BỘ TƯ PHÁP
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số: 13/2011/TT-BTP
|
Hà Nội, ngày 27
tháng 6 năm 2011
|
THÔNG TƯ
VỀ
VIỆC BAN HÀNH VÀ HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG BIỂU MẪU VÀ MẪU SỔ LÝ LỊCH TƯ PHÁP
Căn cứ Luật Lý
lịch tư pháp ngày 17 tháng 6 năm 2009;
Căn cứ Nghị định số 111/2010/NĐ-CP ngày 23
tháng 11 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều
của Luật Lý lịch tư pháp;
Căn cứ Nghị định số 93/2008/NĐ-CP ngày 22
tháng 8 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ
cấu tổ chức của Bộ Tư pháp;
Để bảo đảm quản lý, sử dụng thống nhất các biểu mẫu và mẫu sổ lý lịch tư pháp,
Bộ Tư pháp ban hành và hướng dẫn việc sử dụng biểu mẫu và mẫu sổ lý lịch tư pháp
như sau:
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này ban hành
các loại biểu mẫu và mẫu sổ lý lịch tư pháp; quy định thẩm quyền in, phát hành,
đối tượng sử dụng và cách sử dụng biểu mẫu và mẫu sổ lý lịch tư pháp.
Điều
2. Đối tượng sử dụng biểu mẫu và mẫu sổ lý lịch tư pháp
1. Công dân Việt Nam,
người nước ngoài có yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp.
2. Cơ quan tiến hành
tố tụng có yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp để phục vụ công tác điều tra, truy
tố, xét xử.
3. Cơ quan nhà nước,
tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội có yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp
để phục vụ công tác quản lý nhân sự, hoạt động đăng ký kinh doanh, thành lập,
quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã.
4. Sở Tư pháp các
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là Sở Tư pháp).
5. Trung tâm Lý lịch
tư pháp quốc gia.
Điều
3. Ban hành biểu mẫu và mẫu sổ lý lịch tư pháp
1. Ban hành 08 loại biểu
mẫu và 05 mẫu sổ lý lịch tư pháp kèm theo Thông tư này (Phụ lục số 01).
2. Kích cỡ của 08
loại biểu mẫu và 05 mẫu sổ lý lịch tư pháp được thống nhất sử dụng khổ giấy A4
(210 mm x 297mm).
3. Hệ thống biểu mẫu
và mẫu sổ lý lịch tư pháp được lưu trữ bằng giấy và lưu trữ dưới dạng điện tử
theo quy định tại khoản 1 Điều 19 Nghị định số 111/2010/NĐ-CP ngày
23 tháng 11 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một
số điều của Luật Lý lịch tư pháp (sau đây
gọi là Nghị định số 111/2010/NĐ-CP). Hệ
thống biểu mẫu và mẫu sổ lý lịch tư pháp được lưu trữ dưới dạng điện tử có
giá trị sử dụng như biểu mẫu, mẫu sổ lý lịch tư pháp bằng giấy.
Điều
4. Thẩm quyền in, phát hành biểu mẫu và mẫu sổ lý lịch tư pháp
1. Bộ Tư pháp in và
phát hành 02 loại giấy in màu có hoa văn để Trung tâm Lý lịch tư pháp quốc gia,
Sở Tư pháp (sau đây gọi là cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp) in
nội dung Phiếu lý lịch tư pháp số 1 và Phiếu lý lịch tư pháp số 2 theo mẫu ban
hành kèm theo Thông tư này.
2.
Hai biểu mẫu Tờ khai yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp dành cho cá nhân và hai biểu
mẫu văn bản yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp dành cho cơ quan tiến hành tố
tụng và cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị xã hội (sau đây
gọi là cơ quan, tổ chức) được đăng tải trên Cổng thông tin điện tử Bộ Tư pháp.
Cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp, cá nhân, cơ quan, tổ chức có yêu
cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp được truy cập trên Cổng thông tin điện tử của Bộ
Tư pháp (www.moj.gov.vn) để in và sử dụng miễn phí 02 loại Tờ khai yêu cầu cấp Phiếu
lý lịch tư pháp và 02 văn bản yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp theo mẫu ban
hành kèm theo Thông tư này. Cá nhân khi đến làm thủ tục yêu cầu cấp Phiếu lý
lịch tư pháp được cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp cung cấp để sử
dụng miễn phí 02 loại Tờ khai yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp theo mẫu ban
hành kèm theo Thông tư này.
3.
Cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp in, sử dụng 05 loại sổ và 02 loại
biểu mẫu lý lịch tư pháp là mẫu Lý lịch tư pháp, mẫu Phiếu cung cấp thông tin
lý lịch tư pháp bổ sung ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều
5. Lập mã số Lý lịch tư pháp
1. Nguyên tắc lập mã
số Lý lịch tư pháp:
a) Mã số Lý lịch tư pháp
được lập trên cơ sở Bảng mã cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp;
b) Trong cơ sở dữ
liệu lý lịch tư pháp tại Sở Tư pháp mỗi người chỉ có duy nhất một mã số Lý lịch
tư pháp;
c) Trung tâm Lý lịch
tư pháp quốc gia sử dụng chính mã số Lý lịch tư pháp do Sở Tư pháp lập để lưu
trữ và quản lý Lý lịch tư pháp trong cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp tại Trung
tâm Lý lịch tư pháp quốc gia.
2. Cách lập mã số Lý
lịch tư pháp:
a) Mã số Lý lịch tư pháp
bao gồm: mã cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp, năm lập Lý lịch tư pháp,
số thứ tự lập Lý lịch tư pháp;
b) Mã Trung tâm Lý
lịch tư pháp quốc gia bao gồm: số thứ tự 01, tên viết tắt của Trung tâm Lý lịch
tư pháp quốc gia (TT) được quy định trong Bảng mã cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu
lý lịch tư pháp;
c) Mã của Sở Tư pháp
bao gồm: số thứ tự của tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương theo bảng chữ cái
tiếng Việt bắt đầu từ số thứ tự 02 và tên viết tắt của tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương nơi có Sở Tư pháp được quy định trong Bảng mã cơ quan quản lý
cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp;
d) Số thứ tự lập Lý
lịch tư pháp gồm 05 chữ số, bắt đầu từ số 00001.
Ví dụ: Mã số Lý lịch
tư pháp của Nguyễn Văn A được lập: 25HN2010/00001, trong đó:
- “25HN” là mã Sở Tư pháp
thành phố Hà Nội;
- “2010” là năm lập
Lý lịch tư pháp cho Nguyễn Văn A;
- “00001” là số thứ
tự lập Lý lịch tư pháp của Nguyễn Văn A.
3. Ban hành kèm theo Thông
tư này Bảng mã cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp quy định tại điểm
a khoản 1 Điều này (Phụ lục 02).
Điều
6. Ghi thông tin chung về án tích trong Lý lịch tư pháp
1. Thông tin chung về
án tích là thông tin tóm tắt về các bản án được cập nhật trong Lý lịch tư pháp
và ghi theo thứ tự thời gian nhận được trích lục bản án hoặc bản án.
2. Mã số bản án được
lập gồm mã số Lý lịch tư pháp/số thứ tự cập nhật bản án tại phần Thông tin
chung về án tích.
Ví dụ: Nguyễn Văn A
có mã số Lý lịch tư pháp là 25HN2010/00001, bản án đầu tiên được cập nhật trong
Lý lịch tư pháp của Nguyễn Văn A có mã số là 25HN2010/00001/01, tương tự bản án
tiếp theo nếu được cập nhật có mã số là 25HN2010/00001/02.
3. Thời điểm được xóa
án tích cập nhật trong các trường hợp nhận được quyết định xóa án tích của Tòa
án, giấy chứng nhận xóa án tích của Tòa án hoặc có kết quả xác minh đủ điều
kiện đương nhiên được xóa án tích.
4.
Kết quả Giám đốc thẩm/Tái thẩm:
a) Trường hợp giữ
nguyên bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật thì ghi “Giữ nguyên bản án, quyết
định”;
b) Trường hợp hủy bỏ
bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật thì ghi “Hủy bản án, quyết định”.
Điều
7. Ghi thông tin về án tích trong Lý lịch tư pháp
1. Thông tin về án
tích là nội dung của từng bản án đã được đánh mã số ở Phần I. “Thông tin
chung”. Mỗi bản án được cập nhật có 04 phần chính bao gồm:
a) Nội dung bản án;
b) Tình trạng thi
hành bản án: cập nhật nội dung của các quyết định, giấy chứng nhận, giấy xác
nhận, văn bản thông báo (sau đây gọi chung là quyết định, giấy chứng nhận) liên
quan đến quá trình thi hành bản án;
c) Giám đốc thẩm/Tái
thẩm: cập nhật nội dung của 02 loại quyết định;
d) Xoá án tích: cập
nhật nội dung của quyết định xóa án tích, giấy chứng nhận xoá án tích và kết
quả xác minh điều kiện đương nhiên được xoá án tích.
