ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 803/QĐ-UBND
|
Huế, ngày 27 tháng
3 năm 2007
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN CHĂN NUÔI TỈNH THỪA THIÊN HUẾ ĐẾN NĂM 2015
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ
ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07
tháng 9 tháng 2006 của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng
thể phát triển kinh tế - xã hội;
Căn cứ Thông tư số 05/2003/TT-BKH ngày 22 tháng
7 năm 2003 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về việc hướng dẫn về nôi dung, trình tự
lập, thẩm định và quản lý các dự án qui hoạch phát triển ngành và qui hoạch
tổng thể phát triển kinh tế - xã hội lãnh thổ;
Căn cứ Quyết định số 519/2002/QĐ-BKH ngày 26
tháng 8 năm 2002 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về việc ban hành khung giá định mức
chi phí xây dựng quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế-xã hội ngành, lãnh thổ;
Căn cứ Nghị quyết số 03/2000/NQ-CP ngày 02
tháng 02 năm 2000 của Chính phủ về chính sách phát triển kinh tế trang trại;
Căn cứ Quyết định số 17/2006/QĐ-TTg ngày 20
tháng 01 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc tiếp tục thực hiện Quyết định
số 225/1999/QĐ-TTg ngày 10 tháng 12 năm 1999 của Thủ tướng Chính phủ về Chương
trình giống cây trồng, giống vật nuôi và giống cây lâm nghiệp đến năm 2010.
Căn cứ Quyết định số 2989/2006/QĐ-UBND ngày
15 tháng 12 năm 2006 của Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế về việc ban hành
quy định phân công, phân cấp và uỷ quyền giải quyết một số vấn đề trong công
tác quy hoạch và quản lý đầu tư xây dựng trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế;
Căn cứ Quyết định số 3059/QĐ-UBND ngày 29
tháng 8 năm 2005 của Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế về việc phê duyệt Đề
cương dự án Quy hoạch phát triển chăn nuôi tỉnh Thừa Thiên Huế đến năm 2015;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư
tại Công văn số 73/SKHĐT-NN ngày 18 tháng 01 năm 2007,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê
duyệt Quy hoạch phát triển chăn nuôi tỉnh Thừa Thiên Huế đến năm 2015 với những
nội dung chủ yếu sau đây:
1.
Tên quy hoạch:
Quy
hoạch phát triển chăn nuôi tỉnh Thừa Thiên Huế đến năm 2015.
2.
Địa điểm thực hiện: Trên địa bàn các xã thuộc 8 huyện và thành phố Huế.
3.
Đối tượng quy hoạch: Gồm các loại gia súc, gia cầm.
4.
Quan điểm, mục tiêu quy hoạch:
4.1. Quan điểm:
- Quy hoạch phát
triển chăn nuôi của tỉnh phải phù hợp với quy hoạch chung về phát triển kinh tế
- xã hội của tỉnh và của cả nước; tập trung đầu tư cho các vùng có điều kiện
phát triển chăn nuôi hàng hoá theo phương thức thâm canh, kết hợp chăn nuôi
truyền thống với chăn nuôi công nghiệp tạo tính bền vững và hiệu quả; chuyển đổi
mạnh từ chăn nuôi phân tán, quy mô nhỏ sang quy mô vừa và lớn (gia trại, trang
trại) theo hướng sản xuất hàng hoá, bán công nghiệp trên cơ sở có quy hoạch
vùng chăn nuôi tập trung ở từng địa phương.
- Xác định gia súc,
gia cầm là những loại vật nuôi chủ lực của tỉnh. Chăn nuôi gia súc, gia cầm
phải đảm bảo phát triển bền vững, an toàn dịch bệnh và hiệu quả cao.
- Nhà nước đầu tư
phát triển hệ thống giống (đến cấp ông, bà); khuyến khích phát triển sản xuất
giống trong nhân dân; thực hiện chính sách đầu tư có trọng điểm phù hợp với
chiến lược phát triển từng loại vật nuôi để mọi tổ chức, cá nhân, mọi thành
phần kinh tế tham gia vào phát triển chăn nuôi.
