ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÀ TĨNH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
4263/QĐ-UBND
|
Hà
Tĩnh, ngày 30 tháng 12 năm 2011
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN PHÁT TRIỂN NGÀNH CHĂN NUÔI HÀ TĨNH GIAI ĐOẠN
2011 - 2015, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2020
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND
ngày 26/11/2003;
Căn cứ Quyết định số 10/2008/QĐ-TTg
ngày 16/01/2008 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược phát triển
chăn nuôi đến năm 2020;
Căn cứ Quyết định số 2165/QĐ-UBND
ngày 16/7/2009 của UBND tỉnh về việc ban hành kế hoạch của UBND tỉnh thực hiện
Nghị quyết số 08-NQ/TU của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về nông nghiệp, nông dân,
nông thôn Hà Tĩnh giai đoạn 2009 - 2015 và định hướng đến năm 2020;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn tại Văn bản số 4189/SNN-CN ngày 07/12/2011,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Đề án phát triển ngành chăn nuôi Hà
Tĩnh giai đoạn 2011-2015, định hướng đến năm 2020 với các nội dung chủ yếu sau:
I. Mục tiêu.
1. Mục tiêu chung:
Phát triển chăn nuôi theo hướng gia
trại, trang trại công nghiệp, vùng chăn nuôi tập trung, sản xuất hàng hóa; áp dụng
tiến bộ khoa học - kỹ thuật, quy trình chăn nuôi, thú y đảm bảo an toàn dịch bệnh,
bảo vệ môi trường; chuyển dịch cơ cấu phù hợp với lợi thế từng vùng, từng bước
giảm dần chăn nuôi nhỏ lẻ trong nông hộ. Nâng cao năng suất hiệu quả kinh tế, tạo
ra ngày càng nhiều sản phẩm chăn nuôi hàng hóa, đáp ứng nhu cầu thực phẩm đảm bảo
chất lượng và vệ sinh an toàn thực phẩm cho người tiêu dùng. Nâng tỷ trọng giá
trị sản xuất chăn nuôi trong nông nghiệp đạt 47% năm 2015 và 50% năm 2020.
2. Mục tiêu cụ thể:
a) Tăng trưởng giá trị bình quân giai
đoạn 2011 – 2015: 7 - 8%/năm; giai đoạn 2015 - 2020: 6 - 7%/năm.
b) Tổng đàn và sản phẩm chăn nuôi:
- Năm 2015: Tổng đàn: Trâu 112.000
con, bò 251.600 con, lợn 500,000 con, gia cầm 6.400 ngàn con, hươu 46.000 con.
Sản lượng thịt hơi xuất chuồng đạt 96.000 tấn, trong đó thịt lợn chiếm 74%, thịt
gia cầm chiếm 10%, thịt trâu bò, dê chiếm 16%. Sản lượng trứng gia cầm 232 triệu
quả, nhung hươu 12,24 tấn.
- Năm 2020: Trâu 121.000 con, bò
306.000 con, lợn 580.000 con, gia cầm 7.900 ngàn con, hươu: 65.000 con. Sản lượng
thịt hơi đạt 126.000 tấn, trong đó: thịt lợn chiếm 70%, thịt gia cầm chiếm 12%,
thịt trâu bò, dê chiếm 18%. Sản lượng trứng gia cầm 287 triệu quả, nhung hươu
17,9 tấn.
c) Chất lượng đàn: Zêbu hóa đàn bò đạt
45% trong tổng đàn năm 2015 và 50% năm 2020; lợn nái ngoại đạt 25% trong tổng
đàn nái năm 2015 và trên 30% năm 2020.
d) Chuyển đổi cơ cấu chăn nuôi, tăng
tỷ trọng chăn nuôi trang trại, công nghiệp từ 10% (hiện nay) lên 20% năm 2015
và 30% năm 2020.
đ) Kiểm soát vệ sinh môi trường chăn
nuôi, khống chế cơ bản các loại bệnh truyền nhiễm nguy hiểm: LMLM gia súc, Tai
xanh và Dịch tả ở lợn, Cúm gia cầm...
e) Giết mổ, chế biến, kiểm soát vệ
sinh an toàn thực phẩm: Đến năm 2015 có 50% số gia súc, gia cầm được giết mổ tại
các cơ sở giết mổ tập trung, 50% còn lại giết mổ tại các điểm giết mổ; 100% thịt
gia sức, gia cầm tiêu thụ trên địa bàn được kiểm soát giết mổ, kiểm tra vệ sinh
thú y. Xây dựng các nhà máy chế biến súc sản bao gồm giết mổ, chế biến công
nghiệp tạo các sản phẩm: thịt hộp, dăm bông, xúc xích... phục vụ trong các khu
công nghiệp, thị trường trong và ngoài tỉnh.
II. Nội dung.
1. Chăn nuôi lợn:
Tổng đàn (số lượng có mặt thường
xuyên) năm 2015 là 500.000 con và năm 2020: 580.000 con. Sản lượng thịt hơi xuất
chuồng đạt 71 ngàn tấn năm 2015 và 89 ngàn tấn năm 2020. Tăng tỷ lệ đàn nái
trong tổng đàn lên từ 12% (hiện nay) lên 16% năm 2015 và 18% năm 2020; trong đó
tỷ lệ nái ngoại đạt 25% năm 2015 và trên 30% năm 2020. Phấn đấu đến năm 2015 có
2.000 nái ngoại cấp ông bà để cung ứng 12.000 nái bố mẹ và năm 2020 có 3.200
nái cấp ông bà để cung ứng 20.000 nái bố mẹ.
