ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH SƠN LA
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
21/2020/QĐ-UBND
|
Sơn
La, ngày 07 tháng 5 năm 2020
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG SÁNG KIẾN
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH SƠN LA
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền
địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
Quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Khoa học và Công
nghệ ngày 18 tháng 6 năm 2013;
Căn cứ Nghị định số
13/2012/NĐ-CP ngày 02 tháng 3 năm 2012 của Chính phủ ban hành Điều lệ sáng kiến;
Căn cứ Nghị định số
91/2014/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành
Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua khen thưởng năm 2013;
Căn cứ Thông tư số
18/2013/TT-BKHCN ngày 01 tháng 8 năm 2013 của Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn
thi hành một số quy định của Điều lệ Sáng kiến được ban hành theo Nghị định số
13/2012/NĐ-CP ngày 02 tháng 3 năm 2012 của Chính phủ;
Căn cứ Thông tư số
12/2019/TT-BNV ngày 04 tháng 11 năm 2019 của Bộ Nội vụ về việc quy định chi tiết
thi hành một số điều của Nghị định số 91/2014/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm 2014;
Căn cứ Thông tư số
03/2019/TT-BTC ngày 15 tháng 01 năm 2019 của Bộ Tài chính quy định về nguồn
kinh phí, nội dung và mức chi từ ngân sách nhà nước để thực hiện hoạt động sáng
kiến;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Khoa học và Công nghệ tại Tờ trình số 500/TTr-SKHCN ngày 05 tháng 5 năm 2020.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này quy định về Quản lý hoạt động sáng kiến trên địa bàn tỉnh Sơn La.
Điều 2. Quyết định này có hiệu
lực thi hành kể từ ngày 18 tháng 5 năm 2020, thay thế Quyết định số
30/2014/QĐ-UBND ngày 13 tháng 11 năm 2014 của UBND tỉnh về việc ban hành Quy định
quy trình công nhận sáng kiến trên địa bàn tỉnh Sơn La và Quyết định số
22/2017/QĐ-UBND ngày 26 tháng 7 năm 2017 của UBND tỉnh sửa đổi, bổ sung, thay
thế một số điều của quy trình công nhận sáng kiến ban hành kèm theo Quyết định
số 30/2014/QĐ-UBND ngày 13 tháng 11 năm 2014 của UBND tỉnh Sơn La.
Điều 3. Các ông (bà): Chánh Văn
phòng UBND tỉnh; Giám đốc sở Khoa học và Công nghệ; Thủ trưởng các sở, ban,
ngành, đoàn thể, doanh nghiệp của tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố và
các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ KH&CN (Vụ Pháp chế; Cục SHTT);
- Bộ Tư pháp (Cục Kiểm tra văn bản QPPL);
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Thường trực UBMTTQVN tỉnh;
- Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Như Điều 3;
- Cổng TTĐT của tỉnh;
- Lãnh đạo VP UBND tỉnh;
- Lưu: VT, KGVX, Hải (20b).
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Phạm Văn Thủy
|
QUY ĐỊNH
VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG SÁNG KIẾN
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH SƠN LA
(Ban hành kèm theo Quyết định số 21/2020/QĐ-UBND ngày 07/5/2020 của UBND tỉnh
Sơn La)
Chương
I
QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều
1. Phạm vi điều
chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Quy định này quy định
chi tiết về thẩm quyền, điều kiện, trình tự, thủ tục xét công nhận sáng kiến và
xét, công nhận hiệu quả, phạm vi ảnh hưởng của sáng kiến; quản lý và hỗ trợ
thúc đẩy hoạt động sáng kiến trên địa bàn tỉnh Sơn La.
2. Quy định này áp dụng
đối với các cơ quan, tổ chức và cá nhân có hoạt động sáng kiến trên địa bàn tỉnh
Sơn La.
3. Các nội dung khác
không quy định tại Quy định này, thực hiện theo các văn bản khác theo quy định
của pháp luật hiện hành.
Điều
2. Giải thích
từ ngữ
Trong Quy định này các
từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Cơ sở là cơ quan, tổ
chức được thành lập theo pháp luật, có thể nhân danh chính mình tham gia quan hệ
pháp luật dân sự một cách độc lập.
2. Sáng kiến cấp tỉnh
là sáng kiến được Chủ tịch UBND tỉnh công nhận hiệu quả áp dụng và phạm vi ảnh
hưởng trên địa bàn tỉnh theo quy định này.
3. Giải pháp đối chứng
là giải pháp trùng hoặc tương tự gần nhất với giải pháp nêu trong đơn yêu cầu
công nhận sáng kiến.
4. Tài liệu đối chứng là
tài liệu đã mô tả giải pháp đối chứng hoặc chứng cứ chứng minh giải pháp đối chứng
đã được bộc lộ công khai.
5. Áp dụng sáng kiến lần
đầu là việc áp dụng sáng kiến lần đầu tiên kể cả áp dụng thử.
Điều
3. Đối tượng
được công nhận sáng kiến
Đối tượng được công nhận
là sáng kiến bao gồm các giải pháp kỹ thuật, giải pháp quản lý, giải pháp tác
nghiệp hoặc các giải pháp ứng dụng tiến bộ kỹ thuật (gọi chung là giải pháp)
được quy định tại Điều 3, Thông tư số 18/2013/TT-BKHCN ngày 01 tháng 8 năm 2013
của Bộ Khoa học và Công nghệ về hướng dẫn thi hành một số quy định của Điều lệ
Sáng kiến được ban hành kèm theo Nghị định số 13/2012/NĐ-CP ngày 02 tháng 3 năm
2012 của Chính phủ, được hiểu như sau:
1. Giải pháp kỹ thuật
là cách thức kỹ thuật, phương tiện kỹ thuật nhằm giải quyết một nhiệm vụ (một vấn
đề) xác định bao gồm:
a) Sản phẩm, dưới các
dạng vật thể (ví dụ: Dụng cụ, máy móc, thiết bị, linh kiện); chất (ví dụ: Vật
liệu, chất liệu, thực phẩm, dược phẩm, mỹ phẩm); vật liệu sinh học (ví dụ: Chủng
vi sinh, chế phẩm sinh học, gen, thực vật, động vật biến đổi gen); hoặc giống
cây trồng, giống vật nuôi, thủy sản.
b) Quy trình (ví dụ:
Quy trình công nghệ; quy trình chuẩn đoán, dự báo, kiểm tra, xử lý, kỹ thuật
chăn nuôi, trồng trọt; quy trình chuẩn đoán, chữa bệnh cho người, động vật và
thực vật… phương pháp phân tích mẫu).
2. Giải pháp quản lý
là cách thức tổ chức, điều hành công việc thuộc bất kỳ lĩnh vực hoạt động nào,
trong đó có:
a) Phương pháp tổ chức
công việc (ví dụ: Bố trí nhân lực, máy móc, thiết bị, dụng cụ, nguyên liệu, vật
liệu, kinh doanh: sản xuất, thương mại, dịch vụ).
b) Giải pháp nâng cao
hiệu quả trong công tác điều hành, quản lý, kiểm tra, giám sát công việc được
đánh giá là giải pháp mang lại hiệu quả, lợi ích thiết thực sau khi triển khai
thực hiện, như:
- Giải pháp trong việc
xây dựng văn bản quy phạm pháp luật mới hoặc cụ thể hóa chủ trương, chính sách
pháp luật của Đảng, nhà nước, Mặt trận Tổ quốc và Đoàn thể vào hoạt động thực
tiễn của cơ quan, đơn vị, địa phương hoặc toàn tỉnh được cấp có thẩm quyền quyết
định đưa vào thực hiện, được đánh giá là mang lại hiệu quả, lợi ích thiết thực
sau khi triển khai thực hiện.
- Giải pháp, biện pháp
quản lý tài sản, tài chính công, thực hành tiết kiệm; phòng, chống tham nhũng,
lãng phí.
- Giải pháp, biện pháp
cải cách hành chính; xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh; phát triển nông
nghiệp ứng dụng công nghệ cao; bảo vệ môi trường.
- Giải pháp, biện pháp
bảo tồn phát huy bản sắc dân tộc, các làng nghề truyền thống, xây dựng đời sống
mới ở khu dân cư.
- Giải pháp trong tổ
chức các phong trào thi đua, các cuộc vận động để triển khai thực hiện chủ
trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước và nhiệm vụ chính trị của địa
phương.
3. Giải pháp tác nghiệp
bao gồm các phương pháp thực hiện các thao tác kỹ thuật, nghiệp vụ trong công
việc thuộc bất kỳ lĩnh vực hoạt động nào, trong đó có:
a) Phương pháp thực hiện
các thủ tục hành chính (ví dụ: Tiếp nhận, xử lý hồ sơ, đơn thư, tài liệu, xây dựng
quy trình, hồ sơ giải quyết công vụ);
b) Phương pháp thẩm định,
giám định, tư vấn, đánh giá;
c) Phương pháp tuyên
truyền, đào tạo, giảng dạy, huấn luyện;
d) Phương pháp huấn
luyện động vật.
4. Giải pháp ứng dụng
tiến bộ kỹ thuật là phương pháp, cách thức hoặc biện pháp áp dụng một giải pháp
kỹ thuật đã biết vào thực tiễn.
Việc ứng dụng tiến bộ
kỹ thuật mà không có phương pháp, cách thức, biện pháp giải quyết một vấn đề tồn
tại hoặc phát sinh trong quá trình ứng dụng thì không được coi là giải pháp ứng
dụng tiến bộ kỹ thuật.
Điều
4. Điều kiện để
được công nhận sáng kiến
1. Sáng kiến là giải
pháp kỹ thuật, giải pháp quản lý, giải pháp tác nghiệp, hoặc giải pháp ứng dụng
tiến bộ kỹ thuật (gọi chung là giải pháp), được cơ sở công nhận nếu đáp ứng đầy
đủ các điều kiện sau:
a) Có tính mới trong
phạm vi cơ sở đó;
b) Đã được áp dụng hoặc
áp dụng thử tại cơ sở đó và có khả năng mang lại lợi ích thiết thực;
c) Không thuộc đối tượng
bị loại trừ tại Khoản 2, Điều này.
2. Các đối tượng sau
đây không được công nhận là sáng kiến
a) Giải pháp mà việc công
bố, áp dụng giải pháp trái với trật tự công cộng hoặc đạo đức xã hội;
b) Giải pháp là đối tượng
đang được bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ theo quy định của pháp luật tính đến thời
điểm xét công nhận là sáng kiến.
3. Một giải pháp được
coi là tính mới trong phạm vi một cơ sở nếu tính đến trước ngày nộp đơn yêu cầu
công nhận sáng kiến, hoặc ngày bắt đầu (tính theo ngày nào sớm hơn) trong phạm
vi cơ sở đó, giải pháp đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau đây:
a) Không trùng với nội
dung các giải pháp trong đơn đăng ký sáng kiến nộp trước;
b) Chưa bị bộc lộ công
khai trong các văn bản, sách báo, tài liệu kỹ thuật đến mức căn cứ vào đó có thể
thực hiện ngay được;
c) Không trùng với các
giải pháp của người khác đã được áp dụng hoặc áp dụng thử, hoặc đưa vào kế hoạch
áp dụng, phổ biến hoặc chuẩn bị các điều kiện để áp dụng, phổ biến;
d) Chưa được quy định
thành tiêu chuẩn, quy trình, quy phạm bắt buộc phải thực hiện.
4. Một giải pháp được
coi là có khả năng mang lại lợi ích thiết thực nếu việc áp dụng giải pháp đó có
khả năng mang lại hiệu quả kinh tế (ví dụ: Nâng cao năng suất lao động, giảm
chi phí sản xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ, nâng cao hiệu quả kỹ
thuật) hoặc lợi ích xã hội (ví dụ: Nâng cao điều kiện an toàn lao động, cải thiện
điều kiện sống, làm việc, bảo vệ môi trường, sức khỏe con người).
