhân khác theo hợp đồng hoặc theo quy định của
pháp luật có liên quan.
2. Tác giả không được chuyển nhượng
các quyền nhân thân quy định tại Điều 19, trừ quyền công bố
tác phẩm; người biểu diễn không được chuyển nhượng các quyền nhân thân quy định
tại khoản 2 Điều 29 của Luật này.
3. Trong trường hợp tác phẩm, cuộc
biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng có đồng chủ sở hữu thì
việc chuyển nhượng phải có sự thỏa thuận của tất cả các đồng chủ sở hữu; trong
trường hợp có đồng chủ sở hữu nhưng tác phẩm, cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi
hình, chương trình phát sóng có các phần riêng biệt có thể tách ra sử dụng độc
lập thì chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan có quyền chuyển
nhượng quyền tác giả, quyền liên quan đối với phần riêng biệt của mình cho tổ
chức, cá nhân khác.
Điều 46. Hợp
đồng chuyển nhượng quyền tác giả, quyền liên quan
1. Hợp
đồng chuyển nhượng quyền tác giả, quyền liên quan phải được
lập thành văn bản gồm những nội dung chủ yếu
sau đây:
a)
Tên và địa chỉ đầy đủ của bên chuyển nhượng và bên được chuyển nhượng;
b)
Căn cứ chuyển nhượng;
c)
Giá, phương thức thanh toán;
d)
Quyền và nghĩa vụ của các bên;
đ)
Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng.
2.
Việc thực hiện, sửa đổi, chấm dứt, hủy bỏ hợp đồng chuyển nhượng quyền tác giả,
quyền liên quan được áp dụng theo quy định của Bộ luật dân sự.
Mục 2. CHUYỂN
QUYỀN SỬ DỤNG QUYỀN TÁC GIẢ, QUYỀN LIÊN QUAN
Điều 47. Quy
định chung về chuyển quyền sử dụng quyền tác giả, quyền liên quan
1. Chuyển quyền sử dụng quyền tác
giả, quyền liên quan là việc chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên
quan cho phép tổ chức, cá nhân khác sử dụng có thời hạn một, một số hoặc toàn bộ
các quyền quy định tại khoản 3 Điều 19, Điều 20, khoản 3 Điều 29, Điều 30 và Điều 31 của Luật này.
2. Tác giả không được chuyển quyền
sử dụng các quyền nhân thân quy định tại Điều 19, trừ quyền
công bố tác phẩm; người biểu diễn không được chuyển quyền sử dụng các quyền
nhân thân quy định tại khoản 2 Điều 29 của Luật này.
3. Trong trường hợp tác phẩm, cuộc
biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng có đồng chủ sở hữu thì
việc chuyển quyền sử dụng quyền tác giả, quyền liên quan phải có sự thỏa thuận
của tất cả các đồng chủ sở hữu; trong trường hợp có đồng chủ sở hữu nhưng tác
phẩm, cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng có các phần
riêng biệt có thể tách ra sử dụng độc lập thì chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở
hữu quyền liên quan có thể chuyển quyền sử dụng quyền tác giả, quyền liên quan
đối với phần riêng biệt của mình cho tổ chức, cá nhân khác.
4. Tổ chức, cá nhân được chuyển
quyền sử dụng quyền tác giả, quyền liên quan có thể chuyển quyền sử dụng cho tổ
chức, cá nhân khác nếu được sự đồng ý của chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu
quyền liên quan.
Điều 48. Hợp
đồng sử dụng quyền tác giả, quyền liên quan
1. Hợp đồng sử dụng quyền tác giả,
quyền liên quan phải được lập thành văn bản gồm những nội dung chủ yếu sau đây:
a) Tên và địa chỉ đầy đủ của bên
chuyển quyền và bên được chuyển quyền;
b) Căn cứ chuyển quyền;
c) Phạm vi chuyển giao quyền;
d) Giá, phương thức thanh toán;
đ) Quyền và nghĩa vụ của các bên;
e) Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng.
2. Việc thực hiện, sửa đổi, chấm
dứt, hủy bỏ hợp đồng sử dụng quyền tác giả, quyền liên quan được áp dụng theo
quy định của Bộ luật dân sự.
Chương V
CHỨNG NHẬN
ĐĂNG KÝ QUYỀN TÁC GIẢ, QUYỀN LIÊN QUAN
Điều 49. Đăng
ký quyền tác giả, quyền liên quan
1. Đăng ký quyền tác giả, quyền
liên quan là việc tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan
nộp đơn và hồ sơ kèm theo (sau đây gọi chung là đơn) cho cơ quan nhà nước có thẩm
quyền để ghi nhận các thông tin về tác giả, tác phẩm, chủ sở hữu quyền tác giả,
chủ sở hữu quyền liên quan.
2. Việc nộp đơn để được cấp Giấy
chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan không
phải là thủ tục bắt buộc để được hưởng quyền tác giả, quyền liên quan theo quy
định của Luật này.
3. Tổ chức, cá nhân đã được cấp
Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan
không có nghĩa vụ chứng minh quyền tác giả, quyền liên quan thuộc về mình khi
có tranh chấp, trừ trường hợp có chứng cứ ngược lại.
Điều 50. Đơn
đăng ký quyền tác giả, quyền liên quan
1. Tác giả, chủ sở hữu quyền
tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan có thể trực tiếp hoặc ủy quyền cho tổ chức,
cá nhân khác nộp đơn đăng ký quyền tác giả, quyền liên quan.
2. Đơn đăng ký quyền tác giả,
quyền liên quan bao gồm:
a) Tờ khai đăng ký quyền tác giả,
quyền liên quan.
Tờ khai phải được làm bằng tiếng
Việt và do chính tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan
hoặc người được ủy quyền nộp đơn ký tên và ghi đầy đủ thông tin về người nộp
đơn, tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả hoặc chủ sở hữu quyền liên quan; tóm tắt
nội dung tác phẩm, cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình hoặc chương trình phát
sóng; tên tác giả, tác phẩm được sử dụng làm tác phẩm phái sinh nếu tác phẩm
đăng ký là tác phẩm phái sinh; thời gian, địa điểm, hình thức công bố; cam đoan
về trách nhiệm đối với các thông tin ghi trong đơn.
Bộ Văn
hóa, Thể thao và Du lịch[19] quy định mẫu tờ khai đăng ký quyền tác giả, đăng ký quyền liên quan;
b) Hai bản sao tác phẩm đăng ký
quyền tác giả hoặc hai bản sao bản định hình đối tượng đăng ký quyền liên quan;
c) Giấy ủy quyền, nếu người nộp
đơn là người được ủy quyền;
d) Tài liệu chứng minh quyền nộp
đơn, nếu người nộp đơn thụ hưởng quyền đó của người khác do được thừa kế, chuyển
giao, kế thừa;
đ) Văn bản đồng ý của các đồng
tác giả, nếu tác phẩm có đồng tác giả;
e) Văn bản đồng ý của các đồng
chủ sở hữu, nếu quyền tác giả, quyền liên quan thuộc sở hữu chung.
3. Các tài liệu quy định tại
các điểm c, d, đ và e khoản 2 Điều này phải được làm bằng tiếng Việt; trường hợp
làm bằng tiếng nước ngoài thì phải được dịch ra tiếng Việt.
Điều 51. Thẩm
quyền cấp Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền
liên quan
1. Cơ quan quản lý nhà nước về
quyền tác giả, quyền liên quan có quyền cấp Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác
giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan.
2. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền
cấp Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên
quan có quyền cấp lại, đổi, hủy bỏ giấy chứng nhận đó.
3. Chính phủ quy định cụ thể điều
kiện, trình tự, thủ tục cấp lại, đổi, hủy bỏ Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác
giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan.
4. Bộ Văn hóa,
Thể thao và Du lịch[20] quy
định mẫu Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền
liên quan.
Điều 52. Thời
hạn cấp Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền
liên quan
Trong thời hạn mười lăm ngày làm
việc, kể từ ngày nhận đơn hợp lệ, cơ quan quản lý nhà nước về quyền tác giả,
quyền liên quan có trách nhiệm cấp Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy
chứng nhận đăng ký quyền liên quan cho người nộp đơn. Trong trường hợp từ chối
cấp Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên
quan thì cơ quan quản lý nhà nước về quyền tác giả, quyền liên quan phải thông
báo bằng văn bản cho người nộp đơn.
Điều 53. Hiệu
lực Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên
quan
1. Giấy chứng nhận đăng ký quyền
tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan có hiệu lực trên toàn lãnh thổ
Việt Nam.
2. Giấy chứng nhận đăng ký quyền
tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan do cơ quan quản lý nhà nước về
quyền tác giả, quyền liên quan cấp trước ngày Luật này có hiệu lực tiếp tục được
duy trì hiệu lực.
Điều 54. Đăng
bạ và công bố đăng ký quyền tác giả, quyền liên quan
1. Giấy chứng nhận đăng ký quyền
tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan được ghi nhận trong Sổ đăng ký
quốc gia về quyền tác giả, quyền liên quan.
2. Quyết định cấp, cấp lại, đổi hoặc
hủy bỏ hiệu lực Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký
quyền liên quan được công bố trên Công báo về quyền tác giả, quyền liên quan.
Điều 55. Cấp
lại, đổi, hủy bỏ hiệu lực Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận
đăng ký quyền liên quan
1. Trong trường hợp Giấy chứng nhận
đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan bị mất, hư hỏng
hoặc thay đổi chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan thì cơ quan
có thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều 51 của Luật này tiến
hành cấp lại hoặc đổi Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận
đăng ký quyền liên quan.
2. Trong trường hợp người được cấp
Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan
không phải là tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan hoặc
tác phẩm, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng đã đăng ký không thuộc đối
tượng bảo hộ thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại khoản
2 Điều 51 của Luật này hủy bỏ hiệu lực Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả,
Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan.
3. Tổ chức, cá nhân phát hiện việc
cấp Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên
quan trái với quy định của Luật này thì có quyền yêu cầu cơ quan quản lý nhà nước
về quyền tác giả, quyền liên quan hủy bỏ hiệu lực Giấy chứng nhận đăng ký quyền
tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan.
Chương VI
TỔ CHỨC ĐẠI DIỆN,
TƯ VẤN, DỊCH VỤ QUYỀN TÁC GIẢ, QUYỀN LIÊN QUAN
Điều 56. Tổ
chức đại diện tập thể quyền tác giả, quyền liên quan
1. Tổ chức đại diện tập thể quyền
tác giả, quyền liên quan là tổ chức phi lợi nhuận do các tác giả, chủ sở hữu
quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan thỏa thuận thành lập, hoạt động theo
quy định của pháp luật để bảo vệ quyền tác giả, quyền liên quan.
2. Tổ chức đại diện tập thể quyền
tác giả, quyền liên quan thực hiện các hoạt động sau đây theo ủy quyền của tác
giả, chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan:
a) Thực hiện việc quản lý quyền
tác giả, quyền liên quan; đàm phán cấp phép, thu và phân chia tiền nhuận bút,
thù lao, các quyền lợi vật chất khác từ việc cho phép khai thác các quyền được ủy
quyền;
b) Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp
của thành viên; tổ chức hòa giải khi có tranh chấp.
3. Tổ chức đại diện tập thể quyền
tác giả, quyền liên quan có các quyền và nhiệm vụ sau đây:
a) Thực hiện các hoạt động khuyến
khích sáng tạo và các hoạt động xã hội khác;
b) Hợp tác với các tổ chức tương ứng
của tổ chức quốc tế và của các quốc gia trong việc bảo vệ quyền tác giả, quyền
liên quan;
c) Báo cáo theo định kỳ và đột xuất
về hoạt động đại diện tập thể cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
d) Các quyền và nhiệm vụ khác theo
quy định của pháp luật.
Điều 57. Tổ
chức tư vấn, dịch vụ quyền tác giả, quyền liên quan
1. Tổ chức tư vấn, dịch vụ quyền
tác giả, quyền liên quan được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật.
2. Tổ chức tư vấn, dịch vụ quyền
tác giả, quyền liên quan thực hiện các hoạt động sau đây theo yêu cầu của tác
giả, chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan:
a) Tư vấn những vấn đề có liên
quan đến quy định của pháp luật về quyền tác giả, quyền liên quan;
b) Đại diện cho tác giả, chủ sở hữu
quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan tiến hành thủ tục nộp đơn đăng ký quyền
tác giả, quyền liên quan theo ủy quyền;
c) Tham gia các quan hệ pháp luật
khác về quyền tác giả, quyền liên quan, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của
tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan theo ủy quyền.
Phần III
QUYỀN SỞ HỮU
CÔNG NGHIỆP
Chương VII
ĐIỀU KIỆN BẢO HỘ QUYỀN SỞ HỮU CÔNG NGHIỆP
Mục 1. ĐIỀU KIỆN BẢO HỘ ĐỐI VỚI SÁNG CHẾ
Điều 58. Điều
kiện chung đối với sáng chế được bảo hộ
1. Sáng chế được bảo hộ dưới hình
thức cấp Bằng độc quyền sáng chế nếu đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Có tính mới;
b) Có trình độ sáng tạo;
c) Có khả năng áp dụng công
nghiệp.
2. Sáng chế được bảo hộ dưới
hình thức cấp Bằng độc quyền giải pháp hữu ích nếu không phải là hiểu biết
thông thường và đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Có tính mới;
b) Có khả năng áp dụng công
nghiệp.
Điều 59. Đối
tượng không được bảo hộ với danh nghĩa sáng chế
Các đối tượng sau đây không được
bảo hộ với danh nghĩa sáng chế:
1. Phát minh, lý thuyết khoa học,
phương pháp toán học;
2. Sơ đồ, kế hoạch, quy tắc và
phương pháp để thực hiện các hoạt động trí óc, huấn luyện vật nuôi, thực hiện
trò chơi, kinh doanh; chương trình máy tính;
3. Cách thức thể hiện thông
tin;
4. Giải pháp chỉ mang đặc tính
thẩm mỹ;
5. Giống thực vật, giống động vật;
6. Quy trình sản xuất thực vật,
động vật chủ yếu mang bản chất sinh học mà không phải là quy trình vi sinh;
7. Phương pháp phòng ngừa, chẩn
đoán và chữa bệnh cho người và động vật.
Điều 60. Tính
mới của sáng chế
1. Sáng chế được coi là có tính mới
nếu chưa bị bộc lộ công khai dưới hình thức sử dụng, mô tả bằng văn bản hoặc bất
kỳ hình thức nào khác ở trong nước hoặc ở nước ngoài trước ngày nộp đơn đăng ký
sáng chế hoặc trước ngày ưu tiên trong trường hợp đơn đăng ký sáng chế được hưởng
quyền ưu tiên.
2. Sáng chế được coi là chưa bị bộc
lộ công khai nếu chỉ có một số người có hạn được biết và có nghĩa vụ giữ bí mật
về sáng chế đó.
3.[21]
Sáng chế không bị coi là mất tính mới nếu được người có quyền đăng ký quy định
tại Điều 86 của Luật này hoặc người có được thông tin về
sáng chế một cách trực tiếp hoặc gián tiếp từ người đó bộc lộ công khai với điều
kiện đơn đăng ký sáng chế được nộp tại Việt Nam trong thời hạn mười hai tháng kể
từ ngày bộc lộ.
4.[22] Quy định tại khoản 3 Điều này cũng áp dụng đối với sáng chế được bộc lộ
trong đơn đăng ký sở hữu công nghiệp hoặc văn bằng bảo hộ sở hữu công nghiệp do
cơ quan quản lý nhà nước về sở hữu công nghiệp công bố trong trường hợp việc
công bố không phù hợp với quy định của pháp luật hoặc đơn do người không có quyền
đăng ký nộp.
Điều 61.
Trình độ sáng tạo của sáng chế[23]
1. Sáng chế được coi là có trình độ
sáng tạo nếu căn cứ vào các giải pháp kỹ thuật đã được bộc lộ công khai dưới
hình thức sử dụng, mô tả bằng văn bản hoặc dưới bất kỳ hình thức nào khác ở
trong nước hoặc ở nước ngoài trước ngày nộp đơn hoặc trước ngày ưu tiên của đơn
đăng ký sáng chế trong trường hợp đơn đăng ký sáng chế được hưởng quyền ưu
tiên, sáng chế đó là một bước tiến sáng tạo, không thể được tạo ra một cách dễ
dàng đối với người có hiểu biết trung bình về lĩnh vực kỹ thuật tương ứng.
2. Giải pháp kỹ thuật là sáng chế được bộc lộ theo quy định tại khoản
3 và khoản 4 Điều 60 của Luật này không được lấy làm cơ sở để đánh giá
trình độ sáng tạo của sáng chế đó.
Điều 62. Khả
năng áp dụng công nghiệp của sáng chế
Sáng
chế được coi là có khả năng áp dụng công nghiệp nếu có thể thực hiện được việc
chế tạo, sản xuất hàng loạt sản phẩm hoặc áp dụng lặp đi lặp lại quy trình là nội
dung của sáng chế và thu được kết quả ổn định.
Mục 2. ĐIỀU KIỆN BẢO HỘ ĐỐI VỚI KIỂU DÁNG CÔNG
NGHIỆP
Điều 63. Điều
kiện chung đối với kiểu dáng công nghiệp được bảo hộ
Kiểu dáng công nghiệp được bảo hộ
nếu đáp ứng các điều kiện sau đây:
1. Có tính mới;
2. Có tính sáng tạo;
3. Có khả năng áp dụng công
nghiệp.
Điều 64. Đối
tượng không được bảo hộ với danh nghĩa kiểu dáng công nghiệp
Các đối tượng sau đây không được
bảo hộ với danh nghĩa kiểu dáng công nghiệp:
1. Hình dáng bên ngoài của sản
phẩm do đặc tính kỹ thuật của sản phẩm bắt buộc phải có;
2. Hình dáng bên ngoài của công
trình xây dựng dân dụng hoặc công nghiệp;
3. Hình dáng của sản phẩm không
nhìn thấy được trong quá trình sử dụng sản phẩm.
Điều 65. Tính
mới của kiểu dáng công nghiệp
1. Kiểu dáng công nghiệp được coi
là có tính mới nếu kiểu dáng công nghiệp đó khác biệt đáng kể với những kiểu
dáng công nghiệp đã bị bộc lộ công khai dưới hình thức sử dụng, mô tả bằng văn
bản hoặc bất kỳ hình thức nào khác ở trong nước hoặc ở nước ngoài trước ngày nộp
đơn hoặc trước ngày ưu tiên nếu đơn đăng ký kiểu dáng công nghiệp được hưởng
quyền ưu tiên.
2. Hai kiểu dáng công nghiệp không
được coi là khác biệt đáng kể với nhau nếu chỉ khác biệt về những đặc điểm tạo
dáng không dễ dàng nhận biết, ghi nhớ và không thể dùng để phân biệt tổng thể
hai kiểu dáng công nghiệp đó.
3. Kiểu dáng công nghiệp được coi
là chưa bị bộc lộ công khai nếu chỉ có một số người có hạn được biết và có
nghĩa vụ giữ bí mật về kiểu dáng công nghiệp đó.
4. Kiểu dáng công nghiệp không bị
coi là mất tính mới nếu được công bố trong các trường hợp sau đây với điều kiện
đơn đăng ký kiểu dáng công nghiệp được nộp trong thời hạn sáu tháng kể từ ngày
công bố:
a) Kiểu dáng công nghiệp bị người
khác công bố nhưng không được phép của người có quyền đăng ký quy định tại Điều 86 của Luật này;
b) Kiểu dáng công nghiệp được người
có quyền đăng ký quy định tại Điều 86 của Luật này công bố
dưới dạng báo cáo khoa học;
c) Kiểu dáng công nghiệp được người
có quyền đăng ký quy định tại Điều 86 của Luật này trưng bày
tại cuộc triển lãm quốc gia của Việt Nam hoặc tại cuộc triển lãm quốc tế chính
thức hoặc được thừa nhận là chính thức.
Điều 66. Tính
sáng tạo của kiểu dáng công nghiệp
Kiểu dáng công nghiệp được coi là
có tính sáng tạo nếu căn cứ vào các kiểu dáng công nghiệp đã được bộc lộ công
khai dưới hình thức sử dụng, mô tả bằng văn bản hoặc bất kỳ hình thức nào khác ở
trong nước hoặc ở nước ngoài trước ngày nộp đơn hoặc trước ngày ưu tiên của đơn
đăng ký kiểu dáng công nghiệp trong trường hợp đơn được hưởng quyền ưu tiên, kiểu
dáng công nghiệp đó không thể được tạo ra một cách dễ dàng đối với người có hiểu
biết trung bình về lĩnh vực tương ứng.
Điều 67. Khả
năng áp dụng công nghiệp của kiểu dáng công nghiệp
Kiểu dáng công nghiệp được coi là
có khả năng áp dụng công nghiệp nếu có thể dùng làm mẫu để chế tạo hàng loạt sản
phẩm có hình dáng bên ngoài là kiểu dáng công nghiệp đó bằng phương pháp công
nghiệp hoặc thủ công nghiệp.
Mục 3. ĐIỀU KIỆN BẢO HỘ ĐỐI VỚI THIẾT KẾ BỐ TRÍ
Điều 68. Điều
kiện chung đối với thiết kế bố trí được bảo hộ
Thiết kế bố trí được bảo hộ nếu
đáp ứng các điều kiện sau đây:
1. Có tính nguyên gốc;
2. Có tính mới thương mại.
Điều 69. Đối
tượng không được bảo hộ với danh nghĩa thiết kế bố trí
Các đối tượng sau đây không được bảo
hộ với danh nghĩa thiết kế bố trí:
1. Nguyên lý, quy trình, hệ thống,
phương pháp được thực hiện bởi mạch tích hợp bán dẫn;
2. Thông tin, phần mềm chứa trong
mạch tích hợp bán dẫn.
Điều 70. Tính
nguyên gốc của thiết kế bố trí
1. Thiết kế bố trí được coi là có
tính nguyên gốc nếu đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Là kết quả lao động sáng tạo của
chính tác giả;
b) Chưa được những người sáng tạo
thiết kế bố trí và những nhà sản xuất mạch tích hợp bán dẫn biết đến một cách rộng
rãi tại thời điểm tạo ra thiết kế bố trí đó.
2. Thiết kế bố trí là sự kết hợp
các phần tử, các mối liên kết thông thường chỉ được coi là có tính nguyên gốc nếu
toàn bộ sự kết hợp đó có tính nguyên gốc theo quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 71. Tính
mới thương mại của thiết kế bố trí
1. Thiết kế bố trí được coi là có
tính mới thương mại nếu chưa được khai thác thương mại tại bất kỳ nơi nào trên
thế giới trước ngày nộp đơn đăng ký.
2. Thiết kế bố trí không bị coi là
mất tính mới thương mại nếu đơn đăng ký thiết kế bố trí được nộp trong thời hạn
hai năm kể từ ngày thiết kế bố trí đó đã được người có quyền đăng ký quy định tại
Điều 86 của Luật này hoặc người được người đó cho phép khai
thác nhằm mục đích thương mại lần đầu tiên tại bất kỳ nơi nào trên thế giới.
3. Khai thác thiết kế bố trí nhằm
mục đích thương mại quy định tại khoản 2 Điều này là hành vi phân phối công
khai nhằm mục đích thương mại đối với mạch tích hợp bán dẫn được sản xuất theo
thiết kế bố trí hoặc hàng hóa chứa mạch tích hợp bán dẫn đó.
Mục 4. ĐIỀU KIỆN
BẢO HỘ ĐỐI VỚI NHÃN HIỆU
Điều 72. Điều
kiện chung đối với nhãn hiệu được bảo hộ
Nhãn hiệu được bảo hộ nếu đáp ứng
các điều kiện sau đây:
1. Là dấu hiệu nhìn thấy được dưới
dạng chữ cái, từ ngữ, hình vẽ, hình ảnh, kể cả hình ba chiều hoặc sự kết hợp
các yếu tố đó, được thể hiện bằng một hoặc nhiều mầu sắc;
2. Có khả năng phân biệt hàng hóa,
dịch vụ của chủ sở hữu nhãn hiệu với hàng hóa, dịch vụ của chủ thể khác.
Điều 73. Dấu
hiệu không được bảo hộ với danh nghĩa nhãn hiệu
Các dấu hiệu sau đây không được bảo
hộ với danh nghĩa nhãn hiệu:
1. Dấu hiệu trùng hoặc tương tự đến
mức gây nhầm lẫn với hình quốc kỳ, quốc huy của các nước;
2. Dấu hiệu trùng hoặc tương tự đến
mức gây nhầm lẫn với biểu tượng, cờ, huy hiệu, tên viết tắt, tên đầy đủ của cơ
quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị
xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp của Việt Nam
và tổ chức quốc tế, nếu không được cơ quan, tổ chức đó cho phép;
3. Dấu hiệu trùng hoặc tương tự đến
mức gây nhầm lẫn với tên thật, biệt hiệu, bút danh, hình ảnh của lãnh tụ, anh
hùng dân tộc, danh nhân của Việt Nam, của nước ngoài;
4. Dấu hiệu trùng hoặc tương tự đến
mức gây nhầm lẫn với dấu chứng nhận, dấu kiểm tra, dấu bảo hành của tổ chức quốc
tế mà tổ chức đó có yêu cầu không được sử dụng, trừ trường hợp chính tổ chức
này đăng ký các dấu đó làm nhãn hiệu chứng nhận;
5. Dấu hiệu làm hiểu sai lệch, gây
nhầm lẫn hoặc có tính chất lừa dối người tiêu dùng về nguồn gốc xuất xứ, tính
năng, công dụng, chất lượng, giá trị hoặc các đặc tính khác của hàng hóa, dịch
vụ.
Điều 74. Khả
năng phân biệt của nhãn hiệu
1. Nhãn hiệu được coi là có khả
năng phân biệt nếu được tạo thành từ một hoặc một số yếu tố dễ nhận biết, dễ
ghi nhớ hoặc từ nhiều yếu tố kết hợp thành một tổng thể dễ nhận biết, dễ ghi nhớ
và không thuộc các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Nhãn hiệu bị coi là không có khả
năng phân biệt nếu nhãn hiệu đó là dấu hiệu thuộc một trong các trường hợp sau
đây:
a) Hình và hình hình học đơn giản,
chữ số, chữ cái, chữ thuộc các ngôn ngữ không thông dụng, trừ trường hợp các dấu
hiệu này đã được sử dụng và thừa nhận rộng rãi với danh nghĩa một nhãn hiệu;
b) Dấu hiệu, biểu tượng quy ước,
hình vẽ hoặc tên gọi thông thường của hàng hóa, dịch vụ bằng bất kỳ ngôn ngữ nào
đã được sử dụng rộng rãi, thường xuyên, nhiều người biết đến;
c) Dấu hiệu chỉ thời gian, địa điểm,
phương pháp sản xuất, chủng loại, số lượng, chất lượng, tính chất, thành phần,
công dụng, giá trị hoặc các đặc tính khác mang tính mô tả hàng hóa, dịch vụ, trừ
trường hợp dấu hiệu đó đã đạt được khả năng phân biệt thông qua quá trình sử dụng
trước thời điểm nộp đơn đăng ký nhãn hiệu;
d) Dấu hiệu mô tả hình thức pháp
lý, lĩnh vực kinh doanh của chủ thể kinh doanh;
đ) Dấu hiệu chỉ nguồn gốc địa lý của
hàng hóa, dịch vụ, trừ trường hợp dấu hiệu đó đã được sử dụng và thừa nhận rộng
rãi với danh nghĩa một nhãn hiệu hoặc được đăng ký dưới dạng nhãn hiệu tập thể
hoặc nhãn hiệu chứng nhận quy định tại Luật này;
e) Dấu hiệu không phải là nhãn hiệu
liên kết trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với nhãn hiệu đã được đăng ký
cho hàng hóa, dịch vụ trùng hoặc tương tự trên cơ sở đơn đăng ký có ngày nộp
đơn hoặc ngày ưu tiên sớm hơn trong trường hợp đơn đăng ký được hưởng quyền ưu
tiên, kể cả đơn đăng ký nhãn hiệu được nộp theo điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên;
g) Dấu hiệu trùng hoặc tương tự đến
mức gây nhầm lẫn với nhãn hiệu của người khác đã được sử dụng và thừa nhận rộng
rãi cho hàng hóa, dịch vụ trùng hoặc tương tự từ trước ngày nộp đơn hoặc ngày
ưu tiên trong trường hợp đơn được hưởng quyền ưu tiên;
h) Dấu hiệu trùng hoặc tương tự đến
mức gây nhầm lẫn với nhãn hiệu của người khác đã đăng ký cho hàng hóa, dịch vụ
trùng hoặc tương tự mà đăng ký nhãn hiệu đó đã chấm dứt hiệu lực chưa quá năm
năm, trừ trường hợp hiệu lực bị chấm dứt vì lý do nhãn hiệu không được sử dụng
theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 95 của Luật này;
i) Dấu hiệu trùng hoặc tương tự đến
mức gây nhầm lẫn với nhãn hiệu được coi là nổi tiếng của người khác đăng ký cho
hàng hóa, dịch vụ trùng hoặc tương tự với hàng hóa, dịch vụ mang nhãn hiệu nổi
tiếng hoặc đăng ký cho hàng hóa, dịch vụ không tương tự, nếu việc sử dụng dấu
hiệu đó có thể làm ảnh hưởng đến khả năng phân biệt của nhãn hiệu nổi tiếng hoặc
việc đăng ký nhãn hiệu nhằm lợi dụng uy tín của nhãn hiệu nổi tiếng;
k) Dấu hiệu trùng hoặc tương tự với
tên thương mại đang được sử dụng của người khác, nếu việc sử dụng dấu hiệu đó
có thể gây nhầm lẫn cho người tiêu dùng về nguồn gốc hàng hóa, dịch vụ;
l) Dấu hiệu trùng hoặc tương tự với
chỉ dẫn địa lý đang được bảo hộ nếu việc sử dụng dấu hiệu đó có thể làm cho người
tiêu dùng hiểu sai lệch về nguồn gốc địa lý của hàng hóa;
m) Dấu hiệu trùng với chỉ dẫn địa
lý hoặc có chứa chỉ dẫn địa lý hoặc được dịch nghĩa, phiên âm từ chỉ dẫn địa lý
đang được bảo hộ cho rượu vang, rượu mạnh nếu dấu hiệu được đăng ký để sử dụng
cho rượu vang, rượu mạnh không có nguồn gốc xuất xứ từ khu vực địa lý mang chỉ
dẫn địa lý đó;
n) Dấu hiệu trùng hoặc không khác
biệt đáng kể với kiểu dáng công nghiệp của người khác được bảo hộ trên cơ sở
đơn đăng ký kiểu dáng công nghiệp có ngày nộp đơn hoặc ngày ưu tiên sớm hơn so
với ngày nộp đơn, ngày ưu tiên của đơn đăng ký nhãn hiệu.
