ỦY
BAN DÂN TỘC
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
04/2011/TT-UBDT
|
Hà
Nội, ngày 26 tháng 10 năm 2011
|
THÔNG TƯ
HƯỚNG DẪN TRÌNH TỰ, THỦ TỤC KIỂM TRA, XỬ LÝ VĂN BẢN QUY PHẠM
PHÁP LUẬT VỀ LĨNH VỰC CÔNG TÁC DÂN TỘC
Căn cứ Nghị định số
60/2008/NĐ-CP ngày 09/5/2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và cơ cấu tổ chức của Ủy ban Dân tộc;
Căn cứ Nghị định số
40/2010/NĐ-CP ngày 12 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ về kiểm tra và xử lý văn bản
quy phạm pháp luật;
Căn cứ Thông tư số
20/2010/TT-BTP ngày 30/11/2010 của Bộ Tư pháp quy định chi tiết thi hành một số
điều của Nghị định số 40/2010/NĐ-CP ngày 12 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ về
kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật;
Ủy ban Dân tộc hướng dẫn trình tự,
thủ tục kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật về lĩnh vực công tác dân tộc
như sau:
Chương 1.
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Thông tư này hướng dẫn trình tự,
thủ tục kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật về lĩnh vực công tác dân tộc.
2. Thông tư này áp dụng đối với các
Vụ, đơn vị trực thuộc Ủy ban Dân tộc, các cơ quan, đơn vị và cá nhân liên quan
đến việc thực hiện nhiệm vụ quản lý Nhà nước về công tác dân tộc.
Điều 2. Văn bản
thuộc đối tượng kiểm tra, xử lý
Văn bản được kiểm tra và xử lý theo
quy định tại Thông tư này bao gồm:
1. Thông tư của Bộ trưởng, Chủ nhiệm
Ủy ban Dân tộc (sau đây gọi tắt là Bộ trưởng, Chủ nhiệm); Thông tư liên tịch giữa
Bộ trưởng, Chủ nhiệm với Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ; Thông tư của
thủ trưởng các Bộ, cơ quan ngang Bộ ban hành có liên quan đến lĩnh vực công tác
dân tộc.
2. Nghị quyết của Hội đồng nhân dân
tỉnh thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi tắt là cấp tỉnh); Quyết định,
Chỉ thị của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh liên quan đến lĩnh vực công tác dân tộc.
3. Văn bản có chứa quy phạm pháp luật
nhưng không được ban hành bằng hình thức văn bản quy phạm pháp luật; văn bản có
chứa quy phạm pháp luật hoặc có thể thức, nội dung như văn bản quy phạm pháp luật
do cơ quan, người không có thẩm quyền của Ủy ban Dân tộc hoặc của Bộ, ngành, Hội
đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành liên quan đến lĩnh vực công
tác dân tộc khi nhận được yêu cầu, kiến nghị của cơ quan, tổ chức, cá nhân, cơ
quan thông tin đại chúng, hoặc do cán bộ công chức, viên chức phát hiện trong
quá trình kiểm tra cũng được kiểm tra, xử lý theo quy định tại Thông tư này,
bao gồm:
a) Văn bản có chứa quy phạm pháp luật
do Bộ trưởng, Chủ nhiệm, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ ban hành hoặc
liên tịch ban hành nhưng không được ban hành bằng hình thức Thông tư, Thông tư
liên tịch; Văn bản có chứa quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh
ban hành nhưng không được ban hành bằng hình thức Nghị quyết; Văn bản có chứa
quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành nhưng không được ban
hành bằng hình thức Quyết định, Chỉ thị của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
b) Văn bản có thể thức, nội dung
như văn bản quy phạm pháp luật (ví dụ: Thông tư, Nghị quyết, Quyết định, Chỉ thị),
văn bản có thể thức không phải là văn bản quy phạm pháp luật nhưng có chứa quy
phạm pháp luật (ví dụ: Công văn, Thông cáo, Thông báo, Quy chế, Điều lệ, Chương
trình, Kế hoạch và các hình thức văn bản hành chính khác) do cơ quan, cá nhân
không có thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật ban hành: Thủ trưởng
các Vụ, đơn vị thuộc Ủy ban Dân tộc, Thủ trưởng đơn vị thuộc Bộ, cơ quan ngang
Bộ, ban hành hoặc do Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Thường trực Hội đồng nhân dân,
các cơ quan của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh,
Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành (bao
gồm cả văn bản có thể thức, nội dung như trên được ký thừa lệnh).
