ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH PHÚ THỌ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1097/KH-UBND
|
Phú Thọ, ngày 23
tháng 03 năm 2021
|
KẾ HOẠCH
PHÒNG, CHỐNG BỆNH LỞ MỒM LONG MÓNG, DỊCH TẢ LỢN CHÂU PHI
GIAI ĐOẠN 2021-2025 VÀ PHÒNG, CHỐNG DỊCH BỆNH ĐỘNG VẬT NĂM 2021
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Thú y ngày
19/6/2015;
Căn cứ Luật Chăn nuôi ngày
19/11/2018;
Căn cứ Nghị định số
35/2016/NĐ-CP ngày 15/5/2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều
của Luật Thú y;
Căn cứ Nghị định số
13/2020/NĐ-CP ngày 21/01/2020 của Chính phủ hướng dẫn chi tiết Luật Chăn nuôi;
Căn cứ Quyết định số
193/QĐ-TTg ngày 13/02/2017 về việc phê duyệt “Chương trình quốc gia khống chế
và tiến tới loại trừ bệnh Dại giai đoạn 2017-2021”; Quyết định số 172/QĐ-TTg
ngày 13/02/2019 về Kế hoạch quốc gia phòng, chống bệnh Cúm gia cầm giai đoạn
2019-2025 của thủ tướng Chính phủ; Quyết định số 972/QĐ-TTg ngày 07/7/2020 của
Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt “Kế hoạch quốc gia phòng, chống bệnh Dịch
tả lợn Châu Phi giai đoạn 2021-2025”; Quyết định số 1632/QĐ-TTg ngày 22/10/2020
của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt “Chương trình quốc gia phòng, chống bệnh
Lở mồm long móng, giai đoạn 2021-2025”;
Căn cứ các của Bộ Nông nghiệp
và PTNT: số 04/2016/TT-BNNPTNT ngày 10/5/2016; số 07/2016/TT-BNNPTNT ngày
31/5/2016; số 24/2019/TT-BNNPTNT ngày 24/12/2019; số 23/2019/TT-BNNPTNT ngày
30/11/2019;
Theo đề nghị của Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 50/TTr-SNN ngày 12/3/2021. Ủy
ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch phòng, chống bệnh Lở mồm long móng, Dịch tả
lợn Châu Phi giai đoạn 2021-2025 và phòng, chống dịch bệnh động vật năm 2021 với
các nội dung sau:
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu
chung
Chủ động trong chỉ đạo và triển
khai đồng bộ, hiệu quả các hoạt động về phòng, chống bệnh Lở mồm long móng
(LMLM), Dịch tả lợn Châu Phi (DTLCP) giai đoạn 2021-2025 và phòng, chống dịch bệnh
động vật trên địa bàn tỉnh năm 2021; hạn chế thấp nhất thiệt hại do dịch bệnh
gây ra, góp phần thúc đẩy ngành chăn nuôi của tỉnh phát triển bền vững.
2. Mục tiêu
cụ thể
2.1. Đối với bệnh LMLM
- Số lượng ổ dịch LMLM và gia
súc mắc bệnh giảm từ 20 - 30% so với trung bình của cả giai đoạn 2016 - 2020;
- Xây dựng thành công, duy trì
ít nhất 30 cơ sở, chuỗi chăn nuôi gia súc an toàn dịch bệnh (ATDB) đối với bệnh
LMLM; phấn đấu xây dựng thành công 01 vùng ATDB cấp huyện.
2.2. Đối với bệnh DTLCP
- Đến hết năm 2021: Trên 90% số
xã, phường, thị trấn không có bệnh DTLCP; có 60% cơ sở chăn nuôi trang trại quy
mô lớn, 50% cơ sở chăn nuôi trang trại quy mô vừa và 40% cơ sở chăn nuôi trang
trại quy mô nhỏ (theo quy định tại Nghị định số 13/2020/NĐ-CP) áp dụng các biện
pháp chăn nuôi lợn an toàn sinh học (ATSH).
- Đến năm 2023: Trên 95% số xã,
phường, thị trấn không có bệnh DTLCP; có 80% cơ sở chăn nuôi trang trại quy mô
lớn, 70% cơ sở chăn nuôi trang trại quy mô vừa và 60% cơ sở chăn nuôi trang trại
quy mô nhỏ áp dụng các biện pháp chăn nuôi lợn ATSH.
