ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
2673/2009/QĐ-UBND
|
Huế,
ngày 02 tháng 12 năm 2009
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ KIỂM TRA VÀ XỬ LÝ VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm
2004;
Căn cứ Nghị định số
91/2006/NĐ-CP ngày 06 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành
một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân,
Ủy ban nhân dân;
Căn cứ Nghị định số
135/2003/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2003 của Chính phủ về kiểm tra và xử lý các
văn bản quy phạm pháp luật;
Căn cứ Thông tư số
01/2004/TT-BTP ngày 16 tháng 6 năm 2004 của Bộ Tư pháp hướng dẫn thi hành một số
điều của Nghị định số 135/2003/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2003 của Chính phủ về
kiểm tra và xử lý các văn bản quy phạm pháp luật;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
55/2005/TTLT-BNV-VPCP ngày 06 tháng 5 năm 2005 của Bộ Nội vụ và Văn phòng Chính
phủ hướng dẫn về thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Tư pháp tại Công văn số 512/STP-VBQPPL ngày 24 tháng 8 năm 2009,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế kiểm tra và xử
lý văn bản quy phạm pháp luật.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày ký và
thay thế Quyết định số 3076/QĐ-UB ngày 06/9/2004 của UBND tỉnh về việc thực hiện
kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật.
Điều 3.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Tư pháp; Thủ trưởng
các sở, ban, ngành cấp tỉnh và Chủ tịch UBND các huyện, thành phố Huế chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Cao
|
QUY CHẾ
KIỂM TRA VÀ XỬ LÝ VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2673/2009/QĐ-UBND ngày 02 tháng 12 năm
2009 của UBND tỉnh)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
Quy định này quy định về việc kiểm
tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật
(sau đây gọi tắt là văn bản) do Ủy
ban nhân dân các cấp, Hội đồng nhân dân cấp huyện, thành phố Huế (sau đây gọi tắt
là cấp huyện), các xã, phường, thị trấn (sau đây gọi tắt là cấp xã) ban hành.
Điều 2. Đối
tượng văn bản kiểm tra
Văn bản thuộc đối tượng kiểm tra
gồm:
1. Văn bản có một phần hoặc toàn
bộ nội dung quy phạm pháp luật do UBND tỉnh và HĐND, UBND cấp huyện, cấp xã ban
hành.
2. Văn bản có chứa đựng quy phạm
pháp luật nhưng không được ban hành bằng hình thức văn bản quy phạm pháp luật
do HĐND, UBND cấp huyện, cấp xã hoặc Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc
UBND cấp tỉnh, cấp huyện ban hành.
3. Văn bản có thể thức và nội
dung như văn bản quy phạm pháp luật do Chủ tịch UBND cấp huyện, cấp xã hoặc Thủ
trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, UBND cấp huyện ban hành.
Điều 3. Mục
đích và nội dung kiểm tra văn bản
1. Mục đích của việc kiểm tra
văn bản là nhằm phát hiện những nội dung trái pháp luật, chồng chéo hoặc không
còn phù hợp đối với thực tế để kịp thời đình chỉ việc thi hành, sửa đổi, hủy bỏ
hoặc bãi bỏ văn bản, đảm bảo tính hợp hiến, hợp pháp và tính thống nhất của hệ
thống pháp luật, đồng thời kiến nghị cơ quan, người có thẩm quyền xác định
trách nhiệm của cơ quan, người có thẩm quyền đã ban hành văn bản trái pháp luật.
2. Nội dung kiểm tra văn bản là
việc xem xét, đánh giá và kết luận tính hợp pháp của văn bản với từng nội dung
cụ thể sau:
a) Lý do và sự cần thiết phải
ban hành văn bản;
b) Những căn cứ pháp lý để ban
hành văn bản đang có hiệu lực pháp luật vào thời điểm ban hành văn bản;
c) Cơ quan, thủ trưởng đơn vị
trình dự thảo văn bản có thẩm quyền trình theo quy định của pháp luật;
d) Văn bản được ban hành đúng về
thẩm quyền hình thức và thẩm quyền nội dung;
đ) Các quy định pháp luật được
đưa vào nội dung văn bản không trái với quy định của cấp trên và phù hợp với
tình hình thức tế tại địa phương;
e) Văn bản được ban hành tuân thủ
đầy đủ các quy định về thủ tục xây dựng, ban hành và đăng công báo tỉnh, đưa
tin hoặc công bố văn bản.
Điều 4.