Điều 75. Tiêu
chí đánh giá nhãn hiệu nổi tiếng
Các tiêu chí sau đây được xem xét
khi đánh giá một nhãn hiệu là nổi tiếng:
1. Số lượng người tiêu dùng liên
quan đã biết đến nhãn hiệu thông qua việc mua bán, sử dụng hàng hóa, dịch vụ
mang nhãn hiệu hoặc thông qua quảng cáo;
2. Phạm vi lãnh thổ mà hàng hóa, dịch
vụ mang nhãn hiệu đã được lưu hành;
3. Doanh số từ việc bán hàng hóa
hoặc cung cấp dịch vụ mang nhãn hiệu hoặc số lượng hàng hóa đã được bán ra, lượng
dịch vụ đã được cung cấp;
4. Thời gian sử dụng liên tục nhãn
hiệu;
5. Uy tín rộng rãi của hàng hóa, dịch
vụ mang nhãn hiệu;
6. Số lượng quốc gia bảo hộ
nhãn hiệu;
7. Số lượng quốc gia công nhận
nhãn hiệu là nổi tiếng;
8. Giá chuyển nhượng, giá chuyển
giao quyền sử dụng, giá trị góp vốn đầu tư của nhãn hiệu.
Mục 5. ĐIỀU
KIỆN BẢO HỘ ĐỐI VỚI TÊN THƯƠNG MẠI
Điều 76. Điều
kiện chung đối với tên thương mại được bảo hộ
Tên thương mại được bảo hộ nếu có
khả năng phân biệt chủ thể kinh doanh mang tên thương mại đó với chủ thể kinh
doanh khác trong cùng lĩnh vực và khu vực kinh doanh.
Điều 77. Đối
tượng không được bảo hộ với danh nghĩa tên thương mại
Tên của cơ quan nhà nước, tổ chức
chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp,
tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp hoặc chủ thể khác không liên quan
đến hoạt động kinh doanh thì không được bảo hộ với danh nghĩa tên thương mại.
Điều 78. Khả
năng phân biệt của tên thương mại
Tên thương mại được coi là có khả
năng phân biệt nếu đáp ứng các điều kiện sau đây:
1. Chứa thành phần tên riêng, trừ
trường hợp đã được biết đến rộng rãi do sử dụng;
2. Không trùng hoặc tương tự đến mức
gây nhầm lẫn với tên thương mại mà người khác đã sử dụng trước trong cùng lĩnh
vực và khu vực kinh doanh;
3. Không trùng hoặc tương tự đến mức
gây nhầm lẫn với nhãn hiệu của người khác hoặc với chỉ dẫn địa lý đã được bảo hộ
trước ngày tên thương mại đó được sử dụng.
Mục 6. ĐIỀU KIỆN
BẢO HỘ ĐỐI VỚI CHỈ DẪN ĐỊA LÝ
Điều 79. Điều
kiện chung đối với chỉ dẫn địa lý được bảo hộ
Chỉ dẫn địa lý được bảo hộ nếu đáp
ứng các điều kiện sau đây:
1. Sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý có
nguồn gốc địa lý từ khu vực, địa phương, vùng lãnh thổ hoặc nước tương ứng với
chỉ dẫn địa lý;
2. Sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý có
danh tiếng, chất lượng hoặc đặc tính chủ yếu do điều kiện địa lý của khu vực, địa
phương, vùng lãnh thổ hoặc nước tương ứng với chỉ dẫn địa lý đó quyết định.
Điều 80. Đối
tượng không được bảo hộ với danh nghĩa chỉ dẫn địa lý
Các đối tượng sau đây không được bảo
hộ với danh nghĩa chỉ dẫn địa lý:
1.[24]
Tên gọi, chỉ dẫn đã trở thành tên gọi
chung của hàng hóa theo nhận thức của người tiêu dùng có liên quan trên lãnh thổ Việt Nam;
2. Chỉ dẫn địa lý của nước ngoài
mà tại nước đó chỉ dẫn địa lý không được bảo hộ, đã bị chấm dứt bảo hộ hoặc
không còn được sử dụng;
3.[25]
Chỉ dẫn địa lý trùng hoặc tương tự với một nhãn hiệu đang được bảo hộ hoặc đã
được nộp theo đơn đăng ký nhãn hiệu có ngày nộp đơn hoặc ngày ưu tiên sớm hơn,
nếu việc sử dụng chỉ dẫn địa lý đó được thực hiện thì có khả năng gây nhầm lẫn
về nguồn gốc thương mại của hàng hóa;
4. Chỉ dẫn địa lý gây hiểu sai lệch
cho người tiêu dùng về nguồn gốc địa lý thực của sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý
đó.
Điều 81. Danh
tiếng, chất lượng, đặc tính của sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý
1. Danh tiếng của sản phẩm mang chỉ
dẫn địa lý được xác định bằng mức độ tín nhiệm của người tiêu dùng đối với sản
phẩm đó thông qua mức độ rộng rãi người tiêu dùng biết đến và chọn lựa sản phẩm
đó.
2. Chất lượng, đặc tính của sản phẩm
mang chỉ dẫn địa lý được xác định bằng một hoặc một số chỉ tiêu định tính, định
lượng hoặc cảm quan về vật lý, hóa học, vi sinh và các chỉ tiêu đó phải có khả
năng kiểm tra được bằng phương tiện kỹ thuật hoặc chuyên gia với phương pháp kiểm
tra phù hợp.
Điều 82. Điều
kiện địa lý liên quan đến chỉ dẫn địa lý
1. Các điều kiện địa lý liên quan
đến chỉ dẫn địa lý là những yếu tố tự nhiên, yếu tố về con người quyết định
danh tiếng, chất lượng, đặc tính của sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý đó.
2. Yếu tố tự nhiên bao gồm yếu tố
về khí hậu, thủy văn, địa chất, địa hình, hệ sinh thái và các điều kiện tự
nhiên khác.
3. Yếu tố về con người bao gồm kỹ
năng, kỹ xảo của người sản xuất, quy trình sản xuất truyền thống của địa
phương.
Điều 83. Khu
vực địa lý mang chỉ dẫn địa lý
Khu vực địa lý mang chỉ dẫn địa lý
có ranh giới được xác định một cách chính xác bằng từ ngữ và bản đồ.
Mục 7. ĐIỀU KIỆN
BẢO HỘ ĐỐI VỚI BÍ MẬT KINH DOANH
Điều 84. Điều
kiện chung đối với bí mật kinh doanh được bảo hộ
Bí mật kinh doanh được bảo hộ nếu
đáp ứng các điều kiện sau đây:
1. Không phải là hiểu biết thông
thường và không dễ dàng có được;
2. Khi được sử dụng trong kinh
doanh sẽ tạo cho người nắm giữ bí mật kinh doanh lợi thế so với người không nắm
giữ hoặc không sử dụng bí mật kinh doanh đó;
3. Được chủ sở hữu bảo mật bằng
các biện pháp cần thiết để bí mật kinh doanh đó không bị bộc lộ và không dễ
dàng tiếp cận được.
Điều 85. Đối
tượng không được bảo hộ với danh nghĩa bí mật kinh doanh
Các thông tin bí mật sau đây không
được bảo hộ với danh nghĩa bí mật kinh doanh:
1. Bí mật về nhân thân;
2. Bí mật về quản lý nhà nước;
3. Bí mật về quốc phòng, an
ninh;
4. Thông tin bí mật khác không
liên quan đến kinh doanh.
Chương VIII
XÁC LẬP QUYỀN SỞ HỮU CÔNG NGHIỆP ĐỐI VỚI SÁNG CHẾ, KIỂU DÁNG CÔNG NGHIỆP,
THIẾT KẾ BỐ TRÍ, NHÃN HIỆU, CHỈ DẪN ĐỊA LÝ
Mục 1.
ĐĂNG KÝ SÁNG CHẾ, KIỂU DÁNG CÔNG NGHIỆP, THIẾT KẾ BỐ TRÍ, NHÃN HIỆU, CHỈ DẪN ĐỊA
LÝ
Điều 86. Quyền
đăng ký sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí
1. Tổ chức, cá nhân sau đây có quyền
đăng ký sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí:
a) Tác giả tạo ra sáng chế, kiểu
dáng công nghiệp, thiết kế bố trí bằng công sức và chi phí của mình;
b) Tổ chức, cá nhân đầu tư kinh
phí, phương tiện vật chất cho tác giả dưới hình thức giao việc, thuê việc, trừ
trường hợp các bên có thỏa thuận khác và thỏa thuận đó không trái với quy định
tại khoản 2 Điều này.
2. Chính phủ quy định quyền đăng
ký đối với sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí được tạo ra do sử dụng
cơ sở vật chất - kỹ thuật, kinh phí từ ngân sách nhà nước.
3. Trường hợp nhiều tổ chức, cá
nhân cùng nhau tạo ra hoặc đầu tư để tạo ra sáng chế, kiểu dáng công nghiệp,
thiết kế bố trí thì các tổ chức, cá nhân đó đều có quyền đăng ký và quyền đăng
ký đó chỉ được thực hiện nếu được tất cả các tổ chức, cá nhân đó đồng ý.
4. Người có quyền đăng ký quy định
tại Điều này có quyền chuyển giao quyền đăng ký cho tổ chức, cá nhân khác dưới
hình thức hợp đồng bằng văn bản, để thừa kế hoặc kế thừa theo quy định của pháp
luật, kể cả trường hợp đã nộp đơn đăng ký.
Điều 87. Quyền
đăng ký nhãn hiệu[26]
1. Tổ chức, cá nhân có quyền đăng
ký nhãn hiệu dùng cho hàng hóa do mình sản xuất hoặc dịch vụ do mình cung cấp.
2. Tổ chức, cá nhân tiến hành hoạt
động thương mại hợp pháp có quyền đăng ký nhãn hiệu cho sản phẩm mà mình đưa ra
thị trường nhưng do người khác sản xuất với điều kiện người sản xuất không sử dụng
nhãn hiệu đó cho sản phẩm và không phản đối việc đăng ký đó.
3. Tổ chức tập thể được thành lập
hợp pháp có quyền đăng ký nhãn hiệu tập thể để các thành viên của mình sử dụng
theo quy chế sử dụng nhãn hiệu tập thể; đối với dấu hiệu chỉ nguồn gốc địa lý của
hàng hóa, dịch vụ, tổ chức có quyền đăng ký là tổ chức tập thể của các tổ chức,
cá nhân tiến hành sản xuất, kinh doanh tại địa phương đó; đối với địa danh, dấu
hiệu khác chỉ nguồn gốc địa lý đặc sản địa phương của Việt Nam thì việc đăng ký
phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép.
4. Tổ chức có chức năng kiểm soát,
chứng nhận chất lượng, đặc tính, nguồn gốc hoặc tiêu chí khác liên quan đến
hàng hóa, dịch vụ có quyền đăng ký nhãn hiệu chứng nhận với điều kiện không tiến
hành sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ đó; đối với địa danh, dấu hiệu khác
chỉ nguồn gốc địa lý đặc sản địa phương của Việt Nam thì việc đăng ký phải được
cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép.
5. Hai hoặc nhiều tổ chức, cá nhân
có quyền cùng đăng ký một nhãn hiệu để trở thành đồng chủ sở hữu với những điều
kiện sau đây:
a) Việc sử dụng nhãn hiệu đó phải
nhân danh tất cả các đồng chủ sở hữu hoặc sử dụng cho hàng hóa, dịch vụ mà tất
cả các đồng chủ sở hữu đều tham gia vào quá trình sản xuất, kinh doanh;
b) Việc sử dụng nhãn hiệu đó không
gây nhầm lẫn cho người tiêu dùng về nguồn gốc của hàng hóa, dịch vụ.
6. Người có quyền đăng ký quy định
tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều này, kể cả người đã nộp đơn đăng ký có quyền
chuyển giao quyền đăng ký cho tổ chức, cá nhân khác dưới hình thức hợp đồng bằng
văn bản, để thừa kế hoặc kế thừa theo quy định của pháp luật với điều kiện các
tổ chức, cá nhân được chuyển giao phải đáp ứng các điều kiện đối với người có
quyền đăng ký tương ứng.
7. Đối với nhãn hiệu được bảo hộ tại
một nước là thành viên của điều ước quốc tế có quy định cấm người đại diện hoặc
đại lý của chủ sở hữu nhãn hiệu đăng ký nhãn hiệu đó mà Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam cũng là thành viên thì người đại diện hoặc đại lý đó không được
phép đăng ký nhãn hiệu nếu không được sự đồng ý của chủ sở hữu nhãn hiệu, trừ
trường hợp có lý do chính đáng.
Điều 88. Quyền
đăng ký chỉ dẫn địa lý
Quyền đăng ký chỉ dẫn địa lý của
Việt Nam thuộc về Nhà nước.
Nhà nước cho phép tổ chức, cá nhân
sản xuất sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý, tổ chức tập thể đại diện cho các tổ chức,
cá nhân đó hoặc cơ quan quản lý hành chính địa phương nơi có chỉ dẫn địa lý thực
hiện quyền đăng ký chỉ dẫn địa lý. Người thực hiện quyền đăng ký chỉ dẫn địa lý
không trở thành chủ sở hữu chỉ dẫn địa lý đó.
Điều 89. Cách
thức nộp đơn đăng ký xác lập quyền sở hữu công nghiệp
1. Tổ chức, cá nhân Việt Nam, cá
nhân nước ngoài thường trú tại Việt Nam, tổ chức, cá nhân nước ngoài có cơ sở sản
xuất, kinh doanh tại Việt Nam nộp đơn đăng ký xác lập quyền sở hữu công nghiệp
trực tiếp hoặc thông qua đại diện hợp pháp tại Việt Nam.
2. Cá nhân nước ngoài không thường
trú tại Việt Nam, tổ chức, cá nhân nước ngoài không có cơ sở sản xuất, kinh
doanh tại Việt Nam nộp đơn đăng ký xác lập quyền sở hữu công nghiệp thông qua đại
diện hợp pháp tại Việt Nam.
3.[27] Đơn đăng ký xác lập
quyền sở hữu công nghiệp được nộp dưới hình thức văn bản ở dạng
giấy cho cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp hoặc dạng điện tử
theo hệ thống nộp đơn trực tuyến.
Điều 90.
Nguyên tắc nộp đơn đầu tiên[28]
1. Trong trường hợp có nhiều đơn
đăng ký các sáng chế trùng hoặc tương đương với nhau, các kiểu dáng công nghiệp
trùng hoặc không khác biệt đáng kể với nhau thì văn bằng bảo hộ chỉ được cấp
cho sáng chế hoặc kiểu dáng công nghiệp trong đơn hợp lệ có ngày ưu tiên hoặc
ngày nộp đơn sớm nhất trong số những đơn đáp ứng các điều kiện để được cấp văn
bằng bảo hộ.
2. Trong trường hợp có nhiều đơn của
nhiều người khác nhau đăng ký các nhãn hiệu trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm
lẫn với nhau dùng cho các sản phẩm, dịch vụ trùng hoặc tương tự với nhau hoặc
trường hợp có nhiều đơn của cùng một người đăng ký các nhãn hiệu trùng dùng cho
các sản phẩm, dịch vụ trùng nhau thì văn bằng bảo hộ chỉ được cấp cho nhãn hiệu
trong đơn hợp lệ có ngày ưu tiên hoặc ngày nộp đơn sớm nhất trong số những đơn
đáp ứng các điều kiện để được cấp văn bằng bảo hộ.
3. Trong trường hợp có nhiều đơn
đăng ký quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này cùng đáp ứng các điều kiện để
được cấp văn bằng bảo hộ và cùng có ngày ưu tiên hoặc ngày nộp đơn sớm nhất thì
văn bằng bảo hộ chỉ được cấp cho đối tượng của một đơn duy nhất trong số các
đơn đó theo thỏa thuận của tất cả những người nộp đơn; nếu không thỏa thuận được
thì các đối tượng tương ứng của các đơn đó bị từ chối cấp văn bằng bảo hộ.
Điều 91.
Nguyên tắc ưu tiên
1. Người nộp đơn đăng ký sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, nhãn hiệu có quyền
yêu cầu hưởng quyền ưu tiên trên cơ sở đơn đầu tiên đăng ký bảo hộ cùng một đối
tượng nếu đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Đơn đầu tiên đã được nộp tại Việt
Nam hoặc tại nước là thành viên của điều ước quốc tế có quy định về quyền ưu
tiên mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam cũng là thành viên hoặc có thỏa thuận
áp dụng quy định như vậy với Việt Nam;
b) Người nộp đơn là công dân Việt
Nam, công dân của nước khác quy định tại điểm a khoản này cư trú hoặc có cơ sở
sản xuất, kinh doanh tại Việt Nam hoặc tại nước khác quy định tại điểm a khoản
này;
c) Trong đơn có nêu rõ yêu cầu được
hưởng quyền ưu tiên và có nộp bản sao đơn đầu tiên có xác nhận của cơ quan đã
nhận đơn đầu tiên;
d) Đơn được nộp trong thời hạn ấn
định tại điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
2. Trong một đơn đăng ký sáng chế,
kiểu dáng công nghiệp hoặc nhãn hiệu, người nộp đơn có quyền yêu cầu hưởng quyền
ưu tiên trên cơ sở nhiều đơn khác nhau được nộp sớm hơn với điều kiện phải chỉ
ra nội dung tương ứng giữa các đơn nộp sớm hơn ứng với nội dung trong đơn.
3. Đơn đăng ký sở hữu công nghiệp được
hưởng quyền ưu tiên có ngày ưu tiên là ngày nộp đơn của đơn đầu tiên.
Điều 92. Văn
bằng bảo hộ
1. Văn bằng bảo hộ ghi nhận chủ sở
hữu sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí, nhãn hiệu (sau đây gọi là
chủ văn bằng bảo hộ); tác giả sáng chế, kiểu
dáng công nghiệp, thiết kế bố trí; đối tượng, phạm vi và thời hạn bảo hộ.
2. Văn bằng bảo hộ chỉ dẫn địa lý
ghi nhận tổ chức quản lý chỉ dẫn địa lý, các tổ chức, cá nhân có quyền sử dụng
chỉ dẫn địa lý, chỉ dẫn địa lý được bảo hộ, tính chất đặc thù của sản phẩm mang
chỉ dẫn địa lý, tính chất đặc thù về điều kiện địa lý và khu vực địa lý mang chỉ
dẫn địa lý.
3.
Văn bằng bảo hộ gồm Bằng độc quyền sáng chế, Bằng độc quyền giải pháp hữu ích,
Bằng độc quyền kiểu dáng công nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký thiết kế bố trí mạch
tích hợp bán dẫn, Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu và Giấy chứng nhận đăng ký
chỉ dẫn địa lý.
Điều 93. Hiệu
lực của văn bằng bảo hộ
1. Văn bằng bảo hộ có hiệu lực
trên toàn lãnh thổ Việt Nam.
2. Bằng độc quyền sáng chế có
hiệu lực từ ngày cấp và kéo dài đến hết hai mươi năm kể từ ngày nộp đơn.
3. Bằng độc quyền giải pháp hữu
ích có hiệu lực từ ngày cấp và kéo dài đến hết mười năm kể từ ngày nộp đơn.
4. Bằng độc quyền kiểu dáng công
nghiệp có hiệu lực từ ngày cấp và kéo dài đến hết năm năm kể từ ngày nộp đơn,
có thể gia hạn hai lần liên tiếp, mỗi lần năm năm.
5. Giấy chứng nhận đăng ký thiết
kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn có hiệu lực từ ngày cấp và chấm dứt vào ngày sớm
nhất trong số những ngày sau đây:
a) Kết thúc mười năm kể từ ngày
nộp đơn;
b) Kết thúc mười năm kể từ ngày
thiết kế bố trí được người có quyền đăng ký hoặc người được người đó cho phép
khai thác thương mại lần đầu tiên tại bất kỳ nơi nào trên thế giới;
c) Kết thúc mười lăm năm kể từ
ngày tạo ra thiết kế bố trí.
6. Giấy chứng nhận đăng ký nhãn
hiệu có hiệu lực từ ngày cấp đến hết mười năm kể từ ngày nộp đơn, có thể gia hạn
nhiều lần liên tiếp, mỗi lần mười năm.
7. Giấy chứng nhận đăng ký chỉ
dẫn địa lý có hiệu lực vô thời hạn kể từ ngày cấp.
Điều 94. Duy
trì, gia hạn hiệu lực văn bằng bảo hộ
1. Để duy trì hiệu lực Bằng độc
quyền sáng chế, Bằng độc quyền giải pháp hữu ích, chủ văn bằng bảo hộ phải nộp
lệ phí duy trì hiệu lực.
2. Để gia hạn hiệu lực Bằng độc
quyền kiểu dáng công nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu, chủ văn bằng bảo
hộ phải nộp lệ phí gia hạn hiệu lực.
3. Mức lệ phí và thủ tục duy trì,
gia hạn hiệu lực văn bằng bảo hộ do Chính phủ quy định.
Điều 95. Chấm
dứt hiệu lực văn bằng bảo hộ
1. Văn bằng bảo hộ bị chấm dứt hiệu
lực trong các trường hợp sau đây:
a) Chủ văn bằng bảo hộ không nộp lệ
phí duy trì hiệu lực hoặc gia hạn hiệu lực theo quy định;
b) Chủ văn bằng bảo hộ tuyên bố từ
bỏ quyền sở hữu công nghiệp;
c) Chủ văn bằng bảo hộ không còn tồn
tại hoặc chủ Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu không còn hoạt động kinh doanh
mà không có người kế thừa hợp pháp;
d) Nhãn hiệu không được chủ sở hữu
hoặc người được chủ sở hữu cho phép sử dụng trong thời hạn năm năm liên tục trước
ngày có yêu cầu chấm dứt hiệu lực mà không có lý do chính đáng, trừ trường hợp
việc sử dụng được bắt đầu hoặc bắt đầu lại trước ít nhất ba tháng tính đến ngày
có yêu cầu chấm dứt hiệu lực;
đ) Chủ Giấy chứng nhận đăng ký
nhãn hiệu đối với nhãn hiệu tập thể không kiểm soát hoặc kiểm soát không có hiệu
quả việc thực hiện quy chế sử dụng nhãn hiệu tập thể;
e) Chủ Giấy chứng nhận đăng ký
nhãn hiệu đối với nhãn hiệu chứng nhận vi phạm quy chế sử dụng nhãn hiệu chứng
nhận hoặc không kiểm soát, kiểm soát không có hiệu quả việc thực hiện quy chế sử
dụng nhãn hiệu chứng nhận;
g) Các điều kiện địa lý tạo nên
danh tiếng, chất lượng, đặc tính của sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý bị thay đổi
làm mất danh tiếng, chất lượng, đặc tính của sản phẩm đó.
2. Trong trường hợp chủ văn bằng bảo
hộ sáng chế không nộp lệ phí duy trì hiệu lực trong thời hạn quy định thì khi kết
thúc thời hạn đó, hiệu lực văn bằng tự động chấm dứt kể từ ngày bắt đầu năm hiệu
lực đầu tiên mà lệ phí duy trì hiệu lực không được nộp. Cơ quan quản lý nhà nước
về quyền sở hữu công nghiệp ghi nhận việc chấm dứt hiệu lực văn bằng bảo hộ vào
Sổ đăng ký quốc gia về sở hữu công nghiệp và công bố trên Công báo sở hữu công
nghiệp.
3. Trong trường hợp chủ văn bằng bảo
hộ tuyên bố từ bỏ quyền sở hữu công nghiệp quy định tại điểm b khoản 1 Điều này
thì cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp quyết định chấm dứt hiệu
lực văn bằng bảo hộ kể từ ngày nhận được tuyên bố của chủ văn bằng bảo hộ.
4. Tổ chức, cá nhân có quyền yêu cầu
cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp chấm dứt hiệu lực văn bằng
bảo hộ đối với các trường hợp quy định tại các điểm c, d, đ, e và g khoản 1 Điều
này với điều kiện phải nộp phí và lệ phí.
Căn cứ kết quả xem xét đơn yêu cầu
chấm dứt hiệu lực văn bằng bảo hộ và ý kiến của các bên liên quan, cơ quan quản
lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp quyết định chấm dứt hiệu lực văn bằng bảo
hộ hoặc thông báo từ chối chấm dứt hiệu lực văn bằng bảo hộ.
5. Quy định tại các khoản 1, 3 và
4 Điều này cũng được áp dụng đối với việc chấm dứt hiệu lực đăng ký quốc tế đối
với nhãn hiệu.
Điều 96. Hủy
bỏ hiệu lực văn bằng bảo hộ
1. Văn bằng bảo hộ bị hủy bỏ toàn
bộ hiệu lực trong các trường hợp sau đây:
a) Người nộp đơn đăng ký không có
quyền đăng ký và không được chuyển nhượng quyền đăng ký đối với sáng chế, kiểu
dáng công nghiệp, thiết kế bố trí, nhãn hiệu;
b) Đối tượng sở hữu công nghiệp
không đáp ứng các điều kiện bảo hộ tại thời điểm cấp văn bằng bảo hộ.
2. Văn bằng bảo hộ bị hủy bỏ một
phần hiệu lực trong trường hợp phần đó không đáp ứng điều kiện bảo hộ.
3. Tổ chức, cá nhân có quyền yêu cầu
cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp hủy bỏ hiệu lực văn bằng bảo
hộ trong các trường hợp quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này với điều kiện
phải nộp phí và lệ phí.
Thời hiệu thực hiện quyền yêu cầu
hủy bỏ hiệu lực văn bằng bảo hộ là suốt thời hạn bảo hộ; đối với nhãn hiệu thì
thời hiệu này là năm năm kể từ ngày cấp văn bằng bảo hộ, trừ trường hợp văn bằng
bảo hộ được cấp do sự không trung thực của người nộp đơn.
4. Căn cứ kết quả xem xét đơn yêu
cầu hủy bỏ hiệu lực văn bằng bảo hộ và ý kiến của các bên liên quan, cơ quan quản
lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp quyết định hủy bỏ một phần hoặc toàn bộ
hiệu lực văn bằng bảo hộ hoặc thông báo từ chối hủy bỏ hiệu lực văn bằng bảo hộ.
5. Quy định tại các khoản 1, 2, 3
và 4 Điều này cũng được áp dụng đối với việc hủy bỏ hiệu lực đăng ký quốc tế đối
với nhãn hiệu.
Điều 97. Sửa
đổi văn bằng bảo hộ
1. Chủ văn bằng bảo hộ có quyền
yêu cầu cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp sửa đổi những thông
tin sau đây trên văn bằng bảo hộ với điều kiện phải nộp phí, lệ phí:
a) Thay đổi, sửa chữa thiếu sót
liên quan đến tên và địa chỉ của tác giả, chủ văn bằng bảo hộ;
b) Sửa đổi bản mô tả tính chất, chất
lượng đặc thù, khu vực địa lý mang chỉ dẫn địa lý; sửa đổi quy chế sử dụng nhãn
hiệu tập thể, quy chế sử dụng nhãn hiệu chứng nhận.
2. Theo yêu cầu của chủ văn bằng bảo
hộ, cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp có trách nhiệm sửa chữa
những thiếu sót trong văn bằng bảo hộ do lỗi của cơ quan đó. Trong trường hợp
này, chủ văn bằng bảo hộ không phải nộp phí, lệ phí.
3. Chủ văn bằng bảo hộ có quyền
yêu cầu cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp thu hẹp phạm vi
quyền sở hữu công nghiệp; trong trường hợp này, đơn đăng ký sở hữu công nghiệp
tương ứng phải được thẩm định lại về nội dung và người yêu cầu phải nộp phí thẩm
định nội dung.
Điều 98. Sổ
đăng ký quốc gia về sở hữu công nghiệp
1. Sổ đăng ký quốc gia về sở hữu
công nghiệp là tài liệu ghi nhận việc xác lập, thay đổi và chuyển giao quyền sở
hữu công nghiệp đối với sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí, nhãn
hiệu và chỉ dẫn địa lý theo quy định của Luật này.
2. Quyết định cấp văn bằng bảo hộ,
nội dung chủ yếu của văn bằng bảo hộ, quyết định sửa đổi, chấm dứt, hủy bỏ hiệu
lực văn bằng bảo hộ, quyết định đăng ký hợp đồng chuyển giao quyền sở hữu công
nghiệp được ghi nhận vào Sổ đăng ký quốc gia về sở hữu công nghiệp.
3. Sổ đăng ký quốc gia về sở hữu
công nghiệp do cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp lập và lưu
giữ.
Điều 99. Công
bố các quyết định liên quan đến văn bằng bảo hộ
Quyết định cấp, chấm dứt, hủy bỏ,
sửa đổi văn bằng bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp được cơ quan quản lý nhà nước
về quyền sở hữu công nghiệp công bố trên Công báo sở hữu công nghiệp trong thời
hạn sáu mươi ngày, kể từ ngày ra quyết định.
Mục 2. ĐƠN ĐĂNG KÝ SỞ HỮU CÔNG NGHIỆP
Điều 100.
