ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC NINH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 596/KH-UBND
|
Bắc Ninh, ngày 15
tháng 9 năm 2021
|
KẾ HOẠCH
CƠ CẤU LẠI NGÀNH NÔNG NGHIỆP GIAI ĐOẠN 2021-2025 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC
NINH
Thực hiện Kết luận số 54-KL/TW ngày
07/8/2019 của Bộ Chính trị về tiếp tục thực hiện Nghị quyết Trung ương 7 khóa X
về nông nghiệp, nông dân, nông thôn; Quyết định số 255/QĐ-TTg ngày 25/02/2021 của
Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Kế hoạch cơ cấu lại ngành nông nghiệp
giai đoạn 2021-2025; Chương trình hành động số 04-CTr/TU ngày 20/11/2020 của Tỉnh
ủy về việc thực hiện Nghị quyết Đại hội Đại biểu Đảng bộ tỉnh Bắc Ninh lần thứ
XX, nhiệm kỳ 2020-2025;
Theo đề nghị của Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 1266/TTr-SNN ngày 26/8/2021.
Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch
Cơ cấu lại ngành Nông nghiệp giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh, với
các nội dung sau:
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
Tiếp tục thực hiện cơ cấu lại ngành
nông nghiệp theo hướng phát triển nông nghiệp bền vững, nâng cao chất lượng,
giá trị gia tăng và khả năng cạnh tranh của nông sản; bảo vệ môi trường, sinh
thái, thích ứng với biến đổi khí hậu; nâng cao đời sống cho người dân ở khu vực
nông thôn; đảm bảo an ninh lương thực và an ninh quốc phòng. Đổi mới mạnh mẽ tư
duy sản xuất nông nghiệp sang tư duy kinh tế nông nghiệp. Đẩy mạnh phát triển nền
nông nghiệp hiện đại, nông nghiệp sạch, nông nghiệp hữu cơ theo hướng sản xuất
hàng hóa tập trung, quy mô lớn; phát triển mô hình sản xuất liên kết theo chuỗi
giá trị nông sản bền vững gắn với phát triển công nghiệp chế biến nông sản.
2. Mục tiêu cụ thể
- Tốc độ tăng trưởng
GRDP nông, lâm nghiệp và thủy sản bình quân giai đoạn 2021-2025 đạt từ 1,0 - 1,2%. Đến năm
2025, tỷ trọng chăn nuôi, thủy sản chiếm 54,2%; tỷ trọng trồng trọt chiếm
39,4%; giá trị sản phẩm trên 01 ha đất trồng trọt và
mặt nước nuôi trồng thủy sản đạt 150 triệu đồng.
- Tỷ trọng nông
nghiệp ứng dụng công nghệ cao trong sản xuất nông nghiệp đạt 35 - 40%. Tỷ lệ giá trị sản phẩm nông, lâm nghiệp và thủy sản được sản xuất dưới
các hình thức hợp tác và liên kết đạt trên 15%; tỷ lệ giá trị sản phẩm nông
nghiệp được sản xuất theo các quy trình sản xuất tốt hoặc tương đương đạt trên
25%; tốc độ tăng giá trị gia tăng công nghiệp chế biến nông sản đạt trên
8%/năm.
- Tỷ trọng lao động nông nghiệp trong
tổng lao động xã hội giảm còn dưới 10%; tỷ lệ lao động nông nghiệp qua đào tạo đạt
trên 55%; trên 80% hợp tác xã nông nghiệp hoạt động hiệu quả, 30% hợp tác xã
nông nghiệp có liên kết sản xuất theo chuỗi giá trị; thu nhập của cư dân nông
thôn tăng ít nhất 1,5 lần so với năm 2020.
- Tỷ lệ sử dụng sản phẩm phân bón hữu
cơ đạt trên 15%; tỷ lệ sử dụng thuốc bảo vệ thực vật sinh học trong danh mục
thuốc bảo vệ thực vật được phép sử dụng đạt trên 30%; tỷ lệ che phủ rừng được
duy trì ổn định 0,7%, nâng cao chất lượng và giá trị các hệ sinh thái rừng; trồng mới 1,5 triệu cây xanh phân tán trên địa bàn tỉnh.
- 100% các xã duy trì và nâng cao
chất lượng các tiêu chí nông thôn mới; có trên 50% số xã đạt chuẩn nông thôn mới
nâng cao (trong đó có 30% số xã đạt chuẩn nông thôn mới kiểu mẫu); công nhận ít
nhất 50 mô hình khu dân cư nông thôn mới kiểu mẫu; có 02 huyện đạt chuẩn huyện
nông thôn mới nâng cao/huyện nông thôn mới kiểu mẫu.
II. NHIỆM VỤ ĐẾN
NĂM 2025
1. Cơ cấu theo
nhóm sản phẩm
a) Nhóm sản phẩm chủ lực quốc gia, sản
phẩm chủ lực cấp tỉnh
Tiếp tục ưu tiên nguồn
lực đầu tư, có cơ chế chính sách nhằm phát triển nhóm danh mục sản phẩm chủ lực quốc gia theo Quyết định 255/QĐ-TTg ngày 25/02/2021 của Thủ tướng
Chính phủ trên địa bàn tỉnh và nhóm danh mục sản phẩm chủ
lực cấp tỉnh được ban hành theo Quyết định số 685/QĐ-UBND ngày 07/5/2019 của UBND tỉnh.
Đẩy mạnh sản xuất theo các quy trình
sản xuất tốt và tương đương, đáp ứng các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về an
toàn thực phẩm, bảo vệ môi trường, phù hợp với tiêu chuẩn
quốc gia và quốc tế; tăng cường chế biến để đa dạng hóa sản
phẩm, phát triển các sản phẩm theo hướng có chỉ dẫn địa lý, truy xuất nguồn gốc rõ ràng,
đáp ứng yêu cầu thị trường trong nước và tiến tới thị trường xuất khẩu. Đối với các sản phẩm chủ lực cấp tỉnh có tiềm
năng phát triển quy mô lớn, tăng cường liên kết vùng, liên kết ngành để tạo vùng sản xuất hàng hóa tập trung, áp dụng cơ giới hóa đồng bộ gắn với phát triển
công nghiệp chế biến nông sản; có chính sách, giải pháp và nguồn lực để mở rộng quy mô, chất lượng và thương hiệu sản phẩm để bổ
sung vào nhóm sản phẩm chủ lực quốc gia khi đủ điều kiện.
Định hướng
phát triển nhóm sản phẩm chủ lực cấp tỉnh:
- Các sản
phẩm sản xuất giống: Tiếp tục chủ động hoàn toàn về cung cấp con giống lợn, gà và phần lớn cá
giống chất lượng cho người sản xuất trên địa bàn tỉnh
và mở rộng tiêu thụ sang các địa phương lân cận.
Số lượng con giống sản xuất và cung ứng ra thị trường
đạt 800.000 con lợn giống với 100% là lợn lai 2,3 máu ngoại (Duroc, Piteran, Landace, Yorshre,…); 37 triệu con gà giống, trong đó ưu tiên phát triển các giống gà đặc sản
của tỉnh như: gà Hồ, gà lai Hồ, gà J...; duy trì 350- 355 triệu con cá giống có
giá trị kinh tế cao như cá chim trắng, chép, trắm, rô phi đơn tính, điêu hồng...
- Các sản phẩm sản xuất thương phẩm:
+ Gạo chất lượng cao: Trên cơ sở phát
huy thế mạnh vùng sản xuất trọng điểm lúa gạo các tỉnh đồng bằng sông Hồng,
nâng cao hiệu quả sử dụng đất trồng lúa bằng các biện pháp sử dụng giống năng suất, chất lượng cao, chống chịu tốt sinh vật hại,
thích ứng với biến đổi khí hậu; ứng dụng công nghệ cao, cơ giới hóa; thực hiện
thực hành sản xuất nông nghiệp tốt (GAP). Diện tích sản xuất
lúa năng suất, chất lượng cao đạt khoảng 70% tổng diện tích gieo cấy lúa, tập trung tại các huyện Quế Võ, Yên Phong, Thuận
Thành, Gia Bình, Lương Tài, Tiên Du.
+ Rau, củ, quả an toàn: Hình
thành các vùng sản xuất gắn với chế biến, tiêu thụ rau an toàn đảm bảo tiêu chuẩn,
chất lượng, tập trung tại các huyện Gia Bình, Lương Tài, Thuận Thành, Tiên Du,
Quế Võ. Đến năm 2025, mở rộng diện tích sản xuất rau, củ, quả an toàn đạt 3000
ha, trong đó 10% được cấp giấy chứng nhận VietGAP và tương đương.
