|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Số hiệu:
|
167/2001/QĐ-TTg
|
|
Loại văn bản:
|
Quyết định
|
Nơi ban hành:
|
Thủ tướng Chính phủ
|
|
Người ký:
|
Nguyễn Công Tạn
|
Ngày ban hành:
|
26/10/2001
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
Ngày công báo:
|
Đã biết
|
|
Số công báo:
|
Đã biết
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
167/2001/QĐ-TTg
|
Hà
Nội, ngày 26 tháng 10 năm 2001
|
QUYẾT ĐỊNH
CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ SỐ 167/2001/QĐ-TTG NGÀY 26 THÁNG 10
NĂM 2001 VỀ VIỆC MỘT SỐ BIỆN PHÁP VÀ CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN CHĂN NUÔI BÒ SỮA Ở
VIỆT NAM THỜI KỲ 2001-2010
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ
ngày 30 tháng 9 năm 1992;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Phát triển chăn nuôi bò sữa nhằm đáp ứng nhu cầu tiêu dùng sữa trong nước, từng
bước thay thế sữa nhập khẩu, tạo việc làm, tăng thu nhập cho nông dân, góp phần
chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp và kinh tế nông thôn.
Đến năm 2005 đạt 100 nghìn bò sữa,
đáp ứng trên 20% lượng sữa tiêu dùng trong nước; đến năm 2010 đưa đáp ứng trên
40% lượng sữa tiêu dùng trong nước; sau những năm 2010 đạt 1,0 triệu tấn sữa.
Điều 2.
Phát triển chăn nuôi bò sữa phải gắn với các cơ sở chế biến sữa, với vùng
chuyên canh tập trung nguyên liệu cho công nghiệp chế biến, được tổ chức chặt
chẽ, như: mía đường, dứa, cao su, cà phê, chè,... và phát triển đồng cỏ và ở
nơi có điều kiện về đất đai, lao động, khí hậu phù hợp, bảo đảm môi trường sinh
thái và vệ sinh môi trường, cụ thể là:
1. Các tỉnh
phía Bắc: Hà Tây, Bắc Ninh, Vĩnh Phúc, Phú Thọ, Bắc Giang, Thái Nguyên, Ninh
Bình, Thanh Hoá, Nghệ An, Sơn La và các huyện ngoại thành Hà Nội.
2. Các huyện Trung du thuộc các
tỉnh duyên hải miền Trung: Bình Định, Quảng Nam, Quảng Ngãi, Khánh Hoà, Phú
Yên,...
3. Các tỉnh phía Nam: Bình
Dương, Bình Phước, Đồng Nai, Tây Ninh, Long An, Cần Thơ, An Giang và các huyện
ngoại thành thành phố Hồ Chí Minh.
4. Các tỉnh Tây Nguyên: Lâm Đồng,
Đắk Lắk, Gia Lai, Kon Tum.
Điều 3. Khuyến khích mọi tổ
chức, cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế trong nước và ngoài nước đầu tư chăn
nuôi và lai tạo giống bò sữa để cung cấp cho nhu cầu chăn nuôi của nhân dân
theo hướng:
1. Hình thành đàn bò cái nền
lai, trên cơ sở:
- Tiếp tục chương trình cải tạo
đàn bò vàng Việt Nam. Bộ Tài chính bố trí kế hoạch vốn ngân sách hàng năm để thực
hiện.
- Mua gom tuyển chọn bò cái tốt
đã được cải tạo trên phạm vi cả nước.
- Hình thành một số vùng chăn
nuôi tập trung bò cái nền với hình thức chăn nuôi hộ gia đình, hộ trang trại,
nhất là đối với hộ công nhân viên trong các nông trường trồng cao su, cà phê,
chè, mía đường, dứa,... và các lâm trường ở Đông Nam Bộ, Tây Nguyên, Phủ Quỳ
(Nghệ An), Thanh Hoá...
