THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------
|
Số:
2204/QĐ-TTg
|
Hà
Nội, ngày 06 tháng 12 năm 2010
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT CHƯƠNG TRÌNH HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN TÀI SẢN TRÍ
TUỆ GIAI ĐOẠN 2011-2015
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ
ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều
1. Phê duyệt Chương trình hỗ trợ phát triển tài sản trí tuệ giai đoạn
2011-2015 với những nội dung chính sau đây:
1. Mục tiêu của Chương trình:
a) Mục tiêu
chung:
- Tiếp tục nâng
cao nhận thức của các tổ chức, cá nhân về tạo, lập, quản lý, bảo vệ và phát triển
tài sản trí tuệ;
- Góp phần nâng
cao khả năng cạnh tranh của sản phẩm, dịch vụ của Việt Nam, trong đó ưu tiên hỗ
trợ các sản phẩm chiến lược, đặc thù, có tiềm năng xuất khẩu.
b) Mục tiêu cụ
thể:
- Đáp ứng 70%
yêu cầu của các doanh nghiệp, tổ chức dịch vụ khoa học và công nghệ về nâng cao
nhận thức về sở hữu trí tuệ;
- Đáp ứng 70% yêu
cầu của các trường đại học, tổ chức nghiên cứu khoa học, tổ chức nghiên cứu
khoa học và phát triển công nghệ về hướng dẫn, hỗ trợ tạo lập, quản lý, bảo vệ
và phát triển tài sản trí tuệ đối với các kết quả nghiên cứu;
- Đáp ứng 70%
yêu cầu của các địa phương về hỗ trợ phát triển tài sản trí tuệ đối với các đặc
sản của địa phương;
- Đáp ứng 50%
yêu cầu về hỗ trợ đăng ký bảo hộ sở hữu trí tuệ của các doanh nghiệp có sản phẩm
chiến lược, đặc thù, có tiềm năng xuất khẩu tại các nước là thị trường chính và
tiềm năng.
2.
Nội dung của Chương trình:
a) Tuyên truyền,
đào tạo về sở hữu trí tuệ; hỗ trợ quản lý hoạt động sở hữu trí tuệ:
- Tuyên truyền,
phổ biến kiến thức về sở hữu trí tuệ trên các phương tiện thông tin đại chúng
và các hình thức khác;
- Tổ chức các cuộc
hội thảo, các khóa đào tạo, tập huấn chuyên môn, nghiệp vụ về sở hữu trí tuệ
cho các đối tượng khác nhau, đặc biệt là các doanh nghiệp, nhà khoa học, cán bộ
quản lý hoạt động sở hữu trí tuệ;
- Biên soạn,
phát hành tài liệu hướng dẫn về sở hữu trí tuệ;
- Hỗ trợ các cơ
quan, đơn vị tổ chức và quản lý hoạt động sở hữu trí tuệ: hướng dẫn xây dựng và
thực hiện chiến lược hoạt động sở hữu trí tuệ, hỗ trợ xây dựng và tổ chức các
hoạt động sở hữu trí tuệ.
b) Thành lập và
đưa vào hoạt động các tổ chức hỗ trợ phát triển tài sản trí tuệ.