Điều 3. Mục
đích kiểm tra văn bản
Việc kiểm tra văn bản được tiến
hành nhằm phát hiện những nội dung trái pháp luật, để kịp thời đình chỉ việc
thi hành, hủy bỏ, bãi bỏ, bảo đảm tính hợp hiến, hợp pháp, tính thống nhất và đồng
bộ của văn bản với hệ thống pháp luật hiện hành, đồng thời kiến nghị cơ quan,
người có thẩm quyền xác định trách nhiệm của cơ quan, người đã ban hành văn bản
trái pháp luật, để nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác xây dựng và hoàn thiện
hệ thống pháp luật.
Điều 4. Nội
dung kiểm tra văn bản
Nội dung kiểm tra văn bản là việc
xem xét, đánh giá và kết luận về tính hợp hiến, hợp pháp của văn bản được kiểm
tra theo các nội dung sau:
1. Cơ sở ban hành văn bản
Có căn cứ cho việc ban hành văn bản
và căn cứ pháp lý làm cơ sở ban hành văn bản quy phạm pháp luật là những văn bản
quy phạm pháp luật có hiệu lực pháp lý cao hơn đang có hiệu lực hoặc đã được ký
ban hành, thông qua mà chưa có hiệu lực tại thời điểm ban hành nhưng có hiệu lực
trước hoặc cùng thời điểm với văn bản được ban hành đó, bao gồm:
a) Văn bản quy phạm pháp luật của
cơ quan nhà nước cấp trên có thẩm quyền quy định về chức năng, nhiệm vụ của cơ
quan ban hành văn bản;
b) Văn bản quy phạm pháp luật của
cơ quan nhà nước cấp trên có thẩm quyền quy định về vấn đề thuộc đối tượng, phạm
vi điều chỉnh của văn bản.
2. Thẩm quyền ban hành văn bản
Văn bản quy phạm pháp luật ban hành
đúng thẩm quyền gồm thẩm quyền về hình thức và thẩm quyền về nội dung:
a) Thẩm quyền về hình thức: Cơ
quan, người có thẩm quyền ban hành văn bản chỉ được ban hành văn bản theo đúng
hình thức (tên gọi) văn bản quy phạm pháp luật đã được quy định cho cơ quan,
người có thẩm quyền đó;
b) Thẩm quyền về nội dung: Cơ quan,
người có thẩm quyền chỉ được ban hành các văn bản có nội dung phù hợp với thẩm
quyền của mình được pháp luật cho phép hoặc đã được phân công, phân cấp. Thẩm
quyền này được xác định trong các văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên có thẩm
quyền quy định về phân công, phân cấp, quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
quản lý nhà nước cụ thể của từng cơ quan, từng cấp, từng ngành đối với từng
lĩnh vực.
3. Nội dung văn bản
Nội dung của văn bản phù hợp với
quy định của pháp luật hiện hành, cụ thể là:
a) Thông tư và Thông tư liên tịch của
Bộ trưởng, Chủ nhiệm, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ ban hành hoặc liên
tịch ban hành phải phù hợp với Hiến pháp, Luật, Nghị quyết của Quốc hội, Pháp lệnh,
Nghị quyết, Nghị quyết liên tịch của Ủy ban thường vụ Quốc hội, Lệnh, Quyết định
của Chủ tịch nước, Nghị định, Nghị quyết liên tịch của Chính phủ, Quyết định của
Thủ tướng Chính phủ và Thông tư của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ khác
về lĩnh vực do Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ đó quản lý;
b) Nghị quyết của Hội đồng nhân dân
cấp tỉnh; Quyết định, Chỉ thị của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phải phù hợp với Hiến
pháp, Luật, Nghị quyết của Quốc hội, Pháp lệnh, Nghị quyết, Nghị quyết liên tịch
của Ủy ban thường vụ Quốc hội, Lệnh, Quyết định của Chủ tịch nước, Nghị định,
Nghị quyết liên tịch của Chính phủ, Quyết định của Thủ tướng Chính phủ và Thông
tư, Thông tư liên tịch của Bộ trưởng, Chủ nhiệm.
4. Văn bản được ban hành phải trình
bày đúng thể thức, kỹ thuật theo quy định của pháp luật hiện hành.
5. Văn bản được ban hành phải tuân
thủ đầy đủ các quy định về trình tự, thủ tục xây dựng, ban hành theo quy định của
pháp luật. Trường hợp kiểm tra phát hiện văn bản có nội dung trái pháp luật thì
Ủy ban Dân tộc phải xem xét trình tự, thủ tục xây dựng và ban hành văn bản để
làm cơ sở cho việc xử lý văn bản và xem xét, xử lý trách nhiệm cơ quan, người
đã ban hành văn bản trái pháp luật đó, cũng như cơ quan, người có trách nhiệm
tham mưu soạn thảo, thẩm định, thông qua văn bản có nội dung trái pháp luật và
kiến nghị xử lý theo thẩm quyền.