- Người chăn nuôi đàn bò cái nền
được hưởng chính sách hỗ trợ về tín dụng, vacxin tiêm phòng. Phấn đấu sau 2-3
năm về cơ bản phải tạo được đàn cái nền tốt đủ cung cấp cho việc lai tạo đàn bò
sữa theo kế hoạch hàng năm.
2. Trên cơ sở đàn bò cái nền tốt
tổ chức lai với bò đực ngoại hướng sữa như bò đực Holtein năng suất và chất lượng
sữa cao để tạo ra bò sữa lai 50% và 75% máu bò ngoại HF cung cấp cho nhu cầu
chăn nuôi bò sữa của cả nước.
Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn hướng dẫn các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, các Tổng công
ty, Công ty xây dựng, thực hiện các dự án cải tạo đàn bò vàng, lai tạo và phát
triển bò sữa.
Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương, Tổng công ty, Công ty xây dựng và tổ chức thực hiện
các dự án cải tạo đàn bò, lai tạo bò sữa, sản xuất của địa phương hoặc đơn vị
mình.
Điều 4.
Uỷ ban nhân dân các tỉnh nêu tại Điều 2 Quyết định này, cần rà soát lại quỹ đất
đai hiện có, dành một phần đất đai phù hợp để hướng dẫn nông dân phát triển trồng
cỏ phục vụ chăn nuôi bò sữa.
Đối với một số diện tích trồng
cây hàng năm hoặc lâu năm (cà phê, cao su, chè,...) hiệu quả kinh tế thấp chuyển
sang trồng cỏ phục vụ chăn nuôi bò sữa.
Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn chỉ đạo các đơn vị nghiên cứu, đào tạo trong ngành và phối hợp với
các đơn vị ngoài ngành tuyển chọn và nhân nhanh các giống cỏ có năng suất cao
như: Voi, Păng gô la, Ghi nê, Ru Zi, cỏ họ đậu..., để cung cấp giống cho dân trồng.
Hướng dẫn kỹ thuật thâm canh, trồng xen cỏ hoà thảo với họ đậu, đảm bảo năng suất
và chất lượng cỏ cao. Ban hành và hướng dẫn các qui trình chế biến, bảo quản, dự
trữ thức ăn thô để nuôi bò sữa: ủ thức ăn, bảo quản cỏ khô... sử dụng các nguồn
phụ phẩm nông nghiệp, công nghiệp chế biến nông sản như (ngọn mía, rỉ đường mật,
bã mía, bã bia và bã rượu) làm thức ăn cho bò sữa.
Điều 5.
Việc quy hoạch, đầu tư xây dựng các cơ sở chế biến sữa gắn với vùng nguyên liệu.
Các nhà máy chế biến phải có công nghệ tiên tiến để làm ra sản phẩm có chất lượng
cao, đáp ứng thị hiếu tiêu dùng.
- Các cơ sở chế biến sữa phải tổ
chức mạng lưới mua gom sữa phù hợp với địa bàn tiêu thụ và thuận tiện cho việc
bán sữa của người chăn nuôi; đồng thời phải ký hợp đồng tiêu thụ sữa với giá có
lợi với người chăn nuôi bò sữa.
Các cơ sở chế biến sữa phải đa dạng
hoá sản phẩm chế biến từ sữa và tăng cường công tác tiếp thị để tiêu thụ hết sản
phẩm làm ra đạt hiệu quả cao.
Bộ Công nghiệp chủ trì phối hợp
với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Uỷ ban nhân dân các tỉnh thành phố
trực thuộc Trung ương rà soát, điều chỉnh bổ sung quy hoạch, kế hoạch phát triển
cơ sở chế biến sữa phù hợp vùng nguyên liệu, nâng cao hiệu quả đầu tư.
Bộ Thương mại hàng năm dự báo mức
tiêu thụ sữa trong nước để điều phối chặt chẽ giữa sản xuất sữa trong nước và
lượng sữa nhập ngoại, đảm bảo đàn bò sữa phát triển và nhà máy chế biến mua hết
sữa cho nông dân.
