HỘI ĐỒNG NHÂN
DÂN
TỈNH ĐỒNG THÁP
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
47/2021/NQ-HĐND
|
Đồng Tháp, ngày
17 tháng 8 năm 2021
|
NGHỊ QUYẾT
QUY
ĐỊNH MỨC HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN THỦY LỢI NHỎ, THỦY LỢI NỘI ĐỒNG VÀ TƯỚI TIÊN TIẾN,
TIẾT KIỆM NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG THÁP
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG THÁP
KHÓA X - KỲ HỌP THỨ HAI
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng
11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà
nước ngày 25 tháng 6 năm 2015; Căn cứ Luật Đầu tư ngày 26 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Luật Thủy lợi ngày 19
tháng 6 năm 2017;
Căn cứ Nghị định số
77/2018/NĐ-CP ngày 16 tháng 5 năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ quy định hỗ trợ
phát triển thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng và tưới tiên tiến, tiết kiệm nước;
Xét Tờ trình số 16/TTr-UBND
ngày 25 tháng 6 năm 2021 của Uỷ ban nhân dân Tỉnh về Ban hành Nghi quyết Quy
định mức hỗ trợ phát triển thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng và tưới tiên tiến,
tiết kiệm nước trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp; Báo cáo thẩm tra số 171/BC-HĐND
ngày 05 tháng 8 năm 2021 của Ban Kinh tế - Ngân sách Hội đồng nhân dân Tỉnh; ý
kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị quyết này quy định mức hỗ
trợ phát triển thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng và tưới tiên tiến, tiết kiệm
nước trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp, bao gồm:
Đầu tư xây dựng mới công trình
tích trữ nước, hệ thống tưới tiên tiến, tiết kiệm nước, trạm bơm điện, cống và
kiên cố kênh mương đáp ứng yêu cầu tái cơ cấu nông nghiệp, gắn với xây dựng
nông thôn mới.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Nghị quyết này áp dụng đối với
tổ chức thủy lợi cơ sở, cá nhân là thành viên của tổ chức thủy lợi cơ sở (sau
đây gọi là tổ chức, cá nhân) có liên quan trong đầu tư xây dựng, quản lý, khai
thác công trình thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng và tưới tiên tiến, tiết kiệm
nước.
Điều 3. Mức hỗ trợ cho từng
chính sách
1. Hỗ trợ đầu tư xây dựng công
trình tích trữ nước
a) Tổ chức, cá nhân đầu tư xây
dựng công trình tích trữ nước được miễn tiền thuê đất khi nhà nước cho thuê đất
xây dựng công trình;
b) Tổ chức thủy lợi cơ sở đầu
tư xây dựng công trình tích trữ nước được hỗ trợ tối đa 100% chi phí thiết kế
và chi phí máy thi công.
c) Điều kiện hỗ trợ:
Phù hợp với quy hoạch chung xây
dựng xã; đối với chính sách quy định tại điểm b khoản 1 Điều này, công trình
tích trữ nước đảm bảo cấp nước, tưới phục vụ sản xuất nông nghiệp cho tối thiểu
03 thành viên của tổ chức thủy lợi cơ sở; được tất cả các thành viên hưởng lợi đồng
thuận đóng góp phần kinh phí còn lại; tổ chức thủy lợi cơ sở tự quản lý, khai
thác công trình sau đầu tư.
2. Hỗ trợ tưới tiên tiến, tiết
kiệm nước
a) Hỗ trợ 50% chi phí vật liệu,
máy thi công và thiết bị để đầu tư xây dựng hệ thống tưới tiên tiến, tiết kiệm
nước cho cây trồng cạn, mức hỗ trợ không quá 40 triệu đồng/ha;
b) Hỗ trợ 50% chi phí để san
phẳng đồng ruộng (máy san phẳng bằng tia laser), mức hỗ trợ không quá 10 triệu đồng/ha.
c) Điều kiện hỗ trợ:
Tổ chức, cá nhân phải đáp ứng
các điều kiện sau đây:
Đối với cá nhân: Quy mô khu
tưới phải đạt từ 0,3 ha trở lên; việc hỗ trợ cho cá nhân được thông qua tổ chức
thủy lợi cơ sở; đối với tổ chức thủy lợi cơ sở: Quy mô khu tưới phải đạt từ 02
ha trở lên và phải có hợp đồng liên kết với hộ gia đình hoặc cá nhân trực tiếp
sản xuất; hệ thống tưới tiên tiến, tiết kiệm nước phục vụ các loại cây trồng là
cây chủ lực của quốc gia, địa phương, có lợi thế, phù hợp với nhu cầu thị
trường và thích ứng với biến đổi khí hậu.