+ Thịt lợn: Tiếp tục sử dụng các giống
lợn lai cao sản được chăn nuôi theo hướng trang trại công nghiệp, ứng dụng công
nghệ cao, phát triển hệ thống quản lý thông minh, đảm bảo an toàn dịch bệnh và
an toàn thực phẩm gắn với vùng chăn nuôi tập trung; củng cố liên kết vững chắc
các khâu từ chọn giống - chăn nuôi - giết mổ đảm bảo an toàn sinh học. Đến năm
2025, sản lượng thịt lợn đạt 73.000 tấn, trong đó sản lượng thịt lợn được sản
xuất theo tiêu chuẩn an toàn đạt trên 50%.
+ Thịt và
trứng gia cầm: Phát triển chăn nuôi gia cầm theo phương thức trang trại khép
kín. Tiếp tục duy trì tỷ lệ đàn gà lông màu đạt trên 60%; tăng cường sử dụng
các giống bản địa đã nuôi giữ, phục tráng, lai tạo có nguồn gen tốt như gà Hồ,
gà Đông Tảo, gà Mía,... Đến năm 2025, sản lượng thịt gia cầm đạt 19.000 tấn,
trong đó sản lượng thịt gia cầm được sản xuất theo tiêu chuẩn an toàn đạt trên
10%, duy trì đàn gà đẻ để đạt 300 -350 triệu quả trứng/năm, trong đó có khoảng
40-50% số trứng được sản xuất theo tiêu chuẩn an toàn.
+ Cá thịt: Duy trì diện tích khoảng
5.000 ha nuôi trồng thủy sản với sản lượng phù hợp với nhu cầu thị trường. Ổn định
các vùng nuôi thủy sản tập trung trong ao đất có diện tích từ 10ha trở lên tại
các huyện Lương Tài, Quế Võ, Gia Bình và 2.300 lồng nuôi cá trên sông. Sản lượng cá thịt năm 2025 ước đạt 41.000 tấn, trong đó có khoảng 80% được sản xuất
theo tiêu chuẩn an toàn.
+ Đồ gỗ mỹ nghệ, sản
phẩm từ mây, tre, trúc: Giữ vững và phát triển 15 làng nghề hiện có (12 làng nghề sản xuất đồ gỗ mỹ nghệ và 3 làng nghề sản xuất đồ mây,
tre, trúc). Tạo công ăn việc làm cho
khoảng 50.000 lao động thường xuyên và hàng chục nghìn lao động thời vụ, với
thu nhập bình quân đạt khoảng 08 triệu đồng/người/tháng.
b) Nhóm sản phẩm đặc sản địa phương
Tập trung triển khai các cơ chế,
chính sách, giải pháp để nâng cao chất lượng sản phẩm, năng lực tổ chức sản xuất,
từng bước tiếp cận thị trường bền vững theo chuỗi giá trị sản phẩm gắn với
Chương trình mỗi xã, phường, thị trấn một sản phẩm (OCOP); ưu tiên phát triển các sản phẩm có lợi thế nhằm
phát huy bản sắc, khơi dậy tiềm năng, sức sáng tạo và niềm tự hào của người
dân, thúc đẩy tổ chức và đảm bảo giá trị của cộng đồng trong phát triển sản phẩm
OCOP gắn với xây dựng nông thôn mới và phát triển mô hình du lịch cộng đồng, du lịch tâm linh, trải nghiệm…. Giai đoạn 2021- 2025, củng cố, nâng cấp chất lượng sản phẩm OCOP
đã được công nhận, tập trung phát triển, chuẩn hóa sản phẩm đưa chương trình
OCOP đi vào chiều sâu. Tiếp tục tư vấn, hướng dẫn các đơn
vị, cá nhân sản xuất sản phẩm đặc sản địa phương hoàn thiện sản phẩm theo tiêu
chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, bao bì, nhãn mác gắn với truy xuất nguồn gốc, thương
hiệu địa phương và nhãn hiệu hàng hóa; tăng cường áp dụng công nghệ số trong quản
lý và thương mại sản phẩm để từng bước đẩy mạnh thương hiệu sản phẩm OCOP trên thị trường trong nước và hướng
đến thị trường xuất khẩu. Phấn đấu toàn tỉnh có ít nhất
20% chủ thể OCOP là hợp tác xã và 30% chủ thể là các doanh nghiệp; có tối thiểu
150 sản phẩm được đánh giá, phân hạng và công nhận sản phẩm OCOP đạt từ 3 sao
trở lên; công nhận ít nhất 02 sản phẩm OCOP dịch vụ du lịch cộng đồng, du lịch
sinh thái và điểm du lịch; xây dựng 01 trung tâm giới thiệu, quảng bá sản phẩm
OCOP cấp tỉnh.
2. Cơ cấu lại sản
xuất theo từng lĩnh vực
a) Lĩnh vực trồng trọt
Sử dụng đất canh tác linh hoạt, trong
đó ổn định diện tích trồng lúa; mở rộng tối đa diện tích rau an toàn; tăng bền
vững diện tích cây ăn quả và cây trồng khác có giá trị kinh tế cao; chuyển đổi một
phần diện tích đất lúa kém hiệu quả sang các cây trồng (rau, hoa, quả…) cho hiệu
quả cao hơn hoặc kết hợp nuôi trồng thủy sản phù hợp với quy hoạch và điều kiện
sinh thái của địa phương.
Phát triển các vùng sản xuất hàng hóa
tập trung, quy mô lớn, tổ chức sản xuất gắn với tiêu thụ theo chuỗi liên kết đối
với các sản phẩm chủ lực của tỉnh (gạo chất lượng cao; rau, củ, quả an toàn…);
khuyến khích phát triển nông nghiệp sạch, nông nghiệp hữu cơ, nông nghiệp sinh
thái, nông nghiệp đô thị, kết hợp phục vụ du lịch và gắn với bảo vệ môi trường,
tiết kiệm năng lượng, thích ứng với biến đổi khí hậu.
Tăng cường ứng dụng khoa học công nghệ,
sử dụng giống năng suất, chất lượng cao, chống chịu tốt sinh vật hại, thích ứng
với biến đổi khí hậu; ứng dụng công nghệ cao, cơ giới hóa; thực hiện các quy
trình kỹ thuật tiên tiến như: áp dụng quy trình quản lý cây trồng tổng hợp
(ICM), quy trình quản lý dịch hại tổng hợp (IPM), thực hành sản xuất nông nghiệp
tốt (GAP), sản xuất hữu cơ, giảm dần sử dụng các loại phân bón vô cơ, hóa chất
bảo vệ thực vật, tăng cường sử dụng phân hữu cơ, chế phẩm sinh học vào sản xuất;
chú trọng các khâu sau thu hoạch, nhất là công nghệ chế biến các sản phẩm nông
sản nhằm nâng cao giá trị gia tăng.
Tốc độ tăng giá trị sản xuất trồng trọt
bình quân đạt 0,4%/năm (theo giá ss 2010). Đến năm 2025, diện tích sản xuất lúa đạt 60.000 ha, năng suất 61,5 tạ/ha, sản lượng đạt 369.000 tấn; chuyển đổi được 1.858,3 ha diện tích đất
trồng lúa kém hiệu quả sang sản xuất các sản phẩm nông nghiệp, thủy sản có giá
trị kinh tế cao; mở rộng diện tích sản xuất rau và cây hàng năm khác đạt 14.300 ha, diện tích sản xuất cây ăn quả đạt 2.800 ha; giá trị sản phẩm thu được trên một ha đất trồng trọt đạt khoảng 125 triệu đồng.
b) Lĩnh vực chăn nuôi
Phát triển chăn nuôi theo hướng tăng
số lượng đầu con hợp lý gắn với nhu cầu thị trường; ưu tiên phát triển những vật
nuôi có tiềm năng tạo ra sản phẩm
hàng hóa chủ lực trên địa bàn tỉnh như: lợn, gia cầm; phát triển ổn định đàn
trâu, bò. Tổng đàn gia súc, gia cầm đảm
bảo có mặt thường xuyên khoảng 300.000-350.000 con lợn; 5,6-5,7 triệu con gia cầm;
25.000-27.000 con trâu, bò. Ưu tiên phát triển chăn nuôi
trang trại đảm bảo an toàn sinh học; khuyến khích áp dụng công nghệ cao vào sản
xuất. Phát triển chăn nuôi liên kết theo chuỗi giá trị, thúc đẩy công nghiệp giết
mổ tập trung, bảo quản, chế biến. Đảm bảo an toàn dịch bệnh cho đàn gia súc,
gia cầm.
