ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG BÌNH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
2519/KH-UBND
|
Quảng
Bình, ngày 11 tháng 11 năm 2021
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN ĐỀ ÁN PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP SINH HỌC NGÀNH NÔNG NGHIỆP TRÊN
ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG BÌNH ĐẾN NĂM 2030
Thực hiện Quyết định số 429/QĐ-TTg
ngày 24/3/2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án phát triển công
nghiệp sinh học ngành nông nghiệp đến năm 2030, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế
hoạch thực hiện với các nội dung sau:
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu tổng quát
Phát triển công nghiệp sinh học
(CNSH) ngành nông nghiệp có giá trị gia tăng cao, bền vững, thân thiện với môi
trường, thích ứng với biến đổi khí hậu, tạo được một số sản phẩm quy mô công
nghiệp trên cơ sở nghiên cứu, tiếp cận, ứng dụng nhanh các thành tựu khoa học,
công nghệ sinh học nông nghiệp tiên tiến trong nước, khu vực, thế giới; phù hợp
với tiềm năng, lợi thế của tỉnh; góp phần xây dựng nền nông nghiệp tỉnh phát
triển bền vững, toàn diện, từng bước theo hướng hiện đại.
2. Mục tiêu cụ thể
2.1. Đến năm 2025:
- Ứng dụng các chế phẩm sinh học (sản
phẩm phân bón và thuốc bảo vệ thực vật nguồn gốc sinh học, chế phẩm bảo quản, xử
lý môi trường, vắc-xin thế hệ mới, bộ dụng cụ chuẩn đoán (KIT chuẩn đoán)...)
trong trồng trọt, lâm nghiệp, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản, cụ thể: Trên 40%
diện tích trồng rau, cây ăn quả sử dụng phân bón và thuốc bảo vệ thực vật sinh
học; tăng tỷ lệ sử dụng chế phẩm sinh học thay thế kháng sinh, hóa chất dùng
trong chăn nuôi, thủy sản 40-50%, đáp ứng 50% nhu cầu vắc xin cho vật nuôi, tiến
tới thay thế dần các sản phẩm nguồn gốc hóa học.
- Ứng dụng công nghệ mới, công nghệ
hiện đại vào sản xuất ở quy mô công nghiệp; phát triển được giống cây trồng, vật
nuôi, thủy sản có khả năng chống chịu đối với các loại sâu bệnh, dịch bệnh hại
chính, các điều kiện bất thuận... phù hợp với điều kiện của tỉnh.
- Áp dụng diện rộng các quy trình sản
xuất an toàn sinh học và đa dạng hóa các sản phẩm sinh học phục vụ sản xuất
nông nghiệp.
- Nâng cao năng lực cơ sở vật chất,
trang thiết bị, chất lượng nguồn nhân lực chuyên ngành lĩnh vực nông nghiệp để
tiếp nhận, chuyển giao, ứng dụng công nghệ sinh học trong sản xuất nông nghiệp trên
địa bàn tỉnh.
2.2. Tầm nhìn đến năm 2030:
- Làm chủ được một số công nghệ sinh
học nông, lâm, ngư nghiệp thế hệ mới; tạo ra một số sản phẩm có quy mô công
nghiệp được áp dụng vào thực tiễn sản xuất trên địa bàn tỉnh, cụ thể: Diện tích
trồng trọt các giống cây trồng mới tạo ra bằng các kỹ thuật của công nghệ sinh
học chiếm > 30%; trên 70% diện tích trồng rau, cây ăn quả sử dụng phân bón
và thuốc bảo vệ thực vật sinh học; tỷ lệ sử dụng chế phẩm sinh học thay thế
kháng sinh, hóa chất dùng trong chăn nuôi, thủy sản 60-70%, đáp ứng cơ bản nhu
cầu vắc xin cho vật nuôi.
- Phát triển doanh nghiệp CNSH; thúc
đẩy sản xuất, kinh doanh, dịch vụ các sản phẩm, hàng hoá chủ lực của CNSH nông
nghiệp. CNSH nông nghiệp đóng góp từ 10-20% tổng số đóng góp của khoa học công
nghệ vào sự gia tăng giá trị ngành nông nghiệp.