c) Hỗ trợ xác lập,
khai thác, quản lý, bảo vệ và phát triển tài sản trí tuệ của doanh nghiệp, tổ
chức và cá nhân khác của Việt Nam ở trong và ngoài nước:
- Cung cấp thông
tin sở hữu trí tuệ phục vụ hoạt động xác lập, khai thác, quản lý, bảo vệ và
phát triển giá trị tài sản trí tuệ;
- Hỗ trợ thiết kế,
đăng ký bảo hộ, khai thác, quản lý, bảo vệ và phát triển giá trị nhãn hiệu, kiểu
dáng công nghiệp: thu thập và tra cứu thông tin, thiết kế, đăng ký bảo hộ, quản
lý, khai thác, bảo vệ và phát triển giá trị của nhãn hiệu, kiểu dáng công nghiệp;
- Hỗ trợ xây dựng,
khai thác, quản lý, bảo vệ và phát triển tài sản trí tuệ đối với chỉ dẫn địa
lý, nhãn hiệu chứng nhận, nhãn hiệu tập thể cho các sản phẩm, dịch vụ của các địa
phương;
- Hỗ trợ xác lập,
khai thác, áp dụng và bảo vệ tài sản trí tuệ đối với các thành quả sáng tạo
khoa học - công nghệ: khuyến khích hoạt động sáng tạo; đưa thông tin sở hữu trí
tuệ áp dụng trong hoạt động nghiên cứu, sáng tạo khoa học - công nghệ; xác lập,
khai thác, quản lý, bảo vệ và phát triển tài sản trí tuệ đối với các sản phẩm
sáng tạo khoa học - công nghệ;
- Hỗ trợ đăng ký
bảo hộ, quản lý, khai thác, bảo vệ và phát triển giá trị của các giống cây trồng
mới;
- Hỗ trợ đăng ký
bảo hộ, quản lý, khai thác, bảo vệ và phát triển giá trị của phần mềm máy tính
và tác phẩm văn học, nghệ thuật và khoa học.
d) Hỗ trợ xây dựng
và áp dụng các quy trình quản lý, kết quả, sản phẩm nghiên cứu khoa học nhằm
nâng cao giá trị tài sản trí tuệ:
- Hỗ trợ xây dựng,
áp dụng các biện pháp, quy trình quản lý các sản phẩm được bảo hộ quyền sở hữu
trí tuệ;
- Hỗ trợ áp dụng
các kết quả nghiên cứu khoa học, công nghệ mới để quản lý, nâng cao giá trị và
khả năng cạnh tranh của các sản phẩm được bảo hộ sở hữu trí tuệ;
đ) Hỗ trợ khai
thác thông tin khoa học - công nghệ và sở hữu trí tuệ phục vụ nghiên cứu, triển
khai, sản xuất và kinh doanh:
- Xây dựng và cập
nhật cơ sở dữ liệu, sản phẩm thông tin khoa học - công nghệ và sở hữu trí tuệ
phục vụ các hoạt động nghiên cứu, triển khai, sản xuất và kinh doanh;
- Tổ chức, hướng
dẫn tra cứu, khai thác các nguồn thông tin khoa học - công nghệ và sở hữu trí
tuệ;
- Tổ chức dịch vụ
cung cấp thông tin khoa học - công nghệ và sở hữu trí tuệ theo yêu cầu của các
tổ chức và cá nhân;
- Hỗ trợ khai
thác, ứng dụng thông tin khoa học - công nghệ, đặc biệt là thông tin sáng chế
phục vụ nghiên cứu, triển khai nhằm tạo ra các công nghệ và sản phẩm mới.
e) Hỗ trợ áp dụng
các sáng chế của nước ngoài không được bảo hộ tại Việt Nam phục vụ hoạt động
nghiên cứu, triển khai, sản xuất và kinh doanh.
g) Hỗ trợ triển
khai các chương trình, hoạt động bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ, ngăn chặn các
hành vi xâm phạm, sử dụng trái phép các đối tượng sở hữu trí tuệ:
- Hỗ trợ các chương
trình, hoạt động đào tạo, tập huấn chuyên môn, nghiệp vụ về bảo đảm thực thi
quyền sở hữu trí tuệ cho cán bộ trong hệ thống các cơ quan thực thi quyền sở hữu
trí tuệ;
- Hỗ trợ các
chương trình, hoạt động phối hợp, trao đổi thông tin, nâng cao năng lực cho hệ
thống các cơ quan thực thi quyền sở hữu trí tuệ;
h) Hỗ trợ tổ chức,
triển khai các hoạt động hợp tác quốc tế về xác lập, khai thác, quản lý, bảo vệ
và phát triển tài sản trí tuệ: Hỗ trợ các chương trình, hoạt động hợp tác với
các tổ chức, cá nhân nước ngoài về đào tạo, trao đổi thông tin, đăng ký xác lập
và bảo đảm thực thi quyền sở hữu trí tuệ nhằm nâng cao năng lực và phát triển hệ
thống sở hữu trí tuệ của Việt Nam.