Giám sát và kiểm
soát dịch bệnh hiệu quả, nhất là các dịch bệnh nguy hiểm ảnh
hưởng lớn đến vật nuôi và có nguy cơ lây sang người, phát hiện kịp thời và khống
chế hiệu quả dịch bệnh, hạn chế thấp nhất thiệt hại do dịch bệnh gây ra. Quản lý chặt chẽ việc sử dụng thuốc thú y và các chất phụ gia trong chăn
nuôi, chấm dứt tình trạng sử dụng chất cấm trong chăn nuôi; quản lý tốt việc xử
lý chất thải, phát triển các vùng
nuôi an toàn về môi trường.
Tốc độ tăng giá trị sản xuất chăn
nuôi bình quân đạt 5%/năm (theo giá ss 2010). Xây dựng được 01 cơ sở giết mổ tập trung quy mô
lớn, 2-3 cơ sở giết mổ quy mô vừa và nhỏ; 70% cơ sở chăn nuôi, giết mổ, chế biến
có giải pháp kiểm soát môi trường phù hợp, không gây ô nhiễm; 100% trang trại
chăn nuôi quy mô lớn và vừa đảm bảo
chăn nuôi an toàn dịch bệnh và an toàn sinh học, hướng tới sản xuất tuần hoàn.
c) Lĩnh vực thủy sản
Khai thác và sử dụng
có hiệu quả diện tích mặt nước hiện có theo hướng thâm canh, tăng vụ; chỉ mở rộng
diện tích nuôi trồng thuỷ sản ở những nơi có điều kiện và lợi thế phát triển
thuỷ sản lâu dài, bền vững và không ảnh hưởng đến môi trường. Tiếp tục đa dạng
hóa đối tượng và phương pháp nuôi, khuyến khích nuôi công nghiệp áp dụng công
nghệ cao (nuôi cá sông trong ao, Biofloc... trong ao đất), quy trình thực hành
nuôi tốt (GAP), nuôi cá sạch (VietGAP), thực hiện quy tắc ứng xử nghề nuôi có
trách nhiệm (CoC); chú trọng phát triển nuôi các đối tượng có năng suất, giá trị
kinh tế cao như: cá rô phi đơn tính, cá chép lai, cá trắm cỏ, cá lăng đen (cá
nheo mỹ), ba ba, lươn, ốc, ếch,...; cá đặc sản như: cá lăng chấm, ngạnh, cá
chiên, cá tầm.... Bên cạnh các đối tượng cá nuôi truyền thống như: cá mè, cá trôi ấn độ… đáp ứng cho nhu cầu tiêu
dùng và khai thác tốt thị trường tiêu thụ. Tăng cường kiểm
tra, quản lý chất lượng con giống, thức ăn thuỷ sản, chế
phẩm sinh học; hỗ trợ có hiệu quả người dân trong ứng dụng các tiến bộ KHKT vào sản xuất cũng như quản lý tốt môi trường, dịch
bệnh vùng nuôi, khai thác có hiệu quả
các vùng nuôi thủy sản tập trung thâm canh bền vững, đảm bảo chất lượng vệ sinh
an toàn thực phẩm.
Tốc độ tăng giá trị sản xuất thủy sản bình quân đạt 1,1%/năm (theo giá ss 2010). Giá trị
sản xuất/ha đất nuôi trồng thủy sản đạt 350 triệu đồng/ha,
nuôi cá lồng trên sông đạt 300-350 triệu đồng/lồng. Đến năm 2025, khoảng 70% số vùng nuôi được đầu tư đồng bộ cơ sở hạ tầng,
chuyển giao các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất.
d) Lĩnh vực lâm nghiệp
Bảo vệ ổn định (theo KH sử dụng đất đến 2030 tỉnh Bắc
Ninh = 557,79ha) 592,34ha diện tích rừng và đất lâm nghiệp
hiện có. Đầu tư trồng lại rừng bằng tập
đoàn cây trồng đa tác dụng, năng suất cao, đẩy mạnh phát triển lâm sản ngoài gỗ,
nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả
kinh tế và giá trị các hệ sinh thái rừng, góp phần đáp ứng
chức năng phòng hộ môi trường, giảm
thiểu tác hại do thiên tai và thích ứng với biến đổi khí hậu. Phát triển trồng
cây xanh trong các khu dân cư, khu đô thị, công nghiệp, trồng cây phân tán ở
nông thôn, hình thành dải rừng phòng hộ dọc các tuyến đê của tỉnh. Quản lý chặt
chẽ việc chuyển mục đích đối với đất lâm nghiệp. Nâng cao
hiệu quả công tác quản lý bảo vệ rừng và phòng cháy chữa
cháy rừng, kiểm tra, kiểm soát, quản lý lâm sản, kịp
thời phát hiện, xử lý những hành vi vi phạm các quy định của pháp luật về lâm
nghiệp. Đến năm 2025, bảo vệ 100% diện tích rừng và đất lâm nghiệp hiện có; trồng
thay thế 60% diện tích rừng trồng hỗn giao (thông - keo) hiện có bằng các
loài cây bản địa có chất lượng, giá trị cao như Lim, Lát, Re, Giổi xanh,…; trồng mới 1,5 triệu cây xanh phân tán ở khu vực đô thị
và khu vực nông thôn.
3. Cơ cấu lại sản
xuất theo vùng
Đẩy mạnh liên kết vùng trong phát triển
sản xuất nông lâm thủy sản bền vững giữa các địa phương trong và ngoài tỉnh nhằm
khai thác hiệu quả lợi thế, tiềm năng của vùng đồng bằng sông Hồng và của từng
địa phương trong tỉnh, cụ thể:
Trên cơ sở các quy hoạch đã ban hành và còn hiệu lực của tỉnh Bắc
Ninh, các địa phương tập trung rà
soát, thực hiện phân vùng định hướng phát
triển sản xuất nông nghiệp bao gồm những vùng sản xuất ổn định với các loại cây trồng, vật nuôi phù hợp, tạo
điều kiện chuyên canh những nông sản mũi nhọn, đa canh trong nhóm nông sản có lợi thế phát triển, bảo đảm cho sự ổn định bền vững phát triển ngành nông nghiệp nói
riêng và kinh tế - xã hội toàn tỉnh nói chung:
- Quy hoạch, bố
trí sử dụng đất nông nghiệp gồm các vùng sản xuất nông nghiệp chuyên canh tập
trung ở khu vực Nam sông Đuống, gồm các
huyện Thuận Thành, Gia Bình và Lương
Tài gắn với quá trình công nghiệp hóa, đô thị hóa và phát triển du lịch nông
nghiệp, du lịch sinh thái, làng nghề. Phát triển sản xuất nông nghiệp theo hướng
tập trung, quy mô lớn, tăng cường ứng dụng công nghệ cao để nâng cao năng suất,
chất lượng và giá trị sản phẩm. Tập trung vào các cây trồng, vật nuôi có lợi thế
của tỉnh như: lúa năng suất cao, chất lượng cao, cây cà rốt, hành tỏi, rau các
loại, lúa, lợn, gà,… nhằm đảm bảo an ninh lương thực trong tỉnh, cung cấp lương
thực, thực phẩm cho các tỉnh lân cận và tiến tới xuất khẩu. Phấn đấu mỗi xã có ít nhất 1-2 sản phẩm chủ lực, 01 mô hình sản xuất
nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao tập trung phù hợp với
điều kiện, lợi thế của địa phương.
- Đối với khu vực được quy hoạch là
đô thị trung tâm của Tỉnh gồm thành phố Bắc Ninh, huyện Quế Võ, Yên Phong, Từ
Sơn, Tiên Du: Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ tiên tiến vào sản xuất nông nghiệp nhằm
chuyển dịch cơ cấu theo hướng hình thành nền nông nghiệp đô thị, nông nghiệp
sinh thái với các sản phẩm sạch, vành đai xanh nhằm hạn chế tác động của quá
trình đô thị hóa như lọc sạch bầu không khí, giảm tiếng ồn và tạo cảnh quan văn
hóa cho đô thị.
4. Xây dựng nông
thôn mới phát triển toàn diện, bền vững
Tiếp tục thực hiện hiệu quả xây dựng
nông thôn mới gắn với công nghiệp hóa nông nghiệp, đô thị hóa nông thôn; đảm bảo
kết nối, thu hẹp khoảng cách nông thôn - đô thị, phát triển hài hòa kinh tế, xã
hội và môi trường; Xây dựng nông thôn mới gắn với cơ cấu lại ngành nông nghiệp
trên cơ sở xây dựng nền nông nghiệp theo hướng hiện đại, phù hợp gắn với phát
triển công nghiệp - dịch vụ, du lịch nông thôn, góp phần nâng cao đời sống vật
chất, tinh thần và môi trường sống của người dân nông thôn so với giai đoạn trước.