- Từng bước đầu tư về
công nghệ chế biến súc sản phục vụ tiêu dùng nội địa và xuất khẩu; chế biến
thức ăn chăn nuôi với trình độ kỹ thuật thâm canh cao; đẩy mạnh ứng dụng tiến
bộ kỹ thuật về giống, thức ăn, thú y, quy trình chăm sóc nuôi dưỡng để nâng cao
năng suất, chất lượng và hạ giá thành sản phẩm.
4.2. Mục tiêu:
a) Mục tiêu tổng quát:
- Cải tiến hệ thống
tổ chức sản xuất chăn nuôi gia súc, gia cầm trên địa bàn tỉnh; tạo sự dịch
chuyển mang tính bền vững từ phương thức chăn nuôi truyền thống, phân tán, quy
mô nhỏ sang phương thức chăn nuôi tiên tiến với quy mô gia trại, trang trại.
- Khai thác tiềm
năng, thế mạnh sẵn có để nâng cao hiệu quả, tăng giá trị sản xuất chăn nuôi,
tăng giá trị sản phẩm chăn nuôi trong giá trị sản phẩm nông nghiệp từ 26,7% năm
2005 lên 40% năm 2010 và 45% năm 2015.
- Chủ động kiểm soát
và khống chế được các dịch bệnh nguy hiểm trên đàn gia súc, gia cầm, giảm thiểu
thiệt hại do dịch bệnh gây ra, đảm bảo vệ sinh môi trường và an toàn thực phẩm.
b) Mục tiêu cụ thể:
* Giai đoạn 2006-2010:
- Các địa phương (cấp
huyện) xây dựng hoàn chỉnh quy hoạch phát triển chăn nuôi của địa phương mình.
- Phấn đấu đến 2010 đạt
các chỉ tiêu về số lượng tổng đàn: trâu gần 35.000 con, bò 37.000 con, lợn 343.000
con, dê 8.000 con, gia cầm gần 2,4 triệu con.
- Tổng sản lượng thịt
hơi: 45.400 tấn (trâu, bò: 2.800 tấn, lợn: 37.050 tấn, dê: 150 tấn, gia cầm:
5.400 tấn). Sản
lượng trứng: 30 triệu quả.
- Giá trị sản xuất
ước đạt 980 tỷ đồng.
* Giai đoạn
2011-2015:
- Phấn đấu đến 2015 đạt
các chỉ tiêu về số lượng tổng đàn: trâu 37.000 con, bò 52.500 con, lợn 431.000
con, dê hơn 13.000 con, gia cầm gần 4 triệu con.
- Tổng sản lượng thịt
hơi: 65.200 tấn (trâu, bò: 3.400 tấn, lợn: 52.400 tấn, dê: 300 tấn, gia cầm:
9.100 tấn, ). Sản lượng trứng: 50 triệu quả.
- Giá trị sản xuất
ước đạt 1.420 tỷ đồng.
5.
Quy hoạch phát triển chăn nuôi:
5.1. Phương
hướng chung:
- Phát triển chăn
nuôi nông hộ, gia trại và trang trại; xây dựng và phát triển mạnh các cơ sở chăn
nuôi tập trung công nghiệp với quy mô vừa và lớn. Xây dựng các vùng chăn nuôi
truyền thống, tiến tới hình thành vùng, cụm sản xuất nguyên liệu, sản phẩm chăn
nuôi; phát triển, xây dựng các nhà máy, cơ sở chế biến súc sản để thu hút, liên
kết thị trường tiêu thụ, tiến tới xuất khẩu.
- Hình thành và phát
triển các cơ sở sản xuất giống vật nuôi tiến tới chủ động nguồn giống vật nuôi
cho cả tỉnh; tiếp tục bảo tồn giống vật nuôi bản địa (gà ri, vịt cỏ, lợn Móng
Cái...) đồng thời lựa chọn nhập nội các dòng, chủng loại vật nuôi có tầm vóc
lớn (trâu, bò, lợn) để cải tạo giống địa phương tạo ra sản phẩm có chất lượng đáp
ứng nhu cầu tiêu dùng; xây dựng các cơ sở, hệ thống sản xuất giống vật nuôi,
chú trọng xây dựng các trung tâm giống cấp I, giống chất lượng cao, vùng giống
nhân dân để cung cấp con giống cho sản xuất; đầu tư tạo ra các đàn giống hạt
nhân (đại gia súc) đạt từ 10-15% tổng đàn trâu bò làm con giống.
