ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH PHÚ YÊN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
51/2014/QĐ-UBND
|
Tuy Hòa, ngày 22
tháng 12 năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP GIẢI QUYẾT VIỆC ĐĂNG KÝ KẾT HÔN, NUÔI CON NUÔI
CÓ YẾU TỐ NƯỚC NGOÀI VÀ CẤP PHIẾU LÝ LỊCH TƯ PHÁP THEO CƠ CHẾ MỘT CỬA LIÊN
THÔNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ YÊN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH PHÚ YÊN
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03/12/2004;
Căn cứ Luật Lý lịch tư pháp
ngày 17 tháng 6 năm 2009 và các văn bản hướng dẫn thi hành;
Căn cứ Luật Nuôi con nuôi ngày
17 tháng 6 năm 2010 và các văn bản hướng dẫn thi hành;
Căn cứ Nghị định số
158/2005/NĐ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2005 của Chính phủ về đăng ký, quản lý hộ tịch
và các văn bản hướng dẫn thi hành;
Căn cứ Nghị định số
24/2013/NĐ-CP ngày 28 tháng 3 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành
một số điều của Luật Hôn nhân và gia đình về quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu
tố nước ngoài và các văn bản hướng dẫn thi hành;
Căn cứ Quyết định số
93/2007/QĐ-TTg ngày 22 tháng 6 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế
thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại cơ quan hành chính Nhà
nước ở địa phương;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tư
pháp tại Tờ trình số ……/TTr-STP ngày.….. tháng …. năm 2014,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp giải quyết
việc đăng ký kết hôn, nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài và cấp phiếu lý lịch
tư pháp theo cơ chế một cửa liên thông trên địa bàn tỉnh Phú Yên.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực từ ngày 05 tháng 01 năm
2015.
Điều 3.
Quyết định này thay thế Quyết định số
945/2008/QĐ-UBND ngày 12 tháng 6 năm 2008 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Phú
Yên về việc phê duyệt Quy chế phối hợp giải quyết việc đăng ký kết hôn, nuôi
con nuôi có yếu tố nước ngoài và cấp phiếu lý lịch tư pháp theo cơ chế một cửa
liên thông.
Điều 4.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân Tỉnh; Giám đốc các sở: Tư
pháp, Lao động - Thương binh và Xã hội, Tài chính, Y tế; Giám đốc Công an Tỉnh
và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 4;
- Bộ Tư pháp;
- Đoàn ĐBQH Tỉnh;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- UBMTTQVN Tỉnh;
- Thường trực HĐND Tỉnh;
- Chủ tịch, PCT UBND Tỉnh;
- Chánh, Phó chánh VP UBND Tỉnh;
- Lưu: VT.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Phạm Đình Cự
|
QUY CHẾ
VỀ
VIỆC PHỐI HỢP GIẢI QUYẾT VIỆC ĐĂNG KÝ KẾT HÔN, NUÔI CON NUÔI CÓ YẾU TỐ NƯỚC
NGOÀI VÀ CẤP PHIẾU LÝ LỊCH TƯ PHÁP THEO CƠ CHẾ MỘT CỬA LIÊN THÔNG TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH PHÚ YÊN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 51/2014/QĐ-UBND ngày 22/12/2014 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Phú Yên)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định nguyên tắc, hình thức và nội
dung phối hợp liên ngành giữa Sở Tư pháp, Văn phòng Ủy ban nhân dân Tỉnh, Công
an Tỉnh, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Tài chính, Sở Y tế và các tổ
chức, cá nhân liên quan trong việc giải quyết việc đăng ký kết hôn, nuôi con
nuôi có yếu tố nước ngoài và cấp phiếu lý lịch tư pháp theo cơ chế một cửa liên
thông trên địa bàn Tỉnh.
Điều 2. Nguyên tắc phối hợp
1. Tuân thủ các quy định của pháp luật về đăng ký kết
hôn, nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài và cấp phiếu lý lịch tư pháp.
2. Không làm ảnh hưởng đến chức năng, nhiệm vụ và
hoạt động chuyên môn của các cơ quan liên quan.