Nâng cao chất lượng tiêu chí xây dựng nông thôn mới, từng bước tiệm cận điều kiện
về hạ tầng và dịch vụ của các đô thị văn minh, xanh, sạch, đẹp, bình an, giàu bản
sắc văn hóa truyền thống. Hệ thống chính trị ở nông thôn được tăng cường, quốc
phòng và an ninh trật tự được giữ vững theo yêu cầu tại Kết luận số 54-KL/TW
ngày 07/8/2019 của Bộ chính trị về tiếp tục thực hiện Nghị quyết Trung ương 7
khóa X về nông nghiệp, nông dân, nông thôn trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh đến năm
2025. Thực hiện có hiệu quả các chương trình, chính sách
an sinh xã hội, hỗ trợ làm giàu, nâng cao thu nhập của người dân nông thôn. Huy
động tối đa nguồn lực của địa phương, khuyến khích các thành phần kinh tế,
doanh nghiệp tham gia đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn, vận động nhân
dân tự nguyện đóng góp... để đầu tư đồng bộ hệ thống cơ sở vật chất khu vực nông thôn theo hướng hình thành khu vực dân cư phù hợp tiến trình hình
thành đô thị trong tương lai.
III. GIẢI PHÁP THỰC
HIỆN
1. Giải pháp về
quy hoạch, đất đai
Rà soát và điều chỉnh các quy hoạch
phát triển kinh tế của tỉnh theo hướng gắn kết công nghiệp với nông nghiệp,
phát triển nông thôn với quá trình phát triển đô thị. Kết nối các trục cơ sở hạ
tầng huyết mạch với kết cấu hạ tầng nông thôn. Quy hoạch sản
xuất nông nghiệp ổn định và phù hợp với tình hình phát triển thực tế của địa
phương. Trong đó quan tâm quy hoạch vùng sản xuất tập trung, vùng sản xuất nông
nghiệp ứng dụng công nghệ cao, đưa sản xuất gia trại,
trang trại chăn nuôi, thủy sản tập trung ra khỏi khu dân cư, hình thành các
vùng chuyên canh hàng hóa, các vùng nguyên liệu phục vụ chế biến và định hướng
xuất khẩu. Tiếp tục khuyến khích đẩy
mạnh các hình thức tập trung, tích tụ ruộng đất; tạo điều
kiện cho các tổ chức, cá nhân được thuê, chuyển nhượng ruộng đất lâu dài và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất để người sản xuất yên tâm đầu tư
phát triển nông nghiệp. Duy trì, sử dụng
linh hoạt diện tích trồng lúa gắn với quy hoạch vùng sản
xuất hàng hóa tập trung để vừa đảm bảo an ninh lương thực
vừa nâng cao hiệu quả sử dụng đất, tăng thu nhập cho nông dân. Tập trung chỉ đạo khai thác và sử dụng có hiệu
quả diện tích mặt nước hiện có theo hướng thâm canh, tăng vụ; chỉ mở rộng diện
tích nuôi trồng thuỷ sản ở những nơi có điều kiện và lợi thế phát triển thuỷ sản
lâu dài, bền vững. Nâng cao chất lượng công tác xây dựng, tổ chức thực hiện quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng các cấp. Tiến
hành thống kê, kiểm kê và theo dõi diễn biến tài nguyên rừng gắn với thống kê,
kiểm kê đất đai.
2. Giải pháp về
cơ chế chính sách, huy động nguồn lực
Tiếp tục triển khai có hiệu quả hệ thống
cơ chế, chính sách của Trung ương ban hành như: Nghị định số 57/2018/NĐ-CP ngày
17/4/2018 của Chính phủ về cơ chế, chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư
vào nông nghiệp, nông thôn; các nhiệm vụ và giải pháp Chính phủ giao tại Nghị
quyết số 53/NQ-CP ngày 17/7/2019 về giải pháp khuyến khích, thúc đẩy doanh nghiệp
đầu tư vào nông nghiệp hiệu quả, an toàn và bền vững; Nghị định 98/2018/NĐ-CP
ngày 05/7/2018 về chính sách khuyến khích phát triển hợp tác, liên kết trong sản
xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp... Bên cạnh
đó, tiếp tục nghiên cứu, rà soát nâng cao chất lượng xây dựng cơ chế chính sách
đặc thù của địa phương, trọng tâm là bảo vệ và nâng
cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp, tạo điều kiện tập trung, tích tụ ruộng đất để
sản xuất hàng hóa tập trung quy mô lớn, thu hút các thành phần kinh tế tham gia
phát triển sản xuất, chế biến, kinh doanh nông, lâm, thủy sản trên địa bàn tỉnh
theo hướng an toàn, bền vững. Đổi mới hệ thống tài chính, tín dụng; Rà soát, bổ sung các chính sách
tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn phù hợp với điều kiện thực
tiễn; nâng cao khả năng tiếp cận tín dụng cho nông dân và doanh nghiệp để vốn
tín dụng trở thành một trong các kênh đầu tư quan trọng cho phát triển nông
nghiệp, nông thôn. Xây dựng cơ chế lồng ghép các nguồn lực đầu tư cho phát triển
nông nghiệp, nông thôn; tạo cơ chế hấp dẫn để thu hút các thành phần kinh tế
khác ngoài nhà nước, vốn ODA, FDI...; đa dạng hóa các hình thức đầu tư có sự
tham gia liên kết giữa Nhà nước và tư nhân (PPP). Phát triển
hệ thống bảo hiểm nông nghiệp để hạn chế rủi ro trong sản xuất, kinh doanh nông
nghiệp. Xây dựng và triển khai cơ chế,
chính sách hỗ trợ và khuyến khích đổi mới, sáng tạo và khởi nghiệp trong lĩnh vực
phát triển nông nghiệp, nông thôn; hỗ trợ tiếp cận thông tin khoa học, kỹ thuật,
thị trường; hỗ trợ nghiên cứu chuyển giao ứng dụng tiến bộ kỹ thuật. Đẩy mạnh cải cách hành
chính, hoàn thành việc sắp xếp tổ chức bộ máy quản lý nhà nước đảm bảo sự chỉ đạo
nhanh nhạy, thông suốt, chủ động và hiệu quả; đơn giản hóa thủ tục hành chính,
cắt giảm triệt để chi phí bất hợp lý trong tuân thủ quy định pháp luật về đầu
tư, kinh doanh, góp phần tạo lập môi trường công bằng, thông thoáng trong thu hút
đầu tư vào sản xuất kinh doanh lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn.
3. Giải pháp về
tổ chức sản xuất, kinh doanh
Tiếp tục đổi mới và nhân rộng các
hình thức tổ chức sản xuất phù hợp, hiệu quả, trọng tâm là tạo môi trường thuận
lợi để hình thành và phát triển mạnh các loại hình doanh nghiệp nông nghiệp, nhất
là các doanh nghiệp chế biến nông, lâm, thuỷ sản, sử dụng nguyên liệu và thu
hút nhiều lao động nông nghiệp tại chỗ, doanh nghiệp dịch vụ vật tư, tiêu thụ
nông, lâm, thuỷ sản cho nông dân. Đẩy mạnh liên kết sản xuất nông nghiệp theo
chuỗi giá trị; phát triển các hình thức hợp tác, liên kết sản xuất, chế biến,
tiêu thụ nông sản, từng bước hình thành mạng lưới tiêu thụ nông sản bền vững,
trong đó doanh nghiệp giữ vai trò là “trụ cột”, nòng cốt, dẫn dắt. Phát triển
kinh tế hộ lên một bước mới theo hướng chuyên môn hóa sản xuất nông nghiệp, sản
xuất quy mô lớn, áp dụng tiến bộ khoa học công nghệ. Tạo điều kiện cho hộ dồn
điền đổi thửa, cho thuê đất, tích tụ đất, dịch chuyển dần các hộ làm ăn không
hiệu quả từ sản xuất nông nghiệp sang ngành nghề và sản xuất phi nông nghiệp. Đẩy
mạnh củng cố và đổi mới hoạt động của các HTX trung bình, xử lý dứt điểm các
HTX yếu kém, hình thức; Hướng dẫn các HTX nông nghiệp, trang trại xây dựng dự
án sản xuất, chế biến, tiêu thụ sản phẩm, tham gia các liên kết từ
sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm nhằm ổn định sản xuất và đảm bảo đầu ra cho sản
phẩm.
