BỘ
CÔNG AN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
48/2011/TT-BCA
|
Hà
Nội, ngày 06 tháng 07 năm 2011
|
THÔNG TƯ
QUY ĐỊNH VỀ THỰC HIỆN DÂN CHỦ TRONG CÔNG TÁC
QUẢN LÝ HÀNH CHÍNH VỀ TRẬT TỰ XÃ HỘI
Căn cứ Nghị định số
71/1998/NĐ-CP ngày 08 tháng 9 năm 1998 của Chính phủ ban hành Quy chế thực hiện
dân chủ trong hoạt động của cơ quan;
Căn cứ Nghị định số
77/2009/NĐ-CP ngày 15 tháng 9 năm 2009 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công an;
Bộ Công an quy định
về thực hiện dân chủ trong công tác quản lý hành chính về trật tự xã hội như
sau:
Chương 1.
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Thông tư này quy định
về mục đích, nguyên tắc, nội dung thực hiện dân chủ trong công tác quản lý hành
chính về trật tự xã hội theo quy định của pháp luật, bao gồm: đăng ký, quản lý
cư trú; cấp, quản lý chứng minh nhân dân và các loại giấy tờ đi lại khác; đăng
ký, quản lý các ngành nghề kinh doanh có điều kiện về an ninh trật tự; quản lý
vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ; quản lý con dấu; quản lý dịch vụ bảo vệ;
quản lý, sử dụng pháo; quản lý sử dụng, khai thác cơ sở dữ liệu quốc gia về dân
cư; công tác đảm bảo trật tự công cộng; công tác Cảnh sát phản ứng nhanh; xử lý
vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý hành chính về trật tự xã hội.
2. Thông tư này áp dụng
đối với:
a) Các đơn vị Công an
thực hiện công tác quản lý hành chính về trật tự xã hội (sau đây gọi tắt là đơn
vị), gồm:
- Cục Cảnh sát quản
lý hành chính về trật tự xã hội; các đơn vị trực thuộc Cục Cảnh sát quản lý
hành chính về trật tự xã hội;
- Phòng Cảnh sát quản
lý hành chính về trật tự xã hội, Phòng Cảnh sát trật tự, Phòng Cảnh sát phản ứng
nhanh thuộc Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các đội, tổ thuộc
các đơn vị này;
- Đội Cảnh sát quản
lý hành chính về trật tự xã hội, Đội Cảnh sát trật tự, Đội Cảnh sát giao thông,
trật tự, cơ động, Đội Cảnh sát phản ứng nhanh thuộc Công an quận, huyện, thị
xã, thành phố thuộc tỉnh;
- Công an phường, thị
trấn, Đồn Công an, Trạm Công an; Tổ Cảnh sát khu vực, Tổ Cảnh sát trật tự trực
thuộc.
b) Cán bộ chiến sĩ thực
hiện công tác quản lý hành chính về trật tự xã hội thuộc các đơn vị quy định tại
khoản 1 Điều này;
c) Công an xã, thị trấn
(nơi chưa bố trí lực lượng Công an chính quy);
d) Các cơ quan, tổ chức
và cá nhân có liên quan đến công tác quản lý hành chính về trật tự xã hội.
Điều
2. Mục đích thực hiện dân chủ trong công tác quản lý hành chính về trật tự xã hội
1. Phát huy quyền làm
chủ của nhân dân và đảm bảo cho nhân dân thực hiện quyền và nghĩa vụ theo quy định
của pháp luật; huy động nhân dân tích cực tham gia công tác quản lý hành chính
về trật tự xã hội.
2. Góp phần xây dựng
lực lượng Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội, Công an xã trong sạch
vững mạnh, hoạt động có hiệu quả; chống cửa quyền, tiêu cực, sách nhiễu, gây
phiền hà, xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân.
Điều
3. Nguyên tắc thực hiện dân chủ trong công tác quản lý hành chính về trật tự xã
hội
1. Tuân thủ Hiến
pháp, pháp luật và các quy định của Bộ Công an về công tác quản lý hành chính về
trật tự xã hội.
2. Bảo đảm dân chủ,
quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong lĩnh vực quản lý
hành chính về trật tự xã hội. Nghiêm cấm mọi hành vi: lợi dụng dân chủ xâm hại
lợi ích của Nhà nước, của tập thể và nhân dân; cản trở các hoạt động theo pháp
luật của lực lượng Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội, Công an xã.