Nguyên tắc kiểm tra và xử lý văn bản
1. Nguyên tắc kiểm tra văn bản:
a) Công tác kiểm tra văn bản phải
do cơ quan, người có thẩm quyền thực hiện theo đúng quy định của pháp luật;
b) HĐND và UBND cấp huyện, cấp
xã phải tự tổ chức kiểm tra văn bản do mình ban hành trước khi cơ quan Tư pháp
cấp trên trực tiếp tiến hành công tác kiểm tra;
c) Cơ quan, tổ chức và cá nhân
khi phát hiện văn bản có dấu hiệu trái pháp luật, mâu thuẫn, chồng chéo trong
quá trình thực hiện có quyền phản ánh với cơ quan thông tin đại chúng và đề nghị
cơ quan, người có thẩm quyền kiểm tra văn bản đó;
d) Nghiêm cấm lợi dụng việc kiểm
tra vì mục đích vụ lợi cá nhân, gây khó khăn cho hoạt động bình thường của cơ
quan ban hành văn bản được kiểm tra.
2. Nguyên tắc xử lý văn bản quy
phạm pháp luật:
a) Văn bản có dấu hiệu trái pháp
luật phải được cơ quan, người có thẩm quyền kiểm tra văn bản thông báo ngay cho
cơ quan, người có thẩm quyền ban hành văn bản để tự kiểm tra và xử lý.
b) Việc xử lý văn bản trái pháp
luật phải do các cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành một cách khách quan,
toàn diện, kịp thời và triệt để theo đúng quy định của pháp luật.
c) Các văn bản trái pháp luật phải
bị đình chỉ thi hành ngay và phải bị bãi bỏ hoặc huỷ bỏ kịp thời.
d) Cơ quan, người có thẩm quyền
xử lý văn bản phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về kết luận và quyết định xử
lý của mình; nếu quyết định xử lý trái pháp luật thì phải khắc phục hậu quả
pháp lý do quyết định đó gây ra.
đ) Nghiêm cấm cơ quan, tổ chức
và cá nhân can thiệp vào quá trình xử lý văn bản trái pháp luật.
Điều 5.
Phương thức kiểm tra văn bản
Việc kiểm tra văn bản được tiến
hành bằng các phương thức sau:
a) Tự kiểm tra văn bản của UBND
cấp tỉnh và HĐND, UBND cấp huyện, cấp xã đối với văn bản do mình ban hành;
b) Cơ quan Tư pháp cấp tỉnh, cấp
huyện có trách nhiệm giúp Chủ tịch UBND cùng cấp kiểm tra văn bản do HĐND, UBND
cấp dưới trực tiếp ban hành gửi đến hoặc tổ chức Đoàn kiểm tra theo chuyên đề
và hàng năm;
c) Kiểm tra khi nhận được yêu cầu,
kiến nghị của cơ quan, tổ chức, cá nhân phát hiện văn bản có dấu hiệu trái pháp
luật theo quy định tại Điều 26 Nghị định số 135/2003/NĐ-CP.
Điều 6. Các
biện pháp xử lý đối với cơ quan ban hành và người ký văn bản trái pháp luật.
Căn cứ vào nội dung trái pháp luật
và mức độ thiệt hại do văn bản trái pháp luật gây ra, cơ quan kiểm tra văn bản
có thẩm quyền kiến nghị cơ quan đã ban hành văn bản trái pháp luật phải kịp thời
áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả do việc ban hành và thực hiện văn bản
trái pháp luật gây ra; đồng thời, kiến nghị hình thức, mức độ xử lý theo quy định
của pháp luật về trách nhiệm kỷ luật, trách nhiệm dân sự, trách nhiệm hình sự đối
với người có trách nhiệm tham mưu, người ký ban hành văn bản trái pháp luật đó.
Chương II
THẨM QUYỀN, PHƯƠNG THỨC
TỰ KIỂM TRA VĂN BẢN
Điều 7.
Trách nhiệm tự kiểm tra văn bản
UBND các cấp và HĐND cấp huyện,
cấp xã phải tự kiểm tra văn bản do mình ban hành. Trưởng ban Pháp chế của HĐND,
Giám đốc Sở Tư pháp, Trưởng phòng Tư pháp cấp huyện và Trưởng ban Tư pháp cấp
xã có trách nhiệm và là đầu mối giúp HĐND, UBND thực hiện việc tự kiểm tra văn
bản. Các đơn vị, cơ quan có liên quan có trách nhiệm cung cấp thông tin, tư liệu,
tài liệu cần thiết và phối hợp với Ban pháp chế của HĐND, Sở Tư pháp, Phòng Tư
pháp, Ban Tư pháp cấp xã trong việc tự kiểm tra văn bản.