Điều
5. Tác giả và đồng
tác giả sáng kiến
1. Cách xác định tác
giả, đồng tác giả sáng kiến
a) Tác giả sáng kiến,
đồng tác giả sáng kiến đứng tên nộp đơn yêu cầu công nhận sáng kiến phải là những
người trực tiếp hoặc cùng nhau tạo ra sáng kiến bằng chính lao động sáng tạo của
mình;
b) Những người chỉ
tham gia hỗ trợ, giúp việc cho tác giả trong quá trình tạo ra sáng kiến và áp dụng
sáng kiến thì không được coi là đồng tác giả sáng kiến (ví dụ: Tính toán, làm
thí nghiệm, mô hình, mẫu thử, vẽ kỹ thuật, gia công, chế tạo chi tiết, tìm
thông tin tư liệu, đánh máy; hỗ trợ kinh phí, phương tiện vật chất - kỹ thuật);
2. Trong trường hợp
sáng kiến có đồng tác giả và số lượng đồng tác giả vượt quá 03 người thì các đồng
tác giả phải có bản giải trình nêu rõ nội dung công việc từng người tham gia tạo
ra sáng kiến nộp kèm theo đơn yêu cầu công nhận sáng kiến.
3. Cơ sở tiếp nhận đơn
phải có trách nhiệm xem xét, kiểm tra, xác minh những người khai nhận là tác giả
(đồng tác giả) sáng kiến; trường hợp kết quả kiểm tra, xác minh cho thấy đủ cơ
sở kết luận những người nộp đơn không đúng đối tượng là tác giả (đồng tác giả)
sáng kiến thì cơ sở có quyền từ chối chấp nhận đơn.
Điều
6. Nguyên tắc
xét, công nhận sáng kiến và đánh giá hiệu quả, phạm vi ảnh hưởng của sáng kiến
1. Việc xét, công nhận
sáng kiến và đánh giá hiệu quả, phạm vi ảnh hưởng của sáng kiến phải đảm bảo
tính dân chủ, khách quan, công khai, công bằng, thực chất và động viên được mọi
tầng lớp nhân dân tích cực tham gia phong trào thi đua lao động sáng tạo, phát
huy sáng kiến.
2. Các trường hợp đạt
giải nhất, nhì, ba trong các hội thi, cuộc thi sáng tạo khoa học - kỹ thuật cấp
tỉnh, toàn quốc; được tặng Bằng lao động tuổi trẻ sáng tạo của Trung ương Đoàn
thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh; được tặng Bằng Lao động sáng tạo của Tổng Liên
đoàn Lao động Việt Nam; được tặng Bằng Chứng nhận giải thưởng khoa học và công
nghệ do Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan nhà nước khác ở Trung
ương, Chủ tịch UBND tỉnh quyết định tặng, không phải thông qua họp Hội đồng
sáng kiến cấp tỉnh. Tác giả (đồng tác giả) gửi bản sao các tài liệu, giấy tờ chứng
minh một trong các tiêu chuẩn quy định tại điều này và gửi về cơ quan thường trực
Hội đồng sáng kiến cấp tỉnh (Sở Khoa học và Công nghệ) để báo cáo trong các kỳ
họp Hội đồng.
3. Tác giả (đồng tác
giả) sáng kiến không phải đóng phí, lệ phí trong quá trình nộp hồ sơ đề nghị
xét, công nhận sáng kiến hoặc đề nghị xét, công nhận hiệu quả, phạm vi ảnh hưởng
của sáng kiến.
4. Sáng kiến đề nghị
xét, công nhận hiệu quả, phạm vi ảnh hưởng ở cấp cao hơn thì phải được công nhận
và đề nghị của cấp dưới.
Chương
II
YÊU CẦU CÔNG
NHẬN SÁNG KIẾN VÀ TỔ CHỨC XÉT CÔNG NHẬN SÁNG KIẾN
Mục
1. YÊU CẦU CÔNG NHẬN SÁNG KIẾN
Điều
7. Thực hiện quyền yêu cầu công nhận sáng kiến
1. Đối với giải pháp
chưa được áp dụng hoặc áp dụng thử, tác giả (đồng tác giả) có quyền nộp đơn yêu
cầu công nhận sáng kiến vào bất cứ thời điểm nào từ khi tạo ra sáng kiến.
2. Đối với giải pháp
đã được áp dụng, thời hiệu thực hiện quyền yêu cầu công nhận sáng kiến theo quy
định tại Khoản 2, Điều 5 của Nghị định số 13/2012/NĐ-CP ngày 02 tháng 3 năm
2012 của Chính phủ ban hành Điều lệ công nhận Sáng kiến (sau đây gọi tắt là Nghị
định số 13/2012/NĐ-CP) và được hướng dẫn chi tiết như sau:
a) Thời hiệu để xác định
quyền yêu cầu công nhận sáng kiến được tính kể từ ngày sáng kiến được đưa vào
áp dụng lần đầu tiên (nếu sáng kiến trải qua các lần áp dụng thử thì tính từ
ngày áp dụng thử lần đầu tiên) và chấm dứt tại thời điểm kết thúc ngày, tháng
tương ứng của năm kế tiếp năm sáng kiến được đưa vào áp dụng lần đầu;
b) Cơ sở có quyền từ
chối tiếp nhận đơn yêu cầu công nhận sáng kiến khi tác giả (đồng tác giả) nộp
sau thời hiệu quy định tại Điểm a, Khoản này.
3. Trường hợp giải
pháp đưa ra dưới dạng tiêu chuẩn, quy trình, quy phạm pháp luật dự kiến các đối
tượng áp dụng bắt buộc phải thực hiện thì tác giả (đồng tác giả) phải nộp đơn
yêu cầu công nhận sáng kiến trước khi được cấp có thẩm quyền quyết định ban
hành để đảm bảo tính mới theo quy định tại Điểm d, Khoản 3, Điều 4 của Quy định
này.
4. Việc thực hiện quyền
yêu cầu công nhận sáng kiến là do tác giả (đồng tác giả) tự nguyện thực hiện,
không bắt buộc phải đăng ký sáng kiến ngay từ đầu năm dương lịch hoặc đầu năm học
đối với các đơn vị sự nghiệp công lập hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo.
Điều 8. Cơ sở có thẩm quyền và trách nhiệm
tiếp nhận yêu cầu công nhận sáng kiến
1. Cơ sở có thẩm quyền
và trách nhiệm tiếp nhận yêu cầu công nhận sáng kiến là một trong các cơ sở sau
đây:
a) Cơ sở là chủ đầu tư
tạo ra sáng kiến: Là cơ quan, tổ chức đầu tư kinh phí, phương tiện vật chất - kỹ
thuật dưới hình thức giao việc, thuê việc hoặc các hình thức khác cho tác giả để
tạo ra sáng kiến;
b) Cơ sở được tác giả
sáng kiến chuyển giao sáng kiến theo thỏa thuận giữa hai bên, với điều kiện chủ
đầu tư tạo ra sáng kiến từ chối công nhận sáng kiến và không có thỏa thuận khác
với tác giả tạo ra sáng kiến;
c) Cơ sở được tác giả
sáng kiến chuyển giao sáng kiến theo thỏa thuận giữa hai bên, trong trường hợp
tác giả sáng kiến đồng thời là chủ đầu tư tạo ra sáng kiến;
2. Các cơ sở quy định
tại Khoản 1, Điều này phải đáp ứng quy định tại Điều 2 của Thông tư số
18/2013/TT-BKHCN .
Điều
9. Đơn yêu cầu công nhận sáng kiến
1. Đơn yêu cầu
công nhận sáng kiến áp dụng theo mẫu quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo
Thông tư số 18/2013/TT-BKHCN .
2. Mỗi đơn yêu cầu
công nhận sáng kiến chỉ áp dụng cho một giải pháp. Trường hợp tác giả có nhiều
giải pháp đề nghị công nhận sáng kiến thì không được gộp chung nhiều giải pháp
đó vào trong một đơn mà phải trình bày riêng trong từng đơn yêu cầu công nhận
sáng kiến.
3. Đơn yêu cầu công nhận
sáng kiến phải được tác giả ký và ghi rõ họ tên vào mục người nộp đơn ở trang
cuối cùng của đơn; trường hợp sáng kiến có đồng tác giả thì người nộp đơn phải
là một trong các đồng tác giả và phải được các đồng tác giả còn lại đồng ý nộp
đơn và cùng ký xác nhận vào đơn.
4. Đơn yêu cầu công nhận
sáng kiến bao gồm các nội dung quy định tại Khoản 3, Điều 5 của Nghị định số
13/2012/NĐ-CP và Khoản 1, Điều 5 của Thông tư số 18/2013/TT-BKHCN .
Điều
10. Sửa đổi, bổ sung đơn yêu cầu công
nhận sáng kiến
1. Trước khi cơ sở có
thẩm quyền công nhận sáng kiến ra Thông báo từ chối chấp nhận đơn hợp lệ, Thông
báo từ chối công nhận sáng kiến hoặc Quyết định công nhận sáng kiến và cấp Giấy
chứng nhận sáng kiến, tác giả sáng kiến có thể chủ động hoặc theo yêu cầu của
cơ sở đó sửa đổi, bổ sung đơn.
2. Việc sửa đổi, bổ
sung không được làm thay đổi bản chất của giải pháp nêu trong đơn yêu cầu công nhận
sáng kiến ban đầu. Nếu việc sửa đổi, bổ sung đơn yêu cầu công nhận sáng kiến
làm thay đổi bản chất sáng kiến thì tác giả phải nộp đơn mới và mọi thủ tục được
tiến hành lại từ đầu.
3. Việc sửa đổi, bổ
sung đơn yêu cầu công nhận sáng kiến do tác giả chủ động thực hiện hoặc theo
yêu cầu của cơ sở có thẩm quyền tiếp nhận đơn và phải được thể hiện bằng văn bản,
trong đó ghi rõ nội dung sửa đổi, bổ sung.
Điều
11. Tiếp nhận
và xem xét tính hợp lệ của đơn yêu cầu công nhận sáng kiến
1. Cơ sở quy định tại
Điều 8 Quy định này khi nhận được yêu cầu công nhận sáng kiến phải có trách nhiệm
tiếp nhận và xem xét đơn yêu cầu công nhận sáng kiến theo quy định tại Điều 6 của
Nghị định số 13/2012/NĐ-CP và Khoản 1, Điều 6 của Thông tư số 18/2013/TT-BKHCN .
2. Đơn yêu cầu công nhận
sáng kiến được xem xét hợp lệ khi đáp ứng các quy định tại Điều 4 Quy định này.
3. Việc cơ sở được yêu
cầu công nhận sáng kiến chấp nhận hoặc từ chối chấp nhận đơn phải được thông
báo bằng văn bản cho tác giả được biết.
Điều
12. Đánh giá đối
tượng nêu trong đơn yêu cầu công nhận sáng kiến
1. Cơ sở tiếp nhận đơn
yêu cầu công nhận sáng kiến phải có trách nhiệm đánh giá đối tượng nêu trong
đơn theo quy định tại Điều 3 và Điều 4 của Nghị định số 13/2012/NĐ-CP ; Điều 4 của
Thông tư số 18/2013/TT-BKHCN và Điều 3, Điều 4 của Quy định này.
2. Để đánh giá tính mới
của giải pháp nêu trong đơn, trước hết phải tiến hành tra cứu ở các nguồn thông
tin sau đây:
a) Tất cả các hồ sơ
yêu cầu công nhận sáng kiến đã được cơ sở tiếp nhận và có ngày nộp đơn sớm hơn;
b) Các văn bản, sách,
tác phẩm báo chí, tài liệu kỹ thuật, tài liệu phục vụ cho hoạt động chuyên môn,
nghiệp vụ, các báo cáo khoa học, báo cáo kết quả của các chương trình, đề tài
nghiên cứu và các tài liệu khác thuộc cùng lĩnh vực áp dụng sáng kiến đã được
công bố trước thời điểm tác giả nộp đơn yêu cầu công nhận sáng kiến dưới bất kỳ
hình thức nào có thể tiếp cận công khai trong phạm vi cơ sở.
