BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ
PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
1673/QĐ-BNN-TCTS
|
Hà Nội,
ngày 22 tháng 07 năm 2013
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ CÁ TRA BỐ MẸ CHỌN GIỐNG
BỘ TRƯỞNG BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ
PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
Căn cứ Nghị định số 01/2008/NĐ-CP ngày
03/01/2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Nghị định số 75/2009/NĐ-CP ngày 10/9/2009 của
Chính phủ về sửa đổi Điều 3 của Nghị định số 01/2008/NĐ-CP của Chính phủ quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn;
Căn cứ Thông tư số 26/2013/TT-BNNPTNT
ngày 22 tháng 5 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về
Quản lý giống thủy sản;
Theo đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng
cục Thủy sản,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế quản lý cá tra bố mẹ
chọn giống.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Bộ, Tổng cục trưởng Tổng cục Thủy sản, Viện
trưởng Viện Nghiên cứu Nuôi trồng thủy sản II, Giám đốc Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn các tỉnh/thành phố trực thuộc trung ương có sản xuất cá tra, Thủ trưởng
các đơn vị thuộc Bộ, các tổ
chức và
cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Nơi nhận:
-
Như
Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ trưởng (để
b/c);
- Website Bộ
NN & PTNT;
- Lưu: VT,
TCTS.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Vũ Văn Tám
|
QUY CHẾ
QUẢN
LÝ CÁ TRA BỐ MẸ CHỌN GIỐNG
(Ban
hành kèm theo Quyết
định số 1673/QĐ-BNN-TCTS ngày 22 tháng 7 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn)
Chương 1.
QUY
ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
Quy chế này quy định về quản lý cá tra
bố mẹ thuộc dự án Chuyển giao công nghệ sản xuất giống cá tra có chất lượng
di truyền cao về tính trạng tăng trưởng cho các tỉnh đồng bằng sông Cửu Long do
Viện Nghiên cứu Nuôi trồng thủy sản II thực hiện.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
Quy chế này áp dụng đối với cơ sở sản
xuất cá tra bố mẹ chọn giống là Viện Nghiên cứu Nuôi trồng thủy sản
II, các cơ sở tiếp nhận cá tra bố mẹ chọn giống của Viện Nghiên cứu Nuôi trồng thủy sản
II và các cơ quan quản lý nhà nước có liên quan.
Chương 2.
MỤC
TIÊU VÀ NGUYÊN TẮC QUẢN LÝ
Điều 4. Mục tiêu
Đến năm 2015 có đủ giống cá tra chất
lượng cao, sạch bệnh, thay thế toàn bộ giống cá tra hiện nay tại các tỉnh đồng
bằng sông Cửu Long.
Điều 5. Nguyên tắc quản
lý
1. Các dòng cá tra chọn tạo được làm vật
liệu di truyền để sản xuất ra cá tra bố mẹ của dự án chọn giống nâng cao phẩm chất
di truyền do Viện Nghiên cứu Nuôi trồng thủy sản II thực hiện phải được quản
lý, lưu giữ, duy trì và tiếp tục nâng cao chất lượng.
2. Cá tra chọn giống cung cấp cho các cơ
sở tiếp nhận làm cá tra bố mẹ phải đảm bảo chất lượng, được gắn chíp điện tử để
quản lý.
3. Không trao đổi, mua bán cá tra chọn giống.
Trường hợp cơ sở nhận nuôi, nếu không tiếp tục nuôi phải thông báo cho Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh trực tiếp quản lý.
Chương 3.
TRÁCH
NHIỆM CÁC BÊN LIÊN QUAN
Điều 6. Viện Nghiên cứu
Nuôi trồng thủy sản II
1. Sản xuất cá tra bố mẹ chọn giống theo
đặt hàng của Tổng cục Thủy sản thông qua các dự án được phê duyệt.
2. Thực hiện lưu giữ các dòng cá tra đã chọn
tạo; chịu trách nhiệm về chất lượng giống; chủ động sản xuất đủ cá tra chọn giống.
3. Chủ động đề xuất các hướng nghiên cứu
để nâng cao chất
lượng cá tra bố mẹ chọn giống.
4. Gắn chíp điện tử để quản lý và cung cấp phiếu
xác nhận xuất xứ cá tra bố mẹ chọn giống cho cơ sở tiếp nhận làm cơ sở cho việc
truy xuất nguồn gốc (theo Phụ lục 1 ban hành kèm theo Quyết định này).
5. Báo cáo tình hình sản xuất và cung cấp
cá tra bố mẹ chọn giống khi có yêu cầu của Tổng cục Thủy sản.
6. Phối hợp với Tổng cục Thủy sản tổ chức
tập huấn về quy trình sản
xuất cá tra giống từ cá tra bố mẹ chọn giống cho cơ sở tiếp nhận và các cơ sở sản
xuất cá tra giống.
7. Phối hợp với Tổng cục Thủy sản và cơ
quan quản lý thủy sản địa phương trong việc quản lý, kiểm tra, giám sát việc sử
dụng cá tra bố mẹ chọn giống của các cơ sở sản xuất cá tra giống đã được tiếp
nhận.
Điều 7. Cơ sở tiếp nhận
đàn cá tra bố mẹ chọn giống
1. Đăng ký nhu cầu tiếp nhận cá tra bố mẹ chọn giống
với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trước 15 tháng 10 hàng
năm (theo Phụ lục 2 ban hành kèm theo Quyết định này).