2. Cập nhật nội dung mục
“Tình trạng thi hành bản án”:
a) Mục Quyết định
miễn chấp hành án phạt tù có thời hạn/ phạt cải tạo không giam giữ: chỉ cập
nhật 01 trong 02 loại quyết định;
b) Mục Giấy chứng
nhận đã chấp hành xong án phạt tù/ án phạt cải tạo không giam giữ/ thời gian
thử thách án treo: chỉ cập nhật 01 trong 03 loại giấy chứng nhận;
c) Mục Quyết định
miễn chấp hành án phạt cấm cư trú, án phạt quản chế: cập nhật 01 hoặc cả 02
loại quyết định;
d) Mục Quyết định
giảm thời hạn chấp hành án phạt tù/ án phạt cải tạo không giam giữ; Quyết định
tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù; Quyết định miễn, giảm nghĩa vụ thi hành án
đối với khoản thu nộp ngân sách nhà nước và mục Giấy xác nhận kết quả thi hành
án dân sự: có thể được cập nhật nhiều lần.
3. Ghi nội dung Kết
quả xác minh trong mục “Xác minh điều kiện đương nhiên được xóa án tích”:
a) Nếu người bị kết
án thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 18 Nghị
định số 111/2010/NĐ-CP thì ghi là “đã được xóa án tích”;
b) Nếu người bị kết
án thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 18 Nghị định số
111/2010/NĐ-CP thì ghi là “có án tích”.
c) Nếu người bị kết
án thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 18 Nghị định số
111/2010/NĐ-CP thì chưa cập nhật thông tin về đương nhiên xóa án tích trong
Lý lịch tư pháp của người đó mà chờ kết quả xét xử của Tòa án.
4. Cơ quan quản lý cơ
sở dữ liệu lý lịch tư pháp cập nhật các quyết định, giấy chứng nhận theo quy
định tại điểm b, c, d khoản 1 Điều này khi nhận được các quyết định, giấy chứng
nhận đó hoặc văn bản chứa đựng thông tin liên quan đến các quyết định, giấy
chứng nhận đó do các cơ quan, tổ chức cung cấp theo quy định của Luật Lý lịch tư pháp và các văn bản hướng dẫn
thi hành.
Điều
8. Ghi thông tin lý lịch tư pháp đối với trường hợp một người có nhiều bản án
trong Lý lịch tư pháp
Trường hợp Lý lịch tư
pháp của một người đã được lập mà sau đó bị kết án bằng bản án khác thì cơ quan
quản lý cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp ghi mã số bản án đó vào Phần II. “Thông
tin chung”, cập nhật thông tin của bản án đó vào mục “Nội dung bản án”. Mục
“Tình trạng thi hành bản án” được cập nhật tương tự như cách ghi thông tin của
bản án đầu tiên.
Điều
9. Ghi thông tin về cấm đảm nhiệm chức vụ, thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp
tác xã trong Lý lịch tư pháp
Thông tin về cấm đảm
nhiệm chức vụ, thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã được ghi theo thứ tự
thời gian cập nhật thông tin. Nội dung thông tin về cấm đảm nhiệm chức vụ,
thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã ghi theo quyết định tuyên bố phá
sản của Tòa án.
Điều
10. Gửi thông tin sau khi lập Lý lịch tư pháp
1. Sau khi Lý lịch tư
pháp được lập, Sở Tư pháp gửi một bản cho Trung tâm Lý lịch tư pháp quốc gia
kèm theo Công văn. Trường hợp Sở Tư pháp gửi nhiều bản Lý lịch tư pháp thì gửi
kèm theo danh sách Lý lịch tư pháp ghi rõ họ, tên, mã số Lý lịch tư pháp của
người đó.
2. Trường hợp Lý lịch
tư pháp được lập trên cơ sở bản án, Sở Tư pháp gửi cho Trung tâm Lý lịch tư pháp
quốc gia một bản Lý lịch tư pháp có các nội dung: Phần I. “Thông tin về cá
nhân”, Phần II. “Thông tin chung về án tích” và mục “Nội dung bản án” trong Phần
III. “Thông tin về án tích”.
3. Trường hợp Lý lịch
tư pháp được lập trên cơ sở Quyết định tuyên bố phá sản của Tòa án, Sở Tư pháp
gửi cho Trung tâm Lý lịch tư pháp quốc gia một bản Lý lịch tư pháp có các nội
dung: Phần I. “Thông tin về cá nhân” và Phần IV. “Thông tin về cấm đảm nhiệm
chức vụ, thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã”.
Điều
11. Gửi thông tin lý lịch tư pháp bổ sung
1. Trường hợp Lý lịch
tư pháp được cập nhật thông tin theo quy định tại Điều 27, Điều
28, khoản 1 Điều 30 và Điều 33 của Luật Lý lịch tư pháp, căn cứ vào nội
dung thông tin được cập nhật trong Lý lịch tư pháp, Sở Tư pháp gửi cho Trung
tâm Lý lịch tư pháp quốc gia Phiếu cung cấp thông tin lý lịch tư pháp bổ sung
kèm theo bản sao các quyết định, giấy chứng nhận liên quan đến thông tin lý
lịch tư pháp bổ sung.