Xử lý nghiêm minh các
hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực quản lý hành chính về trật tự xã hội.
Chương 2.
NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ
THỂ
MỤC
1. NHỮNG NỘI DUNG THÔNG BÁO, CÔNG KHAI ĐỂ CƠ QUAN, TỔ CHỨC, CÁ NHÂN BIẾT
Điều
4. Trụ sở, địa điểm tiếp công dân, giải quyết công việc quản lý hành chính về
trật tự xã hội
Trụ sở, địa điểm tiếp
công dân, giải quyết công việc quản lý hành chính về trật tự xã hội được bố trí
tại nơi thuận tiện, dễ biết để cơ quan, tổ chức, cá nhân liên hệ, giải quyết
công việc; phải có biển ghi tên cơ quan, đơn vị tiếp công dân, nội quy nơi tiếp
công dân, sơ đồ hoặc biển chỉ dẫn đến nơi giải quyết từng nội dung công tác quản
lý hành chính về trật tự xã hội, bảng hướng dẫn các bước giải quyết công tác quản
lý hành chính về trật tự xã hội.
Điều
5. Những nội dung công khai trong công tác quản lý hành chính về trật tự xã hội
1. Trình tự, thủ tục,
lệ phí, thời gian giải quyết: đăng ký, quản lý cư trú; cấp chứng minh nhân dân
và các loại giấy tờ đi lại khác; cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh trật
tự đối với ngành, nghề kinh doanh có điều kiện; cấp giấy phép trong công tác quản
lý vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ; cấp giấy phép khắc dấu, cấp giấy chứng
nhận đã đăng ký mẫu dấu; cấp giấy xác nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự đối
với doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ bảo vệ; cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện về
an ninh, trật tự đối với cơ sở sản xuất pháo hoa, thuốc pháo hoa; cấp giấy phép
mang pháo hoa, thiết bị, phụ kiện bắn pháo hoa vào Việt Nam và vận chuyển pháo
hoa, thuốc pháo hoa, thiết bị phụ kiện bắn pháo hoa.
2. Quy định, hướng dẫn
việc gọi điện đến số điện thoại khẩn cấp 113.
3. Tên, số điện thoại,
trang thông tin điện tử (nếu có) của cơ quan, đơn vị tiếp nhận, giải quyết các
thủ tục liên quan đến công tác quản lý hành chính về trật tự xã hội.
4. Hình thức, thủ tục,
thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý hành chính về trật tự
xã hội.
5. Khai thác, sử dụng
cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
Điều
6. Công khai nội quy công sở, thời gian làm việc, cán bộ, chiến sĩ tiếp công
dân
1. Nội quy công sở, nội
quy tiếp công dân, hòm thư góp ý.
2. Thời gian làm việc
hàng ngày, tuần của cán bộ, chiến sĩ tiếp công dân (theo quy định của Luật Lao
động, của Bộ Công an, của Giám đốc Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương) phải công khai để cơ quan, tổ chức, cá nhân biết thực hiện.
3. Cấp bậc, họ tên,
chức vụ của cán bộ, chiến sĩ thực hiện nhiệm vụ tiếp công dân phải được công
khai tại trụ sở tiếp dân.
Điều
7. Các hình thức công khai
1. Niêm yết tại trụ sở,
địa điểm tiếp dân.
2. Thông qua trang
thông tin điện tử của cơ quan, đơn vị (nếu có).
3. Thông báo trên các
phương tiện thông tin đại chúng.
4. Thông báo tại các
cuộc họp của nhân dân.
5. Các hình thức
khác.
MỤC
2. NHỮNG VIỆC CƠ QUAN, TỔ CHỨC VÀ CÁ NHÂN THAM GIA, THỰC HIỆN TRONG CÔNG TÁC QUẢN
LÝ HÀNH CHÍNH VỀ TRẬT TỰ XÃ HỘI
Điều
8. Những việc nhân dân bàn, góp ý để cơ quan có thẩm quyền quyết định
1. Thành lập các tổ
chức quần chúng thực hiện công tác đảm bảo an ninh, trật tự: Ban bảo vệ dân phố,
Đội dân phòng, Tổ tự quản đường phố, tự quản về trật tự công cộng, câu lạc bộ về
an ninh, trật tự, liên gia tự quản về an ninh, trật tự và các tổ chức tự quản,
câu lạc bộ khác đảm bảo an ninh, trật tự.