3. Chủ động, thường xuyên, chặt chẽ, kịp thời.
Điều 3. Hình thức phối hợp
1. Trao đổi ý kiến bằng văn bản hoặc cung cấp thông
tin bằng văn bản theo đề nghị của cơ quan chủ trì, cơ quan phối hợp.
2. Tổ chức họp liên ngành.
3. Tổ chức hội nghị sơ kết, tổng kết.
4. Các hình thức khác.
Chương II
PHỐI HỢP TRONG GIẢI QUYẾT
VIỆC ĐĂNG KÝ KẾT HÔN
Điều 4. Sở Tư pháp
1. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ
hợp lệ, Sở Tư pháp có trách nhiệm:
- Phỏng vấn trực tiếp tại trụ sở Sở Tư pháp đối với
hai bên nam, nữ. Trường hợp cần phiên dịch để thực hiện phỏng vấn thì chỉ định
người phiên dịch.
- Nghiên cứu, thẩm tra hồ sơ. Trường hợp nghi vấn
hoặc có khiếu nại, tố cáo việc kết hôn thông qua môi giới nhằm mục đích kiếm lời,
kết hôn giả tạo, lợi dụng việc kết hôn để mua bán người, kết hôn vì mục đích trục
lợi khác hoặc xét thấy có vấn đề cần làm rõ về nhân thân của hai bên nam, nữ hoặc
giấy tờ trong hồ sơ thì thực hiện xác minh làm rõ.
2. Nếu xét thấy việc kết hôn liên quan đến an ninh
quốc gia, trật tự an toàn xã hội, có dấu hiệu xuất, nhập cảnh trái phép, buôn
bán người, môi giới kết hôn trái pháp luật, kết hôn giả tạo nhằm mục đích xuất
cảnh, trục lợi hoặc có vấn đề khác liên quan đến chức năng của cơ quan Công an,
Sở Tư pháp có công văn đề nghị Công an Tỉnh xác minh (kèm theo bản chụp 01 bộ hồ
sơ).
Hết thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được
đề nghị xác minh mà Công an Tỉnh chưa có văn bản trả lời, Sở Tư pháp vẫn hoàn tất
hồ sơ, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân Tỉnh xem xét, quyết định.
3. Sau khi phỏng vấn hai bên nam, nữ, nghiên cứu,
thẩm tra hồ sơ, ý kiến của Công an Tỉnh (nếu có), Sở Tư pháp báo cáo kết
quả và đề xuất giải quyết việc đăng ký kết hôn trình Ủy ban nhân dân Tỉnh quyết
định (kèm theo 01 bộ hồ sơ).
4. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày Chủ tịch
Ủy ban nhân dân Tỉnh ký Giấy chứng nhận kết hôn, Sở Tư pháp thực hiện tổ chức lễ
đăng ký kết hôn theo nghi thức quy định tại khoản 2 Điều 11 Nghị định số
24/2013/NĐ-CP ngày 28/3/2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều
của Luật Hôn nhân và gia đình về quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước
ngoài (sau đây gọi là Nghị định số 24/2013/NĐ-CP).
Điều 5. Công an Tỉnh
Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được
đề nghị xác minh của Sở Tư pháp, Công an Tỉnh tiến hành xác minh vấn đề được đề
nghị và trả lời bằng văn bản cho Sở Tư pháp.
Điều 6. Văn phòng Ủy ban nhân
dân Tỉnh
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được
văn bản trình của Sở Tư pháp cùng hồ sơ, nếu xét thấy hai bên nam, nữ đáp ứng đủ
điều kiện kết hôn, không thuộc trường hợp từ chối đăng ký kết hôn quy định tại
Điều 12 Nghị định số 24/2013/NĐ-CP , Văn phòng Ủy ban nhân dân Tỉnh trình Chủ tịch
Ủy ban nhân dân Tỉnh ký Giấy chứng nhận kết hôn và trả lại hồ sơ cho Sở Tư pháp
để tổ chức lễ đăng ký kết hôn.
