ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH PHƯỚC
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
08/2015/QĐ-UBND
|
Đồng Xoài, ngày
12 tháng 05 năm 2015
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG SÁNG KIẾN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH
PHƯỚC
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng
ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật của HĐND, UBND ngày
03/12/2004;
Căn cứ Luật Sở hữu trí tuệ ngày
29/11/2005 và Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ ngày
19/6/2009;
Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật Thi đua, khen thưởng năm 2005;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật Thi đua, khen thưởng ngày 16/11/2013;
Căn cứ Luật Khoa học và Công nghệ
ngày 18/6/2013;
Căn cứ Nghị định số 13/2012/NĐ-CP
ngày 02/3/2012 của Chính phủ ban hành Điều lệ Sáng kiến;
Căn cứ Nghị định số 65/2014/NĐ-CP
ngày 01/7/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng;
Căn cứ Thông tư số
18/2013/TT-BKHCN ngày 01/8/2013 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ hướng
dẫn thi hành một số quy định của Điều lệ Sáng kiến được ban hành theo Nghị định
số 13/2012/NĐ-CP ngày 02/3/2012 của Chính phủ;
Căn cứ Quyết định số
52/2007/QĐ-UBND ngày 18/10/2007 của UBND tỉnh
Bình Phước ban hành Quy định về định mức xây dựng và phân bố dự toán kinh phí
đối với các đề tài, dự án khoa học và công nghệ có sử dụng Ngân sách Nhà nước;
Căn cứ Quyết định số
27/2014/QĐ-UBND ngày 15/12/2014 của UBND tỉnh
Bình Phước ban hành Quy định về công tác thi đua, khen thưởng trên địa bàn tỉnh Bình Phước;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Khoa
học và Công nghệ tại Tờ trình số 227/TTr-SKHCN ngày 02 tháng 4 năm 2015,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này Quy định quản lý về hoạt động sáng kiến trên địa bàn tỉnh Bình Phước.
Điều 2. Các ông (bà) Chánh Văn
phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở: Khoa
học và Công nghệ, Nội vụ; Chủ tịch Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh;
Chủ tịch UBND các huyện, thị xã; Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị và các tổ chức,
cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực thi hành
sau 10 ngày, kể từ ngày ký./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ KH&CN (Vụ pháp chế);
- Bộ Nội vụ;
- Bộ Tư pháp (Cục Kiểm tra văn bản
QPPL);
- TTTU, TT. HĐND tỉnh, UBMTTQVN tỉnh;
- Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh;
- CT, các PCTUBND tỉnh;
- Các đoàn thể cấp tỉnh;
- Như Điều 2;
- Sở Tư pháp;
- Đài PTTH Bình Phước;
- Báo Bình Phước;
- Trung tâm Tin học - Công báo;
- LĐVP, các phòng;
- Lưu: VT.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Trăm
|
QUY ĐỊNH
VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG SÁNG KIẾN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH PHƯỚC
(Kèm theo Quyết định số: 08/2015/QĐ-UBND ngày 12 tháng 05 năm 2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định điều kiện, thẩm
quyền, trình tự thủ tục xét, công nhận sáng kiến; quyền và nghĩa vụ của chủ đầu
tư tạo ra sáng kiến, tác giả sáng kiến và người tham gia tổ chức áp dụng sáng
kiến lần đầu; quản lý và hỗ trợ thúc đẩy
hoạt động sáng kiến trên địa bàn tỉnh Bình Phước.
2. Đối tượng áp dụng
Quy định này áp dụng đối với tổ chức,
cá nhân Việt Nam và tổ chức, cá nhân nước ngoài có hoạt động sáng kiến tại tỉnh
Bình Phước.
Điều 2. Giải
thích từ ngữ
1. “Sáng kiến” là giải pháp kỹ thuật,
giải pháp quản lý, giải pháp tác nghiệp, hoặc giải pháp ứng dụng tiến bộ kỹ
thuật (gọi chung là giải pháp).
2. “Hoạt động sáng kiến” bao gồm các
hoạt động tạo ra, áp dụng sáng kiến, công nhận sáng kiến, thực hiện quyền và
nghĩa vụ liên quan đến sáng kiến.
3. “Tác giả sáng kiến” là người trực
tiếp tạo ra sáng kiến bằng chính lao động sáng tạo của mình. “Đồng tác giả sáng
kiến” là những tác giả cùng nhau tạo ra sáng kiến.
4. “Cơ sở” là cơ quan, tổ chức được
thành lập theo pháp luật, có thể nhân danh chính mình tham gia quan hệ pháp
luật dân sự một cách độc lập.
5. “Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến” là
cơ quan, tổ chức, cá nhân đầu tư kinh phí, phương tiện vật chất - kỹ thuật dưới hình thức giao việc, thuê việc hoặc các
hình thức khác cho tác giả để tạo ra sáng kiến.
Tác giả sáng kiến đồng thời là chủ
đầu tư tạo ra sáng kiến nếu không có cơ quan, tổ chức, cá nhân nào giao việc,
thuê việc hoặc đầu tư kinh phí, phương tiện vật chất - kỹ thuật cho tác giả để
tạo ra sáng kiến đó.
6. “Áp dụng sáng kiến lần đầu” là
việc áp dụng sáng kiến lần đầu tiên, kể cả áp dụng thử.
7. “Chuyển giao sáng kiến” là việc
truyền đạt toàn bộ kiến thức, thông tin về sáng kiến để người được chuyển giao
có thể áp dụng sáng kiến.
Điều 3. Đối tượng
được công nhận sáng kiến
Đối tượng được công nhận là sáng kiến
gồm giải pháp kỹ thuật, giải pháp quản lý, giải pháp tác nghiệp hoặc giải pháp
ứng dụng tiến bộ kỹ thuật đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 4 của Quy
định này. Giải pháp kỹ thuật, giải pháp quản lý, giải pháp tác nghiệp hoặc giải
pháp ứng dụng tiến bộ kỹ thuật được hiểu như sau:
1. Giải pháp kỹ thuật là cách thức kỹ
thuật, phương tiện kỹ thuật nhằm giải quyết một nhiệm vụ (một vấn đề) xác định,
bao gồm:
a) Sản phẩm dưới các dạng: vật thể
(ví dụ: dụng cụ, máy móc, thiết bị, linh kiện, phần mềm máy tính; cơ sở dữ
liệu); vật chất (ví dụ: vật liệu, chất liệu, thực phẩm, dược phẩm, mỹ phẩm);
vật liệu sinh học (ví dụ: chủng vi sinh, chế phẩm sinh học, gen, thực vật, động
vật biến đổi gen); hoặc giống cây trồng, giống vật nuôi;
b) Quy trình (ví dụ: quy trình công
nghệ; quy trình chẩn đoán, dự báo, kiểm tra, xử lý, kỹ thuật chăn nuôi, trồng
trọt; quy trình chẩn đoán, chữa bệnh cho người, động vật và thực vật...);
2. Giải pháp quản lý là cách thức tổ
chức, điều hành công việc thuộc bất kỳ lĩnh vực hoạt động nào, trong đó có:
a) Phương pháp tổ chức công việc (ví
dụ: bố trí nhân lực, máy móc, thiết bị, dụng cụ, nguyên liệu, vật liệu);
b) Phương pháp điều hành, kiểm tra,
giám sát công việc;
c) Giải pháp trong việc xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật mới hoặc cụ thể hóa chủ
trương, chính sách, pháp luật của Đảng, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc và Đoàn thể
vào hoạt động thực tiễn của cơ quan, đơn vị, địa phương hoặc toàn tỉnh và được
cấp thẩm quyền quyết định đưa vào thực hiện, được đánh giá là mang lại hiệu
quả, lợi ích thiết thực sau khi triển khai thực hiện;
d) Giải pháp, biện pháp quản lý tài
sản, tài chính công, thực hiện tiết kiệm, chống lãng phí;
đ) Giải pháp, biện pháp bảo tồn phát
huy bản sắc văn hóa các dân tộc, các làng nghề truyền thống, xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư, xây
dựng nông thôn mới;
e) Giải pháp trong tổ chức các phong
trào thi đua, các cuộc vận động để triển khai thực hiện các chủ trương, chính
sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước và nhiệm vụ chính trị của địa phương.
3. Giải pháp tác nghiệp bao gồm các
phương pháp thực hiện các thao tác kỹ thuật, nghiệp vụ trong công việc thuộc
bất kỳ lĩnh vực hoạt động nào, trong đó có:
a) Phương pháp thực hiện các thủ tục
hành chính (ví dụ: giải pháp cung cấp dịch vụ công, tiếp nhận, xử lý hồ sơ, đơn
thư, tài liệu);
b) Phương pháp thẩm định, giám định,
tư vấn, đánh giá;
c) Phương pháp tuyên truyền, đào tạo,
giảng dạy, huấn luyện;
d) Phương pháp huấn luyện động vật;...