2. Xây dựng điển hình
tiên tiến về an ninh trật tự, bài trừ các hủ tục, mê tín dị đoan, tệ nạn xã hội.
3. Lập các chốt, điểm
bảo vệ an ninh, trật tự, duy trì các hoạt động tuần tra của nhân dân phòng ngừa
tội phạm.
4. Quy định chế độ,
chính sách cụ thể để huy động nhân dân tham gia vào công tác bảo đảm trật tự tại
địa bàn.
Điều
9. Những việc các cơ quan, tổ chức và cá nhân tham gia ý kiến để cơ quan Công
an quyết định
1. Quy ước của các tổ
chức quần chúng tham gia công tác bảo đảm an ninh, trật tự ở địa bàn dân cư.
2. Chấn chỉnh tác
phong, thái độ phục vụ của cán bộ, chiến sĩ trong thực hiện công tác quản lý
hành chính về trật tự xã hội.
3. Đề nghị biểu
dương, khen thưởng tập thể, cá nhân thực hiện tốt nhiệm vụ.
4. Cải cách thủ tục
hành chính, thời gian tiếp dân, địa điểm tiếp dân cho phù hợp.
Điều
10. Những việc các cơ quan, tổ chức và cá nhân thực hiện
1. Chấp hành nghiêm
chỉnh các quy định của pháp luật trong lĩnh vực quản lý hành chính về trật tự
xã hội.
2. Khi đến làm thủ tục
và đề nghị giải quyết những việc liên quan đến quản lý hành chính về trật tự xã
hội, phải xuất trình hoặc gửi kèm theo những giấy tờ có liên quan theo quy định;
nghiêm chỉnh thực hiện nội quy công sở và chỉ dẫn của cán bộ, chiến sĩ thực hiện
công tác quản lý hành chính về trật tự xã hội.
3. Phát hiện, tố cáo,
đấu tranh, ngăn chặn những hành vi: vi phạm các quy định quản lý hành chính về
trật tự xã hội; cản trở, chống lại cán bộ, chiến sĩ thực hiện công tác quản lý
hành chính về trật tự xã hội.
4. Giúp đỡ, phối hợp
với cán bộ chiến sĩ thực hiện công tác quản lý hành chính về trật tự xã hội
trong khi thi hành nhiệm vụ.
MỤC
3. TRÁCH NHIỆM, QUYỀN HẠN CỦA THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ VÀ CÁN BỘ, CHIẾN SĨ THỰC HIỆN
DÂN CHỦ TRONG CÔNG TÁC QUẢN LÝ HÀNH CHÍNH VỀ TRẬT TỰ XÃ HỘI
Điều
11. Trách nhiệm, quyền hạn của thủ trưởng đơn vị
1. Tổ chức, chỉ huy,
hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra cán bộ, chiến sĩ trong đơn vị thực hiện và chịu
trách nhiệm về kết quả thực hiện các nội dung quy định tại Mục 1, Chương II của
Thông tư này.
2. Đảm bảo cơ sở vật
chất, trang thiết bị, phương tiện cần thiết cho cán bộ, chiến sĩ thực hiện nhiệm
vụ trong công tác quản lý hành chính về trật tự xã hội. Bố trí cán bộ đủ số lượng,
đảm bảo chất lượng thực hiện công tác tiếp công dân; tổ chức thực hiện việc
luân chuyển cán bộ theo quy định.
3. Tổ chức tiếp, giải
quyết khiếu nại, tố cáo của các cơ quan, tổ chức, cá nhân theo quy định.
4. Chỉ đạo cán bộ, chiến
sĩ tổ chức cho nhân dân bàn, tham gia các ý kiến về việc thực hiện các nội dung
quy định tại Điều 8, Điều 9 của Thông tư này bằng các hình thức:
a) Họp tổ dân phố, cụm
dân cư hoặc họp đại diện nhân dân để trưng cầu ý kiến;
b) Phổ biến các nội
dung liên quan đến an ninh trật tự để nhân dân bàn, tham gia ý kiến;
c) Tổ chức hòm thư
góp ý, sổ góp ý hoặc các hình thức khác.