- Tiếp tục hỗ trợ, khuyến khích nâng
cao năng lực cơ sở vật chất kỹ thuật, đào tạo nguồn nhân lực cho các doanh nghiệp
CNSH, tổ chức khoa học, công nghệ và tổ chức chuyển giao công nghệ lĩnh vực
nông nghiệp, nông thôn.
II. NỘI DUNG KẾ HOẠCH
1. Phát triển
khoa học, công nghệ phục vụ CNSH nông nghiệp
1.1. Lĩnh vực Trồng trọt, Lâm nghiệp:
- Nghiên cứu, ứng dụng công nghệ sinh
học trong chọn, tạo giống cây trồng (công nghệ nhân giống invitro, công nghệ
ghép...) cải thiện nguồn giống thoái hóa; tăng nhanh tỷ lệ sử dụng giống năng
suất, chất lượng, kháng sâu bệnh...
- Ứng dụng công nghệ sinh học trong bảo
tồn nguồn gen các giống cây trồng đặc sản địa phương có giá trị kinh tế; bảo tồn
đa dạng sinh học, làm phong phú thêm nguồn vật liệu lai tạo giống mới hoặc tái
sản xuất.
- Tiếp nhận và làm chủ công nghệ nhân
giống vô tính quy mô công nghiệp đối với một số cây trồng lâu năm (cây ăn quả,
cây dược liệu, cây lâm nghiệp...); tạo cây giống đủ số lượng, đảm bảo chất lượng,
đáp ứng yêu cầu sản xuất hàng hóa.
- Nghiên cứu, ứng dụng các chế phẩm
sinh học thế hệ mới, KIT chẩn đoán, quản lý dịch bệnh cây trồng và kiểm soát dư
lượng các chất cấm trong nông sản có nguồn gốc từ cây trồng và giám định, chẩn
đoán độ phì nhiêu đất trồng trọt, đánh giá nguồn nước tưới phục vụ sản xuất.
- Ứng dụng các chế phẩm sinh học quy
mô công nghiệp như: phân bón vi sinh, thuốc, chế phẩm sinh học trong bảo quản,
chế biến, xử lý ô nhiễm môi trường nông nghiệp.
- Ứng dụng công nghệ trong sơ chế, chế
biến, bảo quản, nâng cao giá trị đối với sản phẩm trồng trọt.
1.2. Lĩnh vực Chăn nuôi, Thủy sản:
- Nghiên cứu, ứng dụng công nghệ
trong chọn tạo giống, sinh sản ở vật nuôi và thủy sản; ưu tiên ứng dụng các giống
vật nuôi, thủy sản năng suất cao, chất lượng, có sức chống chịu tốt với dịch bệnh,
điều kiện môi trường. Đặc biệt, tiếp cận nhanh các công nghệ sinh sản (công nghệ
sản xuất, bảo quản tinh đông lạnh, phương pháp thụ tinh nhân tạo trong chăn
nuôi; công nghệ kiểm soát giới tính và khả năng sinh sản trong nuôi trồng thủy
sản,... tăng hiệu quả sinh sản, cải thiện chất lượng và qui mô đàn vật nuôi, thủy
sản.
- Ứng dụng và làm chủ công nghệ chuẩn
đoán, kiểm soát dịch bệnh và chất lượng sản phẩm: ứng dụng KIT phát hiện nhanh,
kiểm định, đánh giá chất lượng con giống; phát hiện nhanh, giám định tác nhân
gây một số bệnh nguy hiểm, bệnh mới phát sinh; kiểm soát dư lượng các chất cấm
trong thực phẩm từ vật nuôi, thủy sản; ứng dụng vắc-xin thế hệ mới, thuốc thú y
sinh học phòng bệnh vật nuôi, thủy sản.
- Ứng dụng công nghệ trong quy trình
nuôi: công nghệ Biofloc, công nghệ enzym, protein, vi sinh vật tăng hiệu quả sử
dụng dinh dưỡng; các chế phẩm kích thích sinh trưởng, phát triển; các chế phẩm
nâng cao sức đề kháng... và các chất phụ gia thức ăn có nguồn gốc kháng sinh được
phép sử dụng trong hệ thống nuôi thâm canh.