Điều 2. Tổ chức thực hiện Chương trình
1. Thời gian thực
hiện Chương trình từ năm 2011 đến năm 2015.
2. Kế hoạch tổ
chức thực hiện Chương trình:
a) Từ năm 2011 đến
năm 2013 triển khai đồng bộ các nội dung của Chương trình;
b) Năm 2013 sơ kết
hai năm thực hiện chương trình;
c) Từ năm 2012 đến
năm 2015 triển khai theo chiều sâu và diện rộng tất cả các nội dung của Chương
trình trên cơ sở đánh giá, rút kinh nghiệm, nhân rộng các kết quả đã đạt được;
d) Năm 2015 tổng
kết kết quả thực hiện Chương trình giai đoạn 2011-2015.
3. Cơ quan tổ chức
thực hiện Chương trình:
a) Cơ quan chủ
trì là Bộ Khoa học và Công nghệ;
b) Cơ quan phối
hợp là Bộ Tài chính, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Bộ Công thương, Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Y tế, Bộ Tư pháp, Bộ Giáo dục và Đào tạo, Ủy
ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
c) Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Khoa học và Công nghệ
hướng dẫn cơ chế quản lý tài chính của Chương trình.
4. Bộ máy tổ chức
thực hiện Chương trình:
a) Ban Chỉ đạo
Chương trình do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ thành lập gồm các thành viên
là đại diện các Bộ chủ trì, phối hợp tổ chức triển khai Chương trình. Ban Chỉ đạo
có nhiệm vụ chỉ đạo việc tổ chức triển khai Chương trình; giúp việc cho Ban Chỉ
đạo là Ban Thư ký do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quyết định;
b) Cơ quan thường
trực Chương trình là Cục Sở hữu trí tuệ thuộc Bộ Khoa học và Công nghệ có nhiệm
vụ tổ chức triển khai các hoạt động chung và quản lý các dự án Trung ương quản
lý;
c) Cơ quan quản
lý dự án ở địa phương là Sở Khoa học và Công nghệ có nhiệm vụ giúp Ủy ban nhân
dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tổ chức triển khai các hoạt động
chung ở địa phương và quản lý các dự án do Trung ương ủy quyền cho địa phương
quản lý.
Điều
3. Quản lý Chương trình
1. Phương thức
quản lý Chương trình:
a) Bộ Khoa học
và Công nghệ thống nhất quản lý Chương trình thông qua việc tổ chức triển khai,
thực hiện các hoạt động chung và các dự án thực hiện nội dung Chương trình;
b) Việc quản lý
các dự án căn cứ theo hợp đồng giữa cơ quan quản lý dự án với đơn vị chủ trì thực
hiện dự án.
2. Nội dung quản
lý Chương trình:
a) Quản lý việc
xây dựng kế hoạch, tổ chức triển khai các hoạt động chung và thường xuyên phục
vụ công tác quản lý và triển khai Chương trình gồm: thông tin, tuyên truyền về
Chương trình; hội nghị, hội thảo, sơ kết, tổng kết Chương trình; nghiên cứu,
tham quan, khảo sát, điều tra, học tập kinh nghiệm ở trong và ngoài nước; thuê
chuyên gia tư vấn, hỗ trợ; khảo sát, điều tra, xây dựng và triển khai các hoạt
động nhằm chỉ đạo và tổ chức triển khai Chương trình; tổ chức tuyên truyền, hướng
dẫn về sở hữu trí tuệ, triển khai các biện pháp nhằm thúc đẩy việc đăng ký bảo
hộ quyền sở hữu trí tuệ ở trong và ngoài nước;
b) Quản lý các dự
án thuộc Chương trình gồm: các hoạt động liên quan đến việc đề xuất, xây dựng
và phê duyệt danh mục các dự án thực hiện nội dung Chương trình; tuyển chọn đơn
vị chủ trì thực hiện dự án; giao chủ trì thực hiện, kiểm tra, giám sát việc thực
hiện dự án; nghiệm thu kết quả, phân tích, đánh giá, tổ chức áp dụng, khai
thác, phổ biến và nhân rộng các kết quả thực hiện dự án; quản lý kinh phí.