- Đến năm 2025: Trên 99% số xã,
phường, thị trấn không có bệnh DTLCP; Có 100% cơ sở chăn nuôi trang trại quy mô
lớn, 90% cơ sở chăn nuôi trang trại quy mô vừa và 80% cơ sở chăn nuôi trang trại
quy mô nhỏ áp dụng các biện pháp chăn nuôi lợn ATSH.
2.3. Đối với các loại dịch
bệnh động vật năm 2021
- 100% các ổ dịch bệnh truyền
nhiễm nguy hiểm phát sinh trên địa bàn tỉnh được phát hiện, xử lý kịp thời,
đúng quy định.
- Trên 90% số xã, phường, thị
trấn không có bệnh DTLCP
II. NỘI DUNG
KẾ HOẠCH
1. Phát
triển chăn nuôi an toàn
1.1. Chăn nuôi an toàn
sinh học
- Hướng dẫn các cơ sở chăn nuôi
áp dụng các biện pháp chăn nuôi ATSH theo quy định của pháp luật về Chăn nuôi,
các Quy chuẩn kỹ thuật và theo hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và PTNT.
- Cơ sở chăn nuôi thực hiện kê
khai, khai báo hoạt động chăn nuôi với chính quyền địa phương; đảm bảo khoảng
cách an toàn trong chăn nuôi trang trại theo quy định tại Luật Chăn nuôi và các
Thông tư của Bộ Nông nghiệp và PTNT.
- Phát triển chăn nuôi lợn thực
hiện theo qui định tại Quyết định số 972/QĐ-TTg ngày 07/7/2020 của Thủ tướng
Chính phủ về việc phê duyệt “Kế hoạch quốc gia phòng, chống bệnh DTLCP giai đoạn
2021-2025” (chi tiết tại phụ lục kèm theo).
1.2. Xây dựng vùng, cơ sở,
chuỗi cơ sở chăn nuôi an toàn dịch bệnh
- Tổ chức hướng dẫn xây dựng
vùng, cơ sở, chuỗi chăn nuôi an toàn dịch bệnh (ATDB) theo các văn bản hướng dẫn
của Bộ NN&PTNT và khuyến cáo của Tổ chức Thú y thế giới (OIE).
- Có cơ chế chính sách hỗ trợ
hoặc sử dụng lồng ghép các nguồn kinh phí để hỗ trợ, phát triển vùng, cơ sở
ATDB; quản lý, hướng dẫn thực hiện việc duy trì trạng thái ATDB đối với các cơ
sở đã được công nhận đúng qui định.
- Hướng dẫn các doanh nghiệp
chăn nuôi có tiềm năng xây dựng các chuỗi sản xuất sản phẩm chăn nuôi đạt tiêu
chuẩn ATDB nhằm đáp ứng tiêu chuẩn dùng trong nước và xuất khẩu. Đối với các
doanh nghiệp, cơ sở chăn nuôi, chế biến có định hướng xuất khẩu sản phẩm cần phải
thúc đẩy, xây dựng kế hoạch cơ sở, vùng ATDB theo qui định của Việt Nam và các
tiêu chuẩn theo khuyến cáo của OIE.
1.3. Tổ chức nuôi tái đàn
lợn
- Tổ chức, chỉ đạo công tác tái
đàn lợn theo qui định tại Quyết định số 972/QĐ-TTg ngày 07/7/2020 của Thủ tướng
Chính phủ (chi tiết tại phụ lục kèm theo).
- Chính quyền cơ sở và cơ quan
thú y tổ chức kiểm tra, xác nhận điều kiện nuôi tái đàn; tăng cường việc hướng
dẫn, kiểm tra, giám sát tình hình chăn nuôi và công tác phòng, chống dịch bệnh.
2. Triển
khai các biện pháp kỹ thuật
2.1. Về giám sát dịch bệnh
2.1.1. Giám sát chủ động bệnh
LMLM, DTLCP:
Hàng năm, chủ động lấy mẫu để
giám sát lưu hành vi-rút LMLM, DTLCP trên địa bàn tỉnh theo qui định tại Chương
trình, Kế hoạch của Trung ương làm căn cứ quyết định lựa chọn chủng loại vắc-xin
phù hợp; đồng thời chủ động cảnh báo, điều tra, xử lý sớm dịch bệnh; số lượng mẫu
giám sát thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư 07/2016/TT-BNNPTNT .