3. Mục đích của việc
tra cứu thông tin theo quy định tại Khoản 2 Điều này là tìm giải pháp có bản chất
tương tự hoặc trùng lặp với giải pháp nêu trong đơn, trong đó:
a) Hai giải pháp được
coi là trùng nhau khi có tất cả các dấu hiệu hoặc đặc điểm cơ bản trùng nhau hoặc
tương đương, có thể thay thế được cho nhau;
b) Hai giải pháp được
coi là tương tự nhau khi có phần lớn các dấu hiệu hoặc đặc điểm cơ bản trùng
nhau hoặc tương đương, có thể thay thế được cho nhau.
4. Khi tiến hành tra cứu
theo quy định tại Khoản 2 Điều này phải tiến hành so sánh các dấu hiệu hoặc đặc
điểm cơ bản của giải pháp nêu trong đơn với các dấu hiệu của giải pháp đối chứng
được tìm thấy trong quá trình tra cứu thông tin, trong đó:
a) Dấu hiệu cơ bản của
giải pháp có thể là đặc điểm về chức năng, công dụng, cấu tạo, liên kết, thành phần
cùng với các dấu hiệu cơ bản khác tạo thành một tập hợp cần và đủ để xác định bản
chất, nội dung của đối tượng;
b) Các dấu hiệu cơ bản
của giải pháp nêu trong các tài liệu khác được thể hiện và phát hiện theo tài
liệu mô tả hoặc dạng thể hiện thực tế của giải pháp đó.
5. Kết luận về tính mới
của giải pháp nêu trong đơn
a) Giải pháp nêu trong
đơn được coi là có tính mới nếu không tìm thấy giải pháp đối chứng trong quá
trình tra cứu thông tin hoặc có tìm thấy giải pháp đối chứng nhưng giải pháp
nêu trong đơn có ít nhất một dấu hiệu cơ bản không có mặt trong giải pháp đối
chứng và dấu hiệu đó được gọi là dấu hiệu cơ bản khác biệt;
b) Giải pháp nêu trong
đơn được coi là không có tính mới nếu tìm thấy giải pháp có bản chất tương tự
hoặc trùng lặp với giải pháp đó theo quy định tại Khoản 3 Điều này và phải thống
kê được các giải pháp đối chứng tìm thấy, chỉ rõ các dấu hiệu trùng nhau, tên
tài liệu đối chứng, số trang, số dòng, nguồn gốc tài liệu và ngày công bố của
tài liệu tương ứng.
6. Trường hợp cần thiết
phải tra cứu thông tin về tình trạng bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ theo quy
định của pháp luật để đánh giá sáng kiến theo điều kiện quy định tại Điểm
b, Khoản 2, Điều 3 của Nghị định số 13/2012/NĐ-CP , cơ sở có thể tra cứu từ cơ sở
dữ liệu về sở hữu công nghiệp có tại Cục Sở hữu trí tuệ và các nguồn thông tin
khác do Cục Sở hữu trí tuệ quy định, có thể tham khảo trên Trang thông tin điện
tử của Cục Sở hữu trí tuệ tại địa chỉ: http://www.noip.gov.vn hoặc
có thể thông qua đơn vị có chức năng tư vấn về sở hữu trí tuệ theo quy định của
pháp luật để hỗ trợ tra cứu về thông tin này.
Điều
13. Đánh giá về
hiệu quả áp dụng sáng kiến
Đánh giá hiệu quả áp dụng
sáng kiến theo quy định tại Điểm b, Khoản 1, Điều 3 của Nghị định số
13/2012/NĐ-CP:
1. Trường hợp giải
pháp nêu trong đơn chỉ là ý tưởng mang tính đề xuất, chưa được áp dụng hoặc áp
dụng thử tại cơ sở thì chưa thể xem xét công nhận là sáng kiến.
2. Trường hợp giải
pháp nêu trong đơn đã được áp dụng hoặc áp dụng thử tại cơ sở thì đánh giá
khả năng mang lại lợi ích thiết thực theo quy định tại Khoản 2, Điều 4 của Nghị
định số 13/2012/NĐ-CP ; Khoản 4 Điều 4 của Quy định này, bằng cách so sánh hiệu
quả khi áp dụng sáng kiến so với trường hợp không áp dụng giải pháp đó, hoặc so
với những giải pháp tương tự đã biết.
3. Trường hợp sáng kiến
là giải pháp cải tiến giải pháp đã biết trước đó thì cần phải đánh giá rõ hiệu
quả áp dụng sáng kiến khắc phục được đến mức độ nào những nhược điểm của giải
pháp đã biết.
4. Trường hợp áp dụng sáng kiến mang lại hiệu quả
về mặt kinh tế thì việc xác định tiền làm lợi từ áp dụng sáng kiến thực hiện
theo quy định tại Điều 11 của Nghị định số 13/2012/NĐ-CP .
5. Cơ sở có thẩm quyền
xét công nhận sáng kiến phải có trách nhiệm xem xét, kiểm tra, xác minh thực tế
hiệu quả áp dụng giải pháp được mô tả trong đơn yêu cầu công nhận sáng kiến.
Mục
2. TỔ CHỨC XÉT CÔNG NHẬN SÁNG KIẾN
Điều
14. Thời hạn xét công nhận sáng kiến
1. Việc xét công nhận
sáng kiến chỉ được thực hiện sau khi đơn yêu cầu công nhận sáng kiến được chấp
nhận hợp lệ và giải pháp nêu trong đơn đã được hoặc đang được áp dụng; trường hợp
có tranh chấp về quyền tác giả hoặc có tố cáo, kiến nghị của cơ quan, tổ chức,
cá nhân có liên quan đến giải pháp nêu trong đơn thì phải giải quyết xong mới tổ
chức xét công nhận sáng kiến và phải thông báo cho tác giả được biết về việc
này.
2. Thời hạn xét công
nhận sáng kiến thực hiện theo quy định tại Khoản 1, Điều 7 của Nghị định số
13/2012/NĐ-CP và thực hiện theo quy định này cụ thể như sau:
a) Trường hợp khi chấp
nhận đơn hợp lệ mà trước đó tác giả đã hoàn thành việc áp dụng sáng kiến lần đầu
thì việc xét công nhận sáng kiến được thực hiện trong khoảng thời gian từ ngày
kế tiếp của ngày chấp nhận đơn đến ngày tương ứng của 3 tháng sau;
b) Trường hợp tại thời
điểm đơn yêu cầu công nhận sáng kiến được chấp nhận hợp lệ nhưng giải pháp nêu
trong đơn chưa được áp dụng hoặc áp dụng thử thì việc xét công nhận sáng kiến
chỉ được thực hiện khi giải pháp đó đã được đưa vào áp dụng hoặc áp dụng thử và
thời hạn xét công nhận sáng kiến được thực hiện trong khoảng thời gian từ ngày
kế tiếp của ngày hoàn thành việc áp dụng sáng kiến lần đầu đến ngày tương ứng của
3 tháng sau;
c) Nếu tháng kết thúc
thời hạn quy định tại Điểm a và b Khoản này không có ngày tương ứng thì thời hạn
kết thúc vào ngày cuối cùng của tháng đó;
d) Khi ngày cuối cùng
của thời hạn quy định tại Điểm a và b Khoản này là ngày nghỉ cuối tuần hoặc
ngày nghỉ lễ thì thời hạn kết thúc tại thời điểm kết thúc ngày làm việc tiếp
theo ngày nghỉ đó.
Điều
15. Thành lập Hội đồng sáng kiến
1. Hội đồng sáng kiến
được thành lập theo quy định tại Điều 8 của Nghị định số 13/2012/NĐ-CP và Khoản
1, Điều 8 của Thông tư số 18/2013/TT-BKHCN và thực hiện theo quy định này cụ thể
như sau:
a) Tác giả (đồng tác
giả) của giải pháp yêu cầu công nhận sáng kiến không được là thành viên của Hội
đồng sáng kiến;
b) Tùy từng lĩnh vực
áp dụng của sáng kiến được xét duyệt, cơ sở có thẩm quyền xét công nhận sáng kiến
không có đủ chuyên môn để đánh giá giải pháp nêu trong đơn có thể mời chuyên
gia, nhà khoa học có trình độ chuyên môn phù hợp và am hiểu sâu về lĩnh vực
sáng kiến đề nghị là thành viên chính thức của Hội đồng.
2. Chuyên gia được mời
tham gia Hội đồng sáng kiến phải đáp ứng các điều kiện sau:
a) Không phải là người
có mối quan hệ như: Bố, mẹ, con, anh, chị, em ruột, bên vợ, bên chồng của tác
giả (đồng tác giả).
b) Không phải là người
đã từng có khiếu nại, tố cáo đối với tác giả (đồng tác giả);
c) Là người có chuyên
môn cao phù hợp với lĩnh vực áp dụng sáng kiến, trong đó ưu tiên người có trình
độ từ bậc đại học trở lên và không thấp hơn so với trình độ chuyên môn của tác
giả (đồng tác giả);
d) Việc áp dụng giải
pháp nêu trong đơn không xâm phạm đến quyền, lợi ích hợp pháp của chuyên gia
đó;
đ) Là người có phẩm chất
đạo đức tốt, có uy tín và kinh nghiệm trong lĩnh vực áp dụng sáng kiến.
3. Thành phần của Hội
đồng sáng kiến
a) Chủ tịch Hội đồng
là người đứng đầu cơ sở xét công nhận sáng kiến; trường hợp người đứng đầu cơ sở
xét công nhận sáng kiến chính là tác giả (đồng tác giả) sáng kiến, thì Chủ tịch
Hội đồng là cấp phó của người đứng đầu cơ sở được giao phụ trách hoạt động sáng
kiến ở cơ sở hoặc có trình độ chuyên môn liên quan đến lĩnh vực áp dụng sáng kiến;
b) 01 Phó Chủ tịch Hội
đồng là cấp phó của người đứng đầu cơ sở được giao phụ trách hoạt động sáng kiến
ở cơ sở hoặc có trình độ chuyên môn liên quan đến lĩnh vực áp dụng sáng kiến và
do người đứng đầu cơ sở xét công nhận sáng kiến quyết định;
c) Các Ủy viên còn lại
gồm các chuyên gia hoặc người có trình độ chuyên môn có liên quan đến nội dung
sáng kiến, đại diện của tổ chức công đoàn (nếu có) và các thành phần khác theo
quyết định của người đứng đầu cơ sở xét công nhận sáng kiến;
d) Thư ký là người được
giao phụ trách hoạt động sáng kiến ở cơ sở.
4. Số lượng các thành
viên Hội đồng có từ 5 hoặc 7 thành viên do người đứng đầu cơ sở xét công nhận
sáng kiến quyết định.
5. Bộ phận được giao
phụ trách hoạt động sáng kiến ở cơ sở có trách nhiệm tham mưu công tác tiếp nhận,
xử lý các đơn yêu cầu công nhận sáng kiến để tham mưu cho Hội đồng Sáng kiến và
người đứng đầu cơ sở xét công nhận sáng kiến.
6. Nhiệm vụ của Hội đồng
sáng kiến.
a) Tổ chức đánh giá một
cách khách quan, trung thực giải pháp được yêu cầu công nhận sáng kiến theo quy
định;
b) Lập báo cáo đánh
giá, trong đó phản ánh đầy đủ ý kiến của các thành viên và kết quả bỏ phiếu sau
khi kết thúc mỗi phiên họp của Hội đồng;
c) Bảo mật thông tin về
các giải pháp đề nghị công nhận sáng kiến theo yêu cầu của tác giả hoặc người đứng
đầu cơ sở xét công nhận sáng kiến;
d) Xem xét đánh giá hiệu
quả áp dụng và phạm vi ảnh hưởng của sáng kiến để tham mưu cho thủ trưởng cơ sở
công nhận hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền xem xét công nhận để công bố, phổ biến,
áp dụng rộng rãi và hỗ trợ tác giả thực hiện các quy định của pháp luật có liên
quan;
đ) Tham mưu giải quyết
các tranh chấp, khiếu nại, tố cáo hoặc kiến nghị của cơ quan, tổ chức, cá nhân
có liên quan đến hoạt động sáng kiến ở sở;
e) Thực hiện các nhiệm
vụ khác theo yêu cầu của người có thẩm quyền thành lập Hội đồng Sáng kiến.