Phát triển chăn nuôi theo hướng gia
trại, trang trại công nghiệp, trong đó tăng tỷ trọng chăn nuôi công nghiệp từ
12% (hiện nay) lên 40% năm 2015 và 60% năm 2020. Tổ chức sản xuất theo hướng
liên doanh, liên kết với Công ty Cổ phần chăn nuôi Mitraco và các doanh nghiệp
khác; hình thành các Hiệp hội chăn nuôi, Hợp tác xã, Tổ hợp chăn nuôi; tiến tới
xây dựng quỹ bảo hiểm vật nuôi.
2. Chăn nuôi bò:
Tổng đàn tăng bình quân 3%/năm, năm
2015 đạt 251.600 con và 306.000 con năm 2020. Số lượng bò xuất bán và sản lượng
thịt hơi xuất chuồng tăng bình quân 4,4%/năm, đạt 12.585 tấn vào năm 2015 và
15.306 tấn năm 2020; đẩy mạnh chương trình Zêbu hóa đàn bò, phấn đấu tỷ lệ bò
lai Zê bu đạt 45% đến năm 2015 và 50% năm 2020.
Phát triển chăn nuôi bò thịt năng suất,
chất lượng cao (75% máu ngoại) theo hướng thâm canh, bản thâm canh gắn với việc
trồng cỏ, tận thu, bảo quản, chế biến các phụ phẩm nông nghiệp làm thức ăn;
chăn nuôi bò sữa theo hướng trang trại, công nghiệp ở các huyện có tiềm năng và
lợi thế.
3. Chăn nuôi trâu:
Duy trì và phát triển ổn định về số
lượng và nâng cao chất lượng đàn; bình tuyển, chọn lọc 1.500 trâu đực giống có
năng suất, chất lượng cao và luân chuyển giữa các vùng trong tỉnh; thực hiện thụ
tinh nhân tạo bằng tinh trâu Murrah đối với các vùng chăn nuôi trâu tập trung,
tạo ra 5.000 con trâu lai Murrah năm 2015 và 10.000 con năm 2020. Hạn chế
phương thức chăn nuôi quảng canh, thả rông sang chăn dắt có quản lý, nuôi nhốt,
phát triển chăn nuôi trang trại thâm canh quy mô nhỏ (10 - 20 con/trang trại)
ký kết hợp trồng cỏ và bảo quản, chế biến phụ phẩm nông nghiệp làm thức ăn.
4. Chăn nuôi gia cầm:
Tổng đàn tăng bình quân 4%/năm, đạt 6,4
triệu con năm 2015 và 7,9 triệu con năm 2020. Sản lượng thịt hơi xuất chuồng
tăng 4,7%/năm, đạt 8.844 tấn năm 2015 và 10,917 tấn năm 2020. Sản lượng trứng đạt
232 triệu quả năm 2015 và 287 triệu quả năm 2020.
Xây dựng các cơ sở sản xuất giống gia
cầm thương phẩm đảm bảo an toàn dịch bệnh, cung cấp đủ con giống cho người chăn
nuôi. Du nhập các giống gia cầm năng suất cao để phục vụ cho chăn nuôi trang trại
tập trung, công nghiệp; đồng thời chọn lọc các giống gia cầm địa phương chất lượng
cao gắn với xây dựng thương hiệu sản phẩm. Chuyển đổi phương thức chăn nuôi gia
cầm theo hướng tập trung, trang trại, chăn thả có kiểm soát và đảm bảo an toàn
dịch bệnh. Phát triển chăn nuôi gà thả đồi kết hợp trồng cây ăn quả, cây lâm
nghiệp tạo thương hiệu gà đồi Hà Tĩnh.
5. Phát triển chăn nuôi hươu, dê,
ong:
- Đàn hươu: Giai đoạn 2011 - 2015,
tăng 7,8%/năm, đạt 46.000 con năm 2015; giai đoạn 2015 - 2020, tăng 5,8%/năm, đạt
65.000 con năm 2020. Sản lượng nhung hươu đạt 12,24 tấn năm 2015 và 17,9 tấn
năm 2020. Phát triển đàn hươu ở các vùng miền núi có điều kiện tự nhiên thích hợp
như ở Hương Sơn, Vũ Quang, Đức Thọ, Can Lộc, Hương Khê, Kỳ Anh. Hình thành vùng
chăn nuôi hươu theo hướng hàng hóa gắn với chế biến sản phẩm nhung hươu.
- Đàn dê: 20.000 con, sản lượng thịt
dê 150 tấn, Phát triển chăn nuôi dê ở các vùng miền núi Hương Sơn, Hương Khê,
Vũ Quang, Kỳ Anh. Du nhập một số giống để thịt phù hợp với điều kiện sinh thái
của địa phương như dê Bách Thảo, dê Ấn Độ...
- Đàn ong: 10.000 tổ, sản lượng mật
12 tấn. Phát triển chăn nuôi ong tập trung, phát triển thương hiệu sản phẩm mật
ong.
III. Một số giải
pháp.