- Ứng dụng rộng rãi công nghệ biogas,
công nghệ đệm lót sinh học và các chế phẩm sinh học xử lý môi trường trong chăn
nuôi, nuôi trồng thủy sản.
- Lựa chọn và ứng dụng công nghệ phù
hợp trong bảo quản, chế biến; nâng cao chất lượng và giá trị gia tăng đối với sản
phẩm chăn nuôi, thủy sản.
2. Xây dựng, phát
triển tiềm lực CNSH nông nghiệp
2.1. Xây dựng cơ sở vật chất kỹ
thuật, hiện đại hóa máy móc, thiết bị:
- Đầu tư hạ tầng kỹ thuật, trang thiết
bị theo hướng hiện đại, đáp ứng cơ sở vật chất cho công tác kiểm định chất lượng
nông, lâm, thủy sản hàng hóa, đánh giá an toàn sinh học các sản phẩm công nghệ
sinh học.
- Khuyến khích, hỗ trợ doanh nghiệp đổi
mới công nghệ, ứng dụng các tiến bộ kỹ thuật mới phục vụ phát triển CNSH nông
nghiệp.
2.2. Đào tạo nguồn nhân lực:
- Xây dựng và tổ chức thực hiện quy
hoạch đào tạo, thu hút nguồn nhân lực khoa học đáp ứng nhu cầu về lượng và chất
của việc phát triển CNSH ngành nông nghiệp ở địa phương. Chú trọng đào tạo và đào
tạo lại nâng cao đội ngũ chuyên gia có trình độ cao.
- Chủ động và thường xuyên nâng cao
chất lượng nguồn nhân lực, cán bộ khoa học thuộc mọi trình độ về công nghệ sinh
học. Khuyến khích việc du học tự túc bậc học đại học, sau đại học về công nghệ
sinh học ngành nông nghiệp.
- Tổ chức các lớp đào tạo lại về CNSH
cho các cán bộ nông nghiệp đang làm việc trong lĩnh vực công nghệ sinh học
nhưng trước đây không được đào tạo chuyên sâu về công nghệ sinh học.
- Tổ chức các lớp tập huấn về chuyển
giao công nghệ và tiến bộ kỹ thuật trong lĩnh vực công nghệ sinh học cho các địa
phương, doanh nghiệp.
- Đến năm 2030 đào tạo, tập huấn phổ
cập 100% lực lượng trực tiếp ứng dụng công nghệ sinh học ở các cơ sở sản xuất,
kinh doanh.
2.3. Tham gia hệ thống cơ sở dữ liệu
và thông tin quốc gia về CNSH ngành nông nghiệp:
Tham gia các hoạt động thu thập dữ liệu,
xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu và thông tin quốc gia về công nghệ sinh học
nông nghiệp do các Bộ ngành trung ương tổ chức.
3. Xây dựng và
phát triển CNSH nông nghiệp
- Hình thành, phát triển các doanh
nghiệp CNSH sản xuất, kinh doanh và dịch vụ trong lĩnh vực chế biến nông, lâm,
thủy, hải sản ở quy mô công nghiệp, gồm: giống cây trồng, vật nuôi, thủy sản chủ
lực; phân hữu cơ, hữu cơ vi sinh vật, thuốc bảo vệ thực vật sinh học, chế phẩm
sinh học xử lý môi trường, thức ăn chăn nuôi,... phục vụ sản xuất nông nghiệp
an toàn, nông nghiệp hữu cơ; chế phẩm sinh học phục vụ bảo quản, chế biến sản
phẩm nông, lâm, thủy sản; Vắc-xin phòng bệnh cho vật nuôi, thủy sản, thuốc thú
y sinh học, KIT sử dụng cho chẩn đoán, quản lý dịch bệnh hại nguy hiểm đối với
cây trồng, vật nuôi, thủy sản chủ lực và kiểm soát dư lượng các chất cấm,...
- Khuyến khích, hỗ trợ các doanh nghiệp
thuộc mọi thành phần kinh tế đầu tư phát triển ngành CNSH nông nghiệp.
