BỘ KHOA HỌC VÀ
CÔNG
NGHỆ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
------------------
|
Số: 38/2014/TT-BKHCN
|
Hà Nội,
ngày 16 tháng 12 năm 2014
|
THÔNG TƯ
QUY
ĐỊNH VỀ ĐÁNH GIÁ TỔ CHỨC KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
Căn cứ Luật khoa học và công nghệ ngày
18 tháng 6 năm 2013;
Căn cứ Nghị định số 08/2014/NĐ-CP ngày
27 tháng 01 năm 2014 của Chính phủ về việc quy định chi tiết và hướng dẫn thi
hành một số điều của Luật khoa học và công nghệ;
Căn cứ Nghị định số 20/2013/NĐ-CP ngày
26 tháng 02 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và
cơ cấu tổ chức của Bộ Khoa học và Công nghệ;
Theo đề nghị của Viện trưởng Viện Đánh
giá khoa học và Định giá công nghệ và Vụ trưởng Vụ Pháp chế;
Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban
hành Thông tư quy định về đánh giá tổ chức khoa học và công nghệ.
Chương I
QUY
ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều
chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Thông tư này quy định tiêu chí,
phương pháp và quy trình đánh giá tổ chức khoa học và công nghệ công lập, bao gồm:
tổ chức nghiên cứu khoa học; tổ chức nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ
(sau đây gọi tắt là tổ chức khoa học và công nghệ).
2. Thông tư này áp dụng đối với các tổ
chức khoa học và công nghệ công lập, cơ quan quản lý nhà nước về khoa học và
công nghệ, tổ chức, cá nhân khác có liên quan.
Điều 2. Giải thích từ
ngữ
Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới
đây được hiểu như sau:
1. Tiêu chí đánh giá: Là tiêu chí được
thiết lập để đánh giá kết quả đạt được so với mục tiêu đã đề ra trong định hướng
và kế hoạch của tổ chức khoa học và công nghệ thông qua việc so sánh điểm mạnh
và điểm yếu.
2. Trọng số của một tiêu chí đánh giá:
Là hệ số thể hiện mức độ quan trọng của tiêu chí (nhóm tiêu chí) này so với các
tiêu chí (nhóm tiêu chí) khác.
3. Tổ chức đánh giá: Là tổ chức được
cơ quan có thẩm quyền giao nhiệm vụ hoặc đề nghị thực hiện việc đánh giá tổ chức
khoa học và công nghệ.
4. Tạp chí quốc tế thuộc danh mục ISI:
Là các tạp chí được liệt kê trong các danh bạ của Viện Thông tin Khoa học Hoa Kỳ
(Institute of Scientific Information - ISI).
5. Kỷ yếu hội nghị quốc tế thuộc danh mục
ISI: Là các kỷ yếu hội nghị được liệt kê trong các danh bạ của Viện Thông tin
Khoa học Hoa Kỳ (Institute of Scientific Information - ISI).
Điều 3. Báo cáo kết
quả đánh giá
1. Báo cáo kết quả đánh giá được công
bố công khai, lưu trữ, khai thác, sử dụng phục vụ công tác quản lý khoa học và
công nghệ theo quy định.
2. Báo cáo kết quả đánh giá là căn cứ
theo dõi việc điều chỉnh hoạt động của tổ chức khoa học và công nghệ và là nguồn
thông tin phục vụ cho các lần đánh giá tiếp theo.
3. Báo cáo kết quả đánh giá là nguồn
thông tin phục vụ cho việc: Quy hoạch hệ thống tổ chức khoa học và công nghệ;
hoạch định chính sách quản lý, phát triển khoa học và công nghệ; hỗ trợ các cơ
quan quản lý nhà nước trong quá trình tuyển chọn, xét giao trực tiếp tổ chức chủ
trì nhiệm vụ khoa học và công nghệ, cho vay, tài trợ, bảo lãnh vốn vay của các
quỹ trong lĩnh vực khoa học và công nghệ.
Điều 4. Hình thức và
tần suất đánh giá
1. Tự đánh giá: Các tổ chức khoa học
và công nghệ thực hiện việc tự đánh giá hằng năm. Báo cáo kết quả tự đánh giá
theo Mẫu số 1 Phụ lục III ban hành kèm theo Thông
tư này được lưu tại tổ chức khoa học và công nghệ để phục vụ việc quản lý nhà
nước về khoa học và công nghệ.
2. Đánh giá từ bên ngoài: Các tổ chức
khoa học và công nghệ được đánh giá từ bên ngoài định kỳ 5 năm một lần bởi cơ
quan quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ hoặc thông qua tổ chức đánh giá
độc lập thực hiện. Trong một số trường hợp đặc biệt, việc đánh giá từ bên ngoài
sẽ được thực hiện theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.
Điều 5. Kinh phí thực
hiện đánh giá
1. Kinh phí đánh giá được lấy từ nguồn
ngân sách sự nghiệp khoa học và công nghệ và các nguồn kinh phí hợp pháp khác.
2. Việc thanh, quyết toán kinh phí thực
hiện theo quy định của hiện hành.
Chương II
TIÊU
CHÍ ĐÁNH GIÁ TỔ CHỨC KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
Điều 6. Tiêu chí đánh
giá
Việc đánh giá phải dựa trên các tiêu
chí (nhóm tiêu chí) được quy định từ Điều 7 đến Điều 16 và
được hướng dẫn chi tiết tại Phụ lục I ban hành kèm
theo Thông tư này.
Điều 7. Nhóm tiêu chí
1 - Đánh giá định hướng phát triển và kế hoạch hoạt động
1. Mức độ phù hợp của định hướng phát
triển và kế hoạch hoạt động khoa học và công nghệ với vị trí, chức năng và nhiệm
vụ khoa học và công nghệ của tổ chức.
2. Mức độ khả thi của kế hoạch hoạt động
khoa học và công nghệ.
3. Mức độ phổ biến kế hoạch hoạt động
khoa học và công nghệ tới mọi cán bộ của tổ chức.
Điều 8. Nhóm tiêu chí
2 - Đánh giá nguồn nhân lực
1. Mức độ phù hợp về cơ cấu trình độ
và độ tuổi của nguồn nhân lực.
2. Mức độ phù hợp về việc phân bổ nguồn
nhân lực theo cơ cấu tổ chức.
3. Mức độ năng lực của cán bộ đáp ứng
định hướng và kế hoạch hoạt động khoa học và công nghệ đã đặt ra.
4. Mức độ hợp lý trong việc phối hợp
công việc giữa các bộ phận (quản lý, nghiên cứu, hành chính, kỹ thuật).
5. Mức độ hợp lý của các chính sách của
tổ chức trong việc khuyến khích phát triển, thu hút nguồn nhân lực có trình độ
cao và năng lực chuyên môn tốt công tác lâu dài tại tổ chức.
Điều 9. Nhóm tiêu chí
3 - Đánh giá nguồn kinh phí
1. Mức độ đa dạng các nguồn kinh phí của
tổ chức (từ ngân sách nhà nước, tài trợ trong nước và quốc tế).
2. Mức độ tăng trưởng các nguồn kinh
phí (từ ngân sách nhà nước, tài trợ trong nước và quốc tế).
3. Mức độ phát triển nguồn kinh phí từ
việc ứng dụng các kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ và cung cấp
dịch vụ khoa học và công nghệ.
4. Mức độ hợp lý trong việc phân bổ, sử
dụng các nguồn kinh phí.
Điều 10. Nhóm tiêu
chí 4 - Đánh giá trang thiết bị và cơ sở vật chất
1. Mức độ đáp ứng (về số lượng và chất
lượng) của trang thiết bị và các phương tiện nghiên cứu.
2. Mức độ phối hợp với các tổ chức
nghiên cứu và phát triển trong và ngoài nước trong việc chia sẻ sử dụng các
trang thiết bị và phương tiện nghiên cứu.
3. Mức độ hợp lý trong việc sử dụng
trang thiết bị và phương tiện nghiên cứu.
4. Mức độ đáp ứng các điều kiện đảm bảo
hoạt động: không gian phòng thí nghiệm, phòng làm việc, thiết bị văn phòng, an
ninh, an toàn, vệ sinh và các điều kiện khác.
Điều 11. Nhóm tiêu
chí 5 - Đánh giá nguồn lực thông tin
1. Mức độ đáp ứng về chất lượng của hệ
thống cung cấp thông tin, tài liệu tham khảo phục vụ nghiên cứu của tổ chức.
2. Mức độ hỗ trợ của tổ chức để cán bộ
nghiên cứu tiếp cận các nguồn thông tin, tài liệu tham khảo bên ngoài.
3. Mức độ nỗ lực trong việc giới thiệu,
quảng bá kết quả nghiên cứu của tổ chức đến người sử dụng trong nước và quốc tế.
Điều 12. Nhóm tiêu
chí 6 - Đánh giá kết quả khoa học (công bố)
1. Số lượng và chất lượng bài báo khoa
học công bố trên các tạp chí quốc tế thuộc danh mục ISI.
2. Số lượng và chất lượng bài báo khoa
học công bố trên các tạp chí trong nước.
3. Số lượng và chất lượng báo cáo khoa
học đăng trong kỷ yếu hội nghị quốc tế thuộc danh mục ISI.