- Quy hoạch và xây
dựng vùng sản xuất nguyên liệu thức ăn gia súc, phát triển đồng cỏ, bãi chăn
vừa tập trung vừa phân tán trong nông hộ, gia trại, trang trại; tận dụng nguồn
thức ăn sẵn có của địa phương để phát triển chăn nuôi thông qua áp dụng các quy
trình xử lý, chế biến nhằm nâng cao giá trị dinh dưỡng và khả năng hấp thu của
vật nuôi.
- Xây dựng các quy
trình chăm sóc nuôi dưỡng gia súc, gia cầm thích hợp với điều kiện địa phương;
xây dựng các vùng, cơ sở an toàn dịch bệnh cho vật nuôi đối với một số bệnh
nguy hiểm thường xảy ra, đảm bảo tính bền vững, hiệu quả, tăng độ tin cậy trong
chăn nuôi để nông dân yên tâm, mạnh dạn đầu tư phát triển sản xuất.
5.2. Kế hoạch
định hướng:
- Ổn định và phát
triển, cải thiện tầm vóc đàn trâu theo hướng chăn nuôi trâu sinh sản và lấy thịt;
phát triển nhanh đàn bò về số lượng, cải tiến cơ bản về chất lượng, đồng thời
áp dụng phương thức chăn nuôi bán thâm canh; đẩy mạnh công tác giống để cải tạo
đàn bò theo hướng Zêbu hóa; quy hoạch một số diện tích đất trồng cỏ cho chăn
nuôi trâu bò.
- Đẩy mạnh chương
trình nạc hóa đàn lợn bằng các biện pháp cải tiến đồng bộ từ khâu giống, chuồng
trại, thức ăn, kỹ thuật chăn nuôi đến phòng chống dịch bệnh; khuyến khích và
tạo điều kiện chăn nuôi lợn nái ngoại và nái lai theo phương thức trang trại,
gia trại để cung ứng con giống tại chỗ; phát triển chăn nuôi lợn thịt theo
phương thức chăn nuôi công nghiệp để thuận tiện ứng dụng tiến bộ kỹ thuật vào đầu
tư thâm canh, tăng năng suất và hiệu quả kinh tế.
- Phát triển vùng
chăn nuôi dê phù hợp với điều kiện sinh thái của từng vùng nhằm đa dạng hóa vật
nuôi.
- Phát triển chăn nuôi
gia cầm theo phương thức thâm canh công nghiệp; sử dụng các giống gia cầm
chuyên dụng như gà, vịt chuyên trứng, gà kiêm dụng trứng thịt, gà thả vườn nhập
nội. Chuyển dần từ hình thức chăn nuôi gia cầm phân tán sang chăn nuôi công
nghiệp.
- Phát triển chăn
nuôi theo quy hoạch của tỉnh theo hướng hạn chế dần và tiến đến không phát
triển chăn nuôi nơi tập trung đông dân cư để chủ động kiểm soát các dịch bệnh
nguy hiểm như cúm gà, lở mồm long móng…,đảm bảo vệ sinh môi trường và hạn chế
dịch bệnh lây lan cho người và gia súc, gia cầm.
