Từ khoá: Số Hiệu, Tiêu đề hoặc Nội dung ngắn gọn của Văn Bản...

Đăng nhập

Đang tải văn bản...

Số hiệu: 685/QĐ-UBND Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Ninh Người ký: Phạm Văn Thành
Ngày ban hành: 18/03/2022 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NINH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 685/QĐ-UBND

Quảng Ninh, ngày 18 tháng 3 năm 2022

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN “PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP HỮU CƠ TỈNH QUẢNG NINH ĐẾN NĂM 2025, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030”

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINH

Căn cứ Luật tổ chức Chính quyền địa phương năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật tổ chức Chính phủ và Luật tổ chức Chính quyền địa phương năm 2019;

Căn cứ Nghị định 109/2018/NĐ-CP ngày 29/8/2018 của Chính phủ về nông nghiệp hữu cơ;

Căn cứ Quyết định số 885/QĐ-TTg ngày 23/6/2020 của Thủ tướng Chính phủ Phê duyệt Đề án phát triển nông nghiệp hữu cơ giai đoạn 2020 - 2030;

Căn cứ Quyết định 5371/QĐ-BNN ngày 28/12/2020 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn triển khai Quyết định số 885/QĐ-TTg ngày 23/6/2020 của Thủ tướng Chính phủ;

Căn cứ Quyết định số 1797/QĐ-UBND ngày 07/6/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc phê duyệt Đề cương xây dựng Đề án “Phát triển nông nghiệp hữu cơ tỉnh Quảng Ninh đến năm 2025, định hướng đến năm 2030”;

Theo đề nghị của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 784/TTr-SNNPTNT ngày 28 tháng 02 năm 2022.

QUYẾT ĐỊNH

Điều 1. Phê duyệt Đề án “Phát triển nông nghiệp hữu cơ tỉnh Quảng Ninh đến năm 2025, định hướng đến năm 2030”, gồm những nội dung như sau:

I. Quan điểm của Đề án

- Phù hợp với định hướng phát triển kinh tế xã hội tỉnh giai đoạn đến năm 2025, định hướng đến năm 2030”; phù hợp, gắn liền với định hướng tái cơ cấu ngành nông nghiệp tỉnh theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững, phát huy tiềm năng thế mạnh về nông nghiệp hữu cơ tại các địa phương trên địa bàn tỉnh.

- Bảo vệ môi trường, đa dạng sinh học gắn với phát triển du lịch, dịch vụ.

- Phát triển nông nghiệp hữu cơ ở các quy mô, cấp độ từ hộ gia đình, tổ hợp tác, HTX, doanh nghiệp, tăng cường liên kết sản xuất, tạo ra sản phẩm hàng hóa có giá trị gia tăng cao, trên cơ sở có sự tham gia của nhà quản lý, nhà khoa học và các thành phần kinh tế.

- Đẩy mạnh sản xuất nông nghiệp hữu cơ theo hướng sản xuất hàng hóa, tập trung, quy mô lớn. Đảm bảo chất lượng nông sản theo các tiêu chuẩn hữu cơ nhằm nâng cao giá trị sản phẩm, ổn định đầu ra và an toàn đối với sức khỏe người tiêu dùng.

- Phát triển nông nghiệp hữu cơ gắn với xây dựng nông thôn mới; giải quyết nhu cầu việc làm và nâng cao thu nhập cho người dân trên địa bàn tỉnh, góp phần ổn định an ninh, kinh tế, chính trị, xã hội trên địa bàn.

II. Mục tiêu Đề án

2.1. Mục tiêu chung

- Hình thành một số vùng sản xuất nông nghiệp hữu cơ trên cơ sở lựa chọn sản phẩm nông nghiệp chủ lực, có lợi thế cạnh tranh của tỉnh. Tổ chức sản xuất tạo ra sản phẩm được chứng nhận hữu cơ phù hợp với tiêu chuẩn nông nghiệp hữu cơ của Việt Nam, khu vực và thế giới.

- Nâng cao năng suất chất lượng hàng hóa, tăng giá trị và khả năng cạnh tranh của các loại nông sản thực phẩm của tỉnh; khai thác có hiệu quả các tiềm năng lợi thế của tỉnh, phát triển bền vững, gắn sản xuất với chế biến, nhu cầu của thị trường trong nước và xuất khẩu.

2.2. Mục tiêu cụ thể

a) Giai đoạn đến năm 2025

- Diện tích đất trồng trọt hữu cơ đạt khoảng trên 1% diện tích trồng trọt đối với các cây trồng chủ lực của tỉnh như lúa, cây ăn quả (cam, ổi, na..), rau, chè. Sản lượng chiếm khoảng 1,5% tổng sản lượng các sản phẩm chủ lực của tỉnh.

- Tỷ lệ sản phẩm chăn nuôi hữu cơ (thịt gia súc, gia cầm, trứng thủy cầm, gia cầm...) đạt tối thiểu 2% tính trên tổng sản phẩm chăn nuôi đối với các sản phẩm chăn nuôi chủ lực của tỉnh như lợn, bò thịt, bò sữa, gà thịt, trứng gà, trứng vịt...

- Diện tích nuôi trồng thủy sản hữu cơ đạt tối thiểu 1,5% tổng diện tích nuôi trồng đối với một số sản phẩm có thế mạnh đặc trưng của tỉnh như tôm, của, rươi, sá sùng, hải sâm, bào ngư.

- Diện tích đạt tiêu chuẩn hữu cơ đối với sản phẩm cây Quế khoảng 20%. Tỷ lệ sản lượng hữu cơ trên tổng sản lượng của cây dược liệu và lâm sản ngoài gỗ thuộc danh mục sản phẩm chủ lực của tỉnh (quế, hồi, sở, trà hoa vàng) đạt khoảng 70% đối với hình thức khai thác từ tự nhiên và đạt ít nhất 30% đối với hình thức thâm canh (sử dụng môi trường rừng để sản xuất).

- Giá trị gia tăng của các sản phẩm nông nghiệp hữu cơ so với sản xuất thông thường đạt từ 30% trở lên.

b) Định hướng đến năm 2030

- Diện tích đất trồng trọt hữu cơ đạt tối thiểu 3% diện tích đất trồng trọt đối với các cây trồng chủ lực của tỉnh như lúa, cây ăn quả, rau, chè;

- Tỷ lệ sản phẩm chăn nuôi hữu cơ (thịt gia súc, thịt gia cầm, trứng gia cầm, thủy cầm...) đạt tối thiểu 3% tính trên tổng sản phẩm chăn nuôi đối với các sản phẩm chăn nuôi chủ lực của tỉnh như lợn, bò thịt, bò sữa, gà thịt, trứng gà, trứng vịt...

- Diện tích nuôi trồng thủy sản hữu cơ đạt tối thiểu 3% tổng diện tích nuôi trồng đối với một số sản phẩm có thế mạnh đặc trưng của tỉnh như tôm, của, rươi, sá sùng, hải sâm, bào ngư;

- Tỷ lệ sản lượng hữu cơ trên tổng sản lượng của cây dược liệu và cây lâm sản ngoài gỗ thuộc danh mục sản phẩm chủ lực của tỉnh đạt khoảng 90% đối với hình thức khai thác từ tự nhiên và đạt khoảng 50% đối với hình thức thâm canh (sử dụng môi trường rừng để sản xuất);

- Giá trị gia tăng của các sản phẩm nông nghiệp hữu cơ so với sản xuất thông thường đạt từ 20% trở lên.

III. Quy mô, phân vùng phát triển và nhiệm vụ, giải pháp thực hiện

1. Quy mô, phân vùng phát triển sản phẩm hữu cơ đến năm 2025, định hướng đến năm 2030

1.1. Trồng trọt hữu cơ

1.1.1. Quy mô phát triển

a) Đến năm 2025

- Vùng lúa hữu cơ: Diện tích sản xuất đạt khoảng 200 ha (lúa nếp cái hoa vàng khoảng 50 ha, còn lại là các giống lúa khác).

- Vùng rau hữu cơ: Diện tích sản xuất đạt khoảng 100 ha.

- Vùng cây ăn quả hữu cơ: Diện tích sản xuất đạt khoảng 110 ha.

- Vùng chè hữu cơ: Diện tích sản xuất đạt khoảng 50 ha.

b) Định hướng đến năm 2030

- Vùng lúa hữu cơ: Diện tích sản xuất đạt khoảng 600 ha, trong đó lúa nếp cái Hoa vàng 80 ha còn lại là các giống lúa khác.