4. Số lượng và chất lượng báo cáo khoa
học đăng trong kỷ yếu hội nghị trong nước.
5. Số lượng sách và chương sách mà tổ
chức đã xuất bản hoặc phối hợp để xuất bản.
Điều 13. Nhóm tiêu
chí 7 - Đánh giá kết quả về công nghệ
1. Số lượng và chất lượng các kết quả
về công nghệ (sáng chế, giải pháp hữu ích, thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn,
giống cây trồng mới và các kết quả khác thuộc về công nghệ).
2. Số lượng các công nghệ được thương
mại hóa, chuyển giao hoặc được ứng dụng vào thực tiễn.
Điều 14. Nhóm tiêu
chí 8 - Đánh giá kết quả đào tạo và tập huấn
1. Kết quả đào tạo tiến sỹ, thạc sỹ tại
tổ chức.
2. Kết quả tập huấn nâng cao kỹ năng,
nghiệp vụ chuyên môn cho các tổ chức khác.
Điều 15. Nhóm tiêu
chí 9 - Đánh giá việc sử dụng kết quả nghiên cứu phục vụ phát triển kinh tế, xã
hội
1. Mức độ đưa được kết quả nghiên cứu
của tổ chức vào ứng dụng để góp phần giải quyết nhu cầu phát triển kinh tế, xã
hội cụ thể của địa phương, quốc gia và quốc tế.
2. Mức độ cung cấp được các dịch vụ
khoa học và công nghệ cho các cá nhân, tổ chức khác.
Điều 16. Nhóm tiêu
chí 10 - Đánh giá năng lực phát triển hợp tác
1. Mức độ xây dựng và duy trì được
quan hệ hợp tác với các tổ chức trong nước.
2. Mức độ xây dựng và duy trì được
quan hệ hợp tác với các tổ chức nước ngoài.
3. Mức độ thu hút được các cá nhân hoạt
động khoa học và công nghệ trình độ cao từ các tổ chức khác trong và ngoài nước
đến hợp tác và làm việc tại tổ chức.
Chương III
PHƯƠNG
PHÁP ĐÁNH GIÁ
Điều 17. Phương pháp
đánh giá
Việc đánh giá tổ chức khoa học và công
nghệ được thực hiện trên cơ sở kết hợp hai phương pháp: Đánh giá định tính và
đánh giá định lượng quy định tại Điều 18 và Điều 19 của Thông tư
này.
Điều 18. Đánh giá định
tính
1. Đánh giá định tính là phương pháp
tiếp cận nhằm mô tả và phân tích đặc điểm của đối tượng, phân tích những điểm mạnh,
điểm yếu và đề xuất những kiến nghị để cải thiện hoạt động của tổ chức khoa học
và công nghệ.
2. Chuyên gia đánh giá đưa ra những nhận
định đánh giá định tính theo từng tiêu chí đánh giá để hỗ trợ đánh giá định lượng.
Điều 19. Đánh giá định
lượng
1. Đánh giá định lượng là phương pháp
chấm điểm đánh giá trên cơ sở xác định trọng số, mức đánh giá và tổng hợp điểm
đánh giá theo mỗi tiêu chí, nhóm tiêu chí đánh giá.
2. Việc xác định trọng số phù hợp cho
mỗi nhóm tiêu chí và cho từng tiêu chí đánh giá trong mỗi nhóm phải căn cứ vào
đặc trưng hoạt động chủ yếu của tổ chức khoa học và công nghệ được đánh giá.
Các đặc trưng đó bao gồm: loại hình nghiên cứu (nghiên cứu cơ bản; nghiên cứu ứng
dụng và phát triển công nghệ) và chuyên môn thuộc các lĩnh vực nghiên cứu (khoa
học tự nhiên; khoa học xã hội và nhân văn; khoa học kỹ thuật - công nghệ; khoa
học y - dược; khoa học nông nghiệp) và các đặc trưng cụ thể khác.
3. Tổng trọng số của tất cả các nhóm
tiêu chí đánh giá là 100%. Trọng số của từng nhóm tiêu chí (Tn) được
xác định sao cho tổng trọng số của các nhóm tiêu chí không vượt quá quy định
sau:
a) Trọng số của nhóm tiêu chí 1 về định
hướng và kế hoạch hoạt động của tổ chức khoa học và công nghệ quy định tại Điều 7 Thông tư này là 10%;
b) Tổng trọng số của các nhóm tiêu chí
từ nhóm tiêu chí 2 đến nhóm tiêu chí 5 về nguồn lực hoạt động của tổ chức khoa
học và công nghệ quy định tại các điều từ Điều 8 đến Điều 11 Thông
tư này là 30%;
c) Tổng trọng số của các nhóm tiêu chí
từ nhóm tiêu chí 6 đến nhóm tiêu chí 10 về kết quả hoạt động của tổ chức khoa học
và công nghệ quy định tại Điều 12 đến Điều 16 là 60%.
4. Chấm điểm đánh giá:
a) Chuyên gia đánh giá xác định mức độ
đạt được tại từng tiêu chí đánh giá (Mi) theo 5 mức đánh giá: Kém,
Trung bình, Khá, Tốt và Xuất sắc với điểm số tương ứng lần lượt là 1, 2, 3, 4
và 5. Mô tả cụ thể về từng mức đánh giá tương ứng với mỗi tiêu chí đánh giá tại
Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Điểm đánh giá (Đi) được
xác định bằng cách nhân mức đánh giá (Mi) với trọng số tương ứng của
tiêu chí đó (Ti):
Đi = Mi x Ti
5. Tổng số điểm đánh giá được tính như
sau:
a) Điểm đánh giá cho mỗi nhóm tiêu chí (Đn)
là tổng điểm đánh giá của các tiêu chí trong nhóm (Đi):
Trong đó j là số lượng các tiêu chí
trong mỗi nhóm tiêu chí.
b) Điểm đánh giá cuối cùng cho tổ chức
(Đt) là tổng điểm của tất cả 10 nhóm tiêu chí đánh giá (Đn):
6. Xếp loại tổ chức dựa trên điểm đánh
giá cuối cùng:
a) Đt đạt được trong khoảng
từ 1 đến 1,5: Xếp loại Kém;
b) Đt đạt được trong khoảng
từ trên 1,5 đến 2,5: Xếp loại Trung bình;
c) Đt đạt được trong khoảng
từ trên 2,5 đến 3,5: Xếp loại Khá;
d) Đt đạt được trong khoảng
từ trên 3,5 đến 4,5: Xếp loại Tốt;
đ) Đt đạt được trong khoảng
từ trên 4,5 đến 5: Xếp loại Xuất sắc.
7. Trường hợp chuyên gia đánh giá
trong Tổ chuyên gia xác định mức đánh giá đối với một tiêu chí chênh nhau quá
01 mức đánh giá thì Tổ chuyên gia phải đánh giá lại tiêu chí hoặc nhóm tiêu chí
đó.
Chương IV
QUY
TRÌNH ĐÁNH GIÁ
Điều 20. Quy trình tự
đánh giá
Các tổ chức khoa học và công nghệ thực
hiện việc tự đánh giá theo các bước sau:
1. Xây dựng, phê duyệt kế hoạch và dự
toán kinh phí thực hiện đánh giá
2. Thành lập Tổ chuyên gia đánh giá
Người đứng đầu tổ chức khoa học và
công nghệ thành lập Tổ chuyên gia đánh giá gồm từ 5 đến 7 chuyên gia, trong đó
có ít nhất 40% chuyên gia không phải là người làm việc thường xuyên tại tổ chức
khoa học và công nghệ được đánh giá. Chuyên gia đánh giá là những người có
trình độ phù hợp với lĩnh vực chuyên môn của tổ chức khoa học và công nghệ được
đánh giá và có kinh nghiệm và hiểu biết sâu, rộng về hoạt động của tổ chức khoa
học và công nghệ được đánh giá.
3. Xác định trọng số đánh giá
Người đứng đầu tổ chức khoa học và
công nghệ và Tổ chuyên gia đánh giá thống nhất, quyết định trọng số cho mỗi
tiêu chí, nhóm tiêu chí và điền vào Phiếu đánh giá, Phiếu tổng hợp điểm đánh
giá theo các Mẫu số 1, Mẫu số 2 Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư
này.
4. Thu thập thông tin, dữ liệu và lập
Hồ sơ đánh giá gửi cho các chuyên gia trong Tổ chuyên gia đánh giá trước khi họp
đánh giá ít nhất 5 ngày. Hồ sơ đánh giá bao gồm:
a) Phiếu thông tin về hoạt động của tổ
chức khoa học và công nghệ theo mẫu tại Phụ lục II
ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Phiếu đánh giá và Phiếu tổng hợp điểm
đánh giá đã được điền trọng số đánh giá phù hợp theo quy định tại Khoản 3 Điều
này.
5. Thực hiện và báo cáo kết quả đánh
giá:
a) Tổ chuyên gia đánh giá thực hiện việc
đánh giá theo tiêu chí và phương pháp quy định tại Chương II và Chương III của Thông
tư này.
b) Tổ trưởng Tổ chuyên gia đánh giá chịu
trách nhiệm lập Báo cáo kết quả đánh giá theo Mẫu
số 3 Phụ lục III kèm theo Thông tư này để người đứng đầu tổ chức khoa học
và công nghệ xem xét, phê duyệt.