Điều 5. Cơ sở
pháp lý để xác định nội dung trái pháp luật của văn bản được kiểm tra
Văn bản làm cơ sở pháp lý để xác định
nội dung trái pháp luật của văn bản được kiểm tra phải bảo đảm các điều kiện
sau đây:
1. Văn bản phải có hiệu lực pháp lý
cao hơn văn bản được kiểm tra do cơ quan, người có thẩm quyền ban hành.
Trong trường hợp các văn bản là cơ
sở pháp lý để xác định nội dung trái pháp luật của văn bản được kiểm tra có quy
định khác nhau về cùng một vấn đề, thì áp dụng văn bản có hiệu lực pháp lý cao
hơn.
Trong trường hợp các văn bản là cơ
sở pháp lý để kiểm tra đều do một cơ quan ban hành về cùng một vấn đề nhưng có quy
định khác nhau, thì áp dụng quy định của văn bản được ban hành sau; đối với các
Thông tư do Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang Bộ ban hành mà có quy định khác nhau về cùng một vấn đề, liên quan đến
lĩnh vực công tác dân tộc, thì áp dụng Thông tư của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban
Dân tộc.
2. Văn bản đang có hiệu lực hoặc đã
được ký ban hành, thông qua nhưng chưa có hiệu lực tại thời điểm kiểm tra.
Thời điểm kiểm tra văn bản là thời
điểm cơ quan, người có thẩm quyền ký ban hành, thông qua văn bản được kiểm tra
và phát sinh thẩm quyền, trách nhiệm kiểm tra văn bản của Ủy ban Dân tộc.
a) Văn bản đang có hiệu lực tại thời
điểm kiểm tra:
Thời điểm có hiệu lực của văn bản
quy phạm pháp luật được xác định theo quy định tại Điều 78 của Luật ban hành
văn bản quy phạm pháp luật và Điều 51 của Luật ban hành văn bản
quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân. Đồng thời, các
văn bản làm cơ sở pháp lý để xác định nội dung trái pháp luật của văn bản được
kiểm tra phải chưa hết thời hạn có hiệu lực được quy định trong các văn bản đó;
chưa được thay thế bằng văn bản mới của chính cơ quan nước đã ban hành văn bản
đó; chưa bị hủy bỏ, bãi bỏ bởi cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Văn bản đã bị đình chỉ thi hành,
ngưng hiệu lực theo quy định tại Điều 80 của Luật ban hành văn bản
quy phạm pháp luật và Điều 52 của Luật ban hành văn bản quy
phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân thì không được sử dụng
làm cơ sở pháp lý để kiểm tra văn bản từ thời điểm ngưng hiệu lực cho đến thời
điểm tiếp tục có hiệu lực thi hành theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền;
b) Văn bản đã được ký ban hành,
thông qua chưa có hiệu lực tại thời điểm kiểm tra nhưng phải có hiệu lực trước
hoặc cùng thời điểm có hiệu lực của văn bản được kiểm tra, bao gồm: Văn bản được
đưa vào làm căn cứ pháp lý để ban hành văn bản được kiểm tra; Văn bản liên quan
đến việc xác định nội dung trái pháp luật của văn bản được kiểm tra.
Điều 6. Thẩm
quyền xử lý văn bản trái pháp luật của Bộ trưởng, Chủ nhiệm
1. Bãi bỏ, sửa đổi, bổ sung hoặc
ban hành văn bản quy phạm pháp luật khác thay thế đối với văn bản do mình ban
hành trái pháp luật.
2. Kiến nghị Bộ trưởng, Thủ trưởng
cơ quan ngang Bộ hoặc Thủ tướng Chính phủ đình chỉ việc thi hành, hủy bỏ, bãi bỏ
một phần hoặc toàn bộ văn bản trái pháp luật do Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang Bộ ban hành liên quan đến lĩnh vực công tác dân tộc.
3. Kiến nghị Thủ tướng Chính phủ
đình chỉ việc thi hành nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh ban hành trái
với văn bản thuộc lĩnh vực công tác dân tộc.
4. Đình chỉ việc thi hành và đề nghị
Thủ tướng Chính phủ hủy bỏ, bãi bỏ một phần hoặc toàn bộ quyết định, chỉ thị của
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trái với văn bản thuộc lĩnh vực công tác dân tộc.
5. Thực hiện những thẩm quyền khác
khi được Chính phủ hoặc Thủ tướng Chính phủ giao trong việc xử lý văn bản trái
pháp luật.
6. Vụ trưởng Vụ Pháp chế có trách
nhiệm giúp Bộ trưởng, Chủ nhiệm thực hiện các quy định tại khoản 1, 2, 3, 4, 5
Điều này.