Trường hợp từ chối đăng ký kết hôn, Văn phòng Ủy
ban nhân dân Tỉnh tham mưu Ủy ban nhân dân Tỉnh có văn bản nêu rõ lý do gửi Sở
Tư pháp để thông báo cho hai bên nam, nữ.
Chương III
PHỐI HỢP TRONG GIẢI QUYẾT
VIỆC NUÔI CON NUÔI
Điều 7. Lập biên bản trẻ em bị
bỏ rơi và tiếp nhận trẻ em bị bỏ rơi vào cơ sở nuôi dưỡng
1. Người phát hiện trẻ em bị bỏ rơi có trách nhiệm
thông báo ngay cho Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi là Ủy ban
nhân dân cấp xã) hoặc Công an xã, phường, thị trấn (sau đây gọi là Công an cấp
xã) nơi trẻ em bị bỏ rơi để lập Biên bản trẻ em bị bỏ rơi.
2. Ủy ban nhân dân cấp xã nơi trẻ em bị bỏ rơi có
trách nhiệm tìm người tạm thời nuôi dưỡng trẻ em. Trường hợp không có người nhận
tạm thời nuôi dưỡng trẻ em thì Ủy ban nhân dân cấp xã liên hệ với cơ sở nuôi dưỡng
trẻ em gần nhất để tiến hành thủ tục tiếp nhận trẻ em bị bỏ rơi theo thủ tục tiếp
nhận đối tượng cần sự bảo vệ khẩn cấp.
Trường hợp người tạm thời nuôi dưỡng không còn đủ
khả năng tiếp tục nuôi dưỡng hoặc không còn nguyện vọng tiếp tục tạm thời nuôi
dưỡng hoặc hết thời hạn thông báo tìm cha, mẹ đẻ của trẻ em mà không tìm được
cha, mẹ đẻ hoặc không có người trong nước nhận trẻ em làm con nuôi thì Ủy ban
nhân dân cấp xã nơi trẻ em bị bỏ rơi lập hồ sơ đề nghị tiếp nhận trẻ em bị bỏ
rơi vào cơ sở nuôi dưỡng.
3. Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi lập biên bản có
trách nhiệm thông báo trên Đài phát thanh và truyền hình Tỉnh để tìm cha, mẹ đẻ
của trẻ em. Hết thời hạn 30 ngày, kể từ ngày thông báo cuối cùng, nếu không tìm
thấy cha, mẹ đẻ của trẻ em thì người đang tạm thời nuôi dưỡng hoặc cơ sở nuôi
dưỡng có trách nhiệm đi đăng ký khai sinh cho trẻ em theo quy định của pháp luật
về đăng ký hộ tịch.
Đài phát thanh và truyền hình Tỉnh có trách nhiệm
thông báo miễn phí 03 lần trong 03 ngày liên tiếp các thông tin về trẻ em bị bỏ
rơi.
Điều 8. Lập danh sách và hồ sơ
trẻ em cần tìm gia đình thay thế
1. Cơ sở nuôi dưỡng có trách nhiệm lập danh sách và
hồ sơ trẻ em đã được tiếp nhận chính thức vào cơ sở nuôi dưỡng (có Quyết định
tiếp nhận của Người đứng đầu cơ quan quản lý trực tiếp) thuộc đối tượng cần tìm
gia đình thay thế.
2. Danh sách trẻ em cần tìm gia đình thay thế được
lập thành Danh sách 1 (trẻ em có sức khỏe bình thường) theo mẫu TP/CN- 2011/DS.01 và Danh sách 2 (trẻ
em khuyết tật, trẻ em mắc bệnh hiểm nghèo, trẻ em từ 5 tuổi trở lên hoặc hai trẻ
em trở lên cùng là anh chị em ruột) theo mẫu
TP/CN-2011/DS.02 ban hành kèm theo Thông tư số 12/2011/TT-BTP ngày
27/6/2011 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp về việc ban hành và hướng dẫn việc ghi chép,
lưu trữ, sử dụng biểu mẫu nuôi con nuôi.
3. Đối với trẻ em thuộc Danh sách 1, cơ sở nuôi dưỡng
lập hồ sơ và danh sách trẻ em, xin ý kiến Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
trước khi gửi Sở Tư pháp. Trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày nhận được Danh
sách, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội có ý kiến trả lời cơ sở nuôi dưỡng.