4. Giải pháp về
khoa học, công nghệ
Đẩy mạnh các hoạt động nghiên cứu, ứng
dụng, chuyển giao các thành tựu khoa học công nghệ mới tiên tiến, công nghệ chủ
chốt của công nghiệp 4.0 trong sản xuất, bảo quản, chế biến nông lâm thủy sản (công nghệ sinh học; công nghệ tự động hóa; công nghệ sản xuất vật tư
nông nghiệp và các kỹ thuật canh tác tiên tiến như canh tác không dùng đất, công
nghệ tưới tiết kiệm, công nghệ nhà lưới,
nhà kính, nhà màng, VietGAP...) làm cơ sở xây dựng
và phát triển các khu, vùng,
doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, công nghệ sạch.... Tăng cường
đầu tư cho công tác nghiên cứu, chuyển giao, ứng dụng tiến bộ khoa học, công
nghệ và phương thức sản xuất tiên tiến trong toàn bộ các khâu của chuỗi giá trị
sản xuất nông nghiệp. Ưu tiên đầu tư cho nghiên cứu, chọn tạo, phổ biến các giống
mới, các quy trình sản xuất hiệu quả; ứng dụng công nghệ sinh học, công nghệ số,
thông tin, viễn thông, viễn thám trong nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới, tạo
đột phá về năng suất, chất lượng, hiệu quả, nâng cao sức cạnh tranh và phát triển
bền vững của ngành.
5. Giải pháp về
thúc đẩy phát triển cơ giới hóa nông nghiệp, công nghệ chế biến nông sản; phát
triển công nghiệp hỗ trợ và dịch vụ logistic
Đẩy mạnh áp dụng cơ giới hóa đồng bộ ở
tất cả các khâu sản xuất, bảo quản, chế biến nông sản, phù hợp với điều kiện địa
phương và từng loại cây trồng, vật nuôi. Phát triển các tổ chức kinh doanh dịch
vụ cơ giới hóa nông nghiệp, công nghiệp hỗ trợ và đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng
nhu cầu phát triển sản xuất hàng hóa lớn trong nông nghiệp. Phát triển công
nghiệp chế biến nông sản gắn với phát triển các vùng sản xuất nguyên liệu tập
trung được cơ giới hóa đồng bộ, theo nhu cầu và khả năng tiêu thụ của thị trường.
Đẩy mạnh áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, công nghệ cao thân thiện với môi
trường và hệ thống quản lý chất lượng hiện đại trong bảo quản, chế biến nông sản.
Đa dạng hóa sản phẩm chế biến, tăng tỷ trọng chế biến sâu, chế biến tinh, chế
biến công nghệ cao; tăng chế biến từ các phụ phẩm của sản xuất nông nghiệp,
tăng giá trị gia tăng; đảm bảo kiểm soát được chất lượng, an toàn thực phẩm và
truy xuất nguồn gốc sản phẩm, đáp ứng tốt các yêu cầu của thị trường tiêu thụ,
bảo vệ môi trường. Phát triển công nghiệp hỗ trợ và dịch vụ logistic phục vụ
nông nghiệp. Xây dựng và triển khai cơ chế, chính sách khuyến khích phát triển
công nghiệp cơ khí, hóa chất và công nghệ sinh học phục vụ sản xuất nông nghiệp
và chế biến nông lâm thủy sản; thu hút đầu tư vào phát triển hạ tang logistics,
nhất là hạ tầng giao thông vận tải; hạ tầng kho bãi phục vụ phát triển sản xuất,
bảo quản, chế biến nông sản. Phát triển các cụm công nghiệp, dịch vụ hỗ trợ
phát triển sản xuất, kinh doanh nông nghiệp tại một số vùng sản xuất nông nghiệp
tập trung nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế, thương mại của hàng nông sản.
6. Giải pháp về phát triển kết cấu hạ tầng nông nghiệp, nông thôn
Tiếp tục đầu tư, nâng cấp hệ thống kết
cấu hạ tầng nông nghiệp, nông thôn và ngày càng hiện đại, đảm bảo tăng cường
liên kết vùng, đáp ứng yêu cầu của nền sản xuất nông nghiệp bền vững, hiện đại
với quy mô sản xuất hàng hóa lớn, đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế và thích ứng
với biến đổi khí hậu. Chú trọng đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội
nông thôn gắn với phát triển đô thị. Ưu tiên đầu tư hình thành và phát triển hệ
thống cơ sở hạ tầng thu mua, kết nối cung - cầu nông sản, cơ sở hạ tầng chế biến,
thương mại, dịch vụ gắn với vùng sản xuất hàng hóa tập trung. Phát triển hệ thống
thủy lợi đảm bảo chủ động cấp nước cho diện tích trồng lúa 2 vụ, diện tích các
cây trồng cạn có hiệu quả kinh tế cao, nuôi trồng thủy sản thâm canh tập trung
theo hướng công nghiệp, ứng dụng công nghệ cao; ưu tiên nguồn lực đầu tư các
công trình thủy lợi lớn, đa mục tiêu, các giải pháp tưới tiên tiến, tiết kiệm
nước. Đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng phòng chống thiên tai đồng bộ, hiện đại, đảm
bảo đủ khả năng chống chịu trước thiên tai và giảm thiểu thiệt hại về người và
sản xuất do thiên tai gây ra; trong đó, ưu tiên củng cố, nâng cấp hệ thống đê,
kè, cống. Xây dựng và triển khai chính sách ưu đãi thu hút doanh nghiệp tham
gia đầu tư phát triển hạ tầng thương mại ở khu vực nông thôn.
7. Giải pháp về đổi
mới, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực cho nông nghiệp, nông thôn
Tập trung đào tạo nguồn nhân lực chất
lượng cao phục vụ công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp; ưu
tiên đào tạo nhân lực có trình độ chuyên môn cao, đủ trình độ tiếp cận công nghệ
hiện đại để tạo những bước đột phá trong nghiên cứu, ứng dụng, chọn,
tạo và sản xuất giống, công nghệ di truyền, nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao,
kịp thời giải quyết các vấn đề,
thách thức của ngành do biến đổi biến khí hậu, dịch bệnh
gây ra. Đào tạo nghề cho lao động nông nghiệp, nông thôn gắn với nhu cầu của thị trường, doanh nghiệp, hợp tác xã, đáp ứng yêu cầu
của quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế khu vực nông thôn. Nâng cao chất lượng
đội ngũ cán bộ quản lý ngành nông nghiệp chuyên nghiệp, hiệu lực, hiệu quả.
8. Giải pháp đảm
bảo chất lượng, an toàn thực phẩm
Triển khai đồng bộ và quyết liệt các
giải pháp đảm bảo chất lượng, an toàn thực phẩm. Hướng dẫn, tuyên truyền, khuyến
khích sản xuất đáp ứng các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia và quốc tế về
quản lý chất lượng sản phẩm, vật tư nông nghiệp. Duy trì và phát triển các vùng
trồng trọt và chăn nuôi an toàn dịch bệnh, an toàn sinh học. Tăng cường hệ thống
kiểm soát dịch hại, dịch bệnh giữa các vùng miền, địa phương. Áp dụng cách tiếp
cận đa ngành trong phòng trừ, kiểm soát dịch bệnh.
9. Giải pháp về
xúc tiến thương mại, phát triển thị trường
Xây dựng Website, cập nhật thường
xuyên cơ sở dữ liệu về danh mục các dự án kêu gọi đầu; các ấn phẩm, tài liệu, cẩm
nang giới thiệu sản phẩm đặc trưng của tỉnh, thông tin diễn biến thị trường… phục
vụ hoạt động xúc tiến thương mại; Phát triển mạnh thương mại điện tử trong sản
xuất, kinh doanh nông nghiệp nhằm hỗ trợ nhà đầu tư tìm hiểu, tiếp cận thị trường,
kết nối mạng lưới tiêu thụ trong nước và từng bước hướng đến xuất khẩu. Tiếp tục
đẩy mạnh thực hiện Cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt
Nam”, tăng cường các hoạt động tìm kiếm cơ hội hợp tác, xúc tiến, thu hút đầu
tư, trao đổi, học tập kinh nghiệm, nhất là trong lĩnh vực sản xuất nông, lâm thủy
sản ứng dụng công nghệ cao, công nghệ sạch; hỗ trợ các hoạt động kết nối cung cầu,
sản xuất -
tiêu thụ theo cụm liên kết ngành, kết nối với các doanh nghiệp lớn, doanh nghiệp
đầu tư nước ngoài, kết nối giữa vùng sản xuất với hệ thống phân phối,
kết nối thị trường trong và ngoài nước. Đầu tư cho xây dựng
nhãn hiệu, thương hiệu hàng hóa, đăng
ký, bảo hộ, chỉ dẫn địa lý cho các sản phẩm nông sản chủ lực
cấp tỉnh và đặc sản địa phương; Phát
triển hệ thống bán lẻ; Xây dựng hệ thống các điểm, cửa hàng trưng bày, trung
tâm mua bán, giới thiệu sản phẩm nông sản an toàn ở trong và ngoài tỉnh.
10. Bảo vệ tài
nguyên, môi trường nông thôn, nâng cao khả năng thích ứng với biến đổi khí hậu,
phòng chống thiên tai.
