BỘ KHOA HỌC VÀ CÔNG
NGHỆ
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số: 03/2011/TT-BKHCN
|
Hà Nội, ngày 20
tháng 4 năm 2011
|
THÔNG TƯ
HƯỚNG
DẪN TUYỂN CHỌN VÀ QUẢN LÝ DỰ ÁN THUỘC CHƯƠNG TRÌNH HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN TÀI SẢN
TRÍ TUỆ GIAI ĐOẠN 2011-2015
Căn cứ Nghị định số 28/2008/NĐ-CP ngày 14
tháng 3 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ
cấu tổ chức của Bộ Khoa học và Công nghệ;
Căn cứ Quyết định số 2204/QĐ-TTg ngày 06 tháng 12 năm 2010 của Thủ tướng Chính
phủ về việc phê duyệt Chương trình hỗ trợ phát triển tài sản trí tuệ giai đoạn
2011-2015;
Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn tuyển chọn và quản lý dự án thuộc
Chương trình hỗ trợ phát triển tài sản trí tuệ giai đoạn 2011-2015 như sau:
Chương I
QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Thông tư này hướng
dẫn việc tuyển chọn và quản lý dự án thuộc Chương trình hỗ trợ phát triển tài
sản trí tuệ giai đoạn 2011-2015 được phê duyệt theo Quyết định số 2204/QĐ-TTg
ngày 06 tháng 12 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ (sau đây gọi là “Chương
trình”).
2. Thông tư này áp
dụng đối với các đơn vị, cá nhân tham gia Chương trình.
Điều
2. Quyền đăng ký chủ trì, chủ nhiệm dự án và phối hợp thực hiện dự án
1. Mỗi đơn vị chỉ được
đồng thời đăng ký chủ trì thực hiện tối đa 03 dự án thuộc Chương trình, trong
đó không quá 02 dự án cùng loại.
2. Mỗi cá nhân không
được đồng thời đăng ký làm chủ nhiệm quá 01 dự án thuộc Chương trình.
3. Mỗi đơn vị, cá
nhân chỉ được đồng thời đăng ký phối hợp thực hiện tối đa 03 dự án thuộc Chương
trình, trong đó không quá 02 dự án cùng loại.
4. Các đơn vị không
được đăng ký chủ trì thực hiện dự án nếu chưa hoàn thành đúng hạn việc quyết
toán các đề tài, dự án có sử dụng kinh phí nhà nước được Bộ Khoa học và Công
nghệ giao thực hiện.
5. Số lượng dự án
được giới hạn quyền đăng ký chủ trì, chủ nhiệm và phối hợp nêu tại các khoản 1,
2 và 3 Điều này bao gồm cả dự án đang chủ trì, chủ nhiệm và phối hợp thực hiện.
Điều
3. Tiêu chí tuyển chọn dự án
Các dự án thuộc
Chương trình được tuyển chọn phải đáp ứng các tiêu chí sau đây:
1. Tính thống nhất:
nội dung và mục tiêu của dự án phù hợp với nội dung và mục tiêu của Chương
trình;
2. Tính bao quát và
điển hình: vấn đề hoặc nhiệm vụ mà dự án giải quyết mang tính phổ biến hoặc là
nhu cầu chung của nhiều doanh nghiệp, của một địa phương hoặc khu vực;
3. Tính khả thi:
a) Căn cứ xây dựng dự
án hợp lý;
b) Nội dung dự án phù
hợp với năng lực của đơn vị đăng ký chủ trì thực hiện;
c) Kinh phí thực hiện
dự án phù hợp với khả năng bảo đảm nguồn kinh phí của Chương trình và khả năng
huy động kinh phí của đơn vị chủ trì thực hiện dự án;
d) Thời gian thực
hiện dự án từ 01 đến 05 năm và phải kết thúc muộn nhất vào năm 2015, trừ trường
hợp đặc biệt được cấp có thẩm quyền quyết định.
4. Tính hiệu quả:
a) Kết quả, sản phẩm
của dự án có thể sử dụng chung, phục vụ lợi ích cho nhiều doanh nghiệp hoặc
nhiều địa phương;
b) Dự án giải quyết
một vấn đề hoặc một nhiệm vụ cụ thể, đáp ứng một hoặc một số nhu cầu thiết thực
của doanh nghiệp, của địa phương, cộng đồng.