4. Giải pháp ứng dụng tiến bộ kỹ
thuật là phương pháp, cách thức hoặc biện pháp áp dụng một giải pháp kỹ thuật
đã biết vào thực tiễn.
Điều 4. Các điều
kiện để công nhận sáng kiến
1. Sáng kiến được công nhận nếu đáp
ứng đầy đủ các điều kiện sau đây:
a) Có tính mới;
b) Đã được áp dụng hoặc áp dụng thử và có khả năng mang lại lợi ích
thiết thực;
c) Việc công bố, áp dụng sáng kiến
không tới với trật tự công cộng hoặc đạo đức xã hội;
d) Không là đối tượng đang được bảo
hộ quyền sở hữu trí tuệ theo quy định của pháp luật tính đến thời điểm xét công
nhận sáng kiến.
2. Một giải pháp được coi là có tính
mới trong phạm vi một cơ sở nếu tính đến trước ngày nộp đơn yêu cầu công nhận
sáng kiến, hoặc ngày bắt đầu áp dụng thử hoặc áp dụng lần đầu (tính theo ngày
nào sớm hơn), trong phạm vi cơ sở đó, giải pháp đáp ứng đầy đủ các điều kiện
sau đây:
a) Không trùng với nội dung của giải
pháp trong đơn đăng ký sáng kiến nộp trước;
b) Chưa bị bộc lộ công khai nếu giải
pháp đó chưa được biết đến và chưa có giải pháp nào của người khác trùng với
giải pháp đó được mô tả trong các văn bản, sách báo, tài liệu kỹ thuật dưới bất
kỳ hình thức nào có thể tiếp cận công khai trong cơ sở đó, đến mức căn cứ vào
đó có thể thực hiện ngay được;
c) Không trùng với giải pháp của
người khác đã được áp dụng hoặc áp dụng thử, hoặc đưa vào kế hoạch áp dụng, phổ
biến hoặc chuẩn bị các điều kiện để áp dụng, phổ biến;
d) Chưa được quy định thành tiêu
chuẩn, quy trình, quy phạm bắt buộc phải thực hiện.
3. Một giải pháp được coi là có khả
năng mang lại lợi ích thiết thực nếu việc áp dụng giải pháp đó có khả năng mang
lại hiệu quả kinh tế (ví dụ nâng cao năng
suất lao động, giảm chi phí sản xuất,
nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ, nâng cao hiệu quả kỹ thuật),
hoặc lợi ích xã hội (ví dụ nâng cao điều kiện
an toàn lao động, cải thiện điều kiện sống, làm việc, bảo vệ môi trường, sức
khỏe con người).
Điều 5. Các trường hợp được đặc cách công nhận sáng kiến
cấp tỉnh
1. Các trường hợp được đặc cách công
nhận sáng kiến cấp tỉnh phải đạt một
trong các tiêu chuẩn sau:
a) Giải pháp là đề tài, dự án nghiên
cứu, ứng dụng khoa học cấp tỉnh, bộ, ngành, Trung ương được nghiệm thu, đánh
giá đạt trở lên;
b) Giải pháp đạt giải nhất ở cấp tỉnh
và đạt giải khuyến khích trở lên ở cấp toàn quốc trong các hội thi sáng tạo về
khoa học và công nghệ, văn hóa - nghệ thuật, thể thao;
c) Giải pháp là đề tài bảo vệ luận án
Tiến sĩ được triển khai nghiên cứu, thực hiện tại tỉnh đã được nghiệm thu, đánh
giá ở mức đạt trở lên;
d) Được cấp Bằng lao động sáng tạo
của Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam;
đ) Được tặng Huy hiệu “Tuổi trẻ sáng
tạo” của Trung ương Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh.
2. Các trường hợp được đặc cách công
nhận sáng kiến cấp tỉnh phải làm đơn xin đặc cách (theo mẫu tại Phụ lục II) kèm
theo một trong các tài liệu sau đây gửi về cơ quan Thường trực Hội đồng xét
công nhận sáng kiến (sau đây gọi tắt là Hội đồng sáng kiến) cấp tỉnh:
a) Bản sao biên bản họp hội đồng
nghiệm thu đề tài, dự án trong đó có nêu
rõ kết quả nghiệm thu, đánh giá hoặc bản sao giấy chứng nhận đăng ký kết quả
thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ (theo quy
định tại Điều 15 của Thông tư 14/2014/TT-BKHCN ngày 11/06/2014 của Bộ
Khoa học và Công nghệ quy định về việc thu thập, đăng
ký, lưu giữ và công bố thông tin về nhiệm vụ khoa học và công nghệ) đối
với trường hợp quy định tại Điểm a, Khoản 1 Điều này;
b) Bản sao quyết định công nhận giải
hoặc bằng khen của ban tổ chức hội thi, đối với trường hợp quy định tại Điểm b
Khoản 1 Điều này;
c) Bản sao bằng khen hoặc quyết định
khen thưởng đối với trường hợp quy định
tại Điểm d và đ Khoản 1 Điều này.
3. Các trường hợp quy định tại Khoản
1 Điều này không phải thông qua họp Hội đồng sáng kiến cấp tỉnh. Thường trực
Hội đồng sáng kiến cấp tỉnh báo cáo các trường hợp được đặc cách trong kỳ họp
để Hội đồng quyết định công nhận.
Chương II
HỘI ĐỒNG XÉT
CÔNG NHẬN SÁNG KIẾN
Điều 6. Hội đồng
sáng kiến cấp cơ sở
1. Thẩm quyền thành lập Hội đồng sáng
kiến cấp cơ sở:
a) Người đứng đầu cơ sở xét công nhận
sáng kiến có thẩm quyền thành lập Hội đồng sáng kiến để đánh giá giải pháp được
yêu cầu công nhận sáng kiến làm căn cứ quyết định việc công nhận sáng kiến;
b) Trường
hợp sáng kiến được tạo ra do Nhà nước đầu tư kinh phí,
phương tiện vật chất - kỹ thuật và người đứng đầu cơ sở xét công nhận sáng kiến
chính là tác giả sáng kiến thì người đứng đầu cơ sở đó không được là thành viên
Hội đồng sáng kiến. Thẩm quyền thành lập Hội đồng sáng kiến được quy định như
sau:
- Trường hợp cơ sở xét công nhận sáng kiến là cơ quan, tổ chức của Nhà nước, thẩm quyền thành lập Hội đồng sáng kiến thuộc về cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp của cơ sở
đó;
- Trường hợp cơ sở xét công nhận sáng kiến không phải là cơ quan, tổ chức của Nhà
nước, thẩm quyền thành lập Hội đồng sáng kiến thuộc về Sở Khoa học và Công nghệ
hoặc cơ quan, tổ chức nhà nước trực tiếp thực hiện việc đầu tư tạo ra sáng kiến
tùy thuộc vào việc cơ quan nào nhận được
(hoặc nhận được sớm hơn) hồ sơ yêu cầu công nhận sáng kiến.
c) Đối với cơ sở xét công nhận sáng
kiến là cơ quan, tổ chức của Nhà nước mà tác giả hoặc đồng tác giả sáng kiến là
người đứng đầu cơ sở xét công nhận sáng
kiến và đồng thời là chủ đầu tư tạo ra sáng kiến thì người đứng đầu cơ sở đó
không được là thành viên Hội đồng xét công nhận sáng kiến này. Thẩm quyền thành
lập Hội đồng sáng kiến thuộc về cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp của cơ sở đó.
2. Thành phần Hội đồng sáng kiến cấp
cơ sở gồm:
a) Chủ tịch Hội đồng là người đứng
đầu cơ sở xét công nhận sáng kiến hoặc là đại diện lãnh đạo của cơ quan có thẩm
quyền thành lập Hội đồng sáng kiến theo quy định
tại Điểm b và Điểm c Khoản 1 Điều này;
b) Phó Chủ tịch Hội đồng do Chủ tịch
Hội đồng quyết định;
c) Các ủy viên Hội đồng do Chủ tịch
Hội đồng quyết định;
d) Thư ký Hội đồng là người phụ trách
công tác thi đua, khen thưởng của cơ sở xét công nhận sáng kiến;
đ) Các thành viên gồm: Các chuyên gia
hoặc người có trình độ chuyên môn về lĩnh vực có liên quan đến nội dung sáng
kiến; đại diện của tổ chức công đoàn nơi tác giả là công đoàn viên (nếu có) và
các thành phần khác theo quyết 1 định của
Chủ tịch Hội đồng;
e) Số lượng các thành viên Hội đồng
do Chủ tịch Hội đồng quyết định
3. Thường trực Hội đồng sáng kiến cấp
cơ sở là bộ phận phụ trách công tác thi đua, khen thưởng của cơ sở đó.