2.1.2. Giám sát bị động bệnh
LMLM, DTLCP:
- Củng cố hệ thống thông tin,
báo cáo dịch bệnh từ cơ sở; lấy lực lượng là các nhân viên thú y cấp xã, phường,
thị trấn và lực lượng thú y tư nhân làm nòng cốt. Trạm Chăn nuôi và Thú y
(CNTY) cấp huyện là đầu mối tổ chức triển khai giám sát lâm sàng từ cơ sở chăn
nuôi và hướng dẫn các hoạt động phòng, chống bệnh.
- Tổ chức điều tra, lấy mẫu xét
nghiệm nhanh các trường hợp gia súc mắc bệnh để kịp thời triển khai các biện
pháp xử lý ổ dịch.
- Đối với bệnh DTLCP: Tổ chức lấy
mẫu chẩn đoán, xét nghiệm theo qui định tại Quyết định số 972/QĐ-TTg ngày
07/7/2020 của Thủ tướng Chính phủ.
2.1.3. Giám sát sau tiêm
phòng
Hằng năm, tổ chức lấy mẫu giám
sát sau tiêm phòng theo Chương trình, Kế hoạch, hướng dẫn của Trung ương để
đánh giá hiệu quả sử dụng vắc-xin trên địa bàn tỉnh; số lượng mẫu giám sát thực
hiện theo qui định tại Thông tư 07/2016/TT-BNNPTNT .
2.2. Về tiêm phòng vắc-xin
2.2.1. Phòng, chống bệnh
LMLM, DTLCP giai đoạn 2021-2025
a) Đối với bệnh LMLM:
- Đối tượng bắt buộc thực
hiện tiêm phòng vắc-xin gồm: Trâu, bò, lợn nái, lợn đực giống. Ngoài ra, khuyến
khích các hộ chăn nuôi chủ động tiêm phòng cho đàn dê và đàn lợn thịt.
-Vắc-xin sử dụng: Hằng năm, căn
cứ khuyến cáo của Cục Thú y và kết quả giám sát lưu hành vi-rút LMLM trên địa
bàn, Chi cục Chăn nuôi Thú y lựa chọn chủng loại vắc-xin LMLM phù hợp, hướng dẫn
tiêm phòng cho đàn vật nuôi trên địa bàn tỉnh.
- Thời gian, hình thức tổ chức
tiêm phòng:
+ Hằng năm, tổ chức tiêm phòng
đại trà vắc-xin LMLM cho đàn trâu, bò 02 đợt chính trong năm: Đợt I từ tháng
3-5; đợt II từ tháng 9-11.
+ Không tổ chức tiêm đại trà đối
với vắc-xin LMLM cho đàn lợn; thực hiện hướng dẫn người chăn nuôi chủ động tiêm
phòng theo quy trình nuôi và tổ chức giám sát tình hình tiêm phòng của người
chăn nuôi.
+ Ngoài các đợt tiêm chính, cá
nhân, tổ chức chăn nuôi phải thường xuyên tiêm phòng bổ sung cho vật nuôi theo
quy trình nuôi hoặc khi vật nuôi hết hiệu lực của vắc-xin, đảm bảo tỷ lệ tiêm
phòng đạt 80% tổng đàn.
b) Đối với bệnh DTLCP: Triển
khai tiêm phòng vắc-xin cho đàn lợn khi có vắc-xin theo hướng dẫn của Bộ
NN&PTNT.
2.2.2. Phòng, chống dịch bệnh
động vật năm 2021:
- Tổ chức 02 đợt tiêm phòng
tiêm đại trà đối với các loại vắc-xin LMLM, tụ huyết trùng cho đàn trâu bò và vắc-xin
Dại cho đàn chó, mèo; không tổ chức tiêm đại trà đối với các loại vắc-xin tiêm
cho đàn lợn và đàn gia cầm (người chăn nuôi chủ động tiêm theo quy trình nuôi).
Riêng vắc-xin Cúm gia cầm, chỉ tổ chức tiêm phòng đại trà sau khi có kết quả lấy
mẫu giám sát của cơ quan thú y.