2. Đủ điều kiện Cơ sở vật chất phục vụ sản
xuất giống từ cá tra bố mẹ chọn giống (theo Phụ lục 3 ban
hành kèm theo Quyết định này).
3. Cam kết tiếp nhận cá tra bố
mẹ chọn giống từ Viện Nghiên cứu Nuôi trồng thủy sản II và tuân thủ hướng dẫn
quy trình công nghệ về sản xuất cá tra giống từ đàn cá tra chọn giống (theo Phụ
lục 3 ban hành kèm theo Quyết định này).
4. Trường hợp có những vấn đề phát sinh
liên quan đến cá tra bố mẹ chọn
giống được tiếp nhận phải kịp thời thông báo cho Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn trực tiếp quản lý.
5. Thực hiện thay thế cá tra bố mẹ chọn
giống sau 4 năm kể từ khi cho sinh sản lần đầu.
6. Tham gia tập huấn về quy trình kỹ thuật
sản xuất cá tra giống từ cá tra bố mẹ chọn giống.
7. Thực hiện ghi chép và cung cấp hồ sơ
quá trình sản xuất cá tra giống từ cá tra bố mẹ chọn giống khi có yêu cầu của Tổng
cục Thủy sản hoặc cơ quan quản lý địa phương.
Điều 8. Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn các
tỉnh/thành phố có sản xuất cá tra
1. Tổng hợp nhu cầu cung cấp cá tra bố mẹ chọn giống
của các cơ sở và lập kế
hoạch thay
thế, bổ
sung bằng
cá tra bố mẹ chọn giống gửi cho Tổng cục Thủy sản trước ngày 30 tháng 10
hằng năm (theo phụ lục 4
ban hành kèm theo Quyết định này).
2. Kiểm tra điều kiện cơ sở vật chất phục
vụ sản xuất cá tra giống từ cá
tra bố mẹ chọn giống.
3. Tổng hợp nhu cầu đào tạo về quy trình kỹ thuật
sản xuất cá tra giống
từ
cá tra bố mẹ chọn giống của các cơ sở sản xuất trên địa bàn tỉnh/thành phố và gửi về Tổng
cục Thủy sản trước 30 tháng
10 hàng năm (theo Phụ lục 5 ban hành kèm theo Quyết định này).
4. Tổ chức kiểm tra, giám sát việc tiếp
nhận, nuôi dưỡng, sử dụng, thay thế cá bố mẹ chọn giống và xử lý các cơ sở vi
phạm theo quy định.
Điều 9. Tổng cục Thủy
sản
1. Tổng hợp nhu cầu đào tạo về quy trình
sản xuất cá tra giống từ cá tra bố mẹ chọn giống của các địa phương.
2. Chủ trì phối hợp với Viện Nghiên cứu
Nuôi trồng thủy sản II và các cơ quan quản lý thủy sản địa phương tổ chức tập
huấn, hướng dẫn quy trình sản xuất cá tra giống từ cá tra bố mẹ chọn giống cho
các cơ sở sản xuất.
3. Cập nhật cơ sở dữ liệu về quản lý, sản
xuất cá tra giống từ cá
tra bố mẹ chọn giống.
4. Tổ chức nghiên cứu nâng cao phẩm chất
di truyền nhằm tiếp tục nâng cao chất lượng cá tra bố mẹ chọn giống.
5. Tổ chức kiểm tra, giám sát việc nghiên
cứu, sản xuất, cung cấp, sử dụng cá tra bố mẹ chọn giống và xử lý các vi phạm
theo quy định.
Chương 4.
ĐIỀU
KHOẢN THI HÀNH
Điều 10. Tổ chức thực
hiện
Tổng cục Thủy sản, Sở Nông nghiệp và
Phát triển
nông
thôn các tỉnh/thành phố trực thuộc trung ương có sản xuất cá tra, Viện Nghiên cứu
Nuôi trồng thủy sản II, các tổ chức và cá nhân liên quan có trách nhiệm triển
khai thực hiện Quy chế này.
Điều 11. Sửa đổi bổ
sung
Trong quá trình thực hiện
nếu có khó khăn, vướng mắc hoặc phát hiện những vấn đề mới phát sinh kịp thời
báo cáo về Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (Tổng cục Thủy sản) để xem
xét, sửa đổi bổ sung./.
PHỤ LỤC
1
MẪU
PHIẾU XÁC NHẬN XUẤT XỨ CÁ TRA BỐ MẸ CHỌN GIỐNG
(Ban
hành kèm theo Quyết
định số 1673/QĐ-BNN-TCTS ngày 22 tháng 7 năm 2013 của
Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn)
VIỆN NGHIÊN CỨU
NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
|
…., ngày…. tháng….
năm…..
|
XÁC NHẬN XUẤT
XỨ CÁ TRA BỐ MẸ CHỌN GIỐNG
Viện Nghiên cứu Nuôi trồng thủy sản II
cung cấp cá tra bố mẹ chọn giống cho cơ sở:
- Tên cơ sở:
- Địa chỉ:
ĐT:
- Đại diện cơ sở:
Số lượng cá tra bố mẹ chọn giống cung
cấp chi tiết như sau:
Thông số
|
Nhóm A
|
Nhóm B
|
Ghi chú
|
Số lượng (con)*
|
|
|
|
Khối lượng trung bình (kg/con)
|
|
|
|
Chiều dài trung bình toàn thân (cm)
|
|
|
|
Tuổi (năm)
|
|
|
|
*Kèm theo số chíp điện tử đã
được gắn trước khi
cung
cấp cho các cơ sở
|
…….ngày ...
tháng ... năm ....