5.3. Các chỉ
tiêu phát triển chăn nuôi qua từng giai đoạn:
TT
|
Chỉ tiêu
|
Số lượng năm 2005
|
Giai đoạn 2006-2010
|
Giai đoạn 2011-2015
|
Số lượng đến năm 2010
|
Tăng bq hàng năm (%)
|
Số lượng đến năm 2015
|
Tăng bq hàng năm (%)
|
1
|
Trâu (con)
|
32.241
|
34.500
|
1,3
|
37.000
|
1,3
|
2
|
Bò (con)
|
22.967
|
37.000
|
10,0
|
52.500
|
7,3
|
|
- Trong đó
bò lai
|
4.140
|
15.000
|
29,4
|
26.000
|
11,7
|
3
|
Lợn (con)
|
264.787
|
343.000
|
5,3
|
431.000
|
4,7
|
|
- Trong đó
lợn
|
6.083
|
52.000
|
53,6
|
127.000
|
19,6
|
4
|
Dê (con)
|
2.327
|
8.000
|
28,0
|
13.300
|
10,7
|
5
|
Gia cầm
(1000con)
|
1.722
|
2.300
|
6,5
|
4.000
|
10,8
|
6
|
SL thịt hơi
|
24.903
|
45.400
|
12,8
|
65.000
|
7,5
|
7
|
SL trứng
(triệu
|
23
|
30
|
5,04
|
54
|
12,5
|
8
|
Giá trị SL
(tỷ/ năm)
|
418
|
980
|
18,6
|
1.421
|
7,7
|
9
|
Tỷ trọng
giá trị SPCN/GTSPNN(%)
|
26,7
|
40
|
|
45
|
|
6.
Nội dung quy hoạch:
6.1. Quy hoạch cơ sở
sản xuất giống, vùng giống nhân dân:
- Cơ sở sản xuất
giống: Xây
dựng 1-2 trại giống lợn ngoại cấp ông bà và các trại giống bố mẹ có quy mô lớn,
các trại giống cấp I tập trung. Trước mắt khảo sát để xây dựng 1 trại giống lợn
ngoại cấp bố mẹ qui mô 1000 con và nâng qui mô đến 2000 con vào năm 2010. Lâu
dài quy hoạch thêm 2-3 trại giống lợn ngoại cấp bố mẹ theo quy mô vùng; mở rộng
qui mô các cơ sở sản xuất tinh dịch gia súc. Ngoài ra hàng năm lựa chọn nhập
những con giống gia súc tốt từ các địa bàn khác vào tỉnh để cải tạo chất lượng đàn;
củng cố và phát triển trại giống gà thả vườn nhập nội (Tam Hoàng, Lương
Phượng). Mỗi huyện quy hoạch xây dựng 1 trại gà giống. Các huyện Phong Điền,
Quảng Điền, Hương Thủy, Hương Trà xây dựng từ 2-5 trại vịt bố mẹ và 5-10 trại
vịt đẻ trứng thương phẩm với quy mô trên 2.000 con mái đẻ, theo mô hình an toàn
sinh học trong chăn nuôi gia cầm.
- Vùng giống
nhân dân: Xây dựng vùng giống nhân dân đối với lợn nái Móng Cái, lợn
nái lai F1 (Móng cái x ngoại), lợn nái ngoại, và đàn bò cái lai. (Xem chi tiết tại
Phụ lục 1)
6.2. Quy hoạch chăn
nuôi trang trại tập trung:
- Trang trại trâu bò:
Bố trí ở 48 xã thuộc 8 huyện với diện tích 689 ha (trong đó 3 xã huyện A Lưới:
gia trại).
- Trang trại lợn: Bố
trí ở 52 xã thuộc 8 huyện và thành phố với diện tích 229 ha (trong đó 4 xã
huyện A Lưới: gia trại).
- Trang trại gia cầm:
Các trại gà được bố trí ở 32 xã thuộc 8 huyện với diện tích 60 ha (trong đó 5
xã huyện A Lưới: gia trại); trang trại vịt bố trí ở 30 xã thuộc 6 huyện với
diện tích 167 ha.
- Các trang trại khác
(dê, đà điểu, chim cút,…): Bố trí ở 21 xã thuộc 5 huyện với diện tích 259 ha
(trong đó 5 xã huyện A Lưới: gia trại). (Xem chi tiết tại Phụ lục 3)
6.3. Quy
hoạch chăn nuôi gia trại, nông hộ: Tổ chức lại chăn nuôi gia trại, nông
hộ (hộ có quy mô nuôi trâu bò từ 10 con trở lên, lợn nái trên 10 con, lợn thịt
từ 25 đến 100 con, gia cầm trên 500 con) theo hướng giảm dần, chấm dứt hình
thức nuôi phân tán, tận dụng chuyển dần sang chăn nuôi thâm canh, bán công
nghiệp để đảm bảo dễ dàng kiểm soát dịch bệnh.