Tăng cường công tác tuyên truyền vận
động, nâng cao ý thức về bảo vệ môi trường nông thôn. Xây dựng và triển khai
chính sách xã hội hóa công tác bảo vệ môi trường, khắc phục tình trạng ô nhiễm
môi trường nông thôn, nhất là ở các làng nghề; đầu tư các khu xử lý rác thải tập
trung quy mô liên xã, liên huyện, liên tỉnh đảm bảo thu gom, vận chuyển và xử
lý nước thải, chất thải rắn đáp ứng yêu cầu bảo vệ môi trường. Đẩy mạnh áp dụng
các biện pháp sử dụng tiết kiệm nước và vật tư nông nghiệp, giảm phát thải khí
nhà kính; phối hợp quản lý tốt nguồn nước các lưu vực sông và hệ thống thuỷ lợi
bảo đảm quá trình khai thác, sử dụng hợp lý, tiết kiệm, phục vụ có hiệu quả sự
phát triển kinh tế - xã hội trước mắt và lâu dài.
IV. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành
và địa phương tổ chức triển khai Kế hoạch này; phân công nhiệm vụ cụ thể cho
các cơ quan, đơn vị và hướng dẫn các địa phương triển khai thực hiện; tổng hợp
những khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện, báo cáo UBND tỉnh chỉ đạo,
giải quyết kịp thời.
- Phối hợp với Cục Thống kê và các địa
phương tổ chức rà soát, đánh giá tình hình thực hiện các chỉ tiêu theo Kế hoạch
và Bộ tiêu chí giám sát, đánh giá về cơ cấu lại ngành nông nghiệp giai đoạn
2021-2025 do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành.
2. Sở Kế hoạch
và Đầu tư
- Chủ trì,
phối hợp và các sở, ngành liên quan và các địa phương tham mưu xây dựng Quy hoạch
tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050, trong đó quy hoạch
các vùng sản xuất nông nghiệp và hạ tầng nông nghiệp, nông thôn gắn với quy hoạch,
kế hoạch sử dụng đất ổn định lâu dài và đảm bảo an ninh lương thực trên địa bàn
tỉnh, góp phần thực hiện mục tiêu đảm bảo an ninh lương thực quốc gia.
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành
có liên quan và địa phương triển khai hiệu quả Nghị định số 57/2018/NĐ-CP ngày
17/4/2018 của Chính phủ về cơ chế, chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư
vào nông nghiệp, nông thôn; các nhiệm vụ và giải pháp Chính phủ giao tại Nghị
quyết số 53/NQ-CP ngày 17/7/2019 của Chính phủ về giải pháp khuyến khích, thúc
đẩy doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp hiệu quả, an toàn và bền vững. Chủ động
rà soát, đề xuất sửa đổi, bổ sung các cơ chế, chính sách thu hút các nguồn lực
đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn; cơ chế, chính sách hỗ trợ phát triển
kinh tế hợp tác trên địa bàn tỉnh.
- Tổng hợp,
cân đối và tham mưu trình cấp có thẩm quyền bố trí vốn đầu tư hàng năm để thực
hiện các nhiệm vụ, chương trình, dự án phục vụ cơ cấu lại ngành nông nghiệp
theo quy định của Luật Đầu tư công và các văn bản hướng dẫn.
3. Sở Tài chính
Căn cứ vào chế độ, chính sách hiện
hành và khả năng cân đối ngân sách của địa phương, phối hợp với các cơ quan,
đơn vị có liên quan rà soát, tổng hợp dự toán trình cấp có thẩm quyền bố trí kinh
phí thực hiện các chương trình, Đề án, Kế hoạch, cơ chế chính sách phục vụ cơ cấu
lại ngành nông nghiệp theo quy định về phân cấp ngân sách của Luật Ngân sách
Nhà nước và các văn bản hướng dẫn. Hướng dẫn, kiểm tra,
giám sát việc quản lý, sử dụng, thanh quyết toán nguồn kinh phí theo quy định
hiện hành.
4. Sở Công
thương
- Chủ trì xây dựng cơ chế, chính
sách ưu tiên thúc đẩy phát triển công nghiệp hỗ trợ, cụm công nghiệp, dịch vụ hỗ trợ
phát triển sản xuất, kinh doanh nông nghiệp nhất là công nghiệp chế biến nông sản,
gắn với quá trình công nghiệp hóa, đô thị hóa và chuyển dịch cơ cấu lao động ở
nông thôn.
- Tham mưu xây dựng Phương án phát
triển hạ tầng thương mại gồm Trung tâm logistics, trung tâm thương mại, siêu thị,
chợ... gắn với vùng sản xuất, kinh doanh nông nghiệp tích hợp Quy hoạch tỉnh Bắc
Ninh thời kỳ 2021-2030.
- Nghiên cứu, triển khai các chính sách
thương mại, các hàng rào kỹ thuật và điều hành hoạt động xuất, nhập khẩu nông sản
linh hoạt, hiệu quả tạo thuận lợi thúc đẩy xuất khẩu nông sản và bảo vệ sản xuất
nông nghiệp trong tỉnh; xây dựng và triển khai hoạt động xúc tiến thương mại,
phát triển, kết nối thị trường tiêu thụ nông sản; hỗ trợ tổ chức, cá nhân kinh
doanh trong lĩnh vực nông nghiệp tham gia chuỗi cung ứng thương mại điện tử.
5. Sở Khoa học và Công nghệ
- Chủ trì, phối hợp
với các sở, ngành có liên quan và địa phương tham mưu đề xuất: cơ chế, chính sách về phát
triển nghiên cứu, chuyển giao và ứng dụng khoa học công nghệ, tiến bộ kỹ thuật
trong nông nghiệp, đặc biệt là công nghệ cao, công nghệ hữu cơ; cơ chế thúc đẩy
xã hội hóa nguồn lực cho phát triển khoa học, công nghệ phục vụ phát triển nông
nghiệp, nông thôn; chính sách khuyến khích các cơ sở sản xuất, chế biến nông
lâm thủy sản đầu tư áp dụng hoặc chuyển đổi công nghệ tiên tiến, công nghệ sạch
thân thiện với môi trường; chú trọng xây dựng, triển khai
các đề tài, nhiệm vụ khoa học công nghệ cấp tỉnh lĩnh vực sản xuất, chế biến, bảo
quản nông sản và cơ giới hóa trong nông nghiệp.
- Hướng dẫn, hỗ trợ
các tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh xây dựng, quản lý và phát triển thương
hiệu, bảo hộ sở hữu trí tuệ, áp dụng hệ thống quản lý truy xuất nguồn gốc, xuất
xứ cho sản phẩm nông nghiệp.
6. Sở Tài
nguyên và Môi trường
Chủ trì,
phối hợp với các sở, ngành liên quan và các địa phương rà soát, quản lý chặt chẽ
việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất nông nghiệp (đặc biệt là đất
lúa); đề xuất các chính sách liên quan đến đất đai, sử dụng hiệu quả tài nguyên
theo hướng khuyến khích tích tụ, tập trung đất đai phục vụ
sản xuất nông nghiệp quy mô lớn, xây dựng các vùng sản xuất nông nghiệp ứng dụng
công nghệ cao, nông nghiệp sạch, an toàn; khắc phục ô nhiễm môi trường khu vực
nông nghiệp, nông thôn.
7. Sở Xây dựng
Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành
liên quan và các địa phương tham mưu xây dựng, rà soát, điều chỉnh các quy hoạch
thuộc chức năng quản lý của sở, trong đó bố trí phù hợp các vùng sản xuất nông
nghiệp và hạ tầng nông nghiệp, nông thôn ổn định, đảm bảo hài hòa giữa phát triển
nông thôn và phát triển đô thị.
8. Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội
- Rà soát, tham mưu sửa đổi, bổ sung
các chính sách hỗ trợ đào tạo nghề nông nghiệp, nông thôn gắn với quá trình
chuyển dịch cơ cấu kinh tế khu vực nông thôn trên địa bàn tỉnh.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn lập kế hoạch đào tạo nguồn nhân lực, đặc biệt là nhân lực
chất lượng cao phục vụ sản xuất, kinh doanh nông nghiệp, chế biến, bảo quản
nông sản đáp ứng nhu cầu của cơ cấu lại ngành nông nghiệp và xây dựng nông thôn
mới trên địa bàn tỉnh theo các Chương trình, Đề án, Dự
án và chính sách hỗ trợ đào tạo nghề của Nhà nước.
9. Sở Văn
hóa, Thể thao và Du lịch
Thực hiện lồng ghép các hoạt động
tuyên truyền, quảng bá các mô hình sản xuất nông nghiệp sinh thái, các sản phẩm
nông sản chủ lực, đặc sản của địa phương vào chương trình phát triển du lịch của
tỉnh; tổ chức các hoạt động trưng bày giới thiệu sản phẩm tại các điểm du lịch
tâm linh.