7. Trách nhiệm của các
thành viên Hội đồng sáng kiến
a) Nghiên cứu hồ sơ
các giải pháp đề nghị công nhận sáng kiến trước khi diễn ra phiên họp của Hội đồng;
b) Tham dự đầy đủ
phiên họp của Hội đồng; trường hợp vắng mặt phải báo cáo Chủ tịch Hội đồng xem
xét chấp thuận và phải gửi phiếu nhận xét, đánh giá các giải pháp đề nghị công
nhận sáng kiến trước khi diễn ra phiên họp để Hội đồng có cơ sở xem xét; khi cử
người dự họp thay phải được Chủ tịch Hội đồng chấp thuận và người dự họp thay
phải có trách nhiệm truyền đạt đầy đủ ý kiến nhận xét, đánh giá của thành viên
vắng mặt nhưng không được quyền tham gia bỏ phiếu;
c) Tham gia ý kiến nhận
xét, đánh giá các giải pháp đề nghị công nhận sáng kiến theo chuyên môn, lĩnh vực
công tác phụ trách tại các phiên họp Hội đồng và ghi rõ kết quả nhận xét, kết
quả đánh giá đối với từng giải pháp trong Phiếu nhận xét, đánh giá; việc nhận
xét, đánh giá các giải pháp phải khách quan, chính xác và chịu trách nhiệm về kết
quả đánh giá;
d) Không được cung cấp
thông tin về kết quả xét công nhận sáng kiến trước khi Hội đồng ban hành biên bản
kỳ họp; không được lưu giữ, khai
thác, công bố và sử dụng nội dung sáng kiến trái với quy định của pháp luật;
e) Thư ký
có trách nhiệm tổng hợp hồ sơ sáng kiến và các tài liệu có liên quan để gửi tới
các thành viên Hội đồng nghiên cứu trước khi tổ chức họp Hội đồng; ghi chép diễn
biễn cuộc họp trong đó thể hiện đầy đủ ý kiến của các thành viên dự họp và tổng
hợp kết quả bỏ phiếu xét công nhận sáng kiến để dự thảo biên bản cuộc họp trình
Hội đồng thông qua tại mỗi phiên họp; tham mưu cho Hội đồng lập báo cáo theo
quy định tại Điểm b, Khoản 6 Điều này;
g) Chịu
trách nhiệm cá nhân về ý kiến, kiến nghị và đề xuất của mình; đồng thời chịu
trách nhiệm tập thể về ý kiến kết luận của Hội đồng, trừ trường hợp đã đề nghị
bảo lưu ý kiến khác với kết luận của Hội đồng;
h) Nhiệm vụ
cụ thể của các thành viên Hội đồng do Chủ tịch Hội đồng phân công.
8. Thẩm quyền
Chủ tịch Hội đồng sáng kiến
a) Tổ chức
và chỉ đạo mọi hoạt động của Hội đồng;
b) Phân
công nhiệm vụ cụ thể cho các thành viên Hội đồng.
c) Quyết định
triệu tập các cuộc họp của Hội đồng;
d) Chủ trì,
kết luận các phiên họp Hội đồng;
đ) Tạm dừng
phiên họp Hội đồng khi chưa có đủ cơ sở công nhận hay từ chối công nhận sáng kiến
hoặc có trên 1/3 số thành viên Hội đồng vắng mặt tại phiên họp;
e) Thay mặt
Hội đồng ký ban hành các văn bản thuộc thẩm quyền.
9. Thẩm quyền
của Phó Chủ tịch Hội đồng Sáng kiến
a) Tham mưu
cho Chủ tịch Hội đồng chỉ đạo chuẩn bị nội dung cho các phiên họp Hội đồng;
b) Tham mưu
cho Chủ tịch Hội đồng tổ chức, điều hành các phiên họp và xem xét các báo cáo,
tài liệu đưa ra thảo luận tại mỗi phiên họp của Hội đồng;
c) Thực hiện
thẩm quyền của Chủ tịch Hội đồng khi được Chủ tịch Hội đồng ủy quyền chủ trì
phiên họp của Hội đồng hoặc được người có thẩm quyền thành lập Hội đồng sáng kiến
giao nhiệm vụ này.
10. Chế độ
làm việc của Hội đồng sáng kiến
a) Phiên họp
của Hội đồng chỉ được coi là hợp lệ khi có mặt ít nhất 2/3 số thành viên của Hội
đồng, trong đó phải có Chủ tịch Hội đồng; trường hợp Chủ tịch Hội đồng vắng mặt
phải ủy quyền bằng văn bản cho Phó Chủ tịch chủ trì phiên họp;
b) Hội đồng
làm việc theo chế độ tập thể, thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ;
c) Giải
pháp khi đưa ra xem xét tại phiên họp của Hội đồng được công nhận là sáng kiến
khi có ít nhất 2/3 số thành viên của Hội đồng đồng ý bằng hình thức bỏ phiếu
kín;
d) Bản sao
nội dung các sáng kiến và các tài liệu liên quan phải được gửi cho các thành
viên Hội đồng tối thiểu 05 ngày làm việc trước thời gian họp Hội đồng.
11. Trình tự
làm việc của Hội đồng sáng kiến
a) Thư ký
công bố quyết định thành lập Hội đồng và báo cáo tính hợp lệ của Hội đồng theo
quy định.
b) Chủ tịch
Hội đồng hoặc Phó Chủ tịch Hội đồng khi được Chủ tịch Hội đồng uỷ quyền chủ trì
phiên họp, yêu cầu Thư ký nêu tóm tắt các yêu cầu đối với Hội đồng và báo cáo kết
quả tiếp nhận, xử lý đơn yêu cầu công nhận sáng kiến; báo cáo tóm tắt nội dung
các giải pháp đề nghị công nhận sáng kiến;
c) Các
thành viên Hội đồng và các đại biểu dự họp (nếu có) xem xét nội dung các sáng
kiến và xem xét báo cáo của Thư ký để thảo luận, đánh giá các giải pháp theo
quy định;
d) Thư ký
phát phiếu nhận xét, đánh giá giải pháp đề nghị công nhận sáng kiến để các
thành viên Hội đồng tiến hành bỏ phiếu kín;
đ) Các thành
viên Hội đồng làm việc độc lập trong quá trình ghi phiếu nhận xét, đánh giá và
chịu trách nhiệm cá nhân trước Hội đồng về kết quả đánh giá của mình;
k) Chủ tịch
Hội đồng công bố kết quả kiểm phiếu và kết luận cuộc họp.
12. Hội đồng
sáng kiến được sử dụng con dấu của cơ sở để thực hiện các nhiệm vụ được giao.
Điều 16. Công nhận sáng kiến và cấp Giấy chứng nhận sáng kiến
1. Kết quả
xét công nhận sáng kiến được công bố rộng rãi trên trang thông tin điện tử của
cơ quan, đơn vị sau thời hạn 15 ngày nếu không có ý kiến phản đối của cơ quan,
tổ chức, cá nhân nào khác về kết quả đó thì đối với những giải pháp đủ điều kiện
công nhận là sáng kiến, Thủ trưởng cơ sở phải có trách nhiệm ban hành Quyết định
công nhận và cấp Giấy chứng nhận sáng kiến theo quy định tại Khoản 3, Điều 6
Thông tư số 18/2013/TT-BKHCN và quy định cụ thể sau đây:
a) Với mỗi
Sáng kiến được công nhận, các đối tượng quy định tại Khoản 2, Điều 9 của Thông
tư số 18/2013/TT-BKHCN được cấp 01 Quyết định công nhận sáng kiến kèm theo Giấy
chứng nhận sáng kiến và không cấp lại; trường hợp Sáng kiến có đồng tác giả thì
mỗi đồng tác giả được cấp 01 bản có giá trị như nhau;
b) Giấy chứng
nhận Sáng kiến phải có đầy đủ các thông tin theo quy định tại Khoản 2, Điều 7 của
Nghị định số 13/2012/NĐ-CP và được làm theo mẫu quy định tại Phụ lục III ban
hành kèm theo Thông tư số 18/2013/TT-BKHCN ;
2. Kết quả
xét công nhận sáng kiến phải được cơ sở thông báo bằng văn bản cho tác giả (đồng
tác giả) được biết; trường hợp từ chối công nhận sáng kiến thì phải nêu rõ lý
do.
Điều 17. Hủy bỏ việc công nhận Sáng kiến
Theo yêu cầu
của cơ quan, tổ chức, cá nhân, cơ sở công nhận sáng kiến có quyền huỷ bỏ việc
công nhận sáng kiến theo quy định tại Khoản 3, Điều 9 của Thông tư số
18/2013/TT-BKHCN và hướng dẫn cụ thể như sau:
1. Trước
khi ra quyết định huỷ bỏ kết quả công nhận Sáng kiến, Thủ trưởng cơ sở có thể
thành lập và tổ chức họp Hội đồng sáng kiến để xem xét tham mưu giải quyết và mời
các cá nhân, đại diện các cơ quan, tổ chức có liên quan và tác giả (đồng tác giả)
dự họp để giải trình và thống nhất phương án xử lý;
2. Cuộc họp
của Hội đồng Sáng kiến phải được lập thành biên bản, trong đó ghi rõ ý kiến của
những người dự họp và kết luận của Hội đồng;
3. Khi quyết
định huỷ bỏ kết quả công nhận Sáng kiến, Thủ trưởng cơ sở phải thu hồi và huỷ bỏ
Quyết định công nhận và Giấy chứng nhận Sáng kiến đã cấp cho tác giả (đồng tác
giả); thu hồi lại các khoản thù lao đã trả cho tác giả (đồng tác giả) và người
tham gia tổ chức áp dụng sáng kiến lần đầu (nếu có); thu hồi hoặc đề nghị cấp
có thẩm quyền thu hồi, huỷ bỏ các chế độ, quyền lợi mà tác giả (đồng tác giả)
được hưởng từ sáng kiến đó.
Điều 18. Xét công nhận Sáng kiến cho tác giả (đồng tác giả) là người
đứng đầu cơ sở
1. Người đứng
đầu cơ sở xét công nhận Sáng kiến chính là tác giả (đồng tác giả) Sáng kiến thì
phải được đánh giá thông qua Hội đồng Sáng kiến của cơ sở quy định tại Điều 8,
Quy định này và trước khi quyết định công nhận Sáng kiến phải được sự chấp thuận
của cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp của cơ sở đó hoặc Sở Khoa học và Công
nghệ theo quy định tại Khoản 4, Điều 7 của Nghị định số 13/2012/NĐ-CP và Điều 7
của Thông tư số 18/2013/TT-BKHCN .