Điều
4. Điều kiện đối với đơn vị chủ trì thực hiện dự án và chủ nhiệm dự án
1. Điều kiện đối với
đơn vị chủ trì thực hiện dự án:
a) Đăng ký chủ trì
thực hiện dự án theo quy định;
b) Có tư cách pháp
nhân, có chức năng hoạt động phù hợp với lĩnh vực của dự án;
c) Có đủ năng lực (cơ
sở vật chất, tài chính, nhân lực), khả năng phối hợp, liên kết với các tổ
chức, cá nhân khác để thực hiện thành công dự án;
d) Có khả năng huy
động tài chính cho thực hiện dự án;
đ) Có cá nhân làm chủ
nhiệm dự án đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Điều kiện đối với
chủ nhiệm dự án:
a) Có năng lực hành
vi dân sự đầy đủ và chuyên môn phù hợp với lĩnh vực của dự án;
b) Có kinh nghiệm,
khả năng tổ chức, quản lý thực hiện dự án;
c) Có đủ thời gian để
thực hiện nhiệm vụ của chủ nhiệm dự án.
Chương
II
TUYỂN
CHỌN ĐƠN VỊ CHỦ TRÌ THỰC HIỆN DỰ ÁN
Điều
5. Đề xuất dự án
1. Trên cơ sở mục
tiêu, nội dung tổng quát và kế hoạch tổ chức thực hiện Chương trình, Bộ Khoa
học và Công nghệ thông báo cho các cơ quan phối hợp tổ chức thực hiện Chương
trình (quy định tại điểm b khoản 3 Điều 2 Quyết định số 2204/QĐ-TTg ngày 06/12/2010)
và thông báo rộng rãi trên các phương tiện thông tin đại chúng để các cơ quan
có liên quan biết, tổng hợp nhu cầu hỗ trợ của các doanh nghiệp, các địa phương
thuộc phạm vi quản lý của mình, từ đó đề xuất các dự án thuộc Chương trình.
2. Các cơ quan phối
hợp tổ chức thực hiện Chương trình và các tổ chức khác có nhu cầu đề xuất dự án
trong thời hạn 02 tháng kể từ ngày có thông báo của Bộ Khoa học và Công nghệ
nêu tại khoản 1 Điều này.
Điều
6. Xây dựng và phê duyệt danh mục các dự án
1. Căn cứ vào các đề
xuất nhận được và trên cơ sở tự đề xuất, Cục Sở hữu trí tuệ lập danh mục các dự
án theo Mẫu B1 kèm theo Thông tư này và trình Ban
Chỉ đạo Chương trình xem xét.
2. Ban Chỉ đạo Chương
trình có trách nhiệm xem xét, đánh giá và trình Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công
nghệ phê duyệt danh mục các dự án thuộc Chương trình hàng năm.
3. Nội dung chính của
danh mục các dự án bao gồm: tên và ký mã hiệu của mỗi dự án; loại dự án (Trung
ương quản lý hoặc Trung ương ủy quyền cho địa phương quản lý); tóm tắt mục
tiêu, yêu cầu và nội dung của dự án; dự kiến sản phẩm (kết quả) của dự
án và thời gian thực hiện dự án.
Điều
7. Công bố danh mục các dự án
Danh mục các dự án
sau khi được phê duyệt sẽ được công bố rộng rãi trên các báo Diễn đàn Doanh
nghiệp, Khoa học và Phát triển và các trang tin điện tử của Bộ Khoa học và Công
nghệ (www.most.gov.vn), Cục Sở hữu trí tuệ (www.noip.gov.vn)
và Chương trình (www.hotrotuvan.com.vn).
Điều
8. Bổ sung danh mục các dự án
Các địa phương, cơ
quan phối hợp tổ chức thực hiện Chương trình hoặc các đơn vị, cá nhân có nhu
cầu có thể đề nghị bổ sung danh mục các dự án. Việc bổ sung danh mục các dự án
phải được đề nghị bằng văn bản và được Cục Sở hữu trí tuệ xem xét, trình các
cấp có thẩm quyền phê duyệt theo trình tự quy định tại Điều 6 Thông tư này.
Điều
9. Thông báo tuyển chọn đơn vị chủ trì thực hiện dự án
1. Cục Sở hữu trí tuệ
có trách nhiệm đăng thông báo tuyển chọn đơn vị chủ trì thực hiện các dự án do
Trung ương quản lý.
2. Sở Khoa học và
Công nghệ có trách nhiệm đăng thông báo tuyển chọn đơn vị chủ trì thực hiện dự
án do Trung ương ủy quyền cho địa phương quản lý thuộc phạm vi quản lý của địa
phương mình.