1. Quy hoạch:
Năm 2011 hoàn thành quy hoạch phát
triển chăn nuôi và vùng chăn nuôi tập trung giai đoạn 2011 - 2015, định hướng
2020 trên địa bàn tỉnh và năm 2012 hoàn thành quy hoạch phát triển trang trại
chăn nuôi lợn tập trung, công nghiệp giai đoạn 2011 - 2015, định hướng đến
2020. Quy hoạch phát triển chăn nuôi tập trung gắn với xây dựng Nông thôn mới.
a) Phát triển các loại vật nuôi:
- Phát triển chăn nuôi lợn tập trung ở
các vùng trà sơn, ven biển nơi có lợi thế về đất đai, dễ xử lý môi trường; chăn
nuôi kết hợp với cải tạo đất chống sa mạc hóa.
- Phát triển chăn nuôi trâu bò tại
các vùng trung du và miền núi thuộc các huyện Hương Sơn, Hương Khê, Vũ Quang, Kỳ
Anh và các vùng đồi núi của huyện Cẩm Xuyên, Thạch Hà, Can Lộc, Đức Thọ, thị xã
Hồng Lĩnh. Chăn nuôi bò thịt, bò sữa chất lượng cao tập trung ở các vùng trà
sơn, trồng màu, trồng ngô, vùng gò đồi, kết hợp trồng cỏ nuôi bò và một số vùng
có kinh nghiệm chăn nuôi và khả năng đầu tư theo hướng nuôi thâm canh, nuôi nhốt.
- Gia cầm: Phát triển đàn gà công
nghiệp ở đồng bằng, gà thả vườn tại các vùng trung du và miền núi như: Hương
Khê, Thạch Hà, Vũ Quang..., nuôi vịt đàn ở các xã vùng trũng, vùng lúa trọng điểm,
ven biển; phát triển các mô hình tổng hợp Cá - Lúa - Vịt, Cá - Vịt ở vùng đồng
bằng sâu trũng, ven sông suối, hồ đập;
- Phát triển chăn nuôi hươu, dê, ong ở
các huyện miền núi như Hương Sơn, Hương Khê, Vũ Quang và một số vùng núi của
huyện Đức Thọ, Can Lộc, Kỳ Anh.
b) Sản xuất giống:
- Quy hoạch các điểm cung ứng, truyền
tinh nhân tạo trâu, bò để tăng tỷ lệ bò lai Zêbu và cải tiến, nâng cao chất lượng
đàn trâu; phát triển các vùng chăn nuôi trâu, bò giống.
- Quy hoạch các cơ sở sản xuất giống
lợn bố mẹ tại Kỳ Anh, Cẩm Xuyên, Can Lộc, Hương Khê, Thạch Hà; các cơ sở sản xuất
giống thương phẩm tại các huyện, phấn đấu mỗi huyện có từ 2 - 4 cơ sở, Quy hoạch
02 cơ sở thụ tinh nhân tạo lợn tại Đức Thọ, Thạch Hà hoặc Cẩm Xuyên.
- Quy hoạch 5 - 6 cơ sở/huyện sản xuất
giống gia cầm thương phẩm cung cấp con giống cho sản xuất.
c) Thức ăn chăn nuôi:
Phát triển diện tích cỏ trồng bằng
các giống cỏ cho năng suất cao; đồng thời cải tạo đồng cỏ tự nhiên có sự quản
lý trong chăn thả, thu hoạch cỏ và các loại cây làm thức ăn cho chăn nuôi theo
hộ gia đình để chủ động nguồn thức ăn xanh cho gia súc. Diện tích cây thức ăn sẽ
tăng từ 1,350 ha năm 2011 lên 2.000 ha năm 2015 và 4.000 ha năm 2020.
d) Cơ sở giết mổ, chế biến sản phẩm
chăn nuôi;
- Ở thành phố, thị xã có từ 1 - 2 cơ
sở; ở thị trấn, thị tứ và khu vực đông dân cư có ít nhất 1 cơ sở, hình thành
các cơ sở giết mổ tập trung liên xã.
- Xây dựng 01 nhà máy chế biến súc sản
ở khu kinh tế Vũng Áng.
2. Giống:
a) Giống lợn:
- Chú trọng phát triển đàn lợn giống
(ông bà, bố mẹ) đủ số lượng, chất lượng cao. Đến năm 2015, có 80.000 nái trong
đó 20.000 nái ngoại, 36.000 nái lai, năm 2020 có 104.000 nái trong đó 31.000
nái ngoại, 57.000 nái lai. Đối với nái ngoại: năm 2015 có 2.000 con cấp ông bà,
12.000 con cấp bố mẹ để sản xuất 270.000 lợn thương phẩm; năm 2020 có 3.200 con
cấp ông bà, 20.000 con cấp bố mẹ, sản xuất 448.000 lợn thương phẩm, với nòng cốt
chủ lực là Tổng Công ty Khoáng sản và Thương mại Hà Tĩnh; tạo ra dòng sản phẩm
lớn, đồng nhất có chất lượng cao, từng bước xây dựng thương hiệu sản phẩm lợn
Hà Tĩnh gắn với thương hiệu Thái Lan.