Điều 21. Quy trình
đánh giá từ bên ngoài
Việc đánh giá từ bên ngoài đối với tổ
chức khoa học và công nghệ được thực hiện theo các bước sau:
1. Tổ chức đánh giá xây dựng kế hoạch
đánh giá và trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
2. Sau khi kế hoạch đánh giá được phê
duyệt, tổ chức đánh giá thông báo cho tổ chức khoa học và công nghệ được đánh
giá ít nhất 60 ngày trước thời điểm đánh giá về các thủ tục và thời điểm tiến
hành đánh giá.
3. Tổ chức khoa học và công nghệ chuẩn
bị Hồ sơ đánh giá và gửi cho Tổ chức đánh giá trước thời điểm đánh giá ít nhất
15 ngày. Hồ sơ đánh giá gồm:
a) Phiếu thông tin về hoạt động của tổ
chức khoa học và công nghệ và các tài liệu đi kèm theo mẫu tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Các báo cáo tự đánh giá được quy định
tại Điểm b Khoản 5 Điều 20 Thông tư này của tổ chức khoa học
và công nghệ trong kỳ đánh giá.
4. Thành lập Tổ chuyên gia đánh giá
Căn cứ vào Hồ sơ đánh giá, tổ chức
đánh giá lựa chọn chuyên gia đánh giá phù hợp và thành lập Tổ chuyên gia đánh
giá.
5. Xác định trọng số đánh giá
Cơ quan giao nhiệm vụ hoặc đề nghị thực
hiện việc đánh giá, tổ chức đánh giá và Tổ chuyên gia đánh giá thống nhất, quyết
định trọng số cho mỗi tiêu chí, nhóm tiêu chí và điền vào Phiếu đánh giá, Phiếu
tổng hợp điểm đánh giá theo các Mẫu số 1, Mẫu số 2 Phụ lục III ban hành kèm theo Thông
tư này.
6. Thực hiện đánh giá
Tổ chuyên gia đánh giá thực hiện việc
đánh giá theo tiêu chí và phương pháp quy định tại Chương II và Chương III của Thông
tư này. Việc đánh giá được thực hiện như sau:
a) Đánh giá dựa trên hồ sơ do tổ chức
khoa học và công nghệ cung cấp;
b) Đánh giá tại hiện trường: Căn cứ
vào kết quả đánh giá dựa trên hồ sơ, các chuyên gia đánh giá thảo luận với lãnh
đạo, các cán bộ chủ chốt của tổ chức khoa học và công nghệ về các nội dung được
đánh giá và thăm quan cơ sở vật chất để hoàn thiện các kết luận.
7. Lập báo cáo kết quả đánh giá
Báo cáo kết quả đánh giá phải được thống
nhất bởi Tổ chuyên gia đánh giá, tổ chức đánh giá và tổ chức khoa học và công
nghệ được đánh giá. Việc lập báo cáo kết quả đánh giá được thực hiện như sau:
a) Sau khi kết thúc công tác đánh giá
tại hiện trường, các chuyên gia đánh giá thảo luận, chấm điểm đánh giá và tổng
hợp điểm đánh giá vào Phiếu đánh giá và Phiếu tổng hợp điểm đánh giá đã được điền
trọng số đánh giá phù hợp theo quy định tại Khoản 4 Điều này;
b) Tổ chuyên gia đánh giá thống nhất dự
thảo báo cáo kết quả đánh giá theo Mẫu số 3 Phụ
lục III ban hành kèm theo Thông tư này và gửi người đứng đầu Tổ chức đánh
giá;
c) Tổ chức đánh giá gửi Dự thảo báo
cáo kết quả đánh giá cho tổ chức khoa học và công nghệ được đánh giá để cho ý
kiến về kết quả đánh giá;
d) Trên cơ sở ý kiến của tổ chức khoa
học và công nghệ, Tổ chuyên gia đánh giá hoàn thiện báo cáo kết quả đánh giá và
gửi người đứng đầu Tổ chức đánh giá;
đ) Tổ chức đánh giá gửi báo cáo kết quả
đánh giá cho cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
8. Phê duyệt báo cáo kết quả đánh giá
Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận
được báo cáo kết quả đánh giá, cơ quan có thẩm quyền có trách nhiệm xem xét và
phê duyệt báo cáo kết quả đánh giá.
Chương V
ĐIỀU
KHOẢN THI HÀNH
Điều 22. Hiệu lực thi
hành
Thông tư này có hiệu lực thi hành từ
ngày 15 tháng 02 năm 2015.
Điều 23. Trách nhiệm
thi hành
1. Viện Đánh giá khoa học và Định giá
công nghệ thuộc Bộ Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm hướng dẫn, tổ chức triển
khai thực hiện Thông tư này.
2. Viện trưởng Viện Đánh giá khoa học
và Định giá công nghệ, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ và Thủ trưởng các cơ
quan, tổ chức có liên quan chịu trách nhiệm thực hiện Thông tư này.
3. Trong quá trình thực hiện, nếu phát
sinh vướng mắc, đề nghị các cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ
Khoa học và Công nghệ để được sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
Nơi nhận:
-
Thủ
tướng Chính phủ;
- Các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- UBND các tỉnh, TP trực thuộc Trung ương;
- Cục Kiểm tra VBQPPL (Bộ Tư pháp);
- Công báo Văn phòng Chính phủ;
- Các đơn vị trực thuộc Bộ Khoa học và Công nghệ;
- Lưu: VT, Viện ĐG.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Trần Văn Tùng
|
PHỤ LỤC
I
HƯỚNG
DẪN CHỈ SỐ, CĂN CỨ VÀ MỨC ĐÁNH GIÁ TƯƠNG ỨNG VỚI CÁC TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ
(Ban
hành kèm theo Thông tư số 38/2014/TT-BKHCN ngày 16 tháng 12 năm 2014 của Bộ trưởng
Bộ Khoa học và Công nghệ)
Nhóm tiêu chí 1: Đánh giá định hướng
phát triển và kế hoạch hoạt động
1.1. Mức độ phù hợp của
định hướng phát triển và kế hoạch hoạt động KH&CN với vị trí, chức năng và
nhiệm vụ KH&CN của tổ chức
Các chỉ số, căn cứ để đánh giá
Bảng phân tích, so sánh giữa các nội
dung sau của định hướng phát triển và kế hoạch hoạt động KH&CN với vai trò,
chức năng và nhiệm vụ của tổ chức:
- Lĩnh vực nghiên cứu (có xếp thứ tự
ưu tiên), các hướng nghiên cứu chính;
- Kế hoạch hoạt động: những hoạt động
cần thực hiện và phương án thực hiện; yêu cầu về nhân lực và kế hoạch phát triển,
thu hút cán bộ có trình độ cao và năng lực tốt làm việc cho tổ chức; kế hoạch
phân bổ kinh phí; kế hoạch duy trì, nâng cấp trang thiết bị và cơ sở hạ tầng;
- Các kết quả và chỉ tiêu (số lượng và
chất lượng) phải đạt được.
Các mức đánh giá
Mức 1 - Kém: Lĩnh vực nghiên cứu,
các hướng nghiên cứu chưa phù hợp với chức năng nhiệm vụ được giao.
Mức 2 - Trung bình: Lĩnh vực
nghiên cứu, các hướng nghiên cứu chưa hoàn toàn phù hợp với chức năng nhiệm vụ
được giao; kế hoạch hoạt động còn nhiều hạn chế cần điều chỉnh; Chưa đưa ra các
kết quả và chỉ tiêu cần đạt được.
Mức 3 - Khá: Lĩnh vực hoạt động,
các hướng nghiên cứu đã phù hợp với chức năng nhiệm vụ được giao; kế hoạch hoạt
động còn chưa hoàn toàn phù hợp; đã xác định rõ các kết quả và chỉ tiêu cần đạt
được, tuy nhiên vẫn có một số hạn chế cần điều chỉnh.
Mức 4 - Tốt: Tất cả các căn cứ
nêu trên đều phù hợp, còn một vài điểm hạn chế nhỏ cần điều chỉnh nhưng không
quan trọng.
Mức 5 - Xuất sắc: Tất cả các
căn cứ nêu trên đều hoàn toàn phù hợp.
1.2. Mức độ khả thi của
kế hoạch hoạt động KH&CN
Các chỉ số, căn cứ để đánh giá
Xem xét tính khả thi của kế hoạch hoạt
động dựa trên bảng phân tích, so sánh giữa các nội dung sau:
- Lĩnh vực hoạt động (có xếp thứ tự ưu
tiên), các hướng nghiên cứu chính;
- Kế hoạch hoạt động: những hoạt động
cần thực hiện và phương án thực hiện; yêu cầu về nhân lực và kế hoạch phát triển,
thu hút cán bộ có trình độ cao và năng lực tốt làm việc cho tổ chức; kế hoạch
phân bổ kinh phí; kế hoạch duy trì, nâng cấp trang thiết bị và cơ sở hạ tầng;
- Các kết quả và chỉ tiêu (số lượng và
chất lượng) phải đạt được.
Các mức đánh giá
Mức 1 - Kém: Chưa xây dựng kế hoạch
hoạt động hoặc kế hoạch hoạt động không khả thi do tương quan giữa các phần của
kế hoạch (nhân lực, tài lực, vật lực...) chưa hợp lý, có rất nhiều hạn chế cần điều
chỉnh.