3. Thông báo tuyển
chọn đơn vị chủ trì thực hiện dự án được công bố rộng rãi trên các trang tin
điện tử của Bộ Khoa học và Công nghệ (www.most.gov.vn),
Cục Sở hữu trí tuệ (www.noip.gov.vn), Chương trình (www.hotrotuvan.com.vn),
các báo Diễn đàn Doanh nghiệp, Khoa học và Phát triển và đài, báo địa phương (đối
với các dự án do Trung ương ủy quyền cho địa phương quản lý).
Điều
10. Hồ sơ đăng ký chủ trì thực hiện dự án
1. Hồ sơ đăng ký chủ
trì thực hiện dự án (sau đây gọi là “Hồ sơ”) bao gồm các tài liệu sau
đây:
a) Phiếu đăng ký chủ
trì thực hiện dự án theo Mẫu B2 kèm theo Thông tư
này;
b) Thuyết minh dự án
theo Mẫu B3 kèm theo Thông tư này;
c) Lý lịch khoa học
của chủ nhiệm dự án;
d) Thuyết minh về khả
năng chủ trì thực hiện dự án của đơn vị đăng ký chủ trì thực hiện dự án;
đ) Giấy xác nhận phối
hợp thực hiện dự án;
e) Tài liệu chứng
minh đã hoàn thành đúng hạn việc thanh quyết toán các đề tài, dự án có sử dụng
ngân sách nhà nước đã được Bộ Khoa học và Công nghệ giao thực hiện (nếu có);
g) Tài liệu chứng
minh khả năng huy động vốn từ nguồn khác (trường hợp kinh phí thực hiện dự
án cần huy động từ nguồn khác ngoài nguồn kinh phí của Chương trình).
2. Hồ sơ gồm 1 bản
gốc và 12 bản sao.
3. Hồ sơ phải được
niêm phong và ghi rõ bên ngoài các thông tin liên quan đến đơn vị đăng ký chủ
trì và dự án đăng ký chủ trì.
4. Trước ngày hết hạn
nộp Hồ sơ, đơn vị đăng ký chủ trì thực hiện dự án có quyền rút Hồ sơ, thay Hồ
sơ mới, bổ sung hoặc sửa đổi Hồ sơ đã nộp. Mọi sửa đổi, bổ sung Hồ sơ phải được
nộp trong thời hạn và là bộ phận cấu thành của Hồ sơ.
Điều
11. Nơi nộp Hồ sơ
1. Đối với dự án do
Trung ương quản lý, Hồ sơ được nộp cho:
CỤC SỞ HỮU TRÍ TUỆ
(Văn phòng Chương
trình hỗ trợ phát triển tài sản trí tuệ)
386 Nguyễn Trãi,
Thanh Xuân, Hà Nội.
2. Đối với dự án do
Trung ương ủy quyền cho địa phương quản lý, Hồ sơ được nộp cho Sở Khoa học và
Công nghệ địa phương.
3. Hồ sơ phải được
nộp đúng hạn theo quy định của Bộ Khoa học và Công nghệ hoặc Sở Khoa học và
Công nghệ địa phương. Ngày nhận Hồ sơ được tính là ngày ghi dấu đến của Bưu
điện (trường hợp gửi qua Bưu điện) hoặc dấu “đến” của Văn thư cơ quan
tiếp nhận Hồ sơ (trường hợp nộp trực tiếp).
Điều
12. Tiếp nhận Hồ sơ
Văn phòng Chương
trình hỗ trợ phát triển tài sản trí tuệ (sau đây gọi là “Văn phòng Chương
trình’’) và Sở Khoa học và Công nghệ địa phương tiếp nhận Hồ sơ và đánh số
biên nhận theo ký mã hiệu dự án và thứ tự Hồ sơ nhận được theo Mẫu B4 kèm theo Thông tư này và gửi cho đơn vị nộp Hồ
sơ.
Điều
13. Mở Hồ sơ
1. Cục Sở hữu trí tuệ
và Sở Khoa học và Công nghệ tổ chức mở Hồ sơ công khai. Đại diện các đơn vị nộp
Hồ sơ đăng ký chủ trì thực hiện dự án và các đơn vị, cá nhân có liên quan khác
được mời tham dự.
Kết quả mở Hồ sơ phải
được ghi thành biên bản theo Mẫu B5 kèm Thông tư
này.
Tài liệu có trong Hồ
sơ được đóng dấu xác nhận của Cục Sở hữu trí tuệ hoặc Sở Khoa học và Công nghệ.
2. Hồ sơ được coi là
hợp lệ nếu:
a) Đơn vị đăng ký chủ
trì thực hiện dự án và chủ nhiệm dự án đáp ứng yêu cầu quy định tại Điều 2 Thông
tư này;
b) Dự án nêu trong Hồ
sơ là dự án thuộc Danh mục các dự án được phê duyệt và công bố theo quy định
tại Điều 6 và Điều 7 Thông tư này;
c) Đáp ứng đủ yêu cầu
về Hồ sơ theo quy định tại Điều 10 và được nộp theo quy định tại Điều 11 Thông
tư này.