- Tăng cường chăm sóc, nuôi dưỡng, quản
lý lợn đực giống, mua bổ sung lợn đực giống năng suất, chất lượng cao phục vụ
công tác nạc hóa đàn lợn, đến năm 2015 có 420 đực giống và 620 con năm 2020.
b) Giống bò:
- Đẩy mạnh chương trình cải tiến,
nâng cao tầm vóc đàn bò địa phương bằng phương pháp thụ tinh nhân tạo (TTNT) hoặc
phối giống trực tiếp với đực giống lai Zêbu tạo đàn bò lai có tỷ lệ máu ngoại
trên 50%; tỷ lệ bò lai chiếm 45% vào năm 2015 và 50% năm 2020.
- Bình tuyển, chọn lọc đàn bò cái nền
lai Zêbu (F1), sử dụng tinh của các giống bò thịt cao sản như Charolais,
Shahiwal, Brahman... phối giống tạo đàn bò lai thịt có 75% máu ngoại trở lên.
Nhân rộng mô hình bò lai hướng thịt năng suất, chất lượng cao (75% máu ngoại) ở
Đức Thọ, Hương Sơn ra toàn tỉnh.
- Xây dựng, nâng cấp mạng lưới TTNT
và dịch vụ kỹ thuật đến tận cơ sở nhằm cung cấp vật tư TTNT, chuyển giao kỹ thuật
phối giống nhân tạo; đào tạo 60 dẫn tinh viên/năm phục vụ công tác TTNT bò.
- Cần chọn lọc khoảng 700 con đực lai
Zêbu làm giống trong tổng đàn đực lai Zêbu (hiện có 7.000 con), trên 50% máu
Zêbu để phối giống trực tiếp cho vùng sâu, vùng xa chưa triển khai được công
tác TTNT.
c) Giống trâu:
- Chọn lọc, cải tạo nâng cao chất lượng,
số lượng đàn trâu địa phương:
Bình tuyển, chọn đực giống tốt ở các
vùng có truyền thống nuôi trâu như Kỳ Anh, Can Lộc, Cẩm Xuyên... Chọn 1.500
trâu đực có khối lượng từ 450 kg trở lên, xếp cấp tổng hợp đạt cấp 1 trở lên,
phấn đấu đưa tỷ lệ đực giống chiếm 10% tổng đàn, Thực hiện luân chuyển trâu đực
giữa các địa phương trong tỉnh để tránh hiện tượng đồng huyết.
Chọn trâu cái có khối lượng từ 300 kg
trở lên, xếp cấp tổng hợp đạt từ cấp 2 trở lên, tạo đàn cái nền phục vụ công
tác cải tạo đàn trâu.
- Xây dựng các vùng giống trâu để
cung cấp những con giống tốt cho người chăn nuôi; có chính sách hỗ trợ đối với
người nuôi giữ trâu đực. Đầu tư mua trâu đực giống tốt từ các tỉnh Thanh Hóa,
Nghệ An để nâng cao năng suất, tầm vóc đàn trâu địa phương.
- Thụ tinh nhân tạo trâu: Mỗi năm chọn
1.000 - 2.000 trâu cái để làm trâu cái nền phát hiện động dục và TTNT với tinh
trâu Murrah, tạo đàn trâu lai 50% máu Murrah tầm vóc lớn (tăng 20% so với trâu
địa phương), sinh trưởng, phát triển tốt.
- Thực hiện Dự án Phát triển giống
trâu giai đoạn 2011 - 2015 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
d) Giống gia cầm:
- Chọn lọc, cải tạo các giống gia cầm
địa phương chất lượng cao như gà ri, vịt cỏ... nhằm giải quyết một phần nhu cầu
con giống tại chỗ phục vụ chăn nuôi gia cầm bán chăn thả.
- Sử dụng các giống gia cầm chuyên trứng,
chuyên thịt như gà Ai cập, gà Lorgh, vịt Kakicapbell, vịt Super Meat, vịt CV
2000... để phát triển chăn nuôi theo hướng công nghiệp. Khuyến khích xây dựng
các cơ sở sản xuất giống gia cầm an toàn sinh học với quy mô vừa và lớn trong
vùng quy hoạch trang trại tập trung.
đ) Giống hươu: Tiến bành bình tuyển,
chọn lọc để từng bước nâng cao chất lượng đàn hươu. Xây dựng vùng giống nhân
dân để sản xuất giống hươu tốt phục vụ nhu cầu phát triển đàn. Tiến tới làm thủ
tục công nhận hươu là giống vật nuôi.
e) Quản lý giống; Tăng cường công tác
quản lý chất lượng giống theo Pháp lệnh Giống vật nuôi và các quy định của Bộ
Nông nghiệp và PTNT. Các tổ chức, cá nhân sản xuất, cung ứng giống phải công bố
tiêu chuẩn chất lượng.
Tiến hành thanh tra, kiểm tra định kỳ
và đột xuất chất lượng giống vật nuôi theo hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và
PTNT, kiên quyết xử lý các tổ chức, cá nhân vi phạm.
3. Kỹ thuật:
a) Chuồng trại: Sử dụng các kiểu chuồng
thích nghi với biến đổi khí hậu như chống lũ lụt, chống rét, chống nắng nóng;
áp dụng các công nghệ chuồng lồng, chuồng sàn, có hệ thống làm mát... đối với
chăn nuôi lợn, gia cầm.
Đối với các trang trại chăn nuôi xây
dựng chuồng trại cần đảm bảo các yêu cầu theo quy định tại Thông tư
04/2010/TT-BNNPTNT của Bộ Nông nghiệp và PTNT ngày 15/01/2010 về ban hành Quy
chuẩn kỹ thuật quốc gia.