Mức 2 - Trung bình: Tổ chức đã
xây dựng kế hoạch hoạt động, tuy nhiên tương quan giữa các phần của kế hoạch
chưa hoàn toàn hợp lý, còn một số điểm hạn chế cần điều chỉnh để đảm bảo tính
thực thi.
Mức 3 - Khá: Kế hoạch hoạt động
khá hợp lý, tương quan giữa các phần của kế hoạch khá hợp lý, tuy nhiên vẫn còn
một số điểm hạn chế cần cải thiện nhưng không lớn.
Mức 4 - Tốt: Kế hoạch hoạt động
hợp lý, tương quan giữa các phần của kế hoạch hợp lý, chỉ còn một số điểm nhỏ cần
bổ sung để hoàn thiện, đảm bảo tính khả thi.
Mức 5 - Xuất sắc: Kế hoạch hoạt
động hoàn toàn hợp lý, tương quan giữa các phần của kế hoạch hợp lý, đảm bảo
tính khả thi.
1.3. Mức độ phổ biến
kế hoạch hoạt động KH&CN tới mọi thành viên của tổ chức
Các chỉ số, căn cứ để đánh giá
- Kế hoạch hoạt động KH&CN của tổ
chức có được công bố bằng văn bản không?
- Tìm hiểu về mức độ mà cán bộ của tổ
chức biết và đồng thuận với kế hoạch hoạt động KH&CN (qua phỏng vấn)
Các mức đánh giá
Mức 1 - Kém: Cán bộ chủ chốt của
tổ chức không biết rõ kế hoạch hoạt động KH&CN.
Mức 2 - Trung bình: Cán bộ chủ
chốt của tổ chức biết rõ kế hoạch hoạt động KH&CN, tuy nhiên còn một phần lớn
cán bộ khác chưa nắm được.
Mức 3 - Khá: Hầu hết cán bộ của
tổ chức đã biết rõ kế hoạch hoạt động KH&CN, tuy nhiên còn một phần nhỏ cán
bộ chưa đồng thuận
Mức 4 - Tốt: Mọi cán bộ của tổ
chức đã biết rõ kế hoạch hoạt động KH&CN và phần lớn cán bộ đã đồng thuận
Mức 5 - Xuất sắc: Mọi cán bộ
của tổ chức đã biết rõ kế hoạch hoạt động KH&CN và tất cả đồng thuận
Nhóm tiêu chí 2: Đánh
giá nguồn nhân lực
2.1. Mức độ phù hợp về
cơ cấu trình độ và độ tuổi của nguồn nhân lực
Các chỉ số, căn cứ để đánh giá
- Trình độ (bảng phân tích số lượng
cán bộ nghiên cứu theo học hàm và học vị): đội ngũ cán bộ có đủ trình độ chuyên
môn và năng lực phù hợp để thực hiện nhiệm vụ của tổ chức; có đủ số lượng cán bộ
có trình độ cao (Tiến sỹ, Thạc sỹ) cần thiết;
- Độ tuổi (bảng phân tích số lượng cán
bộ theo các độ tuổi khác nhau): Sự cân bằng giữa cán bộ có kinh nghiệm và cán bộ
trẻ.
Các mức đánh giá
Mức 1 - Kém: Nguồn nhân lực chỉ
đáp ứng về số lượng, không thu hút được nhân lực trình độ cao.
Mức 2 - Trung bình: Cơ cấu cán
bộ về trình độ và độ tuổi còn nhiều hạn chế có ảnh hưởng lớn.
Mức 3 - Khá: Cơ cấu cán bộ về
trình độ và độ tuổi còn một số điểm hạn chế nhỏ cần cải thiện nhưng không
nghiêm trọng.
Mức 4 - Tốt: Cơ cấu cán bộ về
trình độ và độ tuổi đã phù hợp chỉ còn một vài điểm rất nhỏ cần cải thiện để
hoàn thiện hơn.
Mức 5 - Xuất sắc: Cơ cấu cán
bộ về trình độ và độ tuổi hoàn toàn phù hợp.
2.2. Mức độ phù hợp về
phân bổ nguồn nhân lực theo cơ cấu tổ chức
Các chỉ số, căn cứ để đánh giá
- Phân bổ nhân lực theo cơ cấu tổ chức
(tỷ lệ về số lượng cán bộ làm nghiên cứu so với số cán bộ kỹ thuật, cán bộ hành
chính và các cán bộ làm công tác khác;
- Tỷ lệ thời gian mà cán bộ nghiên cứu
phân bổ cho các hoạt động nghiên cứu, giảng dạy, đào tạo và hoạt động khác
(tính trung bình theo từng ngạch cán bộ)
Các mức đánh giá
Mức 1 - Kém: Sự phân bổ nhân lực
theo cơ cấu tổ chức và thời gian cán bộ nghiên cứu phân bổ cho các hoạt động
hoàn toàn không hợp lý hoặc còn quá nhiều hạn chế có ảnh hưởng lớn.
Mức 2 - Trung bình: Sự phân bổ
như trên còn nhiều hạn chế cần cải thiện.
Mức 3 - Khá: Sự phân bổ như trên
đã tương đối phù hợp còn một số hạn chế nhỏ cần cải thiện nhưng không có ảnh hưởng
lớn.
Mức 4 - Tốt: Sự phân bổ như trên
đã phù hợp chỉ còn một vài điểm nhỏ cần cải thiện để hoàn thiện hơn.
Mức 5 - Xuất sắc: Sự phân bổ
như trên hoàn toàn phù hợp.
2.3. Mức độ năng lực
của cán bộ để đáp ứng định hướng và kế hoạch hoạt động KH&CN đã đặt ra
Các chỉ số, căn cứ để đánh giá
- Tỷ lệ cán bộ được đào tạo và làm
nghiên cứu ngắn, trung và dài hạn ở nước ngoài: được xem là tiềm năng hội nhập
- Tỷ lệ cán bộ được giao chủ trì thực
hiện các nhiệm vụ KH&CN các cấp trong nước và nhận được tài trợ ở nước
ngoài: được xem là sáng tạo và năng động
- Có khả năng làm chủ thiết bị nghiên
cứu (vận hành, khai thác các tính năng kỹ thuật,...): được xem là chủ động
Các mức đánh giá
Mức 1 - Kém: Tiềm năng hội nhập,
tính sáng tạo, năng động và chủ động đều thấp.
Mức 2 - Trung bình: Có tiềm
năng hội nhập, nhưng tính sáng tạo, năng động và chủ động chưa cao.
Mức 3 - Khá: Có tiềm năng hội nhập,
tính sáng tạo, năng động và chủ động cao, nhưng chưa đủ để tương đương với tổ
chức KH&CN (cùng lĩnh vực hoạt động) hàng đầu ở Việt Nam.
Mức 4 - Tốt: Có tiềm năng hội nhập,
tính sáng tạo, năng động và chủ động cao và tương đương với tổ chức cùng lĩnh vực
hoạt động hàng đầu ở Việt Nam.
Mức 5 - Xuất sắc: Đạt chỉ
tiêu như ở Mức 4 và tương đương với tổ chức cùng lĩnh vực hoạt động hàng đầu thế
giới.
2.4. Mức độ hợp lý
trong việc phối hợp công việc giữa các bộ phận (quản lý, nghiên cứu, hành
chính, kỹ thuật)
Các chỉ số, căn cứ để đánh giá
- Thể hiện bởi nội dung của các Quy chế
làm việc nội bộ: phân công trách nhiệm cho từng bộ phận công tác; quy tắc ứng xử,
trao đổi công việc giữa các bộ phận và giữa các vị trí công tác; ...
- Phỏng vấn và thảo luận về những thuận
lợi, khó khăn của các bộ phận khi phối hợp tác nghiệp
Các mức đánh giá
Mức 1 - Kém: Việc phân công
trách nhiệm cho từng bộ phận công tác không rõ ràng, sự phối hợp tác nghiệp giữa
các bộ phận công tác còn nhiều hạn chế nghiêm trọng.
Mức 2 - Trung bình: Việc phân
công trách nhiệm cho từng bộ phận công tác khá rõ ràng và cụ thể, tuy nhiên còn
nhiều điểm chưa hợp lý dẫn đến hiệu quả phối hợp tác nghiệp giữa các bộ phận
công tác còn nhiều hạn chế.
Mức 3 - Khá: Việc phân công
trách nhiệm cho từng bộ phận công tác đã rõ ràng và cụ thể, tuy nhiên vẫn còn một
số điểm hạn chế cần cải thiện để hiệu quả phối hợp tác nghiệp giữa các bộ phận
công tác cao hơn.
Mức 4 - Tốt: Việc phân công trách
nhiệm cho từng bộ phận công tác đã rõ ràng và cụ thể, sự phối hợp tác nghiệp giữa
các bộ phận công tác khá tốt, còn một vài điểm nhỏ nên cải tiến để hoàn thiện.
Mức 5 - Xuất sắc: Việc phân
công trách nhiệm cho từng bộ phận công tác rõ ràng và cụ thể, sự phối hợp tác
nghiệp giữa các bộ phận công tác rất tốt.