- Vùng rau hữu cơ: Diện tích sản xuất khoảng 250 ha.

- Vùng khoai lang hữu cơ: Diện tích sản xuất khoảng 30 ha.

- Vùng cây ăn quả hữu cơ: Diện tích sản xuất đạt khoảng 320 ha.

- Vùng chè hữu cơ: Diện tích sản xuất khoảng 100 ha.

1.1.2. Phân vùng phát triển

- Cây lúa tại: Thị xã Đông Triều, thị xã Quảng Yên, huyện Đầm Hà;

- Cây rau các loại tại: Thị xã Đông Triều, thị xã Quảng Yên, huyện Đầm Hà, thành phố Hạ Long, thành phố Cẩm Phả, huyện Tiên Yên.

- Cây khoai lang tại: Thành phố Móng Cái.

- Cây na tại: Thị xã Đông Triều.

- Cây cam tại: huyện Vân Đồn, thành phố Hạ Long, thị xã Đông Triều, huyện Đầm Hà, thành phố Cẩm Phả.

- Cây ổi: thị xã Đông Triều, huyện Đầm Hà, thành phố Hạ Long.

- Cây ăn quả khác (vải, thanh long...): thị xã Đông Triều, thành phố Uông Bí, huyện Đầm Hà, huyện Tiên Yên.

- Cây chè tại: huyện Hải Hà, huyện Đầm Hà.

1.2. Chăn nuôi hữu cơ

1.2.1. Quy mô phát triển

a) Đến năm 2025

- Vùng chăn nuôi gia súc hữu cơ: Đàn bò thịt 1.000 con, đàn bò sữa 500 con, đàn dê 1.200 con, đàn trâu 700 con.

- Vùng chăn nuôi lợn hữu cơ: Đàn lợn thịt 5.400 con, trong đó lợn Móng Cái 1.500 con còn lại là các giống lợn khác.

Sản lượng thịt hơi vật nuôi hữu cơ đạt khoảng 1.400 tấn, chiếm khoảng 2% tổng sản lượng thịt hơi xuất chuồng hàng năm.

- Vùng chăn nuôi gia cầm hữu cơ: gà đẻ trứng 50.000 con, gà thịt 165.000 con trong đó gà Tiên Yên 57.000 con; Đàn vịt đẻ trứng 18.000 con. Sản lượng trứng hữu cơ đạt 4.600.000 quả, trong đó trứng vịt biển khoảng 3.000.000 quả.

b) Định hướng đến năm 2030

- Vùng chăn nuôi gia súc hữu cơ: đàn bò thịt 2.000 con, đàn bò sữa 2.000 con, đàn dê 3.000 con, đàn trâu 1.000 con; Vùng chăn nuôi lợn hữu cơ: Đàn lợn thịt khoảng 12.600 con, trong đó lợn Móng Cái 5.400 con.

Sản lượng thịt hơi vật nuôi hữu cơ đạt khoảng 3.220 tấn, chiếm khoảng 2% tổng sản lượng thịt hơi xuất chuồng hàng năm.

- Vùng chăn nuôi gia cầm hữu cơ: gà đẻ trứng 150.000 con; gà thịt 365.000 con, trong đó gà Tiên Yên 195.000 con; Đàn vịt đẻ trứng 27.000 con; Sản lượng trứng hữu cơ đạt khoảng 14.000.000 quả.

1.2.2. Phân vùng phát triển

- Lợn (lợn Móng Cái và các giống lợn khác); thành phố Cẩm Phả, thị xã Đông Triều, thị xã Quảng Yên, thành phố Móng Cái, huyện Đầm Hà, huyện Hải Hà, huyện Ba Chẽ, huyện Tiên Yên, huyện Vân Đồn, huyện Bình Liêu.

- Trâu, Bò thịt, Bò sữa, dê nuôi hữu cơ: Huyện Bình Liêu, huyện Ba Chẽ, thành phố Hạ Long, huyện Đầm Hà, thành phố Móng Cái, thành phố Uông Bí, huyện Tiên Yên.

- Gia cầm (gà Tiên Yên, trứng gà) hữu cơ: Huyện Tiên Yên, huyện Đầm Hà, huyện Ba Chẽ, thành phố Cẩm Phả, thị xã Quảng Yên, thị xã Đông Triều, thành phố Hạ Long, huyện Bình Liêu, huyện Hải Hà.

- Thủy cầm (Trứng vịt biển hữu cơ): huyện Đầm Hà, huyện Tiên Yên.

1.3. Thủy sản hữu cơ

1.3.1. Quy mô phát triển

a) Đến năm 2025

- Vùng nuôi tôm, của hữu cơ diện tích đạt khoảng 85 ha.

- Vùng nuôi các loại thủy sản đặc sản hữu cơ (rươi, sá sùng, hải sâm, bào ngư...) diện tích khoảng 70 ha.

b) Định hướng đến năm 2030

- Vùng nuôi tôm, của hữu cơ diện tích đạt khoảng 170 ha.

- Vùng nuôi các loại thủy sản đặc sản hữu cơ (rươi, sá sùng, hải sâm, bào ngư...) diện tích khoảng 130 ha.

1.3.2. Phân vùng phát triển

Diện tích nuôi hữu cơ (tôm, của) tập trung chủ yếu tại huyện Tiên Yên, Đầm Hà và thành phố Móng Cái.

Diện tích khoanh vùng bảo vệ nuôi, khai thác hữu cơ một số đối tượng nuôi đặc sản (rươi, sá sùng, bào ngư, hải sâm) tại thị xã Đông Triều, thành phố Uông Bí (dọc các sông Cầm, Uông, Đá Bạc và Bạch Đằng), huyện Vân Đồn, huyện Cô Tô, huyện Đầm Hà, huyện Hải Hà, huyện Tiên Yên.

1.4. Dược liệu và lâm sản ngoài gỗ

1.4.1. Quy mô phát triển

a) Đến năm 2025: Diện tích hữu cơ của các loại cây dược liệu và lâm sản ngoài gỗ đạt khoảng 7.750 ha, trong đó, diện tích cây Quế 1.200 ha, cây Hồi 6.080 ha, cây Sở 240 ha, cây Ba kích 90 ha, cây Trà hoa vàng 70 ha, cây dược liệu khác 70 ha.

b) Đến năm 2030: Diện tích hữu cơ của các loại cây dược liệu và lâm sản ngoài gỗ các loại cây đạt khoảng 11.620 ha trong đó cây Quế 3.000 ha, cây Hồi 7.900 ha, cây Sở 300 ha, cây Ba kích 170 ha, cây Trà hoa vàng 150 ha, cây dược liệu khác 100 ha.

1.4.2. Phân vùng phát triển

- Cây Quế hữu cơ: huyện Đầm Hà (xã Quảng Lâm, Quảng An), huyện Tiên Yên (xã Đại Dực, Đông Ngũ, Phong Dụ và Yên Than), huyện Ba Chẽ, huyện Hải Hà, huyện Bình Liêu.

- Cây Hồi hữu cơ: huyện Bình Liêu (thị trấn Bình Liêu, các xã: Đồng Tâm, Lục Hồn, Hoành Mô, Húc Động, Đồng Văn).

- Cây Sở hữu cơ: huyện Bình Liêu (thị trấn Bình Liêu, các xã: Vô Ngại, Hoành Mô, Đồng Tâm, Húc Động).

- Cây Ba kích hữu cơ: huyện Ba chẽ (xã Thanh Lâm, Thanh Sơn, Đồn Đạc); thành phố Hạ Long (xã Quảng La, Bằng Cả, Đồng Lâm, Đồng Sơn, Tân Dân).

- Cây Trà Hoa vàng hữu cơ: huyện Ba Chẽ (xã Thanh Sơn, Đạp Thanh, Đồn Đạc, Thanh Lâm); huyện Hải Hà, thị xã Đông Triều, thành phố Móng Cái.

- Cây dược liệu hữu cơ khác: thành phố Hạ Long (xã Quảng La, Bằng Cả, Đông Lâm, Đông Sơn, Tân Dân); thành phố Móng Cái (xã Hải Sơn, Bắc Sơn), thị xã Đông Triều, thành phố Uông Bí, huyện Hải Hà.

