BỘ
QUỐC PHÒNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
165/2004/QĐ-BQP
|
Hà
Nội, ngày 13 tháng 12 năm 2004
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH “HƯỚNG DẪN ÁP DỤNG QUY TRÌNH KỸ THUẬT VÀ
ĐỊNH MỨC DỰ TOÁN DÒ TÌM, XỬ LÝ BOM-MÌN-VẬT NỔ”
BỘ TRƯỞNG BỘ QUỐC PHÒNG
Căn cứ vào Nghị định số
30/2004/NĐ-CP ngày 16 tháng 01 năm 2004 của Chính phủ về chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và tổ chức bộ máy của Bộ Quốc phòng;
Theo đề nghị của Tư lệnh Binh chủng
Công binh tại Tờ trình số 2747/TTr-CB ngày 22 tháng 11 năm 2004,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành “Hướng dẫn áp dụng Quy trình kỹ thuật và định
mức dự toán dò tìm, xử lý bom-mìn-vật nổ” phục vụ cho thi công các công trình
trong phạm vi cả nước.
Điều 2.
Các Chủ đầu tư và các đơn vị thi công các công
trình thuộc lĩnh vực dò tìm, xử lý bom-mìn-vật nổ để giải phóng mặt bằng phục
vụ cho thi công công trình phải căn cứ vào các nội dung trong hướng dẫn này để
lập phương án, dự toán và quyết toán công trình.
Điều 3.
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ
ngày ký.
Điều 4.
Bộ Tổng Tham mưu, Chủ nhiệm các Tổng cục; Tư lệnh các
Quân khu, Quân chủng, Quân đoàn, Binh chủng, Binh đoàn; Thủ trưởng các đơn vị,
các doanh nghiệp có chức năng khảo sát, dò tìm, xử lý bom-mìn-vật nổ; Thủ
trưởng các cơ quan và đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định
này.
Nơi nhận:
- Các Bộ: Xây dựng, KH&ĐT, Công
nghiệp, Tài chính, Giao thông vận tải.
- BTTM, các Tổng cục, Quân khu, Quân chủng, Quân đoàn, Binh chủng, Quân đoàn.
- Các Cục: Tác chiến, KH&ĐT, Kinh tế, Tài chính
- Các đơn vị, doanh nghiệp được cấp giấy phép dò tìm, xử lý bom mìn.
- Lưu.
|
KT.
BỘ TRƯỞNG BỘ QUỐC PHÒNG
THỨ TRƯỞNG
Thượng tướng Phùng Quang Thanh
|
HƯỚNG DẪN
ÁP DỤNG QUY TRÌNH KỸ THUẬT VÀ ĐỊNH MỨC DỰ TOÁN DÒ TÌM, XỬ LÝ
BOM-MÌN-VẬT NỔ
Để đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong
giai đoạn hiện nay, Bộ Quốc phòng đã ban hành “Quy trình kỹ thuật dò tìm, xử
lý bom-mìn-vật nổ” kèm theo Quyết định số 95/2003/QĐ-BQP ngày 07/8/2003 của
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng và “Định mức dự toán dò tìm, xử lý bom-mìn-vật nổ”
ban hành kèm theo Quyết định số 41/2004/QĐ-BQP ngày 08/4/2004 của Bộ trưởng Bộ
Quốc phòng (đã có ý kiến đồng ý của Bộ Xây dựng tại văn bản số 366 BXD/KTTC
ngày 25/3/2004).
Để thống nhất áp dụng Quy trình kỹ
thuật và Định mức dự toán dò tìm, xử lý bom-mìn-vật nổ trong thực hiện các
nhiệm vụ An ninh - Quốc phòng - Kinh tế. Bộ Quốc phòng ban hành văn bản này để
thống nhất thực hiện.
Trong quá trình áp dụng nếu có vấn
đề gì cần điều chỉnh cho phù hợp hơn, đề nghị các cơ quan, đơn vị phản ảnh bằng
văn bản về cơ quan thường trực là Bộ Tư lệnh Công binh để nghiên cứu điều
chỉnh.
Phần thứ nhất.
ÁP DỤNG QUY TRÌNH KỸ
THUẬT
I. CÔNG TÁC DÒ
TÌM, XỬ LÝ BOM-MÌN-VẬT NỔ (viết tắt là DTXLBMVN)
1. Mục đích
DTXLBMVN:
1.1. Làm sạch môi trường bị ô nhiễm
do bom mìn còn sót lại sau chiến tranh để bảo đảm an toàn cho sinh hoạt bình
thường của nhân dân, phục vụ khai hoang phục hóa, tái định cư, xây dựng phát
triển kinh tế - văn hóa - xã hội.
1.2. Bảo đảm an toàn cho quá trình thi
công xây dựng và sử dụng lâu dài các công trình: xây dựng dân dụng, công
nghiệp, giao thông, thủy lợi, năng lượng …
2. Địa hình
thực hiện DTXLBMVN
2.1. Trên cạn, dưới nước.
2.2. Đồng bằng, trung du, rừng núi
và ven biển.
2.3. Khu dân cư thưa thớt, làng
mạc, đô thị.
3. Phạm vi
DTXLBMVN
3.1. Mặt bằng, diện tích phải DTXLBMVN:
Căn cứ vào yêu cầu của từng công trình, tính năng của máy và yêu cầu bảo đảm an
toàn, mặt bằng DTXLBMVN cụ thể của từng công trình sẽ bao gồm:
- Diện tích mặt bằng sử dụng của
công trình: là toàn bộ hoặc một phần diện tích được giao quyền sử dụng (căn
cứ vào số liệu khảo sát và các tài liệu được cung cấp về tình hình ô nhiễm bom-mìn-vật
nổ)
- Diện tích hành lang an toàn trong
quá trình thi công xây dựng được quy định cụ thể của từng công trình có xét đến
tầm quan trọng của công trình.
- Đối với các khu vực địa hình
không bằng phẳng (có độ dốc) thì diện tích cần DTXLBMVN được tính theo
mặt dốc của địa hình.
Chú ý: Ngoài hành lang an toàn
cho thi công xây dựng như trên, đối với các công trình có tầm quan trọng đặc
biệt hoặc khi điều kiện cho phép, diện tích hành lang an toàn có thể lấy theo
hành lang bảo đảm an toàn cho sử dụng sau này của công trình theo đúng nội dung
mục 4 điều 5 của Quy trình kỹ thuật.