Với chăn nuôi truyền thống trong nông
hộ chuồng trại phải đảm bảo các điều kiện vệ sinh thú y, có hệ thống xử lý chất
thải bằng bể biogas hoặc hố xử lý phân, rác thải
b) Thức ăn:
- Thức ăn công nghiệp: Tăng sản lượng
sản xuất thức ăn của nhà máy thức ăn gia súc Thiên Lộc, đảm bảo cung ứng trên
35% năm 2012 và năm 2015 là 75% thức ăn công nghiệp trên địa bàn tỉnh; kết các hợp
đồng cung ứng thức ăn từ nhà máy đến các cơ sở chăn nuôi để giảm các chi phí vận
chuyển, bao bì, đóng gói và các chi phí tại các đại lý kinh doanh thức ăn.
Tuyên truyền, khuyến cáo việc sử dụng thức ăn công nghiệp, tăng tỷ lệ sử dụng
thức ăn công nghiệp từ 37% năm 2012 lên 60% năm 2015 và 70 - 75% năm 2020 (đối
với lợn); từ 20% năm 2012 lên 50% năm 2015 và 70% năm 2020 (đối với gia cầm).
- Tăng cường quản lý thức ăn công
nghiệp từ các nhà sản xuất, cung ứng và dịch vụ thức ăn tiêu thụ trên thị trường
theo Nghị định số 08/2010/NĐ-CP ngày 05/02/2010 của Chính phủ về quản lý thức
ăn chăn nuôi và Nghị định số 08/2011/NĐ-CP ngày 25/01/2011 của Chính phủ quy định
xử phạt vi phạm hành chính về thức ăn chăn nuôi.
- Thức ăn thô xanh: Mở rộng diện tích
trồng cây thức ăn xanh, sử dụng các giống có năng suất, chất lượng cao như cỏ
VA06, cỏ Voi, cỏ Sả...; phấn đấu đến năm 2015 có 2.000 ha và năm 2020 có 4.000
ha cỏ trồng. Khuyến cáo người chăn nuôi tận thu, sử dụng các biện pháp bảo quản,
chế biến các phụ phẩm nông nghiệp làm thức ăn gia súc. Phát triển diện tích ngô
gieo dày để chủ động thức ăn thô xanh trong vụ Đông Xuân.
Bố trí lại cơ cấu cây trồng, chuyển đổi
một số diện tích trồng lúa kém hiệu quả sang trồng ngô, sắn, đậu... năng suất
cao nhằm chủ động nguồn nguyên liệu sản xuất thức ăn chăn nuôi,
c) Kỹ thuật chăn nuôi: Áp dụng quy
trình chăn nuôi an toàn sinh học, chăn nuôi khép kín, cùng vào - cùng ra. Đối với
trâu, bò hạn chế thả rông, sử dụng kỹ thuật vỗ béo trước khi xuất chuồng. Các
cơ sở sản xuất giống, trang trại ứng dụng phần mềm quản lý chuyên dụng.
4. Khuyến nông, thông tin tuyên
truyền và chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật:
a) Công tác khuyến nông:
- Xây dựng và nhân rộng các mô hình chăn
nuôi gia trai, trang trại an toàn dịch bệnh, bảo vệ môi trường và hiệu quả kinh
tế cao.
- Tổ chức các lớp đào tạo, tập huấn kỹ
thuật chăn nuôi an toàn sinh học, biện pháp phòng chống dịch bệnh. Coi trọng
đào tạo về quản lý trang trại, quản lý doanh nghiệp cho người dân. Phát triển
các hình thức sinh hoạt, câu lạc bộ trao đổi kinh nghiệm, giúp nhau phát triển
chăn nuôi.
b) Thông tin tuyên truyền:
- Đẩy mạnh công tác thông tin tuyên
truyền nâng cao nhận thức của người dân nhằm từng bước chuyển đổi từ chăn nuôi
nhỏ lẻ, tận dụng sang chăn nuôi trang trại tập trung, tách khỏi khu dân cư; áp
dụng các tiến bộ kỹ thuật về giống, thức ăn, quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và
vệ sinh phòng dịch cho vật nuôi.
- Tuyên truyền, phổ biến trên các
phương tiện thông tin đại chúng nội dung của Pháp lệnh Giống vật nuôi, Pháp lệnh
Thú y, Nghị định Quản lý thức ăn chăn nuôi, các quy định, hướng dẫn về quản lý
giống và phòng chống dịch bệnh, các chính sách của Trung ương, Tỉnh về phát triển
chăn nuôi.
5. Thú y:
- Kiện toàn hệ thống thú y từ tỉnh đến
xã, phường, thị trấn, nâng cao năng lực và cơ sở vật chất. Chủ động nguồn kinh
phí dự phòng mua vắc xin, hóa chất... trong công tác phòng, chống dịch.
- Đẩy mạnh công tác tiêm phòng các bệnh
truyền nhiễm bắt buộc theo quy định cho đàn gia súc, gia cầm; phấn đấu tỷ lệ
tiêm phòng đạt 100% theo kế hoạch.
- Tổ chức hệ thống kiểm dịch tận cơ sở,
kiểm soát chặt chẻ số lượng gia súc, gia cầm giống đưa về nuôi trên địa bàn tỉnh;
hướng dẫn nuôi cách ly và tiêm phòng bổ sung trước khi nhập đàn.