10. Sở Thông
tin và Truyền thông
- Chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan báo
chí, hệ thống thông tin cơ sở thực hiện công tác thông tin, tuyên truyền đầy đủ,
chính xác, kịp thời, sâu rộng đến nhân dân trên địa bàn tỉnh nội dung Kế hoạch
cơ cấu lại ngành nông nghiệp.
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn, các sở ngành liên quan và địa phương đẩy mạnh ứng dụng công
nghệ thông tin, công nghệ số trong quản lý điều hành, sản xuất kinh doanh lĩnh
vực nông nghiệp, nông thôn.
11. Ban
quản lý An toàn thực phẩm tỉnh
- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị
liên quan tổ chức tuyên truyền, phổ biến các quy định pháp luật về an toàn thực
phẩm.
- Tăng cường công tác thanh tra,
kiểm tra, giám sát chất lượng nông sản, cấp giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện
an toàn thực phẩm; xây dựng và phát triển mô hình chuỗi sản xuất, cung ứng thực
phẩm nông, lâm, thủy sản an toàn trên địa bàn tỉnh.
12. Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam - Chi nhánh tỉnh Bắc Ninh
Tiếp tục thực hiện hiệu quả các
chính sách tín dụng phục vụ nông nghiệp, nông thôn. Chỉ đạo các tổ chức tín dụng
cân đối nguồn vốn đáp ứng kịp nhu cầu vốn phục vụ phát triển nông nghiệp, nông
thôn; rà soát, đơn giản hóa thủ tục vay vốn, đa dạng hóa các sản phẩm tín dụng;
tiếp tục triển khai có hiệu quả chương trình kết nối Ngân hàng - Doanh nghiệp
nhằm tháo gỡ khó khăn vướng mắc trong tiếp cận nguồn vốn tín dụng, đặc biệt là
các doanh nghiệp đầu tư vào dự án nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, nông nghiệp
hữu cơ, phát triển cơ giới hóa nông nghiệp, công nghiệp chế biến nông sản,
doanh nghiệp đầu mối liên kết trong sản xuất nông nghiệp theo chuỗi giá trị.
13. Đề nghị Ủy
ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh và các tổ chức thành viên
Tăng cường vai trò của Mặt trận Tổ
quốc và các tổ chức chính trị - xã hội trên địa bàn tỉnh trong thực hiện công tác tuyên truyền, vận động, giám sát, phản biện
xã hội và phát huy vai trò của mọi tầng lớp nhân dân trong thực hiện cơ cấu lại
ngành nông nghiệp, gắn với xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh.
14. Cục Thống
kê
Chủ trì, phối hợp với Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn và các địa phương tổ chức
rà soát, đánh giá tình hình thực hiện các chỉ tiêu theo Kế hoạch và Bộ tiêu chí
giám sát, đánh giá về cơ cấu lại ngành nông nghiệp giai đoạn 2021-2025 do Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành.
15. Ủy ban
nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
- Đánh giá kết quả thực hiện cơ cấu
lại ngành nông nghiệp giai đoạn vừa qua và xây dựng kế hoạch cơ cấu lại ngành
nông nghiệp của địa phương phù hợp với thực tiễn và Kế hoạch cơ cấu lại ngành
nông nghiệp giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh.
- Triển khai rà soát, điều chỉnh quy hoạch,
cơ cấu sản xuất theo hướng ưu
tiên phát triển các sản phẩm chủ lực và các sản phẩm đặc sản của địa phương gắn với công nghiệp chế biến nông sản và thị trường tiêu thụ, ứng dụng
công nghệ cao, thân thiện với môi trường. Triển khai các giải pháp tăng cường
liên kết vùng, hướng tới phát triển các cụm liên kết sản xuất - bảo quản, chế
biến - tiêu thụ nông sản gắn với các vùng nguyên liệu tập trung được cơ giới
hóa đồng bộ, kết nối với cơ sở chế biến nông sản và hệ thống logistic, kênh
phân phối, tiêu thụ nông sản.
- Tổ chức triển khai hiệu quả các
chính sách của Trung ương, của tỉnh đã ban hành, đồng thời nghiên cứu, đề xuất,
ban hành cơ chế, chính sách đặc thù của địa phương để đẩy mạnh thực hiện và
nâng cao hiệu quả cơ cấu lại nông nghiệp. Bố trí ngân sách địa phương, huy động
nguồn lực từ các thành phần kinh tế đầu tư vào phát triển nông nghiệp, nông
thôn.
16. Liên
minh hợp tác xã; các tổ chức hội, hiệp hội doanh nghiệp
Phối hợp với các sở, ngành, địa
phương triển khai hiệu quả các nội dung của Kế hoạch; tham gia đề xuất các cơ
chế chính sách và giải pháp khuyến khích, hỗ trợ các tổ chức, cá nhân tham gia
đầu tư phát triển trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn.
Trên đây là Kế hoạch Cơ cấu lại ngành nông nghiệp giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Bắc
Ninh. Các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh và UBND các huyện, thị xã, thành phố
căn cứ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao chủ động triển khai các nội
dung của Kế hoạch. Định kỳ hàng năm tổng hợp, đánh giá, báo cáo kết quả thực hiện gửi về Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn trước ngày 20/12 để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh, Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn theo quy định./.
Nơi nhận:
- Bộ Nông nghiệp và PTNT (b/c);
- TT Tỉnh uỷ, TT HĐND tỉnh (b/c);
- Chủ tịch và các PCT UBND tỉnh;
- Các Sở, ban, ngành trực thuộc UBND tỉnh;
- UBMTTQ và các đoàn thể tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- VP UBND tỉnh: LĐVP, Chuyên viên nghiên cứu;
- Lưu: VT, NN.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Vương Quốc Tuấn
|
PHỤ LỤC
CHƯƠNG TRÌNH, ĐỀ ÁN, KẾ HOẠCH THỰC HIỆN
CƠ CẤU LẠI NGÀNH NÔNG NGHIỆP GIAI ĐOẠN 2021-2025
(Kèm theo Kế hoạch số 596/KH-UBND ngày 15 tháng 9/2021 của UBND tỉnh Bắc
Ninh)
STT
|
Nội dung nhiệm
vụ
|
Cơ quan chủ trì
|
Cơ quan phối hợp
|
Thời gian thực
hiện
|
I
|
XÂY DỰNG, TRIỂN KHAI KẾ
HOẠCH ĐÀO TẠO, TUYÊN TRUYỀN, TẬP HUẤN
|
1
|
Tuyên truyền nâng cao nhân thức về vai trò của cơ
cấu lại ngành nông nghiệp giai đoạn 2021-2025
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
2021-2025
|
2
|
Tuyên truyền về sản xuất nông sản an toàn, đảm bảo
vệ sinh an toàn thực phẩm
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
UBND các huyện, thị xã, thành phố, Ban An toàn thực
phẩm tỉnh
|
2021-2025
|
3
|
Tuyên truyền, phổ biến pháp luật về đất đai; quy
định về tập trung, tích tụ đất đai cho sản xuất nông nghiệp
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
2021-2025
|
4
|
Đào tạo nguồn nhân lực ngành nông nghiệp đáp ứng
yêu cầu cơ cấu lại ngành nông nghiệp, nông thôn
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
2021-2025
|
II
|
ĐẤT ĐAI
|
1
|
Xây dựng Kế hoạch đảm bảo quỹ đất phát triển sản
xuất nông nghiệp, trong đó có đất trồng lúa
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
2021-2025
|
2
|
Rà soát, điều chỉnh quy hoạch chung của tỉnh
trong đó có quy hoạch các vùng sản xuất nông nghiệp và hạ tầng nông nghiệp,
nông thôn
|
Sở Xây dựng
|
UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
2021-2025
|
III
|
CƠ CHẾ, CHÍNH SÁCH KHUYẾN
KHÍCH ĐẦU TƯ, THU HÚT NGUỒN LỰC
|
1
|
Rà soát, sửa đổi, bổ sung chính sách, đơn giản
hóa các thủ tục hành chính tạo thuận lợi thu hút đầu tư của doanh nghiệp vào
hoạt động sản xuất, kinh doanh lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn.