Điều 7. Công bố
kết quả xử lý văn bản trái pháp luật
1. Bộ trưởng, Chủ nhiệm sau khi xử
lý văn bản có nội dung trái pháp luật theo quy định (kể cả trường hợp văn bản
được xử lý bằng hình thức đính chính) có trách nhiệm phải công khai quyết định
xử lý văn bản trái pháp luật, đưa tin trên phương tiện thông tin đại chúng,
đăng trên Công báo, đăng trên trang thông tin điện tử của cơ quan ban hành văn
bản hoặc được niêm yết theo quy định tại Điều 8 của Nghị định số
40/2010/NĐ-CP ngày 12/4/2010 của Chính phủ về kiểm tra và xử lý văn bản quy
phạm pháp luật (sau đây gọi tắt là Nghị định số 40/2010/NĐ-CP) và quy định của
Chính phủ về công báo.
2. Việc công khai kết quả xử lý văn
bản trái pháp luật quy định tại khoản 1 Điều này cũng được áp dụng đối với kết
quả xử lý văn bản trái pháp luật của Ủy ban Dân tộc tự kiểm tra văn bản do mình
ban hành. Đối với các văn bản quy định tại khoản 3 Điều 2 của Thông tư này thì
kết quả xử lý phải được gửi cho các cơ quan, tổ chức, cá nhân mà trước đó văn bản
đã được gửi; nếu văn bản đó đã được đăng trên Công báo, đưa tin trên các phương
tiện thông tin đại chúng, đăng trên trang thông tin điện tử của cơ quan ban
hành hoặc được niêm yết thì kết quả xử lý cũng phải được công khai đăng, đưa
tin trên các phương tiện thông tin đó.
Chương 2.
TỰ KIỂM TRA, XỬ LÝ VĂN BẢN
Điều 8. Trách nhiệm
tự kiểm tra văn bản
1. Thủ trưởng các Vụ, đơn vị trực
thuộc Ủy ban Dân tộc có trách nhiệm tự kiểm tra đối với các văn bản do Vụ, đơn
vị mình ban hành hoặc chủ trì soạn thảo.
2. Vụ trưởng Vụ Pháp chế có trách
nhiệm giúp Bộ trưởng, Chủ nhiệm thực hiện việc tự kiểm tra các văn bản do Bộ
trưởng, Chủ nhiệm ban hành hoặc liên tịch ban hành và văn bản khác của Ủy ban
Dân tộc.
Điều 9. Gửi văn
bản và phối hợp để tự kiểm tra, xử lý
1. Đối với Thông tư của Bộ trưởng,
Chủ nhiệm đã được ký ban hành, khi phát hành văn bản, cơ quan chủ trì soạn thảo
có trách nhiệm đồng thời gửi 01 văn bản cho Vụ Pháp chế để thực hiện việc tự kiểm
tra. Khi phát hiện văn bản trái pháp luật hoặc không còn phù hợp, Vụ Pháp chế
có trách nhiệm thông báo ngay cho đơn vị chủ trì soạn thảo, trình văn bản, đồng
thời phối hợp trao đổi để thống nhất những nội dung trái pháp luật hoặc không
còn phù hợp, thống nhất các biện pháp xử lý và chuẩn bị dự thảo văn bản, báo
cáo với Bộ trưởng, Chủ nhiệm để kịp thời xử lý theo thẩm quyền.
2. Đối với Thông tư liên tịch, Vụ
Pháp chế có trách nhiệm tự kiểm tra các nội dung thuộc lĩnh vực công tác dân tộc,
đồng thời phối hợp với các Vụ, đơn vị thuộc Ủy ban Dân tộc, cơ quan đã ký văn bản
liên tịch để kiểm tra toàn bộ nội dung văn bản. Trường hợp phát hiện văn bản
trái pháp luật hoặc không còn phù hợp thì việc trao đổi, thảo luận và kiến nghị
xử lý cũng phải có sự phối hợp giữa các cơ quan đã ký văn bản liên tịch.
Điều 10. Trình
tự, thủ tục tự kiểm tra
1. Đối với các Vụ, đơn vị thuộc Ủy
ban:
a) Thủ trưởng các Vụ, đơn vị phân
công nhóm chuyên viên, trong đó có chuyên viên chịu trách nhiệm chính thực hiện
việc tự kiểm tra;
b) Nhóm chuyên viên chịu trách nhiệm
thực hiện việc tự kiểm tra có trách nhiệm nghiên cứu, kiểm tra lại toàn bộ văn bản
theo quy định tại Điều 4 Thông tư này để xem xét, đánh giá và kết luận về tính
hợp pháp của văn bản được kiểm tra;
c) Chuyên viên chịu trách nhiệm
chính thay mặt nhóm tự kiểm tra báo cáo tóm tắt bằng văn bản với Thủ trưởng Vụ,
đơn vị tự kiểm tra về kết quả kiểm tra;
d) Thủ trưởng các Vụ, đơn vị tự kiểm
tra xem xét, ký xác nhận vào văn bản, chuyển toàn bộ kết quả tự kiểm tra đến Vụ
Pháp chế để xem xét, tổng hợp trình Bộ trưởng, Chủ nhiệm.