- Tăng cường công tác kiểm soát giết
mổ và kiểm tra vệ sinh thú y ở lò, điểm giết mổ, chợ buôn bán động vật, sản phẩm
động vật;
- Giám sát chặt chẽ các loại dịch bệnh,
phát hiện sớm, bao vây kịp thời, khống chế có hiệu quả không để dịch lan rộng.
- Xây dựng vùng, cơ sở an toàn dịch
theo Quyết định số 66/2008/QĐ-BNN ngày 26/5/2008 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp
và PTNT tại các cơ sở sản xuất giống, vùng tái định cư và các xã xây dựng Nông
thôn mới.
- Thực hiện việc cấp giấy phép hoạt động
hành nghề Thú y và kinh doanh thuốc Thú y theo Quyết định số 1258/QĐ-UBND ngày
09/5/2008 của Ủy ban nhân dân tỉnh về ban hành Quy chế hoạt động hành nghề Thú
y.
- Thường xuyên thanh tra, kiểm tra việc
thực hiện Pháp lệnh Thú y và các văn bản quy định về phòng, chống dịch bệnh cho
gia súc, gia cầm của cơ quan có thẩm quyền, xử lý các vi phạm theo Nghị định số
129/2005/NĐ-CP ngày 17/10/2005 của Chính phủ,
6. Xử lý chất thải và môi trường
chăn nuôi
- Quy hoạch phát triển chăn nuôi gắn
với bảo vệ môi trường, an toàn dịch bệnh, phát triển bền vững; khuyến khích
phát triển chăn nuôi trang trại, gia trại theo mô bình khép kín từ chuồng trại,
giống, thức ăn, hệ thống xử lý chất thải, phòng chống dịch bệnh để sản phẩm
chăn nuôi đảm bảo chất lượng và an toàn vệ sinh thú y.
- Các trang trại chăn nuôi tập trung
quy mô trên 1.000 con phải có báo cáo đánh giá tác động môi trường của Sở Tài
nguyên và Môi trường, các trang trại có quy mô 100 - 1.000 con phải có cam kết
bảo vệ môi trường được Phòng Tài nguyên và Môi trường - Ủy ban nhân dân huyện
xác nhận.
- Tiếp tục thực hiện Dự án “Chương
trình khí sinh học cho ngành chăn nuôi Việt Nam 2007 - 2011”, để người dân có
thể tiếp cận tiện ích của công trình khí sinh học. Đưa các công nghệ mới, tiên
tiến về xử lý môi trường chăn nuôi như công nghệ vi sinh, công nghệ lon hóa,
công nghệ vật liệu mới...
- Chăn nuôi trang trại quy mô vừa có
thể áp dụng phương pháp xử lý bằng Biogas; quy mô lớn cần kết hợp với phương
pháp ủ sinh học (EM) và các phương pháp khác; Chăn nuôi nông hộ cần ủ phân trước
khi bón ruộng hoặc xả ra môi trường.
- Kiên quyết xử lý các trường hợp sản
xuất chăn nuôi vi phạm về vệ sinh thú y và môi trường theo quy định của Nhà nước.
7. Hệ thống giết mổ, chế biến
- Nâng cấp, xây dựng mới các cơ sở giết
mổ gia súc, gia cầm tập trung nhằm đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm. Hạn chế
các điểm giết mổ phân tán tại các khu quy hoạch đô thị, khu tập trung đông dân
cư, các chợ không đảm bảo các điều kiện vệ sinh thú y. Phấn đấu có 17 cơ sở giết
mổ tập trung năm 2015 và 33 cơ sở năm 2020.
- Các địa phương cần có chính sách, lồng
ghép các dự án trên địa bàn để hỗ trợ một phần kinh phí triển khai xây dựng và
nâng cấp hoàn chỉnh các cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm tập trung; việc xây dựng
các cơ sở giết mổ tập trung phải theo phương châm Nhà nước và nhân dân cùng
làm, huy động tất cả các thành phần kinh tế tham gia đầu tư xây dựng.
- Tăng cường tuyên truyền, khuyến cáo
người tiêu dùng sử dụng các sản phẩm đã qua giết mổ, chế biến đảm bảo vệ sinh
an toàn thực phẩm.
8. Tổ chức sản xuất và thị trường
tiêu thụ sản phẩm
a) Tổ chức sản xuất:
- Thành lập các Hiệp hội ngành nghề
chăn nuôi, Hợp tác xã kiểu mới trong sản xuất, dịch vụ chăn nuôi thông qua Hội
Nông dân, các đoàn thể, câu lạc bộ chăn nuôi... để phổ biến kinh nghiệm, thông
tin và giá cả thị trường, tiến bộ kỹ thuật mới;
- Phát triển hình thức chăn nuôi liên
doanh, liên kết theo hướng an toàn dịch bệnh, ký kết hợp đồng với các doanh
nghiệp để xây dựng vùng nguyên liệu và liêu thụ sản phẩm.