Yêu cầu chung đối với đơn đăng ký sở hữu công nghiệp
1. Đơn đăng ký sở hữu công nghiệp
bao gồm các tài liệu sau đây:
a) Tờ khai đăng ký theo mẫu quy định;
b) Tài liệu, mẫu vật, thông tin thể
hiện đối tượng sở hữu công nghiệp đăng ký bảo hộ quy định tại các điều từ Điều 102 đến Điều 106 của Luật này;
c) Giấy ủy quyền, nếu đơn nộp
thông qua đại diện;
d) Tài liệu chứng minh quyền đăng
ký, nếu người nộp đơn thụ hưởng quyền đó của người khác;
đ) Tài liệu chứng minh quyền ưu
tiên, nếu có yêu cầu hưởng quyền ưu tiên;
e) Chứng từ nộp phí, lệ phí.
2. Đơn đăng ký sở hữu công nghiệp
và giấy tờ giao dịch giữa người nộp đơn và cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở
hữu công nghiệp phải được làm bằng tiếng Việt, trừ các tài liệu sau đây có thể
được làm bằng ngôn ngữ khác nhưng phải được dịch ra tiếng Việt khi cơ quan quản
lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp yêu cầu:
a) Giấy ủy quyền;
b) Tài liệu chứng minh quyền
đăng ký;
c) Tài liệu chứng minh quyền ưu
tiên;
d) Các tài liệu khác để bổ trợ
cho đơn.
3. Tài liệu chứng minh quyền ưu
tiên đối với đơn đăng ký sở hữu công nghiệp bao gồm:
a) Bản sao đơn hoặc các đơn đầu
tiên có xác nhận của cơ quan đã nhận đơn đầu tiên;
b) Giấy chuyển nhượng quyền ưu
tiên nếu quyền đó được thụ hưởng từ người khác.
Điều 101.
Yêu cầu về tính thống nhất của đơn đăng ký sở hữu công nghiệp
1. Mỗi đơn đăng ký sở hữu công
nghiệp chỉ được yêu cầu cấp một văn bằng bảo hộ cho một đối tượng sở hữu công
nghiệp duy nhất, trừ trường hợp quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều này.
2. Mỗi đơn đăng ký có thể yêu cầu
cấp một Bằng độc quyền sáng chế hoặc một Bằng độc quyền giải pháp hữu ích cho một
nhóm sáng chế có mối liên hệ chặt chẽ về kỹ thuật nhằm thực hiện một ý đồ sáng
tạo chung duy nhất.
3. Mỗi đơn đăng ký có thể yêu cầu
cấp một Bằng độc quyền kiểu dáng công nghiệp cho nhiều kiểu dáng công nghiệp
trong các trường hợp sau đây:
a) Các kiểu dáng công nghiệp của một
bộ sản phẩm gồm nhiều sản phẩm thể hiện ý tưởng sáng tạo chung duy nhất, được sử
dụng cùng nhau hoặc để thực hiện chung một mục đích;
b) Một kiểu dáng công nghiệp kèm
theo một hoặc nhiều phương án là biến thể của kiểu dáng công nghiệp đó, theo ý
tưởng sáng tạo chung duy nhất, không khác biệt đáng kể với kiểu dáng công nghiệp
đó.
4. Mỗi đơn đăng ký có thể yêu cầu
cấp Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu cho một nhãn hiệu dùng cho một hoặc nhiều
hàng hóa, dịch vụ khác nhau.
Điều 102.
Yêu cầu đối với đơn đăng ký sáng chế
1. Tài liệu xác định sáng chế cần
bảo hộ trong đơn đăng ký sáng chế bao gồm bản mô tả sáng chế và bản tóm tắt
sáng chế. Bản mô tả sáng chế gồm phần mô tả sáng chế và phạm vi bảo hộ sáng chế.
2. Phần mô tả sáng chế phải đáp ứng
các điều kiện sau đây:
a) Bộc lộ đầy đủ và rõ ràng bản chất
của sáng chế đến mức căn cứ vào đó người có hiểu biết trung bình về lĩnh vực kỹ
thuật tương ứng có thể thực hiện được sáng chế đó;
b) Giải thích vắn tắt hình vẽ kèm
theo, nếu cần làm rõ thêm bản chất của sáng chế;
c) Làm rõ tính mới, trình độ sáng
tạo và khả năng áp dụng công nghiệp của sáng chế.
3. Phạm vi bảo hộ sáng chế phải được
thể hiện dưới dạng tập hợp các dấu hiệu kỹ thuật cần và đủ để xác định phạm vi
quyền đối với sáng chế và phải phù hợp với phần mô tả sáng chế và hình vẽ.
4. Bản tóm tắt sáng chế phải bộc lộ
những nội dung chủ yếu về bản chất của sáng chế.
Điều 103.
Yêu cầu đối với đơn đăng ký kiểu dáng công nghiệp
1. Tài liệu xác định kiểu dáng công
nghiệp cần bảo hộ trong đơn đăng ký kiểu dáng công nghiệp gồm bản mô tả kiểu
dáng công nghiệp và bộ ảnh chụp, bản vẽ kiểu dáng công nghiệp. Bản mô tả kiểu
dáng công nghiệp gồm phần mô tả kiểu dáng công nghiệp và phạm vi bảo hộ kiểu
dáng công nghiệp.
2. Phần mô tả kiểu dáng công nghiệp
phải đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Bộc lộ đầy đủ tất cả các đặc điểm
tạo dáng thể hiện bản chất của kiểu dáng công nghiệp và nêu rõ các đặc điểm tạo
dáng mới, khác biệt so với kiểu dáng công nghiệp ít khác biệt nhất đã biết, phù
hợp với bộ ảnh chụp hoặc bản vẽ;
b) Trường hợp đơn đăng ký kiểu
dáng công nghiệp gồm nhiều phương án thì phần mô tả phải thể hiện đầy đủ các
phương án và chỉ rõ các đặc điểm khác biệt giữa phương án cơ bản với các phương
án còn lại;
c) Trường hợp kiểu dáng công nghiệp
nêu trong đơn đăng ký là kiểu dáng của bộ sản phẩm thì phần mô tả phải thể hiện
đầy đủ kiểu dáng của từng sản phẩm trong bộ sản phẩm đó.
3. Phạm vi bảo hộ kiểu dáng công
nghiệp phải nêu rõ các đặc điểm tạo dáng cần được bảo hộ, bao gồm các đặc điểm
mới, khác biệt với các kiểu dáng công nghiệp tương tự đã biết.
4. Bộ ảnh chụp, bản vẽ phải thể hiện
đầy đủ các đặc điểm tạo dáng của kiểu dáng công nghiệp.
Điều 104.
Yêu cầu đối với đơn đăng ký thiết kế bố trí
Tài liệu, mẫu vật, thông tin xác định
thiết kế bố trí cần bảo hộ trong đơn đăng ký thiết kế bố trí bao gồm:
1. Bản vẽ, ảnh chụp thiết kế bố
trí;
2. Thông tin về chức năng, cấu tạo
của mạch tích hợp bán dẫn sản xuất theo thiết kế bố trí;
3. Mẫu mạch tích hợp bán dẫn sản
xuất theo thiết kế bố trí, nếu thiết kế bố trí đã được khai thác thương mại.
Điều 105.
Yêu cầu đối với đơn đăng ký nhãn hiệu
1. Tài liệu, mẫu vật, thông tin
xác định nhãn hiệu cần bảo hộ trong đơn đăng ký nhãn hiệu bao gồm:
a) Mẫu nhãn hiệu và danh mục hàng
hóa, dịch vụ mang nhãn hiệu;
b) Quy chế sử dụng nhãn hiệu tập
thể, quy chế sử dụng nhãn hiệu chứng nhận.
2. Mẫu nhãn hiệu phải được mô tả
để làm rõ các yếu tố cấu thành của nhãn hiệu và ý nghĩa tổng thể của nhãn hiệu
nếu có; nếu nhãn hiệu có từ, ngữ thuộc ngôn ngữ tượng hình thì từ, ngữ đó phải
được phiên âm; nhãn hiệu có từ, ngữ bằng tiếng nước ngoài thì phải được dịch ra
tiếng Việt.
3. Hàng hóa, dịch vụ nêu trong
đơn đăng ký nhãn hiệu phải được xếp vào các nhóm phù hợp với bảng phân loại
theo Thỏa ước Ni-xơ về phân loại quốc tế về hàng hóa và dịch vụ nhằm mục đích
đăng ký nhãn hiệu, do cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp công
bố.
4. Quy chế sử dụng nhãn hiệu tập
thể bao gồm những nội dung chủ yếu sau đây:
a) Tên, địa chỉ, căn cứ thành lập
và hoạt động của tổ chức tập thể là chủ sở hữu nhãn hiệu;
b) Các tiêu chuẩn để trở thành
thành viên của tổ chức tập thể;
c) Danh sách các tổ chức, cá
nhân được phép sử dụng nhãn hiệu;
d) Các điều kiện sử dụng nhãn
hiệu;
đ) Biện pháp xử lý hành vi vi phạm
quy chế sử dụng nhãn hiệu.
5. Quy chế sử dụng nhãn hiệu chứng
nhận phải có những nội dung chủ yếu sau đây:
a) Tổ chức, cá nhân là chủ sở hữu
nhãn hiệu;
b) Điều kiện để được sử dụng
nhãn hiệu;
c) Các đặc tính của hàng hóa, dịch
vụ được chứng nhận bởi nhãn hiệu;
d) Phương pháp đánh giá các đặc
tính của hàng hóa, dịch vụ và phương pháp kiểm soát việc sử dụng nhãn hiệu;
đ) Chi phí mà người sử dụng
nhãn hiệu phải trả cho việc chứng nhận, bảo vệ nhãn hiệu, nếu có.
Điều 106. Yêu
cầu đối với đơn đăng ký chỉ dẫn địa lý
1. Tài liệu, mẫu vật, thông tin
xác định chỉ dẫn địa lý cần bảo hộ trong đơn đăng ký chỉ dẫn địa lý bao gồm:
a) Tên gọi, dấu hiệu là chỉ dẫn
địa lý;
b) Sản phẩm mang chỉ dẫn địa
lý;
c) Bản mô tả tính chất, chất lượng
đặc thù, danh tiếng của sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý và các yếu tố đặc trưng của
điều kiện tự nhiên tạo nên tính chất, chất lượng đặc thù, danh tiếng của sản phẩm
đó (sau đây gọi là bản mô tả tính chất đặc thù);
d) Bản đồ khu vực địa lý tương ứng
với chỉ dẫn địa lý;
đ) Tài liệu chứng minh chỉ dẫn
địa lý đang được bảo hộ tại nước có chỉ dẫn địa lý đó, nếu là chỉ dẫn địa lý của
nước ngoài.
2. Bản mô tả tính chất đặc thù
phải có các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Mô tả loại sản phẩm tương ứng,
bao gồm cả nguyên liệu thô và các đặc tính lý học, hóa học, vi sinh và cảm quan
của sản phẩm;
b) Cách xác định khu vực địa lý
tương ứng với chỉ dẫn địa lý;
c) Chứng cứ về loại sản phẩm có
xuất xứ từ khu vực địa lý theo nghĩa tương ứng quy định tại Điều
79 của Luật này;
d) Mô tả phương pháp sản xuất,
chế biến mang tính địa phương và có tính ổn định;
đ) Thông tin về mối quan hệ giữa
tính chất, chất lượng đặc thù hoặc danh tiếng của sản phẩm với điều kiện địa lý
theo quy định tại Điều 79 của Luật này;
e) Thông tin về cơ chế tự kiểm
tra các tính chất, chất lượng đặc thù của sản phẩm.
Điều 107. Ủy
quyền đại diện trong các thủ tục liên quan đến quyền sở hữu công nghiệp
1. Việc ủy quyền tiến hành các thủ
tục liên quan đến việc xác lập, duy trì, gia hạn, sửa đổi, chấm dứt, hủy bỏ hiệu
lực văn bằng bảo hộ phải được lập thành giấy ủy quyền.
2. Giấy ủy quyền phải có các nội
dung chủ yếu sau đây:
a) Tên, địa chỉ đầy đủ của bên ủy
quyền và bên được ủy quyền;
b) Phạm vi ủy quyền;
c) Thời hạn ủy quyền;
d) Ngày lập giấy ủy quyền;
đ) Chữ ký, con dấu (nếu có) của
bên ủy quyền.
3. Giấy ủy quyền không có thời
hạn ủy quyền được coi là có hiệu lực vô thời hạn và chỉ chấm dứt hiệu lực khi
bên ủy quyền tuyên bố chấm dứt ủy quyền.
Mục 3. THỦ TỤC XỬ LÝ ĐƠN ĐĂNG KÝ SỞ HỮU CÔNG NGHIỆP
VÀ CẤP VĂN BẰNG BẢO HỘ
Điều 108. Tiếp
nhận đơn đăng ký sở hữu công nghiệp, ngày nộp đơn
1.
Đơn đăng ký sở hữu công nghiệp chỉ được cơ quan quản lý
nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp tiếp nhận nếu có ít nhất các thông tin và
tài liệu sau đây:
a)
Tờ khai đăng ký sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí, nhãn hiệu, chỉ
dẫn địa lý, trong đó có đủ thông tin để xác định người nộp đơn và mẫu nhãn hiệu,
danh mục sản phẩm, dịch vụ mang nhãn hiệu đối với đơn đăng ký nhãn hiệu;
b)
Bản mô tả, trong đó có phạm
vi bảo hộ đối với đơn đăng ký sáng chế; bộ ảnh chụp, bản vẽ, bản mô tả đối với
đơn đăng ký kiểu dáng công nghiệp; bản mô tả tính chất đặc thù của sản phẩm
mang chỉ dẫn địa lý đối với đơn đăng ký chỉ dẫn địa lý;
c)
Chứng từ nộp lệ phí nộp đơn.
2.
Ngày nộp đơn là ngày đơn được cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp tiếp nhận hoặc là ngày
nộp đơn quốc tế đối với đơn nộp theo điều ước quốc tế.
Điều 109. Thẩm
định hình thức đơn đăng ký sở hữu công nghiệp
1. Đơn đăng ký sở hữu công nghiệp
được thẩm định hình thức để đánh giá tính hợp lệ của đơn.
2. Đơn đăng ký sở hữu công nghiệp
bị coi là không hợp lệ trong các trường hợp sau đây:
a) Đơn không đáp ứng các yêu cầu
về hình thức;
b) Đối tượng nêu trong đơn là đối
tượng không được bảo hộ;
c) Người nộp đơn không có quyền
đăng ký, kể cả trường hợp quyền đăng ký cùng thuộc nhiều tổ chức, cá nhân nhưng
một hoặc một số người trong số đó không đồng ý thực hiện việc nộp đơn;
d) Đơn được nộp trái với quy định
về cách thức nộp đơn quy định tại Điều 89 của Luật này;
đ) Người nộp đơn không nộp phí
và lệ phí.
3. Đối với đơn đăng ký sở hữu
công nghiệp thuộc các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này, cơ quan quản lý
nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp thực hiện các thủ tục sau đây:
a) Thông báo dự định từ chối chấp
nhận đơn hợp lệ, trong đó phải nêu rõ lý do và ấn định thời hạn để người nộp
đơn sửa chữa thiếu sót hoặc có ý kiến phản đối dự định từ chối;
b) Thông báo từ chối chấp nhận
đơn hợp lệ nếu người nộp đơn không sửa chữa thiếu sót, sửa chữa thiếu sót không
đạt yêu cầu hoặc không có ý kiến xác đáng phản đối dự định từ chối quy định tại
điểm a khoản này;
c) Thông báo từ chối cấp Giấy
chứng nhận đăng ký thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn đối với đơn đăng ký
thiết kế bố trí;
d) Thực hiện thủ tục quy định tại
khoản 4 Điều này nếu người nộp đơn sửa chữa thiếu sót đạt yêu cầu hoặc có ý kiến
xác đáng phản đối dự định từ chối chấp nhận đơn hợp lệ quy định tại điểm a khoản
này.
4. Đối với đơn đăng ký sở hữu
công nghiệp không thuộc các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này hoặc thuộc
trường hợp quy định tại điểm d khoản 3 Điều này thì cơ quan quản lý nhà nước về
quyền sở hữu công nghiệp ra thông báo chấp nhận đơn hợp lệ hoặc thực hiện thủ tục
cấp văn bằng bảo hộ và ghi nhận vào Sổ đăng ký quốc gia về sở hữu công nghiệp
theo quy định tại Điều 118 của Luật này đối với đơn đăng ký
thiết kế bố trí.
5. Đơn đăng ký nhãn hiệu bị từ
chối theo quy định tại khoản 3 Điều này bị coi là không được nộp, trừ trường hợp
đơn được dùng làm căn cứ để yêu cầu hưởng quyền ưu tiên.
Điều 110.
Công bố đơn đăng ký sở hữu công nghiệp
1. Đơn đăng ký sở hữu công nghiệp
đã được cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp chấp nhận hợp lệ
được công bố trên Công báo sở hữu công nghiệp theo quy định tại Điều này.
2. Đơn đăng ký sáng chế được công
bố trong tháng thứ mười chín kể từ ngày nộp đơn hoặc từ ngày ưu tiên đối với
đơn được hưởng quyền ưu tiên hoặc vào thời điểm sớm hơn theo yêu cầu của người
nộp đơn.
3. Đơn đăng ký kiểu dáng công nghiệp,
đơn đăng ký nhãn hiệu, đơn đăng ký chỉ dẫn địa lý được công bố trong thời hạn
hai tháng kể từ ngày đơn được chấp nhận là đơn hợp lệ.
4. Đơn đăng ký thiết kế bố trí được
công bố dưới hình thức cho phép tra cứu trực tiếp tại cơ quan quản lý nhà nước
về quyền sở hữu công nghiệp nhưng không được sao chép; đối với thông tin bí mật
trong đơn thì chỉ có cơ quan có thẩm quyền và các bên liên quan trong quá trình
thực hiện thủ tục hủy bỏ hiệu lực văn bằng bảo hộ hoặc quá trình thực hiện thủ
tục xử lý hành vi xâm phạm quyền mới được phép tra cứu.
Các thông tin cơ bản về đơn đăng
ký thiết kế bố trí và văn bằng bảo hộ thiết kế bố trí được công bố trong thời hạn
hai tháng kể từ ngày cấp văn bằng bảo hộ.
Điều 111. Bảo
mật đơn đăng ký sáng chế, đơn đăng ký kiểu dáng công nghiệp trước khi công bố
1. Trước thời điểm đơn đăng ký
sáng chế, đơn đăng ký kiểu dáng công nghiệp được công bố trên Công báo sở hữu
công nghiệp, cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp có trách nhiệm
bảo mật thông tin trong đơn.
2. Cán bộ, công chức của cơ quan
quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp làm lộ bí mật thông tin trong đơn
đăng ký sáng chế, đơn đăng ký kiểu dáng công nghiệp thì bị xử lý kỷ luật; nếu
việc làm lộ bí mật thông tin gây thiệt hại cho người nộp đơn thì phải bồi thường
thiệt hại theo quy định của pháp luật.
Điều 112. Ý
kiến của người thứ ba về việc cấp văn bằng bảo hộ
Kể từ ngày đơn đăng ký sở hữu công
nghiệp được công bố trên Công báo sở hữu công nghiệp đến trước ngày ra quyết định
cấp văn bằng bảo hộ, bất kỳ người thứ ba nào cũng có quyền có ý kiến với cơ
quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp về việc cấp hoặc không cấp
văn bằng bảo hộ đối với đơn đó. Ý kiến phải được lập thành văn bản kèm theo các
tài liệu hoặc trích dẫn nguồn thông tin để chứng minh.
Điều 113.
Yêu cầu thẩm định nội dung đơn đăng ký sáng chế
1. Trong thời hạn bốn mươi hai
tháng kể từ ngày nộp đơn hoặc kể từ ngày ưu tiên trong trường hợp đơn được hưởng
quyền ưu tiên, người nộp đơn đăng ký sáng chế hoặc bất kỳ người thứ ba nào đều
có thể yêu cầu cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp thẩm định nội
dung đơn với điều kiện phải nộp phí thẩm định nội dung đơn.
2. Thời hạn yêu cầu thẩm định
nội dung đơn đăng ký sáng chế có yêu cầu cấp Bằng độc quyền giải pháp hữu ích
là ba mươi sáu tháng kể từ ngày nộp đơn hoặc kể từ ngày ưu tiên trong trường hợp
đơn được hưởng quyền ưu tiên.
3. Trường hợp không có yêu cầu
thẩm định nội dung nộp trong thời hạn quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này
thì đơn đăng ký sáng chế được coi như đã rút tại thời điểm kết thúc thời hạn
đó.
Điều 114. Thẩm
định nội dung đơn đăng ký sở hữu công nghiệp
1. Những đơn đăng ký sở hữu công
nghiệp sau đây được thẩm định nội dung để đánh giá khả năng cấp văn bằng bảo hộ
cho đối tượng nêu trong đơn theo các điều kiện bảo hộ và xác định phạm vi bảo hộ
tương ứng:
a) Đơn đăng ký sáng chế đã được
công nhận là hợp lệ và có yêu cầu thẩm định nội dung nộp theo quy định;
b) Đơn đăng ký kiểu dáng công nghiệp,
đơn đăng ký nhãn hiệu, đơn đăng ký chỉ dẫn địa lý đã được công nhận là hợp lệ.
2. Đơn đăng ký thiết kế bố
trí không được thẩm định nội dung.
Điều 115. Sửa
đổi, bổ sung, tách, chuyển đổi đơn đăng ký sở hữu công nghiệp
1. Trước khi cơ quan quản lý nhà
nước về quyền sở hữu công nghiệp thông báo từ chối cấp văn bằng bảo hộ hoặc quyết
định cấp văn bằng bảo hộ, người nộp đơn có các quyền sau đây:
a) Sửa đổi, bổ sung đơn;
b) Tách đơn;
c) Yêu cầu ghi nhận thay đổi về
tên, địa chỉ của người nộp đơn;
d) Yêu cầu ghi nhận thay đổi
người nộp đơn do chuyển nhượng đơn theo hợp đồng, do thừa kế, kế thừa hoặc theo
quyết định của cơ quan có thẩm quyền;
đ) Chuyển đổi đơn đăng ký sáng
chế có yêu cầu cấp Bằng độc quyền sáng chế thành đơn đăng ký sáng chế có yêu cầu
cấp Bằng độc quyền giải pháp hữu ích và ngược lại.
2. Người yêu cầu thực hiện các
thủ tục quy định tại khoản 1 Điều này phải nộp phí và lệ phí.
3. Việc sửa đổi, bổ sung đơn
đăng ký sở hữu công nghiệp không được mở rộng phạm vi đối tượng đã bộc lộ hoặc
nêu trong đơn và không được làm thay đổi bản chất của đối tượng yêu cầu đăng ký
nêu trong đơn, đồng thời phải bảo đảm tính thống nhất của đơn.
4. Trong trường hợp tách đơn
thì ngày nộp đơn của đơn được tách được xác định là ngày nộp đơn của đơn ban đầu.
Điều 116.
Rút đơn đăng ký sở hữu công nghiệp
1. Trước khi cơ quan quản lý nhà
nước về quyền sở hữu công nghiệp quyết định cấp hoặc từ chối cấp văn bằng bảo hộ,
người nộp đơn có quyền tuyên bố rút đơn đăng ký sở hữu công nghiệp bằng văn bản
do chính mình đứng tên hoặc thông qua tổ chức dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp
nếu giấy ủy quyền có nêu rõ việc ủy quyền rút đơn.
2. Từ thời điểm người nộp đơn
tuyên bố rút đơn, mọi thủ tục tiếp theo liên quan đến đơn đó sẽ bị chấm dứt;
các khoản phí, lệ phí đã nộp liên quan đến những thủ tục chưa bắt đầu tiến hành
được hoàn trả theo yêu cầu của người nộp đơn.
3. Mọi đơn đăng ký sáng chế, kiểu
dáng công nghiệp đã rút hoặc bị coi là đã rút nếu chưa công bố và mọi đơn đăng
ký nhãn hiệu đã rút đều được coi là chưa từng được nộp, trừ trường hợp đơn được
dùng làm căn cứ để yêu cầu hưởng quyền ưu tiên.
Điều 117. Từ
chối cấp văn bằng bảo hộ
1. Đơn đăng ký sáng chế, kiểu dáng
công nghiệp, nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý bị từ chối cấp văn bằng bảo hộ trong các
trường hợp sau đây:
a) Có cơ sở để khẳng định rằng đối
tượng nêu trong đơn không đáp ứng đầy đủ các điều kiện bảo hộ;
b) Đơn đáp ứng các điều kiện để được
cấp văn bằng bảo hộ nhưng không phải là đơn có ngày ưu tiên hoặc ngày nộp đơn sớm
nhất thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 90 của Luật này;
c) Đơn thuộc trường hợp quy định tại
khoản 2 Điều 90 của Luật này mà không được sự thống nhất của
tất cả những người nộp đơn.
2. Đơn đăng ký thiết kế bố trí bị
từ chối cấp văn bằng bảo hộ trong trường hợp không đáp ứng yêu cầu về hình thức
theo quy định tại Điều 109 của Luật này.
3. Đơn đăng ký sở hữu công nghiệp
thuộc các trường hợp quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này thì cơ quan quản
lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp thực hiện các thủ tục sau đây:
a) Thông báo dự định từ chối cấp
văn bằng bảo hộ, trong đó phải nêu rõ lý do và ấn định thời hạn để người nộp
đơn có ý kiến phản đối dự định từ chối;
b) Thông báo từ chối cấp văn bằng
bảo hộ nếu người nộp đơn không có ý kiến phản đối hoặc ý kiến phản đối không
xác đáng dự định từ chối quy định tại điểm a khoản này;
c) Cấp văn bằng bảo hộ và ghi nhận
vào Sổ đăng ký quốc gia về sở hữu công nghiệp theo quy định tại Điều
118 của Luật này nếu người nộp đơn có ý kiến xác đáng phản đối dự định từ
chối quy định tại điểm a khoản này.
4. Trong trường hợp có phản đối về
dự định cấp văn bằng bảo hộ, đơn đăng ký sở hữu công nghiệp tương ứng được thẩm
định lại về những vấn đề bị phản đối.
Điều 118. Cấp
văn bằng bảo hộ, đăng bạ
Đơn đăng ký sở hữu công nghiệp
không thuộc các trường hợp từ chối cấp văn bằng bảo hộ quy định khoản
1, khoản 2 và điểm b khoản 3 Điều 117 của Luật
này và người nộp đơn nộp lệ phí thì cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu
công nghiệp quyết định cấp văn bằng bảo hộ và ghi nhận vào Sổ đăng ký quốc gia
về sở hữu công nghiệp.
Điều 119. Thời
hạn xử lý đơn đăng ký sở hữu công nghiệp[29]
1. Đơn đăng ký sở hữu công nghiệp
được thẩm định hình thức trong thời hạn một tháng, kể từ ngày nộp đơn.
2. Đơn đăng ký sở hữu công nghiệp
được thẩm định nội dung trong thời hạn sau đây:
a) Đối với sáng chế không quá mười
tám tháng, kể từ ngày công bố đơn nếu yêu cầu thẩm định nội dung được nộp trước
ngày công bố đơn hoặc kể từ ngày nhận được yêu cầu thẩm định nội dung nếu yêu cầu
đó được nộp sau ngày công bố đơn;
b) Đối với nhãn hiệu không quá
chín tháng, kể từ ngày công bố đơn;
c) Đối với kiểu dáng công nghiệp
không quá bảy tháng, kể từ ngày công bố đơn;
d) Đối với chỉ dẫn địa lý không
quá sáu tháng, kể từ ngày công bố đơn.
3. Thời hạn thẩm định lại đơn đăng
ký sở hữu công nghiệp bằng hai phần ba thời hạn thẩm định lần đầu, đối với những
vụ việc phức tạp thì có thể kéo dài nhưng không vượt quá thời hạn thẩm định lần
đầu.
4. Thời gian để người nộp đơn sửa
đổi, bổ sung đơn không được tính vào các thời hạn quy định tại các khoản 1, 2
và 3 Điều này; thời hạn xử lý yêu cầu sửa đổi, bổ sung đơn không vượt quá một
phần ba thời gian thẩm định tương ứng quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.
Mục 4. ĐƠN QUỐC TẾ, ĐỀ NGHỊ QUỐC TẾ VÀ XỬ LÝ ĐƠN
QUỐC TẾ, ĐỀ NGHỊ QUỐC TẾ[30]
Điều 120.
Đơn quốc tế và xử lý đơn quốc tế
1. Đơn đăng ký sở hữu công nghiệp
nộp theo các điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành
viên được gọi chung là đơn quốc tế.
2. Đơn quốc tế và việc xử lý đơn quốc
tế phải tuân thủ quy định của điều ước quốc tế có liên quan.
3. Chính phủ hướng dẫn thi hành
quy định về đơn quốc tế và trình tự, thủ tục xử lý đơn quốc tế của điều ước quốc
tế có liên quan phù hợp với các nguyên tắc của Chương này.
Điều 120a.
Đề nghị quốc tế và xử lý đề nghị quốc tế về chỉ dẫn địa lý[31]
1. Đề nghị công nhận và bảo hộ chỉ
dẫn địa lý theo điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đang đàm
phán gọi là đề nghị quốc tế.
2. Việc công bố đề nghị quốc tế, xử
lý ý kiến của người thứ ba, đánh giá điều kiện bảo hộ đối với chỉ dẫn địa lý
trong đề nghị quốc tế được thực hiện theo các quy định tương ứng tại Luật
này đối với chỉ dẫn địa lý trong đơn đăng ký chỉ dẫn địa lý được nộp cho cơ
quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp.