Điều 8.
Phương thức tự kiểm tra văn bản
Việc tự kiểm tra văn bản được thực
hiện như sau:
1. Thường xuyên tổ chức kiểm tra
các văn bản do mình ban hành;
2. Kịp thời tổ chức rà soát, kiểm
tra văn bản quy phạm pháp luật do mình ban hành nếu văn bản không còn phù hợp với
thực tế hoặc khi Nhà nước cấp trên ban hành văn bản mới làm cho nội dung văn bản
do mình ban hành không còn phù hợp hoặc khi nhận được yêu cầu, kiến nghị, thông
báo của cơ quan, người có thẩm quyền kiểm tra văn bản hoặc của cơ quan, tổ chức,
cá nhân khác và các phương tiện thông tin đại chúng về văn bản do mình ban hành
có dấu hiệu trái pháp luật, không còn phù hợp với thực tế địa phương.
Điều 9. Xử
lý văn bản có dấu hiệu trái pháp luật thông qua việc tự kiểm tra
Khi thực hiện chức năng tự kiểm
tra giúp HĐND, UBND cùng cấp nếu phát hiện nội dung văn bản có dấu hiệu trái
pháp luật hoặc không còn phù hợp với thực tế thì Thủ trưởng cơ quan Tư pháp
cùng cấp có trách nhiệm thông báo ngay cho đơn vị đã chủ trì soạn thảo hoặc
trình ký văn bản đó để thống nhất báo cáo cơ quan ban hành kịp thời xử lý theo
đúng quy định tại điểm 4 Phần II Thông tư số 01/2004/TT-BTP ngày 16/6/2004 của
Bộ Tư pháp hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 135/2003/NĐ-CP của
Chính phủ.
Chương III
THẨM QUYỀN, THỦ TỤC KIỂM
TRA VĂN BẢN
Điều 10. Thời
hạn và thẩm quyền kiểm tra văn bản
1. Chủ tịch UBND tỉnh có thẩm
quyền kiểm tra văn bản do HĐND, UBND cấp huyện ban hành.
Giám đốc Sở Tư pháp có trách nhiệm
giúp Chủ tịch UBND tỉnh thực hiện việc kiểm tra văn bản và được Chủ tịch UBND tỉnh
ủy quyền ra quyết định thành lập các Đoàn kiểm tra văn bản.
2. Chủ tịch UBND cấp huyện có thẩm
quyền kiểm tra văn bản do HĐND, UBND cấp xã ban hành.
Trưởng phòng Tư pháp có trách
nhiệm giúp Chủ tịch UBND cấp huyện thực hiện việc kiểm tra văn bản.
3. Thời hạn gửi văn bản đến cơ
quan kiểm tra:
Trong thời hạn chậm nhất là 03
ngày, kể từ ngày ban hành, HĐND và UBND cấp huyện phải gửi văn bản đến Sở Tư
pháp để kiểm tra. Tương tự, HĐND, UBND cấp xã phải gửi văn bản đến Phòng tư
pháp để kiểm tra.
Điều 11. Thẩm
quyền xử lý văn bản trái pháp luật
Chủ tịch UBND tỉnh và Chủ tịch
UBND cấp huyện có quyền:
1. Đình chỉ thi hành và bãi bỏ
văn bản trái pháp luật của UBND cấp dưới trực tiếp.
2. Đình chỉ việc thi hành Nghị
quyết trái pháp luật của HĐND cấp dưới trực tiếp và đề nghị HĐND cùng cấp bãi bỏ
Nghị quyết trái pháp luật.
Điều 12. Thủ
tục kiểm tra, xử lý văn bản
1. Khi kiểm tra, phát hiện văn bản
có dấu hiệu trái pháp luật, Giám đốc Sở Tư pháp, Trưởng phòng Tư pháp cấp huyện
thông báo để cơ quan đã ban hành văn bản tự kiểm tra, xử lý theo quy định của
pháp luật.
2. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ
ngày nhận được thông báo, cơ quan ban hành văn bản phải tổ chức tự kiểm tra, xử
lý văn bản có dấu hiệu trái pháp luật và thông báo kết quả xử lý cho cơ quan kiểm
tra văn bản. Việc xử lý Nghị quyết của HĐND cấp huyện, cấp xã phải được tiến
hành tại kỳ họp gần nhất của HĐND.