Điều 7. Hội đồng
sáng kiến cấp tỉnh
1. Thẩm quyền thành lập Hội đồng sáng
kiến cấp tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định, thành lập trên cơ sở đề xuất của Sở
Khoa học và Công nghệ.
2. Cơ quan thường trực, giúp việc cho
Hội đồng sáng kiến cấp tỉnh là Sở Khoa học và Công nghệ. Trong trường hợp cần
thiết, Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ có thể thành lập các tổ chuyên môn
theo lĩnh vực áp dụng sáng kiến để phân tích, đánh giá, sơ loại các sáng kiến
và báo cáo kết quả trước Hội đồng trong kỳ họp.
3. Thành phần Hội đồng sáng kiến cấp
tỉnh gồm:
a) Chủ tịch Hội đồng do Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phụ trách lĩnh vực khoa học
và công nghệ kiêm nhiệm;
b) 01 Phó Chủ tịch Thường trực Hội
đồng do Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ kiêm nhiệm;
c) 01 Phó Chủ tịch Hội đồng do Giám
đốc Sở Nội vụ kiêm nhiệm;
d) Các Ủy viên Hội đồng là Lãnh đạo
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Phó Giám
đốc Sở Khoa học và Công nghệ phụ trách lĩnh vực sở hữu trí tuệ; Trưởng Ban Thi
đua - Khen thưởng tỉnh (trực thuộc Sở Nội vụ); Chủ tịch Liên hiệp các Hội Khoa
học - Kỹ thuật tỉnh; Chủ tịch Hội Nông dân tỉnh; đại diện lãnh đạo Liên đoàn
Lao động tỉnh; Thủ trưởng một số cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh có năng lực, trình độ
chuyên môn về lĩnh vực có liên quan đến nội dung sáng kiến do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định;
đ) Thư ký Hội đồng do Trưởng phòng
Thông tin tư liệu và Sở hữu trí tuệ, Sở Khoa học và Công nghệ kiêm nhiệm;
e) Các thành viên gồm: Các chuyên gia
hoặc người có trình độ chuyên môn về lĩnh vực có liên quan đến nội dung sáng
kiến và các thành phần khác theo quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
4. Hội đồng sáng kiến cấp tỉnh được
sử dụng con dấu của UBND tỉnh và con dấu
của Sở Khoa học và Công nghệ trong việc thực hiện nhiệm vụ theo quy định.
Điều 8. Nhiệm vụ
và chế độ làm việc của Hội đồng sáng kiến
1. Nhiệm vụ của Hội đồng sáng kiến
a) Hội đồng sáng kiến có nhiệm vụ tổ
chức đánh giá một cách khách quan, trung thực giải pháp được yêu cầu công nhận
sáng kiến và lập báo cáo đánh giá, trong đó phản ánh đầy đủ ý kiến của các
thành viên, kết quả bỏ phiếu của Hội đồng;
b) Thực hiện đúng các quy định của
pháp luật về giữ bí mật, công bố thông tin có liên quan đến sáng kiến được công
nhận;
c) Đối với các tác giả sáng kiến đề
nghị xét công nhận sáng kiến để bổ sung hồ sơ xét thi đua, khen thưởng thì Hội
đồng sáng kiến cấp cơ sở có trách nhiệm xem xét, lựa chọn những sáng kiến có
khả năng áp dụng, nhân rộng trên địa bàn tỉnh để đề nghị Hội đồng sáng kiến cấp
tỉnh công nhận;
d) Hội đồng sáng kiến cấp tỉnh có
nhiệm vụ xem xét, đánh giá mức độ ảnh hưởng (phạm vi ảnh hưởng, hiệu quả) của
các sáng kiến đã được cấp Giấy chứng nhận sáng kiến của những người được đề
xuất danh hiệu thi đua để chọn ra các sáng kiến cấp tỉnh phục vụ cho công tác
thi đua, khen thưởng.
2. Chế độ làm việc
a) Hội đồng sáng kiến làm việc theo
chế độ tập thể; quyết định của Hội đồng được thông qua theo nguyên tắc bỏ phiếu
kín với ít nhất 2/3 ý kiến đồng ý của các thành viên Hội đồng;
b) Cơ quan hoặc bộ phận thường trực
Hội đồng sáng kiến tiếp nhận, tổng hợp các đơn yêu cầu công nhận sáng kiến theo
Quy định tại Điều 12 của Quy định này để tham mưu Chủ tịch Hội đồng tổ chức họp
xét công nhận sáng kiến; bản sao các nội dung sáng kiến phải được gửi cho các
thành viên Hội đồng trước thời gian họp tối thiểu 05 ngày. Thời gian cụ thể tổ
chức họp Hội đồng do Chủ tịch Hội đồng quyết
định trên cơ sở thời hạn quy định tại Khoản 1 Điều 14;
c) Các thành viên Hội đồng tham gia
đầy đủ các kỳ họp, khi vắng mặt phải báo cáo trước với Chủ tịch Hội đồng và
phải gửi phiếu nhận xét, đánh giá nội dung sáng kiến (trong đó nêu rõ kết luận sáng kiến đạt hay không đạt) đến cơ quan
hoặc bộ phận Thường trực Hội đồng trước khi họp. Các kỳ họp của Hội đồng phải
có ít nhất 2/3 số thành viên có mặt mới được công nhận hợp lệ.
Điều 9. Kinh phí hoạt động của Hội đồng sáng kiến
1. Nguồn kinh phí chi cho hoạt động
của Hội đồng sáng kiến thực hiện theo quy định tại Khoản 3 Điều 25.
2. Định mức chi cho hoạt động của Hội
đồng sáng kiến thực hiện theo quy định tại Điểm a Khoản 5 Điều 25.
Chương III
THẨM QUYỀN, THỦ
TỤC, TRÌNH TỰ XÉT, CÔNG NHẬN SÁNG KIẾN
Điều 10. Thẩm
quyền xét công nhận sáng kiến
1. Thẩm quyền xét công nhận sáng kiến
là Hội đồng sáng kiến cấp cơ sở; căn cứ kết quả bỏ phiếu của Hội đồng sáng kiến
theo quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều 8, người đứng đầu cơ sở quyết định công nhận sáng kiến.
2. Thẩm quyền đánh giá, công nhận mức
độ ảnh hưởng của sáng kiến trên phạm vi toàn tỉnh là Hội đồng sáng kiến cấp
tỉnh; Chủ tịch Hội đồng sáng kiến cấp tỉnh quyết định công nhận sáng kiến cấp
tỉnh.
Điều 11. Yêu cầu
công nhận sáng kiến
1. Tác giả sáng kiến có thể yêu cầu
công nhận sáng kiến tại các cơ sở sau đây:
a) Tại cơ
sở là chủ đầu tư tạo ra sáng kiến;
b) Tại cơ sở được tác giả sáng kiến
chuyển giao sáng kiến theo thỏa thuận giữa hai bên, với điều kiện chủ đầu tư
tạo ra sáng kiến từ chối công nhận sáng kiến và không có thỏa thuận khác với
tác giả sáng kiến;
c) Tại cơ sở được tác giả sáng kiến
chuyển giao sáng kiến theo thỏa thuận giữa hai bên, trong trường hợp tác giả
sáng kiến đồng thời là chủ đầu tư tạo ra
sáng kiến.
2. Đối với giải pháp đã được áp dụng,
thời hiệu thực hiện quyền yêu cầu công nhận sáng kiến là 01 năm kể từ ngày sáng
kiến được đưa vào áp dụng lần đầu. Đối với
các tác giả sáng kiến đề nghị xét công nhận sáng kiến để bổ sung hồ sơ xét thi đua, khen thưởng của năm
đề nghị thì phải nộp hồ sơ đề nghị công nhận sáng kiến về cơ sở xét công nhận
sáng kiến (đối với danh hiệu “Chiến sỹ thi đua cơ sở”) hoặc Sở Khoa học và Công
nghệ (đối với danh hiệu “Chiến sỹ thi đua cấp tỉnh”) trước ngày 15/9 của năm đó.