Chương IX
CHỦ SỞ HỮU, NỘI
DUNG VÀ GIỚI HẠN QUYỀN SỞ HỮU CÔNG NGHIỆP
Mục 1. CHỦ SỞ
HỮU VÀ NỘI DUNG QUYỀN SỞ HỮU CÔNG NGHIỆP
Điều 121. Chủ
sở hữu đối tượng sở hữu công nghiệp
1. Chủ sở hữu sáng chế, kiểu dáng công
nghiệp, thiết kế bố trí là tổ chức, cá nhân được cơ quan có thẩm quyền cấp văn
bằng bảo hộ các đối tượng sở hữu công nghiệp tương ứng.
Chủ sở hữu nhãn hiệu là tổ chức,
cá nhân được cơ quan có thẩm quyền cấp văn bằng bảo hộ nhãn hiệu hoặc có nhãn
hiệu đã đăng ký quốc tế được cơ quan có thẩm quyền công nhận hoặc có nhãn hiệu
nổi tiếng.
2. Chủ sở hữu tên thương mại là tổ
chức, cá nhân sử dụng hợp pháp tên thương mại đó trong hoạt động kinh doanh.
3. Chủ sở hữu bí mật kinh doanh là
tổ chức, cá nhân có được bí mật kinh doanh một cách hợp pháp và thực hiện việc
bảo mật bí mật kinh doanh đó. Bí mật kinh doanh mà bên làm thuê, bên thực hiện
nhiệm vụ được giao có được trong khi thực hiện công việc được thuê hoặc được
giao thuộc quyền sở hữu của bên thuê hoặc bên giao việc, trừ trường hợp các bên
có thỏa thuận khác.
4. Chủ sở hữu chỉ dẫn địa lý của
Việt Nam là Nhà nước.
Nhà nước trao quyền sử dụng chỉ dẫn
địa lý cho tổ chức, cá nhân tiến hành việc sản xuất sản phẩm mang chỉ dẫn địa
lý tại địa phương tương ứng và đưa sản phẩm đó ra thị trường. Nhà nước trực tiếp
thực hiện quyền quản lý chỉ dẫn địa lý hoặc trao quyền quản lý chỉ dẫn địa lý
cho tổ chức đại diện quyền lợi của tất cả các tổ chức, cá nhân được trao quyền
sử dụng chỉ dẫn địa lý.
Điều 122.
Tác giả và quyền của tác giả sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí
1. Tác giả sáng chế, kiểu dáng
công nghiệp, thiết kế bố trí là người trực tiếp sáng tạo ra đối tượng sở hữu
công nghiệp; trong trường hợp có hai người trở lên cùng nhau trực tiếp sáng tạo
ra đối tượng sở hữu công nghiệp thì họ là đồng tác giả.
2. Quyền nhân thân của tác giả
sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí gồm các quyền sau đây:
a) Được ghi tên là tác giả trong Bằng
độc quyền sáng chế, Bằng độc quyền giải pháp hữu ích, Bằng độc quyền kiểu dáng
công nghiệp và Giấy chứng nhận đăng ký thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn;
b) Được nêu tên là tác giả trong
các tài liệu công bố, giới thiệu về sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố
trí.
3. Quyền tài sản của tác giả sáng
chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí là quyền nhận thù lao theo quy định
tại Điều 135 của Luật này.
Điều 123.
Quyền của chủ sở hữu đối tượng sở hữu công nghiệp
1. Chủ sở hữu đối tượng sở hữu
công nghiệp có các quyền tài sản sau đây:
a) Sử dụng, cho phép người khác sử
dụng đối tượng sở hữu công nghiệp theo quy định tại Điều 124
và Chương X của Luật này;
b) Ngăn cấm người khác sử dụng đối
tượng sở hữu công nghiệp theo quy định tại Điều 125 của Luật
này;
c) Định đoạt đối tượng sở hữu công
nghiệp theo quy định tại Chương X của Luật này.
2. Tổ chức, cá nhân được Nhà nước
trao quyền sử dụng, quyền quản lý chỉ dẫn địa lý theo quy định tại khoản 4 Điều 121 của Luật này có các quyền sau đây:
a) Tổ chức được trao quyền quản lý
chỉ dẫn địa lý có quyền cho phép người khác sử dụng chỉ dẫn địa lý đó theo quy
định tại điểm a khoản 1 Điều này;
b) Tổ chức, cá nhân được trao quyền
sử dụng hoặc tổ chức được trao quyền quản lý chỉ dẫn địa lý có quyền ngăn cấm
người khác sử dụng chỉ dẫn địa lý đó theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều này.
Điều 124. Sử
dụng đối tượng sở hữu công nghiệp
1. Sử dụng sáng chế là việc thực
hiện các hành vi sau đây:
a) Sản xuất sản phẩm được bảo hộ;
b) Áp dụng quy trình được bảo hộ;
c) Khai thác công dụng của sản
phẩm được bảo hộ hoặc sản phẩm được sản xuất theo quy trình được bảo hộ;
d) Lưu thông, quảng cáo, chào
hàng, tàng trữ để lưu thông sản phẩm quy định tại điểm c khoản này;
đ) Nhập khẩu sản phẩm quy định
tại điểm c khoản này.
2. Sử dụng kiểu dáng công nghiệp
là việc thực hiện các hành vi sau đây:
a) Sản xuất sản phẩm có hình
dáng bên ngoài là kiểu dáng công nghiệp được bảo hộ;
b) Lưu thông, quảng cáo, chào
hàng, tàng trữ để lưu thông sản phẩm quy định tại điểm a khoản này;
c) Nhập khẩu sản phẩm quy định
tại điểm a khoản này.
3. Sử dụng thiết kế bố trí là
việc thực hiện các hành vi sau đây:
a) Sao chép thiết kế bố trí; sản
xuất mạch tích hợp bán dẫn theo thiết kế bố trí được bảo hộ;
b) Bán, cho thuê, quảng cáo,
chào hàng hoặc tàng trữ các bản sao thiết kế bố trí, mạch tích hợp bán dẫn sản
xuất theo thiết kế bố trí hoặc hàng hóa chứa mạch tích hợp bán dẫn sản xuất
theo thiết kế bố trí được bảo hộ;
c) Nhập khẩu bản sao thiết kế bố
trí, mạch tích hợp bán dẫn sản xuất theo thiết kế bố trí hoặc hàng hóa chứa mạch
tích hợp bán dẫn sản xuất theo thiết kế bố trí được bảo hộ.
4. Sử dụng bí mật kinh doanh là
việc thực hiện các hành vi sau đây:
a) Áp dụng bí mật kinh doanh để
sản xuất sản phẩm, cung ứng dịch vụ, thương mại hàng hóa;
b) Bán, quảng cáo để bán, tàng
trữ để bán, nhập khẩu sản phẩm được sản xuất do áp dụng bí mật kinh doanh.
5. Sử dụng nhãn hiệu là việc thực
hiện các hành vi sau đây:
a) Gắn nhãn hiệu được bảo hộ
lên hàng hóa, bao bì hàng hóa, phương tiện kinh doanh, phương tiện dịch vụ, giấy
tờ giao dịch trong hoạt động kinh doanh;
b) Lưu thông, chào bán, quảng
cáo để bán, tàng trữ để bán hàng hóa mang nhãn hiệu được bảo hộ;
c) Nhập khẩu hàng hóa, dịch vụ
mang nhãn hiệu được bảo hộ.
6. Sử dụng tên thương mại là việc
thực hiện hành vi nhằm mục đích thương mại bằng cách dùng tên thương mại để
xưng danh trong các hoạt động kinh doanh, thể hiện tên thương mại trong các giấy
tờ giao dịch, biển hiệu, sản phẩm, hàng hóa, bao bì hàng hóa và phương tiện
cung cấp dịch vụ, quảng cáo.
7. Sử dụng chỉ dẫn địa lý là việc
thực hiện các hành vi sau đây:
a) Gắn chỉ dẫn địa lý được bảo
hộ lên hàng hóa, bao bì hàng hóa, phương tiện kinh doanh, giấy tờ giao dịch
trong hoạt động kinh doanh;
b) Lưu thông, chào bán, quảng
cáo nhằm để bán, tàng trữ để bán hàng hóa có mang chỉ dẫn địa lý được bảo hộ;
c) Nhập khẩu hàng hóa có mang
chỉ dẫn địa lý được bảo hộ.
Điều 125.
Quyền ngăn cấm người khác sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp
1. Chủ sở hữu đối tượng sở hữu
công nghiệp và tổ chức, cá nhân được trao quyền sử dụng hoặc quyền quản lý chỉ
dẫn địa lý có quyền ngăn cấm người khác sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp nếu
việc sử dụng đó không thuộc các trường hợp quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều
này.
2. Chủ sở hữu đối tượng sở hữu
công nghiệp và tổ chức, cá nhân được trao quyền sử dụng hoặc quyền quản lý chỉ
dẫn địa lý không có quyền cấm người khác thực hiện hành vi thuộc các trường hợp
sau đây:
a) Sử dụng sáng chế, kiểu dáng
công nghiệp, thiết kế bố trí nhằm phục vụ nhu cầu cá nhân hoặc mục đích phi
thương mại hoặc nhằm mục đích đánh giá, phân tích, nghiên cứu, giảng dạy, thử
nghiệm, sản xuất thử hoặc thu thập thông tin để thực hiện thủ tục xin phép sản
xuất, nhập khẩu, lưu hành sản phẩm;
b) Lưu thông, nhập khẩu, khai thác
công dụng của sản phẩm được đưa ra thị trường, kể cả thị trường nước ngoài một
cách hợp pháp, trừ sản phẩm không phải do chính chủ sở hữu nhãn hiệu hoặc người
được phép của chủ sở hữu nhãn hiệu đưa ra thị trường nước ngoài;
c) Sử dụng sáng chế, kiểu dáng
công nghiệp, thiết kế bố trí chỉ nhằm mục đích duy trì hoạt động của các phương
tiện vận tải của nước ngoài đang quá cảnh hoặc tạm thời nằm trong lãnh thổ Việt
Nam;
d) Sử dụng sáng chế, kiểu dáng
công nghiệp do người có quyền sử dụng trước thực hiện theo quy định tại Điều 134 của Luật này;
đ) Sử dụng sáng chế do người được
cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép thực hiện theo quy định tại Điều 145 và Điều 146 của Luật này;
e) Sử dụng thiết kế bố trí khi
không biết hoặc không có nghĩa vụ phải biết thiết kế bố trí đó được bảo hộ;
g) Sử dụng nhãn hiệu trùng hoặc
tương tự với chỉ dẫn địa lý được bảo hộ nếu nhãn hiệu đó đã đạt được sự bảo hộ
một cách trung thực trước ngày nộp đơn đăng ký chỉ dẫn địa lý đó;
h) Sử dụng một cách trung thực tên
người, dấu hiệu mô tả chủng loại, số lượng, chất lượng, công dụng, giá trị, nguồn
gốc địa lý và các đặc tính khác của hàng hóa, dịch vụ.
3. Chủ sở hữu bí mật kinh doanh
không có quyền cấm người khác thực hiện các hành vi sau đây:
a) Bộc lộ, sử dụng bí mật kinh
doanh thu được khi không biết và không có nghĩa vụ phải biết bí mật kinh doanh
đó do người khác thu được một cách bất hợp pháp;
b) Bộc lộ dữ liệu bí mật nhằm bảo
vệ công chúng theo quy định tại khoản 1 Điều 128 của Luật này;
c) Sử dụng dữ liệu bí mật quy định
tại Điều 128 của Luật này không nhằm mục đích thương mại;
d) Bộc lộ, sử dụng bí mật kinh
doanh được tạo ra một cách độc lập;
đ) Bộc lộ, sử dụng bí mật kinh
doanh được tạo ra do phân tích, đánh giá sản phẩm được phân phối hợp pháp với
điều kiện người phân tích, đánh giá không có thỏa thuận khác với chủ sở hữu bí
mật kinh doanh hoặc người bán hàng.
Điều 126.
Hành vi xâm phạm quyền đối với sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí
Các hành vi sau đây bị coi là xâm
phạm quyền của chủ sở hữu sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí:
1. Sử dụng sáng chế được bảo hộ,
kiểu dáng công nghiệp được bảo hộ hoặc kiểu dáng công nghiệp không khác biệt
đáng kể với kiểu dáng đó, thiết kế bố trí được bảo hộ hoặc bất kỳ phần nào có
tính nguyên gốc của thiết kế bố trí đó trong thời hạn hiệu lực của văn bằng bảo
hộ mà không được phép của chủ sở hữu;
2. Sử dụng sáng chế, kiểu dáng
công nghiệp, thiết kế bố trí mà không trả tiền đền bù theo quy định về quyền tạm
thời quy định tại Điều 131 của Luật này.
Điều 127.
Hành vi xâm phạm quyền đối với bí mật kinh doanh
1. Các hành vi sau đây bị coi là
xâm phạm quyền đối với bí mật kinh doanh:
a) Tiếp cận, thu thập thông tin
thuộc bí mật kinh doanh bằng cách chống lại các biện pháp bảo mật của người kiểm
soát hợp pháp bí mật kinh doanh đó;
b) Bộc lộ, sử dụng thông tin thuộc
bí mật kinh doanh mà không được phép của chủ sở hữu bí mật kinh doanh đó;
c) Vi phạm hợp đồng bảo mật hoặc lừa
gạt, xui khiến, mua chuộc, ép buộc, dụ dỗ, lợi dụng lòng tin của người có nghĩa
vụ bảo mật nhằm tiếp cận, thu thập hoặc làm bộc lộ bí mật kinh doanh;
d) Tiếp cận, thu thập thông tin
thuộc bí mật kinh doanh của người nộp đơn theo thủ tục xin cấp phép kinh doanh
hoặc lưu hành sản phẩm bằng cách chống lại các biện pháp bảo mật của cơ quan có
thẩm quyền;
đ) Sử dụng, bộc lộ bí mật kinh
doanh dù đã biết hoặc có nghĩa vụ phải biết bí mật kinh doanh đó do người khác
thu được có liên quan đến một trong các hành vi quy định tại các điểm a, b, c
và d khoản này;
e) Không thực hiện nghĩa vụ bảo mật
quy định tại Điều 128 của Luật này.
2. Người kiểm soát hợp pháp bí mật
kinh doanh quy định tại khoản 1 Điều này bao gồm chủ sở hữu bí mật kinh doanh,
người được chuyển giao hợp pháp quyền sử dụng bí mật kinh doanh, người quản lý
bí mật kinh doanh.
Điều 128.
Nghĩa vụ bảo mật dữ liệu thử nghiệm
1. Trong trường hợp pháp luật có
quy định người nộp đơn xin cấp phép kinh doanh, lưu hành dược phẩm, nông hóa phẩm
phải cung cấp kết quả thử nghiệm hoặc bất kỳ dữ liệu nào khác là bí mật kinh
doanh thu được do đầu tư công sức đáng kể và người nộp đơn có yêu cầu giữ bí mật
các thông tin đó thì cơ quan có thẩm quyền cấp phép có nghĩa vụ thực hiện các
biện pháp cần thiết để các dữ liệu đó không bị sử dụng nhằm mục đích thương mại
không lành mạnh và không bị bộc lộ, trừ trường hợp việc bộc lộ là cần thiết nhằm
bảo vệ công chúng.
2. Kể từ khi dữ liệu bí mật trong
đơn xin cấp phép được nộp cho cơ quan có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều
này đến hết năm năm kể từ ngày người nộp đơn được cấp phép, cơ quan đó không được
cấp phép cho bất kỳ người nào nộp đơn muộn hơn nếu trong đơn sử dụng dữ liệu bí
mật nêu trên mà không được sự đồng ý của người nộp dữ liệu đó, trừ trường hợp
quy định tại điểm d khoản 3 Điều 125 của Luật này.
Điều 129.
Hành vi xâm phạm quyền đối với nhãn hiệu, tên thương mại và chỉ dẫn địa lý
1. Các hành vi sau đây được thực
hiện mà không được phép của chủ sở hữu nhãn hiệu thì bị coi là xâm phạm quyền đối
với nhãn hiệu:
a) Sử dụng dấu hiệu trùng với nhãn
hiệu được bảo hộ cho hàng hóa, dịch vụ trùng với hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục
đăng ký kèm theo nhãn hiệu đó;
b) Sử dụng dấu hiệu trùng với nhãn
hiệu được bảo hộ cho hàng hóa, dịch vụ tương tự hoặc liên quan tới hàng hóa, dịch
vụ thuộc danh mục đăng ký kèm theo nhãn hiệu đó, nếu việc sử dụng có khả năng
gây nhầm lẫn về nguồn gốc hàng hóa, dịch vụ;
c) Sử dụng dấu hiệu tương tự với
nhãn hiệu được bảo hộ cho hàng hóa, dịch vụ trùng, tương tự hoặc liên quan tới
hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục đăng ký kèm theo nhãn hiệu đó, nếu việc sử dụng
có khả năng gây nhầm lẫn về nguồn gốc hàng hóa, dịch vụ;
d) Sử dụng dấu hiệu trùng hoặc
tương tự với nhãn hiệu nổi tiếng hoặc dấu hiệu dưới dạng dịch nghĩa, phiên âm từ
nhãn hiệu nổi tiếng cho hàng hóa, dịch vụ bất kỳ, kể cả hàng hóa, dịch vụ không
trùng, không tương tự và không liên quan tới hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục
hàng hóa, dịch vụ mang nhãn hiệu nổi tiếng, nếu việc sử dụng có khả năng gây nhầm
lẫn về nguồn gốc hàng hóa hoặc gây ấn tượng sai lệch về mối quan hệ giữa người
sử dụng dấu hiệu đó với chủ sở hữu nhãn hiệu nổi tiếng.
2. Mọi hành vi sử dụng chỉ dẫn
thương mại trùng hoặc tương tự với tên thương mại của người khác đã được sử dụng
trước cho cùng loại sản phẩm, dịch vụ hoặc cho sản phẩm, dịch vụ tương tự, gây
nhầm lẫn về chủ thể kinh doanh, cơ sở kinh doanh, hoạt động kinh doanh dưới tên
thương mại đó đều bị coi là xâm phạm quyền đối với tên thương mại.
3. Các hành vi sau đây bị coi là
xâm phạm quyền đối với chỉ dẫn địa lý được bảo hộ:
a) Sử dụng chỉ dẫn địa lý được bảo
hộ cho sản phẩm mặc dù có nguồn gốc xuất xứ từ khu vực địa lý mang chỉ dẫn địa
lý, nhưng sản phẩm đó không đáp ứng các tiêu chuẩn về tính chất, chất lượng đặc
thù của sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý;
b) Sử dụng chỉ dẫn địa lý được bảo
hộ cho sản phẩm tương tự với sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý nhằm mục đích lợi dụng
danh tiếng, uy tín của chỉ dẫn địa lý;
c) Sử dụng bất kỳ dấu hiệu nào
trùng hoặc tương tự với chỉ dẫn địa lý được bảo hộ cho sản phẩm không có nguồn
gốc từ khu vực địa lý mang chỉ dẫn địa lý đó làm cho người tiêu dùng hiểu sai rằng
sản phẩm có nguồn gốc từ khu vực địa lý đó;
d) Sử dụng chỉ dẫn địa lý được bảo
hộ đối với rượu vang, rượu mạnh cho rượu vang, rượu mạnh không có nguồn gốc xuất
xứ từ khu vực địa lý tương ứng với chỉ dẫn địa lý đó, kể cả trường hợp có nêu
chỉ dẫn về nguồn gốc xuất xứ thật của hàng hóa hoặc chỉ dẫn địa lý được sử dụng
dưới dạng dịch nghĩa, phiên âm hoặc được sử dụng kèm theo các từ loại, kiểu, dạng,
phỏng theo hoặc những từ tương tự như vậy.
Điều 130.
Hành vi cạnh tranh không lành mạnh
1. Các hành vi sau đây bị coi là
hành vi cạnh tranh không lành mạnh:
a) Sử dụng chỉ dẫn thương mại gây
nhầm lẫn về chủ thể kinh doanh, hoạt động kinh doanh, nguồn gốc thương mại của
hàng hóa, dịch vụ;
b) Sử dụng chỉ dẫn thương mại gây
nhầm lẫn về xuất xứ, cách sản xuất, tính năng, chất lượng, số lượng hoặc đặc điểm
khác của hàng hóa, dịch vụ; về điều kiện cung cấp hàng hóa, dịch vụ;
c) Sử dụng nhãn hiệu được bảo hộ tại
một nước là thành viên của điều ước quốc tế có quy định cấm người đại diện hoặc
đại lý của chủ sở hữu nhãn hiệu sử dụng nhãn hiệu đó mà Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam cũng là thành viên, nếu người sử dụng là người đại diện hoặc đại
lý của chủ sở hữu nhãn hiệu và việc sử dụng đó không được sự đồng ý của chủ sở
hữu nhãn hiệu và không có lý do chính đáng;
d) Đăng ký, chiếm giữ quyền sử dụng
hoặc sử dụng tên miền trùng hoặc tương tự gây nhầm lẫn với nhãn hiệu, tên
thương mại được bảo hộ của người khác hoặc chỉ dẫn địa lý mà mình không có quyền
sử dụng nhằm mục đích chiếm giữ tên miền, lợi dụng hoặc làm thiệt hại đến uy
tín, danh tiếng của nhãn hiệu, tên thương mại, chỉ dẫn địa lý tương ứng.
2. Chỉ dẫn thương mại quy định tại
khoản 1 Điều này là các dấu hiệu, thông tin nhằm hướng dẫn thương mại hàng hóa,
dịch vụ, bao gồm nhãn hiệu, tên thương mại, biểu tượng kinh doanh, khẩu hiệu
kinh doanh, chỉ dẫn địa lý, kiểu dáng bao bì của hàng hóa, nhãn hàng hóa.
3. Hành vi sử dụng chỉ dẫn thương
mại quy định tại khoản 1 Điều này bao gồm các hành vi gắn chỉ dẫn thương mại đó
lên hàng hóa, bao bì hàng hóa, phương tiện dịch vụ, giấy tờ giao dịch kinh
doanh, phương tiện quảng cáo; bán, quảng cáo để bán, tàng trữ để bán, nhập khẩu
hàng hóa có gắn chỉ dẫn thương mại đó.
Điều 131.
Quyền tạm thời đối với sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí
1. Trường hợp người nộp đơn đăng
ký sáng chế, kiểu dáng công nghiệp biết rằng sáng chế, kiểu dáng công nghiệp
đang được người khác sử dụng nhằm mục đích thương mại và người đó không có quyền
sử dụng trước thì người nộp đơn có quyền thông báo bằng văn bản cho người sử dụng
về việc mình đã nộp đơn đăng ký, trong đó chỉ rõ ngày nộp đơn và ngày công bố
đơn trên Công báo sở hữu công nghiệp để người đó chấm dứt việc sử dụng hoặc tiếp
tục sử dụng.
2. Đối với thiết kế bố trí đã được
người có quyền đăng ký hoặc người được người đó cho phép khai thác thương mại
trước ngày cấp Giấy chứng nhận đăng ký thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn, nếu
người có quyền đăng ký biết rằng thiết kế bố trí đó đang được người khác sử dụng
nhằm mục đích thương mại thì người đó có quyền thông báo bằng văn bản về quyền
đăng ký của mình đối với thiết kế bố trí đó cho người sử dụng để người đó chấm
dứt việc sử dụng thiết kế bố trí hoặc tiếp tục sử dụng.
3. Trong trường hợp đã được thông
báo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này mà người được thông báo vẫn tiếp tục
sử dụng sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí thì khi Bằng độc quyền
sáng chế, Bằng độc quyền giải pháp hữu ích, Bằng độc quyền kiểu dáng công nghiệp,
Giấy chứng nhận đăng ký thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn được cấp, chủ sở
hữu sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí có quyền yêu cầu người đã
sử dụng sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí phải trả một khoản tiền
đền bù tương đương với giá chuyển giao quyền sử dụng sáng chế, kiểu dáng công
nghiệp, thiết kế bố trí đó trong phạm vi và thời hạn sử dụng tương ứng.
Mục 2. GIỚI HẠN QUYỀN SỞ HỮU CÔNG NGHIỆP
Điều 132.
Các yếu tố hạn chế quyền sở hữu công nghiệp
Theo quy định của Luật này, quyền
sở hữu công nghiệp có thể bị hạn chế bởi các yếu tố sau đây:
1. Quyền của người sử dụng trước đối
với sáng chế, kiểu dáng công nghiệp;
2. Các nghĩa vụ của chủ sở hữu,
bao gồm:
a) Trả thù lao cho tác giả sáng chế,
kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí;
b) Sử dụng sáng chế, nhãn hiệu.
3. Chuyển giao quyền sử dụng sáng
chế theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Điều 133.
Quyền sử dụng sáng chế nhân danh Nhà nước
1. Bộ, cơ quan ngang bộ có quyền
nhân danh Nhà nước sử dụng hoặc cho phép tổ chức, cá nhân khác sử dụng sáng chế
thuộc lĩnh vực quản lý của mình nhằm mục đích công cộng, phi thương mại, phục vụ
quốc phòng, an ninh, phòng bệnh, chữa bệnh, dinh dưỡng cho Nhân dân và đáp ứng
các nhu cầu cấp thiết khác của xã hội mà không cần sự đồng ý của chủ sở hữu
sáng chế hoặc người được chuyển giao quyền sử dụng sáng chế theo hợp đồng độc
quyền (sau đây gọi là người nắm độc quyền sử dụng sáng chế) theo quy định tại Điều 145 và Điều 146 của Luật này.
2. Việc sử dụng sáng chế quy định
tại khoản 1 Điều này chỉ được giới hạn trong phạm vi và điều kiện chuyển giao
quyền sử dụng quy định tại khoản 1 Điều 146 của Luật này,
trừ trường hợp sáng chế được tạo ra bằng việc sử dụng cơ sở vật chất - kỹ thuật,
kinh phí từ ngân sách nhà nước.
Điều 134.
Quyền sử dụng trước đối với sáng chế, kiểu dáng công nghiệp[32]
1. Trường hợp trước ngày nộp đơn
hoặc ngày ưu tiên (nếu có) của đơn đăng ký sáng chế, kiểu dáng công nghiệp mà
có người đã sử dụng hoặc chuẩn bị các điều kiện cần thiết để sử dụng sáng chế,
kiểu dáng công nghiệp đồng nhất với sáng chế, kiểu dáng công nghiệp trong đơn
đăng ký nhưng được tạo ra một cách độc lập (sau đây gọi là người có quyền sử dụng
trước) thì sau khi văn bằng bảo hộ được cấp, người đó có quyền tiếp tục sử dụng
sáng chế, kiểu dáng công nghiệp trong phạm vi và khối lượng đã sử dụng hoặc đã
chuẩn bị để sử dụng mà không phải xin phép hoặc trả tiền đền bù cho chủ sở hữu
sáng chế, kiểu dáng công nghiệp được bảo hộ. Việc thực hiện quyền của người sử
dụng trước sáng chế, kiểu dáng công nghiệp không bị coi là xâm phạm quyền của
chủ sở hữu sáng chế, kiểu dáng công nghiệp.
2. Người có quyền sử dụng trước
sáng chế, kiểu dáng công nghiệp không được phép chuyển giao quyền đó cho người
khác, trừ trường hợp chuyển giao quyền đó kèm theo việc chuyển giao cơ sở sản
xuất, kinh doanh nơi sử dụng hoặc chuẩn bị sử dụng sáng chế, kiểu dáng công
nghiệp. Người có quyền sử dụng trước không được mở rộng phạm vi, khối lượng sử
dụng nếu không được chủ sở hữu sáng chế, kiểu dáng công nghiệp cho phép.
Điều 135.
Nghĩa vụ trả thù lao cho tác giả sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố
trí
1. Chủ sở hữu sáng chế, kiểu dáng
công nghiệp, thiết kế bố trí có nghĩa vụ trả thù lao cho tác giả theo quy định
tại khoản 2 và khoản 3 Điều này, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.
2. Mức thù lao tối thiểu mà chủ sở
hữu phải trả cho tác giả được quy định như sau:
a) 10% số tiền làm lợi mà chủ sở hữu
thu được do sử dụng sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí;
b) 15% tổng số tiền mà chủ sở hữu
nhận được trong mỗi lần nhận tiền thanh toán do chuyển giao quyền sử dụng sáng
chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí.
3. Trong trường hợp sáng chế, kiểu
dáng công nghiệp, thiết kế bố trí được nhiều tác giả tạo ra, mức thù lao quy định
tại khoản 2 Điều này là mức dành cho tất cả các đồng tác giả; các đồng tác giả
tự thỏa thuận việc phân chia số tiền thù lao do chủ sở hữu chi trả.
4. Nghĩa vụ trả thù lao cho tác giả
sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí tồn tại trong suốt thời hạn bảo
hộ của sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí.
Điều 136.
Nghĩa vụ sử dụng sáng chế, nhãn hiệu
1. Chủ sở hữu sáng chế có nghĩa vụ
sản xuất sản phẩm được bảo hộ hoặc áp dụng quy trình được bảo hộ để đáp ứng nhu
cầu quốc phòng, an ninh, phòng bệnh, chữa bệnh, dinh dưỡng cho Nhân dân hoặc
các nhu cầu cấp thiết khác của xã hội. Khi có các nhu cầu quy định tại khoản
này mà chủ sở hữu sáng chế không thực hiện nghĩa vụ đó thì cơ quan nhà nước có
thẩm quyền có thể chuyển giao quyền sử dụng sáng chế cho người khác mà không cần
được phép của chủ sở hữu sáng chế theo quy định tại Điều 145 và
Điều 146 của Luật này.
2.[33]
Chủ sở hữu nhãn hiệu có nghĩa vụ sử dụng liên tục nhãn hiệu. Việc sử dụng nhãn
hiệu bởi bên nhận chuyển quyền theo hợp đồng sử dụng nhãn hiệu cũng được coi là
hành vi sử dụng nhãn hiệu của chủ sở hữu nhãn hiệu. Trong trường hợp nhãn hiệu
không được sử dụng liên tục từ năm năm trở lên thì Giấy chứng nhận đăng ký nhãn
hiệu đó bị chấm dứt hiệu lực theo quy định tại Điều 95 của Luật
này.