2. Đối với Vụ Pháp chế:
a) Vụ Pháp chế làm đầu mối trong việc
tự kiểm tra văn bản của Ủy ban Dân tộc. Khi tiếp nhận kết quả văn bản tự kiểm
tra của các Vụ, đơn vị, Vụ trưởng Vụ Pháp chế phân công nhóm chuyên viên chịu
trách nhiệm thực hiện. Tùy theo yêu cầu của văn bản được kiểm tra, Vụ trưởng Vụ
Pháp chế quyết định việc mời cộng tác viên tham gia thực hiện việc kiểm tra văn
bản;
b) Nhóm chuyên viên, cộng tác viên
được phân công có trách nhiệm nghiên cứu, kiểm tra toàn bộ văn bản, đối chiếu nội
dung văn bản được kiểm tra, xem xét, đánh giá và kết luận về tính hợp pháp của
văn bản được kiểm tra;
c) Đối với văn bản liên tịch mà Ủy
ban Dân tộc tham gia ký ban hành, phạm vi kiểm tra tập trung vào các nội dung
thuộc lĩnh vực công tác dân tộc, đồng thời có sự phối hợp với tổ chức pháp chế
hoặc các Vụ, đơn vị khác của Bộ, cơ quan ngang Bộ đã liên tịch ký văn bản để kiểm
tra toàn bộ nội dung văn bản;
d) Chuyên viên chịu trách nhiệm
chính thay mặt nhóm tự kiểm tra báo cáo tóm tắt với Vụ trưởng Vụ Pháp chế về
quá trình thực hiện kiểm tra, những nội dung đã được kiểm tra và ý kiến kết luận
của nhóm về văn bản được kiểm tra. Báo cáo cũng phải nêu rõ những ý kiến chưa
thống nhất (nếu có) và quan điểm của chuyên viên chịu trách nhiệm chính về vấn
đề đó.
đ) Trong trường hợp nhóm kiểm tra
thống nhất kết luận văn bản có nội dung trái pháp luật thì chuyên viên chịu
trách nhiệm chính lập “Phiếu kiểm tra văn bản” theo mẫu
số 01 ban hành kèm theo Thông tư này và “Hồ sơ về văn bản có nội dung trái
pháp luật” trình Vụ trưởng Vụ Pháp chế.
e) Vụ trưởng Vụ Pháp chế xem xét,
ký xác nhận vào Phiếu kiểm tra văn bản của nhóm kiểm tra. Trong trường hợp cần
thiết có thể tổ chức thảo luận trong đơn vị hoặc với các đơn vị khác có liên
quan trước khi ký xác nhận.
Điều 11. Xử lý
văn bản trái pháp luật qua việc tự kiểm tra
1. Đối với các văn bản trái pháp luật,
Vụ trưởng Vụ Pháp chế lập hồ sơ kiểm tra văn bản và báo cáo ngay với Bộ trưởng,
Chủ nhiệm để xem xét, thực hiện việc xử lý theo quy định tại Điều 6 Thông tư
này.
2. Báo cáo kết quả tự kiểm tra đối
với văn bản trái pháp luật của Vụ Pháp chế gồm những nội dung sau:
a) Xem xét, đánh giá nội dung, mức
độ trái pháp luật của văn bản và đề xuất biện pháp xử lý, khắc phục hậu quả do
văn bản gây ra (nếu có), thời hạn xử lý đối với văn bản đó;
b) Xác định nguyên nhân, trách nhiệm
của công chức, viên chức tham mưu soạn thảo, thẩm định văn bản.
Điều 12. Xem
xét, xử lý trách nhiệm đối với người, cơ quan ban hành văn bản trái pháp luật
Việc xem xét, xử lý trách nhiệm đối
với người, cơ quan đã ban hành văn bản trái pháp luật được thực hiện theo quy định
tại Điều 34 Nghị định số 40/2010/NĐ-CP.
Chương 3.
KIỂM TRA, XỬ LÝ VĂN BẢN
THEO THẨM QUYỀN
Điều 13. Thẩm
quyền kiểm tra văn bản
Vụ trưởng Vụ Pháp chế có trách nhiệm
giúp Bộ trưởng, Chủ nhiệm thực hiện việc kiểm tra theo thẩm quyền đối với các
văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến lĩnh vực công tác dân tộc do Bộ trưởng,
Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban
hành.