Điều
14. Hội đồng chuyên môn
1. Việc đánh giá các
Hồ sơ để tuyển chọn đơn vị chủ trì thực hiện dự án do Hội đồng chuyên môn tiến
hành:
a) Đối với dự án
Trung ương quản lý: Hội đồng chuyên môn do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ
thành lập, có từ 09 đến 11 thành viên, trong đó có 2 ủy viên phản biện với cơ
cấu như sau:
- Tối đa 1/3 là đại
diện của Bộ Khoa học và Công nghệ;
- Ít nhất 2/3 là đại
diện các đơn vị thuộc các bộ, cơ quan phối hợp tổ chức thực hiện Chương trình
có chuyên môn liên quan đến các lĩnh vực của dự án; các nhà khoa học, chuyên
gia trong lĩnh vực của dự án và đại diện các đơn vị, cá nhân có khả năng hưởng
lợi từ dự án.
b) Đối với dự án do
Trung ương ủy quyền cho địa phương quản lý: Hội đồng chuyên môn do Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh thành lập hoặc ủy quyền cho Giám đốc Sở Khoa học và Công
nghệ thành lập, có từ 07 đến 09 thành viên, trong đó có 02 ủy viên phản biện,
với cơ cấu tối đa 1/3 là đại diện của Sở Khoa học và Công nghệ và ít nhất 2/3
là đại diện của các đơn vị, chuyên gia có liên quan.
2. Đại diện đơn vị
đăng ký chủ trì và cá nhân đăng ký chủ nhiệm dự án; đơn vị, cá nhân đăng ký
phối hợp thực hiện dự án không được tham gia Hội đồng chuyên môn để xem xét,
đánh giá Hồ sơ do mình nộp.
Điều
15. Đánh giá Hồ sơ
1. Việc đánh giá các
Hồ sơ được tiến hành bằng cách cho điểm theo từng tiêu chí quy định tại Điều 3
và Điều 4 Thông tư này. Số điểm tối đa cho một Hồ sơ là 100, phân chia theo các
tiêu chí như sau:
a) Tiêu chí về tính
thống nhất, bao quát và điển hình của dự án: tối đa 15 điểm;
b) Tiêu chí về tính
khả thi của dự án: tối đa 50 điểm;
c) Tiêu chí về tính
hiệu quả của dự án: tối đa 35 điểm.
2. Nội dung các tiêu
chí và mức điểm đánh giá tương ứng được quy định trong Mẫu
B6 kèm theo Thông tư này.
Điều
16. Họp Hội đồng chuyên môn
1. Hội đồng chuyên
môn được tổ chức họp khi có ít nhất 2/3 thành viên có mặt, trong đó có Chủ tịch
hoặc Phó Chủ tịch và ít nhất một ủy viên phản biện. Trường hợp ủy viên phản
biện còn lại vắng mặt phải gửi ý kiến phản biện bằng văn bản cho Hội đồng.
2. Hội đồng nghe ý
kiến nhận xét, đánh giá của ủy viên phản biện, ý kiến góp ý của các thành viên
khác, kiến nghị những sửa đổi, bổ sung cần thiết về những nội dung hoặc các điểm
cần lưu ý để hoàn thiện và tiến hành cho điểm vào Phiếu đánh giá đối với từng
Hồ sơ.
3. Các thành viên Hội
đồng có trách nhiệm nghiên cứu, phân tích, nhận xét, đánh giá từng Hồ sơ và cho
điểm theo các tiêu chí và biểu mẫu quy định tại Điều 15 Thông tư này.
4. Thư ký Hội đồng có
trách nhiệm kiểm phiếu và lập biên bản kiểm phiếu đánh giá theo Mẫu B7 kèm theo Thông tư này đối với từng Hồ sơ, lập
và gửi Báo cáo kết quả đánh giá các Hồ sơ cho Cục Sở hữu trí tuệ hoặc Sở Khoa
học và Công nghệ địa phương.
Điều
17. Hoàn thiện Hồ sơ đăng ký
Cục Sở hữu trí tuệ
hoặc Sở Khoa học và Công nghệ địa phương yêu cầu các đơn vị đăng ký chủ trì
thực hiện dự án sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện Hồ sơ đăng ký để đáp ứng điều kiện
quy định tại các điểm a, b, c khoản 1 Điều 18 Thông tư này theo kiến nghị của
Hội đồng chuyên môn.