Điều 137.
Nghĩa vụ cho phép sử dụng sáng chế cơ bản nhằm sử dụng sáng chế phụ thuộc
1. Sáng chế phụ thuộc là sáng chế
được tạo ra trên cơ sở một sáng chế khác (sau đây gọi là sáng chế cơ bản) và chỉ
có thể sử dụng được với điều kiện phải sử dụng sáng chế cơ bản.
2. Trong trường hợp chứng minh được
sáng chế phụ thuộc tạo ra một bước tiến quan trọng về kỹ thuật so với sáng chế
cơ bản và có ý nghĩa kinh tế lớn, chủ sở hữu sáng chế phụ thuộc có quyền yêu cầu
chủ sở hữu sáng chế cơ bản chuyển giao quyền sử dụng sáng chế cơ bản với giá cả
và điều kiện thương mại hợp lý.
Trong trường hợp chủ sở hữu sáng
chế cơ bản không đáp ứng yêu cầu của chủ sở hữu sáng chế phụ thuộc mà không có
lý do chính đáng thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền có thể chuyển giao quyền sử
dụng sáng chế đó cho chủ sở hữu sáng chế phụ thuộc mà không cần được phép của
chủ sở hữu sáng chế cơ bản theo quy định tại Điều 145 và Điều
146 của Luật này.
Chương X
CHUYỂN GIAO QUYỀN SỞ HỮU CÔNG NGHIỆP
Mục 1. CHUYỂN NHƯỢNG QUYỀN SỞ HỮU CÔNG NGHIỆP
Điều 138.
Quy định chung về chuyển nhượng quyền sở hữu công nghiệp
1. Chuyển nhượng quyền sở hữu công
nghiệp là việc chủ sở hữu quyền sở hữu công nghiệp chuyển giao quyền sở hữu của
mình cho tổ chức, cá nhân khác.
2. Việc chuyển nhượng quyền sở hữu
công nghiệp phải được thực hiện dưới hình thức hợp đồng bằng văn bản (sau đây gọi
là hợp đồng chuyển nhượng quyền sở hữu công nghiệp).
Điều 139.
Các điều kiện hạn chế việc chuyển nhượng quyền sở hữu công nghiệp
1. Chủ sở hữu quyền sở hữu công
nghiệp chỉ được chuyển nhượng quyền của mình trong phạm vi được bảo hộ.
2. Quyền đối với chỉ dẫn địa lý
không được chuyển nhượng.
3. Quyền đối với tên thương mại chỉ
được chuyển nhượng cùng với việc chuyển nhượng toàn bộ cơ sở kinh doanh và hoạt
động kinh doanh dưới tên thương mại đó.
4. Việc chuyển nhượng quyền đối với
nhãn hiệu không được gây ra sự nhầm lẫn về đặc tính, nguồn gốc của hàng hóa, dịch
vụ mang nhãn hiệu.
5. Quyền đối với nhãn hiệu chỉ được
chuyển nhượng cho tổ chức, cá nhân đáp ứng các điều kiện đối với người có quyền
đăng ký nhãn hiệu đó.
Điều 140. Nội
dung của hợp đồng chuyển nhượng quyền sở hữu công nghiệp
Hợp đồng chuyển nhượng quyền sở hữu
công nghiệp phải có các nội dung chủ yếu sau đây:
1. Tên và địa chỉ đầy đủ của bên
chuyển nhượng và bên được chuyển nhượng.
2. Căn cứ chuyển nhượng.
3. Giá chuyển nhượng.
4. Quyền và nghĩa vụ của bên chuyển
nhượng và bên được chuyển nhượng.
Mục 2. CHUYỂN QUYỀN SỬ DỤNG ĐỐI TƯỢNG SỞ HỮU CÔNG
NGHIỆP
Điều 141.
Quy định chung về chuyển quyền sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp
1. Chuyển quyền sử dụng đối tượng
sở hữu công nghiệp là việc chủ sở hữu đối tượng sở hữu công nghiệp cho phép tổ
chức, cá nhân khác sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp thuộc phạm vi quyền sử
dụng của mình.
2. Việc chuyển quyền sử dụng đối
tượng sở hữu công nghiệp phải được thực hiện dưới hình thức hợp đồng bằng văn bản
(sau đây gọi là hợp đồng sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp).
Điều 142. Hạn
chế việc chuyển quyền sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp
1. Quyền sử dụng chỉ dẫn địa lý,
tên thương mại không được chuyển giao.
2. Quyền sử dụng nhãn hiệu tập thể
không được chuyển giao cho tổ chức, cá nhân không phải là thành viên của chủ sở
hữu nhãn hiệu tập thể đó.
3. Bên được chuyển quyền không được
ký kết hợp đồng thứ cấp với bên thứ ba, trừ trường hợp được bên chuyển quyền
cho phép.
4. Bên được chuyển quyền sử dụng
nhãn hiệu có nghĩa vụ ghi chỉ dẫn trên hàng hóa, bao bì hàng hóa về việc hàng
hóa đó được sản xuất theo hợp đồng sử dụng nhãn hiệu.
5. Bên được chuyển quyền sử dụng
sáng chế theo hợp đồng độc quyền có nghĩa vụ sử dụng sáng chế như chủ sở hữu
sáng chế theo quy định tại khoản 1 Điều 136 của Luật này.
Điều 143.
Các dạng hợp đồng sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp
Hợp đồng sử dụng đối tượng sở hữu
công nghiệp gồm các dạng sau đây:
1. Hợp đồng độc quyền là hợp đồng
mà theo đó trong phạm vi và thời hạn chuyển giao, bên được chuyển quyền được độc
quyền sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp, bên chuyển quyền không được ký kết
hợp đồng sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp với bất kỳ bên thứ ba nào và chỉ
được sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp đó nếu được phép của bên được chuyển
quyền.
2. Hợp đồng không độc quyền là hợp
đồng mà theo đó trong phạm vi và thời hạn chuyển giao quyền sử dụng, bên chuyển
quyền vẫn có quyền sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp, quyền ký kết hợp đồng
sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp không độc quyền với người khác.
3. Hợp đồng sử dụng đối tượng sở hữu
công nghiệp thứ cấp là hợp đồng mà theo đó bên chuyển quyền là người được chuyển
giao quyền sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp đó theo một hợp đồng khác.
Điều 144. Nội
dung hợp đồng sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp
1. Hợp đồng sử dụng đối tượng sở hữu
công nghiệp phải có các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Tên và địa chỉ đầy đủ của bên
chuyển quyền và bên được chuyển quyền;
b) Căn cứ chuyển giao quyền sử dụng;
c) Dạng hợp đồng;
d) Phạm vi chuyển giao, gồm giới hạn
quyền sử dụng, giới hạn lãnh thổ;
đ) Thời hạn hợp đồng;
e) Giá chuyển giao quyền sử dụng;
g) Quyền và nghĩa vụ của bên
chuyển quyền và bên được chuyển quyền.
2. Hợp đồng sử dụng đối tượng sở
hữu công nghiệp không được có các điều khoản hạn chế bất hợp lý quyền của bên
được chuyển quyền, đặc biệt là các điều khoản không xuất phát từ quyền của bên
chuyển quyền sau đây:
a) Cấm bên được chuyển quyền cải
tiến đối tượng sở hữu công nghiệp, trừ nhãn hiệu; buộc bên được chuyển quyền phải
chuyển giao miễn phí cho bên chuyển quyền các cải tiến đối tượng sở hữu công
nghiệp do bên được chuyển quyền tạo ra hoặc quyền đăng ký sở hữu công nghiệp,
quyền sở hữu công nghiệp đối với các cải tiến đó;
b) Trực tiếp hoặc gián tiếp hạn
chế bên được chuyển quyền xuất khẩu hàng hóa, dịch vụ được sản xuất hoặc cung cấp
theo hợp đồng sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp sang các vùng lãnh thổ không
phải là nơi mà bên chuyển quyền nắm giữ quyền sở hữu công nghiệp tương ứng hoặc
có độc quyền nhập khẩu hàng hóa đó;
c) Buộc bên được chuyển quyền
phải mua toàn bộ hoặc một tỷ lệ nhất định các nguyên liệu, linh kiện hoặc thiết
bị của bên chuyển quyền hoặc của bên thứ ba do bên chuyển quyền chỉ định mà
không nhằm mục đích bảo đảm chất lượng hàng hóa, dịch vụ do bên được chuyển quyền
sản xuất hoặc cung cấp;
d) Cấm bên được chuyển quyền
khiếu kiện về hiệu lực của quyền sở hữu công nghiệp hoặc quyền chuyển giao của
bên chuyển quyền.
3. Các điều khoản trong hợp đồng
thuộc các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này mặc nhiên bị vô hiệu.
Mục 3. BẮT
BUỘC CHUYỂN GIAO QUYỀN SỬ DỤNG ĐỐI VỚI SÁNG CHẾ
Điều 145.
Căn cứ bắt buộc chuyển giao quyền sử dụng đối với sáng chế
1. Trong các trường hợp sau đây,
quyền sử dụng sáng chế được chuyển giao cho tổ chức, cá nhân khác sử dụng theo
quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định tại khoản
1 Điều 147 của Luật này mà không cần được sự đồng ý của người nắm độc quyền
sử dụng sáng chế:
a) Việc sử dụng sáng chế nhằm mục
đích công cộng, phi thương mại, phục vụ quốc phòng, an ninh, phòng bệnh, chữa bệnh,
dinh dưỡng cho Nhân dân hoặc đáp ứng các nhu cầu cấp thiết của xã hội;
b) Người nắm độc quyền sử dụng
sáng chế không thực hiện nghĩa vụ sử dụng sáng chế quy định tại khoản
1 Điều 136 và khoản 5 Điều 142 của Luật này sau khi kết thúc bốn năm kể từ
ngày nộp đơn đăng ký sáng chế và kết thúc ba năm kể từ ngày cấp Bằng độc quyền
sáng chế;
c) Người có nhu cầu sử dụng sáng
chế không đạt được thỏa thuận với người nắm độc quyền sử dụng sáng chế về việc
ký kết hợp đồng sử dụng sáng chế mặc dù trong một thời gian hợp lý đã cố gắng
thương lượng với mức giá và các điều kiện thương mại thỏa đáng;
d) Người nắm độc quyền sử dụng
sáng chế bị coi là thực hiện hành vi hạn chế cạnh tranh bị cấm theo quy định của
pháp luật về cạnh tranh.
2. Người nắm độc quyền sử dụng
sáng chế có quyền yêu cầu chấm dứt quyền sử dụng khi căn cứ chuyển giao quy định
tại khoản 1 Điều này không còn tồn tại và không có khả năng tái xuất hiện với
điều kiện việc chấm dứt quyền sử dụng đó không gây thiệt hại cho người được
chuyển giao quyền sử dụng sáng chế.
Điều 146. Điều
kiện hạn chế quyền sử dụng sáng chế được chuyển giao theo quyết định bắt buộc
1. Quyền sử dụng sáng chế được
chuyển giao theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền phải phù hợp với
các điều kiện sau đây:
a) Quyền sử dụng được chuyển giao
thuộc dạng không độc quyền;
b) Quyền sử dụng được chuyển giao
chỉ được giới hạn trong phạm vi và thời hạn đủ để đáp ứng mục tiêu chuyển giao
và chủ yếu để cung cấp cho thị trường trong nước, trừ trường hợp quy định tại điểm d khoản 1 Điều 145 của Luật này. Đối với sáng chế trong
lĩnh vực công nghệ bán dẫn thì việc chuyển giao quyền sử dụng chỉ nhằm mục đích
công cộng, phi thương mại hoặc nhằm xử lý hành vi hạn chế cạnh tranh theo quy định
của pháp luật về cạnh tranh;
c) Người được chuyển giao quyền sử
dụng không được chuyển nhượng quyền đó cho người khác, trừ trường hợp chuyển
nhượng cùng với cơ sở kinh doanh của mình và không được chuyển giao quyền sử dụng
thứ cấp cho người khác;
d) Người được chuyển giao quyền sử
dụng phải trả cho người nắm độc quyền sử dụng sáng chế một khoản tiền đền bù thỏa
đáng tùy thuộc vào giá trị kinh tế của quyền sử dụng đó trong từng trường hợp cụ
thể phù hợp với khung giá đền bù do Chính phủ quy định.
2. Ngoài các điều kiện quy định tại
khoản 1 Điều này, quyền sử dụng sáng chế được chuyển giao trong trường hợp quy
định tại khoản 2 Điều 137 của Luật này còn phải đáp ứng các
điều kiện sau đây:
a) Người nắm độc quyền sử dụng
sáng chế cơ bản cũng được chuyển giao quyền sử dụng sáng chế phụ thuộc với những
điều kiện hợp lý;
b) Người được chuyển giao quyền sử
dụng sáng chế cơ bản không được chuyển nhượng quyền đó, trừ trường hợp chuyển
nhượng cùng với toàn bộ quyền đối với sáng chế phụ thuộc.
Điều 147. Thẩm
quyền và thủ tục chuyển giao quyền sử dụng sáng chế theo quyết định bắt buộc
1. Bộ Khoa học và Công nghệ ban
hành quyết định chuyển giao quyền sử dụng sáng chế trên cơ sở xem xét yêu cầu
được chuyển giao quyền sử dụng đối với trường hợp quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều 145 của Luật này.
Bộ, cơ quan ngang bộ ban hành quyết
định chuyển giao quyền sử dụng sáng chế thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của
mình khi xảy ra trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều 145
của Luật này trên cơ sở tham khảo ý kiến của Bộ Khoa học và Công nghệ.
2. Quyết định chuyển giao quyền sử
dụng sáng chế phải ấn định phạm vi và các điều kiện sử dụng phù hợp với quy định
tại Điều 146 của Luật này.
3. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền
quyết định chuyển giao quyền sử dụng sáng chế phải thông báo ngay cho người nắm
độc quyền sử dụng sáng chế về quyết định đó.
4. Quyết định chuyển giao quyền sử
dụng sáng chế hoặc từ chối chuyển giao quyền sử dụng sáng chế có thể bị khiếu nại,
bị khởi kiện theo quy định của pháp luật.
5. Chính phủ quy định cụ thể thủ tục
chuyển giao quyền sử dụng đối với sáng chế quy định tại Điều này.
Mục 4. ĐĂNG
KÝ HỢP ĐỒNG CHUYỂN GIAO QUYỀN SỞ HỮU CÔNG NGHIỆP
Điều 148. Hiệu lực của hợp đồng chuyển giao quyền sở hữu
công nghiệp[34]
1. Đối với các loại quyền sở hữu
công nghiệp được xác lập trên cơ sở đăng ký theo quy định tại điểm
a khoản 3 Điều 6 của Luật này, hợp đồng chuyển nhượng quyền sở hữu công
nghiệp chỉ có hiệu lực khi đã được đăng ký tại cơ quan quản lý nhà nước về quyền
sở hữu công nghiệp.
2. Đối với các loại quyền sở hữu
công nghiệp được xác lập trên cơ sở đăng ký theo quy định tại điểm
a khoản 3 Điều 6 của Luật này, hợp đồng sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp
có hiệu lực theo thỏa thuận giữa các bên.
3. Hợp đồng sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp tại
khoản 2 Điều này, trừ hợp đồng sử dụng nhãn hiệu, phải đăng ký tại cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp mới
có giá trị pháp lý đối với bên thứ ba.
4. Hợp đồng sử dụng đối tượng sở hữu
công nghiệp mặc nhiên bị chấm dứt hiệu lực nếu quyền sở hữu công nghiệp của bên
giao bị chấm dứt.
Điều 149. Hồ
sơ đăng ký hợp đồng chuyển giao quyền sở hữu công nghiệp
Hồ sơ đăng ký hợp đồng sử dụng đối
tượng sở hữu công nghiệp, hợp đồng chuyển nhượng quyền sở hữu công nghiệp bao gồm:
1. Tờ khai đăng ký theo mẫu quy định;
2. Bản gốc hoặc bản sao hợp lệ hợp
đồng;
3. Bản gốc văn bằng bảo hộ đối với
trường hợp chuyển nhượng quyền sở hữu công nghiệp;
4. Văn bản đồng ý của các đồng chủ
sở hữu, văn bản giải trình lý do không đồng ý của bất kỳ đồng chủ sở hữu nào về
việc chuyển giao quyền nếu quyền sở hữu công nghiệp thuộc sở hữu chung;
5. Chứng từ nộp phí, lệ phí;
6. Giấy ủy quyền nếu nộp hồ sơ
thông qua đại diện.
Điều 150. Xử
lý hồ sơ đăng ký hợp đồng chuyển giao quyền sở hữu công nghiệp
Trình tự, thủ tục tiếp nhận và xử
lý hồ sơ đăng ký hợp đồng sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp, hợp đồng chuyển
nhượng quyền sở hữu công nghiệp do Chính phủ quy định.
Chương XI
ĐẠI DIỆN SỞ HỮU
CÔNG NGHIỆP
Điều 151. Dịch
vụ đại diện sở hữu công nghiệp
1. Dịch vụ đại diện sở hữu công
nghiệp bao gồm:
a) Đại diện cho tổ chức, cá nhân
trước cơ quan nhà nước có thẩm quyền về xác lập và bảo đảm thực thi quyền sở hữu
công nghiệp;
b) Tư vấn về vấn đề liên quan đến
thủ tục xác lập và thực thi quyền sở hữu công nghiệp;
c) Các dịch vụ khác liên quan đến
thủ tục xác lập và thực thi quyền sở hữu công nghiệp.
2. Đại diện sở hữu công nghiệp gồm
tổ chức kinh doanh dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp (sau đây gọi là tổ chức
dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp) và cá nhân hành nghề đại diện sở hữu công
nghiệp trong tổ chức đó (sau đây gọi là người đại diện sở hữu công nghiệp).
Điều 152. Phạm
vi quyền của đại diện sở hữu công nghiệp
1. Tổ chức dịch vụ đại diện sở hữu
công nghiệp chỉ được thực hiện các dịch vụ trong phạm vi được ủy quyền và được
phép ủy quyền lại cho tổ chức dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp khác, nếu được
sự đồng ý bằng văn bản của người ủy quyền.
2. Tổ chức dịch vụ đại diện sở hữu
công nghiệp có quyền từ bỏ hoạt động đại diện sở hữu công nghiệp nếu đã chuyển
giao một cách hợp pháp công việc đại diện chưa hoàn tất cho tổ chức dịch vụ đại
diện sở hữu công nghiệp khác.
3. Đại diện sở hữu công nghiệp
không được thực hiện các hoạt động sau đây:
a) Đồng thời đại diện cho các bên
tranh chấp với nhau về quyền sở hữu công nghiệp;
b) Rút đơn yêu cầu cấp văn bằng bảo
hộ, tuyên bố từ bỏ sự bảo hộ, rút đơn khiếu nại về việc xác lập quyền sở hữu
công nghiệp nếu không được bên ủy quyền đại diện cho phép;
c) Lừa dối hoặc ép buộc khách hàng
trong việc giao kết và thực hiện hợp đồng dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp.
Điều 153.
Trách nhiệm của đại diện sở hữu công nghiệp
1. Đại diện sở hữu công nghiệp có
trách nhiệm sau đây:
a) Thông báo rõ các khoản, các mức
phí và lệ phí liên quan đến thủ tục xác lập và bảo đảm thực thi quyền sở hữu
công nghiệp, các khoản và các mức phí dịch vụ theo bảng phí dịch vụ đã đăng ký
tại cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp;
b) Giữ bí mật thông tin, tài liệu
được giao liên quan đến vụ việc mà mình đại diện;
c) Thông tin trung thực và đầy đủ
mọi thông báo, yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác lập và bảo đảm thực
thi quyền sở hữu công nghiệp; giao kịp thời văn bằng bảo hộ và các quyết định
khác cho bên được đại diện;
d) Bảo vệ quyền và lợi ích hợp
pháp của bên được đại diện bằng cách đáp ứng kịp thời các yêu cầu của cơ quan
nhà nước có thẩm quyền xác lập và bảo đảm thực thi quyền sở hữu công nghiệp đối
với bên được đại diện;
đ) Thông báo cho cơ quan nhà nước
có thẩm quyền xác lập và bảo đảm thực thi quyền sở hữu công nghiệp mọi thay đổi
về tên, địa chỉ và các thông tin khác của bên được đại diện khi cần thiết.
2. Tổ chức dịch vụ đại diện sở hữu
công nghiệp phải chịu trách nhiệm dân sự đối với người được đại diện về hoạt động
đại diện do người đại diện sở hữu công nghiệp thực hiện nhân danh tổ chức.
Điều 154. Điều
kiện kinh doanh dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp[35]
Tổ chức đáp ứng các điều kiện sau
đây được kinh doanh dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp với danh nghĩa tổ chức
dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp:
1. Là doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ
chức hành nghề luật sư, tổ chức dịch vụ khoa học và công nghệ được thành lập và
hoạt động theo quy định của pháp luật, trừ tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài
hành nghề tại Việt Nam;
2. Có chức năng hoạt động dịch vụ
đại diện sở hữu công nghiệp được ghi nhận trong Giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh, Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động (sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh);
3. Người đứng đầu tổ chức hoặc người
được người đứng đầu tổ chức ủy quyền phải đáp ứng các điều kiện hành nghề dịch
vụ đại diện sở hữu công nghiệp quy định tại khoản 1 Điều 155 của
Luật này.
Điều 155. Điều
kiện hành nghề dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp
1. Cá nhân được phép hành nghề dịch
vụ đại diện sở hữu công nghiệp nếu đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Có Chứng chỉ hành nghề dịch vụ
đại diện sở hữu công nghiệp;
b) Hoạt động cho một tổ chức dịch
vụ đại diện sở hữu công nghiệp.
2. Cá nhân đáp ứng các điều kiện
sau đây thì được cấp chứng chỉ hành nghề dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp:
a) Là công dân Việt Nam, có
năng lực hành vi dân sự đầy đủ;
b) Thường trú tại Việt Nam;
c) Có bằng tốt nghiệp đại học;
d) Đã trực tiếp làm công tác
pháp luật về sở hữu công nghiệp liên tục từ năm năm trở lên hoặc đã trực tiếp
làm công tác thẩm định các loại đơn đăng ký sở hữu công nghiệp tại cơ quan quốc
gia hoặc quốc tế về sở hữu công nghiệp liên tục từ năm năm trở lên hoặc đã tốt
nghiệp khóa đào tạo pháp luật về sở hữu công nghiệp được cơ quan có thẩm quyền
công nhận;
đ) Không phải là công chức,
viên chức đang làm việc tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác lập và bảo đảm
thực thi quyền sở hữu công nghiệp;
e) Đã đạt yêu cầu tại kỳ kiểm
tra về nghiệp vụ đại diện sở hữu công nghiệp do cơ quan có thẩm quyền tổ chức.
3. Chính phủ quy định cụ thể
chương trình đào tạo pháp luật về sở hữu công nghiệp, việc kiểm tra nghiệp vụ đại
diện sở hữu công nghiệp, cấp chứng chỉ hành nghề dịch vụ đại diện sở hữu công
nghiệp.
Điều 156.
Ghi nhận, xóa tên tổ chức dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp, thu hồi chứng chỉ
hành nghề dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp
1. Tổ chức, cá nhân đáp ứng các điều
kiện kinh doanh, hành nghề dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp quy định tại Điều 154 và Điều 155 của Luật này được cơ quan quản lý nhà nước
về quyền sở hữu công nghiệp ghi nhận trong Sổ đăng ký quốc gia về đại diện sở hữu
công nghiệp và công bố trên Công báo sở hữu công nghiệp theo yêu cầu của tổ chức,
cá nhân đó.
2. Trường hợp có căn cứ khẳng định
đại diện sở hữu công nghiệp không còn đáp ứng các điều kiện kinh doanh, hành
nghề quy định tại Điều 154 và Điều 155 của Luật này, cơ
quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp xóa tên đại diện sở hữu công
nghiệp đó trong Sổ đăng ký quốc gia về sở hữu công nghiệp và công bố trên Công
báo sở hữu công nghiệp.
3. Tổ chức dịch vụ đại diện sở hữu
công nghiệp vi phạm quy định tại khoản 3 Điều 152 và Điều 153 của
Luật này thì bị xử lý theo quy định của pháp luật.
4. Người đại diện sở hữu công nghiệp
có sai phạm về chuyên môn, nghiệp vụ trong khi hành nghề hoặc vi phạm quy định
tại điểm c khoản 3 Điều 152 và điểm a khoản 1 Điều 153 của Luật
này thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm có thể bị cảnh cáo, phạt tiền,
thu hồi chứng chỉ hành nghề dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp.
Phần IV
QUYỀN ĐỐI VỚI
GIỐNG CÂY TRỒNG
Chương
XII
ĐIỀU KIỆN BẢO
HỘ QUYỀN ĐỐI VỚI GIỐNG CÂY TRỒNG
Điều 157. Tổ
chức, cá nhân được bảo hộ quyền đối với giống cây trồng[36]
1. Tổ chức, cá nhân được bảo hộ
quyền đối với giống cây trồng là tổ chức, cá nhân chọn tạo hoặc phát hiện và
phát triển giống cây trồng hoặc đầu tư cho công tác chọn tạo hoặc phát hiện và
phát triển giống cây trồng hoặc được chuyển giao quyền đối với giống cây trồng.
2. Tổ chức, cá nhân quy định tại
khoản 1 Điều này bao gồm tổ chức, cá nhân Việt Nam; tổ chức, cá nhân nước ngoài
thuộc nước có ký kết với Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thỏa thuận về bảo hộ
giống cây trồng; tổ chức, cá nhân nước ngoài có trụ sở, địa chỉ thường trú tại
Việt Nam hoặc có cơ sở sản xuất, kinh doanh giống cây trồng tại Việt Nam; tổ chức,
cá nhân nước ngoài có trụ sở, địa chỉ thường trú hoặc có cơ sở sản xuất, kinh
doanh giống cây trồng tại nước có ký kết với Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
thỏa thuận về bảo hộ giống cây trồng.
Điều 158. Điều
kiện chung đối với giống cây trồng được bảo hộ
Giống cây trồng được bảo hộ là giống
cây trồng được chọn tạo hoặc phát hiện và phát triển, thuộc Danh mục loài cây
trồng được Nhà nước bảo hộ do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành,
có tính mới, tính khác biệt, tính đồng nhất, tính ổn định và có tên phù hợp.
Điều 159.
Tính mới của giống cây trồng
Giống cây trồng được coi là có
tính mới nếu vật liệu nhân giống hoặc sản phẩm thu hoạch của giống cây trồng đó
chưa được người có quyền đăng ký quy định tại Điều 164 của Luật
này hoặc người được phép của người đó bán hoặc phân phối bằng cách khác nhằm
mục đích khai thác giống cây trồng trên lãnh thổ Việt Nam trước ngày nộp đơn
đăng ký một năm hoặc ngoài lãnh thổ Việt Nam trước ngày nộp đơn đăng ký sáu năm
đối với giống cây trồng thuộc loài thân gỗ và cây nho, bốn năm đối với giống
cây trồng khác.
Điều 160.
Tính khác biệt của giống cây trồng[37]
1. Giống cây trồng được coi là có
tính khác biệt nếu có khả năng phân biệt rõ ràng với các giống cây trồng khác
được biết đến rộng rãi tại thời điểm nộp đơn hoặc ngày ưu tiên nếu đơn được hưởng
quyền ưu tiên.
2. Giống cây trồng được biết đến rộng rãi quy định tại khoản 1
Điều này là giống cây trồng thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Giống cây trồng mà vật liệu
nhân giống hoặc vật liệu thu hoạch của giống đó được sử dụng một cách rộng rãi
trên thị trường ở bất kỳ quốc gia nào tại thời điểm nộp đơn đăng ký bảo hộ;
b) Giống cây trồng đã được bảo hộ hoặc đưa vào Danh mục giống
cây trồng ở bất kỳ quốc gia nào;
c) Giống cây trồng là đối tượng
trong đơn đăng ký bảo hộ hoặc đơn đăng ký vào Danh mục giống cây trồng ở bất kỳ
quốc gia nào, nếu các đơn này không bị từ chối.
Điều 161.
Tính đồng nhất của giống cây trồng
Giống cây trồng được coi là có
tính đồng nhất nếu có sự biểu hiện như nhau về các tính trạng liên quan, trừ những
sai lệch trong phạm vi cho phép đối với một số tính trạng cụ thể trong quá
trình nhân giống.
Điều 162.
Tính ổn định của giống cây trồng
Giống cây trồng được coi là có
tính ổn định nếu các tính trạng liên quan của giống cây trồng đó vẫn giữ được
các biểu hiện như mô tả ban đầu, không bị thay đổi sau mỗi vụ nhân giống hoặc
sau mỗi chu kỳ nhân giống trong trường hợp nhân giống theo chu kỳ.
Điều 163.
Tên của giống cây trồng[38]
1. Người đăng ký phải đề xuất một tên
phù hợp cho giống cây trồng với cơ quan quản lý nhà nước về quyền đối với giống
cây trồng, tên đó phải trùng với tên đã đăng ký bảo hộ ở bất kỳ quốc gia nào có
ký kết với Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thỏa thuận về bảo hộ giống cây trồng.
2. Tên của giống cây trồng được
coi là phù hợp nếu tên đó có khả năng dễ dàng phân biệt được với tên của các giống
cây trồng khác được biết đến rộng rãi trong cùng một loài hoặc loài tương tự.