- Hình thành các quỹ hỗ trợ rủi ro
trong chăn nuôi do thiên tai, dịch bệnh; cần có chính sách phù hợp để duy trì
và phát triển sản xuất, trong đó có một phần thuộc về Nhà nước.
b) Thị trường tiêu thụ sản phẩm;
- Khuyến khích, tạo điều kiện để các
tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp đẩy mạnh các hoạt động xúc tiến thương mại như: hội
chợ, triển lãm về sản xuất chăn nuôi. Triển khai chương trình xúc tiến tiêu thụ
sản phẩm chăn nuôi với các cơ sở tiêu thụ tin cậy trong và ngoài tỉnh; hỗ trợ
quảng bá, tiếp cận thị trường cho các cơ sở chăn nuôi, giết mổ và chế biến.
- Xây dựng một số mô hình đăng ký
thương hiệu sản phẩm gia súc, gia cầm để quảng bá sản phẩm chăn nuôi sạch bệnh
và chất lượng cao, tạo ra địa chỉ tin cậy cho người sản xuất và tiêu thụ sản phẩm
chăn nuôi an toàn.
- Tổ chức lại chuỗi thị trường từ
khâu chăn nuôi đảm bảo an toàn sinh học đến các chợ buôn bán gia súc, gia cầm
được kiểm dịch và đến các cơ sở giết mổ, chế biến công nghiệp đến bàn ăn.
9. Chính sách: Trước mắt, thực hiện theo Quyết định số 24/2011/QĐ-UBND ngày 09/8/2011
của Ủy ban nhân tỉnh về việc ban hành Quy định một số chính sách khuyến khích
phát triển nông nghiệp, nông thôn tỉnh Hà Tĩnh giai đoạn 2011 - 2015, trong quá
trình thực hiện sẽ tiếp tục nghiên cứu, có điều chỉnh, bổ sung phù hợp với yêu
cầu phát triển và các quy định hiện hành.
10. Đào tạo nguồn nhân lực và hệ
thống tổ chức
a) Đào tạo nguồn nhân lực:
- Thường xuyên đào tạo nâng cao trình
độ chuyên môn, nghiệp vụ và công tác quản lý đối với đội ngũ cán bộ cấp tỉnh,
huyện, Ban Chăn nuôi - Thú y xã, phường, thị trấn.
- Tập huấn, đào tạo kỹ thuật thụ tinh
nhân tạo cho các dẫn tinh viên, xây dựng mạng lưới thụ tinh nhân tạo.
- Xây dựng và thực hiện chương trình
đào tạo kiến thức chăn nuôi, thú y, thị trường, quản lý trang trại cho người
nông dân.
b) Hệ thống tổ chức:
Tiếp tục kiện toàn hệ thống tổ chức ngành
chăn nuôi từ tỉnh đến huyện, Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (Phòng
Kinh tế) các huyện, thành phố, thị xã bố trí cán bộ có trình độ chuyên môn về
chăn nuôi - thú y để theo dõi, chỉ đạo. Bổ sung cán bộ hoạt động không chuyên
trách cấp xã về lĩnh vực chăn nuôi thú y theo Nghị định 92/2009/NĐ-CP ngày
22/10/2009 và Nghị quyết số 131/2010/NQ-HĐND ngày 13/10/2010 của Hội đồng nhân
dân tỉnh về chức danh, số lượng cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn; số lượng,
chức danh, chế độ phụ cấp đối với những người hoạt động không chuyên trách ở cấp
xã, thôn, tổ dân phố.
IV, Một số dự án
ưu tiên:
1. Dự án sản xuất giống lợn và lợn
thương phẩm kết hợp nhà máy chế biến thịt gia súc xuất khẩu,
2. Dự án cải tiến, nâng cao chất lượng
đàn trâu bò.
3. Dự án nuôi và chế biến sản phẩm từ
nhung hươu.
4. Dự án củng cố, nâng cấp các cơ sở
truyền giống chăn nuôi trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh.
5. Dự án đầu tư xây dựng Nhà máy chế
biến thức ăn chăn nuôi.
V. Nguồn vốn đầu
tư và kinh phí thực hiện Đề án:
1. Nguồn vốn:
- Ngân sách tỉnh hỗ trợ theo nghị quyết
Hội đồng nhân dân tỉnh hằng năm.
- Nguồn bổ sung có mục tiêu từ ngân
sách Trung ương cho chương trình giống cây trồng vật nuôi.
- Nguồn sự nghiệp ngành Nông nghiệp.
- Nguồn sự nghiệp khoa học ngành Khoa
học.
- Nguồn sự nghiệp môi trường.
- Nguồn thực hiện Nông thôn mới.
- Nguồn vốn quy hoạch hàng năm.
- Các nguồn vốn hợp pháp khác.
- Vốn huy động các tổ chức, cá nhân
trong và ngoài tỉnh đầu tư, vốn vay từ các tổ chức tài chính, tín dụng trên địa
bàn.
2. Kinh phí thực hiện Đề án:
- Tổng kinh phí thực hiện Đề án giai
đoạn 2011-2015: 365,43 tỷ đồng.
- Vốn ngân sách nhà nước: 115,43 tỷ đồng.
- Vốn của các doanh nghiệp, người
chăn nuôi: 250,0 tỷ đồng.
VI. Tổ chức thực
hiện:
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn:
- Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh thực
hiện công tác quản lý nhà nước về chăn nuôi trên địa bàn; xây dựng quy hoạch
phát triển chăn nuôi của tỉnh; chủ trì phối hợp với các sở, ngành liên quan và
các địa phương tổ chức chỉ đạo thực hiện Đề án kịp thời, có hiệu quả thiết thực.