3. Đơn yêu cầu công nhận sáng kiến
(theo Mẫu tại Phụ lục I) bao gồm các nội dung sau đây:
a) Tên cơ sở được yêu cầu công nhận
sáng kiến;
b) Tác giả sáng kiến hoặc các đồng
tác giả sáng kiến (nếu có) và tỷ lệ đóng góp của từng đồng tác giả;
c) Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến:
Trường hợp tác giả sáng kiến không đồng thời là chủ đầu tư tạo ra sáng kiến thì
trong đơn cần nêu rõ chủ đầu tư tạo ra
sáng kiến là cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân nào. Nếu sáng kiến được tạo ra do
Nhà nước đầu tư kinh phí, phương tiện vật chất - kỹ thuật thì trong đơn cần ghi
rõ thông tin này;
d) Tên sáng kiến; lĩnh vực áp dụng;
mô tả bản chất của sáng kiến; các thông tin cần được bảo mật (nếu có):
- Tên sáng kiến: Phải thể hiện bản
chất của giải pháp trong đơn;
- Lĩnh vực áp dụng: Nêu rõ lĩnh vực
có thể áp dụng sáng kiến và vấn đề mà sáng kiến giải quyết;
- Mô tả sáng kiến:
+ Về nội dung của sáng kiến: Mô tả
ngắn gọn, đầy đủ và rõ ràng các bước thực hiện giải pháp cũng như các điều kiện
cần thiết để áp dụng giải pháp; nếu là giải pháp cải tiến giải pháp đã biết
trước đó tại cơ sở thì cần nêu rõ tình trạng của
giải pháp đã biết, những nội dung đã cải tiến, sáng tạo để khắc phục những
nhược điểm của giải pháp đã biết. Bản mô tả nội dung sáng kiến có thể minh họa
bằng các bản vẽ, thiết kế, sơ đồ, ảnh chụp mẫu, sản phẩm... nếu cần thiết;
+ Về khả năng áp dụng của sáng kiến:
Nêu rõ về việc giải pháp đã được áp dụng, kể cả áp dụng thử trong điều kiện kinh
tế - kỹ thuật tại cơ sở và mang lại lợi ích thiết thực; ngoài ra có thể
nêu rõ giải pháp còn có khả năng áp dụng cho những đối tượng, cơ quan, tổ chức
nào;
- Các thông tin cần được bảo mật (nếu
có);
đ) Các điều kiện cần thiết để áp dụng
sáng kiến;
e) Những người tham gia tổ chức áp dụng sáng kiến lần đầu (nếu có);
g) Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự
kiến có thể thu được do áp dụng giải pháp trong đơn theo ý kiến của tác giả và
theo ý kiến của tổ chức, cá nhân tham gia
áp dụng giải pháp lần đầu, kể cả áp dụng thử tại cơ sở theo các nội dung sau:
- So sánh lợi ích kinh tế, xã hội thu
được khi áp dụng giải pháp trong đơn so với trường hợp không áp dụng giải pháp
đó, hoặc so với những giải pháp tương tự đã biết ở cơ sở (cần nêu rõ giải pháp
đem lại hiệu quả kinh tế, lợi ích xã hội
cao hơn như thế nào hoặc khắc phục được đến mức độ nào những nhược điểm của
giải pháp đã biết trước đó - nếu là giải pháp cải tiến giải pháp đã biết trước
đó);
- Số tiền làm lợi (nếu có thể tính
được) và nêu cách tính cụ thể.
4. Tác giả sáng kiến chịu trách nhiệm
về tính trung thực của thông tin nêu trong đơn yêu cầu công nhận sáng kiến.
Điều 12. Hồ sơ
đề nghị công nhận sáng kiến
1. Hồ sơ đề nghị công nhận sáng kiến
ở cấp cơ sở gồm:
- Đơn đề nghị công nhận sáng kiến
(theo mẫu tại Phụ lục I);
- Các tài liệu chứng minh về kết quả
và lợi ích mang lại (nếu có).
Số lượng: 02 bộ hồ sơ.
Địa điểm nộp hồ sơ: Bộ phận Thường
trực Hội đồng sáng kiến cấp cơ sở.
2. Hồ sơ đề nghị công nhận sáng kiến
cấp tỉnh:
a) Hồ sơ đề nghị công nhận sáng kiến
cấp tỉnh gồm:
- Công văn kèm danh sách những sáng
kiến đề nghị công nhận sáng kiến cấp tỉnh của Hội đồng sáng kiến cấp cơ sở;
- Hồ sơ theo quy định tại Khoản 1
Điều này, kèm theo bản sao Giấy chứng nhận sáng kiến đã được cơ sở cấp;
- Biên bản họp của Hội đồng sáng kiến
cấp cơ sở.
Số lượng: 01 bộ hồ sơ.
b) Đối với các trường hợp được đặc
cách công nhận sáng kiến cấp tỉnh, thành phần hồ sơ theo quy định tại Khoản 2
Điều 5.
Số lượng: 01 bộ hồ sơ.
c) Địa điểm nộp hồ sơ: Sở Khoa học và
Công nghệ - số 678, Quốc lộ 14, phường Tân Phú, thị xã Đồng Xoài, tỉnh Bình
Phước.
3. Hồ sơ đề nghị công nhận sáng kiến
được tiếp nhận dưới hình thức nộp trực tiếp hoặc qua đường bưu điện. Tùy từng trường hợp cụ thể, cơ sở xét công nhận
sáng kiến tự quy định việc tiếp nhận hồ sơ qua mạng theo quy định hiện hành.
4. Các cơ sở xét công nhận sáng kiến
không thu phí, lệ phí nộp hồ sơ đề nghị công nhận sáng kiến của các tác giả
sáng kiến. Chi phí cho việc tiếp nhận và xử lý hồ sơ được các cơ sở đảm bảo từ
nguồn kinh phí phân bổ cho hoạt động của Hội đồng sáng kiến.
Điều 13. Tiếp
nhận, xem xét đơn yêu cầu công nhận sáng kiến
1. Cơ sở được yêu cầu công nhận sáng
kiến theo quy định tại Khoản 1, Điều 11 có trách nhiệm tiếp nhận, xem xét đơn
yêu cầu công nhận sáng kiến, hỗ trợ tác
giả sáng kiến hoàn thiện đơn và có trách nhiệm xét công nhận sáng kiến theo quy
định tại Quy định này.
2. Cơ sở tiếp nhận đơn ghi nhận vào
Sổ tiếp nhận đơn yêu cầu công nhận sáng kiến và trao cho người nộp đơn Giấy
biên nhận đơn (theo mẫu quy định tại Phụ lục in ban hành kèm theo Quy định
này), trong đó ghi rõ thời gian trả lời kết quả công nhận sáng kiến theo quy
định tại Khoản 1 Điều 14. Nếu hồ sơ được nộp qua đường bưu điện, ngày tiếp nhận
đơn căn cứ vào dấu bưu điện.
3. Cơ sở tiếp nhận đơn yêu cầu công
nhận sáng kiến có trách nhiệm bảo quản, lưu trữ đơn và các tài liệu kèm theo
(nếu có); giữ bí mật thông tin cần được bảo mật theo yêu cầu của tác giả sáng
kiến.
4. Trong thời hạn 01 tháng kể từ ngày
tiếp nhận đơn yêu cầu công nhận sáng kiến, cơ sở có trách nhiệm xem xét đơn
theo quy định tại Khoản 1 Điều 12 và thực hiện các thủ tục sau đây:
a) Thông báo cho tác giả sáng kiến về
thiếu sót của đơn và ấn định thời hạn 01 tháng để tác giả sửa chữa bổ sung, gửi
lại;
b) Thông báo cho tác giả sáng kiến về
việc chấp nhận đơn, ghi nhận các thông tin liên quan của đơn và lưu giữ hồ sơ
đơn phù hợp với
quy định;
c) Thông báo cho tác giả rõ lý do nếu
từ chối chấp nhận đơn.
Điều 14. Xét
công nhận sáng kiến
1. Việc xét công nhận sáng kiến được
thực hiện trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày chấp nhận đơn yêu cầu công nhận
sáng kiến theo quy định tại Khoản 4 Điều 13 hoặc từ ngày hoàn thành việc áp
dụng lần đầu, nếu sáng kiến được áp dụng lần
đầu sau khi đơn được chấp nhận. Cơ sở xét
công nhận sáng kiến đánh giá đối tượng nêu trong đơn theo quy định tại Điều 3 và Điều 4 và thực hiện các
thủ tục sau đây:
a) Công nhận sáng kiến và cấp Giấy
chứng nhận sáng kiến cho tác giả sáng kiến, trừ trường hợp quy định tại điểm b
khoản này;
b) Từ chối công nhận sáng kiến trong
trường hợp đối tượng nêu trong đơn không đáp ứng các điều kiện quy định tại
Điều 3 và Điều 4 và thông báo bằng văn bản cho tác giả sáng kiến, trong đó nêu
rõ lý do từ chối.
2. Trước khi quyết định công nhận
sáng kiến, cơ sở xét công nhận sáng kiến tự quyết định việc công bố công khai
giải pháp (trừ các thông tin cần giữ bí mật theo yêu cầu của tác giả sáng
kiến), tự quyết định việc tra cứu thông
tin về tình trạng bảo hộ quyền sở hữu trí
tuệ theo quy định của pháp luật để đánh giá sáng kiến theo điều kiện quy định
tại Điểm d Khoản 1 Điều 4.