2.5. Mức độ hợp lý của
các chính sách của tổ chức trong việc khuyến khích phát triển, thu hút nguồn
nhân lực có trình độ cao và năng lực chuyên môn tốt công tác lâu dài tại tổ chức
Các chỉ số, căn cứ để đánh giá
- Sự biến động hằng năm về số lượng
cán bộ nghiên cứu có trình độ cao - phân tích cơ cấu cán bộ của tổ chức theo
trình độ, độ tuổi;
- Sự hài lòng của cán bộ nghiên cứu với
các chính sách khuyến khích phát triển, thu hút nguồn nhân lực trình độ cao của
tổ chức.
Các mức đánh giá
Mức 1 - Kém: Tổ chức liên tục có
cán bộ cũ chuyển đi và liên tục nhận cán bộ mới thay thế, cán bộ trình độ cao
không muốn làm việc lâu dài cho tổ chức; phần lớn cán bộ không hài lòng với các
chính sách khuyến khích phát triển, thu hút nguồn nhân lực trình độ cao của tổ
chức.
Mức 2 - Trung bình: Cán bộ công
tác khá ổn định tại tổ chức; số lượng cán bộ nghiên cứu có trình độ cao của tổ
chức không nhiều, nhưng cũng có rất ít sự thay đổi, phát triển.
Mức 3 - Khá: Cán bộ công tác ổn
định tại tổ chức, nhiều cán bộ nghiên cứu được tạo điều kiện nâng cao trình độ
và năng lực chuyên môn trong quá trình công tác; tuy nhiên vẫn chưa thu hút được
nhiều cán bộ nghiên cứu có trình độ và giàu kinh nghiệm làm việc cho tổ chức.
Mức 4 - Tốt: Có sự tăng trưởng
cao về trình độ và năng lực chuyên môn của cán bộ nghiên cứu; có một tỷ lệ cao
cán bộ hài lòng với các chính sách khuyến khích phát triển, thu hút nguồn nhân
lực trình độ cao của tổ chức; tương đương với tổ chức cùng lĩnh vực hoạt động
hàng đầu ở Việt Nam.
Mức 5 - Xuất sắc: Đạt các chỉ
tiêu như ở Mức 4 và tương đương với tổ chức cùng lĩnh vực hoạt động hàng đầu thế
giới.
Nhóm tiêu chí 3: Đánh giá nguồn kinh
phí
3.1. Mức độ đa dạng
các nguồn kinh phí của tổ chức (từ ngân sách nhà nước, tài trợ trong nước và quốc
tế, ...)
Các chỉ số, căn cứ để đánh giá
Cơ cấu các nguồn kinh phí và xu hướng
biến động hằng năm của các nguồn kinh phí mà tổ chức có được:
- Từ ngân sách nhà nước (chi thường
xuyên, nhiệm vụ KH&CN, ...);
- Từ khối doanh nghiệp (nhiệm vụ
KH&CN, trang thiết bị, cung cấp dịch vụ, chuyển giao công nghệ,...);
- Từ nước ngoài (nhiệm vụ KH&CN,
trang thiết bị, cung cấp dịch vụ, chuyển giao công nghệ,...);
- Từ nguồn khác (...).
Các mức đánh giá
Mức 1 - Kém: kinh phí rất hạn hẹp,
không phát triển được các nguồn tài chính.
Mức 2 - Trung bình: Phát triển
được rất ít các nguồn tài chính.
Mức 3 - Khá: Phát triển được các
nguồn kinh phí và khá ổn định.
Mức 4 - Tốt: Phát triển được
kinh phí từ nhiều nguồn và ổn định.
Mức 5 - Xuất sắc: Phát triển
được kinh phí từ nhiều nguồn và ổn định, đặc biệt là phát triển các nguồn tài
trợ từ nước ngoài, từ việc chuyển giao quyền sở hữu trí tuệ, từ việc ứng dụng
các kết quả nghiên cứu và từ việc cung cấp dịch vụ KH&CN (thể hiện tính tự
chủ cao).
3.2. Mức độ tăng trưởng
các nguồn kinh phí để triển khai các nhiệm vụ KH&CN (từ ngân sách nhà nước,
tài trợ trong nước và quốc tế)
Các chỉ số, căn cứ để đánh giá
- Tỷ trọng giữa các nguồn tài trợ để
triển khai các nhiệm vụ KH&CN: ngân sách nhà nước, tài trợ trong nước và quốc
tế.
- Xu hướng biến động hằng năm về các
nguồn tài trợ để triển khai các nhiệm vụ KH&CN.
Các mức đánh giá
Mức 1 - Kém: Hầu như không xin
được các nguồn tài trợ để triển khai các nhiệm vụ nghiên cứu.
Mức 2 - Trung bình: Các nguồn
tài trợ để triển khai các nhiệm vụ nghiên cứu chỉ duy trì ổn định, hầu như
không tăng trưởng mặc dù lượng kinh phí xin được vẫn chưa đủ đáp ứng nhu cầu của
tổ chức.
Mức 3 - Khá: Các nguồn tài trợ để
triển khai các nhiệm vụ nghiên cứu có tăng trưởng nhưng còn ít chưa hoàn toàn
đáp ứng nhu cầu của tổ chức.
Mức 4 - Tốt: Các nguồn tài trợ để
triển khai các nhiệm vụ nghiên cứu tăng trưởng tốt, đáp ứng hoàn toàn nhu cầu của
tổ chức và tương đương với tổ chức cùng lĩnh vực hoạt động hàng đầu ở Việt Nam.
Mức 5 - Xuất sắc: Đạt chỉ
tiêu như ở Mức 4 và tương đương với tổ chức cùng lĩnh vực hoạt động hàng đầu thế
giới.
3.3. Mức độ phát triển
nguồn kinh phí từ việc ứng dụng các kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển
công nghệ và cung cấp dịch vụ KH&CN
Các chỉ số, căn cứ để đánh giá
Tổng các nguồn thu có được từ các hợp
đồng chuyển giao công nghệ, tư vấn, cung cấp dịch vụ KH&CN, thương mại hóa
các sản phẩm, xin được tài trợ cho việc công bố bài báo, cấp phép công nghệ và
kinh phí thu hợp lý khác so sánh với các điều kiện và nguồn lực.
Các mức đánh giá
Mức 1 - Kém: Không có nguồn thu
từ việc ứng dụng các kết quả nghiên cứu và cung cấp dịch vụ KH&CN.
Mức 2 - Trung bình: Có nguồn
thu từ việc ứng dụng các kết quả nghiên cứu và cung cấp dịch vụ KH&CN nhưng
không đáng kể.
Mức 3 - Khá: Phát triển khá tốt
các nguồn thu từ việc ứng dụng các kết quả nghiên cứu và cung cấp dịch vụ
KH&CN.
Mức 4 - Tốt: Phát triển tốt các
nguồn thu từ việc ứng dụng các kết quả nghiên cứu và cung cấp dịch vụ
KH&CN, tương đương với tổ chức hàng đầu ở Việt Nam cùng lĩnh vực hoạt động.
Mức 5 - Xuất sắc: Đạt chỉ
tiêu như ở Mức 4 và tương đương với tổ chức cùng lĩnh vực hoạt động hàng đầu thế
giới.
3.4. Mức độ hợp lý
trong việc phân bổ, sử dụng các nguồn kinh phí
Các chỉ số, căn cứ để đánh giá
Bảng phân tích so sánh các khoản chi
kinh phí để: Trả lương cho cán bộ; chi thực hiện nhiệm vụ KH&CN; mua sắm
trang thiết bị nghiên cứu; duy trì cơ sở hạ tầng; hợp tác quốc tế; ...
- Các nguồn kinh phí được tập trung
cho các định hướng ưu tiên;
- Các nội dung trong Quy chế chi tiêu
nội bộ của tổ chức: Xem xét việc tự chủ;
Các mức đánh giá
Mức 1 - Kém: Không phát triển được
nhiều nguồn kinh phí và kinh phí được phân bổ, sử dụng không hợp lý.
Mức 2 - Trung bình: Không phát
triển được nhiều nguồn kinh phí, việc phân bổ, sử dụng kinh phí còn một số hạn
chế, cần phải cải thiện.
Mức 3 - Khá: Phát triển được một
số nguồn kinh phí và việc phân bổ, sử dụng kinh phí khá hợp lý, còn một số hạn
chế, nhưng không quan trọng.
Mức 4 - Tốt: Phát triển được
kinh phí từ nhiều nguồn, việc phân bổ, sử dụng kinh phí khá hợp lý.
Mức 5 - Xuất sắc: Phát triển
được nhiều kinh phí từ nhiều nguồn, phân bổ, sử dụng và tập trung cho các định
hướng ưu tiên rất hợp lý, tự chủ tốt.
Nhóm tiêu chí 4: Đánh giá trang thiết
bị và cơ sở vật chất
4.1. Mức độ đáp ứng
(về số lượng và chất lượng) của trang thiết bị và các phương tiện nghiên cứu
Các chỉ số, căn cứ để đánh giá
- Tổ chức cần những trang thiết bị và
phương tiện nghiên cứu (gọi chung là thiết bị) nào, tổ chức đã có những
trang thiết bị gì; Mức độ hiện đại - đáp ứng thực hiện được các nghiên cứu tiên
tiến;
- Tình trạng thiết bị, hiện trạng hoạt
động và tần suất sử dụng của các trang thiết bị nghiên cứu; việc hiệu chuẩn, bảo
trì, bảo dưỡng thường xuyên.