4. Xây dựng và
hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật, cơ chế, chính sách thúc đẩy
phát triển CNSH nông nghiệp
- Rà soát, sửa đổi, bổ sung hoặc ban
hành mới các quy định, chính sách hỗ trợ các doanh nghiệp, hợp tác xã đầu tư
vào nghiên cứu, ứng dụng, chuyển giao và sản xuất các sản phẩm công nghệ sinh học
trong lĩnh vực nông nghiệp quy mô hàng hóa, bảo đảm phát triển hiệu quả, bền vững.
- Thực thi có hiệu quả các chính sách
của Trung ương, của tỉnh như chính sách ưu đãi về thuế, đất đai, vay vốn, hỗ trợ
chuyển giao, nhập khẩu công nghệ, phát triển thị trường công nghệ tiên tiến từ
nước ngoài cho các doanh nghiệp, đầu tư nghiên cứu và phát triển CNSH ngành
nông nghiệp.
- Đề xuất cơ chế chính sách hỗ trợ
các doanh nghiệp đầu tư vào nghiên cứu và sản xuất các sản phẩm công nghệ sinh
học trong lĩnh vực nông nghiệp quy mô hàng hóa.
5. Hợp tác trong
phát triển CNSH nông nghiệp
- Đặt hàng thực hiện các đề tài, dự
án hợp tác nghiên cứu khoa học, phát triển và ứng dụng công nghệ sinh học nông
nghiệp; chuyển giao công nghệ, dây chuyền sản xuất, máy móc thiết bị về công
nghệ sinh học nông nghiệp.
- Tăng cường hợp tác với các viện
nghiên cứu, trường đại học, doanh nghiệp, hợp tác xã và các tổ chức, cá nhân có
liên quan trong phát triển CNSH ngành nông nghiệp trên địa bàn tỉnh.
- Tạo điều kiện thuận lợi để các
doanh nghiệp, hợp tác xã chủ động hợp tác và tiếp nhận, chuyển giao công nghệ sản
xuất công nghiệp sản phẩm công nghệ sinh học.
- Khuyến khích, hỗ trợ tổ chức, cá
nhân mua, chuyển nhượng bản quyền đối với những công nghệ, vật liệu và thuê
chuyên gia nước ngoài đối với các nhiệm vụ nghiên cứu khoa học, phát triển công
nghệ sinh học nông nghiệp cần thiết.
6. Nâng cao nhận
thức về CNSH nông nghiệp
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ
biến nội dung và kết quả triển khai thực hiện Quyết định số 429/QĐ-TTg ngày
24/3/2021 của Thủ tướng Chính phủ và các văn bản liên quan để nâng cao nhận thức
cho các cấp, các ngành, doanh nghiệp và người dân về vai trò, vị trí, tầm quan
trọng của CNSH nông nghiệp.
- Triển khai các hoạt động khuyến
nông, khuyến công giới thiệu, tập huấn, hướng dẫn cho người dân, doanh nghiệp
và các cấp, các ngành về các tiến bộ kỹ thuật; các thành tựu, kết quả nổi bật của
công nghệ sinh học nông nghiệp tạo cơ sở cho việc phát triển CNSH ngành nông
nghiệp.
- Đổi mới tuyên truyền về ứng dụng
công nghệ sinh học trên các website, mạng xã hội; xây dựng và tích hợp các
chuyên mục thông tin ứng dụng công nghệ sinh học nông nghiệp trên Cổng Thông
tin điện tử, các Trang thông tin điện tử chuyên ngành...
III. GIẢI PHÁP CHỦ
YẾU
1. Phát triển
khoa học và công nghệ
- Hỗ trợ ứng dụng kết quả nghiên cứu
công nghệ sinh học hiện đại trong sản xuất sản phẩm nông nghiệp; đẩy mạnh hoạt
động nghiên cứu ứng dụng; chuyển giao công nghệ, làm chủ công nghệ sản xuất các
sản phẩm công nghệ sinh học quy mô công nghiệp trong nông nghiệp.
- Gắn kết chặt chẽ hoạt động KHCN với
hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp, khuyến khích và hỗ trợ đủ mạnh
các hoạt động phổ biến, chuyển giao, ứng dụng các tiến bộ kỹ thuật trong lĩnh vực
công nghệ sinh học vào sản xuất, đời sống.