2. Trường hợp
Sáng kiến được tạo ra không sử dụng kinh phí, phương tiện vật chất - kỹ thuật của
Nhà nước và người đứng đầu cơ sở cơ sở xét công nhận Sáng kiến chính là tác giả
(đồng tác giả) Sáng kiến thì Sáng kiến đó phải được đánh giá thông qua Hội đồng
Sáng kiến của cơ sở đó và trước khi quyết định công nhận Sáng kiến phải được sự
chấp thuận của cơ quan có thẩm quyền theo quy định sau đây:
a) Trường hợp
tác giả (đồng tác giả) sáng kiến là người đứng đầu các sở, ban, ngành, đoàn thể
cấp tỉnh, doanh nghiệp Nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc UBND tỉnh,
Bí thư cấp uỷ cấp huyện và tương đương, Chủ tịch UBND cấp huyện thì kết quả xét
công nhận Sáng kiến ở cơ sở phải được trình lên UBND tỉnh xem xét chấp thuận
thông qua Hội đồng Sáng kiến cấp tỉnh;
b) Trường hợp
tác giả (đồng tác giả) Sáng kiến là người đứng đầu các cơ quan chuyên môn, đơn
vị đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc UBND cấp huyện, bí thư Đảng uỷ cấp xã,
Chủ tịch UBND cấp xã thì kết quả xét công nhận Sáng kiến ở cơ sở phải được
trình lên UBND cấp huyện xem xét chấp thuận thông qua Hội đồng Sáng kiến cấp
huyện;
c) Các trường
hợp khác do cơ quan cấp trên trực tiếp của cơ sở đó xem xét chấp thuận.
3. Hồ sơ đề
nghị xét chấp thuận kết quả xét công nhận Sáng kiến cho các trường hợp quy định
tại Khoản 2 Điều này áp dụng theo quy định tại Khoản 2, Điều 7 của Thông tư số
18/2013/TT-BKHCN .
4. Thời hạn
xem xét chấp thuận việc công nhận Sáng kiến cho các tác giả (đồng tác giả) quy
định tại Khoản 2 Điều này áp dụng theo quy định tại Khoản 3, Điều 7 của Thông
tư số 18/2013/TT-BKHCN .
Chương III
XÉT
CÔNG NHẬN HIỆU QUẢ ÁP DỤNG VÀ PHẠM VI ẢNH HƯỞNG CỦA SÁNG KIẾN
Điều 19. Thẩm quyền xét công nhận hiệu quả và phạm vi ảnh hưởng của
sáng kiến
1. Trường hợp
Sáng kiến đã được một cơ sở quy định tại Điều 8 Quy định này công nhận mà cơ
quan quản lý cấp trên trực tiếp của cơ sở đó hoặc cơ quan, đơn vị khác có thẩm
quyền giải quyết vụ việc liên quan đến sáng kiến đã được công nhận thì cơ quan,
đơn vị đó có thẩm quyền tổ chức đánh giá, xem xét công nhận hiệu quả áp dụng, mức
độ ảnh hưởng của sáng kiến trong phạm vi quản lý để thực hiện các quy định của
pháp luật có liên quan.
2. Thủ trưởng
các sở, ban, ngành, đoàn thể, doanh nghiệp tỉnh, các đơn vị sự nghiệp công lập
thuộc UBND tỉnh, Chủ tịch UBND cấp huyện có thẩm quyền tổ chức đánh giá, xem
xét công nhận hiệu quả, phạm vi ảnh hưởng của sáng kiến được áp dụng ở cơ quan,
đơn vị, địa phương đang quản lý để giải quyết các vụ việc liên quan đến sáng kiến
thuộc thẩm quyền hoặc để thực hiện các quy định của pháp luật có liên quan.
3. Chủ tịch
UBND tỉnh có thẩm quyền đánh giá, xem xét công nhận hiệu quả, phạm vi ảnh hưởng
của sáng kiến trên địa bàn tỉnh hoặc toàn quốc để giải quyết các vụ việc liên
quan đến sáng kiến thuộc thẩm quyền hoặc để thực hiện các quy định của pháp luật
có liên quan.
4. Trường hợp
sáng kiến đã được công nhận bởi các cơ quan, đơn vị ngành dọc Trung ương đóng
trên địa bàn tỉnh do bộ, ngành Trung ương quản lý về biên chế, tổ chức thì việc
xét công nhận hiệu quả, phạm vi ảnh hưởng của sáng kiến do cơ quan cấp trên của
các cơ quan, đơn vị đó xem xét đánh giá, trừ trường hợp các cơ quan, đơn vị của
tỉnh Sơn La có thẩm quyền giải quyết vụ việc liên quan đến sáng kiến đó.
Điều 20. Xét công nhận hiệu quả, phạm vi ảnh hưởng của sáng kiến ở
các sở, ban, ngành, đoàn thể, doanh nghiệp
Trường hợp
các cơ sở trực thuộc các sở, ban, ngành, đoàn thể, doanh nghiệp tỉnh, các đơn vị
sự nghiệp công lập thuộc UBND tỉnh đáp ứng quy định tại Điều 8 Quy định này đã
tổ chức xét công nhận sáng kiến thì có thẩm quyền xét công nhận hiệu quả, phạm
vi ảnh hưởng của sáng kiến lĩnh vực thuộc thẩm quyền quản lý và được thực hiện
như sau:
1. Thủ trưởng
cơ sở làm Tờ trình gửi cơ quan quản lý cấp trên;
2. Sau khi
nhận đủ hồ sơ hợp lệ của cơ sở theo quy định tại Điểm a Khoản này, Thủ trưởng
các cơ quan, đơn vị giao Hội đồng Sáng kiến của cơ quan để thẩm định, xem xét
tham mưu;
3. Chế độ
làm việc và trình tự làm việc của Hội đồng Sáng kiến họp xét công nhận hiệu quả,
phạm vi ảnh hưởng của sáng kiến áp dụng theo quy định tại Khoản 10 và Khoản 11
Điều 15 Quy định này;
4. Sáng kiến
được xem xét công nhận hiệu quả, phạm vi ảnh hưởng ở các cơ quan, đơn vị này phải
đáp ứng đủ các điều kiện kiện theo quy định tại Điều 3 và Điều 4 của Nghị định
số 13/2012/NĐ-CP và Điều 4 của Thông tư số 18/2013/TT-BKHCN theo hướng dẫn tại
Điều 12 của Quy định này.
5. Sau khi
có kết quả đánh giá của Hội đồng Sáng kiến, thủ trưởng các cơ quan, đơn vị xem
xét quyết định công nhận và cấp Giấy chứng nhận cho các tác giả (đồng tác giả).
6. Kết quả
xét công nhận hiệu quả áp dụng và phạm vi ảnh hưởng của sáng kiến phải được Thủ
trưởng các các cơ quan, đơn vị thông báo bằng văn bản cho cơ sở và tác giả (đồng
tác giả) được biết; trường hợp từ chối công nhận thì phải nêu rõ lý do.
Điều 21. Xét công nhận hiệu quả, phạm vi ảnh hưởng của sáng kiến ở cấp
huyện, thành phố
1. Tác giả
(đồng tác giả) có nhu cầu đề nghị xét công nhận hiệu quả áp dụng và phạm vi ảnh
hưởng của sáng kiến trên địa bàn cấp huyện, thành phố để giải quyết các vụ việc
có liên quan đến sáng kiến thì phải được cơ sở quy định tại Điều 8 Quy định này
chấp thuận và gửi hồ sơ về cơ quan thường trực Hội đồng Sáng kiến cấp huyện. Hồ
sơ gồm:
a) Tờ trình
của Thủ trưởng cơ sở gửi Chủ tịch UBND cấp huyện;
b) Sao y bản
chính Đơn yêu cầu công nhận sáng kiến đã nộp ở cơ sở;
c) Sao y bản
chính Quyết định công nhận sáng kiến và Giấy chứng nhận sáng kiến do Thủ trưởng
cơ sở quy định tại Điều 8 Quy định này cấp;
d) Sao y bản
chính Biên bản họp Hội đồng Sáng kiến trong trường hợp Sáng kiến đã được đánh
giá thông qua Hội đồng này;
đ) Ý kiến
đánh giá bằng văn bản của cơ quan chuyên môn hoặc chuyên gia trong lĩnh vực áp dụng
Sáng kiến về hiệu quả và phạm vi ảnh hưởng, khả năng áp dụng rộng rãi hiệu quả
của giải pháp nêu trong đơn (nếu có);
e) Các tài
liệu chứng minh hiệu quả, phạm vi ảnh hưởng, khả năng áp dụng rộng rãi của sáng
kiến (nếu có).
2. Sáng kiến
được xem xét công nhận hiệu quả áp dụng và phạm vi ảnh hưởng trên địa bàn cấp
huyện, thành phố khi đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:
a) Đáp ứng
đầy đủ các điều kiện kiện theo quy định tại Điều 3 và Điều 4 của Nghị định số
13/2012/NĐ-CP và Điều 4 của Thông tư số 18/2013/TT-BKHCN theo hướng dẫn tại Điều
12 của Quy định này.
b) Đã được
một cơ sở trên địa bàn huyện, thành phố quy định tại Điều 8 Quy định này công
nhận và cấp Giấy chứng nhận sáng kiến;
c) Đã được
phổ biến, áp dụng rộng rãi trên địa bàn cấp huyện, thành phố hoặc có khả năng
áp dụng rộng rãi cho nhiều cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân khác ngoài phạm vi
cơ sở xét công nhận Sáng kiến;
d) Hiệu quả
áp dụng sáng kiến ở cơ sở là tiêu biểu, mang lại lợi ích thiết thực cho xã hội,
xứng đáng vinh danh, nêu gương tác giả (đồng tác giả) trên địa bàn cấp huyện,
thành phố.
3. Chủ tịch
UBND huyện, thành phố có thẩm quyền thành lập Hội đồng Sáng kiến cấp huyện,
thành phố theo Khoản 1, Khoản 2 Điều 15 và thực hiện nhiệm vụ quy định tại Khoản
2 Điều 20 của Quy định này.
4. Thành phần
Hội đồng sáng kiến cấp huyện, thành phố gồm:
a) Chủ tịch
Hội đồng là Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch UBND cấp huyện được giao phụ trách lĩnh
vực Khoa học và Công nghệ; trường hợp những người này đều là đồng tác giả của
sáng kiến thì Chủ tịch Hội đồng là Phó Chủ tịch UBND cấp huyện phụ trách lĩnh vực
liên quan đến lĩnh vực áp dụng sáng kiến;
b) 01 Phó
Chủ tịch Thường trực Hội đồng là Thủ trưởng cơ quan quy định tại Khoản 8 Điều
này;
c) 01 Phó
Chủ tịch Hội đồng là Thủ trưởng cơ quan chuyên môn có chức năng tham mưu, giúp
UBND cấp huyện thực hiện chức năng quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng
d) 01 Uỷ
viên là Lãnh đạo Liên đoàn Lao động huyện, thành phố; 01 ủy viên là Lãnh đạo
Văn phòng UBND huyện, thành phố; các uỷ viên còn lại là các chuyên gia, cán bộ,
công chức, viên chức có trình độ chuyên môn liên quan đến lĩnh vực áp dụng sáng
kiến, do Chủ tịch UBND cấp huyện, thành phố quyết định;
đ) Thư ký Hội đồng là cán bộ,
công chức của cơ quan quy định tại Khoản 8 Điều này được giao nhiệm vụ tham mưu
về hoạt động sáng kiến.
e) Số lượng các thành viên Hội
đồng có từ 7 hoặc 9 thành viên do Chủ tịch UBND cấp huyện, thành phố quyết định.
5. Hội đồng
sáng kiến cấp huyện, thành phố được sử dụng con dấu của UBND cấp huyện, thành
phố khi thực hiện nhiệm vụ được giao.