VIỆN TRƯỞNG
(ký tên và đóng
dấu)
|
PHỤ LỤC
2
MẪU
PHIẾU ĐĂNG KÝ TIẾP NHẬN CÁ TRA BỐ MẸ CHỌN GIỐNG
(Ban
hành kèm theo Quyết định sổ 1673/QĐ-BNN-TCTS ngày 22 tháng 7 năm 2013 của Bộ
trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn)
(TÊN CƠ SỞ)
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
V/v đăng ký tiếp nhận
cá tra bố mẹ chọn giống
|
…., ngày…. tháng….
năm…..
|
Kính gửi: Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn tỉnh/thành
phố...
1. Tên cơ sở:
- Địa chỉ
- Điện thoại:
; Fax.
- Đại diện cơ sở:
2. Cơ sở có nhu cầu tiếp nhận số lượng cá
tra bố mẹ chọn giống như sau:
Thông số
|
Nhóm A
|
Nhóm B
|
Ghi chú
|
Số lượng (con)
|
|
|
|
Khối lượng trung bình (kg/con)
|
|
|
|
Tuổi (năm)
|
|
|
|
Chiều dài trung bình toàn thân
(cm)
|
|
|
|
|
…….ngày ...
tháng ... năm....
CHỦ
CƠ SỞ
(ký tên và đóng
dấu,
nếu có)
|
PHỤ LỤC
3
QUY
TRÌNH CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT CÁ TRA GIỐNG TỪ CÁ TRA BỐ MẸ CHỌN GIỐNG
(Ban
hành kèm theo Quyết định sổ 1673/QĐ-BNN-TCTS ngày 22 tháng 7 năm 2013 của Bộ
trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn)
I. ĐIỀU KIỆN CƠ SỞ VẬT
CHẤT PHỤC VỤ SẢN XUẤT CÁ TRA GIỐNG
1. Ao nuôi vỗ cá tra
bố mẹ
- Số lượng ao: tối thiểu 04 ao.
- Diện tích ao nuôi vỗ từ 1.000 m2 đến
2.000 m2; độ sâu từ
1,5 m đến 2,5 m; cấp thoát nước dễ dàng; có cống thoát nước chủ động.
- Cơ sở nuôi cá bố mẹ phải có đủ số ao dự phòng
nuôi vỗ cá cho đẻ tái phát.
- Ao lắng: diện tích từ 2.000 đến 4.000 m2, độ sâu
3,0-4,5 m.
- Các yếu tố môi trường ao nuôi vỗ phải đảm bảo:
+ Nhiệt độ nước:
|
26°C đến 30°C
|
+ pH nước:
|
7,0-8,5
|
+ Ô xy hòa tan trong nước
(DO):
|
>3 mg/lít
|
+ NH3;
|
< 0,09 mg/lít
|
+ NO2:
|
< 0,05 mg/lít
|
- Các yếu tố môi trường ao lắng phải đảm
bảo:
|
+ Độ trong:
|
40cm đến 100cm
|
+ pH:
|
7,0-8,0
|
+ DO:
|
> 4 mg/lít
|
+ NH3:
|
< 0,09 mg/lít
|
+ NO2:
|
< 0,05 mg/lít
|
2. Các công trình phục
vụ cho sinh sản nhân tạo
- Bể cho cá đẻ có thể tích 5-15 m3,
bể được cấp nước chảy liên tục và sục khí khi cần thiết.
- Bể chứa nước cấp cho hệ thống sinh sản và ấp
trứng phải đủ cấp cho nhu cầu vận hành sinh sản và ấp trứng cá. Tháp nước có đủ
áp lực cho quá trình vận hành dụng cụ ấp trứng.
- Dụng cụ ấp trứng khử dính: bình vây (Weis) có
dung tích 30-50 lít.
- Bể chứa cá bột: thể tích tối thiểu 1 m3
(chứa từ 2,0-3,0 triệu con cá bột), có trang bị hệ thống sục khí.
- Hệ thống bể chứa nước thải, lắng và xử lý trước
khi thải ra môi trường.
- Chất lượng nước dùng để ấp trứng cá:
+ Nhiệt độ:
|
28-30°C
|
+ Độ trong:
|
60-100 cm
|
+ pH:
|
7-8
|
+ DO:
|
>4mg/lít
|
+ NH3:
|
<0,05mg/lít
|
+ NO2:
|
< 0,01 mg/lít
|
3. Ao ương cá hương
và cá giống
- Diện tích: 3.000-5.000 m2; độ sâu
nước từ 1,5-2,0 m.
- Điều kiện cấp thoát nước dễ dàng.
- Có thể có bố trí hệ thống sục khí hay quạt nước
trong 5-7 ngày
đầu mới thả cá bột.
- Môi trường nước ao trong quá trình ương nuôi:
+ Nhiệt độ nước
|
26-30oC.
|
+ pH:
|
7,0-8,5
|
+ DO:
|
>3 mg/lít.
|
+ NH3:
|
< 0,09 mg/lít
|
+ NO2:
|
< 0,5 mg/lít
|
- Có ao lắng trước khi cấp vào ao nuôi vỗ và ao
ương: diện tích tối thiểu 10% tổng diện tích ương nuôi.
- Có ao lắng và xử lý nước thải trước khi thải
ra môi trường: diện tích tối thiểu 10% tổng diện tích ương nuôi.
II. CÁ TRA HẬU BỊ VÀ
CÁ TRA BỐ MẸ
1. Cá hậu bị
- Cá có nguồn gốc từ chương trình chọn giống,
theo hai nhóm hậu bị A và B, cá cần được nuôi riêng rẽ từng nhóm, lai chéo cá đực
và cái giữa hai nhóm A và B với nhau (tức là cá đực nhóm A lai với cá cái nhóm
B, cá đực nhóm B lai với cá cái nhóm A). Không được sử dụng đàn con AB làm bố mẹ
tiếp theo.
- Thức ăn nuôi cá hậu bị: đảm bảo độ đạm tối
thiểu là 28%.
2. Cá bố mẹ
- Cá hậu bị đạt yêu cầu phải có mức tăng trưởng
tối thiểu 1,5 kg/năm.
- Cá bố mẹ phải đảm bảo các yêu cầu theo TCVN về
cá tra bố mẹ.
- Giảm thiểu cá bố mẹ thất thoát ra ngoài môi trường
tự nhiên.
III. QUY TRÌNH CÔNG
NGHỆ SẢN XUẤT CÁ TRA GIỐNG
1. Nuôi vỗ cá bố mẹ
- Chuẩn bị ao nuôi vỗ: trước khi nuôi vỗ ao cần
được diệt tạp và các loại mầm bệnh bằng cách tháo cạn hoặc tát cạn ao, vét hết
bùn đáy, rải vôi bột đáy và bờ ao với liều lượng 7-10 kg/100 m2.
Phơi đáy ao 2-3 ngày (những vùng nhiễm phèn không nên phơi đáy ao hoặc có xử lý
rửa phèn trước), sau đó lấy nước vào ao qua lưới lọc, khi nước đạt độ sâu
1,0-1,5 m nước thì thả cá, sau đó tiếp tục đưa nước vào ao cho đến độ sâu nhất
của ao.
- Tuyển chọn cá bố mẹ để nuôi vỗ: cá bố mẹ tuyển
chọn để nuôi vỗ phải đảm bảo theo TCVN về cá tra bố mẹ; tuổi từ 4-7, trọng lượng từ
5-12kg; ngoại hình cân đối, không dị hình, không bị nhiễm bệnh, có nguồn gốc rõ
ràng.
- Mật độ nuôi vỗ trong ao 1-1,2 kg/m2.
- Tỷ lệ đực và cái là 1,0:1,5, cá đực và cá cái
được nuôi chung trong ao.
- Chăm sóc và quản lý cá bố mẹ nuôi vỗ:
+ Nuôi vỗ theo 2 giai đoạn: Nuôi vỗ
tích cực trong 2 tháng đầu tiên, chủ yếu cung cấp nhiều năng lượng để cá bố mẹ
tích lũy mỡ trong cơ thể,
thức ăn có hàm lượng đạm 32-35%, với khẩu phần ăn tối đa theo nhu cầu và mức ăn
của cá. Nuôi vỗ
thành
thục từ tháng thứ ba trở đi, thức ăn có hàm lượng đạm 32-35%, hàm lượng lipid
10%. Bổ sung thêm dầu cá 3% và Premix khoáng, vitamin (A, C, D, E) 0,5%.
+ Khẩu phần ăn: thức ăn tự chế biến
trong tháng đầu tiên là 4-8% khối lượng thân/ngày, các tháng sau đó giảm dần
theo mức ăn của cá, còn từ 2,5-3%.
Khẩu phần ăn thức ăn công nghiệp tháng
đầu là 2% khối lượng thân/ngày, sau đó giảm dần còn 1-1,5%.
+ Yêu cầu về chất lượng thức ăn
Thức ăn cho cá bố mẹ có thể sử dụng loại
thức ăn hỗn hợp tự chế biến hoặc thức ăn viên công nghiệp.
Thành phần chủ yếu của thức ăn tự chế
biến trong các tháng
nuôi vỗ tích cực là bột cá, cám gạo và/hoặc bột đậu nành và/hoặc bột bắp (bột
ngô) với tỷ lệ cân đối để đảm bảo hàm lượng đạm trong thức ăn theo nhu cầu của
từng giai đoạn nuôi vỗ:
Bột cá 60% đạm:
|
45-50%
|
Cám gạo, bột đậu nành, bột bắp/ngô:
|
45-50%
|
Premix khoáng, vitamin
(A, C, D, E):
|
0,5%
|
Chất kết dính:
|
1,5%
|
Dầu cá:
|
3,0%
|
Sử dụng thức ăn công nghiệp
cũng đảm bảo yêu cầu về hàm lượng đạm và các chất bổ sung theo 2 giai đoạn nuôi
vỗ như thức ăn tự chế biến.
Sử dụng thức ăn tuân thủ theo các quy
định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
Ghi chép và lưu giữ hồ sơ quá trình sử
dụng thức ăn theo quy định.
Thức ăn tự chế biến được trộn đều,
nấu chín, vắt nhỏ hoặc ép viên và đưa xuống ao cho cá ăn. Thức ăn công nghiệp
được rải từ từ xuống ao cho cá ăn.
Cho cá ăn 2 lần/ngày, buổi sáng từ 7 đến
8 giờ, chiều mát từ 16 đến 17 giờ. Khi cho ăn phải quan sát hoạt động và khả năng bắt mồi
của cá để điều chỉnh lượng thức ăn cho phù hợp.
- Quản lý chất lượng nước ao nuôi vỗ
+ Nước trong ao nuôi vỗ phải
được thay nước thường xuyên để đảm bảo các yếu tố môi trường thuận lợi cho cá bố
mẹ thành thục. Trong giai đoạn nuôi vỗ tích cực, mỗi tuần thay nước ít nhất một
lần với 20% thể tích nước. Từ tháng thứ ba trở đi mỗi ngày phải thay nước từ 10
- 20% lượng nước ao.
+ Có thể xử lý môi trường ao nuôi vỗ bằng
chế phẩm sinh học, sử dụng theo khuyến cáo của các nhà sản xuất.
+ Nước thải của ao nuôi vỗ cá bố mẹ phải
được đưa vào ao xử lý trước khi đưa ra môi trường tự nhiên.
2. Kiểm tra thành thục
cá bố mẹ nuôi vỗ
- Cá bố mẹ được đánh dấu từ (PIT TAG), dấu đeo
Floy tags hoặc dấu dây điện có số DCWT.
- Định kỳ kiểm tra cá bố mẹ, ghi chép đầy đủ số
liệu của từng cá thể cá đực cái đã được đánh dấu. Kiểm tra lần đầu sau khi nuôi
vỗ được 2 tháng để theo dõi cá phát dục
và điều chỉnh chế độ
nuôi vỗ thích hợp.
- Từ tháng nuôi vỗ thứ ba đến khi bắt đầu cho đẻ,
mỗi tháng kiểm tra 2 lần. Giai đoạn này cá được kiểm tra cẩn thận để
định ngày cho đẻ. Mỗi lần kiểm tra phải ngừng cho cá ăn trước một ngày.
3. Nuôi vỗ tái phát dục
Sau khi cho đẻ lần thứ nhất, tiếp tục
nuôi vỗ tái phát để cá phát dục trở lại. Chọn lựa những cá có sức sinh sản tốt,
khoẻ mạnh để nuôi vỗ tái phát.
- Mật độ nuôi vỗ không vượt quá mật độ quy định
giai đoạn nuôi vỗ thành thục.
- Sau khi nuôi vỗ tái phát từ 25-45 ngày, kiểm
tra tình trạng phát dục của đàn cá bố mẹ nuôi tái phát và dự định ngày tiến hành,
cho đẻ lại.
- Cho đẻ tái phát dục 1 lần trong năm.
4. Cho cá đẻ
- Chọn cá cho đẻ
+ Đối với cá cái: bụng to, mềm, có
trên 70% số trứng phân cực, đường kính trứng 0,9-1 mm trở lên. Chỉ chọn
cá có hệ số thành thục trên 5%.
+ Đối với cá đực: chọn cá thể đực có sẹ
đặc và nhiều.
- Tỷ lệ đực và cái cho đẻ là 1:1.
- Tiêm kích dục tố (KDT).
+ Sử dụng các loại kích dục tố là HCG
(Human Chorionic Gonadotropin).
+ Liều lượng sử dụng như sau: sơ bộ 02-03
lần 500 (1), 700 (2), 1.000 (3) và quyết định 2.500-3.000 Ul/kg cá cái (áp dụng
cho thời gian chính vụ từ tháng 4-8).
+ Dung dịch pha thuốc kích dục tố dùng
nước cất hoặc nước muối sinh lý 9‰.
+ Vị trí tiêm thuốc KDT là gốc vây ngực
hoặc cơ lưng, nên tiêm ở các vị trí khác nhau giữa các lần tiêm. Chọn cỡ kim
tiêm thích hợp để tránh thuốc bị tràn ra hoặc gây thương tích cho cá bố mẹ.
+ Thời gian giữa các liều sơ bộ 10-24
giờ. Thời gian hiệu ứng thuốc (từ liều tiêm quyết định đến khi cá cái rụng trứng)
là 8-10 giờ ở nhiệt độ 28-30oC.
- Gieo tinh và khử dính trứng
+ Có 2 phương pháp sử dụng tinh dịch
cá đực để gieo tinh nhân tạo:
(1) Thu tinh dịch vào trong xi lanh trước khi thụ
tinh 1-2 giờ, pha loãng tinh dịch 10-100 lần với
nước muối đẳng trương, bảo quản tinh dịch trong điều kiện nhiệt độ thấp 2-5°C
và tránh ánh sáng.
(2) Vuốt tinh dịch trực tiếp vào trứng.
+ Phương pháp gieo tinh nhân tạo vuốt
khô:
Vuốt trứng cá ra thau khô và sạch. Lượng
tinh dịch cho thụ tinh ít nhất là
2 ml (chưa pha loãng) thụ tinh
cho 01 kg trứng: Dùng lông gia cầm khô khuấy đều trứng và tinh dịch khoảng
15-20 giây.
Cho nước sạch vào ngập trứng, tiếp tục
khuấy đều 20-30 giây rồi đổ nước cũ đi. Sau đó đổ dung dịch tanin vào trứng để
khử dính.
Dung dịch tanin dùng để khử dính có nồng
độ 0,6-1‰. Đổ dung dịch
tanin vào trứng đã gieo tinh với thể tích dung dịch lớn gấp 3-4 lần thể tích trứng
và khuấy đều trong 30 giây. Sau đó dùng nước sạch rửa cho hết tanin rồi đưa trứng vào bể ấp.
5. Ấp trứng
- Mật độ trứng khử dính ấp bằng bình vây 100.000
trứng/lít.
- Trong quá trình ấp phải đảm bảo các yếu tố chất
lượng nước tốt và điều chỉnh lưu lượng nước qua bình cho phù hợp để đảm bảo trứng
được đảo đều và không bị lắng đọng dưới đáy bình ấp trứng.
- Thời gian ấp nở
+ Trong điều kiện nhiệt độ 28-30°C,
sau 18-24 giờ ấp cá bột sẽ nở. Theo dõi kịp thời thu cá bột sang bể chứa và dưỡng
cá. Bể chứa và dưỡng
cá bột có thay nước liên tục và sục khí. Sau khi cá nở khoảng 20-25 giờ, phải đưa cá
bột xuống ao ương để tránh tình trạng cá bột ăn lẫn nhau khi đã tiêu hết noãn
hoàng.
+ Cá bột vận chuyển đi xa phải đóng gói vào bao
nylon (60 x
100
cm) chứa 12-15 lít nước sạch, có bơm oxy đủ căng. Mỗi bao chứa 80.000-100.000
con cá bột. Thời gian vận chuyển tối đa 5 giờ.
6. Ương cá bột lên cá
hương
- Chuẩn bị ao và thả cá bột:
+ Trước khi ương cá bột, ao ương phải
được cải tạo kỹ: ao cần được diệt tạp và diệt các loại mầm bệnh bằng cách tháo
cạn hoặc tát cạn ao, vét hết bùn đáy, rải vôi bột đáy và bờ ao với liều lượng
7-10 kg/100 m2. Phơi đáy ao 2-3 ngày (những vùng nhiễm phèn không
nên phơi đáy ao hoặc có xử lý rửa phèn trước), sau đó lấy nước vào ao qua lưới
lọc, khi nước đạt độ sâu 1,0-1,5 m nước thì thả cá, sau đó tiếp tục
đưa nước vào ao cho đến độ sâu nhất của ao.
+ Nước cấp phải qua ao lắng trước khi
sử dụng.
+ Lọc nước vào ao qua lưới lọc mắt dày
(2a < 1 mm), mức nước ban đầu 0,7-1 m.
+ Thả giống moina, daphnia (2-3 kg/1.000m2)
để gây nuôi sinh khối và thả cá bột xuống ao ương ngay (không để lâu vì để
tránh tình trạng địch hại,
nhất là ấu trùng chuồn chuồn phát triển). Moina và daphnia giống phải được
xử lý khử trùng trước khi thả gây nuôi vào ao ương.
+ Lựa chọn cá bột: kích thước, tuổi,
cá có kích cỡ lớn đồng đều,
sau khi nở từ 20 - 24 giờ.
+ Thời gian thả: khi trời mát, nhiệt
độ nước thấp hơn 30oC.
+ Sau đó sử dụng thức ăn dạng bột mịn
hàm lượng đạm 40% rải xuống ao, lượng dùng 1 kg/ngày/1.000 m2 ao
ương.
+ Tiếp tục cấp nước cho đến khi đạt mức
quy định 1,2-1,5 m.
- Mật độ thả cá bột ương 250-500 con/m2.
- Chăm sóc ao ương
+ Từ ngày thứ 2 sau khi thả cá bột, tiếp
tục sử dụng thức ăn dạng hạt mịn hàm lượng đạm 40% vừa để cho cá ăn vừa duy trì
sinh khối moina, daphnia làm thức ăn tự nhiên cho cá bột, lượng dùng 1 kg/1.000
m2 (3,5 kg/1.000.000 cá bột) và tăng thêm lượng thức ăn mỗi ngày
5-7%.
+ Từ ngày thứ 8, cho cá ăn thức ăn
viên công nghiệp dạng mảnh nhỏ (hàm lượng đạm 40%), sau 5-7 ngày thì chuyển dần
sang thức ăn dạng mảnh lớn, có hàm lượng đạm 40%.
+ Từ tuần thứ 3 cho ăn thức ăn viên dạng mảnh và nổi
cỡ 0,6 ly, có hàm lượng đạm 35-40%. Ước tính số lượng cá có trong ao và cung cấp
khẩu phần ăn theo sức ăn của cá.
+ Tuần thứ 4 cho ăn thức ăn viên với
hàm lượng đạm 35%. Khẩu phần ăn theo sức ăn của cá.
+ Khi cho ăn, thức ăn được tạt đều khắp
ao. Từ ngày thứ
10,
có thể tập cho cá gom từ từ để rải thức ăn tập trung. Cho cá ăn 3-4 lần/ngày.
Buổi sáng cho ăn lúc 7-8 giờ sau đó cách 3-4 giờ cho ăn một lần. Với những ao
có diện tích nhỏ (1.000 m2) có thể tập cho cá ăn ở những vị trí cố định.
- Quản lý môi trường nước ao ương:
+ Hàng ngày quan sát tình hình hoạt động
và mức ăn của cá, chất lượng nước (các yếu tố thủy lý hóa). Trong tuần đầu tiên
thường xuyên theo dõi hàm lượng oxy hòa tan trong ao để kịp thời sục khí và quạt
nước bổ sung. Theo dõi độ sâu nước
ao để kịp thời điều chỉnh thức ăn và thay nước, tăng cường sục khí, quạt nước
hoặc cấp thêm nước vào ao.
+ Có thể sử dụng chế phẩm vi sinh cho
ao ương, hạn chế được
việc thay nước và tránh được các nguồn bệnh lây lan. Sử dụng chế phẩm vi sinh
theo hướng dẫn của nhà sản xuất.
+ Nước ao ương trước khi thải ra môi
trường phải qua ao chứa lắng và xử lý.
- Quản lý sức khỏe và phòng ngừa dịch bệnh:
+ Theo dõi và có biện pháp hạn chế và
kịp thời diệt trừ địch hại trong ao ương. Kịp thời vớt và diệt hết trứng ếch nhái
có trong ao.
+ Phát hiện kịp thời các biểu hiện bệnh
do vi khuẩn, ký sinh trùng..., thu mẫu định kỳ kiểm tra và nhanh chóng có biện
pháp xử lý.
+ Sử dụng các loại thuốc, hóa chất, chất
xử lý cải tạo môi trường, chế phẩm sinh học phải tuân theo quy định của Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn.
+ Không sử dụng bất kỳ loại hóa chất,
kháng sinh cấm theo quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
+ Khi có điều kiện sử dụng vacxin cho
cá, người sử dụng phải được đào tạo, có giấy chứng nhận và vacxin đã được phép
lưu hành.
+ Có biện pháp ngăn chặn các loại địch
hại như cua, rắn, cò, còng cọc...
+ Cá bị bệnh chết phải được tiêu hủy
hoặc chôn đúng cách, hợp vệ sinh và ghi chép đầy đủ hồ sơ cá bệnh và tiêu hủy.
+ Nước ao ương trước khi thải ra môi trường
phải qua ao lắng và xử lý.
- Thu hoạch và vận chuyển cá hương
+ Sau thời gian ương 25-30 ngày cá đạt
cỡ chiều dài thân 3-3,5cm, trọng lượng cơ thể 0,4-0,5 gam/con (2.000-2.500
con/kg). Khi cá ương đã đạt cỡ cá hương theo quy định, dùng lưới mềm, mắt dày để
kéo gom cá, rồi dùng vợt bằng vải mềm để thu cá. Trong khi thu cá phải thao tác
nhẹ nhàng để tránh cá bị dính vào vợt hoặc lưới.
+ Xử lý trước khi xuất bán bằng một số
thuốc và hóa chất nhằm tăng sức đề kháng, loại bót ký sinh trùng và hạn chế xây
xát.
+ Trước khi vận chuyển đi xa, kéo cá
gom trong giai hoặc bạt trong khoảng thời gian từ 12 đến 24 giờ. Mật độ thả
trong giai bạt 10.000-15.000 con/m3 và có sục khí vào ban đêm.
+ Cách vận chuyển: đóng cá vào bao
nylon có bơm oxy, mật độ 300 con/lít nước.
- Giảm thiểu cá hương thất thoát ra ngoài môi
trường tự nhiên.
7. Ương cá hương lên
cá giống
- Chuẩn bị ao ương:
Trước khi ương cá, ao phải được cải tạo
kỹ: ao cần được diệt tạp và diệt các loại mầm bệnh bằng cách tháo cạn hoặc tát cạn
ao, vét hết bùn đáy, rải vôi bột đáy và bờ ao với liều lượng 7-10 kg/100 m2.
Phơi đáy ao 2-3 ngày (nhũng vùng nhiễm phèn không nên phơi đáy ao hoặc có xử lý
rửa phèn trước), sau đó lấy nước vào ao qua lưới lọc, khi nước đạt độ sâu
1,0-1,5 m nước thì thả cá, sau đó tiếp tục đưa nước vào ao cho đến độ sâu nhất
của ao.
- Mật độ ương cá hương là 100-150 con/m2
- Chăm sóc ao ương
+ Sử dụng thức ăn viên công nghiệp có
hàm lượng đạm 30-35% để ương cá với khẩu phần ăn 5-7%/ngày. Cho cá ăn 2 lần/ngày.
Buổi sáng cho ăn lúc 7-8 giờ; buổi chiều cho ăn lúc 16-17 giờ
+ Theo dõi mức độ ăn của cá để có điều
chỉnh hợp lý
hàng ngày.
- Quản lý môi trường ao ương cá giống:
+ Hàng ngày quan sát tình hình hoạt động
của cá, theo dõi chất lượng nước để kịp thời điều chỉnh thức ăn và thay nước hoặc
cấp thêm nước vào ao khi cần thiết. Nếu sử dụng chế phẩm sinh học thì theo đúng
hướng dẫn của nhà sản xuất
+ Có thể sử dụng sục khí hoặc quạt nước
cung cấp oxy hòa tan cho cá và khoáng hóa ao ương.
+ Tùy theo lượng chất thải trong ao, có
thể hút bùn đáy ao 02-03 đợt/chu kỳ ương. Bùn thải được đưa vào ao xử lý trước
khi đưa vào sử dụng cho hoạt động sản xuất nông nghiệp.
- Quản lý sức khỏe và phòng ngừa dịch bệnh:
+ Bổ sung Premix khoáng vi lượng, men
vi sinh và vitamin vào thức ăn.
+ Phát hiện kịp thời các biểu hiện bệnh
do vi khuẩn, ký sinh trùng..., thu mẫu định kỳ kiểm tra và nhanh chóng có biện
pháp xử lý.
+ Định kỳ sử dụng thuốc ngừa ký sinh
trùng.
+ Sử dụng các loại thuốc, hóa chất
phòng trị bệnh, chế phẩm sinh học tuân theo các quy định của Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn.
+ Ghi chép và lưu giữ hồ sơ quá trình,
sử dụng thuốc, hóa chất phòng trị bệnh, chế phẩm sinh học theo quy định.
+ Không sử dụng bất kỳ loại kháng
sinh cấm nào trong việc phòng bệnh cho cá ương nuôi.
+ Khi có điều kiện sử dụng vacxin cho
cá, người sử dụng phải được đào tạo, có giấy chứng nhận và vacxin đã được phép
lưu hành.
+ Tìm biện pháp ngăn chặn các loại địch
hại như cua, rắn, cò, còng cọc...
+ Cá bị bệnh chết phải được
tiêu hủy hoặc chôn đúng cách, hợp vệ sinh và ghi chép đầy đủ hồ sơ cá bệnh và
tiêu hủy.
+ Nước ao ương trước khi thải ra môi trường
phải qua ao lắng và xử lý.
- Thu hoạch và vận chuyển cá giống
+ Sau thời gian ương 50-55 ngày từ cá
hương, cá giống đạt
kích cỡ chiều cao thân 16-18mm; trọng lượng thân 16-20 gam/con (50-60 con/kg). Khi
thu hoạch cá giống, dùng lưới mềm, mắt dày để kéo gom cá, rồi dùng vợt bằng vải
mềm để thu cá. Trong khi thu cá phải thao tác nhẹ nhàng để tránh cá bị dính vào vợt
hoặc lưới.
+ Xử lý trước khi xuất bán bằng một số
thuốc và hóa chất
nhằm tăng sức đề
kháng, loại bớt ký sinh trùng và hạn chế xây xát. Có thể dùng muối ăn (NaCl)
2%, tắm từ 10-15 phút.
+ Trước khi vận chuyển đi xa, kéo gom
trong giai hoặc bạt trong khoảng thời gian từ 12 đến 24 giờ. Mật độ thả trong
giai bạt 5.000-7.000 con/m3 và có sục khí vào ban đêm. Vận chuyển đi
xa theo hình thức hở, chứa cá trong thùng hoặc ghe đục (thuyền thông thủy), mật
độ 8.000-10.000 con/m3 nước.
- Giảm thiểu cá giống thất thoát ra ngoài môi
trường tự nhiên.
PHỤ LỤC 4
MẪU
ĐĂNG KÝ NHU CẦU TIẾP NHẬN CÁ TRA BỐ MẸ CHỌN GIỐNG
(Ban
hành kèm theo Quyết
định số 1673/QĐ-BNN-TCTS ngày 22 tháng 7 năm 2013 của
Bộ trưởng
Bộ
Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn)
ỦY BAN NHÂN DÂN….
SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: ………….
V/v đăng ký tiếp nhận cá tra bố mẹ chọn giống
|
……, ngày…..tháng…..
năm .......
|
Kính gửi: Tổng cục Thủy
sản
Số lượng cá tra bố mẹ chọn giống cần
tiếp nhận trong năm 20... là: ... con; trong đó:
Thông số
|
Nhóm A
|
Nhóm B
|
Ghi chú
|
Số lượng (con)
|
|
|
|
Khối lượng trung bình (kg/con)
|
|
|
|
Chiều dài toàn thân (cm)
|
|
|
|
Tuổi (năm)
|
|
|
|
Nơi nhận:
- Như trên;
- Lưu VT.
|
GIÁM ĐỐC SỞ
(ký
tên và đóng dấu)
|
PHỤ LỤC
5
MẪU
ĐĂNG KÝ NHU CẦU ĐÀO TẠO
(Ban
hành kèm theo Quyết
định số 1673/QĐ-BNN-TCTS ngày 22 tháng 7 năm 2013 của
Bộ trưởng
Bộ
Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn)
ỦY BAN NHÂN DÂN….
SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: ………….
V/v đăng
ký tham gia đào tạo về quy trình sản xuất cá tra giống từ cá tra bố mẹ chọn
giống
|
……, ngày…..tháng…..
năm .......
|
Kính gửi: Tổng cục Thủy
sản
Số lượng học viên đăng ký tham
gia đào tạo về quy trình sản xuất cá tra giống từ cá tra bố mẹ chọn
giống của Tỉnh là: ………..người, chi tiết:
TT
|
Họ và tên
|
Trình độ
|
Thuộc cơ sở
|
Địa chỉ cơ
sở
|
Điện thoại
|
Ghi chú
|
1
|
|
|
|
|
|
|
2
|
|
|
|
|
|
|
3
|
|
|
|
|
|
|
4
|
|
|
|
|
|
|
Nơi nhận:
- Như trên;
- Lưu VT.
|
GIÁM ĐỐC
(ký
tên và đóng dấu)
|