3. Các dự án thuộc
Chương trình:
a) Dự án Trung
ương quản lý bao gồm:
- Dự án được xây
dựng và triển khai theo hình thức xây dựng mô hình điểm nhằm giải quyết các vấn
đề có tầm quan trọng đối với việc phát triển kinh tế - xã hội, có quy mô toàn
quốc hoặc có ảnh hưởng liên vùng hoặc một vùng kinh tế trọng điểm; việc thực hiện
đòi hỏi sự phối hợp của nhiều bộ, ngành, địa phương;
- Dự án được địa
phương đề nghị Trung ương quản lý do địa phương có khó khăn về nhân lực, vật lực
không bảo đảm điều kiện tổ chức quản lý dự án.
b) Dự án do
Trung ương ủy quyền cho địa phương quản lý gồm: dự án được xây dựng và triển
khai trên cơ sở kết quả thực hiện các mô hình điểm đã được tổng kết, đánh giá,
nghiệm thu hoặc giải quyết vấn đề phát triển sản xuất thuộc địa phương và phù hợp
với năng lực tổ chức quản lý của cơ quan quản lý dự án ở địa phương.
4. Tuyển chọn đơn vị chủ trì thực hiện, quản lý, đánh giá và
nghiệm thu kết quả thực hiện dự án:
Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quy định chi tiết về việc
tuyển chọn đơn vị chủ trì thực hiện, quản lý, đánh giá và nghiệm thu kết quả thực
hiện các dự án thuộc Chương trình.
Điều
4. Trách nhiệm của các cơ quan tổ chức thực hiện Chương trình
1. Trách nhiệm của
Bộ Khoa học và Công nghệ:
a) Chủ trì việc
điều hành và tổ chức thực hiện Chương trình;
b) Chủ trì, phối
hợp với các cơ quan phối hợp tổ chức thực hiện Chương trình xác định, phê duyệt
Danh mục các dự án thuộc Chương trình, tuyển chọn dự án và đơn vị chủ trì thực
hiện dự án đối với các dự án do Trung ương quản lý;
c) Tổng hợp, đề
nghị các cơ quan có thẩm quyền phê duyệt dự toán kinh phí từ ngân sách nhà nước
hàng năm cho việc thực hiện Chương trình: dự toán kinh phí hoạt động chung; dự
toán kinh phí hỗ trợ từ ngân sách trung ương cho thực hiện các dự án thuộc
Chương trình;
d) Giao dự toán
kinh phí hoạt động chung và dự toán kinh phí hỗ trợ các dự án do Trung ương quản
lý;
đ) Kiểm tra,
giám sát tình hình hoạt động của Chương trình; phối hợp với các cơ quan được ủy
quyền quản lý dự án trong việc kiểm tra, giám sát tình hình thực hiện các dự án
thuộc Chương trình;
e) Điều chỉnh nội
dung, dự toán kinh phí và chấm dứt thực hiện các dự án thuộc Chương trình do
Trung ương quản lý;
g) Tổ chức đánh
giá, nghiệm thu và phê duyệt kết quả thực hiện các dự án thuộc Chương trình do
Trung ương quản lý;
h) Tổ chức sơ kết,
đánh giá kết quả hoạt động và tổng kết Chương trình.
2. Trách nhiệm của
Bộ Tài chính:
a) Chủ trì và phối hợp với Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn
sử dụng và quản lý tài chính của Chương trình;
b) Xem xét, đề
nghị các cấp có thẩm quyền phê duyệt dự toán kinh phí từ ngân sách nhà nước cho
việc thực hiện Chương trình;
c) Hướng dẫn các
tổ chức, cá nhân thực hiện đúng các quy định về tài chính hiện hành.