2. Nhiệm vụ, giải pháp thực hiện

2.1. Xác định, quản lý vùng sản xuất hữu cơ

- Thực hiện khảo sát, lấy mẫu, phân tích tính chất lý hóa, điều kiện thổ nhưỡng và môi trường nhằm xác định dư địa các vùng sản xuất phục vụ phát triển nông nghiệp hữu cơ; Xây dựng kết cấu hạ tầng phù hợp, bảo đảm điều kiện sản xuất nông nghiệp hữu cơ theo quy định đối với các sản phẩm chủ lực và thực hiện chuyển đổi các vùng đang sản xuất các sản phẩm chủ lực này sang sản xuất hữu cơ, đảm bảo vùng sản xuất nông nghiệp hữu cơ phù hợp quy định và có tính ổn định lâu dài.

- Xác định ranh giới ngoài thực địa, định vị trên bản đồ vùng sản xuất nông nghiệp hữu cơ; công bố rộng rãi các vùng canh tác nông nghiệp hữu cơ được lựa chọn.

- Đầu tư cơ sở hạ tầng dùng chung (giao thông nội đồng, thủy lợi) trong vùng sản xuất hữu cơ đảm bảo tính đồng bộ nhằm phát huy hiệu quả trong phục vụ sản xuất hữu cơ.

- Lập vùng đệm cho vùng sản xuất hữu cơ nhằm cách ly với khu vực xung quanh (Vùng đệm) để tránh lây nhiễm các hoá chất, kim loại nặng, các tác nhân tiêu cực từ bên ngoài vào khu vực sản xuất hữu cơ. Thực hiện chuyển đổi các vùng đang sản xuất thông thường sang sản xuất hữu cơ.

- Đối với các khu vực có các chỉ tiêu phân tích chưa đủ điều kiện sản xuất hữu cơ phải có biện pháp quản lý, khuyến cáo và hướng dẫn người dân sử dụng vật tư phục vụ sản xuất (phân bón và thuốc bảo vệ thực vật...) với hàm lượng phù hợp, áp dụng các biện pháp nâng cao dinh dưỡng cho đất bằng những loại phân bón có nguồn gốc từ thực vật và phân ủ hoai mục nhằm cải tạo môi trường đất trước khi thực hiện sản xuất hữu cơ.

- Ban hành các quy định về canh tác trong vùng canh tác nông nghiệp hữu cơ trong đó có các biện pháp giám sát, kiểm soát chặt chẽ về chất lượng, quy trình, môi trường sản xuất.

- Trong từng thời kỳ, giai đoạn triển khai Đề án, các vùng sản xuất nông nghiệp hữu cơ có thể được điều chỉnh, bổ sung phù hợp với tình hình thực tế.

2.2. Tuyên truyền, đào tạo, tập huấn nâng cao nhận thức, chất lượng nguồn nhân lực

- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng, nâng cao nhận thức về sản xuất, tiêu thụ sản phẩm hữu cơ; cập nhật, phổ biến các quy định, tiêu chuẩn hiện hành về sản xuất nông nghiệp hữu cơ nhằm nâng cao năng lực, trình độ cho người sản xuất, tiêu thụ sản phẩm đảm bảo đáp ứng yêu cầu phát triển sản xuất nông nghiệp hữu cơ của tỉnh.

- Đến năm 2025 đào tạo, tập huấn cho khoảng 60 cán bộ quản lý và khoảng 3.000 người có các hoạt động liên quan đến sản xuất, kinh doanh, tiêu thụ sản phẩm hữu cơ; Đến năm 2030 đào tạo, tập huấn cho khoảng trên 6.000 người có các hoạt động liên quan đến sản xuất, kinh doanh, tiêu thụ sản phẩm hữu cơ hữu cơ trên địa bàn tỉnh.

- Xây dựng và thực hiện các mô hình thí điểm trong vùng sản xuất định hướng phát triển hữu cơ trên cây lúa, cây ăn quả, cây rau, dong riềng, cây chè, cây trà hoa vàng...trên 06 loại vật nuôi (trâu, bò, dê, lợn, gia cầm, thủy cầm) và trên các loại thủy sản như tôm, cua, rươi...

- Đẩy mạnh phát triển nguồn nhân lực có trình độ, có khả năng làm chủ khoa học, công nghệ, trình độ quản lý kinh tế ở các doanh nghiệp, HTX để phục vụ phát triển sản phẩm nông nghiệp hữu cơ; nâng cao chất lượng công tác đào tạo nghề nông nghiệp cho lao động nông thôn, tập trung đào tạo nghề sản xuất sản phẩm nông nghiệp hàng hóa đối với lao động trong các doanh nghiệp, HTX.

2.3. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả thực thi pháp luật về nông nghiệp hữu cơ

a) Về Quy hoạch, phát triển quỹ đất sản xuất nông nghiệp hữu cơ

- Thực hiện rà soát, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch phát triển nông, lâm nghiệp, thủy sản hữu cơ vào quy hoạch Tỉnh.

- Căn cứ vào kết quả đánh giá phân hạng thích hợp đất đai đối với từng loại cây trồng, vật nuôi, thực hiện kế hoạch sử dụng đất giai đoạn 2021 - 2025 và định hướng giai đoạn tiếp theo, bố trí phân vùng phát triển các sản phẩm hữu cơ phù hợp, phát huy tối đa tiềm năng, lợi thế của từng vùng, nhất là đối với các sản phẩm chủ lực của tỉnh. Nghiên cứu chuyển đổi một số diện tích đất rừng sản xuất và các loại đất khác để phát triển mở rộng xây dựng trang trại hữu cơ và vùng đệm bảo vệ các vùng sản xuất sản phẩm nông nghiệp hữu cơ.

- Thực hiện tốt chính sách bảo vệ đất trồng lúa và hỗ trợ cho người trồng lúa; ban hành chính sách khuyến khích tích tụ ruộng đất để phát triển sản xuất nông nghiệp hữu cơ mang tính hàng hóa và tập trung; tiếp tục đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính liên quan đến đất đai như: thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người sử dụng đất nông nghiệp; thủ tục về chuyển nhượng, cho thuê đất để thực hiện các dự án đầu tư về công nghệ cao và nông nghiệp thông minh cho phát triển nông nghiệp hữu cơ.

b) Phát triển và quản lý các cơ sở sản xuất, kinh doanh vật tư đầu vào của sản xuất hữu cơ

- Phát triển các cơ sở sản xuất, kinh doanh vật tư đầu vào (giống, phân bón hữu cơ truyền thống hoặc các chế phẩm sinh học, phân bón hữu cơ, phân bón sinh học, thức ăn chăn nuôi, thủy sản...) đáp ứng cho sản xuất theo tiêu chuẩn hữu cơ.

- Đẩy mạnh việc hợp tác giữa các cơ quan quản lý, cơ sở sản xuất nông nghiệp với các hiệp hội, ngành hàng thực hiện mô hình chuỗi liên kết phát triển sản xuất, sử dụng thuốc, chế phẩm sinh học, thức ăn hữu cơ và phân bón hữu cơ, tạo động lực cho doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh vực này nhất là chế phẩm sinh học và phân bón hữu cơ thế hệ mới.

- Quản lý chặt chẽ vật tư đầu vào trong sản xuất nông nghiệp hữu cơ. Tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra, xử lý các vi phạm theo quy định, chú trọng công tác hậu kiểm và kiểm tra đột xuất:

+ Quản lý giống cây trồng, vật nuôi và thủy sản hữu cơ được chứng nhận phù hợp với tiêu chuẩn nông nghiệp hữu cơ.

+ Quản lý chặt chẽ vật tư được sử dụng trong sản xuất hữu cơ như phân bón, thuốc bảo vệ thực vật, thuốc thú y, chất bảo quản, chất phụ gia, thức ăn chăn nuôi.

- Quản lý nguồn nước sử dụng cho sản xuất nông nghiệp hữu cơ: nước tưới cho cây trồng, nước dùng cho vật nuôi, nuôi trồng thủy sản...

- Quản lý các quy trình canh tác cây trồng hữu cơ, quy trình chăm sóc vật nuôi và thủy sản hữu cơ.

c) Quản lý sản phẩm nông nghiệp hữu cơ

- Quản lý chặt chẽ việc sử dụng các nhãn hiệu nông nghiệp hữu cơ, đảm bảo minh bạch thị trường, tránh trà trộn sản phẩm không đạt chuẩn hữu cơ.

- Tăng cường thanh tra, kiểm tra đối với việc tuân thủ các quy định sản xuất, kinh doanh nông nghiệp hữu cơ đối với các cơ sở.

- Thiết lập hệ thống truy xuất nguồn gốc sản phẩm hữu cơ tại từng công đoạn sản xuất, chế biến và tiêu thụ.

- Xây dựng sàn thương mại điện tử cho sản phẩm nông nghiệp hữu cơ nhằm kiểm soát chặt chẽ sản phẩm.

- Thực hiện thu hồi và xử lý sản phẩm hữu cơ bị thu hồi theo quy định tại Điều 13 của Nghị định 109/2018/NĐ-CP ngày 29/8/2018 của Chính phủ về Nông nghiệp hữu cơ.

2.4. Đẩy mạnh chuyển giao, ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ vào sản xuất sản phẩm nông nghiệp hữu cơ

- Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ sinh học, vật liệu mới, công nghệ thông tin, cơ khí hóa, tự động hóa, công nghệ tưới tiết kiệm, ứng dụng các thành tựu khoa học, công nghệ mới, nông nghiệp thông minh trong ngành trồng trọt, chăn nuôi thủy sản và lâm nghiệp (cây dược liệu, lâm sản ngoài gỗ).

- Sử dụng giống cây trồng vật nuôi mới có năng suất, chất lượng cao phù hợp với quy định về sản xuất hữu cơ, thích ứng biến đổi khí hậu; Áp dụng hiệu quả công nghệ tiên tiến về công nghệ sau thu hoạch, chế biến và bảo quản sản phẩm... Hỗ trợ, khuyến khích và tạo điều kiện cho các doanh nghiệp trực tiếp tham gia nghiên cứu khoa học, tiếp nhận chuyển giao và ứng dụng khoa học kỹ thuật vào trong sản xuất nông nghiệp hữu cơ.

- Xây dựng quy trình sản xuất hữu cơ trên các loại cây trồng (lúa, rau, quả, chè, dong riềng, trà hoa vàng, ba kích, quế..), vật nuôi (lợn, gà, trâu, bò, vịt, dê,..), thủy sản (của, tôm, rươi...).

- Khuyến khích, hỗ trợ các tổ chức, cá nhân nhập các công nghệ đồng bộ, tiên tiến từ trong và ngoài nước về tỉnh phục vụ sản xuất nông nghiệp hữu cơ.

- Đẩy mạnh tiến độ, đưa vào hoạt động các khu nông nghiệp công nghệ cao, trong đó ưu tiên các hoạt động sản xuất các sản phẩm công nghệ cao phục vụ sản xuất nông nghiệp hữu cơ.

- Đẩy mạnh nghiên cứu sản xuất, ứng dụng các chế phẩm sinh, thực vật học nhằm thay thế thuốc BVTV hóa học, thuốc kháng sinh trong chăn nuôi, thủy sản, chế phẩm sinh học xử lý môi trường.

- Bảo tồn, phục tráng phát triển các giống cây trồng, vật nuôi bản địa, đặc hữu, có lợi thế so sánh và giá trị kinh tế cao của tỉnh như gà Tiên Yên, lợn Móng Cái, lúa nếp cái hoa vàng, trà hoa vàng... gắn với chuỗi giá trị nhằm cung cấp nguồn vật tư đầu vào cho sản xuất nông nghiệp hữu cơ.

- Phối hợp với các Viện, Cơ quan nghiên cứu xây dựng quy trình sản xuất, khảo nghiệm, sản xuất nông nghiệp hữu cơ và theo hướng hữu cơ trên các giống cây trồng, vật nuôi; Chứng nhận và xây dựng thương hiệu chất lượng sản phẩm tạo tiền đề phát triển nông nghiệp hữu cơ bền vững.

2.5. Xây dựng thương hiệu, xúc tiến liên kết sản xuất, tiêu thụ sản phẩm

- Tổ chức chứng nhận, xây dựng và đăng ký thương hiệu, nhãn hiệu, mã số, mã vạch, mã vùng nuôi, trồng cho các sản phẩm hữu cơ theo quy định.

- Xây dựng các kênh phân phối sản phẩm nông nghiệp hữu cơ tại hệ thống các siêu thị toàn quốc, các cửa hàng kinh doanh thực phẩm, các nhà hàng, khách sạn, phục vụ khách du lịch và từng bước định hướng xuất khẩu.

- Hỗ trợ, tạo điều kiện cho các cơ sở, đơn vị trực tiếp triển khai xây dựng các vùng sản xuất nông nghiệp hữu cơ tham gia các hội chợ, triển lãm, hội nghị giao thương trên địa bàn tỉnh và một số vùng, địa phương để tăng thêm cơ hội phân phối, quảng bá sản phẩm hữu cơ được chứng nhận tới người tiêu dùng trong cả nước, các hệ thống phân phối lớn tại Việt Nam và nước ngoài.

- Thu hút, khuyến khích các tổ chức và cá nhân tham gia sản xuất, chế biến, tiêu thụ các sản phẩm hữu cơ theo chuỗi liên kết tại các vùng sản xuất tập trung, các sản phẩm đặc sản bản địa khai thác từ tự nhiên.

- Thiết lập mối quan hệ bền chặt và hiệu quả giữa “4 nhà”, Nhà nước, hoạch định các chính sách, xây dựng các cơ chế; Nhà nông, tổ chức sản xuất các sản phẩm có chất lượng, đáp ứng nhu cầu của thị trường; Nhà Khoa học, nghiên cứu, chuyển giao các giống mới, quy trình sản xuất, bảo quản, chế biến tiên tiến; Doanh nghiệp, kết nối thị trường, xây dựng mối liên kết giữa sản xuất, chế biến và tiêu thụ sản phẩm.

- Tăng cường liên kết, sử dụng hiệu quả nguồn nhân lực và cơ sở vật chất hiện có của các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp tham gia liên kết sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp hữu cơ.

- Rà soát, nâng cao hiệu quả sản xuất, kinh doanh của các doanh nghiệp, hợp tác xã hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp hiện có để khuyến khích, hỗ trợ, đẩy mạnh việc duy trì, phát triển hoặc thành lập mới tại các vùng sản xuất hữu cơ; xây dựng và thực hiện hiệu quả các dự án hợp tác, liên kết giữa doanh nghiệp, HTX, nông hộ trong sản xuất, chế biến tiêu thụ sản phẩm gắn với chuỗi cung ứng thực phẩm an toàn.

- Quản lý chặt chẽ việc sử dụng các nhãn hiệu nông nghiệp hữu cơ, đảm bảo minh bạch thị trường, tránh trà trộn sản phẩm không đạt chuẩn hữu cơ.

- Thiết lập hệ thống truy xuất nguồn gốc sản phẩm hữu cơ tại từng công đoạn sản xuất, chế biến và tiêu thụ.

2.6. Vốn và tín dụng

Để thực hiện Đề án đạt hiệu quả cao và hoàn thành các mục tiêu đề ra, cần huy động nguồn vốn từ mọi thành phần kinh tế:

- Nguồn vốn từ ngân sách (Trung ương và địa phương) bao gồm các nguồn: vốn sự nghiệp, vốn tín dụng đầu tư, Khoa học và Công nghệ, Khuyến nông và các nguồn vốn hợp pháp khác.

- Kêu gọi vốn đầu tư từ các thành phần kinh tế (doanh nghiệp, hợp tác xã, người dân...) trong và ngoài nước tham gia đầu tư thực hiện các nhiệm vụ của Đề án.

- Các ngân hàng tạo điều kiện thuận lợi để các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế, các nông hộ, trang trại, hợp tác xã vay vốn đầu tư vào phát triển nông nghiệp hữu cơ. Thực hiện hiệu quả chính sách ưu đãi tín dụng, tạo điều kiện thuận lợi nhất cho tổ chức, cá nhân được tiếp cận với các nguồn vốn, nhất là khi sản xuất nông nghiệp gặp khó khăn về thiên tai, dịch bệnh, giá cả thị trường.

2.7. Hoàn thiện cơ chế, chính sách phát triển nguồn vốn để phát triển nông nghiệp hữu cơ

- Thực hiện hiệu quả cơ chế chính sách đã ban hành, tiếp tục rà soát điều chỉnh, bổ sung chính sách, đề xuất cơ chế, chính sách mới nhằm thúc đẩy phát triển các sản phẩm nông nghiệp hữu cơ.

- Đẩy mạnh, khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tư vào sản xuất, tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp hữu cơ.

- Thực hiện hiệu quả chính sách ưu đãi tín dụng, tiếp cận với các nguồn vốn; Thực hiện lồng ghép nguồn vốn từ các chương trình, chính sách hỗ trợ; huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực từ ngân sách và các thành phần kinh tế để tập trung đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật, giống công nghệ, trang thiết bị sản xuất, chế biến nông sản hữu cơ. Ưu tiên nguồn vốn sự nghiệp khoa học công nghệ cho việc triển khai các nhiệm vụ khoa học và chuyển giao công nghệ về nông nghiệp hữu cơ.

2.8. Tổ chức sản xuất nông nghiệp hữu cơ

- Khuyến khích các tổ chức, cá nhân tham gia tổ chức triển khai sản xuất nông nghiệp hữu cơ trong các vùng canh tác hữu cơ đã lựa chọn.

- Phát triển đa dạng các hình thức tổ chức sản xuất nông nghiệp hữu cơ gắn với chuỗi liên kết; Phát triển sản xuất nông nghiệp hữu theo vùng và khuyến khích các tổ chức, cá nhân mở rộng phạm vi nghiên cứu, triển khai đầu tư, ứng dụng công nghệ cao trong sản xuất nông nghiệp hữu cơ trên địa bàn tỉnh.

- Khuyến khích thành lập mới các doanh nghiệp, HTX... hoạt động trong lĩnh vực sản xuất, kinh doanh, tiêu thụ sản phẩm hữu cơ nhằm góp phần thúc đẩy sản xuất; Đầu tư phát triển công nghệ thu hoạch, sơ chế, chế biến, đóng gói, bảo quản các sản phẩm hữu cơ và phát triển các cơ sở sản xuất, kinh doanh vật tư đầu vào đáp ứng tiêu chuẩn hữu cơ.

- Rà soát kết cấu hạ tầng dùng chung, triển khai đầu tư hoặc hỗ trợ đầu tư tại các vùng sản xuất nông nghiệp hữu cơ đảm bảo tính đồng bộ và thuận lợi trong việc áp dụng các tiến bộ khoa học trong sản xuất nông nghiệp hữu cơ.

- Xây dựng mô hình khuyến nông về sản xuất, chế biến gắn với tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp hữu cơ; hoàn thiện các quy trình kỹ thuật, tập huấn chuyển giao kỹ thuật cho nông dân.

- Xây dựng các mô hình sản xuất nông nghiệp đạt chứng nhận hữu cơ có kiểm soát chặt chẽ, nghiêm ngặt các tiêu chuẩn theo quy định với định hướng như sau:

(1). Lĩnh vực trồng trọt:

+ Cây lúa: Xây dựng, triển khai thí điểm 4 - 5 mô hình với diện tích khoảng 5-10 ha/mô hình tại các địa phương: Đông Triều, Quảng Yên và Đầm Hà.

+ Cây rau: Xây dựng, triển khai 3 - 4 mô hình thí điểm với diện tích 3-5 ha/mô hình tại các địa phương: Đông Triều, Quảng Yên, Hạ Long.

+ Cây ăn quả (ổi, na, cam...): Xây dựng 4 - 5 mô hình với diện tích khoảng 5-10 ha/mô hình tại các địa phương: Đông Triều, Vân Đồn, Hạ Long, Đầm Hà.

+ Cây chè: Xây dựng 1 - 2 mô hình với diện tích khoảng 10 ha/mô hình tại huyện Hải Hà và huyện Đầm Hà.

(2). Lĩnh vực chăn nuôi:

+ Chăn nuôi gà hữu cơ: xây dựng 5 - 7 mô hình nuôi gà hữu cơ trong đó 04 mô hình gà Tiên Yên hữu cơ được chứng nhận tại huyện Tiên Yên, Đầm Hà với tổng lượng đàn khoảng 60.000 con.

+ Chăn nuôi lợn hữu cơ: Xây dựng 1 - 2 mô hình nuôi lợn hữu cơ được chứng nhận tại thành phố Móng Cái, thành phố Cẩm Phả với tổng lượng đàn khoảng 1.500 con.

+ Chăn nuôi trâu, bò thịt: Xây dựng 2 - 3 mô hình nuôi trâu, bò hữu cơ được chứng nhận tại huyện Bình Liêu, huyện Ba Chẽ với tổng lượng đàn khoảng 500 con.

+ Trứng vịt hữu cơ: xây dựng 2 - 3 mô hình nuôi vịt biển hữu cơ được chứng nhận tại huyện Đầm Hà và Tiên Yên với tổng lượng đàn khoảng 5.000 con.

+ Chăn nuôi dê hữu cơ: xây dựng 3 - 4 mô hình nuôi dê hữu cơ tại các địa phương: Uông Bí, Hạ Long, Bình Liêu.

(3). Lĩnh vực thủy sản:

+ Xây dựng 2 - 3 mô hình sản xuất tôm và 1 - 2 mô hình sản xuất của hữu cơ tại các địa phương: Tiên Yên, Đầm Hà, Móng Cái.

+ Xây dựng 2 - 3 mô hình sản xuất rươi - lúa hữu cơ.

+ Xây dựng 3 - 4 mô hình khoanh nuôi đặc sản (Sá sùng, Bào ngư, Hải sâm) hữu cơ.

(4). Cây dược liệu và lâm sản ngoài gỗ:

+ Xây dựng và triển khai 2 mô hình sản xuất trà hoa vàng hữu cơ diện tích khoảng 3 - 5 ha/mô hình tại huyện Ba Chẽ, huyện Hải Hà.

+ Xây dựng và triển khai 2 - 3 mô hình sản xuất quế hữu cơ tại các huyện: Ba Chẽ, Hải Hà, Đầm Hà với diện tích khoảng 10 - 15 ha/mô hình.

+ Xây dựng và triển khai 1 - 2 mô hình sản xuất ba kích hữu cơ với diện tích khoảng 3- 5 ha/mô hình tại huyện Ba Chẽ, huyện Hải Hà.

IV. KINH PHÍ THỰC HIỆN ĐỀ ÁN

1. Nguồn vốn

- Vốn ngân sách, bao gồm nguồn vốn đầu tư, nguồn vốn sự nghiệp, các nguồn vốn lồng ghép từ Chương trình mục tiêu quốc gia, Chương trình phát triển kinh tế - xã hội vùng đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc thiểu số, chương trình Xây dựng nông thôn mới, vốn phục vụ nhiệm vụ Khoa học và Công nghệ, Khuyến nông.

- Vốn xã hội hóa huy động từ các doanh nghiệp, nguồn viện trợ, tài trợ, nguồn huy động hợp pháp khác từ các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật.

- Các nguồn vốn hợp pháp khác.

2. Quản lý, sử dụng kinh phí

Quản lý, sử dụng kinh phí thực hiện các nhiệm vụ của Đề án áp dụng theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước và các quy định có liên quan, trên nguyên tắc lồng ghép nguồn vốn từ ngân sách với các nguồn vốn hợp pháp khác.

3. Nhu cầu vốn thực hiện Đề án

Tổng nhu cầu vốn của Đề án là 435.501,3 triệu đồng. Trong đó vốn Ngân sách là 98.201,3 triệu đồng chiếm khoảng 22,55%; vốn huy động là 337.300,0 triệu đồng chiếm 77,45% tổng nhu cầu vốn của Đề án.

4. Phân kỳ đầu tư

- Giai đoạn 2022 - 2025: Tổng nhu cầu vốn là 208.371,3 triệu đồng, chiếm 47,85% tổng vốn của Đề án. Trong đó, vốn từ ngân sách là 55.921,3 triệu đồng; Vốn huy động từ các doanh nghiệp, Hợp tác xã, huy động từ cộng đồng 152.450,0 triệu đồng.

- Giai đoạn 2026 - 2030: Nhu cầu vốn là 227.130,0 triệu đồng, chiếm 52,15% tổng vốn của Đề án. Trong đó, vốn từ ngân sách 42.280,0 triệu đồng; vốn huy động từ các doanh nghiệp, Hợp tác xã, huy động từ cộng đồng là 184.850,0 triệu đồng.

Điều 2. Tổ chức thực hiện Đề án

1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan, đơn vị có liên quan, tổ chức triển khai thực hiện các nội dung, nhiệm vụ của Đề án:

- Xác định, bảo vệ và phát triển vùng canh tác hữu cơ giai đoạn 2022 - 2025 theo quy định.

- Phối hợp hướng dẫn các địa phương thực hiện điều tra, thống kê, thẩm định xây dựng cơ sở dữ liệu bản đồ nông hóa, thổ nhưỡng các vùng triển khai Đề án.

- Hướng dẫn, điều phối các hoạt động của các đơn vị tham gia thực hiện Đề án thuộc thẩm quyền quản lý; xây dựng Kế hoạch phát triển nông nghiệp hữu cơ theo lộ trình nhằm đảm bảo hoàn thành mục tiêu Đề án; tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh công bố, ban hành vùng canh tác hữu cơ trên địa bàn tỉnh và quy định canh tác trên vùng sản xuất nông nghiệp hữu cơ.

- Xây dựng mô hình trình diễn, mô hình thí điểm và dự án phát triển nông nghiệp hữu cơ có quy mô liên kết sản xuất hữu cơ liên vùng, liên huyện. Tuyên truyền, tập huấn, hướng dẫn các địa phương và người sản xuất thực hiện sản xuất nông nghiệp hữu cơ theo quy định.

- Xây dựng chương trình, dự án truy xuất nguồn gốc nông sản nhằm chuẩn hóa hệ thống quản lý sản xuất của một số hàng hóa nông sản của các địa phương được phân phối tại hệ thống phân phối hiện đại, kiểm soát minh bạch thông tin về sản phẩm.

- Kiểm tra việc thực hiện Đề án tại các huyện, thị xã, thành phố; kiểm tra các cơ sở sản xuất sản xuất, kinh doanh sản phẩm nông nghiệp hữu cơ, thực hiện giám sát an toàn thực phẩm, truy xuất nguồn gốc và xử lý sản phẩm hữu cơ không đảm bảo chất lượng.

- Phối hợp với Sở Công Thương trong công tác lựa chọn, mời doanh nghiệp tham gia liên kết cung cấp vật tư đầu vào và tiêu thụ sản phẩm tại các vùng canh tác hữu cơ; triển khai các nội dung thông tin tuyên truyền, quảng bá sản phẩm nông nghiệp đạt chứng nhận hữu cơ của tỉnh; lựa chọn tổ chức chứng nhận theo quy định.

- Căn cứ đề xuất của các cơ sở (doanh nghiệp nhỏ, hợp tác xã, trang trại, hộ gia đình, nhóm hộ gia đình) trên địa bàn tỉnh về hỗ trợ kinh phí xác định vùng đủ điều kiện sản xuất nông nghiệp hữu cơ; hỗ trợ đào tạo, tập huấn sản xuất hữu cơ; hỗ trợ thực hiện mô hình sản xuất nông nghiệp hữu cơ theo tiêu chuẩn hiện hành.

- Căn cứ nội dung Đề án được phê duyệt lập dự toán ngân sách hàng năm, tổng hợp kinh phí thực hiện Đề án gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính tổng hợp trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.

- Tổ chức sơ kết, tổng kết Đề án, là đầu mối tiếp nhận, tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh những vấn đề có liên quan đến công tác triển khai thực hiện Đề án.

2. Sở Kế hoạch và Đầu tư

Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Tài chính và các đơn vị có liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh cân đối bố trí kinh phí từ nguồn đầu tư phát triển để thực hiện các chương trình, dự án của Đề án theo quy định của pháp luật về đầu tư công; lồng ghép các nguồn vốn để thực hiện Đề án; Phối hợp kiểm tra, giám sát việc thực hiện các nội dung, nhiệm vụ của Đề án trên địa bàn Tỉnh.

3. Sở Tài chính

Trên cơ sở Đề án được cấp có thẩm quyền phê duyệt và đề xuất của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, thực hiện thẩm định trình cấp có thẩm quyền phê duyệt, bố trí kinh phí theo quy định để thực hiện Đề án. Hướng dẫn các thủ tục thanh quyết toán thuộc nguồn ngân sách Tỉnh.

4. Các Sở ngành khác có liên quan

Căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố thực hiện, triển khai các nội dung, nhiệm vụ của Đề án; phối hợp kiểm tra, giám sát việc thực hiện các nội dung, nhiệm vụ của Đề án trên địa bàn Tỉnh. Nhiệm vụ cụ thể của một số đơn vị:

- Sở Tài nguyên và Môi trường: Phối hợp với các Sở, ngành và địa phương liên quan đánh giá, xác định vùng, khu vực đủ điều kiện sản xuất hữu cơ; quy định việc thực hiện các yêu cầu về sử dụng, khai thác hiệu quả tài nguyên, bảo vệ môi trường và đa dạng sinh học, lồng ghép công tác bảo tồn với việc phát triển vùng nông nghiệp hữu cơ theo quy định.

- Sở Công Thương: Tổ chức hội chợ, hỗ trợ xúc tiến thương mại các sản phẩm hữu cơ, tạo điều kiện cho các sản phẩm được lưu thông trên thị trường; phối hợp với các địa phương xây dựng hệ thống các điểm giới thiệu và bán sản phẩm nông nghiệp hữu cơ trong và ngoài tỉnh. Rà soát, truy xuất nguồn gốc sản phẩm nông sản nhằm chuẩn hoá hệ thống quản lý sản xuất, kiểm soát minh bạch thông tin về sản phẩm.

- Sở Khoa học và Công nghệ: Tổng hợp, tham mưu đề xuất cơ quan có thẩm quyền phê duyệt các nhiệm vụ khoa học và công nghệ liên quan đến phát triển nông nghiệp hữu cơ; hướng dẫn các doanh nghiệp, Hợp tác xã, các tổ chức, cá nhân áp dụng hệ thống quản lý chất lượng, hệ thống truy xuất nguồn gốc; quản lý thông tin truy xuất nguồn gốc sản phẩm từ sản phẩm nông nghiệp hữu cơ theo chuỗi sản xuất, cung ứng trên địa bàn tỉnh; Hướng dẫn đăng ký quyền sở hữu công nghiệp, xây dựng mã số mã vạch, tiêu chuẩn cơ sở cho các sản phẩm nông nghiệp hữu cơ theo quy định; giới thiệu, kết nối các nhà khoa học với các tổ chức cá nhân tham gia sản xuất nông nghiệp hữu cơ khi có yêu cầu.

- Sở Y tế: Thực hiện quản lý nhà nước đối với sản phẩm dược liệu hữu cơ, mỹ phẩm hữu cơ, thực phẩm hữu cơ thuộc thẩm quyền quản lý theo quy định; Phối hợp với các đơn vị có liên quan nghiên cứu khảo sát phát triển các sản phẩm y học cổ truyền, thực phẩm bảo vệ sức khỏe từ các nguyên liệu dược liệu hữu cơ.

- Sở Du lịch: Cung cấp thông tin về nhu cầu sử dụng các sản phẩm nông nghiệp hữu cơ của các nhà hàng, khách sạn... trên địa bàn tỉnh nhằm phục vụ việc kết nối tiêu thụ sản phẩm thúc đẩy sản xuất hữu cơ.

- Trung tâm Truyền thông tỉnh: Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ủy ban nhân dân các địa phương và các Sở, ngành có liên quan thực hiện thông tin, tuyên truyền các nội dung, nhiệm vụ của Đề án.

5. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố

- Căn cứ nội dung của Đề án lập dự án, kế hoạch chi tiết phát triển sản phẩm nông nghiệp hữu cơ của địa phương theo chuỗi giá trị để phát huy lợi thế của sản phẩm.

- Phối hợp với các cơ quan liên quan rà soát, điều tra, khảo sát đánh giá chất lượng đất, nước để xác định vùng sản xuất nông nghiệp hữu cơ, lựa chọn các vùng canh tác đủ điều kiện sản xuất hữu cơ, khoanh vùng quản lý; Lựa chọn đối tượng sản xuất nông nghiệp hữu cơ trên địa bàn thuộc thẩm quyền quản lý; đề xuất bổ sung vào các vùng canh tác hữu cơ của tỉnh.

- Chủ trì xây dựng, thực hiện nhân rộng các mô hình hữu cơ và hướng dẫn chứng nhận sản phẩm hữu cơ trên địa bàn.

- Tổ chức tập huấn, tuyên truyền, hướng dẫn các tổ chức, cá nhân và người dân trên địa bàn tham gia thực hiện sản xuất nông nghiệp hữu cơ.

- Ưu tiên để các tổ chức, cá nhân đầu tư sản xuất, tiêu thụ sản phẩm hữu cơ tham gia các chương trình Xúc tiến thương mại trong, ngoài nước.

- Bố trí nguồn ngân sách địa phương, lồng ghép các nguồn vốn hợp pháp khác trên địa bàn để đầu tư, hỗ trợ sản xuất, kinh doanh các sản phẩm hữu cơ.

- Định kỳ theo quy định tổng hợp, báo cáo kết quả thực hiện Đề án về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) để kịp thời tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong quá trình triển khai thực hiện Đề án.

6. Hội Nông dân, Liên minh Hợp tác xã và các tổ chức đoàn thể chính trị xã hội, hội nghề nghiệp khác

- Theo chức năng, nhiệm vụ, chủ động phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ủy ban nhân dân các địa phương, các cơ quan liên quan để thực hiện Đề án.

- Tăng cường công tác vận động, tuyên truyền, phổ biến, nâng cao nhận thức cộng đồng tham gia sản xuất, tiêu thụ sản phẩm hữu cơ và gắn kết chuỗi giá trị nông sản hữu cơ; tham gia đào tạo, tập huấn, giám sát các hội viên sản xuất, kinh doanh sản phẩm hữu cơ theo quy định của pháp luật;

- Đề xuất các chương trình, dự án, mô hình sản xuất, kinh doanh các sản phẩm nông nghiệp hữu cơ phù hợp với nội dung, mục tiêu của Đề án, trình các cơ quan có thẩm quyền phê duyệt và tổ chức triển khai thực hiện theo quy định hiện hành.

7. Các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp

Tham gia sản xuất, kinh doanh các sản phẩm nông nghiệp hữu cơ trên địa bàn tỉnh; Tham gia thực hiện các mô hình, dự án..., hoạt động chuyển giao khoa học công nghệ trong sản xuất, chế biến theo chuỗi, bảo quản, tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp hữu cơ, xúc tiến thương mại điện tử.

Điều 3. Các Ông, (bà): Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Thủ trưởng các Sở, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan, đơn vị có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.


Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Nông nghiệp và PTNT;
- CT, P4 UBND tỉnh (b/c);
- V0, V1, V2, NLN1, 3, TM3;
- Lưu: VT, NLN3 (05b, QĐ55).

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Phạm Văn Thành

PHỤ LỤC 1

QUY MÔ VÀ PHÂN VÙNG PHÁT TRIỂN CÁC SẢN PHẨM HỮU CƠ
(Kèm theo Quyết định số: 685/QĐ-UBND ngày 18/3/2022 của UBND tỉnh)

Bảng 1: Quy mô phát triển nông nghiệp hữu cơ đến 2025, định hướng đến năm 2030

TT

Chỉ tiêu

Hiện trạng sản xuất 2020 (ha/con)

Quy mô phát triển sản xuất hữu cơ đến năm 2025 (ha/con)

Định hướng phát triển sản xuất hữu cơ từ năm 2026 đến năm 2030 (ha/con)

I

Trồng trọt

1

Cây hàng năm

66.540,00

300

880

Trong đó

1.1

Lúa

39.106,10

200

600

1.2

Rau

11.531,40

100

250

1.3

Khoai lang

2.850

-

30

2

Cây lâu năm

7.884,80

160

420

2.1

Cây ăn quả

6.842,80

110

320

a

Na

1.240

50

100

b

Cam, bưởi

1.075

40

80

c

Ổi

188

20

40

d

Cây ăn quả khác (vải, thanh long...)

4.339,60

-

100

2.2

Chè

1.042

50

100

II

Chăn nuôi

1

Gia súc

1.1

Đàn bò

31.700

1.500

4.000

a

Bò thịt

1.000

2.000

b

Bò sữa

500

2.000

1.2

Đàn trâu

33.000

700

1.000

1.3

Lợn thịt

269.600

5.400

12.600

1.4

10.000

1.200

3.000

2

Gia cầm

2.1

Gà đẻ trứng

2.150.000

50.000

150.000

2.2

Gà thịt

165.000

365.000

2.3

Vịt đẻ trứng (con)

900.000

18.000

27.000

III

Lâm sản ngoài gỗ, dược liệu

15.969,70

7.750

11.620

1

Quế

6.040,90

1.200

3.000

2

Hồi

8.688,20

6.080

7.900

3

Sở

345,6

240

300

4

Ba kích

403

90

170

5

Trà Hoa vàng

300

70

150

6

Dược liệu khác

192

70

100

IV

Thủy sản

21.123

155

300

1

Tôm

4.666

70

140

2

Rươi

400

25

50

3

Cua

900

15

30

4

Sá sùng, bào ngư, hải sâm

2.922

45

80

Bảng 2: Quy mô phát triển trồng trọt hữu cơ trên địa bàn tỉnh đến năm 2025

TT

Địa bàn phát triển

Tổng số (ha)

Cây hàng năm (ha)

Cây lâu năm (ha)

Tổng

Cây Lúa

Cây Rau các loại

Tổng số

Cây ăn quả

Cây chè

Lúa

Trong đó nếp cái hoa vàng

Cây Na

Cây Ổi

Cây Cam, bưởi

Toàn tỉnh

460

300

200

50

100

160

50

20

40

50

1

Đông Triều

195

130

100

50

30

65

50

5

10

2

Quảng Yên

70

70

50

20

0

3

Hạ Long

35

20

20

15

10

5

4

Cẩm Phả

10

10

10

0

5

Vân Đồn

20

0

20

20

6

Tiên Yên

10

10

10

0

7

Đầm Hà

75

60

50

10

15

5

5

5

8

Hải Hà

45

0

45

45

Bảng 3: Định hướng phát triển trồng trọt hữu cơ trên địa bàn tỉnh đến năm 2030

TT

Địa bàn phát triển (huyện, tx, tp)

Tổng số (ha)

Cây hàng năm (ha)

Cây lâu năm (ha)

Tổng

Cây Lúa

Cây Rau các loại

Cây khoai lang

Tổng số

Cây ăn quả

Cây Chè

Lúa

Trong đó Nếp cái hoa vàng

Cây Na

Cây Ổi

Cây Cam, bưởi

Cây ăn quả khác

Toàn tỉnh

1.300

880

600

80

250

30

420

100

40

80

100

100

1

Đông Triều

410

280

200

80

80

130

100

10

20

2

Uông Bí

50

0

50

50

3

Quảng Yên

160

160

100

60

0

4

Hạ Long

170

140

100

40

30

20

10

5

Cẩm Phả

40

30

30

10

10

6

Vân Đồn

30

0

30

30

7

Tiên Yên

140

120

100

20

20

20

8

Đầm Hà

180

120

100

20

60

10

10

30

10

9

Hải Hà

90

0

90

90

10

Móng Cái

30

30

30

0

Bảng 4: Quy mô phát triển chăn nuôi hữu cơ trên địa bàn tỉnh đến năm 2025

ĐVT: Con

TT

Địa bàn phát triển (huyện, tx, tp)

Trâu

Lợn

Gia cầm

Vịt đẻ trứng

Bò thịt

Bò sữa

Lợn thịt

Gà đẻ trứng

Gà thịt

Tổng đàn

Trong đó lợn Móng Cái

Tổng đàn

Trong đó Gà Tiên Yên

Toàn tỉnh

700

1.000

500

1.200

5.400

1.500

50.000

165.000

57.000

18.000

1

Đông Triều

600

20.000

20.000

2

Uông Bí

300

3

Quảng Yên

300

20.000

20.000

4

Hạ Long

100

600

20.000

5

Cẩm Phả

800

300

20.000

6

Vân Đồn

7

Ba Chẽ

150

500

200

10.000

10.000

8

Bình Liêu

250

500

500

15.000

10.000

9

Tiên Yên

400

300

30.000

30.000

10.000

10

Đầm Hà

200

500

400

200

10.000

7.000

8.000

11

Hải Hà

500

300

20.000

12

Móng Cái

1.000

900

500

10.000

Bảng 5: Định hướng phát triển chăn nuôi hữu cơ trên địa bàn tỉnh đến năm 2030

ĐVT: con

TT

Địa bàn phát triển

Trâu

Lợn

Gia cầm

Vịt trứng

Bò thịt

Bò sữa

Lợn thịt

Gà đẻ trứng

Gà thịt

Tổng đàn

Trong đó lợn Móng Cái

Tổng đàn

Trong đó Gà Tiên Yên

Toàn tỉnh

1.000

2.000

2.000

3.000

12.600

5.400

150.000

365.000

195.000

27.000

1

Đông Triều

500

1.500

30.000

40.000

2

Uông Bí

500

3

Quảng Yên

500

30.000

40.000

4

Hạ Long

150

500

1.500

30.000

5

Cẩm Phả

1.700

1.000

30.000

20.000

6

Vân Đồn

600

7

Ba Chẽ

200

500

600

400

40.000

40.000

8

Bình Liêu

350

800

600

40.000

40.000

9

Tiên Yên

700

600

80.000

80.000

16.000

10

Đầm Hà

300

1.500

1.500

1.000

30.000

40.000

35.000

11.000

11

Hải Hà

1.500

1.000

35.000

12

Móng Cái

2.000

2.000

2.000

30.000

Bảng 6: Quy mô phát triển nuôi thủy sản hữu cơ trên địa bàn tỉnh đến năm 2025

ĐVT: ha

STT

Địa bàn phát triển

Quy mô (ha)