Điều 15. Trình
tự xét duyệt sáng kiến
1. Thường trực Hội đồng sáng kiến
tiếp nhận, kiểm tra, phân loại, tổng hợp hồ sơ đề nghị công nhận sáng kiến;
trường hợp cần thiết có thể thuê chuyên gia phân tích, đánh giá, tư vấn cho Hội
đồng sáng kiến (tối đa 01 chuyên gia cho mỗi lĩnh vực áp dụng sáng kiến và
chuyên gia này không phải là thành viên Hội đồng).
2. Hội đồng làm việc theo quy định
tại Điều 8.
3. Họp xét công nhận sáng kiến:
a) Thường trực hội đồng sáng kiến trình
bày tóm tắt nội dung các sáng kiến; đối với những sáng kiến còn có nhiều ý kiến
khác nhau trong Hội đồng thì mời tác giả sáng kiến trình bày;
b) Các thành viên Hội đồng nhận xét,
đánh giá, phản biện;
c) Hội đồng tiến hành bỏ phiếu nhận
xét, đánh, giá (tác giả sáng kiến không được quyền tham gia bỏ phiếu).
Trên cơ sở đề nghị của tác giả sáng
kiến, các thành viên Hội đồng sáng kiến cấp
cơ sở xem xét, lựa chọn những sáng kiến có khả năng áp dụng, nhân rộng trên địa
bàn tỉnh theo quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều 8 và kết quả phải ghi rõ vào
phiếu nhận xét, đánh giá.
d) Chủ tịch Hội đồng sáng kiến nhận
xét, đánh giá chung và kết luận cuộc họp;
đ) Thư ký tiến hành kiểm phiếu, lập
và thông qua biên bản kiểm phiếu. Kết quả bỏ phiếu là cơ sở để Hội đồng ra
quyết định công nhận sáng kiến. Những sáng kiến không đạt thì có văn bản trả
lời nêu rõ lý do;
e) Cuộc họp phải được lập thành biên
bản.
Điều 16. Công
nhận sáng kiến
1. Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể
từ ngày sáng kiến được Hội đồng sáng kiến thông qua nhưng không được vượt quá
thời hạn quy định tại Khoản 1 Điều 14, nếu không có khiếu nại hoặc tranh chấp
về quyền tác giả, cơ sở xét công nhận sáng kiến có trách nhiệm cấp giấy chứng
nhận sáng kiến (theo mẫu tại Phụ lục IV) cho chủ đơn có sáng kiến được công nhận
và tự quyết định việc công bố công khai giải pháp đã được công nhận là sáng
kiến để các cơ quan, tổ chức, cá nhân có nhu cầu sử dụng sáng kiến có thể tiếp
cận được các thông tin liên quan đến sáng kiến.
2. Giấy chứng nhận sáng kiến được cấp
cho tác giả/các đồng tác giả sáng kiến, chủ đầu tư tạo ra sáng kiến (nếu tác
giả sáng kiến không đồng thời là chủ đầu tư tạo ra sáng kiến). Giấy chứng nhận
sáng kiến có giá trị làm bằng chứng về việc
sáng kiến được một cơ sở công nhận.
3. Theo yêu cầu của cơ quan, tổ chức, cá nhân, cơ sở công nhận sáng kiến có quyền
quyết định hủy bỏ việc công nhận sáng kiến và thông báo cho tác giả chủ đầu tư
tạo ra sáng kiến trong các trường hợp sau đây:
a) Người nộp đơn yêu cầu công nhận
sáng kiến không phải là tác giả sáng kiến theo quy định tại Khoản 3 Điều 2;
b) Đối tượng được công nhận là sáng
kiến không đáp ứng đầy đủ các điều kiện quy định tại Điều 3 và Điều 4 hoặc việc
áp dụng, chuyển giao đối tượng đó xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ của người khác;
c) Giả mạo tài liệu chứng minh trường
hợp đặc cách công nhận sáng kiến theo quy định tại Điều 5.
4. Sáng kiến được cơ sở công nhận năm
nào là căn cứ để xét tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cấp cơ sở” của năm đó.
5. Sáng kiến cấp tỉnh được công nhận
có giá trị trong vòng 3 năm để làm cơ sở xét, đề nghị tặng thưởng danh hiệu
“Chiến sỹ thi đua cấp tỉnh” và danh hiệu
“Chiến sỹ thi đua toàn quốc”.
Chương IV
QUYỀN VÀ NGHĨA
VỤ CỦA CHỦ ĐẦU TƯ TẠO RA SÁNG KIẾN, TÁC GIẢ SÁNG KIẾN VÀ NGƯỜI THAM GIA TỔ CHỨC
ÁP DỤNG SÁNG KIẾN LẦN ĐẦU
Điều 17. Quyền của
chủ đầu tư tạo ra sáng kiến, tác giả sáng kiến và người tham gia tổ chức áp
dụng sáng kiến lần đầu
1. Đối với sáng kiến đã được công
nhận, chủ đầu tư tạo ra sáng kiến có các quyền sau đây:
a) Áp dụng sáng kiến;
b) Chuyển giao sáng kiến cho tổ chức,
cá nhân khác áp dụng theo quy định của pháp luật.
2. Đối với sáng kiến đã được công
nhận, tác giả sáng kiến có các quyền sau đây:
a) Được ghi nhận là tác giả sáng kiến
trong Giấy chứng nhận sáng kiến, và được nêu danh tác giả sáng kiến khi sáng
kiến được phổ biến, giới thiệu;
b) Nhận thù lao theo quy định tại
Điều 18;
c) Hưởng các chế độ khuyến khích khác
theo quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng và pháp luật về khoa học và
công nghệ;
d) Áp dụng và chuyển giao sáng kiến
cho tổ chức, cá nhân khác, trừ trường hợp sáng kiến là đối tượng thuộc quyền sở
hữu trí tuệ của chủ đầu tư tạo ra sáng kiến và trường
hợp giữa tác giả sáng kiến và chủ đầu tư tạo ra sáng kiến có thỏa thuận
khác;
đ) Các quyền quy định tại Khoản 1
Điều này, trong trường hợp tác giả sáng kiến đồng thời là chủ đầu tư
tạo ra sáng kiến.
3. Đối với sáng kiến đã được công
nhận, người tham gia tổ chức áp dụng sáng kiến lần đầu có quyền nhận thù lao
theo quy định tại Điều 18.
4. Việc áp dụng, chuyển giao sáng
kiến quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này không được xâm phạm quyền sở hữu
trí tuệ đang được bảo hộ, các quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân
khác và không được trái với quy định của pháp luật.
Điều 18. Nghĩa
vụ trả thù lao cho tác giả sáng kiến và người tham gia tổ chức áp dụng sáng kiến lần đầu
1. Trước khi kết thúc 4 năm kể từ
ngày sáng kiến được công nhận, nếu chủ đầu tư tạo ra sáng kiến áp dụng sáng
kiến hoặc chuyển giao sáng kiến cho tổ chức,
cá nhân khác áp dụng thì có nghĩa vụ trả thù lao cho tác giả sáng kiến và những
người tham gia tổ chức áp dụng sáng kiến lần đầu theo thỏa thuận giữa các bên,
hoặc theo quy định tại các Khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này trong trường hợp các bên không có thỏa thuận.
Thỏa thuận giữa các bên về việc có
hay không trả thù lao, cách thức trả thù lao, mức thù lao, thời gian, thời hạn
trả thù lao, thể hiện trong các văn bản sau đây:
a) Hợp đồng (ví dụ: thỏa thuận riêng
bằng văn bản về việc trả thù lao, hợp đồng đầu tư để tạo ra sáng kiến, hợp đồng
thuê việc, hợp đồng lao động, hợp đồng tuyển dụng...);
b) Các quy định của chủ đầu tư tạo ra
sáng kiến mà tác giả và người tham gia tổ chức áp dụng sáng kiến lần đầu là
người lao động làm việc trong cơ quan, tổ chức
phải tuân thủ (ví dụ: quy định về quyền
và nghĩa vụ của người lao động, quy chế về hoạt động sáng kiến...).
Trường hợp có sự khác nhau trong quy
định giữa các văn bản nêu tại Điểm a và Điểm b của Khoản này thì áp dụng quy
định theo thỏa thuận giữa các bên nêu tại Điểm a Khoản này.
2. Trường hợp chủ đầu tư tạo ra sáng
kiến là tổ chức kinh tế hoặc là đơn vị sự nghiệp có thu và hạch toán độc lập,
nếu giữa tác giả sáng kiến và chủ đầu tư tạo ra sáng kiến không có thỏa thuận
thì việc trả thù lao cho tác giả sáng kiến được thực hiện theo quy định sau đây:
a) Thù lao trả hàng năm trong 3 năm
đầu tiên áp dụng sáng kiến, trả trong thời hạn 01 tháng tính từ ngày kết thúc
mỗi năm áp dụng, với mức tối thiểu 7% tiền làm lợi thu được do áp dụng sáng
kiến của mỗi năm, trường hợp không tính được tiền làm lợi do áp dụng sáng kiến
thì trả với mức tối thiểu 5 lần mức lương tối thiểu chung theo quy định của Nhà
nước tại thời điểm trả thù lao;
b) Thù lao trả trong 3 năm kể từ ngày
sáng kiến được công nhận, cho mỗi lần chuyển giao sáng kiến cho tổ chức, cá
nhân khác áp dụng, trả trong thời hạn 01 tháng tính từ ngày nhận thanh toán của
mỗi lần chuyển giao, với mức tối thiểu 15% giá chuyển giao.