Các mức đánh giá
Mức 1 - Kém: Thiếu nhiều thiết bị
thiết yếu.
Mức 2 - Trung bình: Có đủ thiết
bị thiết yếu, nhưng nhiều thiết bị đã lỗi thời.
Mức 3 - Khá: Có đủ thiết bị thiết
yếu, một số thiết bị khá hiện đại.
Mức 4 - Tốt: Có nhiều thiết bị
và chất lượng của thiết bị tốt, tương đương với tổ chức cùng lĩnh vực hoạt động
hàng đầu ở Việt Nam.
Mức 5 - Xuất sắc: Đạt chỉ
tiêu như ở Mức 4 và tương đương với tổ chức cùng lĩnh vực hoạt động hàng đầu thế
giới.
4.2. Mức độ phối hợp
với các tổ chức nghiên cứu và phát triển trong và ngoài nước trong việc chia sẻ
sử dụng các trang thiết bị và phương tiện nghiên cứu
Các chỉ số, căn cứ để đánh giá
- Danh sách thiết bị mà tổ chức cần nhưng
phải khai thác từ tổ chức khác ở trong nước, nước ngoài; danh sách các tổ chức
thường chia sẻ việc khai thác các thiết bị đó và tần suất sử dụng;
- Danh sách các thiết bị của tổ chức
được các nhà nghiên cứu từ các tổ chức khác trong và ngoài nước khai thác; danh
sách các tổ chức thường khai thác các thiết bị đó và tần suất sử dụng.
Các mức đánh giá
Mức 1 - Kém: Hầu như không có việc
phối hợp khai thác thiết bị với các tổ chức khác .
Mức 2 - Trung bình: Chỉ phối hợp
khai thác với tổ chức khác ở trong nước, mặc dù có nhu cầu nhưng không phối hợp
được với các tổ chức ở nước ngoài.
Mức 3 - Khá: Phối hợp khai thác
khá hiệu quả từ các tổ chức khác và chia sẻ với các tổ chức ở cả trong nước và
nước ngoài.
Mức 4 - Tốt: Phối hợp khai thác
hiệu quả từ các tổ chức khác và chia sẻ với các tổ chức ở cả trong nước và nước
ngoài và tương đương với tổ chức cùng lĩnh vực hoạt động hàng đầu ở Việt Nam.
Mức 5 - Xuất sắc: Đạt chỉ
tiêu như ở Mức 4 và tương đương với tổ chức cùng lĩnh vực hoạt động hàng đầu thế
giới.
4.3. Mức độ hợp lý
trong việc sử dụng trang thiết bị và phương tiện nghiên cứu
Các chỉ số, căn cứ để đánh giá
- Thực trạng áp dụng các nguyên tắc,
quy định sử dụng và nâng cấp thiết bị (xem xét nội dung trong nhật ký phòng thí
nghiệm, quy định về an toàn, …);
- Kiểm tra nhật ký phòng thí nghiệm để
biết mức độ khai thác, sử dụng thiết bị.
Các mức đánh giá
Mức 1 - Kém: Nhiều thiết bị đã
được đầu tư mà được sử dụng rất ít.
Mức 2 - Trung bình: Một số thiết
bị không được sử dụng thường xuyên.
Mức 3 - Khá: Hầu hết các thiết bị
đều được khai thác thường xuyên, giữ gìn tốt.
Mức 4 - Tốt: Mọi thiết bị đều được
khai thác thường xuyên, giữ gìn và nâng cấp tốt, tương đương với tổ chức cùng
lĩnh vực hoạt động hàng đầu ở Việt Nam.
Mức 5 - Xuất sắc: Đạt chỉ
tiêu như ở Mức 4 và tương đương với tổ chức cùng lĩnh vực hoạt động hàng đầu thế
giới.
4.4. Mức độ đáp ứng
các điều kiện đảm bảo hoạt động: không gian phòng thí nghiệm, phòng làm việc,
thiết bị văn phòng, an ninh, an toàn, vệ sinh và các điều kiện khác
Các chỉ số, căn cứ để đánh giá
Diện tích phòng thí nghiệm, văn phòng
cần thiết là bao nhiêu, đã có bao nhiêu; hiện trạng và tình trạng hoạt động
cũng như mức độ hiện đại của thiết bị văn phòng, internet và so sánh các điều
kiện đó trong mối tương quan với cơ cấu nguồn nhân lực và các nguồn lực khác
Các mức đánh giá
Mức 1 - Kém: Các điều kiện chưa
đáp ứng.
Mức 2 - Trung bình: Các điều kiện
đáp ứng, nhưng còn một số hạn chế cần cải thiện.
Mức 3 - Khá: Các điều kiện đủ
đáp ứng.
Mức 4 - Tốt: Các điều kiện tốt,
tương đương với tổ chức cùng lĩnh vực hoạt động hàng đầu ở Việt Nam.
Mức 5 - Xuất sắc: Các điều kiện
tốt, tương đương với tổ chức cùng lĩnh vực hoạt động hàng đầu thế giới.
Nhóm tiêu chí 5: Đánh giá nguồn lực
thông tin
5.1. Mức độ đáp ứng về
chất lượng của hệ thống cung cấp thông tin, tài liệu tham khảo phục vụ nghiên cứu
của tổ chức
Các chỉ số, căn cứ để đánh giá
- Thực trạng hoạt động của thư viện
hay bộ phận lưu trữ tài liệu, thông tin (gọi chung là hệ thống thông tin);
- Thực trạng phát triển việc trang bị
sách, báo, thông tin về các kết quả KH&CN và thông tin cần thiết khác (gọi
chung là nguồn tin);
Các mức đánh giá
Mức 1 - Kém: Hệ thống thông tin
hầu như không hoạt động.
Mức 2 - Trung bình: Hệ thống
thông tin có hoạt động thường xuyên, nhưng nguồn tin cần thiết còn thiếu nhiều
và việc bổ sung nguồn tin không thường xuyên và rất hạn hẹp.
Mức 3 - Khá: Hệ thống thông tin
có hoạt động thường xuyên, nguồn tin được bổ sung liên tục, nhưng còn nhiều hạn
chế.
Mức 4 - Tốt: Hệ thống thông tin
hoạt động tốt, nguồn tin được bổ sung liên tục, tương đương với tổ chức cùng
lĩnh vực hoạt động hàng đầu Việt Nam.
Mức 5 - Xuất sắc: Đạt các chỉ
tiêu như ở Mức 4 và tương đương với tổ chức cùng lĩnh vực hoạt động hàng đầu thế
giới.
5.2. Mức độ hỗ trợ của
tổ chức để cán bộ nghiên cứu tiếp cận các nguồn thông tin, tài liệu tham khảo
bên ngoài
Các chỉ số, căn cứ để đánh giá
- Việc hỗ trợ truy cập (trực tuyến)
vào các thư viện khoa học, các tạp chí khoa học quốc tế;
- Các hình thức hỗ trợ khác mà tổ chức
KH&CN áp dụng nhằm hỗ trợ cán bộ tiếp cận các nguồn thông tin từ bên ngoài
(trong và ngoài nước).
Các mức đánh giá
Mức 1 - Kém: Tổ chức không có sự
quan tâm, hỗ trợ nào.
Mức 2 - Trung bình: Tổ chức có
hỗ trợ, nhưng chưa thường xuyên.
Mức 3 - Khá: Tổ chức đã hỗ trợ
được phần lớn nhu cầu, hỗ trợ thường xuyên.
Mức 4 - Tốt: Đạt chỉ tiêu như ở
Mức 3 và tương đương với tổ chức cùng lĩnh vực hoạt động hàng đầu Việt Nam.
Mức 5 - Xuất sắc: Đạt chỉ
tiêu như ở Mức 4 và tương đương với tổ chức cùng lĩnh vực hoạt động hàng đầu thế
giới.
5.2. Mức độ nỗ lực
trong việc quảng bá kết quả nghiên cứu của tổ chức đến người sử dụng trong nước
và quốc tế
Các chỉ số, căn cứ để đánh giá
Thực trạng nội dung thông tin về kết
quả nghiên cứu của tổ chức trên các website, trên các phương tiện truyền thông
và các hình thức quảng bá khác.
Các mức đánh giá
Mức 1 - Kém: Tổ chức không quảng
bá kết quả nghiên cứu.
Mức 2 - Trung bình: Tổ chức có
quảng bá kết quả nghiên cứu trên website, nhưng còn chưa cập nhật thường xuyên.
Mức 3 - Khá: Tổ chức có quảng bá
kết quả nghiên cứu thường xuyên trên website và các phương tiện truyền thông
khác.
Mức 4 - Tốt: Đạt chỉ tiêu như ở
Mức 3 và tương đương với tổ chức cùng lĩnh vực hoạt động hàng đầu Việt Nam.
Mức 5 - Xuất sắc: Đạt chỉ
tiêu như ở Mức 4 và tương đương với tổ chức cùng lĩnh vực hoạt động hàng đầu thế
giới
Nhóm tiêu chí 6: Đánh giá kết quả khoa
học (công bố)
6.1. Số lượng và chất
lượng bài báo khoa học công bố trên các tạp chí quốc tế
Các chỉ số, căn cứ để đánh giá
Số lượng bài báo khoa học công bố trên
các tạp chí quốc tế thuộc danh mục của ISI so với các nguồn lực:
- Số bài báo / tổng số cán bộ nghiên cứu;
- Số bài báo / tổng kinh phí nghiên cứu.