- Cá nhân, tổ chức chăn nuôi tự
thực hiện tiêm bổ sung cho vật nuôi trong quá trình chăn nuôi hoặc khi vật nuôi
hết hiệu lực bảo hộ của vắc-xin theo hướng dẫn, giám sát của cơ quan chuyên
môn.Riêng tiêm bổ sung vắc-xin Dại chó mèo phải được tiêm tại Trạm Chăn nuôi
Thú y cấp huyện hoặc nhân viên thú y cấp xã đã có chứng chỉ hành nghề, có sự
giám sát của cơ quan chuyên môn.
2.3. Vệ sinh, tiêu độc khử
trùng
- Căn cứ diễn biến tình hình dịch
bệnh gia súc, gia cầm trên địa bàn và chỉ đạo của Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn, UBND tỉnh chỉ đạo triển khai các đợt vệ sinh, khử trùng tiêu độc
trên địa bàn đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả, đúng quy định.
- Đối với phòng, chống bệnh
DTLCP, thực hiện biện pháp khử trùng theo qui định tại Quyết định số 972/QĐ-TTg
ngày 07/7/2020 của Thủ tướng Chính phủ.
- Thường xuyên dự trữ 4.000 lít
hóa chất để phòng, chống dịch bệnh trên đàn vật nuôi.
2.4. Kiểm soát vận chuyển
- Thực hiện nghiêm quy trình kiểm
dịch, cấp giấy chứng nhận kiểm dịch lợn, các sản phẩm từ lợn ra khỏi địa bàn cấp
tỉnh theo đúng quy định của Luật Thú y và các văn bản hướng dẫn thi hành. Duy
trì thực hiện kiểm dịch gắn tem có mã Qrcode nhằm quản lý chặt chẽ và truy xuất
thông tin kiểm dịch trên địa bàn tỉnh; bố trí nguồn nhân lực đảm bảo thực hiện
công tác kiểm dịch vận chuyển động vật, sản phẩm động vật đúng qui định; tăng
cường sự phối hợp liên ngành trong kiểm tra, kiểm soát hoạt động vận chuyển động
vật, sản phẩm động vật nhằm phát hiện, xử lý các trường hợp vi phạm theo quy định
của pháp luật.
- Việc vận chuyển lợn, các sản
phẩm từ lợn khi có bệnh DTLCP xảy ra thực hiện theo qui định tại Quyết định số
972/QĐ-TTg ngày 07/7/2020 của Thủ tướng Chính phủ.
2.5. Kiểm soát giết mổ
- Thực hiện nghiêm công tác kiểm
soát giết mổ tại các cơ sở đủ điều kiện; chỉ đạo quyết liệt nhiệm vụ xây dựng
cơ sở giết mổ tập trung nhằm từng bước quản lý chặt chẽ và thực hiện kiểm soát
giết mổ theo qui định của pháp luật.
- Việc quản lý giết mổ lợn và
việc tiêu thụ các sản phẩm thịt lợn phòng chống bệnh DTLCP thực hiện theo qui định
tại Quyết định số 972/QĐ-TTg ngày 07/7/2020 của Thủ tướng Chính phủ
(Chi
tiết tại phụ lục kèm theo).
2.6. Ứng phó, xử lý ổ dịch
2.6.1. Đối với bệnh DTLCP
Triển khai đồng bộ, quyết liệt
các biện pháp phòng, chống, xử lý các ổ dịch theo Quyết định số 972/QĐ-TTg ngày
07/7/2020 của Thủ tướng Chính phủ và theo các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn của Bộ
Nông nghiệp và PTNT, Cục Thú y; khi có vắc-xin phòng bệnh, bố trí nguồn dự trữ
vắc-xin để phòng, chống dịch theo qui định của Bộ Nông nghiệp và PTNT.
2.6.2. Đối với bệnh LMLM và
các loại dịch bệnh truyền nhiễm khác:
Triển khai các biện pháp chống
dịch theo quy định của Luật Thú y và Thông tư 07/2016/TT-BNNPTNT ngày 31/5/2016
của Bộ Nông nghiệp và PTNT; thường xuyên dự trữ 50.000 liều vắc-xin LMLM để
phòng, chống dịch khi phát sinh các ổ dịch bệnh hoặc có kết quả giám sát lưu
hành vi-rút theo quy định.
2.6.3. Đối với dịch bệnh thuỷ
sản:
Khi phát hiện dịch bệnh truyền
nhiễm nguy hiểm, kịp thời tổ chức xử lý dịch bệnh theo quy định tại Thông tư số
04/2016/TT-BNNPTNT ngày 10/5/2016 của Bộ Nông nghiệp và PTNT.