Điều 6.
Tiếp tục đầu tư, nâng cấp các cơ sở nghiên cứu khoa học và đào tạo để nâng cao
chất lượng nghiên cứu từ giống, kỹ thuật chăn nuôi, thú y, thức ăn,... và chuyển
giao tiến bộ kỹ thuật cho người chăn nuôi.
Nhập khẩu một số bò đực giống chất
lượng cao (bao gồm cả tinh, phôi) để tạo những giống bò sữa lai có năng suất
cao cung cấp cho nhu cầu chăn nuôi trong cả nước.
- Thực hiện tốt việc kiểm tra
năng suất cá thể, tiến đến kiểm tra năng suất đời sau chọn lọc những bò đực giống
F2 có 75% máu bò HF để cố định đàn bò lai.
Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn chủ trì phối hợp với Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường xây dựng
tiêu chuẩn giống bò sữa, sữa nhập khẩu vào Việt Nam.
Điều 7.
Chính sách đầu tư và tín dụng:
1. Về đầu tư: Ngân sách (bao gồm
ngân sách Trung ương và ngân sách địa phương) đầu tư:
- Thực hiện chương trình cải tạo
đàn bò vàng Việt Nam;
- Cấp miễn phí tinh bò sữa, nitơ
lỏng và chi phí vận chuyển tinh, nitơ để phục vụ phối giống cho những bò cái nền
tạo bò lai hướng sữa.
- Cấp miễn phí các loại vacxin tiêm
phòng bệnh nguy hiểm bảo đảm an toàn dịch.
- Hỗ trợ 200.000 đồng/1 con bê đực
lai F1 hướng sữa trong 3 năm đầu kể từ ngày triển khai dự án.
- Hỗ trợ lãi suất tiền vay vốn
cho các tổ chức, cá nhân, hộ gia đình có hợp đồng sản xuất bò lai hướng sữa để
mua bò cái nền lai Zêbu; mức vốn vay được hỗ trợ lãi suất là 2,0 triệu đồng/con,
thời gian hỗ trợ lãi suất 3 năm kể từ ngày mua bò.
- Huấn luyện, đào tạo và chuyển
giao kỹ thuật chăn nuôi bò sữa.
2. Về tín dụng đầu tư theo kế hoạch
nhà nước.
- Việc đầu tư xây dựng điểm thu
mua sữa, chế biến sữa, được vay vốn tín dụng từ Quỹ hỗ trợ phát triển theo Nghị
định số 43/1999/NĐ-CP ngày 29/6/1999 của Chính phủ và Quyết định số
02/2001/QĐ-TTg ngày 2 tháng 1 năm 2001 của Thủ tướng Chính phủ về việc chính
sách hỗ trợ đầu tư từ Quỹ Hỗ trợ phát triển đối với các dự án sản xuất, chế biến
hàng xuất khẩu và các dự án sản xuất nông nghiệp.
- Tăng vốn của Ngân hàng phục vụ
người nghèo và Chương trình mục tiêu quốc gia giải quyết việc làm để cho hộ
nghèo, hộ chăn nuôi bò sữa vay vốn phát triển chăn nuôi bò sữa.
3.Về tín đụng thương mại.
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chỉ
đạo các ngân hàng thương mại bảo đảm cho đủ vốn và tạo điều kiện thuận lợi về
thủ tục vay vốn để cho tổ chức, cá nhân, hộ gia đình vay; phối hợp với Hội Nông
dân, Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam mở rộng hình thức tín dụng qua tổ tín chấp,
tổ tương hỗ của nông dân để những hộ khó khăn có thể vay được vốn phát triển
chăn nuôi.
Điều 8.
Thực hiện ưu đãi đầu tư về thuế đối với cơ sở mua gom, chế biến sữa và trồng cỏ
theo Nghị định số 51/1999/NĐ-CP ngày 8 tháng 7 năm 1999 của Chính phủ về hướng
dẫn Luật khuyến khích đầu tư trong nước sửa đổi.