Điều
18. Điều kiện tuyển chọn đơn vị chủ trì thực hiện dự án
1. Đơn vị được chọn
chủ trì thực hiện dự án nếu đáp ứng các điều kiện sau:
a) Hồ sơ được đánh
giá với trung bình tổng số điểm phải đạt tối thiểu 70 điểm, trong đó trung bình
số điểm về tính khả thi phải đạt tối thiểu 40 điểm và trung bình số điểm về
tính hiệu quả phải đạt tối thiểu 25 điểm.
b) Hồ sơ được đánh
giá với trung bình tổng số điểm cao nhất trong số những Hồ sơ đăng ký chủ trì
thực hiện dự án đó.
c) Trường hợp đối với
một dự án có nhiều Hồ sơ được đánh giá với cùng trung bình tổng số điểm thì
chọn Hồ sơ theo thứ tự ưu tiên đối với Hồ sơ được đánh giá với trung bình số điểm
về tính khả thi và (sau đó) về tính hiệu quả của dự án cao hơn;
d) Hồ sơ được sửa
đổi, bổ sung, hoàn thiện theo yêu cầu của Cục Sở hữu trí tuệ hoặc Sở Khoa học
và Công nghệ địa phương quy định tại Điều 17 Thông tư này.
2. Trường hợp chỉ có
một Hồ sơ đăng ký chủ trì thực hiện được nộp đối với một dự án thì việc đánh
giá, tuyển chọn đơn vị chủ trì thực hiện dự án vẫn được tiến hành theo các tiêu
chí và trình tự quy định tại Điều 15 và Điều 16 Thông tư này.
Điều
19. Tuyển chọn bổ sung và xét chọn đơn vị chủ trì thực hiện dự án
1. Cục Sở hữu trí tuệ
và Sở Khoa học và Công nghệ địa phương có trách nhiệm tiếp tục tổ chức tuyển
chọn bổ sung đối với các dự án chưa tuyển chọn được đơn vị chủ trì thực hiện
lần đầu. Thủ tục tuyển chọn bổ sung được tổ chức theo quy định về tuyển chọn
tại Thông tư này.
2. Đối với một số dự
án điểm do Trung ương quản lý, dự án thực hiện các nhiệm vụ cấp bách thuộc
Chương trình, dự án có đặc thù đòi hỏi chuyên môn sâu về sở hữu trí tuệ hoặc
các lĩnh vực chuyên ngành khác mà không thể tuyển chọn được đơn vị chủ trì theo
phương thức quy định tại Điều 16 và khoản 1 Điều này, Cục Sở hữu trí tuệ có thể
xem xét, trình Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ xét chọn các đơn vị có chuyên
môn sâu đáp ứng điều kiện chủ trì thực hiện dự án theo quy định tại khoản 1 Điều
4 Thông tư này để giao trực tiếp làm đơn vị chủ trì.
Điều
20. Thẩm định dự toán kinh phí
1. Việc thẩm định dự
toán kinh phí thực hiện dự án do Hội đồng thẩm định dự toán kinh phí tiến hành.
a) Hội đồng thẩm định
dự toán kinh phí đối với các dự án Trung ương quản lý và dự toán kinh phí phần
hỗ trợ từ nguồn ngân sách nhà nước ở Trung ương đối với các dự án Trung ương ủy
quyền cho địa phương quản lý do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ thành lập,
có từ 07 đến 09 thành viên với thành phần là đại diện Bộ Tài chính, Bộ Khoa học
và Công nghệ (Vụ Kế hoạch-Tài chính, Cục Sở hữu trí tuệ) và/hoặc các
chuyên gia tài chính khác.
b) Hội đồng thẩm định
dự toán kinh phí không thuộc phần hỗ trợ từ nguồn Ngân sách nhà nước ở Trung
ương đối với các dự án Trung ương ủy quyền cho địa phương quản lý do Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thành lập hoặc ủy quyển cho Giám đốc Sở Khoa học và
Công nghệ thành lập.
2. Hội đồng thẩm định
dự toán kinh phí tổ chức họp khi có ít nhất 2/3 thành viên có mặt, trong đó có Chủ
tịch hoặc Phó Chủ tịch Hội đồng.
Điều
21. Phối hợp thẩm định dự toán kinh phí dự án do Trung ương ủy quyền cho địa
phương quản lý
Các Hội đồng quy định
tại khoản 1 Điều 20 có trách nhiệm phối hợp thẩm định dự toán kinh phí dự án
nhằm bảo đảm tỉ lệ hỗ trợ từ Ngân sách nhà nước ở Trung ương và địa phương theo
quy định tại Thông tư liên tịch hướng dẫn quản lý tài chính đối với Chương
trình do Bộ Tài chính và Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành.