3. Trường hợp cơ quan đã ban
hành văn bản có dấu hiệu trái pháp luật không xử lý trong thời hạn quy định tại
khoản 2 Điều này hoặc Giám đốc Sở Tư pháp, Trưởng phòng Tư pháp cấp huyện không
nhất trí với kết quả xử lý thì báo cáo bằng văn bản để Chủ tịch UBND cùng cấp xử
lý theo quy định tại Điều 11 Quy chế này.
Điều 13.
Công bố và thông báo kết quả xử lý văn bản có nội dung trái pháp luật
1. Quyết định của Chủ tịch UBND
tỉnh và Chủ tịch UBND cấp huyện về xử lý văn bản do HĐND, UBND cấp dưới trực tiếp
ban hành có nội dung trái pháp luật phải được đưa tin và công bố trên các
phương tiện thông tin đại chúng;
2. Riêng những văn bản do HĐND,
UBND cấp huyện ban hành đã được đăng trên Công báo tỉnh mà có nội dung trái
pháp luật bị Chủ tịch UBND tỉnh ra quyết định xử lý thì văn bản xử lý của Chủ tịch
UBND tỉnh sẽ được đăng trên Công báo tỉnh.
Chương IV
TRÁCH NHIỆM VÀ QUYỀN CỦA
CƠ QUAN CÓ VĂN BẢN ĐƯỢC KIỂM TRA VÀ XỬ LÝ VI PHẠM PHÁP LUẬT TRONG CÔNG TÁC KIỂM
TRA VĂN BẢN
Điều 14.
Trách nhiệm của cơ quan có văn bản được kiểm tra
1. Thực hiện việc gửi văn bản,
cung cấp văn bản, thông tin và tài liệu cần thiết cho cho cơ quan có thẩm quyền
kiểm tra văn bản;
2. Giải trình về nội dung theo
yêu cầu của cơ quan kiểm tra;
3. Kịp thời tự kiểm tra văn bản
quy định tại Chương II Quy chế này;
4. Thông báo về việc xử lý văn bản
trái pháp luật cho cơ quan có thẩm quyền kiểm tra hoặc ghi trong kết luận kiểm
tra;
5. Tạo điều kiện cho cơ quan có
thẩm quyền kiểm tra thực hiện nhiệm vụ kiểm tra;
6. Chấp hành nghiêm túc quyết định
xử lý văn bản trái pháp luật của cơ quan có thẩm quyền.
Điều 15.
Quyền của cơ quan có văn bản được kiểm tra
1. Được thông báo về thời gian,
nội dung kiểm tra ít nhất trước 10 ngày;
2. Được trình bày ý kiến liên
quan đến nội dung kiểm tra;
3. Từ chối trả lời, cung cấp
thông tin không thuộc phạm vi, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình hoặc những
thông tin thuộc bí mật Nhà nước không được phép cung cấp theo quy định của pháp
luật;
4. Giải trình và đề nghị Chủ tịch
UBND cấp trên trực tiếp xem xét lại thông báo, kết luận kiểm tra của cơ quan kiểm
tra (trừ những văn bản quy định tại khoản 2, 3 Điều 2 Quy chế này) trong thời hạn
15 ngày kể từ ngày nhận được thông báo hoặc kết luận kiểm tra nếu chứng minh được
văn bản do mình ban hành là đúng pháp luật;
5. Được quyền đề nghị cơ quan xử
lý văn bản xem xét lại quyết định xử lý quy định tại Điều 11 Quy chế này nếu chứng
minh được văn bản do mình ban hành là đúng pháp luật. Trong thời hạn 15 ngày kể
từ ngày nhận được đề nghị, nếu cơ quan có thẩm quyền xử lý không trả lời hoặc
cơ quan có văn bản được kiểm tra không nhất trí với trả lời thì cơ quan có văn
bản được kiểm tra có quyền báo cáo Thủ tướng Chính phủ (nếu cơ quan xử lý là
HĐND, Chủ tịch UBND tỉnh) hoặc Chủ tịch UBND tỉnh (nếu cơ quan xử lý là HĐND,
Chủ tịch UBND huyện).