Điều 14. Gửi
văn bản đến cơ quan, người có thẩm quyền kiểm tra
1. Đối với Thông tư, Thông tư liên
tịch của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ; Nghị quyết của Hội đồng nhân
dân cấp tỉnh; Quyết định, Chỉ thị của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh liên quan đến
lĩnh vực công tác dân tộc, trong thời hạn chậm nhất là 03 (ba) ngày làm việc kể
từ khi văn bản được ký ban hành hoặc thông qua cơ quan, người có thẩm quyền ban
hành văn bản, cơ quan chủ trì soạn thảo phải gửi văn bản đến Ủy ban Dân tộc.
Cơ quan, người có thẩm quyền ban
hành văn bản quy định tại khoản này ghi rõ trong mục “Nơi nhận” của văn bản,
tên của Ủy ban Dân tộc.
Sau khi nhận được văn bản, Văn
phòng Ủy ban Dân tộc có trách nhiệm sao một bản gửi cho Vụ Pháp chế để thực hiện
việc kiểm tra theo thẩm quyền.
2. Đối với văn bản quy định tại khoản
3 Điều 2 Thông tư này, các cơ quan khi nhận được yêu cầu, kiến nghị của cơ
quan, tổ chức, cá nhân, cơ quan thông tin đại chúng phải gửi cho Ủy ban Dân tộc
(qua Vụ Pháp chế) để kiểm tra, xử lý theo quy định.
Điều 15. Thủ tục
kiểm tra, xử lý văn bản trái pháp luật
1. Vụ trưởng Vụ Pháp chế báo cáo Bộ
trưởng, Chủ nhiệm bằng văn bản về kết quả kiểm tra văn bản có dấu hiệu trái
pháp luật, dự kiến biện pháp xử lý; trình Bộ trưởng ký văn bản thông báo cho cơ
quan, người đã ban hành văn bản tự kiểm tra, xử lý theo quy định của pháp luật.
2. Trường hợp cơ quan, người ban hành
văn bản có dấu hiệu trái pháp luật không xử lý theo đúng thời hạn quy định hoặc
kết quả xử lý đó không phù hợp thì Vụ Pháp chế báo cáo và kiến nghị Bộ trưởng,
Chủ nhiệm tiến hành xử lý văn bản theo quy định tại Điều 6 của Thông tư này.
Điều 16. Quy
trình thực hiện việc kiểm tra văn bản theo thẩm quyền
1. Vụ Pháp chế Ủy ban Dân tộc phải
mở “Sổ văn bản đến” để theo dõi việc gửi và tiếp nhận văn bản được gửi đến để
kiểm tra.
2. Vụ trưởng Vụ Pháp chế phân công
nhóm chuyên viên, trong đó có chuyên viên chịu trách nhiệm chính tiến hành kiểm
tra văn bản (Tùy theo yêu cầu của văn bản được kiểm tra, Vụ trưởng Vụ Pháp chế
quyết định việc mời cộng tác viên tham gia thực hiện việc kiểm tra văn bản).
3. Người được phân công kiểm tra có
trách nhiệm đối chiếu nội dung văn bản được kiểm tra với văn bản làm cơ sở pháp
lý để xác định nội dung trái pháp luật quy định tại Điều 6 Nghị
định số 40/2010/NĐ-CP và Điều 5 của Thông tư này để xem xét, đánh giá và kết
luận về tính hợp pháp của văn bản được kiểm tra.
4. Người được phân công kiểm tra
văn bản phải ký tên và ghi rõ ngày, tháng, năm kiểm tra vào góc trên của văn bản
mà mình đã kiểm tra (để xác nhận việc kiểm tra, thời điểm kiểm tra) và lập báo
cáo kèm theo danh mục những văn bản đã được phân công kiểm tra.
5. Khi phát hiện nội dung văn bản
được kiểm tra có dấu hiệu trái pháp luật, người kiểm tra văn bản phải báo cáo kết
quả kiểm tra và đề xuất xử lý thông qua “Phiếu kiểm tra văn bản” theo mẫu số 01 ban hành kèm theo Thông tư này.
Tùy theo mức độ, nội dung trái pháp
luật của văn bản được kiểm tra, và hậu quả của nội dung trái pháp luật gây ra đối
với xã hội và trên cơ sở tính chất, mức độ lỗi của cơ quan, người đã ban hành
văn bản, người kiểm tra văn bản có thể đề xuất:
a) Xử lý văn bản có nội dung trái
pháp luật với các hình thức: đình chỉ việc thi hành, hủy bỏ hoặc bãi bỏ một phần
hoặc toàn bộ nội dung văn bản. Trường hợp văn bản được kiểm tra chỉ sai về căn
cứ pháp lý được viện dẫn, thể thức, kỹ thuật trình bày còn nội dung của văn bản
phù hợp với quy định của pháp luật thì thực hiện việc đính chính đối với những
sai sót đó;
b) Xem xét, xử lý trách nhiệm của
cơ quan, người có thẩm quyền đã ban hành văn bản trái pháp luật theo quy định của
pháp luật về trách nhiệm kỷ luật, trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
Người kiểm tra văn bản cũng đề xuất việc xem xét, xử lý trách nhiệm nói trên đối
với cán bộ, công chức trong quá trình tham mưu soạn thảo, thẩm định, thông qua
văn bản có nội dung trái pháp luật trong trường hợp người đó có lỗi.