Điều
22. Phê duyệt kết quả tuyển chọn, xét chọn
1. Cục Sở hữu trí tuệ
lập báo cáo kết quả tuyển chọn, xét chọn đơn vị chủ trì thực hiện dự án Trung
ương trực tiếp quản lý và báo cáo kết quả thẩm định dự toán kinh phí hỗ trợ từ
nguồn ngân sách khoa học công nghệ ở Trung ương đối với các dự án Trung ương ủy
quyền cho địa phương quản lý trình Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ phê
duyệt.
2. Sở Khoa học và
Công nghệ địa phương lập báo cáo kết quả tuyển chọn, xét chọn đơn vị chủ trì
thực hiện dự án Trung ương uỷ quyền cho địa phương quản lý trình Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phê duyệt.
Điều
23. Công bố kết quả tuyển chọn, xét chọn
1. Kết quả tuyển
chọn, xét chọn đơn vị chủ trì thực hiện dự án sau khi được Bộ trưởng Bộ Khoa
học và Công nghệ hoặc Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương phê duyệt sẽ được thông báo cho các đơn vị, cá nhân liên quan và được công
bố trên Báo Khoa học và Phát triển, Báo Diễn đàn Doanh nghiệp, các trang tin
điện tử của Bộ Khoa học và Công nghệ, Cục Sở hữu trí tuệ, Chương trình (đối
với dự án Trung ương quản lý), và các đài, báo địa phương (đối với dự án
do Trung ương ủy quyền cho địa phương quản lý).
2. Nội dung công bố
bao gồm: Tên dự án; tóm tắt mục tiêu; dự kiến sản phẩm (kết quả) của dự án;
thông tin về đơn vị chủ trì thực hiện, cá nhân chủ nhiệm dự án; kinh phí và
thời hạn thực hiện dự án.
Chương
III
QUẢN LÝ
DỰ ÁN
Điều
24. Hợp đồng ủy quyền quản lý dự án
1. Trên cơ sở Quyết
định của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ phê duyệt kinh phí hỗ trợ từ ngân
sách khoa học và công nghệ ở Trung ương đối với dự án do Trung ương ủy quyền
cho địa phương quản lý, Cục Sở hữu trí tuệ ký Hợp đồng ủy quyền quản lý dự án
với Sở Khoa học và Công nghệ địa phương.
2. Hợp đồng ủy quyền
quản lý dự án là căn cứ pháp lý để ràng buộc quyền và nghĩa vụ giữa Cục Sở hữu
trí tuệ với Sở Khoa học và Công nghệ địa phương về việc quản lý các dự án do
Trung ương ủy quyền cho địa phương quản lý.
Điều
25. Hợp đồng giao chủ trì thực hiện dự án
1. Trên cơ sở kết quả
tuyển chọn, xét chọn đơn vị chủ trì thực hiện dự án đã được Bộ trưởng Bộ Khoa
học và Công nghệ và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, thành phố phê duyệt, Cục Sở hữu
trí tuệ hoặc Sở Khoa học và Công nghệ địa phương ký Hợp đồng giao chủ trì thực
hiện dự án với đơn vị đã được tuyển chọn, xét chọn chủ trì thực hiện dự án,
trong đó Cục Sở hữu trí tuệ hoặc Sở Khoa học và Công nghệ địa phương là Bên
giao việc, đơn vị được tuyển chọn, xét chọn chủ trì thực hiện dự án là Bên nhận
việc.
2. Hợp đồng giao chủ
trì thực hiện dự án là căn cứ pháp lý để ràng buộc quyền và nghĩa vụ giữa Cục
Sở hữu trí tuệ hoặc Sở Khoa học và Công nghệ địa phương với đơn vị chủ trì thực
hiện dự án.
Điều
26. Trách nhiệm thực hiện dự án
1. Đơn vị được giao
chủ trì thực hiện dự án chịu trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện dự án và
sử dụng hiệu quả kinh phí được cấp theo Hợp đồng giao chủ trì thực hiện dự án
đã ký kết.
2. Đơn vị được giao
chủ trì thực hiện dự án có quyền ký các hợp đồng giao việc, thuê khoán với các
đơn vị, cá nhân khác để thực hiện các hạng mục công việc thuộc nội dung dự án
đã được giao chủ trì phù hợp với dự án được phê duyệt.