- Nâng cao năng lực các tổ chức KHCN,
các trung tâm kiểm định an toàn sinh học, các phòng kỹ thuật công nghệ của các
doanh nghiệp để có đủ khả năng tiếp cận, nghiên cứu, triển khai các công nghệ mới
phục vụ phát triển CNSH ngành nông nghiệp.
- Khuyến khích các doanh nghiệp đầu
tư nghiên cứu, đổi mới công nghệ, áp dụng công nghệ tiên tiến trong sản xuất nhằm
nâng cao năng suất, chất lượng, năng lực cạnh tranh các sản phẩm công nghệ sinh
học nông nghiệp quy mô công nghiệp. Hỗ trợ các doanh nghiệp xây dựng cơ sở
nghiên cứu, ứng dụng công nghệ sinh học.
2. Cơ chế,
chính sách
- Rà soát, đề xuất điều chỉnh, bổ
sung, hoàn thiện cơ chế chính sách, hệ thống văn bản pháp luật để khuyến khích
các tổ chức, cá nhân đầu tư vào nghiên cứu, sản xuất sản phẩm công nghệ sinh học
nông nghiệp quy mô công nghiệp.
- Có chính sách mới ưu đãi cho phát
triển nhanh các doanh nghiệp công nghệ sinh học vừa và nhỏ, đặc biệt là khuyến
khích doanh nghiệp đầu tư vào công nghiệp sinh học nông nghiệp, tạo điều kiện để
các doanh nghiệp khởi nghiệp đổi mới sáng tạo đầu tư trong lĩnh vực này.
- Tăng cường, đa dạng hóa các nguồn lực
đầu tư và tạo điều kiện thuận lợi để thu hút vốn đầu tư trong và ngoài nước từ
nhiều thành phần kinh tế cho, phát triển CNSH ngành nông nghiệp.
3. Phát triển
nguồn nhân lực
- Nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ
nghiên cứu khoa học của các tổ chức KHCN, chuyển giao công nghệ thông qua việc
gửi cán bộ nghiên cứu đi đào tạo, nghiên cứu chuyên ngành công nghệ sinh học sau
đại học; đào tạo chuyên gia đầu ngành về công nghệ sinh học nông nghiệp.
- Ưu tiên đào tạo, bồi dưỡng nâng cao
nguồn nhân lực có đủ trình độ tiếp nhận, chuyển giao các công nghệ mới, công
nghệ tiên tiến vào thực tiễn sản xuất; hỗ trợ đào tạo nguồn nhân lực cho doanh
nghiệp khởi nghiệp trong CNSH.
4. Hợp tác quốc
tế
- Tăng cường quan hệ hợp tác với các
tổ chức khoa học quốc tế, các địa phương, một số nước có nền CNSH tiên tiến nhằm
tìm kiếm cơ hội hợp tác, tiếp cận các công nghệ nền của công nghệ sinh học nông
nghiệp hiện đại, nâng cao trình độ, nhận thức cán bộ, chuyên gia trong nghiên cứu,
ứng dụng, phát triển CNSH nông nghiệp.
- Tạo điều kiện thuận lợi để các
doanh nghiệp chủ động hợp tác và tiếp nhận, chuyển giao công nghệ sản xuất công
nghiệp sản phẩm công nghệ sinh học có lợi thế cạnh tranh từ nước ngoài.
5. Thông tin,
truyền thông
- Tổ chức tuyên truyền, phổ biến và
quán triệt các chủ trương của Đảng, chính sách của nhà nước về phát triển CNSH
ngành nông nghiệp để tạo sự chuyển biến mạnh mẽ trong nhận thức của các cấp,
các ngành và toàn xã hội về vai trò, vị trí và tầm quan trọng của CNSH nông
nghiệp đối với sự nghiệp CNH, HĐH đất nước.
- Phổ biến các kết quả nghiên cứu
khoa học, chuyển giao công nghệ, giới thiệu mô hình doanh nghiệp CNSH nông nghiệp.
- Tuyên truyền khuyến khích sử dụng
các sản phẩm CNSH nông nghiệp sản xuất trong nước và xây dựng thương hiệu của tỉnh.