Tổ chức giám sát tổng kết, đánh giá thực hiện Đề án định kỳ hàng năm và 05 năm
báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
- Chỉ đạo các phòng, ban chuyên môn,
Chi cục Thú y, Trung tâm Khuyến nông - Khuyến ngư tập huấn, hướng dẫn người
chăn nuôi về quy trình kỹ thuật chăn nuôi, thú y và bảo vệ môi trường chăn nuôi
2, Các sở, ban, ngành, đoàn thể, tổ
chức liên quan:
a) Sở Kế hoạch và Đầu tư: Hàng năm,
cân đối các nguồn vốn từ ngân sách nhà nước, vốn đầu tư và các nguồn vốn khác,
tham mưu, đề xuất bố trí kinh phí để thực hiện Đề án đảm bảo hiệu quả; phối hợp
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thẩm định, trình phê duyệt các chương
trình, dự án ưu tiên để thực hiện thắng lợi mục tiêu Đề án.
b) Sở Tài chính: Chủ trì, phối hợp Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xây dựng dự toán ngân sách cho việc thực hiện
các chính sách phát triển chăn nuôi; ban hành, các văn bản hướng dẫn cấp phát
và nghiệm thu thanh quyết toán nguồn kinh phí theo quy định hiện hành.
c) Sở Tài nguyên Môi trường: Hướng dẫn
thủ tục, hồ sơ và thực hiện việc giao đất, cho thuê đất, cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất cho các tổ chức, cá nhân phát triển chăn nuôi, xây dựng cơ sở
giết mổ, chế biến tập trung theo quy định; hướng dẫn việc đánh giá tác động môi
trường; phối hợp Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chỉ đạo các địa phương,
cơ sở chăn nuôi thực hiện nghiêm các quy định về bảo vệ môi trường trong chăn
nuôi.
d) Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tham mưu kiện toàn, sắp xếp tổ chức bộ máy
quản lý nhà nước, đặc biệt là cấp cơ sở theo Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày
22/10/2009 của Thủ tướng Chính phủ và Nghị quyết số 131/2010/NQ-HĐND ngày
13/10/2010 của Hội đồng nhân dân tỉnh để thực hiện tốt nhiệm vụ phát triển chăn
nuôi theo Đề án.
đ) Sở Công thương chủ trì, phối hợp với
các cơ quan liên quan xây dựng các chính sách, đề xuất các giải pháp ổn định,
phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm chăn nuôi, đẩy mạnh xúc tiến thương mại.
e) Sở Xây dựng, Sở Khoa học và Công
nghệ, Liên minh Hợp tác xã và các sở, ban, ngành liên quan theo chức năng, nhiệm
vụ được giao, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chỉ đạo triển
khai thực hiện Đề án có hiệu quả.
g) Các tổ chức tài chính, tín dụng,
ngân hàng trên địa bàn tỉnh cần có chính sách ưu đãi, tạo điều kiện thuận lợi
cho các tổ chức, cá nhân vay vốn đầu tư phát triển chăn nuôi.
h) Đề nghị Đài Phát thanh - Truyền
hình, Báo Hà Tĩnh, các đoàn thể: UBMTTQ tỉnh, Hội Nông dân, Hội liên hiệp Phụ nữ,
Hội Cựu chiến binh, Tỉnh đoàn... phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn, các sở ngành liên quan thường xuyên tuyên truyền, vận động các tổ chức
thành viên và hội viên thực hiện tốt Đề án.
3. Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố, thị xã:
Trên cơ sở Đề án phát triển ngành
chăn nuôi được phê duyệt, các huyện, thành phố, thị xã căn cứ vào điều kiện thực
tế để cụ thể hóa Đề án phù hợp với địa phương; tạo điều kiện thuận lợi giải quyết
về đất đai, giải phóng mặt bằng kịp thời và có chính sách khuyến khích các tổ
chức, cá nhân đầu tư phát triển chăn nuôi trên địa bàn. Căn cứ vào thực tiễn
nhu cầu phát triển của địa phương và Chính sách của tỉnh, hàng năm (thời điểm
xây dựng dự toán ngân sách) lập dự toán gửi về Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn để tổng hợp, phối hợp với Sở Tài chính xem xét, tham mưu UBND tỉnh trình
HĐND tỉnh quyết định bố trí kinh phí thực hiện. Định kỳ hàng năm, tổng hợp, báo
cáo kết quả thực hiện Đề án về UBND tỉnh (qua Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn).
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ban hành.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc
các sở: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Tài
nguyên Môi trường, Công thương, Xây dựng, Khoa học và Công nghệ, Chủ tịch Liên
minh Hợp tác xã, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố thị xã và Thủ trưởng các cơ
quan liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 2;
- Bộ Nông nghiệp và PTNT;
- Cục Chăn nuôi;
- TTr: Tỉnh ủy, HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- UBMTTQ, các cơ quan, đoàn thể cấp tỉnh;
- Tổng Công ty KS và TM Hà Tĩnh;
- Báo Hà Tĩnh, Đài PT-TH tỉnh;
- Các Huyện ủy, Thị ủy, Thành ủy;
- Các PVP/UBND tỉnh;
- Trung tâm CB-TH tỉnh;
- Lưu: VT, NL.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Đình Sơn
|