BỘ
KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------
|
Số:
12/2005/QĐ-BKHCN
|
Hà
Nội, ngày 29 tháng 08 năm 2005
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC SỬA ĐỔI, BỔ SUNG ĐIỀU 5 CỦA QUY ĐỊNH VỀ VIỆC XÁC ĐỊNH
CÁC ĐỀ TÀI KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ VÀ DỰ ÁN SẢN XUẤT THỬ NGHIỆM CẤP NHÀ NƯỚC BAN
HÀNH KÈM THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ 07/2003/QĐ-BKHCN NGÀY 3/4/2003 CỦA BỘ TRƯỞNG BỘ
KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
BỘ TRƯỞNG BỘ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
Căn cứ Nghị định số
81/2002/NĐ-CP ngày 17 tháng 10 năm 2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành một số điều của Luật Khoa học và Công nghệ;
Căn cứ Nghị định số
54/2003/NĐ-CP ngày 19 tháng 5 năm 2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Khoa học và Công nghệ và Nghị định số
28/2004/NĐ-CP ngày 16 tháng 1 năm 2004 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của Nghị định số 54/2003/NĐ-CP ;
Căn cứ Quyết định số
07/2003/QĐ-BKHCN ngày 3/4/2003 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành
“Quy định về việc xác định các đề tài khoa học và công nghệ và các dự án sản xuất
thử nghiệm cấp Nhà nước”;
Theo đề nghị của các Ông Vụ
trưởng Vụ khoa học xã hội và tự nhiên, Vụ khoa học và công nghệ các ngành kinh
tế – kỹ thuật và Vụ Kế hoạch – Tài chính,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Sửa đổi, bổ sung Điều 5 của “Quy định về việc xác định
các đề tài khoa học và công nghệ và dự án sản xuất thử nghiệm cấp Nhà nước” ban
hành kèm theo Quyết định số 07/2003/QĐ-BKHCN ngày 3/4/2003 của Bộ trưởng Bộ Khoa
học và Công nghệ như sau:
“Điều 5. Tiêu chí chung xác định
đề tài, dự án sản xuất thử nghiệm cấp nhà nước
1. Tiêu chí xác định đề tài khoa
học và công nghệ cấp nhà nước
a. Tầm quan trọng, quy mô, phạm
vi của đề tài:
- Phù hợp với mục tiêu và định
hướng ưu tiên phát triển khoa học và công nghệ trong từng thời kỳ (đề tài thuộc
chương trình trọng điểm khoa học và công nghệ cấp Nhà nước phải phù hợp với mục
tiêu và định hướng ưu tiên hàng năm và 5 năm của chương trình);
- Có ảnh hưởng lớn đến sự phát
triển các ngành, lĩnh vực khoa học và công nghệ ưu tiên của đất nước;
- Có tính liên ngành cần có sự
tham gia của nhiều nhà khoa học thuộc các lĩnh vực khác nhau hoặc có tính
chuyên sâu.
b. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
- Ý nghĩa khoa học:
+ Có tính mới, sáng tạo về khoa
học và công nghệ;
+ Có tác động nâng cao trình độ
của ngành, lĩnh vực khoa học và công nghệ.
- Ý nghĩa thực tiễn:
+ Trực tiếp hoặc góp phần giải
quyết vấn đề cấp bách của sản xuất, xã hội; đáp ứng nhu cầu phát triển của
ngành, lĩnh vực kinh tế-kỹ thuật;
+ Tạo tiền đề cho việc hình
thành những ngành nghề mới và chuyển dịch cơ cấu kinh tế – xã hội theo hướng hiệu
quả và phát triển bền vững.
c. Yêu cầu đối với sản phẩm khoa
học và công nghệ của đề tài
- Giai đoạn nghiên cứu ứng dụng:
sản phẩm là các nguyên lý ứng dụng mới; các công nghệ mới, các sản phẩm mới được
tạo ra trong điều kiện nghiên cứu thí nghiệm;
- Giai đoạn triển khai thực nghiệm:
sản phẩm là các giải pháp mới, công nghệ mới, sản phẩm mẫu, sản phẩm mới được tạo
ra ở quy mô thử nghiệm.
d. Tính khả thi
- Phù hợp với năng lực khoa học
và công nghệ trong nước về trình độ cán bộ khoa học và công nghệ, trang thiết bị,
nhà xưởng và thời gian thực hiện;
- Có khả năng huy động nguồn lực
trong và ngoài nước để đáp ứng nhu cầu thực hiện đề tài;
- Có địa chỉ sử dụng kết quả
nghiên cứu.
2. Tiêu chí xác định dự án sản
xuất thử nghiệm cấp nhà nước
a. Yêu cầu về công nghệ
- Thể hiện sự ổn định và tin cậy
của công nghệ; chỉ tiêu kinh tế-kỹ thuật thể hiện có hiệu quả kinh tế; có khả
năng thay thế công nghệ nhập khẩu từ nước ngoài; thể hiện đảm bảo chỉ tiêu về
an toàn sức khoẻ và môi trường;
- Thể hiện được tính mới, tính
tiên tiến so với công nghệ đang có ở Việt Nam;
- Có ảnh hưởng nâng cao trình độ
công nghệ của ngành, lĩnh vực sản xuất khi được ứng dụng rộng rãi;
b. Khả năng về thị trường
- Các ngành kinh tế, xã hội có
nhu cầu đối với sản phẩm dự án;
- Sản phẩm của dự án có khả năng
cạnh tranh về chất lượng, giá cả với sản phẩm cùng loại trên thị trường, thay
thế sản phẩm nhập khẩu từ nước ngoài;
- Sản phẩm của dự án có khả năng
xuất khẩu.
c. Hiệu quả kinh tế – xã hội
- Sản phẩm của dự án có tác động
lớn đến sự phát triển kinh tế, xã hội của đất nước (tạo ngành nghề mới, thêm việc
làm và thu nhập cho cộng đồng);
- Sản phẩm của dự án hướng tới sản
xuất sạch hơn, không gây ảnh hưởng xấu tới sức khoẻ con người và môi trường
sinh thái.
d. Tính khả thi
- Phù hợp với năng lực khoa học
và công nghệ trong nước về trình độ cán bộ khoa học và công nghệ, trang thiết bị,
nhà xưởng và thời gian thực hiện;
- Có khả năng huy động nguồn lực
từ các nguồn khác nhau đáp ứng nhu cầu thực hiện dự án sản xuất thử nghiệm; có
khả năng liên kết với cơ sở sản xuất, tổ chức khoa học và công nghệ để thực hiện
dự án;
- Có thị trường tiêu thụ sản phẩm
(có phương án liên kết tiêu thụ, chuyển giao, thương mại hoá các sản phẩm của dự
án).”
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày đăng
công báo.
Điều 3.
Các Ông Vụ trưởng Vụ khoa học xã hội và tự nhiên, Vụ khoa
học và công nghệ các ngành kinh tế - kỹ thuật, Vụ Kế hoạch - Tài chính, Chánh
Văn phòng Bộ, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ và Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức
có liên quan có trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Công báo Chính phủ;
- Lưu VT, Vụ KH-TC.
|
BỘ TRƯỞNG
Hoàng Văn Phong
|