3. Tên của giống cây trồng không
được coi là phù hợp trong các trường hợp sau đây:
a) Chỉ bao gồm các chữ số, trừ trường
hợp chữ số liên quan đến đặc tính hoặc sự hình thành giống đó;
b) Vi phạm đạo đức xã hội;
c) Dễ gây hiểu nhầm về các đặc
trưng, đặc tính của giống đó;
d) Dễ gây hiểu nhầm về danh tính của
tác giả;
đ) Trùng hoặc tương tự đến mức gây
nhầm lẫn với nhãn hiệu, tên thương mại, chỉ dẫn địa lý đã được bảo hộ trước
ngày công bố đơn đăng ký bảo hộ giống cây trồng;
e) Ảnh hưởng đến quyền đã có trước
của tổ chức, cá nhân khác.
4. Tổ chức, cá nhân chào bán hoặc
đưa ra thị trường vật liệu nhân giống của giống cây trồng phải sử dụng tên giống
cây trồng như tên đã ghi trong bằng bảo hộ, kể cả sau khi kết thúc thời hạn bảo
hộ.
5. Khi tên giống cây trồng được
kết hợp với nhãn hiệu hàng hóa, tên thương mại hoặc các chỉ dẫn tương tự với
tên giống cây trồng đã được đăng ký để chào bán hoặc đưa ra thị trường thì tên
đó vẫn phải có khả năng nhận biết một cách dễ dàng.
Chương XIII
XÁC LẬP QUYỀN ĐỐI VỚI GIỐNG CÂY TRỒNG
Mục 1. XÁC
LẬP QUYỀN ĐỐI VỚI GIỐNG CÂY TRỒNG
Điều 164.
Đăng ký quyền đối với giống cây trồng
1. Để được bảo hộ quyền đối với giống
cây trồng, tổ chức, cá nhân phải thực hiện việc nộp đơn đăng ký bảo hộ cho cơ
quan quản lý nhà nước về quyền đối với giống cây trồng.
2. Tổ chức, cá nhân có quyền đăng
ký bảo hộ giống cây trồng (sau đây gọi là người đăng ký) bao gồm:
a) Tác giả trực tiếp chọn tạo hoặc
phát hiện và phát triển giống cây trồng bằng công sức và chi phí của mình;
b) Tổ chức, cá nhân đầu tư cho tác
giả chọn tạo hoặc phát hiện và phát triển giống cây trồng dưới hình thức giao
việc, thuê việc, trừ trường hợp có thỏa thuận khác;
c) Tổ chức, cá nhân được chuyển
giao, thừa kế, kế thừa quyền đăng ký bảo hộ giống cây trồng.
3. Giống cây trồng được chọn tạo
hoặc phát hiện và phát triển do sử dụng ngân sách nhà nước hoặc từ dự án do Nhà
nước quản lý thì quyền đối với giống cây trồng đó thuộc về Nhà nước. Chính phủ
quy định cụ thể việc đăng ký quyền đối với giống cây trồng quy định tại khoản
này.
Điều 165. Đăng
ký quyền đối với giống cây trồng[39]
1. Tổ chức, cá nhân quy định tại Điều 157 của
Luật này nộp đơn đăng ký quyền đối với giống cây trồng (sau đây gọi là đơn
đăng ký bảo hộ) trực tiếp hoặc thông qua đại diện hợp pháp tại Việt Nam.
2. Tổ chức đáp ứng các điều kiện
sau đây được kinh doanh dịch vụ đại diện quyền đối với giống cây trồng với danh
nghĩa tổ chức dịch vụ đại diện quyền đối với giống cây trồng:
a) Là doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ
chức hành nghề luật sư, tổ chức dịch vụ khoa học và công nghệ Việt Nam được
thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật, trừ tổ chức hành nghề luật
sư nước ngoài hành nghề tại Việt Nam;
b) Có chức năng hoạt động dịch vụ
đại diện quyền đối với giống cây trồng được ghi nhận trong Giấy chứng nhận đăng
ký kinh doanh, Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động (sau đây gọi chung là Giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh);
3. Người đứng đầu tổ chức hoặc người
được người đứng đầu tổ chức ủy quyền phải đáp ứng các điều kiện quy định tại
khoản 4 và khoản 5 Điều này được hành nghề dịch vụ đại diện quyền đối với giống
cây trồng.
4. Cá nhân được phép hành nghề dịch
vụ đại diện quyền đối với giống cây trồng nếu đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Có chứng chỉ hành nghề dịch vụ
đại diện quyền đối với giống cây trồng;
b) Hoạt động trong một tổ chức dịch
vụ đại diện quyền đối với giống cây trồng.
5. Cá nhân đáp ứng các điều kiện
sau đây được cấp chứng chỉ hành nghề dịch vụ đại diện quyền đối với giống cây
trồng:
a) Là công dân Việt Nam, có năng lực
hành vi dân sự đầy đủ;
b) Thường trú tại Việt Nam;
c) Có bằng tốt nghiệp đại học;
d) Đã trực tiếp làm công tác pháp
luật về quyền đối với giống cây trồng liên tục từ năm năm trở lên hoặc đã trực
tiếp làm công tác thẩm định các loại đơn đăng ký quyền đối với giống cây trồng
tại cơ quan quốc gia hoặc quốc tế về quyền đối với giống cây trồng liên tục từ
năm năm trở lên hoặc đã tốt nghiệp khóa đào tạo pháp luật về quyền đối với giống
cây trồng được cơ quan có thẩm quyền công nhận;
đ) Không phải là công chức, viên
chức đang làm việc tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác lập và bảo đảm thực
thi quyền đối với giống cây trồng;
e) Đã đạt yêu cầu tại kỳ kiểm tra
về nghiệp vụ đại diện quyền đối với giống cây trồng do cơ quan có thẩm quyền tổ
chức.
6. Chính phủ quy định cụ thể về đại
diện hợp pháp nộp đơn và tổ chức dịch vụ đại diện quyền đối với giống cây trồng.
Điều 166.
Nguyên tắc nộp đơn đầu tiên đối với giống cây trồng
1. Trường hợp có từ hai người trở
lên độc lập nộp đơn đăng ký bảo hộ vào các ngày khác nhau cho cùng một giống
cây trồng thì Bằng bảo hộ giống cây trồng chỉ có thể được cấp cho người đăng ký
hợp lệ sớm nhất.
2. Trường hợp có nhiều đơn đăng ký
bảo hộ cho cùng một giống cây trồng được nộp vào cùng một ngày thì Bằng bảo hộ
giống cây trồng chỉ có thể được cấp cho người nào đứng tên nộp một đơn duy nhất
theo sự thỏa thuận của tất cả những người đăng ký; nếu những người đăng ký
không thỏa thuận được thì cơ quan quản lý nhà nước về quyền đối với giống cây
trồng sẽ xem xét để cấp Bằng bảo hộ giống cây trồng trên cơ sở xác định người đầu
tiên đã chọn tạo hoặc phát hiện và phát triển giống cây trồng đó.
Điều 167.
Nguyên tắc ưu tiên đối với đơn đăng ký bảo hộ
1. Người đăng ký có quyền yêu cầu được
hưởng quyền ưu tiên trong trường hợp đơn đăng ký bảo hộ được nộp trong thời hạn
mười hai tháng kể từ ngày nộp đơn đăng ký bảo hộ cùng một giống cây trồng tại
nước có ký kết với Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thỏa thuận về bảo hộ giống
cây trồng. Ngày nộp đơn đầu tiên không tính vào thời hạn
này.
2. Để được hưởng quyền ưu tiên,
người đăng ký phải thể hiện yêu cầu được hưởng quyền ưu tiên trong đơn đăng ký
bảo hộ. Trong thời hạn chậm nhất là ba tháng, kể từ ngày nộp đơn đăng ký, người
đăng ký phải cung cấp bản sao các tài liệu về đơn đầu tiên được cơ quan có thẩm
quyền xác nhận và các mẫu hoặc bằng chứng khác xác nhận giống cây trồng ở hai
đơn là một và phải nộp lệ phí. Người đăng ký có quyền cung cấp thông tin, tài
liệu hoặc vật liệu cần thiết cho cơ quan quản lý nhà nước về quyền đối với giống
cây trồng thẩm định theo quy định tại Điều 176 và Điều 178 của
Luật này trong thời hạn hai năm sau ngày kết thúc thời hạn hưởng quyền ưu
tiên hoặc trong thời hạn thích hợp tùy thuộc vào loài của giống cây trồng trong
đơn, sau khi đơn đầu tiên bị từ chối hoặc rút bỏ.
3. Đơn đăng ký bảo hộ được hưởng
quyền ưu tiên thì ngày ưu tiên là ngày nộp đơn đầu tiên.
4. Trong thời hạn quy định tại
khoản 1 Điều này, việc nộp một đơn khác hoặc công bố hoặc sử dụng giống cây trồng
là đối tượng của đơn đầu tiên không bị coi là căn cứ để từ chối đơn đăng ký bảo
hộ được hưởng quyền ưu tiên.
Điều 168. Bằng
bảo hộ giống cây trồng và Sổ đăng ký quốc gia về giống cây trồng được bảo hộ
1. Bằng bảo hộ giống cây trồng ghi
nhận tên giống và loài cây trồng, tên chủ sở hữu quyền đối với giống cây trồng
(sau đây gọi là chủ bằng bảo hộ), tên tác giả giống cây trồng và thời hạn bảo hộ
quyền đối với giống cây trồng.
2. Cơ quan quản lý nhà nước về quyền
đối với giống cây trồng ghi nhận việc cấp Bằng bảo hộ và nội dung Bằng bảo hộ
vào Sổ đăng ký quốc gia về giống cây trồng được bảo hộ và lưu giữ các thông tin
đó.
Điều 169. Hiệu
lực của Bằng bảo hộ giống cây trồng
1. Bằng bảo hộ giống cây trồng có
hiệu lực trên toàn lãnh thổ Việt Nam.
2. Bằng bảo hộ giống cây trồng có
hiệu lực kể từ ngày cấp đến hết hai mươi lăm năm đối với giống cây thân gỗ và
cây nho; đến hết hai mươi năm đối với các giống cây trồng khác.
3. Bằng bảo hộ giống cây trồng có
thể bị đình chỉ hoặc hủy bỏ hiệu lực theo quy định tại Điều 170
và Điều 171 của Luật này.
Điều 170.
Đình chỉ, phục hồi hiệu lực Bằng bảo hộ giống cây trồng
1. Bằng bảo hộ giống cây trồng có
thể bị đình chỉ hiệu lực trong các trường hợp sau đây:
a) Giống cây trồng được bảo hộ
không còn đáp ứng điều kiện về tính đồng nhất và tính ổn định như tại thời điểm
cấp Bằng;
b) Chủ bằng bảo hộ không nộp lệ
phí duy trì hiệu lực theo quy định;
c) Chủ bằng bảo hộ không cung cấp
tài liệu, vật liệu nhân giống cần thiết để duy trì và lưu giữ giống cây trồng
theo quy định;
d) Chủ bằng bảo hộ không thay đổi
tên giống cây trồng theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước về quyền đối với
giống cây trồng.
2. Trong các trường hợp quy định tại
các điểm a, c và d khoản 1 Điều này, cơ quan quản lý nhà nước về quyền đối với
giống cây trồng ra quyết định đình chỉ hiệu lực Bằng bảo hộ giống cây trồng.
3. Trong trường hợp quy định tại
điểm b khoản 1 Điều này, khi hết thời hạn nộp lệ phí duy trì hiệu lực, cơ quan
quản lý nhà nước về quyền đối với giống cây trồng ra quyết định đình chỉ hiệu lực
Bằng bảo hộ giống cây trồng kể từ ngày đầu tiên của năm hiệu lực tiếp theo mà lệ
phí duy trì hiệu lực không được nộp.
4. Trong trường hợp quy định tại
điểm a khoản 1 Điều này, mọi tổ chức, cá nhân có quyền yêu cầu cơ quan quản lý
nhà nước về quyền đối với giống cây trồng đình chỉ hiệu lực Bằng bảo hộ giống
cây trồng.
Căn cứ vào kết quả xem xét đơn yêu
cầu đình chỉ hiệu lực Bằng bảo hộ giống cây trồng và ý kiến của các bên liên
quan, cơ quan quản lý nhà nước về quyền đối với giống cây trồng ra thông báo từ
chối đình chỉ hiệu lực Bằng bảo hộ hoặc ra quyết định đình chỉ hiệu lực Bằng bảo
hộ.
5. Trong các trường hợp quy định tại
khoản 1 Điều này, cơ quan quản lý nhà nước về quyền đối với giống cây trồng
đăng thông báo trên tạp chí chuyên ngành và nêu rõ lý do đình chỉ, đồng thời gửi
thông báo cho chủ bằng bảo hộ. Trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày thông
báo, chủ bằng bảo hộ có quyền gửi đơn đề nghị được khắc phục các lý do bị đình
chỉ cho cơ quan quản lý nhà nước về quyền đối với giống cây trồng và nộp lệ phí
để phục hồi hiệu lực Bằng bảo hộ giống cây trồng. Trong thời hạn chín mươi ngày
kể từ ngày nộp đơn, chủ bằng bảo hộ phải khắc phục những lý do bị đình chỉ đối
với các trường hợp quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều này. Cơ quan quản
lý nhà nước về quyền đối với giống cây trồng xem xét phục hồi hiệu lực Bằng bảo
hộ và thông báo trên tạp chí chuyên ngành.
Trong trường hợp quy định tại điểm
a khoản 1 Điều này, hiệu lực Bằng bảo hộ giống cây trồng sẽ được phục hồi sau
khi chủ sở hữu chứng minh được giống đã đáp ứng các điều kiện về tính đồng nhất
và tính ổn định và được cơ quan quản lý nhà nước về quyền đối với giống cây trồng
xác nhận.
Điều 171. Hủy
bỏ hiệu lực Bằng bảo hộ giống cây trồng
1. Bằng bảo hộ giống cây trồng bị
hủy bỏ hiệu lực trong các trường hợp sau đây:
a) Đơn đăng ký bảo hộ giống cây trồng
do người không có quyền đăng ký đứng tên, trừ trường hợp quyền đối với giống
cây trồng được chuyển lại cho người có quyền đăng ký;
b) Giống cây trồng được bảo hộ
không đáp ứng các điều kiện về tính mới hoặc tính khác biệt tại thời điểm cấp Bằng
bảo hộ giống cây trồng;
c) Giống cây trồng không đáp ứng
các điều kiện về tính đồng nhất hoặc tính ổn định trong trường hợp Bằng bảo hộ
giống cây trồng được cấp dựa trên kết quả khảo nghiệm kỹ thuật do người đăng ký
thực hiện.
2. Trong thời hạn hiệu lực của Bằng
bảo hộ giống cây trồng, mọi tổ chức, cá nhân có quyền yêu cầu cơ quan quản lý
nhà nước về quyền đối với giống cây trồng hủy bỏ hiệu lực Bằng bảo hộ giống cây
trồng.
Căn cứ vào kết quả xem xét đơn yêu
cầu hủy bỏ hiệu lực Bằng bảo hộ giống cây trồng và ý kiến của các bên liên
quan, cơ quan quản lý nhà nước về quyền đối với giống cây trồng ra thông báo từ
chối hủy bỏ hoặc ra quyết định hủy bỏ hiệu lực Bằng bảo hộ giống cây trồng.
3. Trong trường hợp Bằng bảo hộ giống
cây trồng bị hủy bỏ, mọi giao dịch phát sinh trên cơ sở giống cây trồng được cấp
Bằng bảo hộ đó bị vô hiệu. Việc xử lý giao dịch vô hiệu thực hiện theo quy định
của Bộ luật dân sự.
Điều 172. Sửa
đổi, cấp lại Bằng bảo hộ giống cây trồng
1. Chủ bằng bảo hộ có quyền yêu cầu
cơ quan quản lý nhà nước về quyền đối với giống cây trồng thay đổi, sửa chữa
sai sót liên quan đến tên và địa chỉ của chủ bằng bảo hộ với điều kiện phải nộp
phí, lệ phí. Trong trường hợp những sai sót này là do cơ quan quản lý nhà nước
về quyền đối với giống cây trồng gây ra thì cơ quan quản lý nhà nước về quyền đối
với giống cây trồng phải sửa chữa, chủ bằng bảo hộ không phải nộp phí, lệ phí.
2. Chủ bằng bảo hộ có quyền yêu cầu
cơ quan quản lý nhà nước về quyền đối với giống cây trồng cấp lại Bằng bảo hộ
giống cây trồng trong trường hợp bị mất hoặc hư hỏng với điều kiện phải nộp
phí, lệ phí.
Điều 173.
Công bố quyết định liên quan đến Bằng bảo hộ giống cây trồng
Quyết định về việc cấp, cấp lại,
đình chỉ, hủy bỏ, sửa đổi Bằng bảo hộ giống cây trồng được cơ quan quản lý nhà
nước về quyền đối với giống cây trồng công bố trên tạp chí chuyên ngành về giống
cây trồng trong thời hạn sáu mươi ngày, kể từ ngày ra quyết định.
Mục 2. ĐƠN VÀ THỦ TỤC XỬ LÝ ĐƠN ĐĂNG KÝ BẢO HỘ
Điều 174. Đơn
đăng ký bảo hộ
1. Đơn đăng ký bảo hộ gồm các tài
liệu sau đây:
a) Tờ khai đăng ký theo mẫu quy định;
b) Ảnh chụp, tờ khai kỹ thuật theo
mẫu quy định;
c) Giấy ủy quyền, nếu đơn được nộp
thông qua đại diện;
d) Tài liệu chứng minh quyền đăng
ký, nếu người đăng ký là người được chuyển giao quyền đăng ký;
đ) Tài liệu chứng minh quyền ưu
tiên, nếu đơn có yêu cầu hưởng quyền ưu tiên;
e) Chứng từ nộp phí, lệ phí.
2. Đơn đăng ký bảo hộ và các giấy
tờ giao dịch giữa người đăng ký và cơ quan quản lý nhà nước về quyền đối với giống
cây trồng phải được làm bằng tiếng Việt, trừ các tài liệu sau đây có thể được
làm bằng ngôn ngữ khác nhưng phải được dịch ra tiếng Việt khi cơ quan quản lý
nhà nước về quyền đối với giống cây trồng yêu cầu:
a) Giấy ủy quyền;
b) Tài liệu chứng minh quyền
đăng ký;
c) Tài liệu chứng minh quyền ưu
tiên;
d) Các tài liệu khác để bổ trợ
cho đơn.
3. Tài liệu chứng minh quyền ưu
tiên của đơn đăng ký bảo hộ quyền đối với giống cây trồng gồm:
a) Bản sao đơn hoặc các đơn đầu
tiên có xác nhận của cơ quan nhận đơn;
b) Giấy chuyển giao, thừa kế, kế
thừa quyền ưu tiên, nếu quyền đó được thụ hưởng từ người khác.
4. Mỗi đơn chỉ được đăng ký bảo
hộ cho một giống cây trồng.
Điều 175. Tiếp
nhận đơn đăng ký bảo hộ, ngày nộp đơn
1. Đơn đăng ký bảo hộ chỉ được cơ
quan quản lý nhà nước về quyền đối với giống cây trồng tiếp nhận khi có đủ các
tài liệu quy định tại khoản 1 Điều 174 của Luật này.
2. Ngày nộp đơn là ngày đơn được
cơ quan quản lý nhà nước về quyền đối với giống cây trồng tiếp nhận.
Điều 176. Thẩm
định hình thức đơn đăng ký bảo hộ
1. Cơ quan quản lý nhà nước về quyền
đối với giống cây trồng thẩm định hình thức đơn trong thời hạn mười lăm ngày, kể
từ ngày nhận đơn để xác định tính hợp lệ của đơn.
2. Đơn đăng ký bảo hộ được coi là
không hợp lệ trong các trường hợp sau đây:
a) Đơn không đáp ứng các yêu cầu về
hình thức theo quy định;
b) Giống cây trồng nêu trong đơn
không thuộc loài cây trồng có tên trong Danh mục loài cây trồng được bảo hộ;
c) Đơn do người không có quyền
đăng ký nộp, kể cả trường hợp quyền đăng ký thuộc nhiều tổ chức, cá nhân, nhưng
một hoặc nhiều người trong số đó không đồng ý thực hiện việc đăng ký.
3. Cơ quan quản lý nhà nước về quyền
đối với giống cây trồng thực hiện các thủ tục sau đây:
a) Thông báo từ chối chấp nhận đơn
đối với các trường hợp quy định tại điểm b và điểm c khoản 2 Điều này, trong đó
nêu rõ lý do từ chối;
b) Thông báo cho người đăng ký khắc
phục những thiếu sót trong trường hợp quy định tại điểm a khoản 2 Điều này và ấn
định trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày nhận được thông báo, người đăng ký
phải khắc phục các thiếu sót đó;
c) Thông báo từ chối chấp nhận
đơn, nếu người đăng ký không khắc phục thiếu sót hoặc không có ý kiến xác đáng
phản đối thông báo quy định tại điểm b khoản này;
d) Thông báo chấp nhận đơn, yêu cầu
người đăng ký gửi mẫu giống đến cơ sở khảo nghiệm để tiến hành khảo nghiệm kỹ
thuật và thực hiện thủ tục quy định tại Điều 178 của Luật này
nếu đơn hợp lệ hoặc người đăng ký khắc phục thiếu sót đạt yêu cầu hoặc có ý kiến
xác đáng phản đối thông báo quy định tại điểm b khoản này.
Điều 177.
Công bố đơn đăng ký bảo hộ
1. Trường hợp đơn được chấp nhận hợp
lệ, cơ quan quản lý nhà nước về quyền đối với giống cây trồng công bố đơn hợp lệ
trên tạp chí chuyên ngành về giống cây trồng trong thời hạn chín mươi ngày, kể
từ ngày đơn được chấp nhận.
2. Nội dung công bố đơn gồm số
đơn, ngày nộp đơn, đại diện (nếu có), người đăng ký, chủ sở hữu, tên giống cây
trồng, tên loài cây trồng, ngày đơn được chấp nhận là đơn hợp lệ.
Điều 178. Thẩm
định nội dung đơn đăng ký bảo hộ
1. Cơ quan quản lý nhà nước về quyền
đối với giống cây trồng thẩm định nội dung đối với đơn được chấp nhận là hợp lệ.
Nội dung thẩm định bao gồm:
a) Thẩm định tính mới và tên gọi phù
hợp của giống cây trồng;
b) Thẩm định kết quả khảo nghiệm kỹ
thuật đối với giống cây trồng.
2. Khảo nghiệm kỹ thuật là tiến
hành các thí nghiệm nhằm xác định tính khác biệt, tính đồng nhất và tính ổn định
của giống cây trồng.
Việc khảo nghiệm kỹ thuật do cơ
quan nhà nước có thẩm quyền hoặc tổ chức, cá nhân có năng lực tiến hành khảo
nghiệm giống cây trồng thực hiện theo quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn.
Cơ quan quản lý nhà nước về quyền
đối với giống cây trồng có thể sử dụng kết quả khảo nghiệm kỹ thuật đã có trước
đó.
3. Thời hạn thẩm định kết quả khảo
nghiệm kỹ thuật là chín mươi ngày, kể từ ngày nhận được kết quả khảo nghiệm kỹ
thuật.
Điều 179. Sửa
đổi, bổ sung đơn đăng ký bảo hộ
1. Trước khi cơ quan quản lý nhà
nước về quyền đối với giống cây trồng thông báo từ chối cấp Bằng bảo hộ giống
cây trồng hoặc quyết định cấp Bằng bảo hộ giống cây trồng, người đăng ký có các
quyền sau đây:
a) Sửa đổi, bổ sung đơn nhưng
không được làm thay đổi bản chất đơn đăng ký bảo hộ;
b) Yêu cầu ghi nhận thay đổi tên,
địa chỉ của người đăng ký;
c) Yêu cầu ghi nhận thay đổi người
đăng ký do chuyển nhượng đơn theo hợp đồng hoặc thừa kế, kế thừa;
2. Người yêu cầu thực hiện các thủ
tục quy định tại khoản 1 Điều này phải nộp phí, lệ phí.
Điều 180.
Rút đơn đăng ký bảo hộ
1.
Trước khi cơ quan quản lý nhà nước về quyền đối với giống cây trồng quyết định cấp hay từ chối cấp Bằng
bảo hộ giống cây trồng, người đăng ký có quyền rút đơn đăng ký bảo hộ. Yêu cầu rút đơn phải được lập thành văn
bản.
2. Từ
thời điểm người đăng ký rút đơn đăng ký bảo hộ, mọi thủ tục tiếp theo liên quan đến đơn đó bị chấm
dứt; các khoản phí, lệ phí đã nộp liên quan đến những thủ tục chưa bắt đầu tiến
hành được hoàn trả theo yêu cầu của người đăng ký.
Điều 181. Ý kiến
của người thứ ba về việc cấp Bằng bảo hộ giống cây trồng
Kể từ ngày đơn đăng ký bảo hộ giống
cây trồng được công bố trên tạp chí chuyên ngành về giống cây trồng đến trước
khi ra quyết định cấp Bằng bảo hộ giống cây trồng, bất kỳ người thứ ba nào cũng
có quyền có ý kiến về việc cấp Bằng bảo hộ giống cây trồng với cơ quan quản lý
nhà nước về quyền đối với giống cây trồng. Ý kiến phải được lập thành văn bản
và kèm theo các tài liệu, chứng cứ chứng minh.
Điều 182. Từ
chối cấp Bằng bảo hộ giống cây trồng
Đơn đăng ký bảo hộ bị từ chối cấp
Bằng bảo hộ giống cây trồng trong trường hợp giống cây trồng không đáp ứng được
các điều kiện quy định tại Điều 176 và Điều 178 của Luật này.
Trong trường hợp từ chối cấp Bằng bảo hộ giống cây trồng, cơ quan quản lý nhà nước
về quyền đối với giống cây trồng thực hiện các thủ tục sau đây:
1. Thông báo về dự định từ chối cấp
Bằng bảo hộ giống cây trồng, trong đó phải nêu rõ lý do và ấn định thời hạn để
người đăng ký khắc phục thiếu sót hoặc có ý kiến phản đối dự định từ chối;
2. Thông báo từ chối cấp Bằng
bảo hộ giống cây trồng nếu người đăng ký không khắc phục được các thiếu sót và
không có ý kiến xác đáng phản đối dự định từ chối quy định tại khoản 1 Điều
này;
3. Thực hiện các thủ tục quy định
tại Điều 183 của Luật này, nếu người đăng ký khắc phục được
các thiếu sót hoặc có ý kiến xác đáng phản đối dự định từ chối quy định tại khoản
1 Điều này.
Điều 183. Cấp
Bằng bảo hộ giống cây trồng
Trong trường hợp đơn đăng ký bảo hộ
không bị từ chối theo quy định tại Điều 182 của Luật này và
người đăng ký nộp lệ phí thì cơ quan quản lý nhà nước về quyền đối với giống
cây trồng quyết định cấp Bằng bảo hộ giống cây trồng và ghi nhận vào Sổ đăng ký
quốc gia về giống cây trồng được bảo hộ.
Điều 184.
Khiếu nại việc cấp hoặc từ chối cấp Bằng bảo hộ giống cây trồng
1. Người đăng ký và bất kỳ người
thứ ba nào đều có quyền khiếu nại quyết định cấp hoặc từ chối cấp Bằng bảo hộ
giống cây trồng.
2. Việc giải quyết khiếu nại quyết
định cấp hoặc từ chối cấp Bằng bảo hộ giống cây trồng được thực hiện theo quy định
của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
Chương
XIV
NỘI DUNG VÀ
GIỚI HẠN QUYỀN ĐỐI VỚI GIỐNG CÂY TRỒNG
Mục 1. NỘI
DUNG QUYỀN ĐỐI VỚI GIỐNG CÂY TRỒNG
Điều 185.
Quyền tác giả giống cây trồng
Tác giả giống cây trồng có các quyền
sau đây:
1. Được ghi tên với danh nghĩa là
tác giả trong Bằng bảo hộ giống cây trồng, Sổ đăng ký quốc gia về giống cây trồng
được bảo hộ và trong các tài liệu công bố về giống cây trồng;
2. Nhận thù lao theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 191 của Luật này.
Điều 186.
Quyền của chủ bằng bảo hộ[40]
1. Chủ bằng bảo hộ có quyền sử dụng
hoặc cho phép người khác sử dụng các quyền sau đây liên quan đến vật liệu nhân
giống của giống đã được bảo hộ:
a) Sản xuất hoặc nhân giống;
b) Chế biến nhằm mục đích nhân giống;
c) Chào hàng;
d) Bán hoặc thực hiện các hoạt động
tiếp cận thị trường khác;
đ) Xuất khẩu;
e) Nhập khẩu;
g) Lưu giữ để thực hiện các hành
vi quy định tại các điểm a, b, c, d, đ và e khoản này.
2. Quyền của chủ bằng bảo hộ giống
cây trồng quy định tại khoản 1 Điều này được áp dụng đối với vật liệu thu hoạch
thu được từ việc sử dụng bất hợp pháp vật liệu nhân giống của giống cây trồng
được bảo hộ, trừ trường hợp chủ bằng bảo hộ đã có cơ hội hợp lý để thực hiện
quyền của mình đối với vật liệu nhân giống nhưng không thực hiện.
3. Ngăn cấm người khác sử dụng giống
cây trồng theo quy định tại Điều 188 của Luật này.
4. Để thừa kế, kế thừa quyền đối với
giống cây trồng và chuyển giao quyền đối với giống cây trồng theo quy định tại
Chương XV của Luật này.
Điều 187. Mở
rộng quyền của chủ bằng bảo hộ[41]
Quyền của chủ bằng bảo hộ được mở rộng đối với các giống cây
trồng sau đây:
1. Giống cây trồng có nguồn gốc chủ yếu từ giống cây trồng được
bảo hộ, trừ trường hợp giống cây trồng được bảo hộ có nguồn gốc chủ yếu từ một
giống cây trồng đã được bảo hộ khác.