Miễn các loại phí kiểm dịch, vận
chuyển sữa.
Lập Quỹ bảo hiểm sản xuất chăn
nuôi bò sữa do người chăn nuôi, người chế biến và xuất nhập khẩu sữa tham gia
và ngân sách nhà nước hỗ trợ một phần vốn ban đầu. Hiệp hội chăn nuôi bò sữa quản
lý, sử dụng quỹ theo quy chế và hướng dẫn của Bộ Tài chính.
Điều 9.
Việc phát triển chăn nuôi bò sữa theo hình thức hộ gia đình, hộ kinh tế trang
trại là chính. Khuyến khích các doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn
trong và ngoài nước đầu tư chăn nuôi bò sữa, dịch vụ vật tư, kỹ thuật, mua và
chế biến sữa.
- Các doanh nghiệp Nhà nước chủ
yếu thực hiện nhiệm vụ dịch vụ kỹ thuật, giống, vật tư, thú y, tiêu thụ và chế
biến sữa.
Khuyến khích hình thành các tổ hợp
tác hoặc hợp tác xã do hộ chăn nuôi tự nguyện tham gia để giúp nhau về dịch vụ
giống, vật tư, thú y, tiêu thụ sữa và bảo vệ quyền lợi cho họ.
Thành lập Hiệp hội nuôi bò sữa gồm
các người chăn nuôi bò sữa, chủ cơ sở chế biến và một số nhà khoa học để giúp
nhau áp dụng tiến bộ kỹ thuật trong chăn nuôi và tiêu thụ sữa và bảo vệ quyền lợi
cho nhau.
Điều 10.
Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký.
Điều 11.
Bộ trưởng các Bộ: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Kế hoạch và Đầu tư, Công
nghiệp, Tài chính, Thương mại, Khoa học, Công nghệ và Môi trường và Thống đốc
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Tổng cục trưởng Tổng cục Địa chính, Tổng giám đốc
Quỹ Hỗ trợ phát triển, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương, Thủ trưởng các cơ quan có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết
định này.
Quyết định 167/2001/QĐ-TTg về biện pháp và chính sách phát triển chăn nuôi bò sữa ở Việt Nam thời kỳ 2001-2010 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
THE
PRIME MINISTER OF GOVERNMENT
-------
|
SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM
Independence - Freedom - Happiness
-----------
|
No:
167/2001/QD-TTg
|
Hanoi, October 26, 2001
|
DECISION ON A NUMBER OF
MEASURES AND POLICIES TO DEVELOP MILCH COW FARMING IN VIETNAM IN THE 2001-2010 PERIOD THE PRIME MINISTER Pursuant to the Law on Organization of the
Government of September 30, 1992;
At the proposal of the Minister of Agriculture and Rural Development, DECIDES: Article 1.- To develop
milch cow farming with a view to meeting the domestic milk consumption demand,
step by step substituting imported milk, creating jobs and increasing incomes
for farmers, thereby contributing to the restructuring of agriculture and rural
economy. By 2005, to have 100,000 milch cows, meeting
more than 20% of the domestic milk consumption demand, which shall be raised to
over 40% by 2010; to achieve 1 million ton of milk per year after 2010. Article 2.- The development
of milch cow farming must be associated with the milk-processing establishments
and areas specializing in the cultivation of raw materials for the processing
industry, which shall be strictly organized, such as: sugarcane, pineapple,
rubber plant, coffee, tea ... and development of meadows, as well as areas with
suitable land, labor and climate conditions, ensuring the ecological
environment and environmental hygiene. More concretely: ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. 2. The midland districts of the Central Vietnam
coastal provinces: Binh Dinh, Quang Nam, Quang Ngai, Khanh Hoa, Phu Yen... 3. Southern provinces: Binh Duong, Binh Phuoc, Dong
Nai, Tay Ninh, Long An, Can Tho, An Giang and the suburban districts of Ho Chi Minh City. 4. Central Highlands provinces: Lam Dong, Dak
Lak, Gia Lai, Kon Tum. Article 3.- To encourage
all organizations and individuals of all economic sectors inside and outside
the country to invest in milch cow- raising and crossbreeding in order to meet
the people’s farming demand along the following directions: 1. To create the base breeding-cow herds for
hybridization on the basis of: - Continuing the program on amelioration of
Vietnamese yellow cow herd. The Finance Ministry shall apportion annual budget
funding for the implementation thereof. - Buying and selecting the already ameliorated
cows of good breeds throughout the country. - Forming a number of areas for concentrated
farming of base breeding cows in forms of farming households and farm
households, especially for the households of workers of State-run agricultural
farms that grow rubber plants, coffee, tea, sugarcane and pineapple... and