6.4. Quy
hoạch diện tích đất trồng cỏ và vùng nguyên liệu cho chăn nuôi: Phát triển
các đồng cỏ tập trung với việc trồng các giống cỏ cho năng suất cao, vừa cải
tạo đồng cỏ tự nhiên có sự quản lý trong chăn thả, thu hoạch cỏ và phát triển
trồng cỏ và các loại cây làm thức ăn cho chăn nuôi theo hộ gia đình để chủ động
nguồn thức ăn xanh cho gia súc. Diện tích cỏ trồng sẽ tăng từ 26 ha ( 2005) lên
100 ha (2006), 1.190 ha ( 2010) và 1.520 ha (2015). (Xem chi tiết tại Phụ lục
2)
7.
Các giải pháp tổ chức thực hiện.
7.1. Giải
pháp về kỹ thuật:
a) Giải pháp
về giống vật nuôi: Thực hiện các chính sách ưu đãi trong
chương trình giống cây trồng, giống vật nuôi và giống cây lâm nghiệp của Chính
phủ; chọn lọc, giữ giống, bảo tồn giống quý hiếm, cải tạo, lai tạo con giống:
- Đầu tư mua trâu đực
giống ở ngoại tỉnh về để tránh hiện tượng đồng huyết, nâng sức khoẻ, tầm vóc
của đàn trâu; chọn bò cái địa phương có trọng lượng trên 170kg (3 năm tuổi trở
lên) và cho đực lai Zêbu nhảy trực tiếp để sau 3-5 năm toàn bộ đàn bò cái nền
có 1/4 máu Zêbu trở lên (trọng lượng bò cái từ 220-250kg); thải bò đực địa
phương, loại bò cái địa phương không đạt tiêu chuẩn; dùng tinh đực giống ngoại
thuần phối giống với đàn bò cái nền lai để nâng cao tầm vóc.
- Bố trí cơ cấu nuôi
3 loại lợn thương phẩm (F1, F2, lợn ngoại) phù hợp với điều kiện của từng vùng;
hàng năm nhập một số giống lợn ngoại hậu bị cấp bố mẹ để chủ động cung cấp
giống lợn nuôi thịt cho người dân; tăng số lượng và chất lượng đực giống đạt
tiêu chuẩn để cung cấp tinh cho các cơ sở chăn nuôi lợn nái.
- Phát triển các cơ
sở sản xuất giống gia cầm có quy mô vừa và lớn trong vùng quy hoạch trang trại,
gắn với đổi mới hệ thống chăn nuôi gia cầm.
b) Giải pháp
về chuồng trại:
Xây dựng chuồng trại
phải cách biệt nơi dân cư, thông thoáng, an toàn vệ sinh thú y, phù hợp với
từng loại vật nuôi. Các trang trại chăn nuôi phải xây chuồng trại theo quy định
của ngành Nông nghiệp và PTNT.
c) Giải pháp
về thức ăn:
Hỗ trợ và khuyến
khích việc hình thành và phát triển các nhà máy chế biến thức ăn chăn nuôi ở
các khu và cụm công nghiệp; tăng cường công tác quản lý nhà nước về sản xuất và
kinh doanh thức ăn chăn nuôi trên địa bàn tỉnh; tăng diện tích trồng cây thức
ăn chăn nuôi; chọn lọc đưa vào trồng đại trà các giống cỏ có năng suất cao thích
hợp với điều kiện tự nhiên của tỉnh.
d) Giải pháp
về hỗ trợ kỹ thuật, khuyến nông và thông tin tuyên truyền:
- Đẩy mạnh công
tác thông tin tuyên truyền để làm thay đổi nhận thức, tập quán chăn nuôi của
người dân. Tập trung chỉ đạo xây dựng và nhân rộng các mô hình, điển hình tiên
tiến về tổ chức sản xuất chăn nuôi đảm bảo an toàn dịch bệnh và có hiệu quả
cao; nâng cao chất lượng đào tạo, tập huấn kỹ thuật chăn nuôi, phòng chống dịch
bệnh; phát triển các hình thức tổ chức sinh hoạt trao đổi kinh nghiệm, giúp
nhau phát triển chăn nuôi trong nhân dân.