2.
Trường hợp nhận được các quyết định, giấy chứng nhận của người đã có Lý lịch tư
pháp do cơ quan có thẩm quyền cung cấp theo quy định tại khoản
1 Điều 18 và Điều 19 của Luật Lý lịch tư pháp thì
Trung tâm Lý lịch tư pháp quốc gia gửi cho Sở Tư pháp Phiếu cung cấp thông tin
lý lịch tư pháp bổ sung kèm theo bản sao quyết định, giấy chứng nhận đó.
Điều
12. Ghi Phiếu cung cấp thông tin lý lịch tư pháp bổ sung trong trường hợp cập
nhật bản án hình sự, quyết định tuyên bố phá sản tiếp theo
1. Trường hợp cập
nhật đối với những bản án tiếp theo quy định tại Điều 29 của Luật
Lý lịch tư pháp, căn cứ vào Lý lịch tư pháp đã được cập nhật, Sở Tư pháp
ghi các thông tin về bản án đó vào Phiếu cung cấp thông tin lý lịch tư pháp
bổ sung bao gồm các nội dung tại mục “Nội dung bản án” trong Phần III “Thông
tin về án tích” trong Lý lịch tư pháp và gửi cho Trung tâm Lý lịch tư pháp quốc
gia.
2. Trường hợp cập
nhật đối với quyết định tuyên bố phá sản tiếp theo, căn cứ vào Lý lịch tư pháp
đã được cập nhật, Sở Tư pháp ghi các thông tin về quyết định tuyên bố phá sản
đó vào Phiếu cung cấp thông tin lý lịch tư pháp bổ sung bao gồm các nội dung
trong Phần IV “Thông tin về cấm đảm nhiệm chức vụ, thành lập, quản lý doanh
nghiệp, hợp tác xã” trong Lý lịch tư pháp và gửi cho Trung tâm Lý lịch tư pháp
quốc gia.
Điều
13. Ghi Phiếu cung cấp thông tin lý lịch tư pháp bổ sung trong trường hợp cập
nhật các quyết định, giấy chứng nhận liên quan đến tình trạng thi hành án
Mục “Nội dung bổ sung
thông tin lý lịch tư pháp” trong Phiếu cung cấp thông tin lý lịch tư pháp bổ
sung phải ghi rõ thông tin về bản án có liên quan: số bản án, ngày tháng năm
tuyên án, Tòa án đã tuyên bản án; loại quyết định, giấy chứng nhận và thông tin
về các quyết định, giấy chứng nhận đã được cập nhật trong Lý lịch tư pháp, cụ
thể như sau:
1. Trường hợp cập
nhật quyết định thi hành bản án hình sự thì ghi rõ: số quyết định, ngày tháng
năm ra quyết định, Tòa án ra quyết định, nội dung quyết định, thời điểm chấp
hành hình phạt chính.
2. Trường hợp cập
nhật quyết định miễn chấp hành án phạt tù có thời hạn, quyết định miễn chấp
hành án phạt cải tạo không giam giữ, quyết định miễn chấp hành án phạt cấm cư
trú, quyết định miễn chấp hành án phạt quản chế thì ghi rõ: số quyết định, ngày
tháng năm ra quyết định, Tòa án ra quyết định, án phạt được miễn chấp hành,
ngày được miễn, ngày quyết định có hiệu lực.
3. Trường hợp cập
nhật quyết định hoãn chấp hành án phạt tù, quyết định tạm đình chỉ chấp hành án
phạt tù thì ghi rõ: số quyết định, ngày tháng năm ra quyết định, Tòa án ra quyết
định, thời gian được hoãn hoặc được tạm đình chỉ, ngày quyết định có hiệu lực,
cơ quan, tổ chức theo dõi, quản lý.
4. Trường hợp cập
nhật quyết định giảm thời hạn chấp hành án phạt tù, quyết định giảm thời hạn
chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ thì ghi rõ: số quyết định, ngày tháng
năm ra quyết định, Tòa án ra quyết định, hình phạt được giảm thời hạn chấp
hành, thời gian được giảm, ngày quyết định có hiệu lực.
5. Trường hợp cập
nhật quyết định rút ngắn thời gian thử thách án treo thì ghi rõ: số quyết định,
ngày tháng năm ra quyết định, Tòa án ra quyết định, thời gian được rút ngắn,
ngày quyết định có hiệu lực.
6. Trường hợp cập
nhật văn bản thông báo kết quả thi hành án phạt trục xuất, giấy chứng nhận đã
chấp hành xong án phạt cư trú, án phạt quản chế, án phạt tước một số quyền công
dân, quyết định miễn, giảm nghĩa vụ thi hành án đối với khoản thu nộp ngân sách
nhà nước, quyết định đình chỉ thi hành án dân sự, văn bản xác nhận đã chấp hành
xong hình phạt tiền, tịch thu tài sản, án phí và các nghĩa vụ dân sự khác trong
bản án hình sự thì ghi rõ: số văn bản, ngày tháng năm ra văn bản, cơ quan ra
văn bản, nội dung chính của văn bản, ngày chấp hành xong án phạt.
7. Trường hợp cập
nhật quyết định ân giảm án phạt tử hình thì ghi rõ: số quyết định, ngày tháng
năm ra quyết định, cơ quan ra quyết định, nội dung chính của quyết định, ngày quyết
định có hiệu lực.
8. Trường hợp cập
nhật quyết định thi hành án phạt tiền, án phạt tịch thu tài sản, án phí và
nghĩa vụ dân sự khác thì ghi rõ: số quyết định, ngày tháng năm ra quyết định,
cơ quan ra quyết định, các khoản phải thi hành, ngày quyết định có hiệu lực.
9. Trường hợp cập
nhật giấy xác nhận kết quả thi hành án dân sự thì ghi rõ: số văn bản, ngày
tháng năm ra văn bản, cơ quan cấp giấy xác nhận, nội dung xác nhận (toàn bộ,
một phần); nghĩa vụ dân sự còn phải thi hành (nếu có).
10. Trường hợp cập
nhật giấy chứng nhận đặc xá thì ghi rõ: số giấy chứng nhận, ngày tháng năm ra
văn bản, cơ quan cấp giấy chứng nhận, số quyết định đặc xá, ngày được đặc xá
tha tù trước thời hạn, nơi cư trú sau khi được đặc xá, hình phạt bổ sung tiếp
tục phải chấp hành (nếu có).
11. Trường hợp cập
nhật giấy chứng nhận đại xá thì ghi rõ: số giấy chứng nhận, ngày tháng năm ra
văn bản, cơ quan cấp giấy chứng nhận, số quyết định đại xá, ngày được đại xá
tha tù, nơi cư trú sau khi được đại xá.
12. Trường hợp cập
nhật quyết định giám đốc thẩm, quyết định tái thẩm, giấy chứng nhận xóa án
tích, quyết định xóa án tích thì ghi rõ: số văn bản, ngày tháng năm ra văn bản,
Tòa án ra quyết định hoặc Tòa án cấp giấy chứng nhận, nội dung quyết định hoặc
nội dung chứng nhận.
13.
Trường hợp cập nhật kết quả xác minh điều kiện đương nhiên được xóa án tích thì
ghi rõ: ngày tháng năm xác minh, nơi thực hiện việc xác minh, kết quả xác minh.
Điều
14. Ghi Phiếu lý lịch tư pháp
1. Cách ghi mục Tình
trạng án tích trong Phiếu lý lịch tư pháp số 1:
a)
Đối với người không bị kết án, người đã bị kết án nhưng được xóa án tích, người
được đại xá thì ghi “Không có án tích”; trường hợp người nước ngoài đã cư trú
tại Việt Nam thì ghi “Không có án tích trong thời gian cư trú tại Việt Nam”.
Các ô, cột trong mục này không ghi vào Phiếu lý lịch tư pháp.
b)
Đối với người đã bị kết án mà chưa đủ điều kiện được xóa án tích thì ghi “Có án
tích” và ghi rõ nội dung bản án vào các ô, cột trong Phiếu lý lịch tư pháp.
2.
Cách ghi mục Tình trạng án tích trong Phiếu lý lịch tư pháp số 2:
a) Đối với người
không bị kết án thì ghi là “Không có án tích”; trường hợp người nước ngoài đã
cư trú tại Việt Nam thì ghi “Không có án tích trong thời gian cư trú tại Việt
Nam”. Các ô, cột trong mục này không ghi vào Phiếu lý lịch tư pháp.
b)
Đối với người đã bị kết án thì ghi đầy đủ án tích đã được xoá, thời điểm được
xoá án tích, án tích chưa được xóa, ngày, tháng, năm tuyên án, số bản án, Toà
án đã tuyên bản án, tội danh, điều khoản luật được áp dụng, hình phạt chính,
hình phạt bổ sung, nghĩa vụ dân sự trong bản án hình sự, án phí, tình trạng thi
hành án.
Trường hợp người bị
kết án bằng các bản án khác nhau thì thông tin về án tích của người đó được ghi
theo thứ tự thời gian.
Án tích nào không có
các nội dung tại các mục hình phạt bổ sung, nghĩa vụ dân sự, án phí thì ghi dấu
“//” vào các mục đó.
c)
Nội dung về Tình trạng thi hành án ghi theo nội dung quyết định, giấy chứng
nhận được cập nhật trong Lý lịch tư pháp của người đó tại thời điểm yêu cầu cấp
Phiếu lý lịch tư pháp.
Ví dụ: Ghi Phiếu lý
lịch tư pháp số 2 của Nguyễn Văn A:
Tình trạng án tích
của Nguyễn Văn A là: có án tích. Trong Lý lịch tư pháp của Nguyễn Văn A tại
thời điểm yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp được cập nhật đến “Quyết định hoãn
chấp hành án phạt tù” thì trong mục “Tình trạng thi hành án” ghi là: Hoãn chấp
hành án phạt tù theo Quyết định số…, ngày….tháng…năm…, của Tòa án nhân dân….
d) Cách ghi mục “Xóa
án tích”: Đối với những án tích đã được xóa thì ghi là “Đã được xóa án tích
ngày tháng năm”. Đối với những án tích chưa được xóa thì ghi là “Chưa được xóa
án tích”.
3. Cách ghi mục
“Thông tin về cấm đảm nhiệm chức vụ, thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác
xã”:
a) Đối với người được
cấp Phiếu lý lịch tư pháp không bị cấm đảm nhiệm chức vụ, thành lập, quản lý
doanh nghiệp, hợp tác xã thì ghi “Không bị cấm đảm nhiệm chức vụ, thành lập,
quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã”, các ô, cột trong mục này không ghi vào Phiếu
lý lịch tư pháp.
b) Trường hợp người
được cấp Phiếu lý lịch tư pháp bị cấm đảm nhiệm chức vụ, thành lập, quản lý
doanh nghiệp, hợp tác xã thì ghi chức vụ bị cấm đảm nhiệm, thời hạn không được
thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã.
c) Trường hợp cá
nhân, cơ quan, tổ chức xin cấp Phiếu lý lịch tư pháp số 1 không yêu cầu xác
nhận nội dung về cấm đảm nhiệm chức vụ, thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp
tác xã thì mục “Thông tin về cấm đảm nhiệm chức vụ, thành lập, quản lý doanh
nghiệp, hợp tác xã” không ghi vào Phiếu lý lịch tư pháp số 1.
4. Trường hợp thông
tin về nơi cư trú, họ tên cha, mẹ, vợ, chồng trong Phiếu lý lịch tư pháp không
đầy đủ thì ghi kí hiệu “//” vào mục những thông tin còn thiếu.
Điều
15. Thẩm quyền ký Phiếu lý lịch tư pháp và Phiếu cung cấp thông tin lý lịch tư pháp
bổ sung
Giám đốc Trung tâm Lý
lịch tư pháp quốc gia, Giám đốc Sở Tư pháp hoặc người được ủy quyền có thẩm
quyền ký Phiếu lý lịch tư pháp, Phiếu cung cấp thông tin lý lịch tư pháp bổ
sung và chịu trách nhiệm về nội dung của Phiếu lý lịch tư pháp, Phiếu cung cấp
thông tin lý lịch tư pháp bổ sung.
Điều
16. Sử dụng và bảo quản sổ lý lịch tư pháp
1. Việc ghi sổ lý
lịch tư pháp được thực hiện như sau:
a) Sổ lý lịch tư pháp
phải viết liên tục từng trang, không bỏ trống. Số thứ tự trong các sổ phải liên
tục đến hết ngày 31 tháng 12 hằng năm, bắt đầu từ số 01. Trường hợp chưa hết
năm mà đã viết đến trang cuối cùng của sổ thì sử dụng sang sổ khác, lấy số thứ
tự tiếp theo từ sổ trước; trường hợp đã hết năm mà sổ chưa sử dụng hết thì tiếp
tục sử dụng cho năm sau, lấy số thứ tự bắt đầu từ số 01. Số thứ tự đầu tiên của
năm sử dụng sổ phải ghi rõ 01/năm sử dụng sổ.
Ví dụ: Số thứ tự đầu
tiên trong năm 2010 là 01/2010.
b) Ngoài bìa sổ,
quyển số là số thứ tự của quyển sổ đó trong năm, ghi rõ ngày tháng năm mở sổ và
khóa sổ.
Ví dụ 1: Trong năm
2010 chỉ ghi hết 01 quyển sổ, thì ngoài bìa sổ ghi rõ:
- Quyển số: 01/2010;
- Mở sổ: ngày 01
tháng 01 năm 2010;
- Khóa sổ: ngày 31
tháng 12 năm 2010.
Ví dụ 2: Trong năm
2010 phải sang quyển thứ 02 mà chưa sử dụng hết thì tiếp tục sử dụng cho năm
2011, bắt đầu từ số thứ tự 01, ngoài bìa sổ ghi rõ:
- Quyển số: 02/2010,
01/2011;
- Mở sổ: ngày 01
tháng 10 năm 2010;
- Khóa sổ: ngày 31
tháng 12 năm 2011.
2. Sổ lý lịch tư pháp
phải được đóng dấu giáp lai giữa các trang, từ trang đầu đến trang cuối của sổ.
Khi sử dụng hết sổ lý lịch tư pháp thì thực hiện việc khóa sổ. Khi khóa sổ lý
lịch tư pháp thì phải ghi rõ vào trang cuối tổng số trang và tổng số loại việc
đã được ghi trong sổ. Thủ trưởng cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp
ký xác nhận và đóng dấu.
3. Bìa sổ phải sử
dụng loại giấy bìa cứng, chất lượng giấy tốt. Sổ lý lịch tư pháp phải được lưu
trữ, bảo quản để sử dụng lâu dài, phục vụ cho hoạt động quản lý lý lịch tư pháp.
4. Cơ quan quản lý cơ
sở dữ liệu lý lịch tư pháp có nhiệm vụ thực hiện các biện pháp phòng, chống côn
trùng, nấm mốc, khử a xít và các tác nhân khác gây hư hỏng sổ lý lịch tư pháp.
Điều
17. Quy định chung về ghi chép, sửa chữa, đính chính thông tin trong biểu mẫu,
sổ lý lịch tư pháp
1. Nội dung ghi trong
các biểu mẫu và sổ lý lịch tư pháp phải chính xác, rõ ràng, viết cùng một loại
mực, màu đen, không tẩy xóa.
2. Trường hợp có sai
sót khi ghi chép hoặc in ấn nội dung trong Phiếu lý lịch tư pháp thì hủy bỏ và
ghi lại hoặc in ấn lại Phiếu lý lịch tư pháp đó.
3. Trường hợp sửa
chữa, đính chính nội dung trong Lý lịch tư pháp phải được sự phê duyệt của Thủ
trưởng cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp hoặc người được ủy quyền.
Sau khi được phê duyệt, cán bộ được giao nhiệm vụ cập nhật, xử lý thông tin
tiến hành gạch bỏ phần sai sót, ghi rõ nội dung đã sửa chữa, đính chính, ký và
ghi rõ họ tên người sửa chữa, đính chính vào cột “người cập nhật”.
Trường hợp có sai sót
về nội dung trong sổ lý lịch tư pháp thì phải gạch bỏ phần sai sót, ghi rõ nội
dung đã sửa chữa vào phần ghi chú, ký, ghi rõ họ tên người đã sửa chữa và có
xác nhận của người phụ trách bộ phận đó.
4. Nghiêm cấm việc tự
ý tẩy xóa, sửa chữa, bổ sung làm sai lệch nội dung thông tin đã ghi trong biểu mẫu
và sổ lý lịch tư pháp.
Điều
18. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có
hiệu lực thi hành kể từ ngày 12 tháng 8 năm 2011.
2. Bãi bỏ mẫu Đơn yêu
cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp và mẫu Phiếu lý lịch tư pháp ban hành kèm theo Thông
tư liên tịch số 07/1999/TTLT-BTP-BCA ngày 08/02/1999
của Bộ Tư pháp và Bộ Công an quy định việc cấp Phiếu lý lịch tư pháp.
3. Trong quá trình
thực hiện Thông tư này, nếu có khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, tổ chức, cá
nhân phản ánh kịp thời bằng văn bản về Bộ Tư pháp để nghiên cứu, hướng dẫn giải
quyết./.
|
KT.BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Đinh Trung Tụng
|
PHỤ
LỤC SỐ 01
DANH
MỤC BIỂU MẪU VÀ MẪU SỔ LÝ LỊCH TƯ PHÁP
(Ban hành kèm theo Thông tư số 13 /2011/TT-BTP ngày 27 tháng 6 năm 2011 của
Bộ trưởng Bộ Tư pháp)
1. Danh mục biểu mẫu lý lịch tư pháp
STT
|
Ký hiệu
|
Tên biểu mẫu
|
1
|
01/TT
– LLTP
|
Lý lịch tư pháp
|
2
|
02/TT
– LLTP
|
Phiếu cung cấp
thông tin lý lịch tư pháp bổ sung
|
3
|
03/TT
– LLTP
|
Tờ khai yêu cầu
cấp Phiếu lý lịch tư pháp dùng cho cá nhân yêu cầu cấp Phiếu lý lịch
tư pháp số 1 và số 2
|
4
|
04/TT
– LLTP
|
Tờ khai yêu cầu
cấp Phiếu lý lịch tư pháp dùng cho cá nhân trong trường hợp ủy
quyền yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp số 1
|
5
|
05a/TT
– LLTP
|
Mẫu văn bản yêu cầu
cấp Phiếu lý lịch tư pháp số 1 dùng cho cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị,
tổ chức chính trị xã hội
|
6
|
05b/TT
– LLTP
|
Mẫu văn bản yêu cầu
cấp Phiếu lý lịch tư pháp số 2 dùng cho cơ quan tiến hành tố tụng
|
7
|
06/TT
– LLTP
|
Phiếu lý lịch tư
pháp số 1
|
8
|
07/TT
– LLTP
|
Phiếu lý lịch tư
pháp số 2.
|
2. Danh mục mẫu sổ lý lịch tư pháp
STT
|
Ký hiệu
|
Tên mẫu sổ
|
1
|
08/TT
– LLTP
|
Sổ tiếp nhận thông tin lý lịch tư
pháp;
|
2
|
09/TT
– LLTP
|
Sổ cung cấp thông tin lý lịch tư pháp;
|
3
|
10/TT
– LLTP
|
Sổ cấp Phiếu lý lịch tư pháp số 1;
|
4
|
11/TT
– LLTP
|
Sổ cấp Phiếu lý lịch tư pháp số 2
|
5
|
12/TT
- LLTP
|
Sổ lưu trữ hồ sơ lý lịch tư pháp
|
PHỤ
LỤC SỐ 02
BẢNG
MÃ CƠ QUAN QUẢN LÝ CƠ SỞ DỮ LIỆU LÝ LỊCH TƯ PHÁP
(Ban
hành kèm theo Thông tư số 13 /2011/TT-BTP ngày 27 tháng 6 năm 2011 của Bộ
trưởng Bộ Tư pháp)
1. Mã Trung tâm Lý
lịch tư pháp quốc gia: 01TT
2. Mã của 63 Sở Tư
pháp:
Mã số
|
Tên Sở Tư pháp
|
Mã số
|
Tên Sở Tư pháp
|
02AG
|
An Giang
|
20ĐN
|
Đồng Nai
|
03BR
|
Bà Rịa - Vùng Tàu
|
21ĐT
|
Đồng Tháp
|
04BL
|
Bạc Liêu
|
22GL
|
Gia Lai
|
05BC
|
Bắc Cạn
|
23HG
|
Hà Giang
|
06BG
|
Bắc Giang
|
24HN
|
Hà Nam
|
07BN
|
Bắc Ninh
|
25HN
|
Hà Nội
|
08BT
|
Bến Tre
|
26HT
|
Hà Tĩnh
|
09BD
|
Bình Dương
|
27HD
|
Hải Dương
|
10BĐ
|
Bình Định
|
28HP
|
Hải Phòng
|
11BP
|
Bình Phước
|
29HG
|
Hậu Giang
|
12BT
|
Bình Thuận
|
30HB
|
Hoà Bình
|
13CM
|
Cà Mau
|
31HM
|
TP. Hồ Chí Minh
|
14CB
|
Cao Bằng
|
32HY
|
Hưng Yên
|
15CT
|
Cần Thơ
|
33KH
|
Khánh Hoà
|
16ĐN
|
Đà Nẵng
|
34KG
|
Kiên Giang
|
17ĐL
|
Đắc Lắc
|
35KT
|
Kon Tum
|
18ĐN
|
Đắc Nông
|
36LC
|
Lai Châu
|
19ĐB
|
Điện Biên
|
37LĐ
|
Lâm Đồng
|
38LS
|
Lạng Sơn
|
52ST
|
Sóc Trăng
|
39LC
|
Lào Cai
|
53SL
|
Sơn La
|
40LA
|
Long An
|
54TN
|
Tây Ninh
|
41NĐ
|
Nam Định
|
55TB
|
Thái Bình
|
42NA
|
Nghệ An
|
56TN
|
Thái Nguyên
|
43NB
|
Ninh Bình
|
57TH
|
Thanh Hoá
|
44NT
|
Ninh Thuận
|
58TH
|
Thừa Thiên - Huế
|
45PT
|
Phú Thọ
|
59TG
|
Tiền Giang
|
46PY
|
Phú Yên
|
60TV
|
Trà Vinh
|
47QB
|
Quảng Bình
|
61TQ
|
Tuyên Quang
|
48QN
|
Quảng Nam
|
62VL
|
Vĩnh Long
|
49QN
|
Quảng Ngãi
|
63VP
|
Vĩnh Phúc
|
50QN
|
Quảng Ninh
|
64YB
|
Yên Bái
|
51QT
|
Quảng Trị
|
|
|