Sau khi có ý kiến của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, cơ sở nuôi dưỡng gửi
Danh sách và hồ sơ trẻ em cho Sở Tư pháp để thông báo tìm gia đình thay thế cho
trẻ em theo quy định.
4. Đối với trẻ em thuộc Danh sách 2, cơ sở nuôi dưỡng
lập Danh sách trẻ em kèm theo hồ sơ của trẻ em, xin ý kiến Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội trước khi gửi Sở Tư pháp.
Điều 9. Thông báo tìm gia đình
thay thế cho trẻ em thuộc Danh sách 1
Việc thông báo tìm gia đình thay thế cho trẻ em
trên địa bàn Tỉnh theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 15 Luật nuôi con nuôi
có thể được thực hiện trên Đài phát thanh và Truyền hình tỉnh, Báo Phú Yên hoặc
đăng trên trang thông tin điện tử của Sở Tư pháp.
Đài phát thanh và truyền hình Tỉnh, Báo Phú Yên có
trách nhiệm thông báo, đăng tải miễn phí 03 lần trong 03 ngày, 03 số liên tiếp
các thông tin về trẻ em bị bỏ rơi.
Điều 10. Xác minh hồ sơ của trẻ
em bị bỏ rơi được cho làm con nuôi nước ngoài
1. Sở Tư pháp có trách nhiệm đề nghị Công an Tỉnh
xác minh nguồn gốc trẻ em bị bỏ rơi được cho làm con nuôi nước ngoài. Việc xác
minh nguồn gốc của trẻ em bị bỏ rơi thuộc Danh sách 1 có thể thực hiện đồng thời
với việc thông báo tìm gia đình thay thế cho trẻ em ngay khi Sở Tư pháp nhận được
hồ sơ đầy đủ, hợp lệ của trẻ em.
2. Công an Tỉnh có trách nhiệm xác minh và trả lời
bằng văn bản trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được đề nghị của Sở Tư
pháp. Nội dung trả lời xác minh cần nêu rõ nguồn gốc trẻ em bị bỏ rơi, không
xác định được cha, mẹ đẻ. Trường hợp xác định được cha, mẹ đẻ của trẻ em thì
nêu rõ họ, tên, nơi cư trú của cha, mẹ đẻ của trẻ em để Sở Tư pháp tiến hành thủ
tục lấy ý kiến của những người liên quan về việc cho trẻ em làm con nuôi nước
ngoài.
Đối với trường hợp xác minh nguồn gốc của trẻ em bị
bỏ rơi thuộc Danh sách 2, Công an Tỉnh cần rút ngắn tối đa thời hạn xác minh để
tạo điều kiện cho trẻ em khuyết tật, mắc bệnh hiểm nghèo sớm tìm được gia đình
thay thế ở nước ngoài và được chữa trị, chăm sóc sức khỏe trong điều kiện y tế
hiện đại.
Điều 11. Xác nhận trẻ em đủ điều
kiện làm con nuôi nước ngoài
1. Đối với trẻ em thuộc Danh sách 1
Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ
đầy đủ và hợp lệ của trẻ em, Sở Tư pháp tiến hành lấy ý kiến của những người
liên quan về việc cho trẻ em làm con nuôi nước ngoài. Trường hợp trẻ em bị bỏ
rơi, thực hiện việc xác minh hồ sơ của trẻ em theo quy định tại Điều 33 của Luật
nuôi con nuôi và Điều 10 của Quy chế này.
2. Đối với trẻ em thuộc Danh sách 2
Khi nhận được hồ sơ trẻ em và Danh sách 2, Sở Tư
pháp kiểm tra hồ sơ của trẻ em, tiến hành lấy ý kiến của những người liên quan
về việc cho trẻ em làm con nuôi nước ngoài và có Công văn kèm hồ sơ yêu cầu
Công an Tỉnh xác minh đối với trường hợp trẻ em bị bỏ rơi.
Điều 12. Giới thiệu trẻ em thuộc
Danh sách 1 làm con nuôi người nước ngoài
1. Sở Tư pháp đề xuất Ủy ban nhân dân Tỉnh quyết định
hình thức phối hợp liên ngành để tham mưu, tư vấn trong việc giới thiệu trẻ em
làm con nuôi người nước ngoài bảo đảm chặt chẽ, khách quan, phù hợp với nhu cầu
và lợi ích tốt nhất của trẻ em. Việc phối hợp liên ngành có thể được thực hiện
thông qua hình thức họp liên ngành hoặc lấy ý kiến bằng văn bản về việc giới
thiệu trẻ em làm con nuôi nước ngoài.
a) Trường hợp họp liên ngành thì thành phần gồm
Giám đốc hoặc Phó giám đốc Sở Tư pháp (Chủ trì cuộc họp), đại diện Lãnh đạo Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội, đại diện Lãnh đạo Sở Y tế, đại diện Lãnh đạo
Công an Tỉnh, đại diện Lãnh đạo Văn phòng Ủy ban nhân dân Tỉnh, đại diện Lãnh đạo
cơ quan quản lý trực tiếp cơ sở nuôi dưỡng, đại diện Ban Giám đốc cơ sở nuôi dưỡng
có trẻ em được giới thiệu làm con nuôi nước ngoài. Trong trường hợp cần thiết,
Sở Tư pháp có thể mời chuyên gia y tế, tâm lý, gia đình, xã hội tham gia ý kiến
để liên ngành xem xét tư vấn việc giới thiệu trẻ em thuộc Danh sách 1 làm con
nuôi người nước ngoài.
Sở Tư pháp có trách nhiệm gửi cho các đại biểu tham
gia họp liên ngành ít nhất 03 ngày trước ngày họp phương án giới thiệu trẻ em
kèm theo phụ lục tóm tắt hồ sơ của trẻ em và hồ sơ của người nhận con nuôi.
Tại cuộc họp, các đại biểu thảo luận về các phương
án giới thiệu trẻ em cho người nhận con nuôi. Căn cứ vào kết luận của cuộc họp
liên ngành, Sở Tư pháp có trách nhiệm báo cáo Ủy ban nhân dân Tỉnh về kết quả
giới thiệu trẻ em làm con nuôi người nước ngoài.
b) Trường hợp trao đổi ý kiến bằng văn bản thì Sở
Tư pháp gửi công văn kèm theo phụ lục tóm tắt hồ sơ của trẻ em và hồ sơ của người
nhận con nuôi cho các cơ quan, ban ngành nêu tại điểm a khoản 1 của Điều này để
đề nghị cho ý kiến về các phương án giới thiệu trẻ em cho người nhận con nuôi.
Trong thời hạn 7 ngày kể từ ngày nhận được đề nghị
của Sở Tư pháp, các cơ quan, ban ngành được hỏi ý kiến có văn bản trả lời Sở Tư
pháp. Sở Tư pháp có trách nhiệm tổng hợp, tiếp thu hoặc giải trình ý kiến của
các cơ quan, ban ngành hữu quan và báo cáo Ủy ban nhân dân Tỉnh kết quả giới
thiệu trẻ em làm con nuôi.
2. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được hồ
sơ do Sở Tư pháp trình, Văn phòng Ủy ban nhân dân Tỉnh tham mưu Ủy ban nhân dân
Tỉnh cho ý kiến về việc đồng ý hoặc không đồng ý với việc giới thiệu trẻ em làm
con nuôi nước ngoài của Sở Tư pháp. Trường hợp không đồng ý, Ủy ban nhân dân Tỉnh
thông báo rõ lý do để Sở Tư pháp tiến hành giới thiệu lại.
Điều 13. Quyết định cho trẻ em
làm con nuôi người nước ngoài và việc tổ chức giao nhận con nuôi
1. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày
nhận được hồ sơ do Sở Tư pháp trình, Văn phòng Ủy ban nhân dân Tỉnh tham mưu Ủy
ban nhân dân Tỉnh quyết định việc cho trẻ em làm con nuôi nước ngoài.