3.2. Độ sâu DTXLBMVN:
- Căn cứ vào tính năng của các loại
trang bị, máy móc dò tìm, xử lý bom-mìn-vật nổ.
- Căn cứ tính năng tác dụng và khả
năng xuyên sâu của các loại bom-mìn-vật nổ, mục đích sử dụng và khả năng đầu tư
nhưng phải phù hợp với Quy trình kỹ thuật và không quá khả năng xuyên sâu hoặc
độ sâu vùi lấp của bom đạn.
4. Phương
thức thực hiện:
4.1. Bộ Quốc phòng giao nhiệm vụ DTXLBMVN
cho các đơn vị Công binh chuyên trách có năng lực thực hiện.
4.2. Các đơn vị được cấp giấy phép
hành nghề trực tiếp ký kết “Hợp đồng thực hiện việc DTXLBMVN” với các chủ đầu
tư, thông qua giới thiệu của Bộ Quốc phòng bằng văn bản.
4.3. Công việc DTXLBMVN là công
việc loại đặc biệt, chất lượng thi công có quan hệ đến sự an toàn của tính mạng
con người và khối lượng tài sản lớn; ảnh hưởng đến an ninh, trật tự, an toàn xã
hội vì vậy chỉ thực hiện theo hình thức chỉ định thầu hoặc giao thầu, không tổ
chức đấu thầu.
II. TỔ CHỨC,
BIÊN CHẾ MỘT ĐỘI DTXLBMVN
1. Tổ chức,
biên chế:
1.1. Đội DTXLBMVN trên cạn: quân số
thường từ 21 đến 25 người. Được biên chế thành các tổ như sau:
- Chỉ huy: gồm có 01 đội trưởng và
01 đội phó.
- Tổ chuẩn bị mặt bằng, dò tìm và
đánh dấu tín hiệu.
- Tổ đào, kiểm tra, xử lý tín hiệu.
- Tổ bảo vệ cảnh giới an toàn.
- Tổ phục vụ (hậu cần, quân y,
vật tư kỹ thuật …)
1.2. Đội DTXLBM dưới mước: quân số
thường từ 18 đến 21 người. Được biên chế thành các tổ như sau:
- Chỉ huy: gồm có 01 đội trưởng và
01 đội phó.
- Tổ chuẩn bị mặt bằng, dò tìm và
đánh dấu tín hiệu.
- Tổ lặn kiểm tra, đào, xử lý tín
hiệu.
- Tổ bảo vệ cảnh giới an toàn.
- Tổ phục vụ (hậu cần, quân y,
vật tư kỹ thuật …)
2. Trang bị,
máy móc:
2.1. Các phân đội làm nhiệm vụ
DTXLBMVN, phải có đầy đủ các loại máy móc, trang thiết bị, dụng cụ cấp cứu và
bảo hộ lao động theo quy định.
Trang
thiết bị chủ yếu của 1 đội DTXLBMVN
Số
TT
|
Loại
máy, thiết bị
|
Dò
tìm, xử lý trên cạn
|
Dò
tìm, xử lý dưới nước
|
Ghi
chú
|
Số
lượng
|
Chất
lượng
|
Số
lượng
|
Chất
lượng
|
1
|
Máy dò bom các loại
|
2
|
Cấp
I, II
|
2-3
|
Cấp
I, II
|
Tất cả các trang, thiết bị … đều
phải được cơ quan chức năng kiểm định theo định kỳ và dán tem chất lượng.
|
2
|
Máy dò mìn các loại
|
4-6
|
Cấp
I, II
|
-
|
-
|
3
|
Trặm lặn.
|
-
|
-
|
1
|
Cấp
I, II
|
4
|
Thiết bị xói và hút bùn, cát.
|
-
|
-
|
1
|
Cấp
I, II
|
5
|
Thuyền cao su tiểu
|
-
|
-
|
2
|
Cấp
I, II
|
6
|
Thuyền cao su trung
|
-
|
-
|
1
|
Cấp
I, II
|
7
|
Thuyền đặt trạm lặn và máy hút,
xói
|
-
|
-
|
1-2
|
Cấp
I, II
|
8
|
Các loại trang bị chuyên dùng
khác
|
Đủ
|
Cấp
I, II
|
Đủ
|
Cấp
I, II
|
9
|
Các dụng cụ làm tay
|
Đủ
|
Cấp
I, II
|
Đủ
|
Cấp
I, II
|
10
|
Các dụng cụ, thiết bị chống cháy
lan
|
Đủ
|
Cấp
I, II
|
-
|
-
|
11
|
Dụng cụ, trang bị cấp cứu và bảo
hộ
|
Đủ
|
Cấp
I, II
|
Đủ
|
Cấp
I, II
|
12
|
Các loại phương tiện vận tải.
|
Đủ
|
Cấp
I, II
|
Đủ
|
Cấp
I, II
|
2.2. Các loại máy móc, khí tài,
trang bị dùng cho nhiệm vụ DTXLBMVN phải đảm bảo chất lượng (được ghi trong
bảng 1). Phải thường xuyên kiểm tra, kiểm định 6 tháng/lần về tình trạng kỹ
thuật, phải kịp thời thay thế ngay các chi tiết và bộ phận không bảo đảm đúng
yêu cầu kỹ thuật và thiếu đồng bộ (việc kiểm định sẽ do đơn vị được Bộ Quốc
phòng giao nhiệm vụ thực hiện).
2.3. Trong quá trình thực hiện
nhiệm vụ phải thường xuyên kiểm tra chất lượng các trang thiết bị dò tìm, kiểm
tra trình độ chuyên môn của các nhân viên kỹ thuật, kiểm tra việc chấp hành các
quy tắc an toàn để kịp thời loại trừ những sai sót.
2.4. Phải định kỳ kiểm tra chất
lượng công trình theo phương pháp xác suất, thông thường diện tích kiểm tra
không ít hơn 1% tổng số diện tích đã DTXLBMVN.
III. CÁC BƯỚC
PHẢI TIẾN HÀNH CỦA CÔNG TÁC DTXLBMVN
1. Dò tìm, xử
lý bom-mìn-vật nổ trên cạn. (hoặc dưới nước, nhưng có độ sâu
nước ≤ 0,5m).