Tỷ lệ bài báo đăng trên các tạp chí có
hệ số ảnh hưởng IF ở vị trí đứng đầu (trong số các tạp chí thuộc cùng lĩnh vực
nghiên cứu).
Các mức đánh giá
Mức 1 - Kém: Không có bài báo
trên ISI.
Mức 2 - Trung bình: Có một số
lượng bài báo đăng trên các tạp chí thuộc ISI, nhưng chưa tương xứng với các
nguồn lực.
Mức 3 - Khá: Có một số lượng bài
báo đăng trên các tạp chí thuộc ISI, kết quả tương xứng với các nguồn lực,
nhưng không đủ để đứng đầu ở Việt Nam.
Mức 4 - Tốt: Có bài báo ở tạp chí
nằm trong các tạp chí thuộc ISI có IF đứng đầu, kết quả tương xứng với các nguồn
lực và tương đương với tổ chức cùng lĩnh vực hoạt động hàng đầu ở Việt Nam.
Mức 5 - Xuất sắc: Đạt các chỉ
tiêu như ở Mức 4 và tương đương với tổ chức cùng lĩnh vực hoạt động hàng đầu thế
giới.
6.2. Số lượng và chất
lượng bài báo khoa học công bố trên các tạp chí trong nước
Các chỉ số, căn cứ để đánh giá
Số lượng các bài báo khoa học được
công bố trên các tạp chí trong nước được tính điểm theo quy định của hội đồng
chức danh giáo sư nhà nước so sánh với các nguồn lực:
- Số bài báo / số lượng cán bộ nghiên
cứu;
- Số bài báo / tổng kinh phí nghiên cứu.
Các mức đánh giá
Mức 1 - Kém: Không có bài báo
nào đăng trên các tạp chí trong nước được tính điểm theo quy định của hội đồng
chức danh giáo sư nhà nước.
Mức 2 - Trung bình: Có bài báo
đăng trên các tạp chí trong nước, nhưng không tương xứng với các nguồn lực.
Mức 3 - Khá: Có nhiều bài báo
đăng trên các tạp chí trong nước và khá tương xứng với các nguồn lực.
Mức 4 - Tốt: Kết quả tương xứng
với các nguồn lực.
Mức 5 - Xuất sắc: Đạt chỉ
tiêu như ở Mức 4 và tương đương với tổ chức cùng lĩnh vực hoạt động hàng đầu ở
Việt Nam.
6.3. Số lượng và chất
lượng báo cáo khoa học đăng trong kỷ yếu hội nghị quốc tế
Các chỉ số, căn cứ để đánh giá
Số lượng báo cáo khoa học đăng trên kỷ
yếu hội nghị quốc tế thuộc danh mục thống kê của ISI so với các nguồn lực:
- Số báo cáo / số lượng cán bộ nghiên
cứu;
- Số báo cáo/ tổng kinh phí nghiên cứu.
Các mức đánh giá
Mức 1 - Kém: Không có báo cáo
nào tại các hội nghị quốc tế thuộc danh mục thống kê của ISI.
Mức 2 - Trung bình: Có báo cáo
khoa học đăng trên kỷ yếu hội nghị quốc tế thuộc danh mục thống kê của ISI,
nhưng chưa tương xứng với các nguồn lực.
Mức 3 - Khá: Có báo cáo khoa học
đăng trên kỷ yếu hội nghị quốc tế thuộc danh mục thống kê của ISI, kết quả
tương xứng với các nguồn lực.
Mức 4 - Tốt: Đạt chỉ tiêu như ở
Mức 3 và tương đương với tổ chức cùng lĩnh vực hoạt động hàng đầu ở Việt Nam.
Mức 5 - Xuất sắc: Đạt chỉ
tiêu như ở Mức 4 và tương đương với tổ chức cùng lĩnh vực hoạt động hàng đầu thế
giới.
6.4. Số lượng và chất
lượng báo cáo khoa học đăng trong kỷ yếu hội nghị trong nước
Các chỉ số, căn cứ để đánh giá
Số lượng báo cáo khoa học đăng trên kỷ
yếu hội nghị trong nước thuộc danh mục được tính điểm theo quy định của hội đồng
chức danh giáo sư nhà nước so với các nguồn lực:
- Số báo cáo / số lượng cán bộ nghiên
cứu;
- Số báo cáo/ tổng kinh phí nghiên cứu.
Các mức đánh giá
Mức 1 - Kém: Không có báo cáo
khoa học đăng trên kỷ yếu hội nghị trong nước được tính điểm theo quy định của
hội đồng chức danh giáo sư nhà nước (gọi chung là báo cáo hội nghị trong nước).
Mức 2 - Trung bình: Có báo cáo
hội nghị trong nước, nhưng không tương xứng với các nguồn lực.
Mức 3 - Khá: Có khá nhiều báo
cáo hội nghị trong nước và khá tương xứng với các nguồn lực.
Mức 4 - Tốt: Có nhiều báo cáo hội
nghị trong nước và tương xứng với các nguồn lực.
Mức 5 - Xuất sắc: Đạt chỉ
tiêu như ở Mức 4 và tương đương với tổ chức cùng lĩnh vực hoạt động hàng đầu thế
giới.
6.5. Số lượng sách và
chương sách mà tổ chức đã xuất bản hoặc phối hợp để xuất bản
Các chỉ số, căn cứ để đánh giá
Số lượng sách và chương sách mà tổ chức
đã xuất bản hoặc phối hợp để xuất bản (gọi chung là sách được xuất bản) so với
các nguồn lực:
- Số bài báo / số lượng cán bộ nghiên
cứu;
- Số bài báo / tổng kinh phí nghiên cứu.
Các mức đánh giá
Mức 1 - Kém: Không có sách được
xuất bản.
Mức 2 - Trung bình: Có sách được
xuất bản, nhưng chưa tương xứng với các nguồn lực.
Mức 3 - Khá: Có nhiều sách được
xuất bản, tương xứng với các nguồn lực.
Mức 4 - Tốt: Đạt chỉ tiêu như ở
Mức 3 và tương đương với tổ chức cùng lĩnh vực hoạt động hàng đầu ở Việt Nam.
Mức 5 - Xuất sắc: Đạt chỉ
tiêu như ở Mức 4 và tương đương với tổ chức cùng lĩnh vực hoạt động hàng đầu thế
giới.
Nhóm tiêu chí 7: Đánh giá kết quả về
công nghệ
7.1. Số lượng và chất
lượng các kết quả về công nghệ (sáng chế, giải pháp
hữu ích, thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn, giống cây trồng mới và các kết
quả khác thuộc về công nghệ)
Các chỉ số, căn cứ để đánh giá
Số lượng sáng chế, giải pháp hữu ích,
thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn, giống cây trồng mới và các kết quả khác
thuộc về công nghệ (gọi chung là đầu ra công nghệ) so với các nguồn lực:
- Số lượng kết quả / số lượng cán bộ
nghiên cứu;
- Số lượng kết quả / tổng kinh phí nghiên
cứu.
Các mức đánh giá
Mức 1 - Kém: Đầu ra công nghệ
không tương xứng với các nguồn lực.
Mức 2 - Trung bình: Có nhiều đầu
ra công nghệ, tương xứng với các nguồn lực, nhưng không có đầu ra công nghệ nào
được cấp văn bằng bảo hộ hay quyền sở hữu trí tuệ.
Mức 3 - Khá: Có nhiều đầu ra
công nghệ và có đầu ra công nghệ được cấp văn bằng bảo hộ hay quyền sở hữu trí
tuệ.
Mức 4 - Tốt: Đạt chỉ tiêu như ở
Mức 3 và tương đương với tổ chức cùng lĩnh vực hoạt động hàng đầu ở Việt Nam.
Mức 5 - Xuất sắc: Đạt chỉ
tiêu như ở Mức 4 và tương đương với tổ chức cùng lĩnh vực hoạt động hàng đầu thế
giới.
7.2. Số lượng các
công nghệ được thương mại hóa, chuyển giao hoặc ứng dụng vào thực tiễn
Các chỉ số, căn cứ để đánh giá
- Số lượng các đầu ra công nghệ đã được
thương mại hóa hoặc đã được ứng dụng vào thực tiễn (tính bằng số các hợp đồng
chuyển giao công nghệ, cung cấp dịch vụ, số lượng các doanh nghiệp KH&CN được
thành lập từ kết quả nghiên cứu, ...) so với tổng số đầu ra công nghệ;
- Tỷ lệ nguồn thu từ việc ứng dụng các
kết quả trên so với tổng nguồn thu của tổ chức.
Các mức đánh giá
Mức 1 - Kém: Không có đầu ra
công nghệ nào được thương mại hóa, chuyển giao hoặc được ứng dụng vào thực tiễn.
Mức 2 - Trung bình: Có đầu ra
công nghệ được thương mại hóa, chuyển giao hoặc được ứng dụng vào thực tiễn,
nhưng tỷ lệ nguồn thu từ việc ứng dụng các kết quả đó là quá nhỏ.