forestrial farms in eastern South Vietnam, Central Highlands, Phu Quy (Nghe
An), Thanh Hoa... - Those farmers raising base breeding-cow herds
shall enjoy policies on credit support and vaccination for cows. Striving to
basically create good base breeding-cow herds after 2 or 3 years, ensuring the
adequate supply for the hybridization and creation of milch cow herds according
to the annual plan. ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. The Ministry of Agriculture and Rural
Development shall guide the provinces and centrally-run cities, corporations
and companies to elaborate and implement projects on amelioration of the yellow
cow herd as well as hybridization and development of milch cows. The People’s Committees of the provinces and centrally-run
cities, corporations and companies shall elaborate and organize the
implementation of projects on amelioration, hybridization and farming of milch
cow herds in their respective localities or units. Article 4.- The People’s
Committees of the provinces mentioned in Article 2 of this Decision should
revise their current land fund and reserve an appropriate part thereof for
guiding farmers to develop meadows in service of milch cow farming. For a number of land areas planted with annual
trees or perennial trees (coffee, rubber, tea...) with low economic efficiency,
they may be converted into land for grass growing in service of milch cow
farming. - The Ministry of Agriculture and Rural
Development shall direct research and training units within the service and
coordinate with units outside the service in selecting and quickly multiplying
high-yield grass varieties such as: elephant grass, Pangola grass, Guinea
grass, Ruzi grass and papilionaceous grass... for supply to farmers; provide
technical guidance on intensive growing and inter-planting of grass of the rice
family with papilionaceous grass, ensuring their high productivity and quality;
promulgate and guide the processes of processing, preserving and reserving
coarse feed for milch cow raising: incubating feed, preserving hay..., using
by-products of agriculture and agricultural produce- processing industry (such
as sugarcane tops, molasses, megass, beer trash and distiller’s grains) as feed
for milch cows. Article 5.- The planning
and investment in the construction of milk processing establishments shall be
associated with raw material areas. Processing factories must be furnished with
advanced technologies in order to turn out high-quality products, meeting the
consumers tastes. - The milk processing establishments must
organize milk-purchasing networks suitable to their consumption areas and
convenient for the sale of milk by farmers; and at the same time, sign
milk-purchase contracts with prices beneficial to milch-cow farmers. - The milk-processing establishments must
diversify their dairy products and enhance the marketing thereof in order to
sell out such products with high efficiency. The Ministry of Industry shall assume the prime
responsibility and coordinate with the Ministry of Agriculture and Rural
Development and the People’s Committees of provinces and centrally-run cities
in revising and/or supplementing the planning and plans for development of the
milk processing establishments compatible with the raw material areas, thus
raising the investment efficiency. ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. Article 6.- To continue the
investment and upgrading of scientific research and training establishments in
order to raise the quality of researches on breeds, farming techniques,
veterinary work, feed... and transfer technical advances to farmers. - To import a number of high-quality breeding
bulls (including sperms and germs) in order to create hybrid milch cow breeds
of high productivity to meet the farming demand in the whole country. - To well carry out the examination of
individual productivity, proceed to examine the offspring’s productivity,
selecting F2 bulls with 75% of HF bull blood in order to fix the hybrid bull
herd. The Ministry of Agriculture and Rural
Development shall assume the prime responsibility and coordinate with the
Ministry of Science, Technology and Environment in setting criteria for milch
cow breeds and milk to be imported into Vietnam. Article 7.- Investment and
credit policies 1. Regarding investment: The budgets (including
central and local budgets) shall be invested in: - Execution of the program on amelioration of