1.1. Bước 1: Điều tra, đánh dấu
phạm vi, khảo sát, lập phương án thi công (thực hiện trong giai đoạn khảo
sát).
1.2. Bước 2: Khoanh khu vực dò tìm,
xử lý bom-mìn-vật nổ.
1.3. Bước 3: Dọn mặt bằng.
1.4. Bước 4: Dò tìm, xử lý
bom-mìn-vật nổ bằng thủ công đến độ sâu 7cm.
1.5. Bước 5: Kiểm tra, phá hủy
bom-mìn-vật nổ tại chỗ đến độ sâu 7cm.
1.6. Bước 6: Dò tìm bằng máy dò mìn
đến độ sâu 30cm.
1.7. Bước 7: Đào kiểm tra, xử lý
tín hiệu đến độ sâu 30cm.
1.8. Bước 8: Dò tìm bằng máy dò bom
ở độ sâu từ 0,3m đến 3m hoặc đến 5m.
1.9. Bước 9: Đào đất kiểm tra, xử
lý tín hiệu đến độ sâu 3m.
1.10. Bước 10: Đào đất kiểm tra, xử
lý tín hiệu đến độ sâu 5m.
1.11. Bước 11: Dò tìm, xử lý
bom-mìn-vật nổ ở các độ sâu lớn hơn 5m.
1.12. Bước 12: Hủy bom-mìn-vật nổ
thu gom được theo đúng quy trình kỹ thuật và các quy tắc an toàn do Tổng cục Kỹ
thuật và Bộ Tư lệnh Công binh ban hành.
Chú ý: Phải căn cứ vào kết quả
của công tác điều tra, khảo sát và yêu cầu về độ sâu DTXLBMVN để chọn phương án
thi công có thể thực hiện cả 11 bước hoặc một số bước theo đúng trình tự như
sau:
- Đối với các khu vực là bãi
mìn:
+ Khi yêu cầu DTXLBMVN đến độ sâu
0,3m: thực hiện các bước: 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 12.
+ Khi yêu cầu DTXLBMVN đến độ sâu 3m:
thực hiện các bước: 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 12.
+ Khi yêu cầu DTXLBMVN đến độ sâu
5m: thực hiện các bước: 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10, 12.
- Đối với các tuyến sau không
phải là bãi mìn:
+ Khi yêu cầu DTXLBMVN đến độ sâu
0,3m: thực hiện các bước: 1, 2, 3, 6, 7, 12.
+ Khi yêu cầu DTXLBMVN đến độ sâu
3m: thực hiện các bước: 1, 2, 3, 6, 7, 8, 9, 12.
+ Khi yêu cầu DTXLBMVN đến độ sâu
5m: thực hiện các bước: 1, 2, 3, 6, 7, 8, 9, 10, 12.
+ Khi yêu cầu DTXLBMVN đến độ sâu >
5m: thực hiện các bước: 1, 2, 3, 6, 7, 8, 9, 10, 11, 12.
2. Dò tìm và
xử lý bom-mìn-vật nổ dưới nước. (khi độ sâu nước > 0,5 m).
2.1. Bước 1: Điều tra, đánh dấu
phạm vi, khảo sát, lập phương án thi công DTXLBMVN (thực hiện trong giai
đoạn khảo sát).
2.2. Bước 2: Chuẩn bị mặt bằng.
2.3. Bước 3: Dò tìm ở độ sâu đến
0,5m tính từ đáy nước.
2.4. Bước 4: Đánh dấu tín hiệu ở độ
sâu đến 0,5m tính từ đáy nước.
2.5. Bước 5: Lặn kiểm tra, đào xử lý
tín hiệu ở độ sâu đến 0,5m tính từ đáy nước.
2.6. Bước 6: Dò tìm ở độ sâu từ
0,5m đến 3m hoặc đến 5m tính từ đáy nước.
2.7. Bước 7: Đánh dấu tín hiệu ở độ
sâu từ 0,5m đến 3m hoặc đến 5m tính từ đáy nước.
2.8. Bước 8: Lặn kiểm tra, đào xử
lý tín hiệu ở độ sâu từ lớn hơn 0,5m đến 1m tính từ đáy nước.
2.9. Bước 9: Lập phương án và tổ
chức thi công đào, xử lý tín hiệu dưới nước ở độ sâu từ lớn hơn 1m đến 3m hoặc
đến 5m tính từ đáy nước.
2.10. Bước 10: Hủy bom-mìn-vật nổ
thu gom được theo đúng quy trình kỹ thuật và quy tắc an toàn do Tổng cục Kỹ
thuật và Bộ Tư lệnh Công binh quy định.
Chú ý:
- Các bước trên áp dụng cho việc
DTXLBMVN dưới nước khi lưu tốc dòng chảy ≤ 1m/s, nếu thi công trong điều kiện
lưu tốc > 1m/s thì phải tăng cường biện pháp bảo đảm an toàn, bảo đảm kỹ
thuật dò tìm và chất lượng công trình.
- Việc tổ chức thi công ở ngoài
biển (xa bờ) sẽ phải lập phương án thi công và dự toán chi phí riêng tùy theo
điều kiện cụ thể của từng khu vực.
- Các khu vực có mực nước thủy
triều thay đổi thì được phép tính toán các hao phí theo mực nước trung bình.
Phần thứ hai.
ÁP DỤNG ĐỊNH MỨC ĐỂ LẬP
DỰ TOÁN
1. Những căn
cứ để tính khối lượng thi công dò tìm, xử lý bom-mìn-vật nổ
1.1. Tổng diện tích phải thi công DTXLBMVN
của một công trình bao gồm các diện tích thi công trên cạn và dưới nước được
tính theo đơn vị cơ sở là héc ta.
1.2. Độ sâu cần DTXLBMVN: tương ứng
với từng độ sâu khác nhau, diện tích cần dò tìm khác nhau sẽ có các khối lượng
công việc khác nhau đối với từng công trình.
1.3. Các số liệu thu thập được qua
thực hiện công tác điều tra, khảo sát tại thực địa:
1.3.1. Phân loại rừng: số lượng
diện tích từng loại rừng tương ứng với bảng phân cấp rừng của Định mức.
1.3.2. Mật độ tín hiệu: số lượng
các loại bom-mìn-vật nổ hoặc vật nhiễm từ có kích thước lớn nhất từ 3cm trở lên
nằm dưới mặt đất bình quân trên 1ha (cả trên cạn, dưới nước), tương ứng
với từng mật độ sâu cần DTXLBMVN.
1.3.3. Địa hình, địa chất, thủy
văn: độ dốc địa hình, cấp đất, độ sâu nước … để áp dụng định mức tương ứng.
1.3.4. Số lượng tín hiệu là
bom-mìn-vật nổ phải hủy.
2. Tính khối
lượng thi công dò tìm, xử lý bom-mìn-vật nổ
2.1. Dò tìm, xử lý bom-mìn-vật nổ
trên cạn: Căn cứ vào các số liệu thu thập được qua bước điều tra, khảo sát để
tính toán khối lượng thi công cho phù hợp, khối lượng thi công phải được tính
đủ và tính hết, không bỏ sót một nội dung công việc nào. Khối lượng các công
việc được tính cho một đơn vị diện tích là héc ta. Cụ thể bao gồm các loại công
việc theo thứ tự như sau:
2.1.1. Dọn mặt bằng: Căn cứ vào kết
quả khảo sát để lựa chọn thực hiện bằng một trong các phương pháp sau:
- Dọn mặt bằng bằng thủ công.
- Dọn mặt bằng bằng thủ công kết
hợp với đốt bằng xăng, dầu.
- Dọn mặt bằng bằng thủ công kết
hợp thuốc nổ.
2.1.2. Dò tìm, xử lý bom-mìn-vật nổ
bằng thủ công đến độ sâu 7cm: đơn vị tính là ha, mật độ tín hiệu căn cứ vào số
liệu khảo sát hoặc dự kiến (căn cứ vào kết quả thi công dò tìm, xử lý của
một số công trình liền kề trong khu vực) có đối chiếu với bảng phân loại
bãi mìn.
2.1.3. Kiểm tra, phá hủy tại chỗ
bom-mìn-vật nổ đến độ sâu 7 cm: đơn vị tính là ha, số lượng căn cứ vào kết quả
khảo sát để dự kiến.
2.1.4. Dò tìm bom-mìn-vật nổ đến độ
sâu 30cm bằng máy dò mìn: đơn vị tính là ha, mật độ tín hiệu căn cứ vào số liệu
khảo sát hoặc dự kiến (dựa vào kết quả thi công dò tìm, xử lý của một số
công trình liền kề trong khu vực), có đối chiếu với bảng phân loại các khu
vực mật độ tín hiệu áp dụng định mức và bảng phân loại mật độ tín hiệu (phần
công việc này được tính cho cả phần diện tích phải dò sâu đến 3m và 5m, vì vẫn
phải thực hiện công đoạn này trước khi dò sâu).
2.1.5. Đào kiểm tra, xử lý tín hiệu
đến độ sâu 30cm: đơn vị tính là tín hiệu, số lượng tín hiệu và cấp đất căn cứ
vào số liệu khảo sát hoặc dự kiến.
2.1.6. Kiểm tra và phá hủy tại chỗ
bom-mìn-vật nổ không thu gom được hoặc vật nổ lạ đến độ sâu 30cm: đơn vị tính
là quả bom-mìn-vật nổ hoặc vật nổ lạ, số lượng căn cứ vào số liệu khảo sát.
2.1.7. Dò tìm bom-mìn-vật nổ bằng
máy dò bom ở độ sâu từ 0,3m đến 3m hoặc đến 5m: đơn vị tính là ha.
2.1.8. Đào đất, kiểm tra, xử lý tín
hiệu đến độ sâu 3m (dùng chung cho dò tìm, xử lý bom-mìn-vật nổ ở các độ sâu
đến 3m và đến 5m): đơn vị tính là m3 đất đào, số lượng tín hiệu
và cấp đất căn cứ vào số liệu khảo sát hoặc dự kiến. Cách tính khối lượng như
sau: đào, xử lý tín hiệu ở độ sâu đến 3m lấy chiều sâu bình quân 1 hố là 1,5m;
miệng hố (2x1.5)m, đáy hố (1,5x0,6)m; khối lượng đất đào của 1 hố là: V = = 2,77m3. Lấy số lượng
tín hiệu bình quân sâu đến 3m trong 1 ha nhân với khối lượng đất đào 1 hố sẽ
được khối lượng đào đất để kiểm tra, xử lý tín hiệu đến độ sâu 3m cho 1 ha.
2.1.9. Đào đất, kiểm tra, xử lý tín
hiệu đến độ sâu 5m: đơn vị tính là m3 đất đào, số lượng tín hiệu và
cấp đất căn cứ vào số liệu khảo sát hoặc dự kiến. Cách tính khối lượng như sau:
để kiểm tra, xử lý tín hiệu nằm ở độ sâu đến 5m thì chiều sâu bình quân 1 hố
đào sẽ là (5m + 3m): 2 = 4,0m (vì các tín hiệu sẽ nằm trong khoảng độ sâu từ
3m đến 5m, do vậy ta lấy độ sâu trung bình của tất cả các tín hiệu ở độ sâu này
là 4m); kích thước miệng hố (3x2,5)m, kích thước đáy hố (1,5 x 0,6)m; khối
lượng đất đào cho 1 hố là: V = {(3x2,5)
+ (1,5x0,6) - } = 14.67m3. Lấy
số lượng tín hiệu bình quân sâu đến 5m trong 1ha nhân với khối lượng đất đào 1
hố sẽ được khối lượng đào đất, kiểm tra, xử lý tín hiệu đến độ sâu 5m cho 1 ha.
2.1.10. Hủy bom-mìn-vật nổ thu gom
được: dự toán theo đúng số lượng khảo sát, quyết toán theo thực tế trên cơ sở
Định mức dự toán.
Chú ý: Đối với các loại bom đạn
chứa các chất hóa học, chất cháy… khi phát hiện được phải xử lý theo đúng các
Quy trình kỹ thuật do Tổng cục Kỹ thuật và Bộ Tư lệnh Hóa học ban hành.
2.2. Dò tìm, xử lý bom-mìn-vật nổ
dưới nước:
2.2.1. Dò tìm bom-mìn-vật nổ dưới
nước bằng máy dò bom, đến độ sâu 0,5m tính từ đáy nước: đơn vị tính là ha, độ
sâu nước và lưu tốc theo số liệu khảo sát.
2.2.2. Dò tìm bom-mìn-vật nổ dưới
nước bằng máy dò bom, ở độ sâu từ 0,5m đến 3m hoặc đến 5m tính từ đáy nước: đơn
vị tính là ha, độ sâu nước và lưu tốc theo số liệu khảo sát.
2.2.3. Đánh dấu tín hiệu dưới nước (áp
dụng cho cả hai độ sâu 0,5m và 3m hoặc 5m tính từ đáy nước vì công việc và chi
phí như nhau): đơn vị tính là tín hiệu, độ sâu nước và số lượng tín hiệu
căn cứ vào số liệu khảo sát. Số lượng tín hiệu đánh dấu là tổng số tín hiệu của
cả hai loại độ sâu
2.2.4. Lặn kiểm tra, xử lý tín hiệu
dưới nước ở độ sâu đến 0,5m tính từ đáy nước: đơn vị tính là tín hiệu, độ sâu nước
và số lượng tín hiệu căn cứ vào số liệu khảo sát hoặc dự kiến.
2.2.5. Lặn kiểm tra, xử lý tín hiệu
dưới nước ở độ sâu từ 0,5m đến 1m tính từ đáy nước: đơn vị tính là tín hiệu, độ
sâu nước và số lượng tín hiệu căn cứ vào số liệu khảo sát hoặc dự kiến.
2.2.6. Lặn kiểm tra, xử lý tín hiệu
dưới nước ở độ sâu từ 1m đến 3m tính từ đáy nước: đơn vị tính là tín hiệu, độ
sâu nước và số lượng tín hiệu căn cứ vào số liệu khảo sát hoặc dự kiến.
2.2.7. Lặn kiểm tra, xử lý tín hiệu
dưới nước ở độ sâu từ 1m đến 5m tính từ đáy nước: đơn vị tính là tín hiệu, độ
sâu nước và số lượng tín hiệu căn cứ vào số liệu khảo sát hoặc dự kiến.
2.2.8. Hủy bom-mìn-vật nổ dò tìm
được: số lượng bom-mìn-vật nổ căn cứ vào số liệu khảo sát hoặc dự kiến.
Ghi chú:
- Chỉ những khu vực có mức nước
sâu > 0,5m mới được tính là DTXLBMVN dưới nước.
- Chỉ được tính hao phí các loại
phao, neo để định vị và đánh dấu khu vực theo định mức dự toán cho các khu vực
DTXLBMVN có độ sâu nước từ 3m trở lên và có chiều rộng > 50m.
3. Định mức
áp dụng.
3.1. Căn cứ vào định mức dự toán DTXLBMVN
ban hành kèm theo Quyết định số 41/2004/QĐ-BQP ngày 08/4/2004 của Bộ trưởng Bộ
Quốc phòng.
3.2. Mỗi loại công việc, với từng
điều kiện cụ thể, có các số liệu định mức khác nhau. Trong đó có đầy đủ các số
liệu hao phí về vật liệu, nhân công, máy thi công cho một đơn vị khối lượng
công việc cụ thể.
3.3. Riêng đối với các công trình
dò tìm, xử lý bom-mìn-vật nổ phục vụ cho nhiệm vụ quốc phòng - An ninh, do Bộ
Quốc phòng hoặc cấp có thẩm quyền giao nhiệm vụ cho các đơn vị có chức năng
thực hiện thì được áp dụng định mức hao phí vật liệu theo định mức dự toán DTXLBMVN
ban hành kèm theo Quyết định 41/2004/QĐ-BQP của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng. Bồi
dưỡng nhân công, chi phí máy (chi phí nhiên liệu, chi phí nguồn, chi phí sửa
chữa nhỏ, chi phí bảo dưỡng bảo quản; chi phí thuê các phương tiện, thiết bị,
máy móc mà đơn vị không có) và các chi phí khác thực hiện theo quy định tại
quyết định giao nhiệm vụ.
4. Tính toán
đơn giá dự toán cho từng loại công việc:
4.1. Đơn giá dự toán bao gồm các
chi phí: vật liệu, nhân công, máy thi công cho một đơn vị khối lượng công việc
thực hiện. Đơn giá này được tính toán trên, cơ sở mức hao phí theo định mức
nhân với các đơn giá cơ bản tại thời điểm lập dự toán.
4.2. Loại máy dò bom, mìn được ghi
trong định mức là loại máy phổ biến nhất hiện nay vì vậy được phép áp dụng cho
các loại máy dò tìm khác có tính năng tương đương để tính mức hao phí.
4.3. Đơn giá cơ bản: Là đơn giá của
một đơn vị vật liệu ở địa phương nơi thực hiện dự án, đơn giá nhân công và đơn
giá ca máy hiện hành tại thời điểm lập dự toán do Nhà nước quy định. Những đơn
giá cơ bản cần được thống kê vào một bảng phụ lục kèm theo dự toán để giải
trình khi duyệt dự toán.
4.4. Đơn giá cho từng loại công
việc: Là chi phí vật liệu (VL), nhân công (NC) và máy thi công (M) để hoàn
thành một đơn vị hạng mục công việc theo định mức. Đơn giá cho từng công việc
được tính toán và lập thành các bản phụ lục tương ứng với từng hạng mục công
việc.
5. Bảng phân
tích dự toán: Là bảng tính chi tiết các chi phí trực tiếp (VL,
NC, M) cho dự án DTXLBMVN. Bảng tính này được lập trên cơ sở khối lượng thi
công và đơn giá cụ thể của từng hạng mục công việc. Bảng phân tích dự toán là
một phần quan trọng của tập tài liệu dự toán DTXLBMVN.
6. Bảng tổng
hợp dự toán: Bảng tổng hợp dự toán DTXLBMVN được lập theo hướng
dẫn tại bảng I, phụ lục số 2 kèm theo của Thông tư số 09/2000/TT-BXD ngày 17/7/2000
của Bộ Xây dựng. Gồm:
6.1. Các chi phí trực tiếp (VL, NC,
M) tại bảng phân tích dự toán.
6.2. Chi phí chung được tính bằng
40% chi phí nhân công.
6.3. Thu nhập chịu thuế tính trước
= 5,5% chi phí trực tiếp và chi phí chung.
6.4. Công tác DTXLBMVN do các đơn
vị thuộc Bộ Quốc phòng thực hiện, được coi là hoạt động giải quyết hậu quả
chiến tranh vì vậy chưa thu thuế doanh thu tại văn bản số 510 TCT/CS ngày
25/1/1999 của Tổng cục thuế/Bộ Tài chính, chưa thu thuế giá trị gia tăng theo
văn bản số 719/CP-KTTH ngày 08/8/2001 của Thủ tướng Chính phủ.
6.5. Chi phí điều tra, khảo sát để
lập phương án và dự toán; kiểm tra chất lượng công trình DTXLBMVN được tính
bằng tỷ lệ % trên giá trị xây lắp (được quy định tại phụ lục I của Định mức
dự toán DTXLBMVN). Riêng chi phí cho thẩm định phương án và dự toán được
tính tỷ lệ theo giá trị tổng dự toán tại phụ lục nói trên, nhưng tổng số tiền
phải lớn hơn 500 ngàn đồng và nhỏ hơn 30 triệu đồng cho một công trình.
6.6. Chi phí lán trại tính bằng
1,0% giá trị dự toán sau thuế.
6.7. Chi phí hủy bom-mìn-vật nổ dò
tìm được, tính bằng tỷ lệ % trên giá trị dự toán xây lắp tùy theo mức độ
bom-mìn-vật nổ nhiều hay ít (căn cứ vào kết quả điều tra, khảo sát hoặc dự
kiến):
+ Số lượng dưới 1000 kg, tính chi
phí = 2% giá trị dự toán sau thuế.
+ Số lượng trên 1000 kg, tính chi
phí = 3% giá trị dự toán sau thuế.
6.8. Chi phí thẩm định và tư vấn
đầu tư được tính theo tỷ lệ % giá trị dự toán sau thuế (theo quyết định số
501/BXD-VKT ngày 18/9/1996 của Bộ Xây dựng).
6.9. Chi phí Ban quản lý công trình
tính bằng 1% giá trị dự toán sau thuế.
6.10. Chi phí tổng thầu (nếu có).
6.11. Chi phí kiểm toán (nếu có).
PHỤ LỤC 1
CÁC HỒ SƠ CẦN CÓ CỦA CÔNG TÁC DTXLBMVN MỘT DỰ ÁN
I. PHƯƠNG ÁN KỸ THUẬT
DTXLBMVN
1. Những căn cứ để lập phương
án:
1.1. Công văn của Bộ Quốc phòng
giới thiệu đơn vị thực hiện hạng mục DTXLBMVN với Chủ đầu tư.
1.2. Văn bản chấp thuận cho đơn vị
thi công hạng mục DTXLBMVN cho dự án hoặc Hợp đồng kinh tế (nguyên tắc) thi
công hạng mục DTXLBMVN được ký kết giữa Ban QLDA với đơn vị thi công.
1.3. Các quyết định đầu tư dự án
của cấp có thẩm quyền hoặc Hồ sơ thiết kế kỹ thuật của dự án đã được cấp có
thẩm quyền phê duyệt.
1.4. Thông báo tình hình
bom-mìn-vật nổ trên mặt bằng dự án của Bộ CHQS tỉnh trở lên.
1.5. Biên bản khảo sát (tối
thiểu 1% tổng diện tích của hợp đồng kinh tế ký kết nhằm thu thập các số liệu
về mật độ bom-mìn-vật nổ, mật độ tín hiệu, cấp đất, cấp rừng, tình hình dân cư,
chính trị - xã hội, địa hình, địa chất - thủy văn khu vực thực hiện nhiệm vụ.
Từ đó có những yếu tố chủ yếu để làm cơ sở cho việc lập phương án và dự toán
thi công. Biên bản khảo sát phải được Chủ đầu tư xác nhận để làm căn cứ pháp lý
lập phương án dự toán).
2. Nhiệm vụ thi công DTXLBMVN:
2.1. Tên dự án, địa điểm, nhiệm vụ.
2.2. Mục đích và yêu cầu của nhiệm vụ
DTXLBMVN.
2.3. Phạm vi DTXLBMVN (ranh
giới, hành lang an toàn, độ sâu dò tìm và tổng diện tích phải dò tìm).
3. Đặc điểm tình hình có liên
quan:
3.1. Yêu cầu, nhiệm vụ.
3.2. Tình hình bom-mìn-vật nổ.
3.3. Tình hình địa hình, địa chất,
thủy văn …
3.4. Tình hình dân cư và các công
trình xung quanh.
3.5. Điều kiện chính trị - kinh tế
- xã hội của địa phương.
3.6. Các khó khăn và thuận lợi.
4. Khối lượng thi công DTXLBMVN:
4.1. Khối lượng chi tiết của từng
hạng mục công việc.
4.2. Bảng tính toán khối lượng.
4.3. Bảng tổng hợp khối lượng công
việc phải hoàn thành.
5. Phương pháp thi công, quy
trình kỹ thuật các bước thi công DTXLBMVN:
5.1. Thi công DTXLBMVN trên cạn.
5.2. Thi công DTXLBMVN dưới nước.
6. Sử dụng lực lượng, thời gian:
6.1. Tiến độ thi công: số ngày thi
công, ngày bắt đầu, ngày kết thúc.
6.2. Kế hoạch sử dụng lực lượng,
trang bị.
6.3. Thành phần Ban chỉ huy công
trường.
7. Công tác bảo đảm:
7.1. Bảo đảm chỉ huy, thông tin
liên lạc.
7.2. Bảo đảm máy móc, phương tiện,
trang thiết bị, vật tư, khí tài.
7.3. Bảo đảm hậu cần, lán trại, cấp
cứu.
7.4. Bảo đảm an toàn, giám sát kỹ
thuật.
8. Công tác hiệp đồng với các
đơn vị liên quan:
8.1. Chủ dự án.
8.2. Chính quyền địa phương.
8.3. Bộ CHQS quản lý địa bàn.
8.4. Hồ sơ kèm theo gồm:
- Báo cáo kết quả điều tra, khảo
sát tại thực địa (nếu có).
- Bản sao các quyết định, thông báo
ở mục 1.
- Bình đồ khu vực DTXLBMVN.
II. HỒ SƠ DỰ TOÁN DTXLBMVN
1. Thuyết minh dự toán DTXLBMVN:
1.1. Những căn cứ để lập dự toán.
1.2. Khối lượng công việc.
1.3. Định mức, đơn giá áp dụng và
các chế độ quy định hiện hành.
1.4. Tổng giá trị dự toán.
2. Bảng tổng hợp dự toán.
3. Bảng phân tích dự toán.
4. Bảng phụ lục tính toán đơn
giá.
III. HỒ SƠ PHẢI CÓ TRƯỚC KHI THI
CÔNG DTXLBMVN
1. Kế hoạch thi công:
- Trước khi khởi công, người chỉ huy
đơn vị thi công phải lập “Kế hoạch thi công”. Kế hoạch thi công là văn bản cụ
thể hóa các phương án thi công và phải được cấp trên của cấp lập kế hoạch phê
duyệt.
- Kế hoạch thi công được xem như
một Báo cáo quyết tâm trong thực hiện nhiệm vụ chiến đấu. Kế hoạch thi
công phải thể hiện ý định của người chỉ huy về sử dụng lực lượng, khối lượng
phải thi công, thời gian khởi công, thời gian hoàn thành, phương pháp thi công,
biện pháp thực hiện, cách thức tổ chức công trường, vị trí chỉ huy, quy định
chế độ liên lạc báo cáo, giao ban công trường, tổ chức giám sát, nghiệm thu.
- Kế hoạch thi công do cán bộ Tham
mưu - Kế hoạch lập và căn cứ vào phương án thi công đã được phê duyệt.
2. Quyết định thành lập công
trường:
- Quyết định thành lập công trường
do người chỉ huy đơn vị thi công ra quyết định. Nội dung quyết định bao gồm:
thành lập Ban chỉ huy công trường, số lượng thành viên, cấp bậc, chức vụ, vị
trí chỉ huy, thành lập bộ phận cán bộ giám sát. Quyết định điều động các đội
tham gia thi công, chỉ định các đội trưởng chỉ huy thi công, điều động trang
bị, xe máy, khí tài cho công trường. Thời gian khởi công, thời gian hoàn thành,
chế độ báo cáo định kỳ, phương thức báo cáo.
- Quyết định thành lập công trường
là văn kiện chính thức như một mệnh lệnh giao nhiệm vụ của người chỉ huy cho
các đơn vị dưới quyền thực hiện. Các đơn vị nhận quyết định có trách nhiệm phải
thi hành như một nhiệm vụ chiến đấu.
- Đối với những công trường lớn, có
nhiều đội tham gia, nhiều đơn vị khác nhau cùng thi công thì phải tổ chức bộ phận
giám sát. Đây là điều bắt buộc để đảm bảo chất lượng thi công. Văn bản “Nhiệm
vụ của cán bộ giám sát” được ban hành kèm theo Quyết định thành lập công
trường. Nội dung quy định rõ các chức năng, nhiệm vụ của cán bộ giám sát. Các
cán bộ giám sát thực hiện nhiệm vụ của mình dưới sự chỉ huy của Chỉ huy trưởng
công trường.
3. Thông báo thi công và hiệp
đồng:
Thông báo thi công phải được gửi
tới các đơn vị có liên quan trước khi khởi công. Đặc biệt kế hoạch hiệp đồng
phải gửi tới cơ quan quân sự địa phương quản lý địa bàn. Thông báo thi công
nhằm mục đích: thông báo nội dung thi công, thời gian thi công, phiên hiệu đơn
vị thi công, địa điểm thi công. Ban chỉ huy công trường, vị trí chỉ huy, số
điện thoại liên lạc để các đơn vị quản lý địa bàn theo chức năng nắm được và
theo dõi. Làm tốt điều này sẽ thuận lợi trong quá trình thi công, nhận được sự
giúp đỡ của đơn vị, chính quyền địa phương sở tại khi có vấn đề phát sinh.
Thông báo thi công phải được gửi tới:
- Chủ đầu tư, Ban Quản lý dự án.
- UBND các cấp (thông thường là
cấp huyện trở xuống).
- Các đơn vị có liên quan khác (nếu
có): quản lý đường sông, quản lý đường sắt, công an quản lý khu vực …
- Riêng đối với Bộ CHQS, Ban CHQS
các cấp ngoài thông báo thi công còn có kế hoạch hiệp đồng để cơ quan QS địa
phương thực hiện chức năng quản lý địa bàn.
IV. CÁC VĂN BẢN PHẢI CÓ TRONG
THI CÔNG DTXLBMVN
1. Biên bản bàn giao mặt bằng
cho đơn vị thi công DTXLBMVN:
- Biên bản bàn giao mặt bằng cho
đơn vị thi công dò tìm, xử lý bom-mìn-vật nổ, được ký kết sau khi Chủ đầu tư
bàn giao mặt bằng cho đơn vị thi công. Biên bản thể hiện rõ đã bàn giao mặt
bằng đến đâu? diện tích bao nhiêu? vị trí các cọc mốc ngoài thực địa, lý trình
tuyến. Còn diện tích nào chưa bàn giao, lý do.
- Biên bản ghi rõ ngày bắt đầu thi
công và kết thúc thi công.
- Biên bản bàn giao mặt bằng phải
được hai bên ký kết giao nhận tại hiện trường. Số lượng biên bản thông thường
là 07 bản.
2. Nhật ký thi công:
- Nhật ký thi công là văn bản theo
dõi ghi chép, thống kê số liệu và tình hình thi công trong ngày của người chỉ
huy thi công. Nhật ký thi công được thực hiện từng ngày. Các số liệu ghi chép
của nhật ký thi công sẽ là cơ sở để tổng hợp khối lượng thi công thực tế hoàn
thành làm cơ sở nghiệm thu, thanh quyết toán. Nhật ký thi công phải được ghi
chép liên tục, đầy đủ, chính xác kèm theo hình ảnh thể hiện những công việc
quan trọng (vật nổ thu hồi được …).
- Nhật ký thi công phải được cán bộ
giám sát kỹ thuật bên A và chỉ huy công trường (hoặc đội trưởng thi công)
ký xác nhận. Số lượng: mỗi ngày thi công là 01 bản. Nếu trong ngày thi công có
phát hiện bom-mìn-vật nổ thì phải kèm theo biên bản xác nhận thu hồi được
bom-mìn-vật nổ.
3. Nhật ký giám sát thi công:
- Nhật ký giám sát thi công là văn
bản ghi chép của cán bộ giám sát (giám sát thi công của bên B). Nội dung:
thống kê khối lượng, chất lượng thi công, quân số tham gia thi công trong ngày,
trang bị thi công và kết quả thi công. Đây chính là văn bản chi tiết để tổng
hợp khối lượng hoàn thành của từng đơn vị tham gia thi công. Nhật ký phải ghi
chép liên tục, đầy đủ và chính xác.
- Nhật ký giám sát thi công phải
được cán bộ giám sát và chỉ huy đơn vị (hoặc đội trưởng) ký xác nhận. Số
lượng: mỗi ngày thi công là 01 bản.
4. Biên bản kiểm tra kỹ thuật
tại hiện trường:
- Biên bản kiểm tra kỹ thuật tại
hiện trường là biên bản được thực hiện khi Chỉ huy công trường tiến hành kiểm
tra xác xuất % bất kỳ một khu vực đã thi công xong của một đơn vị thành viên
tham gia thi công trên công trường. Nội dung biên bản thống kê diện tích kiểm
tra, kết quả kiểm tra, đánh giá chất lượng thi công và kết luận đồng ý nghiệm
thu hay không nghiệm thu tổng diện tích thi công đơn vị đã hoàn thành. Biên bản
được lập dưới sự chứng kiến của tổ kiểm tra kỹ thuật và ký xác nhận của Chỉ huy
công trường cùng Chỉ huy đơn vị thi công (hoặc đội trưởng thi công). Số lượng:
mỗi đợt kiểm tra 01 bản.
V. HỒ SƠ HOÀN CÔNG
1. Báo cáo tổng kết thực hiện nhiệm
vụ DTXLBMVN.
2. Biên bản nghiệm thu khối lượng
công việc hoàn thành.
3. Biên bản nghiệm thu kỹ thuật,
kiểm tra chất lượng theo xác suất.
4. Biên bản bàn giao mặt bằng đã
DTXLBMVN.
5. Biên bản kiểm định chất lượng
thi công của cấp có thẩm quyền hoặc đơn vị tư vấn được ủy quyền (nếu có
trong thời gian đơn vị đang thực hiện nhiệm vụ).
6. Biên bản nghiệm thu khối lượng
phát sinh (nếu có).
7. Cam kết đảm bảo an toàn.
8. Biên bản xác nhận số lượng và
chủng loại bom-mìn-vật nổ đã dò tìm được.
9. Biên bản hủy bom-mìn-vật nổ đã dò
tìm được.
10. Nhật ký thi công DTXLBMVN.
11. Các ảnh chụp trong quá trình
thi công, khi tìm thấy bom-mìn-vật nổ.
12. Bình đồ hoàn công (thể hiện
phạm vi đã thi công, các cọc mốc, ranh giới, các điểm có bom-mìn-vật nổ).
VI. HỒ SƠ QUYẾT TOÁN
1. Quyết định chỉ định thầu (hoặc
giao thầu).
2. Quyết định phê duyệt phương án
và dự toán của cấp có thẩm quyền.
3. Hợp đồng kinh tế DTXLBMVN (ký
kết giữa chủ đầu tư dự án và đơn vị thi công).
4. Biên bản nghiệm thu kỹ thuật.
5. Biên bản nghiệm thu đưa công
trình vào sử dụng.
6. Biên bản nghiệm thu hạng mục
công trình DTXLBMVN cho dự án.
7. Thuyết minh quyết toán.
8. Tổng hợp quyết toán.
9. Phân tích quyết toán.
10. Phụ lục chi phí hủy bom-mìn-vật
nổ (nếu có).
11. Biên bản thanh lý hợp đồng ký
kết giữa chủ đầu tư và đơn vị thi công.
PHỤ LỤC 2
BẢNG TỔNG HỢP DỰ TOÁN HẠNG MỨC CÔNG TRÌNH DTXLBMVN
BẢNG
TỔNG HỢP DỰ TOÁN
Công
trình: …………………………………….
Hạng
mục: Dò tìm, xử lý bom-mìn-vật nổ
Số
TT
|
Khoản
mục chi phí
|
Cách
tính
|
Kết
quả
|
I
|
Chi phí trực tiếp.
|
|
|
1
|
Chi phí vật liệu.
|
VL
x 1
|
VL
|
2
|
Chi phí nhân công.
|
NC
x 1
|
NC
|
3
|
Chi phí máy.
|
M
x 1
|
M
|
|
Cộng
chi phí trực tiếp:
|
VL
+ NC + M
|
T
|
II
|
Chi phí chung.
|
NC
x 40%
|
C
|
III
|
Thu nhập chịu thuế tính trước.
|
(T
+ C) x 5.5%
|
TL
|
|
Giá
trị dự toán trước thuế:
|
(T
+ C + TL)
|
H
|
IV
|
Thuế giá trị gia tăng đầu ra.
|
VAT
= 0
|
VAT
|
|
Giá
trị dự toán sau thuế:
|
H
+ VAT
|
G
|
V
|
Chi phí khác.
|
(k1
+ k2 + k3 + k4 + k5)
|
K
|
1
|
Chi phí khảo sát, lập phương án,
dự toán
|
G
x tỷ lệ quy định
|
k1
|
2
|
Chi phí kiểm tra, giám định chất
lượng CT
|
G
x 1%
|
k2
|
3
|
Chi phí thẩm định phương án và dự
toán.
|
G
x tỷ lệ quy định
|
k3
|
4
|
Chi phí lán trại
|
G
x 1%
|
k4
|
5
|
Chi phí hủy bom-mìn-vật nổ thu
được.
|
G
x tỷ lệ quy định
|
k5
|
|
Cộng
giá trị dự toán:
|
G
+ K
|
Z
|
6
|
Chi phí thẩm định, tư vấn đầu tư
(nếu có).
|
G
x tỷ lệ quy định
|
k6
|
7
|
Chi phí Ban quản lý công trình
(nếu có).
|
G
x 1%
|
k7
|
8
|
Chi phí tổng thầu (nếu có).
|
G
x tỷ lệ quy định
|
k8
|
9
|
Chi phí kiểm toán (nếu có)
|
G
x tỷ lệ quy định
|
k9
|
|
Tổng
cộng giá trị dự toán:
|
Z
+ k6 + k7 + k8 + k9
|
|