2. Ngay sau khi có quyết định cho trẻ
em làm con nuôi nước ngoài của Ủy ban nhân dân Tỉnh, Sở Tư pháp thông báo cho
người nhận con nuôi đến Việt Nam để nhận con nuôi.
Người nhận con nuôi phải có mặt ở Việt
Nam để trực tiếp nhận con nuôi trong thời hạn 60 ngày, kể từ ngày nhận được
thông báo của Sở Tư pháp; trường hợp vợ chồng xin nhận con nuôi mà một trong
hai người vì lý do khách quan không thể có mặt tại lễ giao nhận con nuôi thì phải
có ủy quyền cho người kia; trường hợp có lý do chính đáng thì thời hạn trên có
thể kéo dài, nhưng không quá 90 ngày. Hết thời hạn nêu trên, nếu người nhận con
nuôi không đến nhận con nuôi thì Ủy ban nhân dân cấp Tỉnh hủy quyết định cho trẻ
em làm con nuôi nước ngoài.
3. Sở Tư pháp đăng ký việc nuôi con
nuôi theo quy định của pháp luật về đăng ký hộ tịch và tổ chức lễ giao nhận con
nuôi tại trụ sở Sở Tư pháp, với sự có mặt của đại diện Sở Tư pháp, trẻ em được
nhận làm con nuôi, cha mẹ nuôi, đại diện cơ sở nuôi dưỡng đối với trẻ em được
xin nhận làm con nuôi từ cơ sở nuôi dưỡng hoặc cha mẹ đẻ, người giám hộ của trẻ
em đối với trẻ em được xin nhận làm con nuôi từ gia đình.
Việc giao nhận con nuôi phải được lập
thành biên bản, có chữ ký hoặc điểm chỉ của các bên và đại diện Sở Tư pháp.
Điều 14. Quản lý và sử dụng lệ
phí đăng ký nuôi con nuôi nước ngoài, chi phí giải quyết việc nuôi con nuôi nước
ngoài
Căn cứ vào thông báo của Cục Con nuôi về số lệ phí
đăng ký nuôi con nuôi nước ngoài và chi phí giải quyết việc nuôi con nuôi nước
ngoài chuyển về, Sở Tài chính có trách nhiệm thông báo cho Sở Tư pháp, cơ sở
nuôi dưỡng trên địa bàn Tỉnh để thực hiện việc rút dự toán chi tiêu trong phạm
vi số kinh phí được điều chuyển và có trách nhiệm hướng dẫn các đơn vị này sử dụng,
chấp hành và quyết toán kinh phí theo quy định tại Thông tư liên tịch số
146/2012/TTLT-BTC-BTP ngày 07/9/2012 của Bộ Tư pháp và Bộ Tài chính quy định việc
lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí hoạt động chuyên môn, nghiệp
vụ trong lĩnh vực nuôi con nuôi từ nguồn thu lệ phí đăng ký nuôi con nuôi, lệ
phí cấp, gia hạn, sửa đổi giấy phép của tổ chức con nuôi nước ngoài, chi phí giải
quyết nuôi con nuôi nước ngoài.
Chương IV
PHỐI HỢP TRONG GIẢI QUYẾT
VIỆC CẤP PHIẾU LÝ LỊCH TƯ PHÁP
Điều 15. Sở Tư pháp
Trong thời hạn 01 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ
hồ sơ yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp hợp lệ, Sở Tư pháp gửi Phiếu xác minh
lý lịch tư pháp kèm theo 01 bộ hồ sơ cho Công an Tỉnh nếu xét thấy cần xác
minh, tra cứu.
Điều 16. Công an Tỉnh
Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể
từ ngày nhận được phiếu xác minh lý lịch tư pháp của Sở Tư pháp, Công an Tỉnh
thực hiện tra cứu thông tin về tình trạng án tích của đương sự và gửi cho Sở Tư
pháp kết quả tra cứu; trường hợp phải tra cứu thông tin trong hệ thống hồ sơ,
tàng thư của Bộ Công an, Công an tỉnh khác thì thời hạn không quá 09 ngày làm
việc.