- Áp dụng kết quả các
công trình nghiên cứu về chăn nuôi đã có.
đ) Giải pháp
về thú y và môi trường:
- Công tác thú y:
Thực hiện tốt công tác tiêm phòng vaccine các loại dịch bệnh nguy hiểm; tăng
cường công tác kiểm tra, kiểm soát điều kiện chăn nuôi, kiểm dịch động vật, vệ
sinh thú y; tăng cường hệ thống mạng lưới thú y từ tỉnh đến cơ sở kể cả năng
lực đội ngũ cán bộ thú y, trang thiết bị làm việc.
- Giải pháp về môi
trường: Quy hoạch phát triển chăn nuôi gắn với bảo vệ môi trường theo phương
thức chăn nuôi an toàn dịch bệnh, an toàn sinh học, phát triển bền vững,...;
khuyến khích phát triển chăn nuôi trang trại, gia trại theo mô hình khép kín từ
chuồng trại, giống, thức ăn, hệ thống xử lý chất thải, phòng chống dịch
bệnh,... để sản phẩm chăn nuôi đảm bảo chất lượng và an toàn vệ sinh thú y.
7.2. Giải
pháp về giết mổ, chế biến và thị trường tiêu thụ:
a) Về giết
mỗ, chế biến gia súc, gia cầm:
- Không duy trì các điểm
giết mổ phân tán tại các chợ lớn, chợ không đảm bảo vệ sinh thú y, đô thị, khu
tập trung đông dân cư; hướng dẫn các tổ chức, cá nhân hoạt động liên quan đến
việc chế biến súc sản đăng ký thủ tục về điều kiện vệ sinh thú y, vệ sinh thực
phẩm đảm bảo an toàn cho người tiêu dùng.
- Đầu tư nâng cấp các
cơ sở chế biến hiện có ở thành phố Huế; tăng cường công tác xúc tiến kêu gọi đầu
tư, nhất là từ nguồn FDI để đầu tư xây dựng các nhà máy chế biến súc sản, chế
biến thức ăn chăn nuôi với các dây chuyền sản xuất tiên tiến, hiện đại để nâng
cao năng suất, hạ giá thành sản phẩm.
b) Tổ chức
thị trường tiêu thụ sản phẩm chăn nuôi:
Xây dựng mối liên kết
giữa các cơ sở sản xuất, chế biến, tiêu thụ sản phẩm chăn nuôi thuộc các thành
phần kinh tế, đặc biệt giữa các doanh nghiệp, các HTX, cơ sở chăn nuôi và các điểm
buôn bán, giết mổ gia súc, gia cầm, các siêu thị trong và ngoài tỉnh... trên cơ
sở ký kết các hợp đồng kinh tế; liên doanh liên kết với các tỉnh, các vùng lân
cận để trao đổi thông tin thị trường, xây dựng hệ thống dự báo thị trường, tìm
nguồn đối tác,...để thúc đẩy chăn nuôi phát triển; kêu gọi, xúc tiến đầu tư,
khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tư phát triển công nghiệp chế biến và
tiêu thụ sản phẩm chăn nuôi.