3. Trường hợp chủ đầu tư tạo ra sáng
kiến không phải là tổ chức kinh tế và không phải là đơn vị sự nghiệp có thu và
hạch toán độc lập, nếu giữa tác giả sáng kiến và chủ đầu tư tạo ra sáng kiến
không có thỏa thuận thì việc trả thù lao cho tác giả sáng kiến được thực hiện
như trường hợp không tính được tiền làm lợi do áp dụng sáng kiến quy định tại
Điểm a Khoản 2 Điều này.
4. Nghĩa vụ trả thù lao cho những
người tham gia tổ chức áp dụng sáng kiến lần đầu được thực hiện cùng lúc với
mỗi lần trả thù lao cho tác giả sáng kiến, với mức tối thiểu 20% mức thù lao
cho tác giả sáng kiến nếu giữa những người tham gia tổ chức áp dụng sáng kiến
lần đầu và chủ đầu tư tạo ra sáng kiến không có thỏa thuận khác.
5. Mức thù lao quy định tại Khoản 2 và Khoản 3 Điều này được
trả chung cho tất cả các đồng tác giả, thù lao quy định tại Khoản 4 Điều này
được trả chung cho tất cả những người tham gia tổ chức áp dụng sáng kiến lần
đầu và những người này tự thỏa thuận việc phân chia.
Điều 19. Xác
định tiền làm lợi do áp dụng sáng kiến
1. Tiền làm lợi do áp dụng sáng kiến
là tổng số tiền tiết kiệm từ tất cả các khoản lợi trực tiếp có được từ việc áp
dụng sáng kiến, sau khi đã trừ các chi phí phát sinh do việc áp dụng sáng kiến.
2. Tiền làm lợi trực tiếp được xác
định trên cơ sở so sánh thực trạng kinh tế, kỹ thuật trước và sau khi áp dụng
sáng kiến.
3. Tiền làm lợi gián tiếp từ việc áp
dụng sáng kiến không được tính khi xác định tiền làm lợi.
Điều 20. Nghĩa
vụ của tác giả sáng kiến và người tham
gia tổ chức áp dụng sáng kiến lần đầu
1. Tác giả sáng kiến có các nghĩa vụ
sau đây:
a) Cung cấp đầy đủ các thông tin về
sáng kiến đến mức có thể áp dụng được cho cơ sở công nhận sáng kiến;
b) Tham gia triển khai áp dụng sáng kiến
lần đầu;
c) Giữ bí mật thông tin về sáng kiến
theo thỏa thuận với chủ đầu tư tạo ra sáng kiến và theo quy định của pháp luật;
đ) Trả thù lao cho những người tham
gia tổ chức áp dụng sáng kiến lần đầu theo quy định tại Điều 18, trong trường hợp tác giả đồng thời là chủ đầu tư tạo ra sáng kiến.
2. Người tham gia tổ chức áp dụng
sáng kiến lần đầu có các nghĩa vụ sau đây:
a) Cung cấp các thông tin chi tiết về
việc áp dụng sáng kiến cho tổ chức xét công nhận sáng kiến;
b) Giữ bí mật thông tin theo thỏa
thuận với chủ đầu tư tạo ra sáng kiến và theo quy định của pháp luật.
Điều 21. Quyền
và nghĩa vụ liên quan đến sáng kiến được bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ
Trong trường
hợp đối tượng là sáng kiến đã được công nhận, sau đó được bảo hộ quyền
sở hữu trí tuệ thì từ thời điểm quyền sở hữu trí tuệ được xác lập, các quy định
của pháp luật về sở hữu trí tuệ được áp dụng đối với đối tượng đó, thay thế các
quy định về sáng kiến.
Chương V
QUẢN LÝ VÀ HỖ
TRỢ THÚC ĐẨY HOẠT ĐỘNG SÁNG KIẾN
Điều 22. Áp
dụng, chuyển giao sáng kiến
1. Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến, tác
giả sáng kiến có quyền áp dụng sáng kiến và chuyển giao sáng kiến cho tổ chức,
cá nhân khác áp dụng theo quy định tại Khoản 1 và Điểm đ Khoản 2 Điều 17, nhưng
không có quyền ngăn cấm người khác thực hiện việc áp dụng và chuyển giao sáng
kiến ngoài phạm vi cơ sở.
2. Tổ chức, cá nhân áp dụng sáng kiến
phải chịu trách nhiệm pháp lý nếu việc áp dụng sáng kiến đó xâm phạm quyền sở
hữu trí tuệ của tổ chức, cá nhân khác.
Trường hợp chủ đầu tư tạo ra sáng
kiến, tác giả sáng kiến chuyển giao sáng kiến cho người khác áp dụng và việc áp
dụng sáng kiến đó xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ của tổ chức, cá nhân khác, thì
chủ đầu tư tạo ra sáng kiến, tác giả sáng kiến (bên chuyển giao) chỉ phải chịu
trách nhiệm bồi thường thiệt hại cho bên nhận chuyển giao do việc áp dụng sáng
kiến đó gây ra, nếu giữa các bên có thỏa thuận như vậy trong hợp đồng chuyển giao sáng kiến.
3. Tác giả sáng kiến không có quyền
áp dụng hoặc chuyển giao sáng kiến cho tổ chức,
cá nhân khác nếu có thỏa thuận như vậy giữa chủ đầu
tư tạo ra sáng kiến và tác giả sáng kiến, thể hiện trong các văn bản sau
đây:
a) Hợp đồng (ví dụ: thỏa thuận riêng
bằng văn bản về quyền áp dụng và chuyển giao sáng kiến, hợp đồng đầu tư để tạo ra sáng kiến, hợp đồng thuê việc, hợp đồng lao động, hợp đồng tuyển dụng...);
b) Các quy định của chủ đầu tư tạo ra
sáng kiến mà tác giả là người lao động làm việc trong cơ quan, tổ chức phải
tuân thủ (ví dụ: quy định, về quyền và
nghĩa vụ của người lao động, quy chế về hoạt động sáng kiến…).
Trường hợp có sự khác nhau trong quy định giữa các văn bản nêu tại Điểm a và Điểm
b của Khoản này thì áp dụng quy định theo thỏa thuận giữa các bên nêu tại Điểm
a Khoản này.
Việc chuyển giao sáng kiến được thực
hiện theo thỏa thuận giữa các bên, theo quy định của pháp luật về hợp đồng dân
sự, hợp đồng chuyển giao công nghệ, tùy thuộc vào nội dung thỏa thuận và sáng
kiến được chuyển giao.
Điều 23. Phổ
biến sáng kiến
1. Các Sở, Ban, ngành, đoàn thể, UBND
các cấp có trách nhiệm thực hiện các biện pháp sau đây để phổ biến sáng kiến
thuộc lĩnh vực quản lý của mình:
a) Tổ chức dịch vụ môi giới chuyển
giao sáng kiến và các hình thức giao dịch về sáng kiến (hội chợ, triển lãm...),
hỗ trợ việc chuyển giao sáng kiến được tạo ra do Nhà nước đầu tư kinh phí,
phương tiện vật chất - kỹ thuật, hoặc sáng kiến của cá nhân, tổ chức không có
đủ năng lực để áp dụng;
b) Hỗ trợ việc triển khai áp dụng
sáng kiến lần đầu, thỏa thuận và phối hợp với chủ đầu
tư tạo ra sáng kiến để công bố, phổ biến, áp dụng rộng rãi đối với những sáng kiến có khả năng áp dụng rộng
rãi và mang lại lợi ích to lớn cho xã hội;
c) Công bố, phổ biến, áp dụng rộng
rãi các sáng kiến là giải pháp quản lý và giải pháp tác nghiệp trong lĩnh vực
quản lý hành chính, sự nghiệp của Nhà nước và các sáng kiến tạo ra do Nhà nước đầu tư kinh phí, phương tiện vật chất - kỹ thuật.
2. Cơ quan, tổ chức trực tiếp cung
cấp dịch vụ môi giới được thu phí môi giới theo mức thỏa thuận với chủ đầu tư tạo ra sáng kiến.