IV. KINH PHÍ THỰC
HIỆN
- Vốn ngân sách: Lồng ghép với các
chương trình, đề án, kế hoạch đang triển khai trên địa bàn tỉnh liên quan lĩnh
vực nông nghiệp, nông thôn như: Chương trình MTQG Xây dựng nông thôn mới, Kế hoạch
phát triển nông nghiệp công nghệ cao tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2020-2025, Đề án
phát triển nông nghiệp hữu cơ tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2020-2030, kinh phí sự
nghiệp khoa học công nghệ, khuyến nông, khuyến công, xúc tiến thương mại...
- Vốn xã hội hóa của các doanh nghiệp,
nguồn tài trợ, viện trợ, nguồn huy động hợp pháp khác từ các tổ chức, cá nhân
trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật.
- Các nguồn vốn hợp pháp khác.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn là cơ quan Thường trực, chịu trách nhiệm
tham mưu, theo dõi, tổng hợp tình hình triển khai thực hiện Kế hoạch, định kỳ
hàng năm hoặc đột xuất báo cáo UBND tỉnh, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn.
2. Sở Kế
hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, theo chức năng nhiệm vụ, tham mưu UBND tỉnh xem
xét, bố trí, lồng ghép kinh phí để thực hiện các chương trình, dự án, đề tài
phát triển CNSH ngành nông nghiệp bảo đảm theo quy định..
3. Sở
Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với các ngành, địa phương trình UBND tỉnh
thực hiện các nhiệm vụ khoa học công nghệ liên quan đến công nghệ sinh học
ngành nông nghiệp từ nguồn ngân sách sự nghiệp khoa học công nghệ theo quy định.
4. Sở Công
Thương phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn lồng ghép nguồn khuyến
công hỗ trợ các doanh nghiệp đầu tư và hoạt động trong ngành CNSH nông nghiệp.
5. Sở Tài
nguyên và Môi trường phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các địa
phương thực quản lý an toàn sinh học đối với các sinh vật và sản phẩm công nghệ
sinh học thực hiện trên địa bàn.
6. Sở
Thông tin và Truyền thông tuyên truyền, phổ biến các chủ trương của Đảng, chính
sách pháp luật của Nhà nước về phát triển CNSH ngành nông nghiệp để tạo sự chuyển
biến mạnh mẽ trong nhận thức của các cấp, các ngành và nhân dân về vai trò, vị
trí và tầm quan trọng của CNSH ngành nông nghiệp đối với sự nghiệp CNH, HĐH của
tỉnh. Chỉ đạo, định hướng các cơ quan truyền thông đưa tin các kết quả nghiên cứu
khoa học, chuyển giao công nghệ, giới thiệu mô hình doanh nghiệp CNSH nông nghiệp
hoạt động hiệu quả; tăng cường tuyên truyền, khuyến khích sử dụng các sản phẩm
CNSH nông nghiệp sản xuất trong tỉnh, trong nước...
7. Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố, thị xã triển khai thực hiện Kế hoạch này phù hợp
với điều kiện thực tế của địa phương.
8. Đề nghị
các trường đại học, cao đẳng; doanh nghiệp, hợp tác xã; tổ chức, cá nhân có
liên quan chủ động đề xuất các nhiệm vụ, phối hợp chặt chẽ với các ngành, địa
phương trong triển khai các nhiệm vụ phát triển CNSH ngành nông nghiệp trên địa
bàn tỉnh.
9. Đề nghị
Hội Nông dân tỉnh phối hợp, tăng cường công tác tuyên truyền, vận động, hỗ trợ
nông dân đẩy mạnh ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, quy trình công nghệ mới
vào sản xuất; phát động các phong trào thi đua, khuyến khích phát triển, nhân rộng
điển hình tiên tiến trong quản lý, tổ chức sản xuất, tiêu thụ sản phẩm trong
phát triển CNSH nông nghiệp.
Yêu cầu các sở, ngành có liên quan, Ủy
ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã tổ chức thực hiện có hiệu quả các nội
dung Kế hoạch. Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn vướng mắc, kịp thời gửi
ý kiến bằng văn bản về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổng hợp, báo
cáo, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, giải quyết./.
Nơi nhận:
- Chủ tịch, các PCT UBND
tỉnh;
- Các cơ quan, đơn vị, địa phương có tên ở Mục V;
- VPUBND tỉnh;
- Lưu: VT, CVNN.
|
KT.
CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Đoàn Ngọc Lâm
|