Vietnamese yellow cow herd; - Free-of-charge supply of dairy bull sperms,
liquid nitrogen and funding for the transportation thereof in service of the
crossing of base breeding milch cows to create dairy bulls. - Free-of-charge supply of vaccines against cows
and bulls’ dangerous diseases, ensuring their safety in case of epidemics. ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. - Loan interest rate support for organizations,
individuals and households that have signed the contracts on the production of
hybrid dairy bulls so that they may purchase Zebu breeding cows; the loan
capital amount entitled to interest rate support shall be VND 2 million/cow and
the support duration shall be 3 years as from the date of purchasing cows. - Organization of training courses on and
transfer of, milch-cow farming techniques. 2. On investment credit under the State plan: - The investment in the construction of
milk-purchasing and processing establishments may borrow credit capital from
the Development Assistance Fund under the Government’s Decree No.43/1999/ND-CP
of June 29, 1999 and the Prime Minister’s Decision No.02/2001/QD-TTg of January
2, 2001 on the Development Assistance Fund’s investment support policies for
export goods-manufacturing or processing projects as well as agricultural
production projects. - To increase capital of the Bank for the Poor
and the national target program on job creation so that poor households and
milch-cow farming households can borrow capital for the development of
milch-cow farming. 3. Regarding commercial credit: The State Bank of Vietnam shall direct the
commercial banks to ensure enough capital and create favorable conditions on
capital-borrowing procedures for organizations, individuals and families to
borrow capital; coordinate with Vietnam Peasants’ Association and Women’s Union
in expanding credit forms through peasants’ trust groups and mutual assistance
groups so that those households meeting with difficulties may borrow capital
for husbandry development. Article 8.- To effect
tax-related investment preferences for milk-purchasing and processing
establishments as well as grass-growing establishments under the Government’s
Decree No.51/1999/ND-CP of July 8, 1999 guiding the amended Law on Domestic
Investment Promotion. - To exempt the quarantine and milk
transportation charges. ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. Article 9.- The development
of milch cow farming shall be organized mainly in forms of farming households
and farm-economy households. To encourage private enterprises and limited
liability companies inside and outside the country to invest in milch cow
farming, supplies and technical services as well as milk purchase and
processing. - The State enterprises shall mainly perform the
tasks of providing technical services, breeds, supplies and veterinary work,
and consuming and processing milk. - To encourage the formulation of cooperation
groups or cooperatives, which shall be voluntarily joined in by farming
households in order to help one another in terms of breed, supplies and
veterinary services as well as milk consumption and the protection of their own
interests. - To establish a milch cow-farming association,
composed of milch cow farmers, owners of processing establishments and a number
of scientists so that they may help one another apply technical advances in
husbandry and milk consumption as well as protection of their own interests. Article 10.- This Decision
takes effect 15 days after its signing. Article 11.- The ministers
of: Agriculture and Rural Development; Planning and Investment; Industry;
Finance; Trade; Science, Technology and Environment; the Governor of the State
Bank of Vietnam; the General Director of the General Land Administration; the
General Director of the Development Assistance Fund; the presidents of the
People’s Committees of the provinces and centrally-run cities, and the heads of
the relevant agencies shall have to implement this Decision. FOR THE PRIME MINISTER
DEPUTY PRIME MINISTER
Nguyen Cong Tan ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.
Quyết định 167/2001/QĐ-TTg ngày 26/10/2001 về biện pháp và chính sách phát triển chăn nuôi bò sữa ở Việt Nam thời kỳ 2001-2010 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
10.489
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
inf[email protected]
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|