6. Cơ quan
thường trực Hội đồng Sáng kiến cấp huyện, thành phố là phòng Kinh tế và Hạ tầng
các huyện, phòng Kinh tế thành phố. Cơ quan này có trách nhiệm:
a) Tiếp nhận
các hồ sơ Sáng kiến thuộc thẩm quyền giải quyết của Hội đồng Sáng kiến cấp huyện,
thành phố;
b) Tham mưu
thành lập Tổ chuyên môn hoặc mời chuyên gia trong lĩnh vực áp dụng sáng kiến
tham gia Hội đồng;
c) Tham mưu
tổ chức họp Hội đồng Sáng kiến cấp huyện, thành phố trong thời hạn 01 tháng kể
từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ theo quy định tại Khoản 2 Điều này;
d) Lập báo
cáo kết quả tiếp nhận, xử lý các hồ sơ sơ sáng kiến và tổng hợp các hồ sơ sáng
kiến cùng các tài liệu có liên quan để gửi tới các thành viên Hội đồng nghiên cứu
trước khi tổ chức họp Hội đồng;
đ) Tham mưu
tổ chức các hoạt động thuộc chức năng, nhiệm vụ của Hội đồng Sáng kiến cấp huyện,
thành phố và thực hiện các nhiệm vụ khác theo yêu cầu của Chủ tịch UBND
huyện, thành phố và Chủ tịch Hội đồng Sáng kiến cấp huyện, thành phố;
e) Công bố
công khai kết quả đánh giá của Hội đồng Sáng kiến trên Trang Thông tin điện tử
của UBND cấp huyện, thành phố và trên các phương tiện truyền thông khác có liên
quan để các tổ chức, cá nhân có liên quan thuận tiện khi có nhu cầu phản hồi
(trừ các thông tin cần giữ bí mật theo yêu cầu của tác giả sáng kiến);
g) Được sử
dụng con dấu của cơ quan để thực hiện nhiệm vụ được giao.
7. Nhiệm vụ
của Hội đồng Sáng kiến cấp huyện, thành phố:
a) Tham mưu
cho Chủ tịch UBND cấp huyện, thành phố xem xét công nhận hoặc đề nghị cấp có thẩm
quyền xem xét công nhận những sáng kiến tiêu biểu, có mức độ ảnh hưởng, khả
năng áp dụng rộng rãi theo quy định tại Khoản 3 Điều này để công bố, phổ biến,
áp dụng rộng rãi và hỗ trợ tác giả sáng kiến thực hiện các quy định của pháp luật
có liên quan;
b) Giúp
UBND cấp huyện, thành phố xét chấp thuận kết quả xét công nhận sáng kiến cho
các tác giả (đồng tác giả) theo quy định tại Điểm b, Khoản 2, Điều 18 Quy định
này;
c) Lập báo
cáo đánh giá, trong đó phản ánh đầy đủ ý kiến của các thành viên và kết quả bỏ
phiếu sau khi kết thúc mỗi phiên họp của Hội đồng để tham mưu cho Chủ tịch UBND
cấp huyện, thành phố xem xét quyết định;
d) Thực hiện
các nhiệm vụ khác theo yêu cầu của Chủ tịch UBND cấp huyện, thành phố.
8. Thẩm quyền
và trách nhiệm của các thành viên Hội đồng Sáng kiến cấp huyện, thành phố thực
hiện theo quy định tại Khoản 6, Khoản 7, Khoản 8, Điều 15 Quy định này. Nhiệm vụ
cụ thể của các thành viên này do Chủ tịch Hội đồng sáng kiến cấp huyện, thành
phố phân công.
9. Chế độ
làm việc và trình tự làm việc của Hội đồng sáng kiến cấp huyện, thành phố tại mỗi
phiên họp áp dụng theo quy định tại Khoản 10, Khoản 11, Điều 15 Quy định này.
10. Sau khi
kết thúc 05 ngày làm việc kể từ ngày công bố công khai thông tin theo quy định,
nếu không có tổ chức, cá nhân nào phản đối kết quả đánh giá của Hội đồng Sáng
kiến cấp huyện thì cơ quan thường trực có trách nhiệm tổng hợp kết quả đánh giá
của Hội đồng này để trình Chủ tịch UBND cấp huyện xem xét quyết định. Hồ sơ
trình Chủ tịch UBND cấp huyện gồm:
a) Tờ trình
của cơ quan Thường trực Hội đồng Sáng kiến cấp huyện;
b) Báo cáo
đánh giá của Hội đồng Sáng kiến cấp huyện, trong đó phản ánh đầy đủ ý kiến của
các thành viên và kết quả bỏ phiếu;
c) Biên bản
họp Hội đồng Sáng kiến cấp huyện;
d) Dự thảo
Quyết định và Giấy chứng nhận của Chủ tịch UBND cấp huyện đối với các sáng kiến
được Hội đồng Sáng kiến cấp huyện thông qua;
đ) Các tài
liệu chứng minh hiệu quả,phạm vi ảnh hưởng, khả năng áp dụng rộng rãi của sáng
kiến (nếu có).
11. Khi nhận
được hồ sơ quy định tại Khoản 11, Điều này, Chủ tịch UBND cấp huyện, thành phố
có trách nhiệm xem xét quyết định công nhận và cấp Giấy chứng nhận cho các tác
giả (đồng tác giả) của sáng kiến. Giấy chứng nhận hiệu quả và phạm vi ảnh hưởng
của sáng kiến theo mẫu quy định tại Phụ lục kèm theo.
12. Kết quả
xét công nhận hiệu quả, phạm vi ảnh hưởng của sáng kiến phải được UBND cấp huyện
thông báo bằng văn bản cho cơ sở và tác giả (đồng tác giả) được biết; trường hợp
từ chối công nhận thì phải nêu rõ lý do.
Điều 22. Xét công nhận hiệu quả áp dụng, phạm vi ảnh hưởng của sáng
kiến trên địa bàn tỉnh và toàn quốc
1. Sáng kiến
được xem xét công nhận hiệu quả áp dụng và phạm vi ảnh hưởng trên địa bàn tỉnh
khi đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:
a) Đáp ứng
đầy đủ các điều kiện kiện theo quy định tại Điều 3 và Điều 4 của Nghị định số
13/2012/NĐ-CP và Điều 4 của Thông tư số 18/2013/TT-BKHCN theo hướng dẫn tại Điều
12 của Quy định này;
b) Đã được
một cơ sở trên địa bàn tỉnh quy định tại Điều 8 Quy định này công nhận và cấp
Giấy chứng nhận sáng kiến;
c) Trường hợp
cơ sở nêu tại Điểm b, Khoản này là cơ quan, đơn vị trực thuộc sở, ban, ngành,
đoàn thể cấp tỉnh, UBND cấp huyện thì phải được thủ trưởng sở, ban, ngành, đoàn
thể cấp tỉnh, Chủ tịch UBND cấp huyện công nhận hiệu quả, phạm vi ảnh hưởng
sáng kiến đó theo quy định tại Điều 21 Quy định này;
d) Đã được
phổ biến, áp dụng rộng rãi trên địa bàn tỉnh hoặc có khả năng áp dụng rộng rãi
cho nhiều cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân khác trên địa bàn tỉnh;
đ) Hiệu quả
áp dụng sáng kiến ở cơ sở là tiêu biểu, mang lại lợi ích thiết thực cho xã hội,
xứng đáng vinh danh, nêu gương tác giả (đồng tác giả) trên địa bàn tỉnh.
2. Trường hợp
tác giả (đồng tác giả) đề nghị Chủ tịch UBND tỉnh xem xét công nhận hiệu quả áp
dụng và phạm vi ảnh hưởng của sáng kiến trên phạm vi toàn quốc thì ngoài việc
đáp ứng đủ các điều kiện quy định tại Khoản 1, Điều này, tác giả (đồng tác giả)
phải chứng minh được sáng kiến đáp ứng một trong các điều kiện sau đây:
a) Đã được
phổ biến, áp dụng rộng rãi trên phạm vi toàn quốc;
b) Đã được
chuyển giao áp dụng hiệu quả tại ít nhất 02 cơ sở ở địa phương khác nhau ngoài
phạm vi tỉnh;
c) Có khả
năng áp dụng rộng rãi cho nhiều cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân khác trên phạm
vi toàn quốc.
3. Tác giả
(đồng tác giả) có nhu cầu đề nghị Chủ tịch UBND tỉnh xem xét công nhận hiệu quả
áp dụng và phạm vi ảnh hưởng của sáng kiến theo quy định tại Khoản 1 và Khoản 2
Điều này phải được cấp có thẩm quyền quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều này chấp
thuận và gửi hồ sơ về cơ quan thường trực Hội đồng Sáng kiến cấp tỉnh. Hồ sơ gồm:
a) Tờ trình
của cấp có thẩm quyền;
b) Sao y bản
chính Đơn yêu cầu công nhận Sáng kiến đã nộp ở cơ sở;
c) Sao y bản
chính Quyết định công nhận Sáng kiến và Giấy chứng nhận Sáng kiến do Thủ trưởng
cơ sở quy định tại Điều 8 Quy định này cấp;
d) Sao y bản
chính Quyết định và Giấy chứng nhận của cơ quan, đơn vị có thẩm quyền quy định
tại Điểm c, Khoản 1, Điều này;
đ) Sao y bản
chính Biên bản họp Hội đồng Sáng kiến của cơ sở có thẩm quyền xét công nhận
sáng kiến quy định tại Điều 6 Quy định này trong trường hợp sáng kiến đã được
đánh giá thông qua Hội đồng này;
e) Sao y bản
chính Biên bản họp Hội đồng Sáng kiến của cấp có thẩm quyền quy định tại Điểm
c, Khoản 1, Điều này;
g) Ý kiến
đánh giá bằng văn bản của cơ quan chuyên môn hoặc chuyên gia trong lĩnh vực áp
dụng sáng kiến về hiệu quả và phạm vị ảnh hưởng, khả năng áp dụng rộng rãi của
giải pháp nêu trong đơn (nếu có);
h) Các tài liệu
chứng minh hiệu quả, phạm vi ảnh hưởng, khả năng áp dụng rộng rãi của sáng kiến
(nếu có).
4. Chủ tịch
UBND tỉnh có thẩm quyền thành lập Hội đồng Sáng kiến cấp tỉnh để thực hiện nhiệm
vụ quy định tại Khoản 3, Điều 19 Quy định này.
5. Tổ chức của Hội đồng Sáng kiến cấp tỉnh gồm:
a) Chủ tịch
Hội đồng là Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch UBND tỉnh được giao phụ trách lĩnh vực
Khoa học và Công nghệ; trường hợp những người này đều là đồng tác giả của sáng
kiến thì Chủ tịch Hội đồng là Phó Chủ tịch UBND tỉnh phụ trách lĩnh vực liên
quan đến lĩnh vực áp dụng sáng kiến; Chủ tịch Hội đồng sáng kiến cấp tỉnh có thể
ủy quyền cho Phó Chủ tịch Thường trực Hội đồng chủ trì, điều hành các phiên họp
của Hội đồng;
b) 01 Phó Chủ tịch Thường trực Hội đồng là Phó Giám đốc Sở
Khoa học và Công nghệ phụ trách lĩnh vực Sở hữu trí tuệ;
c) 01 Phó Chủ tịch Hội đồng là lãnh đạo Ban Thi đua - Khen
thưởng tỉnh;
d) Các Uỷ
viên gồm: Lãnh đạo Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh; lãnh đạo Liên
đoàn Lao động tỉnh; lãnh đạo phòng chuyên môn của sở Khoa học và Công nghệ có
chức năng, nhiệm vụ tham mưu về hoạt động sáng kiến;
đ) Thành
viên chuyên ngành: Tùy từng lĩnh vực áp dụng của sáng kiến được xét duyệt, cơ
quan Thường trực của Hội đồng sáng kiến cấp tỉnh quyết định mời các chuyên gia,
nhà khoa học và các thành phần khác có trình độ chuyên môn phù hợp và am hiểu
sâu về lĩnh vực sáng kiến đề nghị là thành viên chính thức của Hội đồng;
e) Thư ký Hội
đồng do chuyên viên bộ phận chuyên môn của Sở Khoa học và Công nghệ có chức
năng, nhiệm vụ tham mưu về hoạt động sáng kiến kiêm nhiệm.
g) Việc mời
chuyên gia trong lĩnh vực áp dụng sáng kiến tham gia làm thành viên Hội đồng
Sáng kiến cấp tỉnh áp dụng theo quy định tại Khoản 1 và Khoản 2, Điều 15 của
Quy định này;
6. Số lượng
các thành viên Hội đồng Sáng kiến cấp tỉnh có từ 9 hoặc 11 thành viên do Chủ tịch
UBND tỉnh Quyết định.