Mức 3 - Khá: Có đầu ra công nghệ
được thương mại hóa, chuyển giao hoặc được ứng dụng vào thực tiễn và tỷ lệ nguồn
thu từ việc ứng dụng các kết quả là đáng kể.
Mức 4 - Tốt: Đạt chỉ tiêu như ở
Mức 3 và tương đương với tổ chức cùng lĩnh vực hoạt động hàng đầu ở Việt Nam.
Mức 5 - Xuất sắc: Đạt chỉ
tiêu như ở Mức 4 và tương đương với tổ chức cùng lĩnh vực hoạt động hàng đầu thế
giới.
Nhóm tiêu chí 8: Đánh giá kết quả đào
tạo và tập huấn
8.1. Năng lực đào tạo
tiến sỹ, thạc sỹ tại tổ chức
Các chỉ số, căn cứ để đánh giá
Số lượng tiến sỹ (viết tắt là TS) và
thạc sỹ (viết tắt là ThS) mà cán bộ của tổ chức là người hướng dẫn đã tốt
nghiệp so với các điều kiện và nguồn lực:
- Số lượng tiến sỹ đào tạo được/ số lượng
cán bộ nghiên cứu;
- Số lượng thạc sỹ đào tạo được/ số lượng
cán bộ nghiên cứu;
- So sánh với điều kiện về cơ sở vật
chất và trang thiết bị.
Ghi chú: Nếu cán bộ là người
hướng dẫn duy nhất cho 1 Tiến sỹ hoặc Thạc sỹ thì cán bộ hướng dẫn được tính hệ
số là 1. Nếu 2 cán bộ cùng hướng dẫn 1 Tiến sỹ hoặc Thạc sỹ thì cán bộ hướng dẫn
chính được nhân với hệ số 2/3 và cán bộ hướng dẫn phụ được nhân với hệ số 1/3.
Các mức đánh giá
Mức 1 - Kém: Không hướng dẫn
chính bất kỳ ThS và TS nào.
Mức 2 - Trung bình: Số lượng TS
và ThS đào tạo được chưa tương xứng với các nguồn lực.
Mức 3 - Khá: Số lượng tiến sỹ và
thạc sỹ đào tạo được tương xứng với các nguồn lực.
Mức 4 - Tốt: Đạt chỉ tiêu như ở
Mức 3 và tương đương với tổ chức cùng lĩnh vực hoạt động hàng đầu ở Việt Nam.
Mức 5 - Xuất sắc: Đạt chỉ
tiêu như ở Mức 4 và tương đương với tổ chức cùng lĩnh vực hoạt động hàng đầu thế
giới.
8.2. Kết quả tập huấn
nâng cao kỹ năng, nghiệp vụ chuyên môn cho các tổ chức khác
Các chỉ số, căn cứ để đánh giá
Chương trình các lớp, khóa tập huấn
(bao gồm các nội dung chính, người tập huấn, thời gian thực hiện và đối tượng
được tập huấn); Tổng số học viên từ những tổ chức khác được tập huấn tại tổ chức
hằng năm
Các mức đánh giá
Mức 1 - Kém: Không có khóa tập
huấn nào được thực hiện, mặc dù tổ chức có chức năng và nhiệm vụ tập huấn.
Mức 2 - Trung bình: Có một số
khóa, lớp tập huấn, nội dung tập huấn không phải là vấn đề rất quan trọng.
Mức 3 - Khá: Có một số khóa, lớp
tập huấn, nội dung chương trình tập huấn là vấn đề quan trọng.
Mức 4 - Tốt: Nội dung chương
trình tập huấn là vấn đề rất quan trọng, có nhiều khóa học, lớp tập huấn và có
nhiều học viên tham gia, tương đương với tổ chức cùng lĩnh vực hoạt động hàng đầu
ở Việt Nam.
Mức 5 - Xuất sắc: Đạt chỉ
tiêu như ở Mức 4 và tương đương với tổ chức cùng lĩnh vực hoạt động hàng đầu thế
giới.
Nhóm tiêu chí 9: Đánh giá việc sử dụng
kết quả nghiên cứu phục vụ phát triển kinh tế, xã hội
9.1. Mức độ đưa kết
quả nghiên cứu của tổ chức vào ứng dụng để góp phần giải quyết nhu cầu phát triển
kinh tế, xã hội cụ thể của địa phương, quốc gia và quốc tế
Các chỉ số, căn cứ để đánh giá
Mô tả các kết quả nghiên cứu được sử dụng
góp phần giải quyết nhu cầu phát triển kinh tế, xã hội của địa phương, quốc gia
và quốc tế (gọi chung là đóng góp). Các kết quả đó có sự xác nhận của bên sử dụng
kết quả nghiên cứu.
Các mức đánh giá
Mức 1 - Kém: Không có
đóng góp nào.
Mức 2 - Trung bình: Có đóng góp
nhưng mức độ đóng góp còn nhỏ.
Mức 3 - Khá: Có những đóng góp
đáng kể.
Mức 4 - Tốt: Có những đóng góp
đáng kể và tương đương với tổ chức cùng lĩnh vực hoạt động hàng đầu ở Việt Nam.
Mức 5 - Xuất sắc: Đạt chỉ
tiêu như ở Mức 4 và tương đương với tổ chức cùng lĩnh vực hoạt động hàng đầu thế
giới.
9.2. Mức độ cung cấp
được các dịch vụ KH&CN cho các cá nhân, tổ chức khác
Các chỉ số, căn cứ để đánh giá
Danh sách các cá nhân, tổ chức (gọi
chung là khách hàng) và mức độ thường xuyên yêu cầu cung cấp các dịch vụ
KH&CN (trừ dịch vụ đào tạo);
Danh sách những khách hàng quan trọng
có thể sử dụng dịch vụ, kết quả nghiên cứu của tổ chức nhưng lại không dùng và
nguyên nhân.
Các mức đánh giá
Mức 1 - Kém: Chưa cung cấp được
dịch vụ KH&CN cho khách hàng.
Mức 2 - Trung bình: Có cung cấp
được dịch vụ KH&CN cho khách hàng, nhưng chưa thường xuyên.
Mức 3 - Khá: Cung cấp thường xuyên
các dịch vụ KH&CN cho khách hàng, nhưng vẫn còn nhiều khách hàng quan trọng
chưa sử dụng dịch vụ của tổ chức.
Mức 4 - Tốt: Cung cấp thường
xuyên các dịch vụ KH&CN cho hầu hết khách hàng quan trọng và tương đương với
tổ chức cùng lĩnh vực hoạt động hàng đầu ở Việt Nam.
Mức 5 - Xuất sắc: Đạt chỉ
tiêu như ở Mức 4 và tương đương với tổ chức cùng lĩnh vực hoạt động hàng đầu thế
giới.
Nhóm tiêu chí 10 - Đánh giá năng lực
phát triển hợp tác
10.1. Mức độ xây dựng
và duy trì được quan hệ hợp tác với các tổ chức trong nước
Các chỉ số, căn cứ để đánh giá
Danh sách các đối tác, nội dung các hoạt
động hợp tác trong nước và xu hướng biến động về số lượng.
Các mức đánh giá
Mức 1 - Kém: Không có hợp tác.
Mức 2 - Trung bình: Có một số hợp
tác, nhưng không duy trì được.
Mức 3 - Khá: Có một số hợp tác
và duy trì được.
Mức 4 - Tốt: Luôn phát triển hợp
tác và duy trì được.
Mức 5 - Xuất sắc: Luôn phát
triển và duy trì hợp tác với các tổ chức có uy tín.
10.2. Mức độ xây dựng
và duy trì được quan hệ hợp tác với các tổ chức nước ngoài
Các chỉ số, căn cứ để đánh giá
Danh sách các đối tác, nội dung các hoạt
động hợp tác quốc tế và xu hướng biến động về số lượng.
Các mức đánh giá
Mức 1 - Kém: Không có hợp tác.
Mức 2 - Trung bình: Có một số hợp
tác, nhưng không duy trì được.
Mức 3 - Khá: Có một số hợp tác
và duy trì được.
Mức 4 - Tốt: Luôn phát triển hợp
tác và duy trì được.
Mức 5 - Xuất sắc: Luôn phát
triển và duy trì hợp tác với các tổ chức có uy tín.
10.3. Mức độ thu hút
được các cán bộ nghiên cứu trình độ cao từ các tổ chức khác trong và ngoài nước
đến hợp tác và làm việc tại tổ chức
Các chỉ số, căn cứ để đánh giá
Phân tích số lượng cán bộ ở trong nước
và ở nước ngoài đến làm việc tại tổ chức theo khoảng thời gian làm việc (ngắn hạn
- dưới 1 tuần, từ 1 đến 4 tuần; từ 1 đến dưới 3 tháng; từ 3 tháng trở lên) và
xu hướng biến động.
Các mức đánh giá
Mức 1 - Kém: Không có trường hợp
nào.
Mức 2 - Trung bình: Có một số
trường hợp, nhưng chỉ làm việc ngắn hạn.
Mức 3 - Khá: Có nhiều người đến
hợp tác, làm việc cả ngắn và dài hạn, nhưng không thường xuyên.
Mức 4 - Tốt: Thường xuyên có nhiều
người đến hợp tác, làm việc.
Mức 5 - Xuất sắc: Đạt chỉ
tiêu như ở Mức 4 và số lượng luôn tăng lên.