Điều 24. Khuyến
khích phong trào thi đua lao động sáng tạo
1. Các Sở, Ban, ngành của tỉnh, UBND
các huyện, thị xã phối hợp với các tổ chức Công đoàn, Đoàn Thanh niên, và Liên
hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh tổ chức thực hiện các biện pháp sau đây
nhằm khuyến khích quần chúng tham gia các phong trào thi đua sáng tạo:
a) Tổ chức các hội thi sáng tạo,
triển lãm kết quả lao động sáng tạo, Tuần lễ Sáng kiến quốc gia, tổng kết và
khen thưởng hoạt động sáng kiến hàng năm và các hoạt động khác để tôn vinh tổ
chức, cá nhân điển hình và biểu dương các sáng kiến có thể áp dụng rộng rãi và
mang lại lợi ích thiết thực cho xã hội;
b) Tổ chức các diễn đàn cho hoạt động
sáng kiến, như trang tin điện tử, câu lạc bộ sáng tạo; phổ biến, tuyên truyền
về các tổ chức, cá nhân điển hình trong phong trào thi đua sáng tạo.
2. Các cơ sở công nhận sáng kiến có
thể áp dụng các biện pháp sau đây nhằm khuyến khích cơ quan, tổ chức, cá nhân
có thành tích xuất sắc trong việc tạo ra
và áp dụng sáng kiến:
a) Ưu tiên xem xét nâng lương, đào
tạo nâng cao trình độ và các chế độ phúc lợi khác cho tác giả sáng kiến;
b) Ưu tiên xem xét, cấp kinh phí và
tạo điều kiện thuận lợi cho việc nghiên cứu phát triển và hoàn thiện, áp dụng
sáng kiến.
3. Các cơ quan, tổ chức sau đây có
trách nhiệm tổ chức tổng kết, khen thưởng hoạt động sáng kiến ở các ngành, các
cấp:
a) Sở Khoa học và Công nghệ giúp Ủy ban nhân dân tỉnh chủ trì, phối hợp với Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ
thuật tỉnh, Liên đoàn Lao động tỉnh, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Ban
Thi đua - Khen thưởng tỉnh và các sở, ban, ngành, UBND
các huyện, thị xã tổ chức tổng kết hoạt
động sáng kiến gắn với tổng kết phong trào thi đua “lao động giỏi - lao động
sáng tạo” trên địa bàn tỉnh;
b) Các sở, ban, ngành, UBND các
huyện, thị xã tổ chức tổng kết hoạt động sáng kiến của ngành, lĩnh vực tương
ứng.
Điều 25. Chi phí
cho hoạt động sáng kiến và các biện pháp thúc đẩy hoạt động sáng kiến
1. Nội dung chi:
a) Chi phí để tạo ra sáng kiến, áp
dụng sáng kiến, trả thù lao, trả thưởng thưởng cho tác giả sáng kiến và những
người tham gia tổ chức áp dụng sáng kiến
lần đầu;
b) Chi cho hoạt động của Hội đồng
sáng kiến;
c) Chi phí thực hiện các hoạt động
nêu tại Điều 23 và Điều 24;
d) Chi cho công tác thông tin tuyên
truyền, phổ biến văn bản pháp luật về
sáng kiến; tập huấn, đào tạo nghiệp vụ về quản lý hoạt động sáng kiến; biên
tập, xuất bản kỷ yếu về hoạt động sáng kiến trên địa bàn tỉnh;
đ) Chi khen thưởng cho tập thể, cá
nhân có thành tích xuất sắc trong hoạt động sáng kiến;
e) Chi văn
phòng phẩm, thông tin liên lạc phục vụ cho việc tiếp nhận, xem xét và xử lý đơn
yêu cầu công nhận sáng kiến;
g) Chi xăng xe, công tác phí, lưu trú
đi lại thẩm tra, xác minh, đánh giá tại cơ sở
về các giải pháp đề nghị công nhận sáng
kiến cấp tỉnh;
h) Chi phí đi lại, tiền thuê phòng
nghỉ, tiền ăn cho chuyên gia ngoài tỉnh là thành viên Hội đồng sáng kiến;
i) Phí dịch vụ tra cứu thông tin về
tình trạng bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ.
2. Nguồn kinh phí chi cho hoạt động
sáng kiến trong đó có hoạt động tạo ra và áp dụng sáng kiến, trả thù lao, trả
thưởng cho tác giả sáng kiến và những người tham gia áp dụng sáng kiến lần đầu
được thực hiện như sau:
a) Các đơn vị sự nghiệp tự đảm bảo
một phần kinh phí hoạt động thường xuyên được hỗ trợ một phần từ nguồn ngân
sách nhà nước trong dự toán chi ngân sách
hàng năm của đơn vị trên cơ sở khả năng thu của đơn vị để chi trả;
b) Các đơn vị sự nghiệp tự đảm bảo
100% kinh phí hoạt động thường xuyên chi từ Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp;
c) Các đơn vị sự nghiệp được Nhà nước
bảo đảm toàn bộ kinh phí hoạt động thường xuyên và các đơn vị, tổ chức khác của
Nhà nước (không phải đơn vị sự nghiệp) chi trong dự toán chi ngân sách nhà nước
hàng năm;
d) Các doanh nghiệp được sử dụng Quỹ
phát triển khoa học và công nghệ của đơn vị mình để đầu tư cho hoạt động sáng
kiến; chi phí cho hoạt động sáng kiến được tính vào chi phí được trừ khi xác
định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định của Luật Thuế thu
nhập doanh nghiệp và các văn bản hướng dẫn.
3. Nguồn kinh phí chi cho hoạt động
của Hội đồng sáng kiến được quy định như sau:
a) Kinh phí hoạt động của Hội đồng
sáng kiến cấp cơ sở được đảm bảo từ nguồn kinh phí theo quy định tại Khoản 2
Điều này;
b) Kinh phí hoạt động của Hội đồng
sáng kiến cấp tỉnh được đảm bảo từ nguồn kinh phí sự nghiệp khoa học và công nghệ
của tỉnh.
4. Chi phí cho công tác quản lý nhà
nước về hoạt động sáng kiến và thực hiện
các biện pháp để phổ biến, khuyến khích, thúc đẩy hoạt động sáng kiến, sáng tạo
trên địa bàn tỉnh theo quy định tại Khoản 2 Điều 27 được đảm bảo từ nguồn kinh
phí sự nghiệp khoa học và công nghệ hàng năm của tỉnh.
5. Định mức chi:
a) Định mức chi cho hoạt động của Hội
đồng sáng kiến thực hiện theo quy định, tại Quyết định số 52/2007/QĐ-UBND ngày 18/10/2007 của UBND tỉnh Bình Phước về việc ban hành Quy định về
định mức xây dựng và phân bổ dự toán kinh phí đối với các đề tài, dự án khoa học
và công nghệ có sử dụng Ngân sách Nhà nước; trường hợp Quyết định này được UBND
tỉnh điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung hoặc có quy định mới của cấp có thẩm quyền về
hướng dẫn chi và định mức chi cho Hội đồng sáng kiến thì thực hiện theo quy
định hiện hành;
b) Các nội dung chi theo quy định tại
Khoản 1 Điều này được xây dựng dự toán trên cơ sở dự kiến khối lượng công việc
và chi theo định mức theo quy định, hiện hành của pháp luật.
Chương VI
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 26. Xử lý
vi phạm và giải quyết khiếu nại tố cáo
1. Các tranh chấp về quyền và nghĩa
vụ của tác giả sáng kiến, người tham gia tổ chức áp dụng sáng kiến lần đầu, chủ
đầu tư tạo ra sáng kiến, cơ sở được yêu cầu công nhận sáng kiến, cơ sở nhận
chuyển giao sáng kiến được giải quyết theo quy định của pháp luật về tố tụng
dân sự.
2. Đối với các quyết định của cơ quan
quản lý nhà nước và hành vi của cán bộ, công chức vi phạm quy định quản lý nhà
nước về hoạt động sáng kiến, việc khiếu nại, tố cáo và giải quyết khiếu nại, tố cáo được thực hiện theo quy
định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
Điều 27. Trách
nhiệm của các cơ quan, đơn vị
1. Thủ trưởng các sở, ban, ngành,
đoàn thể; Chủ tịch UBND các huyện, thị
xã, Chủ tịch UBND xã, phường, thị trấn và thủ trưởng các cơ sở xét công nhận
sáng kiến tổ chức triển khai thực hiện Quy định này và tạo điều kiện để cán bộ,
công chức, viên chức, người lao động thuộc phạm vi đơn vị quản lý phát huy tính tự chủ, sáng tạo, có nhiều sáng kiến
được công nhận và áp dụng đem lại hiệu quả cao.