7. Cơ quan
thường trực Hội đồng Sáng kiến cấp tỉnh là Sở Khoa học và Công nghệ, có trách
nhiệm:
a) Tiếp nhận
các hồ sơ sáng kiến thuộc thẩm quyền giải quyết của Hội đồng Sáng kiến cấp tỉnh
để tổng hợp, phân loại, xem xét, đánh giá sơ bộ;
b) Mời một
số thành viên chuyên ngành có trình độ chuyên môn phù hợp tham gia Hội đồng
sáng kiến.
c) Tham mưu
tổ chức họp Hội đồng Sáng kiến cấp tỉnh trong thời hạn 01 tháng kể từ ngày nhận
được hồ sơ hợp lệ theo quy định tại Khoản 3, Điều này;
d) Lập báo
cáo kết quả tiếp nhận, xử lý các hồ sơ sơ sáng kiến và tổng hợp các hồ sơ sáng
kiến cùng các tài liệu có liên quan để gửi tới các thành viên Hội đồng nghiên cứu
trước khi tổ chức họp Hội đồng;
đ) Tham mưu
tổ chức các hoạt động thuộc chức năng, nhiệm vụ của Hội đồng Sáng kiến cấp tỉnh
và thực hiện các nhiệm vụ khác theo yêu cầu của Chủ tịch UBND tỉnh và Chủ tịch
Hội đồng Sáng kiến cấp tỉnh;
e) Được sử
dụng con dấu của cơ quan để thực hiện nhiệm vụ được giao.
8. Nhiệm vụ
của Hội đồng sáng kiến cấp tỉnh
a) Tham mưu
cho Chủ tịch UBND tỉnh xem xét công nhận hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền xem xét
công nhận những Sáng kiến tiêu biểu, có mức độ ảnh hưởng, khả năng áp dụng rộng
rãi theo quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này để công bố, phổ biến, áp dụng
rộng rãi và hỗ trợ tác giả sáng kiến thực hiện các quy định của pháp luật có
liên quan;
b) Giúp
UBND tỉnh tổ chức xét chấp thuận kết quả xét công nhận Sáng kiến cho các tác giả
(đồng tác giả) theo quy định tại Điểm a, Khoản 2, Điều 18 Quy định này;
c) Tổng hợp
kết quả đánh giá, trong đó phản ánh đầy đủ ý kiến của các thành viên và kết quả
bỏ phiếu sau khi kết thúc mỗi phiên họp của Hội đồng để tham mưu cho Chủ tịch
UBND tỉnh xem xét quyết định;
d) Bảo mật
thông tin về các sáng kiến theo yêu cầu của tác giả hoặc Chủ tịch UBND tỉnh;
đ) Thực hiện
quy trình làm việc theo quy định tại Khoản 11, Điều này và các nhiệm vụ khác
theo yêu cầu của Chủ tịch UBND tỉnh.
9. Thẩm quyền
và trách nhiệm của các thành viên Hội đồng Sáng kiến cấp tỉnh thực hiện theo
quy định tại Khoản 7, Khoản 8 và Khoản 9, Điều 15 Quy định này. Nhiệm vụ cụ thể
của các thành viên này do Chủ tịch Hội đồng Sáng kiến cấp tỉnh phân công.
10. Chế độ
làm việc và trình tự làm việc của Hội đồng Sáng kiến cấp tỉnh tại mỗi phiên họp
áp dụng theo quy định tại Khoản 10 và Khoản 11 Điều 15 Quy định này.
11. Tham
mưu giúp Hội đồng sáng kiến cấp tỉnh xây dựng và ban hành quy trình và phương
pháp đánh giá hiệu quả, phạm vi ảnh hưởng của sáng kiến trên địa bàn tỉnh.
12. Sở Khoa
học và Công nghệ có trách nhiệm công bố công khai những thông tin sau đây trên
Cổng thông tin điện tử của cơ quan mình hoặc của UBND tỉnh và trên các phương
tiện truyền thông khác có liên quan để các tổ chức, cá nhân có liên quan thuận
tiện khi có nhu cầu phản hồi:
a) Kết quả
đánh giá của Hội đồng Sáng kiến cấp tỉnh;
b) Nội dung
các sáng kiến đã được Hội đồng Sáng kiến cấp tỉnh công nhận (trừ các thông tin
cần giữ bí mật theo yêu cầu của tác giả sáng kiến);
c) Thông tin
liên hệ của cơ quan Thường trực Hội đồng Sáng kiến cấp tỉnh.
13. Sau khi
kết thúc 05 ngày làm việc kể từ ngày công bố công khai thông tin theo quy định
tại Khoản 12, Điều này, nếu không có tổ chức, cá nhân nào phản đối kết quả đánh
giá của Hội đồng Sáng kiến cấp tỉnh, Sở Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm tổng
hợp kết quả đánh giá của Hội đồng này để trình Chủ tịch UBND tỉnh xem xét quyết
định. Hồ sơ trình Chủ tịch UBND tỉnh gồm:
a) Tờ trình
của Sở Khoa học và Công nghệ;
b) Biên bản
họp Hội đồng Sáng kiến cấp tỉnh, trong đó phản ánh đầy đủ ý kiến của các thành
viên và kết quả bỏ phiếu; trường hợp cơ quan thường trực Hội đồng có quan điểm
khác với kết quả đánh giá của Hội đồng thì phải gửi kèm theo báo cáo phân tích
làm rõ những nội dung có liên quan để trình Chủ tịch UBND tỉnh xem xét;
c) Dự thảo
Quyết định và Giấy chứng nhận của Chủ tịch UBND tỉnh về hiệu quả áp dụng, phạm
vi ảnh hưởng của sáng kiến trên địa bàn tỉnh đối với các sáng kiến được Hội đồng
Sáng kiến cấp tỉnh thông qua;
d) Các tài liệu
chứng minh hiệu quả, phạm vi ảnh hưởng, khả năng áp dụng rộng rãi của sáng kiến
(nếu có).
14. Khi nhận
được hồ sơ quy định tại Khoản 13, Điều này, Chủ tịch UBND tỉnh có trách nhiệm
xem xét quyết định công nhận và cấp Giấy chứng nhận cho các tác giả (đồng tác
giả) của sáng kiến đáp ứng đủ các điều kiện theo quy định. Giấy chứng nhận hiệu
quả và phạm vi ảnh hưởng của sáng kiến theo mẫu quy định tại Phụ lục kèm theo.
15. Kết quả
xét công nhận hiệu quả, phạm vi ảnh hưởng của sáng kiến trên địa bàn tỉnh phải
được Sở Khoa học và Công nghệ thông báo bằng văn bản điện tử đã được ký số cho
cơ sở và tác giả (đồng tác giả) được biết; trường hợp từ chối công nhận thì phải
nêu rõ lý do.
Điều 23. Huỷ bỏ kết quả công nhận hiệu quả, phạm vi ảnh hưởng của
Sáng kiến
1. Cấp có
thẩm quyền công nhận hiệu quả, phạm vi ảnh hưởng của Sáng kiến có thể xem xét
huỷ bỏ kết quả này khi cơ sở công nhận Sáng kiến đã huỷ bỏ việc công nhận Sáng
kiến theo quy định tại Điều 17 Quy định này.
2. Hồ sơ đề
nghị hủy bỏ kết quả công nhận hiệu quả, phạm vi ảnh hưởng của Sáng kiến gồm có:
a) Tờ trình
của cơ sở đã huỷ bỏ việc công nhận Sáng kiến;
b) Báo cáo
tóm tắt lý do trình cấp có thẩm quyền hủy bỏ kết quả này;
c) Các tài
liệu chứng minh cho việc huỷ bỏ công nhận Sáng kiến (nếu có).
3. Việc xem
xét huỷ bỏ kết quả công nhận hiệu quả, phạm vi ảnh hưởng của Sáng kiến có thể
áp dụng theo quy định tại Điều 17 Quy định này và các quy định hiện hành.
Chương IV
QUẢN
LÝ HOẠT ĐỘNG SÁNG KIẾN VÀ CÁC BIỆN PHÁP THÚC ĐẨY HOẠT ĐỘNG SÁNG KIẾN TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH
Điều 24. Trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh
1. Thủ trưởng
các sở, ban, ngành, đoàn thể, doanh nghiệp của tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện,
thị xã, thành phố, Chủ tịch UBND xã, phường, thị trấn và thủ trưởng các cơ sở
xét công nhận Sáng kiến trên địa bàn tỉnh có trách nhiệm tổ chức triển khai thực
hiện Quy định này và tạo điều kiện để cán bộ, công chức, viên chức, người lao động
thuộc phạm vi đơn vị quản lý phát huy tính tự chủ, sáng tạo, có nhiều Sáng kiến
được công nhận và áp dụng đem lại hiệu quả cao.
2. Sở Khoa
học và Công nghệ
a) Thực hiện
chức năng quản lý nhà nước về hoạt động Sáng kiến trên địa bàn tỉnh;
b) Hướng dẫn,
đôn đốc, theo dõi, kiểm tra việc thực hiện Quy định này của các cơ quan, đơn vị,
tổ chức, cá nhân có hoạt động Sáng kiến trên địa bàn tỉnh;
c) Tổ chức
xét, công nhận các sáng kiến do Nhà nước đầu tư kinh phí, phương tiện vật chất
- kỹ thuật theo quy định;
d) Chủ trì
phối hợp với các cơ quan liên quan triển khai các biện pháp nhằm thúc đẩy hoạt
động Sáng kiến trên địa bàn tỉnh theo quy định tại Khoản 2, Điều 12 của Thông
tư số 18/2013/TT-BKHCN ;
đ) Trong
trường hợp cần thiết, chủ trì phối hợp với các cơ quan, đơn vị, tổ chức và cá
nhân có liên quan tổ chức kiểm tra, xác minh việc áp dụng Sáng kiến ở cơ sở đối
với các giải pháp đề nghị công nhận Sáng kiến cấp tỉnh;
e) Ứng dụng
công nghệ thông tin và những thành tựu của Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 4
để tổ chức triển khai các giải pháp xây dựng và hoàn thiện hệ thống thông tin
và cơ sở dữ liệu về hoạt động Sáng kiến của tỉnh Sơn La;
g) Chủ trì
phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan xây dựng báo cáo kết quả hoạt động
Sáng kiến trên địa bàn tỉnh theo quy định của Bộ Khoa học và Công nghệ.
3. Liên hiệp
các Hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh chủ trì, phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ,
Liên đoàn Lao động tỉnh, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh tỉnh Sơn La và
các cơ quan, đơn vị liên quan tư vấn, hướng dẫn các tác giả có sáng kiến đã được
cấp có thẩm quyền công nhận được tham gia các hội thi, cuộc thi về sáng tạo
khoa học và công nghệ để có hình thức vinh danh, khen thưởng kịp thời.
4. Sở Nội vụ
chủ trì, phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ, các cơ sở xét công nhận sáng kiến
trên địa bàn tỉnh và các cơ quan liên quan căn cứ vào kết quả hoạt động sáng kiến
để tham mưu cấp có thẩm quyền thực hiện chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà
nước về thi đua, khen thưởng nhằm tôn vinh, khen thưởng những tổ chức, cá nhân
điển hình trong hoạt động sáng kiến.
5. Sở Tài
chính, cơ quan tài chính các huyện, thị xã, thành phố và các cơ sở xét công nhận
sáng kiến có trách nhiệm phối hợp với các cơ quan liên quan phân bổ kinh phí và
thẩm định dự toán chi cho hoạt động sáng kiến theo quy định hiện hành.