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
Sở, ban, ngành liên quan, UBND các huyện, thị xã,
thành phố
|
2021-2025
|
2
|
Rà soát, bổ sung chính sách tín dụng phù hợp với
thực tiễn, tạo điều kiện tiếp cận vốn cho các thành phần kinh tế đầu tư vào
lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh
|
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam - Chi nhánh tỉnh Bắc
Ninh
|
Sở, ban, ngành liên quan, UBND các huyện, thị xã,
thành phố
|
2021-2025
|
3
|
Rà soát, sửa đổi, bổ sung chính sách hỗ trợ phát
triển sản xuất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Sở, ban, ngành liên quan, UBND các huyện, thị xã,
thành phố
|
2021
|
IV
|
PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT
NÔNG NGHIỆP
|
1
|
Kế hoạch đẩy mạnh phát triển nông nghiệp theo hướng
ứng dụng công nghệ cao, sản xuất hàng hóa giai đoạn 2021-2025
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Sở, ban, ngành liên quan, UBND các huyện, thị xã,
thành phố
|
2021
|
2
|
Đề án chuyển đổi diện tích sản xuất lúa kém hiệu
quả sang sản xuất các sản phẩm nông nghiệp, thủy sản có giá trị kinh tế cao
giai đoạn 2021-2025
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Sở, ban, ngành liên quan, UBND các huyện, thị xã,
thành phố
|
2021-2025
|
3
|
Kế hoạch thực hiện chiến lược phát triển chăn
nuôi giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
theo Quyết định số 1520/QĐ-TTg ngày 06/10/2020 của Thủ tướng Chính phủ và Quyết
định số 1368/QĐ-BNN-CN ngày 01/4/2021 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn.
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Sở, ban, ngành liên quan, UBND các huyện, thị xã,
thành phố
|
2021-2025
|
4
|
Kế hoạch chuyển giao ứng dụng khoa học công nghệ
phục vụ tái cơ cấu ngành thủy sản giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Sở, ban, ngành liên quan, UBND các huyện, thị xã,
thành phố
|
2021
|
5
|
Kế hoạch phòng, chống dịch bệnh động vật trên cạn
và thủy sản trên địa bàn tỉnh
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Sở, ban, ngành liên quan, UBND các huyện, thị xã,
thành phố
|
2021-2025
|
6
|
Đề án nâng cao năng lực phòng cháy, chữa cháy rừng
tỉnh Bắc Ninh
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Sở, ban, ngành liên quan, UBND các huyện, thị xã,
thành phố
|
2018 - 2022; 2023
- 2027
|
7
|
Kế hoạch thực hiện Chiến lược phát triển lâm nghiệp
Việt Nam giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 theo Quyết định số
523/QĐ-TTg ngày 01/4/2021 của Thủ tướng Chính phủ trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Sở, ban, ngành liên quan, UBND các huyện, thị xã,
thành phố
|
2021-2030
|
8
|
Kế hoạch thực hiện Đề án trồng một tỷ cây xanh
giai đoạn 2021-2025 theo Quyết định số 524/QĐ-TTg ngày 01/4/2021 của Thủ tướng
Chính phủ trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Sở, ban, ngành liên quan, UBND các huyện, thị xã,
thành phố
|
2021-2025
|
9
|
Phương án quản lý rừng bền vững tỉnh Bắc Ninh
giai đoạn 2021 - 2030
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Sở, ban, ngành liên quan, UBND các huyện, thị xã,
thành phố
|
2021-2030
|
V
|
PHÁT TRIỂN CƠ GIỚI HÓA
NÔNG NGHIỆP, CHẾ BIẾN NÔNG SẢN, KINH TẾ NÔNG THÔN VÀ PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG
|
1
|
Đề án Xây dựng hệ thống điểm trưng bày, giới thiệu
và cung ứng nông sản an toàn và sản phẩm OCOP tỉnh Bắc Ninh
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Sở, ban, ngành liên quan, UBND các huyện, thị xã,
thành phố
|
2021
|
2
|
Kế hoạch thực hiện Chương trình mỗi xã, phường,
thị trấn một sản phẩm (OCOP) giai đoạn 2021-2025
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Sở, ban, ngành liên quan, UBND các huyện, thị xã,
thành phố
|
2021
|
3
|
Xây dựng cơ chế chính sách hỗ trợ phát triển sản
phẩm Chương trình mỗi xã, phường, thị trấn một sản phẩm (OCOP) giai đoạn 2021-2025
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Sở, ban, ngành liên quan, UBND các huyện, thị xã,
thành phố
|
2021
|
4
|
Đề án bảo tồn và phát triển làng nghề, nghề truyền
thống tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2021 - 2025
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Sở, ban, ngành liên quan, UBND các huyện, thị xã,
thành phố
|
2021
|
5
|
Đề án/ Kế hoạch đẩy mạnh cơ giới hóa đồng bộ
trong nông nghiệp
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Sở, ban, ngành liên quan, UBND các huyện, thị xã,
thành phố
|
2022
|
6
|
Rà soát cơ chế, chính sách hỗ trợ phát triển các
cụm công nghiệp, cụm công nghiệp làng nghề.
|
Sở Công thương
|
Sở, ban, ngành liên quan, UBND các huyện, thị xã,
thành phố
|
2021-2025
|
VI
|
PHÁT TRIỂN CÁC HÌNH THỨC
TỔ CHỨC SẢN XUẤT VÀ ĐÀO TẠO NGUỒN NHÂN LỰC
|
1
|
Kế hoạch đẩy mạnh phát triển mô hình hợp tác xã
nông nghiệp hiệu quả, liên kết sản xuất theo chuỗi giá trị giai đoạn
2021-2025
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Sở, ban, ngành liên quan, UBND các huyện, thị xã,
thành phố
|
2022
|
2
|
Rà soát, sửa đổi, cơ chế, chính sách hỗ trợ phát
triển kinh tế hợp tác; chính sách phát triển hợp tác, liên kết trong sản xuất,
tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp gắn với quá trình cơ cấu lại ngành nông nghiệp
và xây dựng nông thôn mới
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Sở, ban, ngành liên quan, UBND các huyện, thị xã,
thành phố
|
2022
|
3
|
Rà soát, sửa đổi, cơ chế, chính sách hỗ trợ, nâng
cao chất lượng đào tạo nghề nông nghiệp, lao động ở nông thôn giai đoạn 2021
- 2025
|
Sở Lao động, Thương binh và Xã hội
|
Sở, ban, ngành liên quan, UBND các huyện, thị xã,
thành phố
|
2021-2025
|
VII
|
THỦY LỢI VÀ PHÒNG, CHỐNG
THIÊN TAI
|
1
|
Kế hoạch đầu tư nâng cấp hạ tầng thủy lợi, đê điều,
đảm bảo nguồn nước phục vụ sản xuất nông nghiệp
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Sở, ban, ngành liên quan, UBND các huyện, thị xã,
thành phố
|
2021-2025
|
2
|
Kế hoạch phòng, chống thiên tai và tìm kiếm
cứu nạn tỉnh
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Sở, ban, ngành liên quan, UBND các huyện, thị xã,
thành phố
|
2021-2025
|
VIII
|
PHÁT TRIỂN KHOA HỌC CÔNG
NGHỆ TRONG SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP
|
1
|
Rà soát, bổ sung cơ chế chính sách về phát triển
nghiên cứu, chuyển giao, ứng dụng khoa học công nghệ, tiến bộ kỹ thuật trong
sản xuất nông nghiệp
|
Sở Khoa học và Công nghệ
|
Sở Nông nghiệp và PTNT; các đơn vị có liên quan
|
2021-2025
|
2
|
Xây dựng nhiệm vụ khoa học công nghệ cấp tỉnh trong
lĩnh vực sản xuất, chế biến, bảo quản nông sản và cơ giới hóa nông nghiệp
|
Sở Khoa học và Công nghệ
|
Sở Nông nghiệp và PTNT; các đơn vị có liên quan
|
2021-2025
|
IX
|
NÂNG CAO NĂNG LỰC QUẢN LÝ
NHÀ NƯỚC VÀ ĐẢM BẢO CHẤT LƯỢNG, AN TOÀN THỰC PHẨM
|
1
|
Hoàn thiện hệ thống tổ chức bộ máy của Ngành nông
nghiệp và PTNT trên địa bàn tỉnh đảm bảo thông suốt, hiệu lực, hiệu quả
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Sở, ban, ngành liên quan, UBND các huyện, thị xã,
thành phố
|
2021-2025
|
2
|
Đề án chuyển đổi số trong lĩnh vực nông nghiệp và
phát triển nông thôn tỉnh Bắc Ninh
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Sở, ban, ngành liên quan, UBND các huyện, thị xã,
thành phố
|
2021-2025
|
3
|
Kế hoạch thanh tra, kiểm tra chất lượng vật tư nông
nghiệp, đảm bảo người dân được sử dụng vật tư nông nghiệp đúng chất lượng
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Sở, ban, ngành liên quan, UBND các huyện, thị xã,
thành phố
|
2021-2025
|
4
|
Kế hoạch thanh tra, kiểm tra thực thi pháp luật về
an toàn thực phẩm
|
Ban quản lý An toàn thực phẩm tỉnh
|
Sở, ban, ngành liên quan, UBND các huyện, thị xã,
thành phố
|
2021-2025
|