Điều 16. Những
hành vi vi phạm pháp luật trong công tác kiểm tra, xử lý văn bản
1. Những hành vi vi phạm của cơ
quan, người có thẩm quyền kiểm tra văn bản:
a) Không tổ chức kiểm tra, xử lý
các văn bản thuộc thẩm quyền kiểm tra, xử lý;
b) Không kiểm tra, xử lý văn bản
khi có yêu cầu của cơ quan Nhà nước cấp trên hoặc đề nghị, kiến nghị của cơ
quan, tổ chức, cá nhân, cơ quan thông tin đại chúng;
c) Không xử lý hoặc không báo
cáo cơ quan, người có thẩm quyền xử lý khi phát hiện văn bản có dấu hiệu trái
pháp luật;
d) Ban hành quyết định xử lý
trái pháp luật, đưa ra yêu cầu, kiến nghị trái pháp luật đối với cơ quan, người
có văn bản được kiểm tra;
đ) Kiểm tra, xử lý văn bản không
thuộc thẩm quyền kiểm tra, xử lý;
e) Không chuyển cho cơ quan, người
có thẩm quyền kiểm tra, xử lý văn bản các văn bản không thuộc thẩm quyền kiểm
tra, xử lý của mình;
g) Những hành vi vi phạm pháp luật
khác trong quá trình thực hiện các quy định tại Nghị định này và các văn bản
pháp luật khác có liên quan trong công tác kiểm tra, xử lý văn bản.
Tuỳ theo tính chất và mức độ của
hành vi vi phạm pháp luật về kiểm tra văn bản, cơ quan, người có thẩm quyền kiểm
tra văn bản phải bị xử lý theo quy định của pháp luật.
2. Những hành vi vi phạm của cơ
quan, người có văn bản được kiểm tra:
a) Không thực hiện quy định tại
khoản 1 Điều 14 Quy chế này;
b) Không tổ chức tự kiểm tra để
phát hiện, xử lý văn bản trái pháp luật do mình ban hành;
c) Không tổ chức tự kiểm tra, xử
lý khi có yêu cầu, kiến nghị của cơ quan, người có thẩm quyền kiểm tra hoặc yêu
cầu, kiến nghị của cơ quan, tổ chức, cơ quan thông tin đại chúng và cá nhân;
d) Có hành vi cản trở, gây khó
khăn cho cơ quan, người có thẩm quyền kiểm tra trong quá trình kiểm tra văn bản;
đ) Báo cáo sai sự thật khi thực
hiện các quyền quy định tại các khoản 4 và 15 Quy chế này;
e) Không thực hiện những quyết định,
yêu cầu, kiến nghị xử lý của cơ quan, người có thẩm quyền kiểm tra đối với văn
bản trái pháp luật do mình ban hành;
g) Những hành vi vi phạm pháp luật
khác trong quá trình thực hiện các quy định tại Nghị định này và các văn bản
pháp luật khác có liên quan trong công tác kiểm tra, xử lý văn bản.
Tuỳ theo tính chất và mức độ của
hành vi vi phạm pháp luật về kiểm tra văn bản, cơ quan, người có văn bản được
kiểm tra phải bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 17.
Kinh phí cấp cho công tác kiểm tra
Sở Tài chính và Phòng Tài chính
huyện, thành phố Huế có trách nhiệm tham mưu cho HĐND, UBND cùng cấp cấp đủ
kinh phí cho công tác kiểm tra văn bản hàng năm theo đúng quy định tại Thông tư
liên tịch số 158/2007/TTLT-BTC-BTP ngày 28/12/2007 của Liên Bộ Tài chính, Bộ Tư
pháp hướng dẫn về quản lý và sử dụng kinh phí hỗ trợ cho công tác kiểm tra văn
bản quy phạm pháp luật.
Sở Tư pháp và các Phòng Tư pháp
huyện ngoài kinh phí bảo đảm cho hoạt động thường xuyên theo quy định còn được
ngân sách Nhà nước hỗ trợ kinh phí để thực hiện công tác kiểm tra văn bản (quy
định tại khoản 1 Phần I Thông tư liên tịch số 158/2007/TTLT-BTC-BTP nêu trên).
Kinh phí bảo đảm cho công tác kiểm tra văn bản được dự toán chung trong kinh
phí hoạt động thường xuyên của cơ quan và phải được sử dụng đúng mục đích phục
vụ cho công tác kiểm tra.
Điều 18.
Trách nhiệm của Sở Tư pháp
Ngoài các nhiệm vụ được quy định
trong Quy chế này, Sở Tư pháp còn có trách nhiệm:
1. Tham mưu giúp UBND tỉnh thực
hiện quản lý Nhà nước đối với công tác kiểm tra văn bản quy định tại Điều 33
Nghị định số 135/2003/NĐ-CP của Chính phủ;
2. Hướng dẫn, theo dõi và đôn đốc
HĐND, UBND các huyện, Thành phố Huế trong việc thực hiện Quy chế này;
3. Định kỳ hàng năm tổng hợp và
báo cáo UBND tỉnh về tình hình thực hiện công tác kiểm tra, xử lý văn bản./.