Giống cây trồng được coi là có nguồn
gốc chủ yếu từ giống được bảo hộ, nếu giống cây trồng đó vẫn giữ lại biểu hiện
của các tính trạng thu được từ kiểu gen hoặc sự phối hợp các kiểu gen của giống
được bảo hộ, trừ những tính trạng khác biệt là kết quả của sự tác động vào giống
được bảo hộ;
2. Giống cây trồng không khác biệt
rõ ràng với giống cây trồng đã được bảo hộ;
3. Giống cây trồng mà việc sản xuất
đòi hỏi phải sử dụng lặp lại giống cây trồng đã được bảo hộ.
Điều 188.
Hành vi xâm phạm quyền đối với giống cây trồng
Các hành vi sau đây bị coi là xâm
phạm quyền của chủ bằng bảo hộ:
1. Khai thác, sử dụng các quyền của
chủ bằng bảo hộ mà không được phép của chủ bằng bảo hộ;
2. Sử dụng tên giống cây trồng mà
tên đó trùng hoặc tương tự với tên giống cây trồng đã được bảo hộ cho giống cây
trồng cùng loài hoặc loài liên quan gần gũi với giống cây trồng đã được bảo hộ;
3. Sử dụng giống cây trồng đã được
bảo hộ mà không trả tiền đền bù theo quy định tại Điều 189 của
Luật này.
Điều 189.
Quyền tạm thời đối với giống cây trồng
1. Quyền tạm thời đối với giống
cây trồng là quyền của người đăng ký bảo hộ giống cây trồng phát sinh từ ngày
đơn đăng ký bảo hộ giống cây trồng được công bố đến ngày cấp Bằng bảo hộ giống
cây trồng. Trong trường hợp giống cây trồng không được cấp Bằng bảo hộ thì người
đăng ký bảo hộ không có quyền này.
2. Trong trường hợp người đăng ký
biết giống cây trồng đăng ký bảo hộ đang được người khác sử dụng nhằm mục đích
thương mại thì người đăng ký bảo hộ giống cây trồng có quyền thông báo bằng văn
bản cho người sử dụng về việc đã nộp đơn đăng ký bảo hộ giống cây trồng, trong
đó ghi rõ ngày nộp đơn và ngày mà đơn đăng ký bảo hộ giống cây trồng được công
bố để người đó chấm dứt việc sử dụng giống cây trồng hoặc tiếp tục sử dụng.
3. Trong trường hợp đã được thông
báo theo quy định tại khoản 2 Điều này mà người được thông báo vẫn tiếp tục sử
dụng giống cây trồng thì khi Bằng bảo hộ giống cây trồng được cấp, chủ bằng bảo
hộ có quyền yêu cầu người đã sử dụng giống cây trồng phải trả một khoản tiền đền
bù tương đương với giá chuyển giao quyền sử dụng giống cây trồng đó trong phạm
vi và thời hạn sử dụng tương ứng.
Mục 2. GIỚI HẠN
QUYỀN ĐỐI VỚI GIỐNG CÂY TRỒNG
Điều 190. Hạn
chế quyền của chủ bằng bảo hộ giống cây trồng[42]
1. Các hành vi sau đây không bị coi là xâm phạm quyền đối với
giống cây trồng đã được bảo hộ:
a) Sử dụng giống cây trồng phục vụ nhu cầu cá nhân và phi
thương mại;
b) Sử dụng giống cây trồng nhằm mục đích thử nghiệm;
c) Sử dụng giống cây trồng để tạo ra giống cây trồng khác, trừ
trường hợp quy định tại Điều 187 của Luật này;
d) Hộ sản xuất cá thể sử dụng sản
phẩm thu hoạch từ giống cây trồng để tự nhân giống và gieo trồng cho vụ sau
trên diện tích đất của mình.
2. Quyền đối với giống cây trồng
không được áp dụng đối với các hành vi liên quan đến vật liệu của giống cây trồng
được bảo hộ do chủ bằng bảo hộ hoặc người được chủ bằng bảo hộ cho phép bán hoặc
bằng cách khác đưa ra thị trường Việt Nam hoặc thị trường nước ngoài, trừ các
hành vi sau đây:
a) Liên quan đến việc nhân tiếp
giống cây trồng đó;
b) Liên quan đến việc xuất khẩu
các vật liệu của giống cây trồng có khả năng nhân giống vào những nước không bảo
hộ các chi hoặc loài cây trồng đó, trừ trường hợp xuất khẩu vật liệu nhằm mục
đích tiêu dùng.
Điều 191.
Nghĩa vụ của chủ bằng bảo hộ và tác giả giống cây trồng
1. Chủ bằng bảo hộ có các nghĩa vụ
sau đây:
a) Trả thù lao cho tác giả giống
cây trồng theo thỏa thuận; trường hợp không có thỏa thuận thì mức trả thù lao
phải tuân theo quy định của pháp luật;
b) Nộp lệ phí duy trì hiệu lực Bằng
bảo hộ giống cây trồng theo quy định;
c) Lưu giữ giống cây trồng được bảo
hộ, cung cấp vật liệu nhân giống của giống cây trồng được bảo hộ cho cơ quan quản
lý nhà nước về quyền đối với giống cây trồng và duy trì tính ổn định của giống
cây trồng được bảo hộ theo quy định.
2. Tác giả giống cây trồng có
nghĩa vụ giúp chủ bằng bảo hộ duy trì vật liệu nhân giống của giống cây trồng
được bảo hộ.
Chương XV
CHUYỂN GIAO
QUYỀN ĐỐI VỚI GIỐNG CÂY TRỒNG
Điều 192.
Chuyển giao quyền sử dụng giống cây trồng
1. Chuyển giao quyền sử dụng giống
cây trồng là việc chủ bằng bảo hộ cho phép người khác thực hiện một hoặc một số
hành vi thuộc quyền sử dụng đối với giống cây trồng của mình.
2. Trường hợp quyền sử dụng giống
cây trồng thuộc đồng sở hữu thì việc chuyển giao quyền sử dụng cho người khác
phải được sự đồng ý của tất cả các đồng chủ sở hữu.
3. Việc chuyển giao quyền sử dụng
giống cây trồng phải được thực hiện dưới hình thức hợp đồng bằng văn bản.
4. Hợp đồng chuyển giao quyền sử dụng
giống cây trồng không được có những điều khoản hạn chế bất hợp lý quyền của bên
nhận chuyển giao quyền sử dụng, đặc biệt là những điều khoản hạn chế không xuất
phát từ quyền của bên chuyển giao quyền sử dụng đối với giống cây trồng tương ứng
hoặc không nhằm bảo vệ các quyền đó.
Điều 193.
Quyền của các bên trong hợp đồng chuyển giao quyền sử dụng
1. Bên chuyển giao quyền sử dụng
có quyền cho phép hoặc không cho phép bên nhận chuyển giao quyền sử dụng chuyển
giao lại quyền sử dụng cho bên thứ ba.
2. Bên nhận chuyển giao quyền sử dụng
có các quyền sau đây:
a) Chuyển giao quyền sử dụng cho
bên thứ ba, nếu được bên giao quyền sử dụng cho phép;
b) Yêu cầu bên giao quyền sử dụng
thực hiện các biện pháp cần thiết phù hợp để chống lại các hành vi xâm phạm của
bên thứ ba gây thiệt hại cho mình;
c) Tiến hành các biện pháp cần thiết
để ngăn chặn các hành vi xâm phạm của bên thứ ba, nếu trong thời hạn ba tháng,
kể từ ngày nhận được yêu cầu của bên chuyển giao quyền sử dụng không thực hiện
yêu cầu quy định tại điểm b khoản này.
Điều 194.
Chuyển nhượng quyền đối với giống cây trồng[43]
1. Chuyển nhượng quyền đối với giống
cây trồng là việc chủ bằng bảo hộ giống cây trồng chuyển giao toàn bộ quyền đối
với giống cây trồng đó cho bên nhận chuyển nhượng. Bên nhận chuyển nhượng trở
thành chủ bằng bảo hộ giống cây trồng kể từ ngày hợp đồng chuyển nhượng được
đăng ký tại cơ quan quản lý nhà nước về quyền đối với giống cây trồng theo thủ
tục do pháp luật quy định.
2. Trường hợp quyền đối với giống
cây trồng thuộc đồng sở hữu thì việc chuyển nhượng cho người khác phải được sự
đồng ý của tất cả các đồng chủ sở hữu.
3. Việc chuyển nhượng quyền đối với
giống cây trồng phải được thực hiện dưới hình thức hợp đồng bằng văn bản.
4. Việc chuyển nhượng quyền đối với
giống cây trồng tạo ra từ ngân sách nhà nước được thực hiện theo quy định của
Luật chuyển giao công nghệ.
Điều 195.
Căn cứ và điều kiện bắt buộc chuyển giao quyền sử dụng giống cây trồng
1. Trong các trường hợp sau đây,
quyền sử dụng giống cây trồng được chuyển giao cho tổ chức, cá nhân khác theo
quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại khoản
1 Điều 196 của Luật này mà không cần được sự đồng ý của chủ bằng bảo hộ hoặc
người được chủ bằng bảo hộ chuyển giao quyền sử dụng độc quyền (sau đây gọi
là người nắm độc quyền sử dụng giống cây trồng):
a) Việc sử dụng giống cây trồng nhằm
mục đích công cộng, phi thương mại, phục vụ nhu cầu quốc phòng, an ninh, an
ninh lương thực và dinh dưỡng cho Nhân dân hoặc đáp ứng các nhu cầu cấp thiết
của xã hội;
b) Người có nhu cầu và năng lực sử
dụng giống cây trồng không đạt được thỏa thuận với người nắm độc quyền sử dụng
giống cây trồng về việc ký kết hợp đồng sử dụng giống cây trồng mặc dù trong một
thời gian hợp lý đã cố gắng thương lượng với mức giá và các điều kiện thương mại
thỏa đáng;
c) Người nắm độc quyền sử dụng giống
cây trồng bị coi là thực hiện hành vi hạn chế cạnh tranh bị cấm theo quy định của
pháp luật về cạnh tranh.
2. Người nắm độc quyền sử dụng giống
cây trồng có quyền yêu cầu chấm dứt quyền sử dụng khi căn cứ chuyển giao quy định
tại khoản 1 Điều này không còn tồn tại và không có khả năng tái xuất hiện với
điều kiện việc chấm dứt quyền sử dụng đó không gây thiệt hại cho người được
chuyển giao quyền sử dụng.
3. Quyền sử dụng giống cây trồng
được chuyển giao theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền phải phù hợp
với các điều kiện sau đây:
a) Quyền sử dụng được chuyển giao
không phải là quyền độc quyền;
b) Quyền sử dụng được chuyển giao
chỉ được giới hạn trong phạm vi và thời hạn đủ để đáp ứng mục đích chuyển giao
và chủ yếu để cung cấp cho thị trường trong nước, trừ trường hợp quy định tại
điểm c khoản 1 Điều này;
c) Người được chuyển giao quyền
sử dụng không được chuyển nhượng quyền đó cho người khác, trừ trường hợp chuyển
nhượng cùng với cơ sở kinh doanh của mình và không được chuyển giao quyền sử
dụng thứ cấp cho người khác;
d) Người được chuyển giao quyền
sử dụng phải đền bù thỏa đáng cho người nắm độc quyền sử dụng giống cây trồng
tùy thuộc vào giá trị kinh tế của quyền sử dụng đó trong từng trường hợp cụ thể,
phù hợp với khung giá đền bù do Chính phủ quy định.
4. Chính phủ quy định cụ thể các
trường hợp bắt buộc chuyển giao quyền sử dụng đối với giống cây trồng và khung
giá đền bù quy định tại điểm d khoản 3 Điều này.
Điều 196. Thẩm
quyền và thủ tục chuyển giao quyền sử dụng giống cây trồng theo quyết định bắt
buộc
1. Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn ban hành quyết định chuyển giao quyền sử dụng giống cây trồng thuộc
lĩnh vực quản lý nhà nước của mình trên cơ sở xem xét yêu cầu được chuyển giao
quyền sử dụng đối với trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 195
của Luật này.
Bộ, cơ quan ngang bộ ban hành quyết
định chuyển giao quyền sử dụng giống cây trồng thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước
của mình trên cơ sở tham khảo ý kiến của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
đối với trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 195 của Luật này.
2. Quyết định chuyển giao quyền sử
dụng giống cây trồng phải ấn định phạm vi và các điều kiện sử dụng phù hợp với
quy định tại khoản 3 Điều 195 của Luật này.
3. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền
quyết định chuyển giao quyền sử dụng giống cây trồng phải thông báo ngay cho người
nắm độc quyền sử dụng giống cây trồng về quyết định đó.
4. Quyết định chuyển giao quyền sử
dụng giống cây trồng hoặc từ chối chuyển giao quyền sử dụng giống cây trồng có
thể bị khiếu nại, bị khởi kiện theo quy định của pháp luật.
5. Chính phủ quy định cụ thể thủ tục
chuyển giao quyền sử dụng đối với giống cây trồng quy định tại Điều này.
Điều 197.
Quyền của chủ bằng bảo hộ trong trường hợp bị bắt buộc chuyển giao quyền sử dụng
giống cây trồng
Chủ bằng bảo hộ bị bắt buộc phải
chuyển giao quyền sử dụng giống cây trồng có các quyền sau đây:
1. Nhận đền bù tương ứng với giá
trị kinh tế của quyền sử dụng đó hoặc tương đương với giá chuyển giao quyền sử
dụng theo hợp đồng có phạm vi và thời hạn tương ứng;
2. Yêu cầu cơ quan quản lý nhà nước
về quyền đối với giống cây trồng sửa đổi, đình chỉ hiệu lực, hủy bỏ hiệu lực của
việc chuyển giao bắt buộc quyền sử dụng khi điều kiện dẫn đến việc chuyển giao
đó đã chấm dứt và việc sửa đổi, hủy bỏ, đình chỉ hiệu lực đó không gây thiệt hại
cho người được chuyển giao quyền sử dụng bắt buộc.
Phần V
BẢO VỆ QUYỀN SỞ
HỮU TRÍ TUỆ
Chương
XVI
QUY ĐỊNH
CHUNG VỀ BẢO VỆ QUYỀN SỞ HỮU TRÍ TUỆ
Điều 198.
Quyền tự bảo vệ
1. Chủ thể quyền sở hữu trí tuệ có
quyền áp dụng các biện pháp sau đây để bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ của mình:
a) Áp dụng biện pháp công nghệ nhằm
ngăn ngừa hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ;
b) Yêu cầu tổ chức, cá nhân có
hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ phải chấm dứt hành vi xâm phạm, xin lỗi,
cải chính công khai, bồi thường thiệt hại;
c) Yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm
quyền xử lý hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ theo quy định của Luật này và
các quy định khác của pháp luật có liên quan;
d) Khởi kiện ra tòa án hoặc trọng
tài để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của mình.
2. Tổ chức, cá nhân bị thiệt hại
do hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ hoặc phát hiện hành vi xâm phạm quyền
sở hữu trí tuệ gây thiệt hại cho người tiêu dùng hoặc cho xã hội có quyền yêu cầu
cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ theo
quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
3. Tổ chức, cá nhân bị thiệt hại
hoặc có khả năng bị thiệt hại do hành vi cạnh tranh không lành mạnh có quyền
yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền áp dụng các biện pháp dân sự quy định tại
Điều 202 của Luật này và các biện pháp hành chính theo quy
định của pháp luật về cạnh tranh.
4.[44] Tổ chức, cá nhân là bị đơn trong vụ kiện
xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ, nếu được Tòa án kết luận là không thực hiện hành
vi xâm phạm có quyền yêu cầu Tòa án buộc nguyên đơn thanh toán cho mình chi phí
hợp lý để thuê luật sư hoặc các chi phí khác theo quy định của pháp luật.
5.[45] Tổ chức, cá nhân lạm dụng thủ tục bảo vệ
quyền sở hữu trí tuệ mà gây thiệt hại cho tổ chức, cá nhân
khác thì tổ chức, cá nhân bị thiệt hại có quyền yêu
cầu Tòa án buộc bên lạm dụng thủ tục đó phải bồi thường cho những thiệt hại
do việc lạm dụng gây ra, trong đó bao gồm chi phí hợp lý để thuê luật sư. Hành vi lạm dụng thủ tục bảo vệ quyền sở
hữu trí tuệ bao gồm hành vi cố ý vượt quá phạm
vi hoặc mục tiêu của thủ tục này.
Điều 199. Biện
pháp xử lý hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ
1. Tổ chức, cá nhân có hành vi xâm
phạm quyền sở hữu trí tuệ của tổ chức, cá nhân khác thì tùy theo tính chất, mức
độ xâm phạm, có thể bị xử lý bằng biện pháp dân sự, hành chính hoặc hình sự.
2. Trong trường hợp cần thiết, cơ
quan nhà nước có thẩm quyền có thể áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời, biện
pháp kiểm soát hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu liên quan đến sở hữu trí tuệ, biện
pháp ngăn chặn và bảo đảm xử phạt hành chính theo quy định của Luật này và các
quy định khác của pháp luật có liên quan.
Điều 200. Thẩm
quyền xử lý hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ
1. Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền
hạn của mình, các cơ quan Tòa án, Thanh tra, Quản lý thị trường, Hải quan, Công
an, Ủy ban nhân dân các cấp có thẩm quyền xử lý hành vi xâm phạm quyền sở hữu
trí tuệ.
2. Việc áp dụng biện pháp dân
sự, hình sự thuộc thẩm quyền của Tòa án. Trong trường hợp cần thiết, Tòa án có
thể áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời theo quy định của pháp luật.
3. Việc áp dụng biện pháp hành
chính thuộc thẩm quyền của các cơ quan Thanh tra, Công an, Quản lý thị trường,
Hải quan, Ủy ban nhân dân các cấp. Trong trường hợp cần thiết, các cơ quan này
có thể áp dụng biện pháp ngăn chặn và bảo đảm xử phạt hành chính theo quy định
của pháp luật.
4. Việc áp dụng biện pháp kiểm
soát hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu liên quan đến sở hữu trí tuệ thuộc thẩm quyền
của cơ quan hải quan.
Điều 201.
Giám định về sở hữu trí tuệ[46]
1. Giám định về sở hữu trí tuệ là
việc tổ chức, cá nhân quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này sử dụng kiến thức,
nghiệp vụ chuyên môn để đánh giá, kết luận về những vấn đề có liên quan đến quyền
sở hữu trí tuệ.
2. Doanh nghiệp, hợp tác xã, đơn vị
sự nghiệp, tổ chức hành nghề luật sư, trừ tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài
hành nghề tại Việt Nam đáp ứng các điều kiện sau đây được thực hiện hoạt động
giám định về sở hữu trí tuệ:
a) Có nhân lực, cơ sở vật chất - kỹ
thuật đáp ứng yêu cầu tổ chức hoạt động giám định theo quy định của pháp luật;
b) Có chức năng thực hiện hoạt động
giám định về sở hữu trí tuệ được ghi nhận trong Giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh, Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động;
c) Người đứng đầu tổ chức hoặc người
được người đứng đầu tổ chức ủy quyền có Thẻ giám định viên sở hữu trí tuệ.
3. Cá nhân có đủ các điều kiện sau đây được cơ quan nhà nước
có thẩm quyền cấp Thẻ giám định viên sở hữu trí tuệ:
a) Là công dân Việt Nam, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;
b) Thường trú tại Việt Nam;
c) Có phẩm chất đạo đức tốt;
d) Có trình độ đại học trở lên về chuyên ngành phù hợp với
lĩnh vực đề nghị cấp thẻ giám định, đã qua thực tế hoạt động chuyên môn trong
lĩnh vực đó từ năm năm trở lên và đạt yêu cầu kiểm tra nghiệp vụ về giám định.
4. Cơ quan
nhà nước có thẩm quyền xử lý hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ có quyền trưng
cầu giám định về sở hữu trí tuệ khi giải quyết vụ việc mà mình đang thụ lý.
5. Chủ thể quyền sở hữu trí tuệ và
tổ chức, cá nhân khác có liên quan có quyền yêu cầu giám định về sở hữu trí tuệ
để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình.
6. Chính phủ quy định cụ thể về tổ
chức và hoạt động giám định về sở hữu trí tuệ.
Chương XVII
XỬ LÝ XÂM PHẠM
QUYỀN SỞ HỮU TRÍ TUỆ BẰNG BIỆN PHÁP DÂN SỰ
Điều 202.
Các biện pháp dân sự
Tòa án áp dụng các biện pháp dân sự
sau đây để xử lý tổ chức, cá nhân có hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ:
1. Buộc chấm dứt hành vi xâm phạm;
2. Buộc xin lỗi, cải chính công
khai;
3. Buộc thực hiện nghĩa vụ dân
sự;
4. Buộc bồi thường thiệt hại;
5. Buộc tiêu hủy hoặc buộc phân
phối hoặc đưa vào sử dụng không nhằm mục đích thương mại đối với hàng hóa,
nguyên liệu, vật liệu và phương tiện được sử dụng chủ yếu để sản xuất, kinh
doanh hàng hóa xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ với điều kiện không làm ảnh hưởng
đến khả năng khai thác quyền của chủ thể quyền sở hữu trí tuệ.
Điều 203.
Quyền và nghĩa vụ chứng minh của đương sự
1. Nguyên đơn và bị đơn trong vụ
kiện xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ có quyền và nghĩa vụ chứng minh theo quy định
tại Điều 79 của Bộ luật tố tụng dân sự và theo quy định tại Điều này.
2. Nguyên đơn chứng minh mình là
chủ thể quyền sở hữu trí tuệ bằng một trong các chứng cứ sau đây:
a) Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký
quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan, văn bằng bảo hộ; bản
trích lục Sổ đăng ký quốc gia về quyền tác giả, quyền liên quan, Sổ đăng ký quốc
gia về sở hữu công nghiệp, Sổ đăng ký quốc gia về giống cây trồng được bảo hộ;
b) Chứng cứ cần thiết để chứng
minh căn cứ phát sinh quyền tác giả, quyền liên quan trong trường hợp không có
Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan;
chứng cứ cần thiết để chứng minh quyền đối với bí mật kinh doanh, tên thương mại,
nhãn hiệu nổi tiếng;
c) Bản sao hợp đồng sử dụng đối tượng
sở hữu trí tuệ trong trường hợp quyền sử dụng được chuyển giao theo hợp đồng.
3. Nguyên đơn phải cung cấp các chứng
cứ về hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ hoặc hành vi cạnh tranh không lành
mạnh.
4. Trong vụ kiện về xâm phạm quyền
đối với sáng chế là một quy trình sản xuất sản phẩm, bị đơn phải chứng minh sản
phẩm của mình được sản xuất theo một quy trình khác với quy trình được bảo hộ
trong các trường hợp sau đây:
a) Sản phẩm được sản xuất theo
quy trình được bảo hộ là sản phẩm mới;
b) Sản phẩm được sản xuất theo
quy trình được bảo hộ không phải là sản phẩm mới nhưng chủ sở hữu sáng chế cho
rằng sản phẩm do bị đơn sản xuất là theo quy trình được bảo hộ và mặc dù đã sử
dụng các biện pháp thích hợp nhưng vẫn không thể xác định được quy trình do bị
đơn sử dụng.
5. Trong trường hợp một bên
trong vụ kiện xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ chứng minh được chứng cứ thích hợp
để chứng minh cho yêu cầu của mình bị bên kia kiểm soát do đó không thể tiếp cận
được thì có quyền yên cầu Tòa án buộc bên kiểm soát chứng cứ phải đưa ra chứng
cứ đó.
6. Trong trường hợp có yêu cầu
bồi thường thiệt hại thì nguyên đơn phải chứng minh thiệt hại thực tế đã xảy ra
và nêu căn cứ xác định mức bồi thường thiệt hại theo quy định tại Điều 205 của Luật này.
Điều 204.
Nguyên tắc xác định thiệt hại do xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ
1. Thiệt hại do hành vi xâm phạm
quyền sở hữu trí tuệ bao gồm:
a) Thiệt hại về vật chất bao gồm
các tổn thất về tài sản, mức giảm sút về thu nhập, lợi nhuận, tổn thất về cơ hội
kinh doanh, chi phí hợp lý để ngăn chặn, khắc phục thiệt hại;
b) Thiệt hại về tinh thần bao gồm
các tổn thất về danh dự, nhân phẩm, uy tín, danh tiếng và những tổn thất khác về
tinh thần gây ra cho tác giả của tác phẩm văn học, nghệ thuật, khoa học; người
biểu diễn; tác giả của sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí, giống
cây trồng.
2. Mức độ thiệt hại được xác định
trên cơ sở các tổn thất thực tế mà chủ thể quyền sở hữu trí tuệ phải chịu do
hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ gây ra.
Điều 205.
Căn cứ xác định mức bồi thường thiệt hại do xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ
1.[47]
Trong trường hợp nguyên đơn chứng
minh được hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ đã gây thiệt hại về vật chất
cho mình thì có quyền yêu cầu Tòa án quyết định mức bồi thường theo một trong
các căn cứ sau đây:
a) Tổng thiệt hại vật chất tính bằng
tiền cộng với khoản lợi nhuận mà bị đơn đã thu được do thực hiện hành vi xâm phạm
quyền sở hữu trí tuệ, nếu khoản lợi nhuận bị giảm sút của nguyên đơn chưa được
tính vào tổng thiệt hại vật chất;
b) Giá chuyển giao quyền sử dụng đối
tượng sở hữu trí tuệ với giả định bị đơn được nguyên đơn chuyển giao quyền sử dụng
đối tượng đó theo hợp đồng sử dụng đối tượng sở hữu trí tuệ trong phạm vi tương
ứng với hành vi xâm phạm đã thực hiện;
c) Thiệt hại vật chất theo các
cách tính khác do chủ thể quyền sở hữu trí tuệ đưa ra phù hợp với quy định của
pháp luật;
d) Trong trường hợp không thể xác
định được mức bồi thường thiệt hại về vật chất theo các căn cứ quy định tại các
điểm a, b và c khoản này thì mức bồi thường thiệt hại về vật chất do Tòa án ấn
định, tùy thuộc vào mức độ thiệt hại, nhưng không quá năm trăm triệu đồng.
2. Trong trường hợp nguyên đơn chứng
minh được hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ đã gây thiệt hại về tinh thần
cho mình thì có quyền yêu cầu Tòa án quyết định mức bồi thường trong giới hạn từ
năm triệu đồng đến năm mươi triệu đồng, tùy thuộc vào mức độ thiệt hại.
3. Ngoài khoản bồi thường thiệt hại
quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này, chủ thể quyền sở hữu trí tuệ có quyền
yêu cầu Tòa án buộc tổ chức, cá nhân có hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ
phải thanh toán chi phí hợp lý để thuê luật sư.
Điều 206.
Quyền yêu cầu Tòa án áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời
1. Khi khởi kiện hoặc sau khi khởi
kiện, chủ thể quyền sở hữu trí tuệ có quyền yêu cầu Tòa án áp dụng biện pháp khẩn
cấp tạm thời trong các trường hợp sau đây:
a) Đang có nguy cơ xảy ra thiệt hại
không thể khắc phục được cho chủ thể quyền sở hữu trí tuệ;
b) Hàng hóa bị nghi ngờ xâm phạm
quyền sở hữu trí tuệ hoặc chứng cứ liên quan đến hành vi xâm phạm quyền sở hữu
trí tuệ có nguy cơ bị tẩu tán hoặc bị tiêu hủy nếu không được bảo vệ kịp thời.
2. Tòa án quyết định áp dụng biện
pháp khẩn cấp tạm thời theo yêu cầu của chủ thể quyền sở hữu trí tuệ quy định tại
khoản 1 Điều này trước khi nghe ý kiến của bên bị áp dụng biện pháp đó.
Điều 207.
Các biện pháp khẩn cấp tạm thời
1. Các biện pháp khẩn cấp tạm thời
sau đây được áp dụng đối với hàng hóa bị nghi ngờ xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ,
nguyên liệu, vật liệu, phương tiện sản xuất, kinh doanh hàng hóa đó:
a) Thu giữ;
b) Kê biên;
c) Niêm phong; cấm thay đổi hiện
trạng; cấm di chuyển;
d) Cấm chuyển dịch quyền sở hữu.
2. Các biện pháp khẩn cấp tạm
thời khác được áp dụng theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự.
Điều 208.
Nghĩa vụ của người yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời
1. Người yêu cầu áp dụng biện pháp
khẩn cấp tạm thời có nghĩa vụ chứng minh quyền yêu cầu theo quy định tại khoản 1 Điều 206 của Luật này bằng các tài liệu, chứng cứ quy
định tại khoản 2 Điều 203 của Luật này.
2. Người yêu cầu áp dụng biện pháp
khẩn cấp tạm thời có nghĩa vụ bồi thường thiệt hại gây ra cho người bị áp dụng
biện pháp đó trong trường hợp người đó không xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ. Để
bảo đảm thực hiện nghĩa vụ này, người yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời
phải nộp khoản bảo đảm bằng một trong các hình thức sau đây:
a) Khoản tiền bằng 20% giá trị
hàng hóa cần áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời hoặc tối thiểu hai mươi triệu
đồng nếu không thể xác định được giá trị hàng hóa đó;
b) Chứng từ bảo lãnh của ngân hàng
hoặc của tổ chức tín dụng khác.
Điều 209. Hủy
bỏ việc áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời
1. Tòa án ra quyết định hủy bỏ biện
pháp khẩn cấp tạm thời đã được áp dụng trong các trường hợp quy định tại khoản
1 Điều 122 của Bộ luật tố tụng dân sự và trong trường hợp người bị áp dụng biện
pháp khẩn cấp tạm thời chứng minh được việc áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời
là không có căn cứ xác đáng.
2. Trong trường hợp hủy bỏ biện
pháp khẩn cấp tạm thời, Tòa án phải xem xét để trả lại cho người yêu cầu áp dụng
biện pháp khẩn cấp tạm thời khoản bảo đảm quy định tại khoản 2
Điều 208 của Luật này. Trong trường hợp yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp
tạm thời không có căn cứ xác đáng và gây thiệt hại cho người bị áp dụng biện
pháp khẩn cấp tạm thời thì Tòa án buộc người yêu cầu phải bồi thường thiệt hại.