3. Trách nhiệm,
quyền hạn của Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương:
a) Chủ trì tổ chức
triển khai Chương trình ở địa phương;
b) Đề xuất các dự
án vào danh mục các dự án thực hiện nội dung Chương trình;
c) Tuyển chọn
đơn vị chủ trì thực hiện dự án đối với các dự án do Trung ương ủy quyền cho địa
phương quản lý;
d) Phê duyệt nội
dung, kinh phí cho các hoạt động chung của Chương trình ở địa phương và các dự
án do Trung ương ủy quyền cho địa phương quản lý và kiến nghị mức kinh phí đề
nghị hỗ trợ từ ngân sách trung ương;
đ) Điều chỉnh nội
dung, dự toán kinh phí và chấm dứt thực hiện các dự án do Trung ương ủy quyền
cho địa phương quản lý;
e) Quản lý, đánh
giá, nghiệm thu kết quả thực hiện các dự án do Trung ương ủy quyền cho địa
phương quản lý;
g) Tổ chức sơ kết,
đánh giá kết quả hoạt động và tổng kết Chương trình ở địa phương;
4. Trách nhiệm,
quyền hạn của Bộ Công thương, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Giáo dục
và Đào tạo, Bộ Y tế, Bộ Tư pháp và Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch:
a) Phối hợp với
Bộ Khoa học và Công nghệ tổ chức thực hiện Chương trình;
b) Đề xuất dự án
vào danh mục các dự án thực hiện nội dung Chương trình; tham gia tuyển chọn đơn
vị chủ trì thực hiện dự án do Trung ương quản lý;
c) Phối hợp với Bộ
Khoa học và Công nghệ kiểm tra, giám sát và đôn đốc việc thực hiện các dự án;
d) Tham gia đánh
giá, nghiệm thu kết quả thực hiện các dự án thuộc Chương trình do Trung ương quản
lý.
5. Trách nhiệm,
quyền hạn cụ thể của Ban Chỉ đạo, Ban Thư ký, Cơ quan thường trực Chương trình
và Cơ quan quản lý dự án ở địa phương do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ và
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định.
Điều
5. Tài chính của Chương trình
1. Kinh phí thực
hiện Chương trình:
a) Kinh phí thực
hiện Chương trình gồm kinh phí thực hiện các dự án và kinh phí tổ chức, thực hiện
các hoạt động chung của Chương trình;
b) Nguồn kinh
phí thực hiện Chương trình gồm kinh phí từ Ngân sách nhà nước và các nguồn hợp
pháp khác;
c) Bộ Tài chính
thống nhất với Bộ Khoa học và Công nghệ xác định mức hỗ trợ từ ngân sách trung
ương theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước để thực hiện Chương
trình;
d) Ủy ban nhân
dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phê duyệt phần kinh phí thực hiện
Chương trình từ ngân sách địa phương.
2. Nguồn kinh
phí triển khai:
a) Ngân sách nhà
nước ở Trung ương bảo đảm kinh phí thực hiện các hoạt động chung của Chương
trình, các dự án do Trung ương quản lý và hỗ trợ thực hiện các dự án do Trung
ương ủy quyền cho địa phương quản lý;
b) Ngân sách nhà
nước ở địa phương bảo đảm kinh phí thực hiện các hoạt động chung của Chương
trình ở địa phương và bảo đảm một phần kinh phí thực hiện các dự án do Trung
ương ủy quyền cho địa phương quản lý.
3. Bộ Tài chính
có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn mức
chi, nội dung chi, thủ tục lập dự toán, phê duyệt, giao, cấp phát, hạch toán và
quyết toán kinh phí thuộc Chương trình.
Điều
6. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.
Điều
7. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc
Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
và các tổ chức liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng CP;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Văn phòng Trung ương Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, các Vụ: KTTH, KTN, TH, Cổng TTĐT, Công báo;
- Lưu: Văn thư, KGVX (5b)
|
KT.
THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG
Nguyễn Thiện Nhân
|