6. Hàng
năm, trước ngày 15 tháng 01 hoặc trước ngày 05 tháng 9 đối với các đơn vị sự
nghiệp công lập hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo, Thủ trưởng các cơ
quan, đơn vị quy định tại Khoản 1, Điều này có trách nhiệm báo cáo và cung cấp
thông tin về hoạt động sáng kiến của cơ quan, đơn vị mình (theo mẫu tại Phụ lục
IV ban hành kèm theo Thông tư số 18/2013/TT-BKHCN) cho Sở Khoa học và Công nghệ
để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh và Bộ Khoa học và Công nghệ. Số liệu báo cáo tính
từ ngày 01 tháng 01 đến ngày 31 tháng 12 hoặc từ thời điểm bắt đầu năm học đến
khi kết thúc năm học (đối với các đơn vị sự nghiệp công lập hoạt động trong
lĩnh vực giáo dục, đào tạo) của năm (năm học) liền kề trước đó.
Điều 25.
Nghiên cứu phát triển và hoàn thiện, áp dụng Sáng kiến
1. Việc áp
dụng, chuyển giao Sáng kiến thực hiện theo quy định tại Điều 10 của Thông tư số
18/2013/TT-BKHCN .
2. Những
Sáng kiến đã được cấp có thẩm quyền công nhận, đưa vào áp dụng có hiệu quả, có
phạm vi ảnh hưởng, khả năng áp dụng rộng rãi và có tác động tích cực đối với sự
phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh sẽ được UBND tỉnh ưu tiên xem xét, cấp
kinh phí và tạo điều kiện thuận lợi cho việc nghiên cứu phát triển và hoàn thiện
sáng kiến để phổ biến cho công chúng áp dụng theo quy định tại Điểm b, Khoản 2,
Điều 15, Nghị định số 13/2012/NĐ-CP .
Điều 26.
Trả thù lao và khen thưởng cho tác giả Sáng kiến và người
tham gia tổ chức áp dụng Sáng kiến lần đầu
1. Chủ đầu
từ tạo ra Sáng kiến có nghĩa vụ trả thù lao cho tác giả Sáng kiến và người tham
gia tổ chức áp dụng Sáng kiến lần đầu theo quy định tại Điều 10 của Nghị định số
13/2012/NĐ-CP .
2. Thoả thuận
giữa chủ đầu tư tạo ra Sáng kiến với tác giả và với người tham gia áp dụng Sáng
kiến lần đầu thực hiện theo quy định tại Điều 11 của Thông tư số
18/2013/TT-BKHCN .
Điều 27.
Chi phí cho hoạt động sáng kiến và các biện pháp thúc đẩy
hoạt động sáng kiến
1. Nguồn kinh phí, nội dung và mức chi từ ngân sách nhà nước
để thực hiện các nội dung quy định tại Điều 8, Khoản 1 Điều 14, Điều 15 và Điều
16 của Điều lệ Sáng kiến ban hành kèm theo Nghị định số 13/2012/NĐ-CP thực hiện
theo quy định tại Thông tư số 03/2019/TT-BTC ngày 15 tháng 01 năm 2019 của Bộ
trưởng Bộ Tài chính quy định về nguồn kinh phí, nội dung và mức chi từ ngân
sách nhà nước để thực hiện hoạt động sáng kiến.
2. Căn cứ hướng dẫn của Bộ Tài chính và các quy định hiện hành, Sở Khoa
học và Công nghệ phối hợp với Sở Tài chính tham mưu UBND tỉnh trình HĐND tỉnh
quyết định nguồn kinh phí, các nội dung, mức chi cụ thể cho hoạt động sáng kiến
trên địa bàn tỉnh đảm bảo phù hợp với quy định tại Quyết định này.
Điều 28. Sử dụng kết quả xét công nhận Sáng
kiến và kết quả đánh giá hiệu quả áp dụng, phạm vi ảnh hưởng của sáng kiến
1. Giấy chứng nhận sáng kiến do cơ sở có thẩm quyền quy định tại Điều 8 Quy
định này cấp có giá trị làm bằng chứng về việc sáng kiến đã được một cơ sở công
nhận và làm bằng chứng chứng minh quyền tác giả đối với sáng kiến đó.
2. Mỗi vụ việc cần đến tiêu chí sáng kiến để giải quyết thì tác giả (đồng
tác giả) chỉ được sử dụng kết quả xét công nhận sáng kiến hoặc kết quả đánh giá
hiệu quả áp dụng, phạm vi ảnh hưởng của sáng kiến đó một lần.
Trường hợp tác giả đã sử dụng kết quả đó để giải quyết vụ việc liên quan
đến sáng kiến nhưng chưa được cấp có thẩm quyền xem xét nhưng nguyên nhân không
phải do sáng kiến thì tác giả có thể tiếp tục dùng kết quả sáng kiến đó để đề
nghị trong những lần tiếp theo.
Trường hợp tại thời điểm đề nghị xem xét giải quyết một vụ việc nào cần
đến tiêu chí sáng kiến mà sáng kiến đó hiện không còn được áp dụng hoặc bị cơ
quan có thẩm quyền đề nghị dừng áp dụng do vi phạm các quy định có liên quan hoặc
việc áp dụng sáng kiến đang xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ hợp pháp của tổ chức,
cá nhân khác thì sáng kiến này không còn giá trị để tác giả sử dụng giải quyết vụ
việc đó.
Tại thời điểm đề nghị giải quyết vụ việc có liên quan đến sáng kiến nào
thì sáng kiến đó phải đảm bảo vẫn đang được áp dụng hiệu quả.
3. Việc sử dụng kết quả xét công nhận sáng kiến hoặc kết quả đánh giá hiệu
quả áp dụng, phạm vi ảnh hưởng của sáng kiến trong công tác xét thi đua, khen
thưởng và đánh giá cán bộ, công chức, viên chức phải đáp ứng quy định tại Khoản
2, Điều này và các quy định cụ thể sau
đây:
a) Sáng kiến được Chủ tịch UBND tỉnh công nhận hiệu quả áp dụng và phạm
vi ảnh hưởng trên địa bàn tỉnh hoặc toàn quốc theo quy định tại Điều 22 có giá
trị sử dụng để làm cơ sở xét, đề nghị tặng thưởng danh hiệu “Chiến sỹ thi đua cấp
tỉnh” hoặc các danh hiệu cao hơn theo quy định của Luật Thi đua, khen thưởng;
b) Sáng kiến được Chủ tịch UBND cấp huyện, thành phố công nhận hiệu quả
áp dụng và phạm vi ảnh hưởng theo quy định tại Điều 21 có giá trị sử dụng để
làm cơ sở xét, đề nghị tặng thưởng danh hiệu “Chiến sỹ thi đua cơ sở” hoặc các
danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền của Chủ tịch UBND cấp
huyện, thành phố theo quy định của Luật Thi đua, khen thưởng;
c) Sáng kiến được Thủ trưởng cơ sở quy định tại Điều 8 của Quy định này
công nhận có giá trị sử dụng để làm cơ sở xét, đề nghị tặng thưởng danh hiệu
thi đua, hình thức khen thưởng, đánh giá cán bộ, công chức, viên chức thuộc thẩm
quyền của thủ trưởng cơ sở đó theo quy định của Luật Thi đua khen thưởng và quy
định về phân cấp quản lý, đánh giá cán bộ, công chức, viên chức. Hàng năm, thủ
trưởng cơ sở có trách nhiệm tổ chức đánh giá hiệu quả áp dụng của các sáng kiến
đã được công nhận để làm cơ sở xem xét giải quyết các vụ việc liên quan đến
công tác xét thi đua, khen thưởng, đánh giá cán bộ, công chức, viên chức theo
Quy định này và các quy định của pháp luật có liên quan;
d) Tại thời điểm giải quyết các vụ việc liên quan đến công tác xét thi
đua, khen thưởng, đánh giá cán bộ, công chức, viên chức mà pháp luật có quy định
khác với quy định tại Khoản này thì thực hiện theo quy định hiện hành.
Điều 29. Quản lý hồ sơ Sáng kiến
1. Các sở,
ban, ngành, đoàn thể, doanh nghiệp của tỉnh; các cơ cơ sở xét công nhận sáng kiến;
cơ quan thường trực Hội đồng Sáng kiến cấp huyện và cấp tỉnh có trách nhiệm tổ
chức lưu giữ hồ sơ sáng kiến theo quy định của pháp luật về lưu trữ để phục vụ
việc khai thác, áp dụng sáng kiến và công việc có liên quan đến hoạt động sáng
kiến.
2. Trong quá
trình tổ chức lưu trữ các đơn yêu cầu công nhận sáng kiến và các tài liệu kèm
theo (nếu có), các cơ quan và đơn vị quy định tại Khoản, Điều này phải giữ bí mật
thông tin cần được bảo mật theo yêu cầu của tác giả sáng kiến.
Điều 30. Quy định chuyển tiếp và điều khoản thi hành
1. Các sáng kiến đã được công nhận theo Quyết định số 30/2014/QĐ-UBND
ngày 13 tháng 11 năm 2014; Quyết định số 22/2017/QĐ-UBND ngày 26 tháng 7 năm
2017 của UBND tỉnh về việc Quy định về Quy trình công nhận sáng kiến trên địa
bàn tỉnh Sơn La được tiếp tục thực hiện theo Quy định này.
2. Trường hợp các văn bản dẫn chiếu tại Quy định này được sửa đổi, bổ
sung, thay thế thì thực hiện theo các văn bản sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế
đó.
3. Các sở, ban, ngành, đoàn thể, UBND các huyện, thị xã, thành phố và
các cơ sở có thẩm quyền xét công nhận sáng kiến trên địa bàn tỉnh rà soát các
quy định, quy chế, hướng dẫn có liên quan đến hoạt động sáng kiến do cơ quan,
đơn vị mình đã ban hành để kịp thời sửa đổi, bổ sung hoặc bãi bỏ để phù hợp với
Quy định này.
4. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, đề nghị các cơ
quan, tổ chức, cá nhân phản ánh về Sở Khoa học và Công nghệ để tổng hợp, tham mưu
UBND tỉnh xem xét giải quyết./.
PHỤ LỤC
MẪU GIẤY CHỨNG NHẬN HIỆU
QUẢ ÁP DỤNG VÀ PHẠM VI ẢNH HƯỞNG CỦA SÁNG KIẾN
TÊN CƠ QUAN, ĐƠN VỊ CÓ THẨM QUYỀN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
|
Sơn La, ngày
tháng năm 2020
|
GIẤY CHỨNG NHẬN
Hiệu quả áp dụng và phạm vi ảnh hưởng của sáng kiến ở1………
THẨM QUYỀN BAN HÀNH2
Chứng nhận
(Các) Ông/Bà:
1, Ông/Bà…..,
(chức danh (nếu có…., (nơi làm việc/cư trú) ……
2, Ông/Bà, (chức
danh (nếu có))....................................... , (nơi làm việc/cư
trú).......................
3,
Ông/Bà…………là tác giả (đồng tác giả) của sáng kiến:…….đuợc công nhận có hiệu quả,
phạm vi ảnh huởng3..... theo Quyết định số .... ngày ... tháng ... năm ... của
.........................
……………………………………………………………….
Số:…..
1Ghi rõ phạm vi sáng kiến đã được áp dụng và tầm ảnh hưởng
(ví dụ: trên địa bàn huyện,..ở sở…)
2Ghi rõ chức vụ của người đứng đầu, cơ quan, đơn vị có thẩm
quyền (Giám đốc Sở,…)
3Ghi rõ phạm vi sáng kiến đã được áp dụng và tầm ảnh hưởng
(ví dụ: trên địa bàn huyện,..ở sở…)
|
...,ngày ... tháng... năm
...
QUYỀN HẠN, CHỨC VỤ CỦA NGƯỜI
KÝ
(Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)
|
Giấy chứng nhận số:
1. Tóm tắt nội dung
sáng kiến
………………………………………………………………………………
2. Kết quả đánh giá về
hiệu quả áp dụng và phạm vi ảnh hưởng của sáng kiến4……………………………………………………………………………
___________________
4Ghi rõ phạm vi sáng kiến đã được áp dụng và tầm ảnh hưởng
(ví dụ: trên địa bàn huyện,..ở sở…)