2. Giao Sở Khoa học và Công nghệ:
a) Giúp UBND
tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước
về hoạt động sáng kiến trên địa bàn tỉnh và chủ trì hướng dẫn, đôn đốc, theo
dõi, kiểm tra việc, thực hiện Quyết định này;
b) Tổ chức xét, công nhận các sáng
kiến do Nhà nước đầu tư kinh phí, phương tiện vật chất - kỹ thuật theo quy định;
c) Chủ trì phối hợp với các cơ quan
liên quan triển khai các biện pháp nhằm thúc đẩy hoạt động sáng kiến trên địa
bàn tỉnh; thông tin tuyên truyền, phổ biến văn bản pháp luật về sáng kiến; tổ
chức các lớp tập huấn, đào tạo nghiệp vụ về quản lý hoạt động sáng kiến
cho các cơ quan, tổ chức trên địa bàn tỉnh; biên tập, xuất bản kỷ yếu về hoạt
động sáng kiến trên địa bàn tỉnh;
d) Trong trường hợp cần thiết, tổ
chức đoàn để thẩm tra, xác minh và đánh giá tại cơ sở đối với giải pháp đề nghị
công nhận sáng kiến cấp tỉnh;
đ) Tư vấn, hướng dẫn và hỗ trợ tác
giả sáng kiến tiến hành thủ tục đăng ký xác lập quyền sở hữu trí tuệ đối với
các giải pháp có khả năng được bảo hộ theo quy định;
e) Tư vấn, hỗ trợ cung cấp thông tin
cho các tác giả sáng kiến trong việc tạo ra, hoàn thiện sáng kiến và khai thác
sáng kiến, hướng dẫn việc làm đơn yêu cầu công nhận sáng kiến trên cơ sở đề
nghị của tác giả sáng kiến;
g) Tổ chức tổng kết hoạt động sáng
kiến theo quy định tại Điểm a Khoản 3 Điều 24;
h) Phối hợp với các cơ quan, tổ chức
tiến hành các biện pháp cần thiết nhằm phổ biến sáng kiến, khuyến khích phong
trào thi đua lao động sáng tạo tại địa phương theo quy định tại Điều 23 và
Khoản 1 Điều 24;
i) Định kỳ hàng năm xây dựng báo cáo
kết quả hoạt động sáng kiến trên địa bàn tỉnh theo quy định của Bộ Khoa học và
Công nghệ.
3. Sở Nội vụ chủ trì phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ, các cơ
sở xét công nhận sáng kiến trên địa bàn tỉnh và các cơ quan liên quan căn cứ
vào kết quả hoạt động sáng kiến để tham
mưu Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh thực hiện chính sách của Đảng, pháp
luật của Nhà nước về thi đua, khen thưởng nhằm tôn vinh tổ chức, cá nhân điển
hình trong hoạt động sáng kiến.
4. Sở Tài chính, Phòng Kế hoạch - Tài
chính các huyện, thị xã và bộ phận kế hoạch - tài chính của cơ sở xét công nhận
sáng kiến có trách nhiệm phối hợp với các cơ quan liên quan phân bổ kinh phí và
thẩm định dự toán chi cho hoạt động sáng kiến theo quy định hiện hành.
5. Định kỳ hàng năm hoặc khi có yêu
cầu, các cơ sở xét công nhận sáng kiến có trách nhiệm báo cáo và cung cấp thông
tin về hoạt động sáng kiến tại cơ sở (theo mẫu tại Phụ lục V) cho Sở Khoa học
và Công nghệ để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân
dân tỉnh và Bộ Khoa học và Công nghệ.
Trong quá trình triển khai thực hiện,
nếu có vướng mắc hoặc có vấn đề phát sinh, đề nghị phản ánh về cơ quan Thường
trực Hội đồng sáng kiến cấp tỉnh (Sở Khoa
học và Công nghệ) để tổng hợp, tham mưu Ủy ban
nhân dân tỉnh xem xét sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
PHỤ LỤC I
MẪU ĐƠN YÊU CẦU CÔNG NHẬN SÁNG KIẾN
(Kèm theo Quyết định số 08/2015/QĐ-UBND ngày 12 tháng 5 năm 2015 của UBND tỉnh)
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
ĐƠN
YÊU CẦU CÔNG NHẬN SÁNG KIẾN
Kính
gửi1:
…………………………………………………………
Tôi (chúng tôi) ghi tên dưới đây:
Số TT
|
Họ và tên
|
Ngày tháng năm
sinh
|
Nơi công tác (hoặc
nơi thường trú)
|
Chức danh
|
Trình độ chuyên
môn
|
Tỷ lệ (%) đóng
góp vào việc tạo ra sáng kiến (ghi rõ đối với từng đồng tác giả, nếu có)
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Là tác giả (nhóm tác giả) đề nghị xét
công nhận sáng kiến2:
.......................................................................................................................................
- Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến (trường
hợp tác giả không đồng thời là chủ đầu tư
tạo ra sáng kiến)3:
.......................................................................................................................................
- Lĩnh vực áp dụng sáng kiến4:
.......................................................................................................................................
- Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu
hoặc áp dụng thử, (ghi ngày nào sớm hơn)
.......................................................................................................................................
- Mô tả bản chất của sáng kiến5:
.......................................................................................................................................
- Những thông tin cần được bảo mật
(nếu có):
.......................................................................................................................................
- Các điều kiện cần thiết để áp dụng
sáng kiến:
.......................................................................................................................................
- Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự
kiến có thể thu được do áp dụng sáng kiến theo ý kiến của tác giả6:
.......................................................................................................................................
- Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự
kiến có thể thu được do áp dụng sáng kiến theo ý kiến của tổ chức, cá nhân đã
tham gia áp dụng sáng kiến lần đầu, kể cả áp dụng thử (nếu có)7:
.......................................................................................................................................
- Danh sách những người đã tham gia
áp dụng thử hoặc áp dụng sáng kiến lần đầu (nếu có):
Số TT
|
Họ và tên
|
Ngày tháng năm
sinh
|
Nơi công tác (hoặc
nơi thường trú)
|
Chức danh
|
Trình độ chuyên
môn
|
Nội dung công
việc hỗ trợ
|
|
|
|
|
|
|
|
Tôi (chúng tôi) xin cam đoan mọi
thông tin nêu trong đơn là trung thực, đúng sự thật và hoàn toàn chịu trách
nhiệm trước pháp luật.
|
……., ngày ... tháng... năm…….
Người nộp đơn
(Ký và ghi rõ họ tên)
|
PHỤ LỤC II
MẪU ĐƠN ĐỀ NGHỊ ĐẶC CÁCH CÔNG NHẬN
SÁNG KIẾN
(Kèm theo Quyết định số 08/2015/QĐ-UBND ngày 12 tháng 05 năm 2015 của UBND tỉnh)
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
……..,
ngày … tháng.... năm ….
ĐƠN
ĐỀ NGHỊ ĐẶC CÁCH CÔNG NHẬN SÁNG KIẾN
Kính
gửi: Hội đồng xét công nhận sáng kiến cấp
tỉnh
Tôi (chúng tôi) ghi tên dưới đây:
STT
|
Họ và tên
|
Ngày tháng năm
sinh
|
Nơi công tác
(hoặc nơi thường trú)
|
Chức vụ
|
Trình độ chuyên
môn
|
1
|
|
|
|
|
|
2
|
|
|
|
|
|
...
|
|
|
|
|
|
Kính đề nghị Hội đồng sáng kiến cấp
tỉnh xét công nhận trường hợp được đặc cách công nhận sáng kiến cấp tỉnh của
tôi/chúng tôi.
Tôi (chúng tôi) gửi kèm theo Đơn này
tài liệu chứng minh thuộc trường hợp được đặc cách công nhận sáng kiến cấp tỉnh
theo quy định.
Tôi (chúng tôi) xin cam đoan mọi
thông tin nêu trong đơn và tài liệu kèm theo là trung thực, đúng sự thật và
hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật./.
|
………., Ngày
tháng năm
Người nộp đơn
(ký, ghi rõ họ và tên)
|
PHỤ LỤC III
MẪU GIẤY BIÊN NHẬN ĐƠN YÊU CẦU CÔNG
NHẬN SÁNG KIẾN
(kèm theo Quyết định số 08/2015/QĐ-UBND
ngày 12 tháng 5 năm 2015 của UBND tỉnh)
…………………………1
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
GIẤY
BIÊN NHẬN ĐƠN YÊU CẦU CÔNG NHẬN SÁNG KIẾN
Số…………………
……………………………….1
Đã nhận Đơn yêu cầu công nhận sáng
kiến do2:
.......................................................................................................................................
Nộp ngày ………………….. để yêu cầu công
nhận sáng kiến3:
.......................................................................................................................................
Tài liệu kèm theo gồm:
.......................................................................................................................................
Kết quả xem xét Đơn yêu cầu công nhận
sáng kiến sẽ được thông báo cho người nộp đơn chậm nhất vào ngày
|
…….. ngày ...
tháng... năm ……….
Chữ ký, họ tên của Thủ trưởng cơ sở
(Ghi rõ chức vụ và đóng dấu nếu có)
|
4. Biểu tổng hợp: