ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NGÃI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 613/QĐ-UBND
|
Quảng Ngãi, ngày 12 tháng 5 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH KẾ HOẠCH THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP VÀ NÔNG
THÔN BỀN VỮNG TỈNH QUẢNG NGÃI GIAI ĐOẠN 2021 - 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2050
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NGÃI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính
phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Kết luận số 81-KL/TW ngày 29/7/2020 của Bộ Chính trị về đảm
bảo an ninh lương thực quốc gia đến năm 2030; Nghị quyết số 34/NQ-CP ngày
25/3/2021 của Chính phủ về việc đảm bảo an ninh lương thực quốc gia đến năm
2030;
Căn cứ Kết luận số 54-KL/TW ngày 07/8/2019 của Bộ Chính trị về tiếp tục thực hiện Nghị quyết Trung ương 7 khóa X về nông
nghiệp, nông dân, nông thôn;
Căn cứ Quyết định số 357/QĐ-TTg ngày
10/3/2020 của Thủ tướng Chính phủ về ban hành Kế hoạch triển khai 54-KL/TW ngày
07 tháng 8 năm 2019 của Bộ Chính trị về tiếp tục thực
hiện Nghị quyết Trung ương 7 khóa X về nông nghiệp, nông dân, nông thôn;
Căn cứ Quyết định số 255/QĐ-TTg
ngày 25/02/2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Kế hoạch cơ cấu lại
ngành nông nghiệp giai đoạn 2021 - 2025;
Căn cứ Quyết định số 150/QĐ-TTG ngày 28/01/2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược
phát triển nông nghiệp và nông thôn bền vững giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050;
Căn cứ Quyết định số 263/QĐ-TTg
ngày 22/02/2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc
gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021 - 2025;
Căn cứ Nghị quyết số 01-NQ/ĐH ngày
22/10/2020 Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Quảng Ngãi
lần thứ XX;
Căn cứ Chương trình hành động số
01-CTr/TU ngày 27/11/2020 của Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết
Đại hội đại biểu Đảng bộ lần thứ XX;
Căn cứ Nghị quyết số 49/NQ-HĐND
ngày 11/12/2020 của Hội đồng nhân dân tỉnh khóa
XII, kỳ họp thứ 22 về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 05 năm 2021-2025;
Căn cứ Quyết định số 19/QĐ-UBND
ngày 12/01/2021 của UBND tỉnh ban hành Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5
năm 2021 - 2025;
Căn cứ Quyết định số 147/QĐ-UBND ngày 18/02/2022 của UBND tỉnh về việc phê duyệt Kế hoạch cơ cấu lại
ngành nông nghiệp tỉnh Quảng Ngãi đến năm 2025;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn tại Công văn số 1084/SNNPTNT-KHTC ngày
08/4/2022.
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này Kế hoạch thực hiện Chiến lược phát triển nông nghiệp và nông thôn bền
vững tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050.
Điều 2. Quyết định này có hiệu
lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh;
Thủ trưởng các Sở: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Kế hoạch và Đầu tư, Tài
chính, Công Thương, Khoa học và Công nghệ, Tài nguyên và Môi trường, Thông tin
và Truyền thông, Lao động - Thương binh và Xã hội, Giáo dục và Đào tạo, Văn hóa
- Thể thao và Du lịch; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố; Giám đốc
Ngân hàng Nhà nước - Chi nhánh Quảng Ngãi và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có
liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Nông nghiệp và PTNT (b/cáo);
- Thường trực Tỉnh ủy (b/cáo);
- Thường trực HĐND tỉnh;
- CT, PCT UBND tỉnh;
- BTT UBMTTQVN tỉnh;
- VPUB: PCVP, KTTH, CBTH;
- Lưu: VT, KTN (lnphong159)
|
CHỦ TỊCH
Đặng Văn Minh
|
KẾ HOẠCH
THỰC
HIỆN CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP VÀ NÔNG THÔN BỀN VỮNG TỈNH QUẢNG NGÃI
GIAI ĐOẠN 2021 - 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2050
(Kèm theo Quyết định số 613/QĐ-UBND ngày 12/5/2022 của Chủ tịch UBND tỉnh)
Thực hiện Quyết định số 150/QĐ-TTg
ngày 28/01/2022 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chiến lược phát triển nông
nghiệp và nông thôn bền vững giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050; Ủy
ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện Chiến lược phát triển nông nghiệp
và nông thôn bền vững tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm
2050 (sau đây viết tắt là Chiến lược), với những nội dung chủ yếu sau:
I. QUAN ĐIỂM PHÁT
TRIỂN
1. Phát triển nông nghiệp hiệu quả, bền
vững về kinh tế - xã hội - môi trường. Phát huy lợi thế, hiệu quả các nguồn lực
và khoa học công nghệ, đổi mới sáng tạo. Chuyển từ tư duy sản xuất nông nghiệp
sang tư duy kinh tế nông nghiệp, sản xuất sản phẩm có giá trị cao, đa dạng theo
chuỗi giá trị phù hợp với yêu cầu của thị trường, tích hợp
các giá trị văn hóa, xã hội và môi trường vào sản phẩm. Sản xuất nông nghiệp có
trách nhiệm, hiện đại, hiệu quả và bền vững; phát triển nông nghiệp sinh thái,
hữu cơ, tuần hoàn, phát thải các - bon thấp, thân thiện với môi trường và thích
ứng với biến đổi khí hậu.
2. Xây dựng nông thôn văn minh, có cơ
sở hạ tầng và dịch vụ đồng bộ, hiện đại; bảo tồn và phát huy truyền thống văn
hóa tốt đẹp, an ninh trật tự được giữ vững; phát triển môi trường, cảnh quan
xanh, sạch, đẹp. Phát triển kinh tế nông thôn đa dạng, chủ động tạo sinh kế
nông thôn từ hoạt động phi nông nghiệp, tạo việc làm chính thức, thu hẹp khoảng
cách giữa nông thôn, thành thị và giảm di cư lao động ra các thành phố lớn. Xây
dựng nông thôn mới trên cơ sở phát huy lợi thế, tiềm năng, phù hợp với từng
vùng miền, gắn kết chặt chẽ với quá trình đô thị đảm bảo thực chất, đi vào chiều
sâu, hiệu quả, bền vững; tập trung xây dựng nông thôn mới cấp thôn ở những nơi
đặc biệt khó khăn, vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi.
3. Cư dân nông thôn là chủ thể, trung
tâm và được hưởng lợi chính từ thành quả của các hoạt động phát triển nông
thôn. Đổi mới hình thức hoạt động của các tổ chức của nông dân đảm bảo thực chất,
hiệu quả; hỗ trợ đào tạo, trao quyền cho người dân để họ trở thành lực lượng
chính trong quá trình phát triển kinh tế, xã hội, quản lý tài nguyên môi trường;
phát triển nội lực, tạo cơ hội bình đẳng trong tiếp cận các điều kiện phát triển
và hưởng thụ phúc lợi xã hội. Phát triển kinh tế hợp tác làm động lực gắn kết
kinh tế hộ, hình thành đội ngũ nông dân chuyên nghiệp, xây dựng lực lượng lao động
nông thôn có kiến thức, tay nghề cao đáp ứng yêu cầu phát triển mới. Phát triển
cộng đồng làm nền tảng trong phát triển nông thôn, góp phần quản lý hiệu quả
tài nguyên, môi trường, cơ sở hạ tầng; xây dựng nếp sống mới, phát huy tinh thần
đoàn kết, tương thân, tương ái, tình làng, nghĩa xóm; tự chủ, sáng tạo của người
dân nông thôn.
4. Tăng cường huy động nguồn lực cho
đầu tư, phát triển nông nghiệp, nông thôn; tạo điều kiện hỗ trợ các thành phần
kinh tế đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
Xây dựng nền nông nghiệp sản xuất
hàng hóa đồng thời phát triển nông nghiệp dựa trên lợi thế địa phương, theo hướng
hiện đại có năng suất, chất lượng, hiệu quả, bền vững và sức cạnh tranh cao, đảm
bảo vững chắc an ninh lương thực quốc gia, góp phần quan trọng trong việc ổn định
kinh tế - xã hội; phòng, chống thiên tai dịch bệnh, bảo vệ môi trường, ứng phó
với biến đổi khí hậu. Nâng cao thu nhập, chất lượng cuộc sống, vai trò và vị thế
của người tham gia sản xuất nông nghiệp; tạo việc làm phi nông nghiệp để phát
triển sinh kế đa dạng, giảm nghèo bền vững cho người dân nông thôn, đảm bảo cơ
hội phát triển công bằng giữa các vùng, miền. Phát triển nông thôn toàn diện,
hiện đại gắn với quá trình đô thị hóa, có cơ sở hạ tầng, dịch vụ xã hội đồng bộ
và tiệm cận với khu vực đô thị; giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc; xây
dựng nông thôn xanh, sạch, đẹp, an toàn, giàu bản sắc văn hóa
truyền thống. Phát triển nông nghiệp, kinh tế nông thôn gắn với xây dựng nông
thôn mới theo hướng nông nghiệp sinh thái có hiệu quả cao, nông thôn hiện đại
và nông dân văn minh.
2. Mục tiêu cụ thể đến năm 2030
- Tốc độ tăng trưởng nông lâm thủy thủy
sản bình quân khoảng 4%/năm, tốc độ tăng năng suất lao động nông lâm thủy sản đạt
bình quân trên 5%/năm.
- Tỷ lệ hộ nghèo đa chiều ở nông thôn
giảm bình quân 1 - 1,5%/năm.
- Tỷ trọng lao động nông nghiệp trong
tổng số lao động xã hội giảm xuống dưới 20%, tỷ lệ lao động nông nghiệp được
đào tạo đạt trên 70%.
- Nâng cao chất lượng rừng tự nhiên,
gắn với phát triển các loại hình du lịch sinh thái; năng suất và hiệu quả rừng trồng và các hệ thống nông lâm kết hợp, diện tích rừng có chứng chỉ quản lý rừng bền vững
khoảng 10.000 - 20.000 ha giai đoạn 2021 - 2025, trên 40.000 ha giai đoạn 2026
- 2030. Tỷ lệ độ che phủ rừng duy trì ổn định ở mức 52% (năm 2025).
- Tổng sản lượng thủy sản đạt 275.000
tấn/năm, giá trị thủy sản xuất khẩu đạt 25 triệu USD.
- Trên 85% số xã đạt chuẩn nông thôn
mới, trong đó 50% số xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao; trên 60% số đơn vị cấp
huyện đạt chuẩn nông thôn mới, trong đó 30% số đơn vị cấp huyện được công nhận
đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao.
3. Tầm nhìn đến năm 2050
Nền nông nghiệp
tỉnh Quảng Ngãi phát triển hiện đại, 100% các vùng sản xuất nông nghiệp tập
trung ứng dụng công nghệ cao; hoạt động sản xuất nông nghiệp được ứng dụng công
nghệ số trong quản lý và sản xuất; người nông dân có mức thu nhập cao từ nông
nghiệp.
III. ĐỊNH HƯỚNG,
NHIỆM VỤ PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP, NÔNG THÔN BỀN VỮNG
1. Hoàn chỉnh cơ cấu
sản xuất nông nghiệp gắn với lợi thế cạnh tranh và yêu cầu thị trường.
Nghiên cứu, xác định cụ thể và ưu
tiên tập trung thúc đẩy phát triển các sản phẩm nông nghiệp có lợi thế của từng
vùng, miền theo 03 nhóm sản phẩm cùng với việc xây dựng các vùng sản xuất hàng
hóa tập trung, quy mô lớn theo các tiêu chuẩn và yêu cầu của thị trường, cung cấp
đủ nguyên liệu cho công nghiệp chế biến; xây dựng cơ sở hạ tầng, tổ chức dịch vụ
hỗ trợ đồng bộ, hệ thống hậu cần thông suốt; đổi mới mạnh mẽ hình thức tổ chức
sản xuất, kinh doanh theo chuỗi giá trị và thúc đẩy hợp
tác, liên kết chặt chẽ với nhau.
a) Định hướng theo nhóm sản phẩm chủ
lực
a1) Nhóm sản phẩm
chủ lực quốc gia.
- Hỗ trợ đầu tư, phát triển theo hướng
sản xuất hàng hóa tập trung, quy mô lớn thông qua hỗ trợ đầu tư hoàn thiện cơ sở
hạ tầng, phát triển sản xuất đảm bảo an toàn dịch bệnh, áp dụng tiêu chuẩn kỹ
thuật sản xuất bền vững (VietGAP, GlobalGAP...) hoặc theo yêu cầu cụ thể từng
thị trường; ứng dụng số hóa vùng trồng, vùng nuôi, cơ sở
doanh nghiệp chăn nuôi, chế biến. Ưu
tiên nguồn lực đầu tư để thúc đẩy cơ giới hóa đồng bộ, ứng dụng khoa học công
nghệ, xây dựng các chuỗi giá trị gắn với hệ thống quản lý chất lượng, an toàn
thực phẩm, truy xuất nguồn gốc và phát triển thương hiệu.
a2) Nhóm sản phẩm chủ lực cấp tỉnh
- Xây dựng kế hoạch đầu tư phát triển,
cân đối nhu cầu và đáp ứng yêu cầu thị trường. Đẩy mạnh sản xuất theo các quy
trình sản xuất tốt và tương đương, đáp ứng các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về
an toàn thực phẩm, bảo vệ môi trường; tăng cường chế biến để đa dạng hóa sản phẩm, phát triển các sản phẩm
có chỉ dẫn địa lý, truy xuất nguồn gốc rõ ràng. Đảm bảo phát triển cơ cấu cây
trồng, vật nuôi phù hợp điều kiện thời tiết, khí hậu, thổ nhưỡng
của từng địa phương và nhu cầu của thị trường.
- Đối với các sản phẩm chủ lực cấp tỉnh
có tiềm năng phát triển quy mô lớn, tăng cường liên kết giữa các địa phương để
tạo vùng sản xuất hàng hóa tập trung, áp dụng cơ giới hóa gắn với công nghiệp
chế biến nông sản.
a3) Nhóm sản phẩm đặc sản địa phương
- Tập trung triển khai các cơ chế,
chính sách, giải pháp để nâng cao chất lượng sản phẩm, năng lực tổ chức sản xuất,
từng bước tiếp cận thị trường bền vững theo chuỗi giá trị
sản phẩm gắn với Chương trình mỗi xã một sản phẩm (OCOP); ưu tiên phát triển
các sản phẩm có lợi thế nhằm phát huy bản sắc, khơi dậy tiềm năng, sức sáng tạo
và niềm tự hào của người dân, thúc đẩy tổ chức và đảm bảo giá trị của cộng đồng
trong phát triển sản phẩm OCOP gắn với xây dựng nông thôn mới.
- Hoàn thiện sản phẩm theo tiêu chuẩn,
quy chuẩn kỹ thuật, bao bì, nhãn mác gắn với truy xuất nguồn gốc, thương hiệu địa
phương và nhãn hiệu hàng hóa; tăng cường áp dụng công nghệ số trong quản lý và
thương mại sản phẩm để từng bước đẩy mạnh sản phẩm được chứng nhận OCOP trên thị
trường trong và ngoài tỉnh.
b) Đối với từng lĩnh vực sản xuất
b1) Lĩnh vực trồng
trọt
- Cơ cấu lại sản xuất trong lĩnh vực
trồng trọt theo hướng giảm tỷ trọng giá trị sản xuất cây lương thực, tăng tỷ trọng
cây ăn quả, rau; hình thành các vùng sản xuất hàng hóa tập trung quy mô lớn nhằm
đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của thị trường. Có bước đi phù hợp để thúc đẩy phát
triển các cây trồng mới có triển vọng như cây dược liệu, cây cảnh, nấm ăn... Tập
trung phát triển nông nghiệp sạch, nông nghiệp hữu cơ, ứng dụng công nghệ cao,
công nghệ sinh học, năng suất cao, giá trị lớn để đáp ứng nhu cầu thị trường và
phục vụ du lịch.
- Đối với sản xuất lúa gạo: Tiếp tục
phát huy lợi thế ngành lúa gạo, đổi mới về tư duy từ tập trung phát triển về sản
lượng sang coi trọng chất lượng, vừa đảm bảo an ninh lương thực quốc gia trong
mọi tình huống, vừa khai thác, sử dụng tài nguyên đất, nước một cách hiệu quả
cao nhất. Quản lý chặt chẽ diện tích đất chuyên trồng lúa hình thành các vùng sản
xuất hàng hóa tập trung, quy mô lớn. Đồng thời, thực hiện chế độ quản lý, sử dụng
đất lúa một cách linh hoạt hơn để phản ứng kịp thời với thay đổi thị trường,
duy trì các vùng sản xuất nông nghiệp đa canh khi cần có thể quy về sản xuất
lúa một cách thuận lợi.
b2) Lĩnh vực chăn nuôi
Đảm bảo các nhu cầu thiết yếu về thực
phẩm cho thị trường trong và ngoài tỉnh; phát triển các ngành hàng có tiềm năng
và thị trường như thịt gia cầm, trứng, sữa; duy trì chăn nuôi lợn và gia súc lớn. Phát triển chăn nuôi gia súc, gia cầm, vật nuôi bản địa,
đặc sản có giá trị cao, đảm bảo an toàn thực phẩm, bền vững môi trường, an toàn
sinh học và dịch bệnh. Phát triển chăn nuôi áp dụng công nghệ cao tại các trang
trại và các doanh nghiệp lớn, đồng thời khuyến khích chăn
nuôi hộ truyền thống có cải tiến theo
hướng chuyên nghiệp hóa, chăn nuôi hữu cơ. Xây dựng các vùng chăn nuôi tập
trung xa nơi dân cư tập trung, thuận lợi cho xử lý môi trường và phòng chống dịch
bệnh. Quản lý và sử dụng hiệu quả chất thải chăn nuôi, nghiên cứu phát triển
các mô hình kinh tế tuần hoàn trong chăn nuôi.
b3) Lĩnh vực thủy sản
- Phát triển ngành nuôi thủy sản theo
hướng nuôi tập trung công nghiệp, áp dụng công nghệ hiện đại, công nghệ cao với
các cơ sở sản xuất quy mô lớn và đối với hộ quy mô nhỏ lẻ thì áp dụng công nghệ
cải tiến, nuôi hữu cơ, phối hợp nuôi lồng bè, ao hồ tập trung và luân canh/xen
canh... Ứng dụng công nghệ hướng đến tái tạo nước thải nuôi trồng, chế biến thủy
sản, giảm sức ép lên môi trường. Hoàn chỉnh hệ thống thủy lợi phục vụ thủy sản
tại các vùng nuôi chuyên canh. Tổ chức liên kết hiệu quả giữa doanh nghiệp sản
xuất lớn và hộ nông dân sản xuất nhỏ thông qua phát triển kinh tế hợp tác, hỗ trợ quyền lợi chính đáng của người sản xuất. Chủ động trong
việc cung ứng các đầu vào thiết yếu (giống, thức ăn, thuốc) và chế biến thủy sản.
Củng cố phát triển nuôi trồng thủy sản ven bờ kết hợp trồng và bảo vệ rừng ngập
mặn. Đẩy mạnh nuôi trồng thủy sản trên biển trở thành một ngành sản xuất hàng
hóa quy mô lớn, hiện đại, hiệu quả, bền vững, gắn với phát triển kinh tế biển,
bảo vệ môi trường sinh thái, an ninh, quốc phòng.
- Phát triển khai thác thủy sản vùng khơi
hiệu quả, bền vững trên cơ sở giảm dần cường lực khai thác, cân đối với trữ lượng
nguồn lợi thủy sản, tái bố trí sinh kế của cộng đồng ngư dân sang phát triển
nuôi trồng, chế biến thủy sản, dịch vụ du lịch... Tổ chức
lại hoạt động khai thác hải sản vùng lộng, vùng ven biển và khai thác thủy sản
nội địa hợp lý.
b4) Lĩnh vực lâm nghiệp
- Quản lý, bảo vệ, sử dụng và phát
triển bền vững hiệu quả diện tích rừng phòng hộ, rừng tự nhiên và rừng sản xuất
hiện có. Bảo vệ môi trường sinh thái và đa dạng sinh học, góp phần giảm thiểu
tác hại do thiên tai, thích ứng với biến đổi khí hậu; khuyến khích doanh nghiệp
liên kết với chủ rừng trồng rừng sản xuất gỗ lớn, trồng cây phân tán gỗ lớn giá
trị kinh tế để nâng cao thu nhập cho người dân. Nhân rộng
mô hình quản lý rừng dựa vào cộng đồng; phát triển kinh tế lâm nghiệp bền vững;
phát triển nông lâm kết hợp, lâm sản ngoài gỗ. Thực hiện các loại hình du lịch
bền vững gắn với rừng góp phần tăng thu nhập, cải thiện cuộc sống người dân sống
gần rừng, sống bằng nghề rừng; đổi mới mô hình tăng trưởng từ dựa vào mở rộng
diện tích và khối lượng sang tập trung vào nâng cao năng suất, chất lượng và
giá trị gia tăng của sản phẩm lâm nghiệp. Triển khai hiệu quả chính sách chi trả
dịch vụ môi trường rừng và chương trình phát triển lâm nghiệp bền vững.
- Kiện toàn, thành lập các hợp tác
xã, tổ hợp tác có hoạt động lâm nghiệp nhằm thực hiện liên kết giữa người trồng
rừng với trồng rừng để quản lý rừng bền vững; liên kết hợp tác theo chuỗi giá
trị giữa chủ rừng và doanh nghiệp chế biến. Khuyến khích các tổ chức, cá nhân
trên địa bàn tỉnh thành lập, mở rộng vườn ươm giống công nghệ cao để thực hiện
cung cấp giống chất lượng phục vụ cho công tác trồng rừng trên địa bàn tỉnh Quảng
Ngãi.
b5) Lĩnh vực diêm nghiệp
- Cải tạo, nâng cấp cơ sở hạ tầng đồng
muối; ứng dụng khoa học, công nghệ trong sản xuất, chế biến
muối và xây dựng mạng lưới thị trường tiêu thụ muối ổn định
và đảm bảo có lãi. Bước đầu thí điểm mô hình phát triển nghề muối gắn với du lịch
nông thôn.
- Thực hiện cải tạo đồng ruộng, dồn
điền đổi thửa hình thành vùng sản xuất tập trung; tổ chức lại sản xuất; từng bước
thay thế phương pháp sản xuất thủ công truyền thống bằng phương pháp, công nghệ
sản xuất tiên tiến; sửa chữa, nâng cấp và xây dựng hoàn thiện hệ thống cơ sở hạ
tầng kỹ thuật đồng muối.
b6) Lĩnh vực thủy
lợi
- Về cấp nước: Hệ
thống công trình thủy lợi bảo đảm cấp nước chủ động cho diện tích đất trồng lúa
2 vụ; bảo đảm nguồn nước cấp cho diện tích các cây trồng cạn có hiệu quả kinh tế
cao, nuôi trồng thủy sản thâm canh tập trung theo hướng công nghiệp, ứng dụng
công nghệ cao; giải quyết nguồn nước cho các vùng khó khăn, khan hiếm nguồn nước
và đảo Lý Sơn.
- Về tiêu nước:
Tăng diện tích tiêu thoát nước chủ động ra sông chính, giải quyết tiêu thoát nước
ở vùng thấp trũng phục vụ dân sinh, nông nghiệp; cơ bản giải quyết ngập lụt,
úng cho các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế, khu dân cư nông thôn và
các hoạt động sản xuất khác; bảo vệ, ngăn chặn ô nhiễm nước trong hệ thống công
trình thủy lợi.
- Phòng chống thiên thiên tai và ứng
phó với biến đổi khí hậu: Chủ động ứng phó có hiệu quả với các tác động bất lợi
của hạn hán, thiếu nước, xâm nhập mặn, lũ, ngập lụt, xói lở bờ sông, bờ biển, đảm
bảo an toàn công trình và vùng hạ du đập, hồ chứa nước thủy lợi, kết hợp hài
hòa giữa giải pháp công trình và giải pháp phi công trình.
b7) Lĩnh vực phát triển nông thôn và
xây dựng nông thôn mới
- Triển khai thực hiện có hiệu quả Kế
hoạch thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới tỉnh Quảng
Ngãi giai đoạn 2021 - 2025.
- Huy động, lồng ghép các nguồn vốn từ
các chương trình, dự án với nguồn vốn Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng
nông thôn mới để đầu tư hạ tầng kinh tế - xã hội ở cấp xã, thôn. Nâng cao chất
lượng công tác quản lý để sử dụng có hiệu quả nguồn lực đầu tư. Tăng cường kiểm
tra, đôn đốc, hướng dẫn các xã đẩy nhanh tiến độ thực hiện và giải ngân nguồn vốn
đầu tư, tránh để mất vốn, kiên quyết không làm phát sinh nợ đọng trong xây dựng
nông thôn mới.
- Triển khai chính sách hỗ trợ đào tạo
nghề nông nghiệp, nông thôn gắn với chuyển dịch cơ cấu
kinh tế nông thôn, đào tạo nghề có địa chỉ sử dụng lao động; đặc biệt là nhân lực
chất lượng cao phục vụ sản xuất kinh doanh nông nghiệp, chế biến, bảo quản nông
sản đáp ứng nhu cầu của cơ cấu lại ngành nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới.
- Triển khai mạnh mẽ Chương trình mỗi
xã một sản phẩm (OCOP) nhằm nâng cao giá trị gia tăng, phù hợp với quá trình
chuyển đổi số, thích ứng với biến đổi khí hậu; phát triển du lịch nông thôn; nâng cao hiệu quả hoạt động của
các hợp tác xã.
2. Tổ chức khâu
quan trọng trong sản xuất nâng cao hiệu quả, đảm bảo phát triển bền vững
- Hoàn thiện công tác nghiên cứu, chọn
tạo, chuyển giao và ứng dụng giống cây trồng, vật nuôi, thủy sản có năng suất, chất lượng và khả năng chống chịu;
bảo tồn và phát triển giống bản địa. Xây dựng hệ thống tổ chức sản xuất, kinh
doanh giống đáp ứng yêu cầu về số lượng, chất lượng phục vụ sản xuất đại trà.
Khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tư sản xuất giống
theo hướng công nghiệp hiện đại. Tăng cường công tác quản lý giống nhằm tăng
nhanh tỷ lệ sử dụng giống đảm bảo tiêu chuẩn kỹ thuật cho
sản xuất.
- Đổi mới phương thức quản lý, sử dụng
và kinh doanh vật tư nông nghiệp hướng tới nền sản xuất nông nghiệp chuyên nghiệp,
có trách nhiệm; tăng cường sử dụng phân bón hữu cơ, phân bón vi sinh, thuốc bảo
vệ thực vật sinh học... Xây dựng các chương trình quản lý sức khỏe cây trồng tổng
hợp (IPHM) và sử dụng sinh vật có ích trên cây trồng chủ lực nhằm bảo vệ sản xuất,
kiểm soát mức độ suy thoái đất, bảo vệ "sức khỏe đất", sức khỏe con
người, động vật và môi trường sinh thái.
- Nâng cao trình độ cơ giới hóa, tự động
hóa đồng bộ từ sản xuất đến thu hoạch, bảo quản, chế biến theo chuỗi giá trị,
trước hết đối với các sản phẩm chủ lực. Khuyến khích khu vực
tư nhân đầu tư phát triển công nghiệp chế tạo máy nông nghiệp và công nghiệp chế
biến, bảo quản nông sản; đặc biệt ưu tiên với các công nghệ tiên tiến, công nghệ
thân thiện với môi trường và phù hợp đặc điểm từng ngành hàng. Nhà nước và các
thành phần kinh tế cùng phối hợp tổ chức đào tạo cán bộ, công nhân kỹ thuật sử
dụng và sửa chữa, bảo trì máy móc nông nghiệp. Hỗ trợ nông dân đầu tư, áp dụng
các thiết bị cơ giới tiên tiến, nhà kính, nhà lưới, chuồng trại chăn nuôi hiện
đại, gắn với các quy trình sản xuất tiên tiến, công nghệ cao. Phát triển các
hình thức tổ chức kinh doanh dịch vụ cơ giới nông nghiệp.
- Phát triển công nghệ sản xuất vật
tư, nguyên vật liệu, máy móc thiết bị để phục vụ sản xuất, chế biến, tiêu thụ,
đảm bảo cung ứng kịp thời, chất lượng và hạ giá thành sản xuất nông nghiệp. Ưu
tiên phát triển công nghiệp chế biến, tăng tỷ trọng chế biến sâu để giải chi
phí và nâng cao giá trị nông sản. Đầu tư nâng cao năng lực chế biến, bảo quản
và các dịch vụ logistic cho các vùng chuyên canh. Hình thành các vùng chuyên canh
tập trung, cung cấp đủ nguyên liệu đảm bảo tiêu chuẩn chất lượng cho cơ
sở chế biến. Thu hút doanh nghiệp "đầu tàu" có đủ năng
lực về vốn, khoa học công nghệ và thị trường để dẫn dắt chuỗi giá trị hiệu quả để phát
triển các cụm sản xuất - liên kết và tiêu thụ tại các địa phương, vùng có sản
lượng nông sản lớn, thuận lợi giao thông, lao động, logistic, tạo điều kiện
hình thành động lực tăng trưởng cho các địa phương.
3. Thúc đẩy hợp
tác, liên kết, phát triển chuỗi giá trị, các mô hình nông nghiệp tiên tiến.
- Chuyển mạnh từ xây dựng các chuỗi
cung ứng nông sản sang phát triển các chuỗi giá trị ngành hàng. Dựa vào các
vùng chuyên canh hàng hóa quy mô lớn của các nông sản chủ lực, phát triển hợp
tác xã, giảm dần các khâu trung gian, tăng cường liên kết với các doanh nghiệp
chế biến để hình thành các chuỗi giá trị.
- Đẩy mạnh thí điểm và nhân rộng các
mô hình sản xuất nông nghiệp mới làm hình mẫu cho các vùng
chuyên canh, đáp ứng các yêu cầu thị trường như: nông nghiệp sinh thái, nông
nghiệp xanh, tiết kiệm tài nguyên và giảm thải; nông nghiệp hữu cơ, nông nghiệp
tuần hoàn, nông nghiệp thông minh, nông nghiệp công nghệ cao, nông nghiệp kết hợp
công nghiệp (chế biến nông sản, tái chế phế, phụ phẩm, sản xuất năng lượng tái tạo,....),
nông nghiệp kết hợp dịch vụ (du lịch trải nghiệm, dịch vụ bảo vệ môi trường, dịch
vụ đào tạo và cung cấp chuyển giao công nghệ, dịch vụ kinh doanh nông sản...).
4. Phát triển kinh tế
nông thôn để giải quyết việc làm và tăng thu nhập cho dân cư nông thôn.
- Phát triển kinh tế dịch vụ ở khu vực
nông thôn, đa dạng hóa các loại hình, quy mô... để tạo việc làm, thu hút lực lượng
lao động không tham gia sản xuất nông nghiệp. Xây dựng kế hoạch cụ thể để hình
thành một nền kinh tế dịch vụ ở khu vực nông thôn (xác định nhu cầu các ngành dịch
vụ; tổ chức hệ thống các doanh nghiệp, hợp tác xã chuyên trách; thu hút đầu tư,
phát triển thị trường; hình thành các dịch vụ công đào tạo, thông tin,...).
- Nâng cao hiệu quả, thu nhập từ sản
xuất nông nghiệp, từng bước hình thành đội ngũ nông dân chuyên nghiệp, tạo điều
kiện cho nông dân phát triển kinh tế, trang trại và kinh tế hợp tác. Khuyến
khích, có chính sách hỗ trợ để nông dân tại các vùng chuyên canh tham gia các
chương trình đào tạo có chứng chỉ để sản xuất ra sản phẩm đáp ứng tiêu chuẩn chất
lượng và các yêu cầu mới của thị trường (nông nghiệp cảnh quan, nông nghiệp
trách nhiệm, nông nghiệp hữu cơ, nông nghiệp công nghệ cao,...), đồng thời có
chính sách hỗ trợ như tín dụng ưu đãi, hỗ trợ bảo hiểm, hỗ trợ liên kết, tiêu
thụ nông sản...
5. Xây dựng nông
thôn văn minh, hiện đại gắn với đô thị hóa, giữ gìn văn hóa truyền thống
- Nâng cấp và hiện đại hóa kết cấu hạ
tầng nông thôn đảm bảo kết nối nông thôn - đô thị. Tập trung xây dựng, hoàn thiện,
bảo trì hạ tầng thiết yếu phục vụ phát triển kinh tế - xã hội nông thôn, ưu
tiên đầu tư phát triển hệ thống giao thông, thủy lợi, hạ tầng
công nghệ thông tin, thương mại, y tế, giáo dục, văn hóa, thể thao; khuyến
khích đầu tư xây dựng các công trình cấp nước sạch tập trung theo hình thức xã
hội hóa...
- Đổi mới nội dung hoạt động, nâng
cao hiệu quả thực hiện Chương trình xây dựng nông thôn mới. Tập trung nguồn lực
đầu tư, hỗ trợ đầu tư các xã, các huyện chưa đạt chuẩn nông thôn mới, nhất là
các xã đạt dưới 15 tiêu chí; hỗ trợ các xã đã đạt chuẩn nông thôn mới tiếp tục
duy trì, hoàn thiện và nâng cao chất lượng các tiêu chí, bảo đảm bền vững. Khuyến
khích xây dựng nông thôn mới nâng cao, nông thôn mới kiểu mẫu để tạo lập môi
trường, cảnh quan nông thôn xanh, sạch, đẹp, an toàn, giàu bản sắc văn hóa truyền
thống; hệ thống chính trị ở nông thôn được tăng cường; quốc
phòng và an ninh trật tự được giữ vững. Xây dựng nông thôn mới thông minh, ứng
dụng công nghệ thông tin, công nghệ số nhằm thay đổi căn bản hoạt động quản lý,
điều hành, giám sát của cơ quan chính quyền; hoạt động sản xuất, kinh doanh của
doanh nghiệp, hợp tác xã, làng nghề, góp phần thu hẹp khoảng cách thụ hưởng dịch
vụ xã hội cơ bản với thành thị.
6. Phát triển bao
trùm, đảm bảo công bằng phúc lợi xã hội ở nông thôn
- Lấy người dân nông thôn là chủ thể,
trọng tâm phát triển, đảm bảo tiếp cận bình đẳng các nguồn lực phát triển (vốn,
đất, nước, năng lượng, khoa học công nghệ,...), các dịch vụ cơ bản, phúc lợi xã
hội (dinh dưỡng, y tế, giáo dục, thể thao, văn hóa, thông
tin, giao thông...), các cơ hội (học, làm việc, thị trường,...). Chủ động
phòng, chống rủi ro, đảm bảo địa bàn cư trú và đời sống của
cư dân nông thôn an ninh và an toàn trước thiên tai, địch họa, dịch bệnh và các
biến động bất lợi.
- Thực hiện có hiệu quả các chính
sách giảm nghèo bền vững, đa dạng hóa các nguồn lực và phương thức giảm nghèo,
dứt điểm việc xóa đói và tiến đến xóa nghèo. Đối với những người nghèo ở các
vùng thuận lợi thì tạo điều kiện cung cấp tài nguyên, tạo nguồn sinh kế để họ tự
tin, chủ động vươn lên cải thiện đời sống. Đối với các ở địa
phương nghèo và các vùng đặc biệt khó khăn, vùng dân tộc thiểu số thì tập trung
ưu tiên hỗ trợ, mở rộng diện bao phủ an sinh xã hội tới tất cả đối tượng dễ bị
tổn thương, các đối tượng yếu thế.
7. Xây dựng cộng đồng
vững mạnh làm nòng cốt phát triển nông thôn, sản xuất nông nghiệp
- Củng cố truyền thống văn hóa tốt đẹp
và quan hệ gắn kết cộng đồng đa dạng tại nông thôn (thôn xóm, dòng họ,...) để
chủ động phát huy nội lực và tinh thần tự chủ, tự hào, đoàn kết, sáng tạo trong
các hoạt động đời sống, phát triển kinh tế, phát triển du lịch nông thôn, tăng
hiệu quả quản lý xã hội và tài nguyên thiên nhiên. Hỗ trợ và phát huy vai trò của
cộng đồng và người dân trong việc bảo tồn và phát triển văn hóa truyền thống tốt
đẹp của địa phương, đấu tranh đẩy lùi hủ tục, văn hóa ngoại lai, không phù hợp,
thiết thực phát huy các phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa
ở khu dân cư gắn với xây dựng nông thôn mới và đô thị văn
minh”, “Toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc”.
- Tiếp tục đẩy mạnh, nâng cao chất lượng,
hiệu quả việc xây dựng và thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở; phát huy vai trò của
các tổ chức cộng đồng, quy ước, hương ước, thực hiện nghiêm túc, có hiệu quả
phương châm “dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra, dân giám sát, dân thụ hưởng”
nhằm tạo động lực để khơi dậy sức mạnh và nguồn lực nhân dân trong quá trình
phát triển sản xuất, xây dựng nông thôn mới, quản lý và bảo vệ rừng, tài nguyên
thiên nhiên, giữ gìn an ninh trật tự tại cơ sở.
8. Bảo vệ môi trường
sinh thái, cảnh quan thích nghi biến đổi khí hậu
- Quy hoạch không gian hợp lý để các
ngành sản xuất có tác động nhiêu đến môi trường như chăn nuôi, nuôi trồng và
khai thác thủy sản, chế biến nông sản, giết mổ, xử lý chất thải... cách xa các
khu đô thị, vùng dân cư đông dân, khu du lịch nghỉ dưỡng.... Tập trung trồng lại
rừng phòng hộ và rừng đặc dụng, phát triển các khu bảo tồn thiên nhiên, các hồ chứa
để bảo vệ chặt chẽ những vùng nhạy cảm về sinh thái, môi trường.
- Từng bước giảm dần sức ép của phát
triển kinh tế - xã hội với môi trường bằng các giải pháp
như: chấm dứt lạm dụng hóa chất, nguyên vật liệu tổng hợp,
khó phân hủy; tạo điều kiện tái tạo các nguồn tài nguyên cơ bản như đất, nước,
năng lượng (sản xuất năng lượng tái tạo, tích lũy nước mưa, xử lý rác thải ở
quy mô hộ, quy mô cơ sở sản xuất,...); đẩy mạnh chế biến sâu, tận dụng phụ phẩm
nông sản để chủ động xử lý ô nhiễm ngay tại nguồn.
- Chủ động thích ứng biến đổi khí hậu
bằng áp dụng các biện pháp canh tác thích nghi (phát triển nuôi trồng thủy sản ở
những vùng nước biển dâng, xâm nhập mặn; chuyển sang trồng hoa màu và cây trồng
cạn ở những nơi giảm lượng mưa,...); áp dụng rộng rãi các biện pháp kỹ thuật
thân thiện với môi trường (làm đất tối thiểu, bón phân và phun thuốc thông
minh, tưới tiết kiệm nước, chăn nuôi tiết kiệm nước, sử dụng các giống cây trồng,
vật nuôi có khả năng chống chịu....). Tăng cường sử dụng nguyên liệu vi sinh hoặc
hữu cơ, áp dụng kỹ thuật thông minh, kinh tế tuần hoàn để
tiết kiệm đầu vào, phát triển mạnh tiềm năng sản xuất năng lượng tái tạo kết hợp
nông nghiệp để giảm bớt lượng nguyên liệu hóa thạch, giảm phát thải cacbon.
Tăng cường trồng rừng, phát triển các cây lâu năm có sinh khối lớn trên bờ và
phát triển nuôi trồng các loại rong tảo trên biển để hấp thụ bớt các-bon.
IV. CÁC GIẢI PHÁP
CHÍNH
1. Tuyên truyền,
giáo dục đổi mới tư duy, thống nhất nhận thức và hành động
Tiếp tục tuyên truyền, nâng cao nhận
thức về chủ trương, đường lối của Đảng, Nhà nước về vai trò của nông nghiệp,
nông dân, nông thôn trong giai đoạn phát triển mới, về cơ cấu lại nông nghiệp,
xây dựng nông thôn mới theo hướng nông nghiệp sinh thái, nông thôn hiện đại,
nông dân văn minh. Xây dựng Chương trình tuyên truyền, thống nhất từ nhận thức
đến hành động của từng nhóm đối tượng.
2. Đổi mới tổ chức
sản xuất kinh doanh, hoàn thiện quan hệ sản xuất
- Tiếp tục đổi mới, phát triển hợp
tác xã trở thành tác nhân kinh tế quan trọng trong sản xuất và tiêu thụ, kết nối
các thành phần trong chuỗi giá trị, đặc biệt là doanh nghiệp. Thực hiện các hoạt
động hỗ trợ hợp tác xã mua và phân phối chung vật tư đầu vào, liên kết với doanh nghiệp tiêu thụ nông sản đầu ra và cung cấp
các dịch vụ phục vụ sản xuất bao gồm cả tín dụng.
- Hình thành hệ thống các doanh nghiệp
đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn đóng vai trò hạt nhân (cung cấp đầu vào, chế
biến, thương mại) liên kết với nông dân, dẫn dắt chuỗi giá trị và phát triển thị
trường. Phát triển hệ sinh thái ngành hàng gắn kết giữa doanh nghiệp lớn với
doanh nghiệp nhỏ. Xây dựng và phát triển vườn ươm doanh nghiệp khởi nghiệp.
3. Nâng cao chất
lượng đào tạo nghề; trình độ, hiệu quả công tác nghiên cứu, ứng dụng, chuyển
giao khoa học công nghệ và đổi mới sáng tạo
- Đổi mới hình thức tổ chức và nâng
cao chất lượng đào tạo nghề cho nông dân, lao động trẻ nông thôn muốn khởi nghiệp
các kỹ năng về nông nghiệp, kỹ năng mới đáp ứng yêu cầu của cuộc Cách mạng công
nghiệp 4.0 và thực hiện chuyển đổi số, kinh tế số theo hướng “trí thức hóa nông
dân”; phát huy mạnh mẽ tiềm năng sáng tạo của người dân nông thôn; chuyển mạnh
sang đào tạo theo nhu cầu của doanh nghiệp và thị trường để thúc đẩy chuyển dịch
cơ cấu lao động, gắn vời giải quyết việc làm, xu hướng và nhu cầu chuyển dịch
cơ cấu kinh tế nông thôn của từng vùng miền.
- Tăng nguồn vốn đầu tư công trong
nghiên cứu, ứng dụng và chuyển giao khoa học công nghệ trong nông nghiệp. Ưu
tiên đầu tư đồng bộ về cơ sở hạ tầng kỹ thuật phục vụ nghiên cứu khoa học, ứng
dụng công nghệ và phát triển nguồn nhân lực.
- Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ cao và
thành quả của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ 4, bao gồm công nghệ sinh học,
công nghệ số, công nghệ thông tin trong các khâu của chuỗi giá trị, kết nối đồng
bộ với các ngành, lĩnh vực khác để hình thành nền sản xuất nông nghiệp thông
minh, nông nghiệp chính xác; sử dụng hiệu quả nguồn tài nguyên, lao động, nâng
cao giá trị gia tăng, sức cạnh tranh và phát triển bền vững của ngành.
4. Phát triển thị
trường trong và ngoài nước đảm bảo đầu ra ổn định cho nông sản
- Với thị trường trong nước: Đổi mới
hệ thống phân phối nông sản trong nước; kết nối hệ thống chế biến, phân phối và
bán lẻ hiện đại, truyền thống với các chuỗi cung ứng nông sản và gắn với các
vùng chuyên canh, liên kết để đưa nông sản vào các hệ thống chợ, siêu thị,
trung tâm thương mại trong nước. Hình thành hệ thống chợ đầu mối gắn với chuỗi
logistics ở các vùng trọng điểm sản xuất nông nghiệp. Hiện đại hóa hệ thống chợ
phù hợp với tập quán và điều kiện cụ thể của từng địa phương, thực hiện tốt
truy xuất nguồn gốc, chất lượng hàng hóa, bảo đảm an toàn thực phẩm.
- Với thị trường xuất nhập khẩu:
Không khuyến khích hình thức buôn bán tiểu ngạch qua biên
giới, thúc đẩy kinh doanh chính ngạch. Các cơ quan chức năng chủ động phối hợp
với các Hiệp hội doanh nghiệp để giải quyết và tháo gỡ những hàng rào kỹ thuật,
các tranh chấp pháp lý quốc tế. Phân cấp và trao quyền để các hiệp hội ngành
hàng, hiệp hội doanh nghiệp chủ động tham gia, đảm bảo hiệu quả các hoạt động
xúc tiến thương mại.
- Nâng cao năng lực dự báo, đánh giá,
cảnh báo thông tin về thị trường các nông sản chủ lực, kịp thời cung cấp thông
tin để các cơ quan chức năng, doanh nghiệp và người dân chủ động điều chỉnh sản
xuất phù hợp với yêu cầu thị trường, hạn chế đến mức thấp
nhất tình trạng thừa cung, ùn ứ hàng hóa, đứt gãy chuỗi cung ứng. Ứng dụng công
nghệ số để giám sát nguồn cung chặt chẽ tại các vùng sản xuất nông nghiệp
chính, đánh giá nhu cầu tại các thị trường chính trong và ngoài nước, giám sát
lưu thông, tồn trữ hàng hóa vận chuyển tại các cửa khẩu giao dịch chính.
5. Xây dựng và
hoàn thiện kết cấu hạ tầng
- Phát triển thủy lợi đa mục tiêu, ưu
tiên các công trình thủy lợi phục vụ nuôi trồng thủy sản, cây trồng cạn, vùng sản
xuất công nghệ cao, gắn với xây dựng đồng ruộng. Tiếp tục xây dựng, sửa chữa,
nâng cấp hệ thống phòng chống thiên tai, biến đổi khí hậu (phòng chống lũ, hạn,
xói lở, nhiễm mặn,...); bảo đảm an ninh nguồn nước và an toàn hồ đập. Ứng dụng
công nghệ quản lý và sử dụng nước hiệu quả để tưới tiết kiệm nước, quản lý khai
thác nước ngầm, chuyển và trữ ở vùng thiếu nước sinh hoạt, tái sử dụng nước
nuôi trồng thủy sản, chứa và cấp nước chữa cháy rừng. Tồn trữ nước trong mùa
mưa và truyền dẫn nước đến vùng thiếu nước ngọt trong mùa khô ở ven biển, vùng
núi cao.
- Phát triển hệ thống cảng cá, nâng cấp
khu neo đậu tàu, thuyền tránh trú bão, cơ sở hạ tầng dịch vụ nghề cá kết hợp với
cơ sở hạ tầng phục vụ chế biến thủy sản. Nâng cấp hệ thống thông tin liên lạc cảnh
báo thiên tai đến người dân và tàu thuyền hoạt động trên biển. Đầu tư cơ sở hạ
tầng cho các vùng nuôi trồng thủy sản trên bờ và trên biển, cơ sở sản xuất giống
thủy hải sản.
- Đầu tư xây dựng, hoàn thiện kết cấu
hạ tầng lâm nghiệp để bảo vệ và phát triển rừng; bảo vệ, bảo tồn đa dạng sinh học,
môi trường, đồng thời tạo tiền đề thu hút và hỗ trợ các thành phần kinh tế tham
gia phát triển rừng; ưu tiên phát triển rừng phòng hộ đầu nguồn, ven biển nhằm
phòng, chống, giảm nhẹ tác động tiêu cực của thiên tai, ứng phó với biến đổi
khí hậu. Phát triển hệ thống đường lâm nghiệp gắn kết vùng nguyên liệu quy mô,
tập trung với nhà máy chế biến; giảm chi phí vận chuyển, tăng giá trị sản phẩm
gỗ.
- Đầu tư cơ sở hạ tầng, thiết bị đảm
bảo năng lực cảnh báo, dự báo, khả năng chống chịu trước
thiên tai. Nâng cấp trang thiết bị, công nghệ theo dõi, phân tích, dự báo, cảnh
báo thiên tai, ứng dụng công nghệ dự báo tiên tiến, ưu tiên công nghệ dự báo
mưa định lượng, cảnh báo lũ quét, sạt lở đất. Xây dựng, củng cố hệ thống công
trình phòng, chống sạt lở bờ sông, bờ biển tại các khu vực xung yếu, kết hợp với ứng dụng công nghệ thông tin trong điều hành, ứng phó
thiên tai để phục vụ sản xuất, dân sinh và các hoạt động
kinh tế khác. Nâng cấp, hoàn thiện cơ sở hạ tầng thiết yếu (điện, đường, trường,
trạm, viễn thông) cho những vùng khó khăn. Ưu tiên phát triển đường, điện cho
vùng sản xuất tập trung.
- Từng bước xây dựng hệ thống cơ sở hạ
tầng kỹ thuật số phục vụ sản xuất, kinh doanh nông nghiệp, tạo điều kiện hiện đại
hóa nông thôn. Phát triển nền tảng công nghệ để phát triển
hệ thống thông tin điện tử trên các lĩnh vực giáo dục, y tế, văn hóa, du lịch
và thương mại điện tử.
6. Đổi mới và nâng
cao năng lực, hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước
- Thực hiện Chương trình tổng thể cải
cách hành chính nhà nước giai đoạn 2021 - 2030. Đổi mới, hoàn thiện hệ thống bộ
máy quản lý ngành. Cải cách thể chế, thủ tục hành chính, cơ quan quản lý tập
trung vào xây dựng chính sách, chiến lược, pháp luật, ban hành tiêu chuẩn, quy
chuẩn kỹ thuật, tháo gỡ các vấn đề về phát triển thị trường, bảo vệ sản xuất, biến
đổi khí hậu; hạn chế can thiệp bằng các biện pháp hành chính vào các quyết định
sản xuất, kinh doanh thuộc năng lực và trách nhiệm của người dân, doanh nghiệp.
- Tập trung nhân lực, nguồn lực vào
những nhiệm vụ trọng yếu trong quản lý, kiến tạo ra giá trị mới cho ngành, tăng
cường phân cấp cho địa phương. Đổi mới tuyển dụng, đào tạo, sử dụng, bổ nhiệm
công chức, viên chức đảm bảo chất lượng năng lực chuyên nghiệp và đạo đức,
trách nhiệm.
- Đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý
các đơn vị sự nghiệp công lập theo hướng triệt để trao quyền tự chủ, tự chịu
trách nhiệm, được đầu tư theo hiệu quả đóng góp. Đẩy mạnh xã hội hóa, phân cấp
cho các tổ chức nông dân, kinh tế hợp tác và khối tư nhân tham gia cung cấp dịch
vụ công.
7. Thúc đẩy chuyển
đổi số trong lĩnh vực nông nghiệp nông thôn
- Phát triển và hướng đến đồng bộ các
công cụ phục vụ chuyển đổi số trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn; số hóa, tạo
lập dữ liệu, chuẩn hóa cơ sở dữ liệu đất đai nông nghiệp, cây trồng, vật nuôi,
thủy sản, thủy lợi, phòng chống thiên tai, dịch bệnh; kết nối, chia sẻ cơ sở dữ
liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu ngành, lĩnh vực phục vụ chỉ đạo, điều hành của các
cơ quan nhà nước và sản xuất, kinh doanh của người dân, doanh nghiệp.
- Từng bước xây dựng hệ thống cơ sở dữ
liệu số sản xuất, kinh doanh nông nghiệp (quản lý đất đai, số hóa vùng trồng,
cây trồng, vật nuôi, rừng, thủy sản, thủy lợi, phòng chống thiên tai, dịch bệnh,
thị trường,...). Xây dựng hệ thống số hóa cơ sở dữ liệu quốc gia về nông nghiệp
và liên thông với hệ thống cơ sở dữ liệu quốc gia về dân sinh, kinh tế, hạ tầng
sản xuất, công nghệ, môi trường, khí tượng thủy văn... làm cơ sở cho phân tích,
xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch đầu tư cho chuyển đổi nông nghiệp
thông minh, nông nghiệp chính xác.
8. Chủ động thích ứng
với biến đổi khí hậu, quản lý rủi ro
- Chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu
để thích ứng, phát triển sản xuất kinh doanh nông nghiệp theo hướng "thuận
thiên". Áp dụng các biện pháp giảm phát thải khí nhà kính thông qua quản
lý và sử dụng tiết kiệm, hiệu quả nguồn tài nguyên đầu vào; xử lý và tái sử dụng
phụ phẩm, chất thải nông nghiệp; quản lý và sử dụng bền vững diện tích rừng hiện
có, đẩy mạnh trồng rừng mới (nhất là rừng gỗ lớn) và tái sinh tự nhiên để tăng
độ che phủ và khả năng hấp thụ, lưu giữ các-bon của rừng; phát triển nông nghiệp
sinh thái, đa dạng thích ứng với biến đổi khí hậu; khuyến khích áp dụng các
công nghệ hiện đại, các giống cây trồng, vật nuôi có tính chống chịu cao, xác lập
cơ chế giám sát chặt chẽ để thúc đẩy phát triển nông nghiệp xanh, phát thải
các-bon thấp.
- Xây dựng hệ thống cảnh báo, dự báo,
xác định rủi ro là cơ sở đề ra các giải pháp đồng bộ, chủ động bảo vệ sản xuất
nước các nguy cơ về dịch bệnh, thiên tai, ô nhiễm môi trường... Nâng cao năng lực
phục hồi của hệ thống sản xuất, đảm bảo nguyên tắc phát triển hài hòa các lợi
ích xã hội, kinh tế và môi trường.
9. Hội nhập và hợp
tác quốc tế
Nâng cao năng lực, hiệu quả hội nhập
kinh tế quốc tế về nông nghiệp và nông thôn, mở rộng hợp tác với các quốc gia,
các tổ chức quốc tế để tranh thủ, thu hút nguồn vốn, phát triển thị trường, tiếp
cận khoa học công nghệ phục vụ cho các mục tiêu phát triển của ngành. Nâng cao
hiệu quả huy động và sử dụng các nguồn vốn phát triển chính thức (ODA), tài trợ
của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước cho thực hiện phát triển bền vững;
thu hút có lựa chọn đầu tư trực tiếp của nước ngoài. Tổ chức phổ biến và triển
khai thực hiện các điều ước và thỏa thuận quốc tế đã ký kết có liên quan đến
nông nghiệp, nông thôn đạt hiệu quả, nhất là trong khuôn khổ cộng đồng ASEAN và
các hiệp định thương mại tự do (FTA).
10. Giám sát và
đánh giá
Tổ chức giám sát nhằm nâng cao hiệu
quả và hiệu lực thực hiện Chiến lược làm căn cứ hoạch định chính sách, điều chỉnh
kế hoạch và giải pháp kịp thời. Giám sát các chương trình, đề án, dự án thực hiện
Chiến lược thường xuyên, định kỳ theo kế hoạch 5 năm, hàng
năm hoặc đột xuất. Rà soát, điều chỉnh Chiến lược phù hợp với từng giai đoạn,
điều kiện thực tiễn. Việc đánh giá kết quả thực hiện Chiến lược được thực hiện
đảm bảo nguyên tắc độc lập, khách quan.
Xây dựng, triển khai hệ thống lập kế
hoạch và giám sát ngành nông nghiệp, nông thôn trên cơ sở ứng dụng khoa học
công nghệ, đáp ứng yêu cầu kịp thời, chính xác, đồng bộ phục vụ công tác quản
lý, quy hoạch và phát triển sản xuất, kinh doanh lĩnh vực nông nghiệp.
V. CÁC CHƯƠNG
TRÌNH, ĐỀ ÁN TRỌNG TÂM, ƯU TIÊN
(Chi
tiết tại Phụ lục kèm theo)
VI. NGUỒN VỐN THỰC
HIỆN
Thực hiện đa dạng nguồn vốn huy động
và sử dụng hiệu quả các nguồn lực để triển khai thực hiện Chiến lược.
1. Nguồn ngân sách nhà nước cấp hàng
năm (chi đầu tư phát triển, chi thường xuyên) theo phân cấp ngân sách nhà nước
hiện hành.
2. Kinh phí lồng ghép trong các
Chương trình mục tiêu quốc gia và các chương trình, dự án đầu tư công giai đoạn
2021 - 2030.
3. Kinh phí vận động, huy động từ các
nhà tài trợ nước ngoài, các tổ chức quốc tế, các doanh nghiệp, tổ chức cá nhân
trong, ngoài nước và kinh phí hợp pháp khác.
4. Nguồn tài chính khác theo quy định
của pháp luật.
VII. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn: Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban ngành và địa phương tổ chức triển khai
Chiến lược; phân công nhiệm vụ cụ thể cho các cơ quan, đơn vị trực thuộc Sở và
hướng dẫn các địa phương triển khai thực hiện; thường xuyên đôn đốc, đánh giá
tình hình thực hiện Chiến lược; tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh kết quả thực hiện hàng năm và theo yêu cầu; tổ chức sơ kết thực hiện Chiến
lược vào năm 2025 và tổng kết tình hình thực hiện Chiến lược vào năm 2030.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư: Tổng hợp,
cân đối, báo cáo trình UBND tỉnh ưu tiên bố trí vốn đầu tư phát triển giai đoạn
2021 - 2030 và trong kế hoạch 5 năm cho Ngành nông nghiệp, nông thôn để thực hiện
Chiến lược. Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban ngành có liên quan và các địa
phương xây dựng và triển khai hiệu quả cơ chế, chính sách khuyến khích doanh
nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn; điều chỉnh cơ cấu đầu tư công trong
nông nghiệp. Chủ động rà soát, đề xuất sửa đổi, bổ sung
các cơ chế, chính sách thu hút các nguồn lực đầu tư, đầu tư theo hình thức đối
tác công tư vào lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn; cơ chế, chính sách hỗ trợ phát
triển kinh tế hợp tác.
3. Sở Tài chính: Căn cứ khả năng cân
đối của ngân sách tỉnh, trên cơ sở đề xuất của Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn và các Sở, ban ngành liên quan, ưu tiên tổng hợp bố trí trong dự toán
chi thường xuyên hàng năm của ngân sách tỉnh, trình cấp có thẩm quyền xem xét,
quyết định cân đối, bố trí kinh phí trong dự toán chi của các cơ quan, đơn vị
theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn để thực hiện
các nhiệm vụ của Chiến lược.
4. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam - Chi
nhánh Quảng Ngãi: Tiếp tục thực hiện hiệu quả chính sách tín dụng phục vụ phát
triển nông nghiệp, nông thôn. Chỉ đạo các tổ chức tín dụng đơn giản hóa thủ tục, cân đối nguồn vốn nhằm đáp ứng cho nhu cầu vốn và tạo
điều kiện cho các thành phần kinh tế tiếp cận nguồn vốn tín dụng để đầu tư vào
nông nghiệp, nông thôn; đặc biệt là các dự án nông nghiệp ứng dụng công nghệ
cao, công nghiệp chế biến, cơ giới hóa, phát triển nông nghiệp hữu cơ, tuần
hoàn.
5. Sở Công Thương: Chủ trì, phối hợp
với các Sở, ban ngành liên quan và địa phương triển khai thực hiện chính sách
thương mại hàng nông sản. Tổ chức triển khai các cơ chế, chính sách và hoạt động
thúc đẩy tiêu thụ nông sản trong nước; hỗ trợ doanh nghiệp kinh doanh trong
lĩnh vực nông nghiệp tham gia chuỗi cung ứng thương mại điện tử.
6. Sở Khoa học và Công nghệ: Triển khai
hiệu quả Chương trình hỗ trợ ứng dụng, chuyển giao tiến bộ khoa học và công nghệ
thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội nông thôn, miền núi, vùng dân tộc thiểu số,
chương trình đổi mới công nghệ và các chương trình, nhiệm
vụ khoa học công nghệ khác hỗ trợ phát triển nông nghiệp, nông thôn.
7. Sở Tài nguyên và Môi trường: Phối
hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan thực hiện các nội dung thuộc chức
năng, nhiệm vụ của ngành tài nguyên và môi trường trong quá trình triển khai thực
hiện Chiến lược.
8. Sở Thông tin và Truyền thông: Tham
mưu UBND tỉnh ban hành các cơ chế, chính sách hỗ trợ chuyển đổi số trong nông
nghiệp, xây dựng làng xã thông minh theo quy định của Chính phủ và hướng dẫn của
Bộ Thông tin và Truyền thông. Phối hợp triển khai các nội dung về xây dựng hạ tầng
của thông tin truyền thông, hạ tầng số phục vụ phát triển nông nghiệp, nông
thôn.