7.3. Giải
pháp về chính sách:
a) Chính sách
phát triển nguồn nhân lực: Rà soát, bổ sung biên chế cán bộ quản
lý, chuyên gia, cán bộ kỹ thuật chăn nuôi thú y nhất là ở địa phương, cơ sở;
tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ
cho đội ngũ cán bộ thú y từ tỉnh đến cơ sở.
b) Chính sách
về đất đai: Thực hiện tốt chính sách đất đai trong quy hoạch phát
triển vùng chăn nuôi tập trung với quy mô trang trại; ưu đãi về thuê tiền sử
dụng đất đối với các tổ chức, cá nhân sử dụng đất hoặc thuê đất để sản xuất
giống; tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức, cá nhân được cấp đất sản xuất
theo quy định.
c) Chính sách
về đầu tư, tín dụng:
Huy động nhiều nguồn
vốn khác nhau như nguồn ngân sách, các chương trình dự án, vốn vay, nhân dân đóng
góp, doanh nghiệp, … để đầu tư phát triển sản xuất chăn nuôi. Trong đó kinh phí
đầu tư từ ngân sách nhà nước ưu tiên để hỗ trợ đầu tư một số hạ tầng kỹ thuật
thiết yếu để hình thành và phát triển các vùng sản xuất giống tập trung, trọng điểm,
các trung tâm, trại giống cấp ông bà, cấp I, hạ tầng của các đơn vị sự nghiệp;
các nghiên cứu khoa học về giống, chọn tạo nhân và chế biến giống, xây dựng một
số mô hình trình diễn về công nghệ sản xuất giống, công tác tăng cường quản lý
chất lượng giống, công tác tiêm phòng các dịch bệnh nguy hiểm, kiểm dịch động
vật, vệ sinh thú y.
Tạo điều kiện thuận
lợi trong vay vốn đối với các tổ chức, cá nhân đầu tư sản xuất chăn nuôi, chế
biến, xuất khẩu các sản phẩm chăn nuôi, xây dựng chuồng trại, xây dựng công
trình khí sinh học (biogas), sản xuất, chế biến giống.
7.4. Nội dung
đầu tư:
a) Cải tạo đàn
trâu:
Thay
đổi trâu đực giống 2006-2010: 220 con; 2011-2015: 200 con.
b) Lai tạo đàn
bò:
Mỗi
huyện hình thành 2 vùng thụ tinh nhân tạo bò, đồng thời thực hiện đưa đực lai
vào nhảy trực tiếp để cải tạo đàn cái nền; nhập bò cái lai để thay thế và tăng đàn;
tiến hành thiến bò đực cóc, triển khai thụ tinh nhân tạo, trồng cỏ chăn nuôi
trâu bò; đào tạo đội ngũ dẫn tinh viên bò, tập huấn, tham quan các mô hình về
chăn nuôi trâu cho nông dân.
c) Nạc hoá đàn
lợn: Nhập
giống lợn ngoại thuần cấp ông bà, đực giống sản xuất tinh, đầu tư phát triển nuôi
2.000 lợn nái F1; thực hiện thụ tinh nhân tạo lợn, tập huấn, tham quan các mô
hình nuôi lợn nái ngoại, nái lai cho nông dân; chuyển đổi một số hộ nuôi lợn
nái nội sang nuôi nái lai F1, đẩy mạnh chăn nuôi lợn trang trại, gia trại; đầu
tư xây dựng trại lợn ngoại cấp ông bà và trại lợn cấp bố mẹ theo mô hình công
nghệ mới do tỉnh quản lý.
d) Chăn nuôi gia
cầm: Nhập
gà giống cấp bố mẹ nuôi thịt từ nay đến 2010: 71.000 con.
đ) Công tác
thú y:
Xây
dựng cơ sở an toàn dịch bệnh dịch tả lợn và lở mồm long móng; thực hiện công
tác tiêm phòng các bệnh nguy hiểm (cúm gia cầm, LMLM); xây dựng và phát triển
mạng lưới thú y cơ sở (xã, phường, thị trấn).
e) Khuyến
nông: Đầu
tư xây dựng các mô hình sản xuất, dịch vụ khuyến nông có hiệu quả trong chăn
nuôi.
8.
Dự kiến một số đề án, dự án trọng điểm giai đoạn 2006-2015.
+ Dự án lai tạo đàn
bò, thực hiện từ 2006-2015.
+ Dự án nạc hoá đàn
lợn, thực hiện từ 2006-2015.
+ Dự án đổi mới hệ
thống chăn nuôi gia cầm, thực hiện từ 2006-2015.