6. Sau khi lập phiếu kiểm tra, người
kiểm tra văn bản phải lập “Hồ sơ về văn bản có nội dung trái pháp luật” và
trình Vụ trưởng Vụ Pháp chế.
Hồ sơ bao gồm: Văn bản được kiểm
tra, văn bản làm cơ sở pháp lý để xác định nội dung trái pháp luật của văn bản
được kiểm tra, phiếu kiểm tra văn bản và các tài liệu có liên quan khác (nếu
có).
7. Vụ trưởng Vụ Pháp chế báo cáo Bộ
trưởng, Chủ nhiệm để thông báo nội dung có dấu hiệu trái pháp luật của văn bản
được kiểm tra để cơ quan, người đã ban hành văn bản đó tự kiểm tra, xử lý,
thông báo kết quả xử lý cho Ủy ban Dân tộc theo quy định của pháp luật.
Văn bản thông báo cần phải có các nội
dung cơ bản sau đây: Tên văn bản được kiểm tra; tên và nội dung văn bản làm cơ
sở pháp lý để xác định nội dung trái pháp luật của văn bản được kiểm tra; ý kiến
về nội dung trái pháp luật của văn bản được kiểm tra; yêu cầu cơ quan, người đã
ban hành văn bản đó tự kiểm tra, xử lý và thông báo kết quả tự kiểm tra, xử lý
theo quy định của pháp luật.
8. Trường hợp Ủy ban Dân tộc không
nhất trí với kết quả xử lý hoặc cơ quan có văn bản trái pháp luật không thông
báo kết quả xử lý theo quy định thì Ủy ban Dân tộc báo cáo cơ quan, người có thẩm
quyền xử lý tiếp theo quy định tại khoản 1, Điều 20 và khoản 1,
Điều 17 của Nghị định số 40/2010/NĐ-CP.
Hồ sơ báo cáo gồm có: Báo cáo của
Ủy ban Dân tộc; văn bản được kiểm tra; cơ sở pháp lý để kiểm tra; phiếu kiểm
tra văn bản; ý kiến của các cơ quan (nếu có); các công văn thông báo của Ủy ban
Dân tộc; các văn bản giải trình, thông báo kết quả tự kiểm tra, xử lý của cơ
quan có văn bản được kiểm tra và các tài liệu khác có liên quan.
9. Ủy ban Dân tộc mở “Sổ theo dõi xử
lý văn bản có dấu hiệu trái pháp luật” để theo dõi, đôn đốc việc xử lý văn bản
của các cơ quan theo mẫu số 02 ban hành kèm theo
Thông tư này.
Chương 4.
CHẾ ĐỘ BÁO CÁO VÀ ĐIỀU
KIỆN BẢO ĐẢM CHO CÔNG TÁC KIỂM TRA VĂN BẢN
Điều 17. Chế độ
báo cáo
1. Định kỳ sáu (06) tháng, năm các
cơ quan, đơn vị thuộc Ủy ban Dân tộc có trách nhiệm báo cáo công tác tự kiểm
tra văn bản, gửi về Vụ Pháp chế chậm nhất vào ngày 05/06 và ngày 05/12. Thời điểm
lấy số liệu báo cáo 06 tháng tính từ ngày 01/12 của năm trước đến 31/5 của năm
báo cáo; Thời điểm lấy số liệu báo cáo hằng năm tính từ 01/12 của năm trước đến
30/11 của năm báo cáo.
2. Vụ Pháp chế có trách nhiệm tổng
hợp kết quả kiểm tra, xử lý văn bản báo cáo Bộ trưởng, Chủ nhiệm; đồng thời lập
báo cáo sáu (06) tháng và báo cáo năm về công tác kiểm tra, xử lý văn bản quy
phạm pháp luật gửi Bộ Tư pháp.
Điều 18. Điều
kiện bảo đảm cho công tác kiểm tra văn bản
1. Kinh phí cho công tác kiểm tra
văn bản:
a) Kinh phí bảo đảm cho công tác kiểm
tra văn bản được dự toán chung trong kinh phí hoạt động thường xuyên hằng năm của
Ủy ban Dân tộc do ngân sách nhà nước cấp;
b) Vụ Kế hoạch - Tài chính chủ trì,
phối hợp với Vụ Pháp chế xây dựng kế hoạch kinh phí kiểm tra văn bản hằng năm
trình Lãnh đạo Ủy ban phê duyệt.
c) Việc quản lý, sử dụng kinh phí
kiểm tra văn bản thực hiện theo quy định của pháp luật.