Tổng

Tôm

Cua

Rươi

Sá sùng, bào ngư, hải sản

Toàn tỉnh

155

70

15

25

45

1

TX. Đông Triều

15

15

2

TP. Uông Bí

10

10

3

Huyện Vân Đồn

15

15

4

Huyện Tiên Yên

40

30

10

5

Huyện Đầm Hà

30

20

10

6

TP. Móng Cái

25

20

5

7

Huyện Cô Tô

20

20

Bảng 7: Định hướng phát triển nuôi thủy sản hữu cơ trên địa bàn tỉnh đến năm 2030

ĐVT: ha

STT

Địa bàn phát triển

Quy mô (ha)

Tổng

Tôm

Cua

Rươi

Sá sùng, bào ngư, hải sản

Toàn tỉnh

300

140

30

50

80

1

TX. Đông Triều

40

40

2

TP. Uông Bí

10

10

3

Huyện Vân Đồn

30

30

4

Huyện Tiên Yên

75

60

15

5

Huyện Đầm Hà

45

30

15

6

Huyện Hải Hà

10

10

7

TP. Móng Cái

65

50

15

8

Huyện Cô Tô

25

25

Bảng 8: Quy mô phát triển lâm sản và dược liệu hữu cơ trên địa bàn tỉnh đến năm 2025

ĐVT: ha

TT

Địa bàn phát triển

Tổng số

Loại sản phẩm

Quế

Hồi

Sở

Ba kích

Trà hoa vàng

Dược liệu khác

Toàn tỉnh

7.750

1.200

6.080

240

90

70

70

1

TX. Đông Triều

15

5

10

2

TP. Uông Bí

15

15

3

TX. Quảng Yên

0

4

TP. Hạ Long

30

20

10

5

TP. Cẩm Phả

0

6

Huyện Vân Đồn

0

7

Huyện Ba Chẽ

280

150

70

60

8

Huyện Bình Liêu

6470

150

6.080

240

9

Huyện Tiên Yên

150

150

10

Huyện Đầm Hà

650

650

11

Huyện Hải Hà

120

100

5

15

12

TP. Móng Cái

20

20

Bảng 9: Định hướng phát triển lâm sản và dược liệu hữu cơ trên địa bàn tỉnh đến năm 2030

ĐVT: ha

TT

Địa bàn phát triển

Tổng số

Loại sản phẩm

Quế

Hồi

Sở

Ba kích

Trà Hoa vàng

Dược liệu khác

Toàn tỉnh

11.620

3.000

7.900

300

170

150

100

1

TX. Đông Triều

28

8

20

2

TP. Uông Bí

30

30

3

TX. Quảng Yên

0

4

TP. Hạ Long

50

30

20

5

TP. Cẩm Phả

0

6

Huyện Vân Đồn

0

7

Huyện Ba Chẽ

670

400

140

130

8

Huyện Bình Liêu

8700

500

7.900

300

9

Huyện Tiên Yên

400

400

10

Huyện Đầm Hà

1300

1.300

11

Huyện Hải Hà

423

400

8

15

12

TP. Móng Cái

19

4

15

PHỤ LỤC 2

NỘI DUNG NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP HỮU CƠ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NINH ĐẾN NĂM 2030
(Kèm theo Quyết định số: 685/QĐ-UBND ngày 18/3/2022 của UBND tỉnh)

TT

Nhiệm vụ

Dự kiến kết quả đạt được

Chủ trì

Phối hợp

1

Xác định vùng sản xuất hữu cơ

Xác định được các vùng sản xuất hữu cơ đạt tiêu chuẩn theo quy định

Sở Nông nghiệp và PTNT

Các Sở, ban, ngành có liên quan; UBND huyện, thị xã, thành phố

2

Công tác tuyên truyền

Cộng đồng biết về Đề án, quy định pháp luật, chính sách khuyến khích về nông nghiệp hữu cơ, tiêu chuẩn, quy trình sản xuất hữu cơ

Sở Nông nghiệp và PTNT; UBND huyện, thị xã, thành phố

Các Sở, ban, ngành có liên quan

3

Công tác quản lý nhà nước về nông nghiệp hữu cơ

100% cơ sở sản xuất, kinh doanh vật tư đầu vào cho sản xuất nông nghiệp hữu cơ; cơ sở sản xuất, kinh doanh sản phẩm nông nghiệp hữu cơ được thanh, kiểm tra

Sở Nông nghiệp và PTNT; UBND huyện, thị xã, thành phố

Các Sở, ban, ngành có liên quan

4

Xây dựng, ban hành các quy trình sản xuất hữu cơ trên cây trồng, vật nuôi, thủy sản

Ban hành các quy trình, hướng dẫn, quy trình sản xuất phù hợp tiêu chuẩn hữu cơ khả thi thực hiện trên địa bàn tỉnh

Sở Nông nghiệp và PTNT

Các đơn vị, tổ chức có liên quan

5

Đào tạo, tập huấn, hướng dẫn về sản xuất nông nghiệp hữu cơ

Nâng cao nhận thức, chất lượng nguồn nhân lực phục vụ sản xuất hữu cơ (người được đào tạo hiểu, nắm rõ và áp dụng các quy định về sản xuất hữu cơ)

Sở Nông nghiệp và PTNT; UBND huyện, thị xã, thành phố

Các Sở, ban, ngành có liên quan

6

Hỗ trợ tổ chức sản xuất, canh tác hữu cơ

Xây dựng các mô hình thí điểm, phát triển nhân rộng; Phát triển các chuỗi liên kết sản xuất-tiêu thụ sản phẩm hữu cơ; Phát triển các ngành phụ trợ cho sản xuất nông nghiệp hữu cơ

Sở Nông nghiệp và PTNT; UBND huyện, thị xã, thành phố

Các Sở, ban, ngành có liên quan

7

Tổ chức các hoạt động hỗ trợ, thúc đẩy chứng nhận và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp hữu cơ

Các sản phẩm đạt chuẩn hữu cơ được chứng nhận, được quảng bá, giới thiệu tiêu thụ sản phẩm

Sở Nông nghiệp và PTNT, UBND các huyện, thị xã, thành phố

Các Sở, ban, ngành có liên quan

8

Sơ kết, tổng kết Đề án

Sở Nông nghiệp và PTNT

Các Sở, ban, ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố

PHỤ LỤC 3

DANH MỤC CÁC DỰ ÁN NÔNG NGHIỆP HỮU CƠ ƯU TIÊN TRIỂN KHAI
(Kèm theo Quyết định số: 685/QĐ-UBND ngày 18/3/2022 của UBND tỉnh)

1. Dự án điều tra khảo sát phân tích tính chất lý hóa, điều kiện thổ nhưỡng và môi trường nhằm xác định dư địa các vùng sản xuất phục vụ phát triển nông nghiệp hữu cơ.

2. Dự án phát triển sản xuất lúa gạo hữu cơ đến năm 2030.

3. Dự án phát triển sản xuất rau hữu cơ đến năm 2030.

4. Nhóm dự án phát triển sản xuất cây ăn quả (Na, Cam, ổi...) hữu cơ đến năm 2030.

5. Dự án chăn nuôi gà hữu cơ đến năm 2030.

6. Dự án chăn nuôi lợn hữu cơ đến năm 2030.

7. Dự án chăn nuôi bò hữu cơ đến năm 2030.

8. Dự án phát triển nuôi tôm hữu cơ đến năm 2030.

9. Nhóm dự án phát triển đối tượng nuôi đặc sản hữu cơ (rươi, bào ngư, hải sâm) đến năm 2030.

10. Dự án phát triển trà hoa vàng hữu cơ đến năm 2030.

11. Dự phát triển quế hữu cơ đến năm 2030.

12. Dự án phát triển cây dược liệu hữu cơ đến 2030.

13. Dự án số hóa, phát triển sàn thương mại điện tử quản lý sản phẩm nông nghiệp hữu cơ.

Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Quyết định 685/QĐ-UBND ngày 18/03/2022 phê duyệt Đề án “Phát triển nông nghiệp hữu cơ tỉnh Quảng Ninh đến năm 2025, định hướng đến năm 2030”

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


32

DMCA.com Protection Status
IP: 3.143.241.205
Hãy để chúng tôi hỗ trợ bạn!