9. Các Sở: Lao động - Thương binh và
Xã hội, Giáo dục và Đào tạo: Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn lập kế hoạch đào tạo nguồn nhân lực, đặc biệt là nhân lực chất lượng cao
phục vụ sản xuất kinh doanh nông nghiệp, chế biến, bảo quản nông sản đáp ứng
nhu cầu của cơ cấu lại ngành nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới.
10. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch:
Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn triển khai thực hiện các
chương trình, cơ chế chính sách phát triển du lịch nông nghiệp, nông thôn gắn với
xây dựng nông thôn mới; phối hợp triển khai các hoạt động thúc đẩy tiêu dùng sản
phẩm thuộc Chương trình “Mỗi xã một sản phẩm” (OCOP) tại các thị trường khách
du lịch trọng điểm.
11. UBND các huyện, thị xã, thành phố:
Căn cứ các mục tiêu, định hướng và giải
pháp của Chiến lược, xây dựng Kế hoạch thực hiện Chiến lược phát triển nông
nghiệp, nông thôn trên địa bàn phù hợp với thực tiễn.
Tổ chức thực hiện hiệu quả các chính
sách UBND tỉnh đã ban hành. Bố trí ngân sách, huy động nguồn lực từ các thành
phần kinh tế đầu tư vào phát triển nông nghiệp, nông thôn.
Xây dựng các chương trình, đề án, dự
án trọng điểm phù hợp với đặc điểm và
thế mạnh của địa phương; ưu tiên phát triển các sản phẩm
chủ lực và các sản phẩm đặc sản của địa phương, gắn với công nghiệp chế biến
nông sản và thị trường tiêu thụ, ứng dụng công nghệ cao, thân thiện với môi trường.
Triển khai các giải pháp tăng cường liên kết vùng, hướng tới phát triển các cụm
liên kết sản xuất - bảo quản, chế biến - tiêu thụ nông sản gắn với các vùng
nguyên liệu tập trung được cơ giới hóa đồng Sở, kết nối với cơ sở chế biến nông
sản và hệ thống logistic, kênh phân phối, tiêu thụ nông sản.
12. Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, Hội
Nông dân tỉnh và các tổ chức chính trị - xã hội, các hội, hiệp hội ngành hàng,
hội nghề nghiệp chủ động, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn,
các Sở, ban ngành, địa phương triển khai có hiệu quả các chính sách hỗ trợ cho
người dân, hợp tác xã, doanh nghiệp để thực hiện các định hướng của Chiến lược;
tham gia có trách nhiệm trong công tác truyền thông, phản biện xã hội và vận động
thành viên, hội viên, quần chúng nhân dân tham gia phát triển nông nghiệp, nông
thôn. Tham gia đề xuất cơ chế chính sách và biện pháp khuyến khích, hỗ trợ các
tổ chức, cá nhân là thành viên tham gia đầu tư phát triển nông nghiệp, nông
thôn./.
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC CHƯƠNG TRÌNH, ĐỀ ÁN TRỌNG
TÂM ĐỂ THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP VÀ NÔNG THÔN BỀN VỮNG GIAI
ĐOẠN 2021-2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2050
(Kèm theo Quyết định số 613/QĐ-UBND
ngày 12/5/2022 của Chủ tịch UBND tỉnh)
STT
|
Nội dung chương trình,
dự án
|
Cơ quan chủ trì
|
Cơ quan phối hợp
|
Thời gian thực hiện
|
Ghi chú
|
A
|
Chính sách, Quy hoạch, Phương án
|
|
|
|
|
I
|
Chính sách
|
|
|
|
|
1
|
Quy định khu vực
nội thành của thành phố, thị xã, thị trấn, khu dân cư không được phép chăn nuôi,
vùng nuôi chim yến và chính sách hỗ trợ di dời cơ sở chăn nuôi ra khỏi khu vực
không được phép chăn nuôi
|
Sở Nông nghiệp
và PTNT
|
Các sở, ban,
ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị có liên quan
|
Năm 2024
|
|
2
|
Quy định mức hỗ
trợ từ ngân sách nhà nước để thực hiện một số nội dung xây dựng nông thôn mới
trên địa bàn cấp xã và khen thưởng công trình phúc lợi cho xã, huyện đạt chuẩn
nông thôn mới, thị xã, thành phố hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới ở
tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2021-2025
|
Sở Nông nghiệp
và PTNT
|
Các sở, ban,
ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị có liên quan
|
Năm 2022
|
Sau khi có Quyết
định của Thủ tướng Chính phủ
|
3
|
Chính sách hỗ
trợ khuyến khích thực hiện chủ trương dồn điền đổi thửa đất sản xuất nông
nghiệp trên địa bàn tỉnh
|
Sở Nông nghiệp
và PTNT
|
Các sở, ban,
ngành, đoàn thể chính trị xã hội tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Năm 2022
|
|
4
|
Chính sách hỗ
trợ duy trì kết nối thiết bị giám sát hành trình tàu cá
|
Sở Nông nghiệp
và PTNT
|
Các sở, ban,
ngành, đoàn thể chính trị xã hội tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Năm 2022
|
|
II
|
Quy hoạch
|
|
|
|
|
5
|
Điều chỉnh Quy hoạch
thủy lợi tỉnh Quảng Ngãi đến năm 2030, định hướng đến năm 2050
|
Sở Nông nghiệp
và PTNT
|
Các sở, ban,
ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị có liên quan
|
2021-2022
|
|
III
|
Phương án
|
|
|
|
|
6
|
Phương án Quản lý
rừng bền vững giai đoạn 2020 - 2030 của Ban Quản lý rừng phòng hộ tỉnh
|
Sở Nông nghiệp
và PTNT
|
Các sở, ban,
ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị có liên quan
|
Năm 2021-2022
|
|
B
|
Đề án, dự án, kế hoạch
|
|
|
|
|
I
|
Đề án
|
|
|
|
|
7
|
Đề án Mỗi xã một
sản phẩm tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến năm 2030
|
Sở Nông nghiệp
và PTNT
|
Các sở, ban,
ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Năm 2022
|
|
8
|
Đề án Đầu tư phát
triển đồng bộ, hiện đại kết cấu hạ tầng thủy lợi phục vụ phát triển kinh tế
nông nghiệp và Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới đến năm
2025.
|
Sở Nông nghiệp
và PTNT
|
Các sở, ban,
ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Năm 2022
|
|
9
|
Đề án phát triển
hợp tác xã nông nghiệp giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến năm 2030
|
Sở Nông nghiệp
và PTNT
|
Các sở, ban,
ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
2021-2022
|
|
II
|
Kế hoạch
|
|
|
|
|
10
|
Kế hoạch thực hiện
Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân
tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 - 2025
|
Ban Dân tộc tỉnh
|
Các sở, ban,
ngành, địa phương liên quan
|
Năm 2022
|
|
11
|
Kế hoạch hỗ trợ
nuôi thủy sản lồng bè trên sông, lòng hồ chứa thủy lợi, thủy điện tỉnh Quảng
Ngãi, giai đoạn 2022-2024
|
Sở Nông nghiệp
và PTNT
|
Các sở, ban,
ngành, đoàn thể chính trị xã hội tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Năm 2022
|
|
12
|
Kế hoạch thực
hiện Đề án phát triển nuôi trồng thủy sản trên biển đến năm 2030, tầm nhìn đến
năm 2045
|
Sở Nông nghiệp
và PTNT
|
Các sở, ban,
ngành, đoàn thể chính trị xã hội tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Năm 2022
|
|
13
|
Kế hoạch thực
hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2022 -
2025
|
Sở Nông nghiệp
và PTNT
|
Các sở, ban,
ngành, đoàn thể chính trị xã hội tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Năm 2022
|
|
III
|
Dự án
|
|
|
|
|
14
|
Dự án bảo tồn, phát
triển sản phẩm và khai thác bền vững cây dược liệu, lâm sản ngoài gỗ theo chuỗi
giá trị đối với diện tích đất rừng phòng hộ, rừng tự nhiên là rừng sản xuất
|
Sở Nông nghiệp
và PTNT
|
Các sở, ban,
ngành, đoàn thể chính trị xã hội tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Năm 2022 - 2025
|
|
15
|
Dự án quản lý rừng
bền vững và cấp chứng chỉ quản lý rừng bền vững đối với diện tích rừng trồng
sản xuất của hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
|
Sở Nông nghiệp
và PTNT
|
Các sở, ban, ngành,
UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Năm 2022 -2025
|
Quyết định số
147/QĐ-UBND ngày 18/02/2022 của UBND tỉnh
|
16
|
Đề án phát triển
hợp tác, liên kết chuỗi trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp theo
Nghị định 98/2018/NĐ-CP
|
Sở Nông nghiệp
và PTNT
|
Các sở, ban,
ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Năm 2022
|
|
17
|
Chương trình
phát triển thủy sản tỉnh Quảng Ngãi đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045
|
Sở Nông nghiệp
và PTNT
|
Các sở, ban, ngành,
UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Năm 2022
|
|