+ Dự án trồng cỏ và
chế biến thức ăn xanh cho trâu bò, thực hiện từ 2006-2015.
+ Đề án xây dựng vùng
an toàn dịch bệnh - dịch tả lợn và khống chế dịch lở mồm long móng, thực hiện
từ 2006-2010.
+ Đề án Phát triển và
nâng cao năng lực cán bộ kỹ thuật các cấp về chuyên môn và quản lý trong chăn
nuôi, thực hiện từ 2006-2010.
9.
Kinh phí đầu tư: Tổng vốn: 297,531
tỷ đồng.
Trong đó: - Giai đoạn
2006-2010: 185,905 tỷ đồng.
- Giai đoạn
2011-2015: 111,626 tỷ đồng.
* Nguồn vốn: Ngân sách hỗ
trợ; vốn vay; vốn của doanh nghiệp; vốn tự có của nhân dân và vốn huy động từ
các nguồn hợp pháp khác.
10.
Thời gian thực hiện: Thời kỳ 2006-2015.
11.
Tổ chức và điều hành thực hiện quy hoạch.
11.1. Thành lập Ban
chỉ đạo quy hoạch chăn nuôi
a) Cấp tỉnh: Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh thành lập ban chỉ đạo quy
hoạch phát triển chăn nuôi cấp tỉnh.
Ban chỉ đạo cấp tỉnh
có trách nhiệm chỉ đạo, điều hành các đơn vị, địa phương để triển khai thực
hiện tốt công tác quy hoạch phát triển chăn nuôi trên phạm vi toàn tỉnh. Ban
chỉ đạo tỉnh có thể thành lập thêm tổ công tác chuyên ngành để tham mưu cho ban
chỉ đạo tỉnh triển khai các nhiệm vụ do Ủy ban nhân dân tỉnh giao.
b) Cấp huyện: Thành lập Ban chỉ đạo
cấp huyện gồm Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố làm
trưởng ban; các thành viên ban chỉ đạo là các đơn vị chức năng thuộc huyện và
Ủy ban nhân dân các xã, thị trấn.
Ban chỉ đạo cấp huyện
có trách nhiệm xây dựng quy hoạch và kế hoạch cụ thể của địa phương mình để chỉ
đạo, điều hành công tác quy hoạch phát triển chăn nuôi trên phạm vi quản lý của
địa phương.
11.2. Điều hành thực
hiện quy hoạch
a) Ủy ban nhân dân
tỉnh và Ban chỉ đạo cấp tỉnh:
- Ủy ban nhân dân
tỉnh phê duyệt Quy hoạch phát triển chăn nuôi và ban hành quyết định về một số
chính sách khuyến khích phát triển chăn nuôi giai đoạn 2006-2015.
- Ban chỉ đạo tỉnh có
trách nhiệm chỉ đạo, điều hành thực hiện chức năng và nhiệm vụ trong công tác
quy hoạch phát triển chăn nuôi do Ủy ban nhân dân tỉnh giao.
- Giao cho Sở Nông
nghiệp và PTNT chủ trì phối hợp với các cơ quan liên quan tổ chức thực hiện dự
án quy hoạch này.
b) Ủy ban nhân dân
cấp huyện:
Ủy ban nhân dân huyện
và thành phố có trách nhiệm phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT và các ban
ngành chức năng để xây dựng và triển khai thực hiện công tác quy hoạch phát triển
chăn nuôi trên địa phương mình theo quy hoạch đã được duyệt.
c) Ủy ban nhân dân
cấp xã:
Trực tiếp theo dõi,
chỉ đạo và kiểm tra, giám sát thực hiện quy hoạch phát triển chăn nuôi trên địa
bàn.
d) Các tổ chức, cá
nhân tham gia sản xuất chăn nuôi:
Thực hiện đúng các
quy định về chăn nuôi thú y của Nhà nước.
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính,
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Chi cục trưởng Chi cục Thú y; Giám đốc Kho
Bạc Nhà nước tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Huế và Thủ
trưởng các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM.ỦY BAN NHÂN DÂN
KT.CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Ngọc Thiện
|