Điều
27. Kiểm tra, giám sát việc thực hiện dự án
1. Cục Sở hữu trí
tuệ, Sở Khoa học và Công nghệ địa phương có trách nhiệm tổ chức kiểm tra, đánh
giá định kỳ hoặc đột xuất tình hình thực hiện và sử dụng kinh phí của các dự án
thuộc thẩm quyền quản lý.
2. Đơn vị chủ trì
thực hiện dự án có trách nhiệm chuẩn bị và cung cấp đầy đủ các thông tin liên
quan đến dự án đang được thực hiện theo các mẫu B8
và B9 kèm theo Thông tư này và tạo điều kiện thuận
lợi cho việc kiểm tra, đánh giá.
Điều
28. Bổ sung, điều chỉnh dự án
Trong quá trình thực
hiện dự án, đơn vị chủ trì thực hiện dự án có thể đề nghị bổ sung hoặc điều
chỉnh kinh phí, nội dung, địa điểm thực hiện dự án hoặc thay đổi chủ nhiệm dự
án nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện dự án.
1. Điều chỉnh kinh
phí thực hiện dự án
a) Trường hợp điều
chỉnh kinh phí dự án làm tăng Ngân sách nhà nước hỗ trợ thực hiện dự án, Cục Sở
hữu trí tuệ hoặc Sở Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm phối hợp với Vụ Kế
hoạch - Tài chính hoặc Sở Tài chính địa phương xem xét, trình Bộ trưởng Bộ Khoa
học và Công nghệ hoặc Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương phê duyệt.
b) Trường hợp điều
chỉnh kinh phí dự án không làm tăng Ngân sách nhà nước hỗ trợ thực hiện dự án:
- Cục Sở hữu trí tuệ
có trách nhiệm tổng hợp, đề nghị Vụ Kế hoạch - Tài chính xem xét, phê duyệt
việc điều chỉnh kinh phí đối với dự án Trung ương trực tiếp quản lý;
- Sở Khoa học và Công
nghệ có trách nhiệm xem xét, phê duyệt việc điều chỉnh kinh phí đối với dự án
do Trung ương ủy quyền cho địa phương quản lý.
2. Các điều chỉnh, bổ
sung khác
a) Trường hợp bổ
sung, điều chỉnh dự án làm thay đổi kết quả, sản phẩm của dự án thì Cục Sở hữu
trí tuệ hoặc Sở Khoa học và Công nghệ địa phương có trách nhiệm xem xét, trình
Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ hoặc Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương phê duyệt.
b) Trường hợp bổ
sung, điều chỉnh dự án không làm thay đổi kết quả, sản phẩm của dự án thì Cục
Sở hữu trí tuệ hoặc Sở Khoa học và Công nghệ địa phương chủ động xem xét, phê
duyệt.
3. Việc đề nghị bổ
sung, điều chỉnh dự án nêu tại các khoản 1 và 2 Điều này phải được thể hiện
bằng văn bản và được cơ quan có thẩm quyền xem xét phù hợp với trình tự tuyển
chọn, xét chọn Hồ sơ đăng ký chủ trì thực hiện dự án.
Điều
29. Gia hạn dự án
1. Đơn vị chủ trì
thực hiện dự án có thể đề nghị Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ hoặc Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xem xét, gia hạn thời
gian thực hiện dự án. Cục Sở hữu trí tuệ hoặc Sở Khoa học và Công nghệ địa
phương có trách nhiệm xem xét, thẩm định lý do xin gia hạn và trình Bộ trưởng
Bộ Khoa học và Công nghệ hoặc Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương xem xét, phê duyệt.
2. Dự án chỉ được xem
xét gia hạn thời gian thực hiện không quá 02 lần và thời gian gia hạn mỗi lần
không quá 06 tháng.
Điều
30. Chế độ báo cáo việc thực hiện dự án
1. Đơn vị được giao
chủ trì thực hiện dự án có trách nhiệm định kỳ (6 tháng và hàng năm)
hoặc đột xuất (theo yêu cầu của Cục Sở hữu trí tuệ, Sở Khoa học và Công nghệ
địa phương) báo cáo tình hình thực hiện dự án theo các mẫu B8 và B9 kèm theo Thông
tư này.
2. Sở Khoa học và
Công nghệ có trách nhiệm định kỳ (6 tháng và hàng năm) báo cáo tình hình
thực hiện các dự án được ủy quyền quản lý cho Bộ Khoa học và Công nghệ và Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
3. Cục Sở hữu trí tuệ
có trách nhiệm tổng hợp, báo cáo tình hình thực hiện các dự án, định kỳ (6
tháng và hàng năm) cho Ban Chỉ đạo và Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ.