Chương V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 17. Trách nhiệm của Sở Tư
pháp
1. Chủ trì tổ chức thực hiện Quy chế này.
2. Cung cấp thông tin, tài liệu cần thiết theo đề
nghị của cơ quan phối hợp.
3. Chủ động xây dựng chương trình, kế hoạch hoặc đề
xuất nội dung phối hợp liên ngành trong việc giải quyết đăng ký kết hôn, nuôi
con nuôi có yếu tố nước ngoài và cấp Phiếu lý lịch tư pháp trên địa bàn Tỉnh.
4. Chủ động chuẩn bị nội dung, tổ chức các cuộc họp
liên ngành thường kỳ hoặc đột xuất hoặc trao đổi ý kiến liên ngành bằng văn bản
để đảm bảo hiệu quả của công tác giải quyết đăng ký kết hôn, nuôi con nuôi có yếu
tố nước ngoài và cấp Phiếu lý lịch tư pháp trên địa bàn Tỉnh.
5. Chịu trách nhiệm đảm bảo cơ sở vật chất và điều
kiện cho các cuộc họp liên ngành do Sở Tư pháp chủ trì.
6. Đôn đốc, theo dõi, đánh giá về công tác phối hợp.
7. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tổ
chức họp liên ngành để tổng kết, đánh giá kết quả việc thực hiện Quy chế, kinh
nghiệm, những vướng mắc, giải pháp nâng cao hiệu quả công tác giải quyết việc
đăng ký kết hôn, nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài và cấp Phiếu lý lịch tư
pháp trên địa bàn Tỉnh.
Điều 18. Trách nhiệm của Sở Y
tế
1. Chỉ đạo, hướng dẫn các cơ sở khám, chữa bệnh
trên địa bàn Tỉnh thực hiện nghiêm túc việc cấp các giấy tờ về chứng nhận sức
khỏe, sự kiện sinh, tử, lập hồ sơ trẻ em bị bỏ rơi đúng theo quy định của pháp
luật để tránh tình trạng làm hồ sơ giả trong việc đăng ký kết hôn, nuôi con
nuôi, mua bán trẻ em.
2. Tạo điều kiện thuận lợi trong trường hợp có xác
minh lai lịch trẻ em bị bỏ rơi hoặc các sự kiện sinh, tử khác tại các cơ sở
khám, chữa bệnh theo đề nghị của Công an Tỉnh, Sở Lao động - Thương binh và Xã
hội hoặc Sở Tư pháp.
Điều 19. Trách nhiệm của Công
an Tỉnh
1. Thực hiện xác minh các nội dung liên quan nêu tại
Quy chế này.
2. Giúp Ủy ban nhân dân Tỉnh thực hiện các biện
pháp phòng ngừa, phát hiện, điều tra, xử lý hành vi phạm tội trong lĩnh vực
đăng ký kết hôn và nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài.
Điều 20. Trách nhiệm của Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội, cơ sở nuôi dưỡng và các tổ chức, cá nhân liên
quan
Căn cứ vào đề nghị của cơ quan chủ trì, trong phạm
vi chức năng, nhiệm vụ của mình, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, cơ sở
nuôi dưỡng và các tổ chức, cá nhân liên quan có trách nhiệm:
1. Tham gia, thực hiện đầy đủ và bảo đảm chất lượng
các nội dung phối hợp.
2. Cử cán bộ tham gia họp liên ngành và tham gia
Đoàn công tác liên ngành (nếu có) và tạo điều kiện cho cán bộ thực hiện nhiệm vụ
được giao.
3. Đôn đốc, theo dõi, đánh giá
và báo cáo kết quả thực hiện công tác phối hợp trong lĩnh vực quản lý của mình,
gửi cơ quan chủ trì tổng hợp, xây dựng báo cáo chung.
Điều 21. Kinh phí thực hiện
1. Hàng năm, căn cứ vào kế hoạch công tác và nhiệm
vụ được giao, khả năng của ngân sách các đơn vị thực hiện việc dự toán ngân
sách đảm bảo cho việc thực hiện Quy chế.
2. Sở Tài chính có trách nhiệm bố trí ngân sách đảm
bảo cho việc thực hiện các nhiệm vụ theo Quy chế này./.