Các trường hợp được hỗ trợ theo
quy định tại điểm b khoản 2 Điều này, trừ các trường hợp đã nhận hỗ trợ theo
Nghị quyết số 138/NQ-HĐND ngày 07 tháng 12 năm 2017 của Hội đồng nhân dân tỉnh
Đồng Tháp về Ban hành chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất nông nghiệp trên
địa bàn tỉnh Đồng Tháp.
3. Hỗ trợ đầu tư xây dựng trạm
bơm điện, cống và kiên cố kênh mương.
a) Hỗ trợ đầu tư xây dựng công
trình cống, kiên cố kênh mương: Hỗ trợ tối đa 70% tổng giá trị đầu tư xây dựng
công trình.
b) Hỗ trợ đầu tư xây dựng trạm
bơm điện: Hỗ trợ tối đa 40% giá trị mua máy móc, thiết bị đầu tư xây dựng.
c) Chính sách quy định tại điểm
a khoản 3 Điều này không bao gồm chi phí giải phóng mặt bằng.
Điều 4. Mức hỗ trợ đặc thù
khác cho từng chính sách
Ngoài chính sách hỗ trợ theo
Nghị quyết này, các đối tượng còn được hưởng các chính sách hỗ trợ khác theo
các văn bản quy định của Trung ương và của Tỉnh còn hiệu lực. Trường hợp các văn
bản có cùng nội dung hỗ trợ thì được hưởng mức hỗ trợ cao nhất.
Điều 5. Nguồn vốn và hình
thức hỗ trợ
- Nguồn vốn: Ngân sách Trung
ương, ngân sách địa phương và nguồn vốn huy động hợp pháp khác.
- Hình thức hỗ trợ: theo Chương
trình, dự án phát triển thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng và tưới tiên tiến, tiết
kiệm nước trên địa bàn tỉnh được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Điều 6. Cơ chế hỗ trợ; hồ sơ
và thủ tục nhận hỗ trợ
Thực hiện theo quy định tại
Điều 8 và Điều 9 Nghị định số 77/2018/NĐ- CP ngày 16 tháng 5 năm 2018 của Chính
phủ Quy định hỗ trợ phát triển thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng và tưới tiên
tiến, tiết kiệm nước.
Điều 7. Giao Uỷ ban nhân
dân Tỉnh tổ chức thực hiện Nghị quyết này và tổ chức quản lý, thanh quyết toán
phần vốn ngân sách nhà nước hỗ trợ theo đúng quy định pháp luật hiện hành.
Điều 8. Thường trực Hội
đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân, các Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân
và đại biểu Hội đồng nhân dân Tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết.
Nghị quyết này đã được Hội đồng
nhân dân Tỉnh khóa X, Kỳ họp thứ hai thông qua ngày 17 tháng 8 năm 2021 và có
hiệu lực thi hành từ ngày 27 tháng 8 năm 2021./.
Nơi nhận:
- Như Điều 8;
- Ủy ban Thường vụ Quốc hội;
- Chính phủ;
- Ban Công tác đại biểu;
- Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
- Bộ Tài chính;
- Vụ pháp chế Bộ NN&PTNT, Bộ Tài chính;
- Cục Kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp;
- TT/TU, HĐND, UBND, UBMTTQVN Tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội Tỉnh;
- Các Sở, Ban, Ngành, đoàn thể Tỉnh;
- Văn phòng: Tỉnh ủy, Đoàn ĐBQH và HĐND, UBND Tỉnh;
- Đại biểu HĐND Tỉnh;
- Thường trực HĐND, UBND huyện, thành phố;
- Công báo Tỉnh; Cổng thông tin điện tử Tỉnh;
- Lưu VT, KTNS.
|
CHỦ TỊCH
Phan Văn Thắng
|