Điều 210. Thẩm
quyền, thủ tục áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời
Thẩm quyền, thủ tục áp dụng biện
pháp khẩn cấp tạm thời thực hiện theo quy định tại Chương VIII, Phần thứ nhất của
Bộ luật tố tụng dân sự.
Chương
XVIII
XỬ LÝ XÂM
PHẠM QUYỀN SỞ HỮU TRÍ TUỆ BẰNG BIỆN PHÁP HÀNH CHÍNH VÀ HÌNH SỰ; KIỂM SOÁT HÀNG
HÓA XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU LIÊN QUAN ĐẾN SỞ HỮU TRÍ TUỆ
Mục 1. XỬ
LÝ XÂM PHẠM QUYỀN SỞ HỮU TRÍ TUỆ BẰNG BIỆN PHÁP HÀNH CHÍNH VÀ HÌNH SỰ
Điều 211.
Hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ bị xử phạt vi phạm hành chính[48]
1. Tổ chức, cá nhân thực hiện một
trong các hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ sau đây bị xử phạt vi phạm hành
chính:
a) Xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ
gây thiệt hại cho tác giả, chủ sở hữu, người tiêu dùng hoặc cho xã hội;
b) Sản xuất, nhập khẩu, vận chuyển,
buôn bán hàng hóa giả mạo về sở hữu trí tuệ quy định tại Điều
213 của Luật này hoặc giao cho người khác thực hiện hành vi này;
c) Sản xuất, nhập khẩu, vận chuyển,
buôn bán, tàng trữ tem, nhãn hoặc vật phẩm khác mang nhãn hiệu hoặc chỉ dẫn địa
lý giả mạo hoặc giao cho người khác thực hiện hành vi này.
2. Chính phủ quy định cụ thể về
hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ bị xử phạt vi phạm hành chính, hình thức,
mức phạt và thủ tục xử phạt.
3. Tổ chức, cá nhân thực hiện hành
vi cạnh tranh không lành mạnh về sở hữu trí tuệ thì bị xử phạt vi phạm hành
chính theo quy định của pháp luật về cạnh tranh.
Điều 212.
Hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ bị xử lý hình sự
Cá nhân thực hiện hành vi xâm phạm
quyền sở hữu trí tuệ có yếu tố cấu thành tội phạm thì bị truy cứu trách nhiệm
hình sự theo quy định của pháp luật hình sự.
Điều 213.
Hàng hóa giả mạo về sở hữu trí tuệ
1. Hàng hóa giả mạo về sở hữu trí
tuệ theo quy định của Luật này bao gồm hàng hóa giả mạo nhãn hiệu và giả mạo chỉ
dẫn địa lý (sau đây gọi là hàng hóa giả mạo nhãn hiệu) quy định tại khoản 2 Điều
này và hàng hóa sao chép lậu quy định tại khoản 3 Điều này.
2. Hàng hóa giả mạo nhãn hiệu là
hàng hóa, bao bì của hàng hóa có gắn nhãn hiệu, dấu hiệu trùng hoặc khó phân biệt
với nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý đang được bảo hộ dùng cho chính mặt hàng đó mà
không được phép của chủ sở hữu nhãn hiệu hoặc của tổ chức quản lý chỉ dẫn địa
lý.
3. Hàng hóa sao chép lậu là bản
sao được sản xuất mà không được phép của chủ thể quyền tác giả hoặc quyền liên
quan.
Điều 214.
Các hình thức xử phạt vi phạm hành chính và biện pháp khắc phục hậu quả[49]
1. Tổ chức, cá nhân thực hiện
hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ quy định tại khoản 1 Điều
211 của Luật này bị buộc phải chấm dứt hành vi xâm phạm và bị áp dụng một
trong các hình thức xử phạt chính sau đây:
a) Cảnh cáo;
b) Phạt tiền.
2. Tùy theo tính chất, mức độ
xâm phạm, tổ chức, cá nhân xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ còn có thể bị áp dụng
một hoặc các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:
a) Tịch thu hàng hóa giả mạo về
sở hữu trí tuệ, nguyên liệu, vật liệu, phương tiện được sử dụng chủ yếu để sản
xuất, kinh doanh hàng hóa giả mạo về sở hữu trí tuệ;
b) Đình chỉ có thời hạn hoạt động
kinh doanh trong lĩnh vực đã xảy ra vi phạm.
3. Ngoài các hình thức xử phạt
quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, tổ chức, cá nhân xâm phạm quyền sở hữu
trí tuệ còn có thể bị áp dụng một hoặc các biện pháp khắc phục hậu quả sau đây:
a) Buộc tiêu hủy hoặc phân phối
hoặc đưa vào sử dụng không nhằm mục đích thương mại đối với hàng hóa giả mạo về
sở hữu trí tuệ, nguyên liệu, vật liệu và phương tiện được sử dụng chủ yếu để sản
xuất, kinh doanh hàng hóa giả mạo về sở hữu trí tuệ với điều kiện không làm ảnh
hưởng đến khả năng khai thác quyền của chủ thể quyền sở hữu trí tuệ;
b) Buộc đưa ra khỏi lãnh thổ Việt
Nam đối với hàng hóa quá cảnh xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ hoặc buộc tái xuất
đối với hàng hóa giả mạo về sở hữu trí tuệ, phương tiện, nguyên liệu, vật liệu
nhập khẩu được sử dụng chủ yếu để sản xuất, kinh doanh hàng hóa giả mạo về sở hữu
trí tuệ sau khi đã loại bỏ các yếu tố vi phạm trên hàng hóa.
4. Mức phạt, thẩm quyền xử phạt vi
phạm hành chính đối với hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ được thực hiện
theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.
Điều 215.
Các biện pháp ngăn chặn và bảo đảm xử phạt hành chính
1. Trong các trường hợp sau
đây, tổ chức, cá nhân có quyền yêu cầu cơ quan có thẩm quyền áp dụng biện pháp
ngăn chặn và bảo đảm xử phạt hành chính quy định tại khoản 2 Điều này:
a) Hành vi xâm phạm quyền sở hữu
trí tuệ có nguy cơ gây ra thiệt hại nghiêm trọng cho người tiêu dùng hoặc cho
xã hội;
b) Tang vật vi phạm có nguy cơ
bị tẩu tán hoặc cá nhân, tổ chức vi phạm có biểu hiện trốn tránh trách nhiệm;
c) Nhằm bảo đảm thi hành quyết
định xử phạt vi phạm hành chính.
2. Biện pháp ngăn chặn và bảo
đảm xử phạt hành chính được áp dụng theo thủ tục hành chính đối với hành vi xâm
phạm quyền sở hữu trí tuệ bao gồm:
a) Tạm giữ người;
b) Tạm giữ hàng hóa, tang vật,
phương tiện vi phạm;
c) Khám người;
d) Khám phương tiện vận tải, đồ
vật; khám nơi cất giấu hàng hóa, tang vật, phương tiện vi phạm về sở hữu trí tuệ;
đ) Các biện pháp ngăn chặn
hành chính khác theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.
Mục 2. KIỂM
SOÁT HÀNG HÓA XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU LIÊN QUAN ĐẾN SỞ HỮU TRÍ TUỆ
Điều 216. Biện
pháp kiểm soát hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu liên quan đến sở hữu trí tuệ
1. Các biện pháp kiểm soát
hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu liên quan đến sở hữu trí tuệ bao gồm:
a) Tạm dừng làm thủ tục hải
quan đối với hàng hóa bị nghi ngờ xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ;
b) Kiểm tra, giám sát để phát
hiện hàng hóa có dấu hiệu xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ.
2. Tạm dừng làm thủ tục hải
quan đối với hàng hóa bị nghi ngờ xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ là biện pháp được
tiến hành theo yêu cầu của chủ thể quyền sở hữu trí tuệ nhằm thu thập thông
tin, chứng cứ về lô hàng để chủ thể quyền sở hữu trí tuệ thực hiện quyền yêu cầu
xử lý hành vi xâm phạm quyền và yêu cầu áp dụng các biện pháp khẩn cấp tạm thời
hoặc các biện pháp ngăn chặn và bảo đảm xử phạt hành chính.
3. Kiểm tra, giám sát để phát
hiện hàng hóa có dấu hiệu xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ là biện pháp được tiến
hành theo đề nghị của chủ thể quyền sở hữu trí tuệ nhằm thu thập thông tin để
thực hiện quyền yêu cầu áp dụng biện pháp tạm dừng làm thủ tục hải quan.
4. Trong quá trình thực hiện
biện pháp quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này, nếu phát hiện hàng hóa giả
mạo về sở hữu trí tuệ theo quy định tại Điều 213 của Luật này
thì cơ quan hải quan có quyền và có trách nhiệm áp dụng biện pháp hành chính để
xử lý theo quy định tại Điều 214 và Điều 215 của Luật này.
Điều 217.
Nghĩa vụ của người yêu cầu áp dụng biện pháp kiểm soát hàng hóa xuất khẩu, nhập
khẩu liên quan đến sở hữu trí tuệ
1. Người yêu cầu áp dụng biện
pháp kiểm soát hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu liên quan đến sở hữu trí tuệ có
các nghĩa vụ sau đây:
a) Chứng minh mình là chủ thể
quyền sở hữu trí tuệ bằng các tài liệu, chứng cứ quy định tại khoản
2 Điều 203 của Luật này;
b) Cung cấp đầy đủ thông tin để
xác định hàng hóa bị nghi ngờ xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ hoặc để phát hiện
hàng hóa có dấu hiệu xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ;
c) Nộp đơn cho cơ quan hải
quan và nộp phí, lệ phí theo quy định của pháp luật;
d) Bồi thường thiệt hại và
thanh toán các chi phí phát sinh cho người bị áp dụng biện pháp kiểm soát trong
trường hợp hàng hóa bị kiểm soát không xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ.
2. Để bảo đảm thực hiện nghĩa
vụ quy định tại điểm d khoản 1 Điều này, người yêu cầu áp dụng biện pháp tạm dừng
làm thủ tục hải quan phải nộp khoản bảo đảm bằng một trong các hình thức sau
đây:
a) Khoản tiền bằng 20% giá trị
lô hàng cần áp dụng biện pháp tạm dừng làm thủ tục hải quan hoặc tối thiểu hai
mươi triệu đồng nếu không thể xác định được giá trị lô hàng đó;
b) Chứng từ bảo lãnh của ngân
hàng hoặc của tổ chức tín dụng khác.
Điều 218. Thủ
tục áp dụng biện pháp tạm dừng làm thủ tục hải quan[50]
1.[51]
Khi người yêu cầu
tạm dừng làm thủ tục hải quan đã thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ quy định tại Điều 217 của Luật này thì cơ quan hải quan ra quyết định tạm
dừng làm thủ tục hải quan đối với lô hàng. Cơ quan hải quan cung cấp cho chủ thể
quyền sở hữu trí tuệ thông tin về tên và địa chỉ của người gửi hàng; nhà xuất
khẩu, người nhận hàng hoặc nhà nhập khẩu; bản mô tả hàng hóa; số lượng hàng hóa;
nước xuất xứ của hàng hóa nếu biết, trong thời hạn ba mươi ngày kể từ ngày ra quyết
định áp dụng biện pháp hành chính để xử lý đối với hàng
hóa giả mạo về nhãn hiệu và hàng hóa sao chép lậu theo quy định tại khoản 4 Điều
216 của Luật này.
2. Thời hạn tạm dừng làm thủ tục hải
quan là mười ngày làm việc, kể từ ngày người yêu cầu tạm dừng làm thủ tục hải
quan nhận được thông báo của cơ quan hải quan về việc tạm dừng làm thủ tục hải
quan. Trong trường hợp người yêu cầu tạm dừng có lý do chính đáng thì thời hạn
này có thể kéo dài, nhưng không được quá hai mươi ngày làm việc với điều kiện
người yêu cầu tạm dừng thủ tục hải quan phải nộp thêm khoản bảo đảm quy định tại
khoản 2 Điều 217 của Luật này.
3. Khi kết thúc thời hạn quy định
tại khoản 2 Điều này mà người yêu cầu tạm dừng làm thủ tục hải quan không khởi
kiện dân sự và cơ quan hải quan không quyết định thụ lý vụ việc theo thủ tục xử
lý vi phạm hành chính đối với người xuất khẩu, nhập khẩu lô hàng thì cơ quan hải
quan có trách nhiệm sau đây:
a) Tiếp tục làm thủ tục hải
quan cho lô hàng;
b) Buộc người yêu cầu tạm dừng
làm thủ tục hải quan phải bồi thường cho chủ lô hàng toàn bộ thiệt hại do yêu cầu
tạm dừng làm thủ tục hải quan không đúng gây ra và phải thanh toán các chi phí
lưu kho bãi, bảo quản hàng hóa và các chi phí phát sinh khác cho cơ quan hải
quan và cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan theo quy định của pháp luật
về hải quan;
c) Hoàn trả cho người yêu cầu tạm
dừng làm thủ tục hải quan khoản tiền bảo đảm còn lại sau khi đã thực hiện xong
nghĩa vụ bồi thường và thanh toán các chi phí quy định tại điểm b khoản này.
Điều 219. Kiểm
tra, giám sát để phát hiện hàng hóa có dấu hiệu xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ
Trong trường hợp chủ thể quyền
sở hữu trí tuệ có đề nghị kiểm tra, giám sát để phát hiện hàng hóa có dấu hiệu
xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ thì khi phát hiện lô hàng có dấu hiệu xâm phạm
quyền sở hữu trí tuệ, cơ quan hải quan phải thông báo ngay cho người đó. Trong
thời hạn ba ngày làm việc kể từ ngày được thông báo, nếu người đề nghị không
yêu cầu tạm dừng làm thủ tục hải quan đối với lô hàng bị phát hiện và cơ quan hải
quan không quyết định xem xét việc áp dụng biện pháp xử lý hành chính quy định
tại Điều 214 và Điều 215 của Luật này thì cơ quan hải quan
có trách nhiệm tiếp tục làm thủ tục hải quan cho lô hàng.
Phần VI
ĐIỀU KHOẢN
THI HÀNH[52]
Điều 220. Điều
khoản chuyển tiếp[53]
1. Quyền tác giả, quyền liên quan
được bảo hộ theo quy định của các văn bản pháp luật có hiệu lực trước ngày Luật
này có hiệu lực, nếu còn thời hạn bảo hộ vào ngày Luật này có hiệu lực thì được
tiếp tục bảo hộ theo quy định của Luật này.
2. Đơn đăng ký quyền tác giả, quyền
liên quan, sáng chế, giải pháp hữu ích, kiểu dáng công nghiệp, nhãn hiệu hàng
hóa, tên gọi xuất xứ hàng hóa, thiết kế bố trí, giống cây trồng đã được nộp cho
cơ quan có thẩm quyền trước ngày Luật này có hiệu lực được tiếp tục xử lý theo
quy định của các văn bản pháp luật có hiệu lực tại thời điểm nộp đơn.
3. Mọi quyền và nghĩa vụ theo văn
bằng bảo hộ được cấp theo quy định của pháp luật có hiệu lực trước ngày Luật
này có hiệu lực và các thủ tục duy trì, gia hạn, sửa đổi, chấm dứt, hủy bỏ hiệu
lực, chuyển giao quyền sử dụng, chuyển nhượng quyền sở hữu, giải quyết tranh chấp
liên quan đến văn bằng bảo hộ đó được áp dụng theo quy định của Luật này, trừ
căn cứ hủy bỏ hiệu lực văn bằng bảo hộ thì áp dụng quy định pháp luật có hiệu lực
đối với việc xét cấp văn bằng bảo hộ đó. Quy định này cũng được áp dụng đối với
Quyết định đăng bạ tên gọi xuất xứ hàng hóa ban hành theo quy định pháp luật có
hiệu lực trước ngày Luật này có hiệu lực; cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở
hữu công nghiệp thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký chỉ dẫn địa lý đối
với các tên gọi xuất xứ hàng hóa.
4. Bí mật kinh doanh và tên thương
mại đã tồn tại và được bảo hộ theo Nghị định số 54/2000/NĐ-CP ngày 03 tháng 10
năm 2000 của Chính phủ về bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp đối với bí mật kinh
doanh, chỉ dẫn địa lý, tên thương mại và bảo hộ quyền chống cạnh tranh không
lành mạnh liên quan tới sở hữu công nghiệp tiếp tục được bảo hộ theo quy định của
Luật này.
5. Kể từ ngày Luật này có hiệu lực,
chỉ dẫn địa lý, kể cả chỉ dẫn địa lý được bảo hộ theo Nghị định quy định tại
khoản 4 Điều này chỉ được bảo hộ sau khi đã được đăng ký theo quy định của Luật
này.
Điều 221. Hiệu
lực thi hành
Luật này có hiệu lực thi hành
từ ngày 01 tháng 7 năm 2006.
Điều 222. Hướng
dẫn thi hành
Chính phủ, Tòa án nhân dân tối
cao quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật này.
|
XÁC THỰC VĂN BẢN HỢP NHẤT
CHỦ NHIỆM
Nguyễn Hạnh Phúc
|
[1] Luật số 36/2009/QH12 sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ có căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Hiến pháp nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều
theo Nghị quyết số 51/2001/QH10;
Quốc hội ban hành Luật sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật Sở hữu trí tuệ số 50/2005/QH11.”
Luật số 42/2019/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Kinh doanh bảo hiểm, Luật Sở hữu trí tuệ có căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam;
Quốc hội ban hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Kinh doanh bảo hiểm số 24/2000/QH10 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều
theo Luật số 61/2010/QH12 và Luật Sở hữu trí tuệ số 50/2005/QH11 đã được sửa đổi,
bổ sung một số điều theo Luật số 36/2009/QH12.”
[2] Điều này được sửa đổi,
bổ sung theo quy định tại khoản 1 Điều 1 của Luật số 36/2009/QH12 sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01
năm 2010.
[3] Điều này được sửa đổi,
bổ sung theo quy định tại khoản 2 Điều 1 của Luật số 36/2009/QH12 sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01
năm 2010.
[4] Điểm này được sửa đổi,
bổ sung theo quy định tại khoản 1 Điều 2 của Luật số 42/2019/QH14 sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm, Luật Sở hữu trí tuệ, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 11 năm 2019.
[5] Điều này được sửa đổi,
bổ sung theo quy định tại khoản 3 Điều 1 của Luật số 36/2009/QH12 sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01
năm 2010.
[6] Điều này được sửa đổi,
bổ sung theo quy định tại khoản 4 Điều 1 của Luật số 36/2009/QH12 sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01
năm 2010.
[7] Cụm từ “Bộ Văn hóa -
Thông tin” được thay bằng cụm từ “Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch” theo quy định
tại Điều 2 của Luật số 36/2009/QH12 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sở hữu
trí tuệ, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2010.
[8] Cụm từ “Bộ Văn hóa -
Thông tin” được thay bằng cụm từ “Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch” theo quy định
tại Điều 2 của Luật số 36/2009/QH12 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sở hữu
trí tuệ, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2010.
[9] Cụm từ “Bộ Văn hóa -
Thông tin” được thay bằng cụm từ “Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch” theo quy định
tại Điều 2 của Luật số 36/2009/QH12 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sở hữu
trí tuệ, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2010.
[10] Cụm từ “Bộ Văn hóa -
Thông tin” được thay bằng cụm từ “Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch” theo quy định
tại Điều 2 của Luật số 36/2009/QH12 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sở hữu
trí tuệ, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2010.
[11] Điều này được sửa đổi,
bổ sung theo quy định tại khoản 5 Điều 1 của Luật số 36/2009/QH12 sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01
năm 2010.
[12] Điều này được sửa đổi,
bổ sung theo quy định tại khoản 6 Điều 1 của Luật số 36/2009/QH12 sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01
năm 2010.
[13] Điều này được sửa đổi,
bổ sung theo quy định tại khoản 7 Điều 1 của Luật số 36/2009/QH12 sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01
năm 2010.
[14] Điều này được sửa đổi,
bổ sung theo quy định tại khoản 8 Điều 1 của Luật số 36/2009/QH12 sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01
năm 2010.
[15] Điều này được sửa đổi,
bổ sung theo quy định tại khoản 9 Điều 1 của Luật số 36/2009/QH12 sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01
năm 2010.
[16] Điều này được sửa đổi,
bổ sung theo quy định tại khoản 10 Điều 1 của Luật số 36/2009/QH12 sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01
năm 2010.
[17] Điều này được sửa đổi,
bổ sung theo quy định tại khoản 11 Điều 1 của Luật số 36/2009/QH12 sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01
năm 2010.
[18] Điều này được sửa đổi,
bổ sung theo quy định tại khoản 12 Điều 1 của Luật số 36/2009/QH12 sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01
năm 2010.
[19] Cụm từ “Bộ Văn hóa -
Thông tin” được thay bằng cụm từ “Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch” theo quy định
tại Điều 2 của Luật số 36/2009/QH12 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sở hữu
trí tuệ, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2010.
[20] Cụm từ “Bộ Văn hóa -
Thông tin” được thay bằng cụm từ “Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch” theo quy định
tại Điều 2 của Luật số 36/2009/QH12 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sở hữu
trí tuệ, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2010.
[21] Khoản này được sửa đổi,
bổ sung theo quy định tại khoản 2 Điều 2 của Luật số 42/2019/QH14 sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm, Luật Sở hữu trí tuệ, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 11 năm 2019.
[22] Khoản này được bổ
sung theo quy định tại khoản 2 Điều 2 của Luật số 42/2019/QH14 sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm, Luật Sở hữu trí tuệ, có hiệu lực kể từ
ngày 01 tháng 11 năm 2019.
[23] Điều này được sửa đổi,
bổ sung theo quy định tại khoản 3 Điều 2 của Luật số 42/2019/QH14 sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm, Luật Sở hữu trí tuệ, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 11 năm 2019.
[24] Khoản này được sửa đổi,
bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 4 Điều 2 của Luật số 42/2019/QH14 sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm, Luật Sở hữu trí tuệ, có hiệu
lực kể từ ngày 01 tháng 11 năm 2019.
[25] Khoản này được sửa đổi,
bổ sung theo quy định tại điểm b khoản 4 Điều 2 của Luật số 42/2019/QH14 sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm, Luật Sở hữu trí tuệ, có hiệu
lực kể từ ngày 01 tháng 11 năm 2019.
[26] Điều này được sửa đổi,
bổ sung theo quy định tại khoản 13 Điều 1 của Luật số 36/2009/QH12 sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01
năm 2010.
[27] Khoản này được bổ
sung theo quy định tại khoản 5 Điều 2 của Luật số 42/2019/QH14 sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm, Luật Sở hữu trí tuệ, có hiệu lực kể từ
ngày 01 tháng 11 năm 2019.
[28] Điều này được sửa đổi,
bổ sung theo quy định tại khoản 14 Điều 1 của Luật số 36/2009/QH12 sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01
năm 2010.
[29] Điều này được sửa đổi,
bổ sung theo quy định tại khoản 15 Điều 1 của Luật số 36/2009/QH12 sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01
năm 2010.
[30] Tên Mục này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 6 Điều 2 của Luật số 42/2019/QH14 sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm, Luật Sở hữu trí tuệ, có hiệu
lực kể từ ngày 01 tháng 11 năm 2019.
[31] Điều này được bổ sung
theo quy định tại khoản 7 Điều 2 của Luật số 42/2019/QH14 sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm, Luật Sở hữu trí tuệ, có hiệu lực kể từ
ngày 01 tháng 11 năm 2019.
[32] Điều
này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 16 Điều 1 của Luật số
36/2009/QH12 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2010.
[33] Khoản
này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 8 Điều 2 của Luật số
42/2019/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm, Luật Sở
hữu trí tuệ, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 11 năm 2019.
[34] Điều này
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 9 Điều 2 của Luật số 42/2019/QH14
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm, Luật Sở hữu trí tuệ,
có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 11 năm 2019.
[35] Điều
này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 17 Điều 1 của Luật số
36/2009/QH12 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2010.
[36] Điều
này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 18 Điều 1 của Luật số
36/2009/QH12 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2010.
[37] Điều
này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 19 Điều 1 của Luật số
36/2009/QH12 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2010.
[38] Điều
này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 20 Điều 1 của Luật số
36/2009/QH12 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2010.
[39] Điều
này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 21 Điều 1 của Luật số
36/2009/QH12 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2010.
[40] Điều
này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 22 Điều 1 của Luật số
36/2009/QH12 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2010.
[41] Điều
này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 23 Điều 1 của Luật số
36/2009/QH12 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2010.
[42] Điều
này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 24 Điều 1 của Luật số
36/2009/QH12 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2010.
[43] Điều
này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 25 Điều 1 của Luật số
36/2009/QH12 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2010.
[44] Khoản
này được bổ sung theo quy định tại khoản 10 Điều 2 của Luật số 42/2019/QH14 sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm, Luật Sở hữu trí tuệ, có
hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 11 năm 2019.
[45] Khoản
này được bổ sung theo quy định tại khoản 10 Điều 2 của Luật số 42/2019/QH14 sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm, Luật Sở hữu trí tuệ, có
hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 11 năm 2019.
[46] Điều
này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 26 Điều 1 của Luật số
36/2009/QH12 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2010.
[47] Khoản
này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 11 Điều 2 của Luật số
42/2019/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm, Luật Sở
hữu trí tuệ, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 11 năm 2019.
[48] Điều
này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 27 Điều 1 của Luật số
36/2009/QH12 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2010.
[49] Điều
này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 28 Điều 1 của Luật số
36/2009/QH12 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2010.
[50] Điều
này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 29 Điều 1 của Luật số
36/2009/QH12 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2010.
[51] Khoản
này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 12 Điều 2 của Luật số
42/2019/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm, Luật Sở
hữu trí tuệ, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 11 năm 2019.
[52] Điều 3
của Luật số 36/2009/QH12 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ,
có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2010 quy định như sau:
“Điều 3
1. Luật này
có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2010.
2. Chính phủ quy định
chi tiết và hướng dẫn thi hành các điều, khoản
được giao trong Luật; hướng dẫn những nội dung cần thiết khác của Luật này để
đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước.”
Điều 3 và Điều 4 của Luật số 42/2019/QH14
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm, Luật Sở hữu trí tuệ,
có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 11 năm 2019 quy định như sau:
“Điều 3. Hiệu lực
thi hành
1. Luật này có hiệu lực thi hành
từ ngày 01 tháng 11
năm 2019, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều
này.
2. Bổ sung mục 32a vào sau mục 32 Phụ lục
4 Danh mục ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện của Luật Đầu tư số
67/2014/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 90/2015/QH13, Luật
số 03/2016/QH14, Luật số 04/2017/QH14 và Luật số 28/2018/QH14 như sau:
“32a. Dịch
vụ phụ trợ bảo hiểm bao gồm tư vấn bảo hiểm, đánh giá rủi ro bảo hiểm, tính
toán bảo hiểm, giám định tổn thất bảo hiểm, hỗ trợ giải quyết bồi thường bảo hiểm”.
3. Các dịch vụ phụ trợ bảo hiểm mới
phát sinh trong hoạt động kinh doanh bảo hiểm do Chính phủ quy định và phải được
sự đồng ý của Ủy ban Thường vụ Quốc hội trước khi ban hành.
4. Các quy định về sở hữu trí tuệ tại
Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 14 tháng 01 năm 2019 đối với các trường hợp
sau đây:
a) Đơn đăng
ký xác lập quyền sở hữu công nghiệp có ngày nộp đơn từ ngày 14 tháng 01 năm
2019;
b) Yêu cầu hủy
bỏ hiệu lực Bằng độc quyền sáng chế, Bằng độc quyền giải pháp hữu ích, Giấy chứng
nhận đăng ký chỉ dẫn địa lý được cấp trên cơ sở đơn đăng ký xác lập quyền sở hữu
công nghiệp có ngày nộp đơn từ ngày 14 tháng 01 năm 2019;
c) Yêu cầu chấm dứt hiệu lực của Giấy chứng
nhận đăng ký nhãn hiệu được thực hiện từ ngày 14 tháng 01 năm 2019;
d) Vụ kiện xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ được
cơ quan có thẩm quyền thụ lý từ ngày 14 tháng 01 năm 2019; yêu cầu khác về bảo
vệ quyền sở hữu trí tuệ được thực hiện từ ngày 14 tháng 01 năm 2019.
Điều 4. Quy định chuyển tiếp
1. Trong thời hạn 01 năm kể từ ngày Luật
này có hiệu lực, cá nhân, tổ chức cung cấp dịch vụ phụ trợ bảo hiểm trước ngày
Luật này có hiệu lực phải đáp ứng các điều kiện cung cấp dịch vụ phụ trợ bảo hiểm
theo quy định tại Luật này. Trường hợp hết thời hạn quy định tại khoản này mà
không đáp ứng các điều kiện theo quy định thì cá nhân, tổ chức không được tiếp
tục cung cấp dịch vụ phụ trợ bảo hiểm cho đến khi đáp ứng đủ điều kiện.
2. Các đơn đăng ký sáng chế, chỉ dẫn địa lý
được nộp trước ngày 14 tháng 01 năm 2019 được tiếp tục xử lý theo quy định của
Luật Sở hữu trí tuệ số 50/2005/QH11 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo
Luật số 36/2009/QH12.
3. Các hợp đồng sử dụng nhãn hiệu đã ký kết
giữa các bên nhưng chưa được đăng ký với cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu
công nghiệp trước ngày 14 tháng 01 năm 2019 chỉ có giá trị pháp lý đối với bên
thứ ba kể từ ngày 14 tháng 01 năm 2019.
4. Các vụ kiện xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ đã được
cơ quan có thẩm quyền thụ lý trước ngày 14 tháng 01
năm 2019 nhưng chưa giải quyết xong thì tiếp tục áp dụng quy định của Luật Sở hữu
trí tuệ số 50/2005/QH11 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số
36/2009/QH12 để giải quyết.”
[53] Điều
này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 30 Điều 1 của Luật số
36/2009/QH12 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2010.