2. Chuyên viên chuyên trách kiểm
tra văn bản
Vụ trưởng Vụ Pháp chế phân công chuyên
viên của Vụ chuyên trách công tác kiểm tra văn bản theo quy định tại Điều 39 Nghị định số 40/2010/NĐ-CP.
Chương 5.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 19. Hiệu
lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi
hành kể từ ngày 10 tháng 12 năm 2011 và thay thế Quyết định số 03/2007/QĐ-UBDT
ngày 04 tháng 6 năm 2007 của Ủy ban Dân tộc về việc ban hành Quy chế kiểm tra,
xử lý văn bản quy phạm pháp luật.
Điều 20. Trách
nhiệm thi hành
1. Vụ trưởng Vụ Pháp chế có trách
nhiệm theo dõi, kiểm tra việc thực hiện Thông tư này.
2. Thủ trưởng các Vụ, đơn vị trực
thuộc Ủy ban Dân tộc có trách nhiệm triển khai tổ chức thực hiện Thông tư này tại
Vụ, đơn vị mình.
3. Vụ Pháp chế và các Vụ, đơn vị
liên quan có trách nhiệm phối hợp với các cơ quan, đơn vị chức năng của các Bộ,
ngành, Ủy ban nhân dân các tỉnh trong việc kiểm tra văn bản theo thẩm quyền và
văn bản liên tịch.
4. Trong quá trình triển khai thực
hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị kịp thời phản ánh về Ủy ban Dân tộc (qua Vụ
Pháp chế) để tổng hợp trình Bộ trưởng, Chủ nhiệm xem xét, quyết định./.
Nơi nhận:
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc
Chính phủ;
- HĐND và UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Công báo;
- Cục kiểm tra văn bản Bộ Tư pháp;
- Website Chính phủ;
- Website UBDT;
- Lãnh đạo Ủy ban Dân tộc;
- Các Vụ, đơn vị thuộc UBDT;
- Lưu: VT, PC (10 bản).
|
BỘ
TRƯỞNG, CHỦ NHIỆM
Giàng Seo Phử
|
MẪU SỐ 01
PHIẾU KIỂM TRA VĂN BẢN CÓ DẤU HIỆU TRÁI PHÁP LUẬT
(Ban hành kèm theo Thông tư số 04/2011/TT-UBDT ngày 26/10/2011 của Ủy ban Dân
tộc hướng dẫn trình tự, thủ tục kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật về
lĩnh vực công tác dân tộc)
Người kiểm tra văn bản:
Cơ quan/đơn vị công tác: Vụ Pháp chế
Văn bản được kiểm tra*:
STT**
|
Dấu
hiệu trái pháp luật
|
Cơ
sở pháp lý
|
Ý
kiến của người kiểm tra
|
Về
dấu hiệu trái pháp luật
|
Đề
xuất xử lý
|
1.
|
|
|
|
|
2.
|
|
|
|
|
…
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Xác
nhận của Vụ trưởng Vụ Pháp chế
|
Người
kiểm tra
(Ký, ghi rõ họ, tên)
|
____________
* Ghi rõ tên, số, ký hiệu: ngày,
tháng, năm ban hành, cơ quan ban hành và trích yếu văn bản.
** Ghi lần lượt các dấu hiệu trái
pháp luật
MẪU SỐ 02
SỔ THEO DÕI XỬ LÝ VĂN BẢN CÓ DẤU HIỆU TRÁI PHÁP LUẬT
(Ban hành kèm theo Thông tư số 04/2011/TT-UBDT ngày 26/10/2011 của Ủy ban
Dân tộc hướng dẫn trình tự, thủ tục kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật
về lĩnh vực công tác dân tộc)
ỦY
BAN DÂN TỘC
----------
SỔ
THEO DÕI XỬ LÝ VĂN BẢN
CÓ
DẤU HIỆU TRÁI PHÁP LUẬT
NĂM:
|
STT
|
Văn
bản có dấu hiệu trái pháp luật*
|
Đề
xuất xử lý
|
Kết
quả xử lý
|
|
|
Văn
bản đề xuất**
|
Nội
dung đề xuất
|
Người
ký
|
Cơ
quan/người có trách nhiệm xử lý
|
Văn
bản xử lý***
|
Nội
dung xử lý
|
Ghi
chú
|
1
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3
|
|
|
|
|
|
|
|
|
…
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
* Ghi rõ tên, số, ký hiệu, ngày,
tháng, năm ban hành, tên cơ quan ban hành, trích yếu của văn bản
** Ghi rõ tên, số, ký hiệu,
ngày, tháng, năm ban hành văn bản đề xuất
*** Ghi rõ tên, số, ký hiệu,
ngày, tháng, năm ban hành, người ký văn bản xử lý.