5. Quyết định các nội
dung quy định tại Điều 9 của Thông tư này.
6. Xem xét, ký duyệt
hoặc đề xuất cấp có thẩm quyền giải quyết việc thực hiện các nội dung quản lý
hành chính về trật tự xã hội theo đề nghị của cơ quan, tổ chức, cá nhân và theo
đề xuất của cán bộ, chiến sĩ tiếp công dân.
7. Phê duyệt kế hoạch,
chương trình công tác; kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện nhiệm vụ; phát hiện,
xem xét việc xử lý cán bộ, chiến sĩ vi phạm dân chủ trong công tác quản lý hành
chính về trật tự xã hội theo quy định.
Điều
12. Trách nhiệm, quyền hạn của cán bộ, chiến sĩ
1. Thực hiện nghiêm
túc các quy định tại Mục 1, chương II của Thông tư này.
2. Cán bộ, chiến sĩ
khi tiếp xúc làm việc với cơ quan, tổ chức, cá nhân phải mặc trang phục đúng Điều
lệnh Công an nhân dân; quy định của Pháp lệnh Công an xã; giữ đúng tư thế, lễ
tiết tác phong; phải xây dựng kế hoạch, chương trình, lịch công tác và chuẩn bị
chu đáo các nội dung, biện pháp giải quyết các tình huống đột xuất. Nội dung kế
hoạch công tác của cán bộ, chiến sĩ phải được lãnh đạo đơn vị phê duyệt.
3. Tiếp nhận hồ sơ và
giải quyết đúng thời hạn theo quy định các nội dung công tác quản lý hành chính
về trật tự xã hội. Không được yêu cầu các cơ quan, tổ chức, cá nhân cung cấp những
giấy tờ, thủ tục ngoài quy định.
4. Được sử dụng trang
thiết bị, phương tiện cần thiết để phục vụ công tác theo quy định.
5. Quyền được xử lý
theo quy định của pháp luật đối với cơ quan, tổ chức và công dân có hành vi vi
phạm quy định của pháp luật.
6. Được quyền từ chối
tiếp những người say do dùng rượu, bia, chất kích thích khác hoặc có lời nói,
hành vi vi phạm nếp sống văn minh ở nơi công cộng.
Chương 3.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều
13. Hiệu lực thi hành
Thông tư này có hiệu
lực thi hành kể từ ngày 19 tháng 8 năm 2011 và thay thế Quy chế thực hiện dân
chủ trong công tác quản lý hành chính về trật tự xã hội ban hành kèm theo Quyết
định số 729/1998/QĐ-BCA(V19) ngày 09 tháng 11 năm 1998 của Bộ trưởng Bộ Công
an.
Điều
14. Trách nhiệm thi hành
1. Tổng cục trưởng
các Tổng cục, Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Bộ, Giám đốc Công an, Giám đốc sở
Cảnh sát Phòng cháy và chữa cháy các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu
trách nhiệm tổ chức thực hiện Thông tư này.
2. Tổng cục Cảnh sát
quản lý hành chính về trật tự, an toàn xã hội, Vụ Pháp chế có trách nhiệm tham
mưu giúp lãnh đạo Bộ tổ chức kiểm tra, đôn đốc và hướng dẫn thực hiện Thông tư
này.
3. Hàng năm, Công an
các đơn vị, địa phương tổ chức sơ kết việc thực hiện Thông tư này và báo cáo bằng
văn bản về Bộ (qua Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội, Vụ Pháp
chế) để chỉ đạo.
Nơi nhận:
- BCĐTW về thực hiện quy chế dân chủ ở
cơ sở;
- Các đ/c Thứ trưởng, thành viên BCĐ Bộ Công an;
- Các Tổng cục, đơn vị trực thuộc Bộ Công an (để thực hiện);
- Công an, Sở Cảnh sát PCCC các tỉnh, thành phố trực thuộc TW (để thực hiện);
- Lưu: VT, V19, C61 (C64).
|
BỘ
TRƯỞNG
ĐẠI TƯỚNG
Lê Hồng Anh
|