Điều
31. Nghiệm thu dự án
1. Nghiệm thu cơ sở
Đơn vị chủ trì thực
hiện dự án có trách nhiệm tổ chức nghiệm thu cơ sở kết quả thực hiện dự án và
báo cáo kết quả nghiệm thu cho Cục Sở hữu trí tuệ hoặc Sở Khoa học và Công nghệ
địa phương.
2. Nghiệm thu chính
thức
Cục Sở hữu trí tuệ
hoặc Sở Khoa học và Công nghệ địa phương có trách nhiệm tổ chức nghiệm thu
chính thức kết quả thực hiện dự án thuộc thẩm quyền quản lý và báo cáo kết quả
nghiệm thu cho Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ hoặc Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
3. Trình tự, thủ tục
tổ chức nghiệm thu kết quả thực hiện dự án được thực hiện theo quy định hiện
hành về đánh giá nghiệm thu đề tài, dự án khoa học và công nghệ do Bộ Khoa học
và Công nghệ ban hành.
Điều
32. Khai thác kết quả của dự án
Cục Sở hữu trí tuệ,
Sở Khoa học và Công nghệ địa phương có trách nhiệm xây dựng và trình Bộ trưởng
Bộ Khoa học và Công nghệ hoặc Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương phê duyệt phương án khai thác, sử dụng kết quả của dự án thuộc
thẩm quyền quản lý của mình trên cơ sở phương án tự đề xuất hoặc phương án do
đơn vị chủ trì thực hiện dự án đệ trình.
Chương
IV
XỬ LÝ VI
PHẠM VÀ KHIẾU NẠI, TỐ CÁO
Điều
33. Xử lý vi phạm
1. Cán bộ, nhân viên
thuộc cơ quan nhà nước có thẩm quyền vi phạm các quy định về tuyển chọn và quản
lý dự án sẽ bị xử lý theo các quy định của Luật Cán bộ, công chức, Luật Viên
chức và các quy định của pháp luật hiện hành.
2. Thành viên Hội
đồng chuyên môn và Hội đồng thẩm định dự toán kinh phí quy định trong Thông tư
này có hành vi đánh giá thiếu khách quan, thiếu công bằng, thiếu trung thực, vi
phạm nguyên tắc giữ bí mật thông tin thì không được tiếp tục tham gia các Hội
đồng và bị xử lý theo quy định của pháp luật hiện hành.
3. Đơn vị, cá nhân
đăng ký tham gia chủ trì, phối hợp thực hiện dự án kê khai thông tin không
trung thực trong Hồ sơ làm sai lệch kết quả đánh giá thì kết quả tuyển chọn bị
huỷ bỏ và bị xử lý theo quy định pháp luật hiện hành.
4. Đơn vị chủ trì
thực hiện dự án vi phạm Hợp đồng giao chủ trì thực hiện dự án tuỳ theo mức độ
sẽ bị xử lý theo những hình thức sau đây:
a) Khiển trách;
b) Cảnh cáo;
c) Đình chỉ thực hiện
dự án;
d) Không được tham
gia đăng ký chủ trì thực hiện dự án thuộc Chương trình;
đ) Thu hồi kinh phí
đã được cấp.
Điều
34. Khiếu nại, tố cáo
1. Tổ chức, cá nhân
có quyền khiếu nại, khởi kiện đối với các quyết định hành chính và hành vi hành
chính của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền liên quan đến việc tuyển chọn, xét
chọn đơn vị chủ trì thực hiện dự án.
2. Công dân có quyền
tố cáo hành vi vi phạm pháp luật về tuyển chọn, xét chọn đơn vị chủ trì thực
hiện dự án.
3. Việc khiếu nại, tố
cáo và giải quyết khiếu nại, tố cáo được thực hiện theo các quy định của pháp luật
hiện hành.
Chương
V
ĐIỀU
KHOẢN THI HÀNH
Điều
35.
Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 45 ngày kể từ ngày
ký ban hành.
Điều
36.
Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu có vấn đề phát
sinh hoặc khó khăn, vướng mắc, đề nghị các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp phản
ánh kịp thời bằng văn bản về Bộ Khoa học và Công nghệ để xem xét, quyết định./.
Nơi nhận:
- Thủ tướng Chính phủ (để báo cáo);
- Các Phó Thủ tướng Chính phủ (để báo cáo);
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng TW, các Ban của Đảng;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Toà án nhân dân tối cao;
- Các cơ quan TW của các đoàn thể;
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Các Sở KH&CN;
- Cục Kiểm tra VBQPPL (Bộ Tư pháp);
- Công báo;
- Lưu: VT, PC, SHTT.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Quân
|