3. Tuyên
truyền, tập huấn
- Đa dạng hóa các hình thức
thông tin, tuyên truyền (tờ rơi, thông tin trên Đài PT-TH tỉnh, Báo Phú Thọ, hệ
thống truyền thanh cơ sở, mạng xã hội, Cổng thông tin điện tử tỉnh, Website của
Sở Nông nghiệp và PTNT, ứng dụng trên điện thoại, máy tính,...) để nâng cao nhận
thức của cộng đồng về tính chất nguy hiểm của dịch bệnh; các biện pháp phòng, chống
dịch bệnh; các quy định, chính sách, pháp luật của nhà nước về phòng chống dịch
bệnh; trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân trong việc phát hiện, báo cáo và thực
hiện các biện pháp phòng, chống dịch bệnh;tập trung tuyên truyền trong các đợt
cao điểm tiêm phòng vắc- xin và vệ sinh, tiêu độc khử trùng môi trường chăn
nuôi.
- Hàng năm, tổ chức các lớp đào
tạo, tập huấn kỹ thuật, kết hợp với việc tuyên truyền phổ biến pháp luật, kỹ
thuật về chăn nuôi- thú y cho cán bộ khuyến nông cơ sở và các hộ chăn nuôi, nhất
là tại các vùng chăn nuôi gia súc trọng điểm của tỉnh.
III. CƠ CHẾ,
KINH PHÍ THỰC HIỆN
1. Về cơ
chế tài chính
1.1. Ngân sách tỉnh
- Đảm bảo kinh phí cho các hoạt
động ở cấp tỉnh, bao gồm: Mua sắm vật tư, dụng cụ, trang bị bảo hộ dùng trong
phòng, chống dịch bệnh; kinh phí giám sát lưu hành vi-rút; chi phí lấy mẫu, xét
nghiệm mẫu để chẩn đoán các ổ dịch; kinh phí thông tin, tuyên truyền; đào tạo,
tập huấn chuyên môn; hội nghị về phòng, chống dịch bệnh ở cấp tỉnh; kiểm tra,
giám sát công tác triển khai phòng, chống dịch bệnh tại cơ sở; kiểm tra định kỳ
và đột xuất việc thực hiện các quy định về kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật,
thực hiện các quy định về phòng chống dịch bệnh tại các trang trại chăn nuôi;
xây dựng các chuỗi chăn nuôi lợn, vùng, cơ sở chăn nuôi an toàn dịch bệnh; triển
khai các đợt vệ sinh, tiêu độc khử trùng do Trung ương phát động; dự trữ vắc-xin,
hóa chất khử trùng để chống dịch; kinh phí cho hoạt động quan trắc, giám sát
môi trường tại các vị trí tiêu hủy, xử lý động vật nghi, mắc bệnh.
- Hỗ trợ kinh phí cho người dân
có gia súc buộc tiêu hủy khi có dịch xảy ra thực hiện theo chính sách của nhà
nước và điều kiện kinh phí của địa phương.
- Hỗ trợ vắc-xin LMLM tiêm
phòng cho đàn trâu, bò để xử lý ổ dịch theo qui định tại Thông tư 07/2016/TT-BNNPTNT ;
tùy thuộc tình hình dịch bệnh và khả năng cân đối ngân sách để hỗ trợ tiền vắc-xin
LMLM tiêm phòng định kỳ cho đàn trâu, bò trên địa bàn tỉnh.
- Hàng năm, Sở Tài chính phối hợp
thực hiện thẩm định đề xuất của Sở Nông nghiệp và PTNT, tham mưu báo cáo UBND tỉnh
hỗ trợ kinh phí để đảm bảo cho các hoạt động phòng, chống bệnh DTLCP, LMLM.
1.2. Ngân sách huyện
- Đảm bảo các chi phí triển
khai ở cấp huyện, bao gồm: Mua sắm vật tư, dụng cụ, trang bị bảo hộ dùng trong
phòng, chống dịch bệnh; kinh phí thông tin, tuyên truyền; tổ chức hội nghị, đào
tạo, tập huấn chuyên môn; các hoạt động kiểm tra, giám sát, xác nhận điều kiện
nuôi tái đàn lợn; dự phòng hóa chất khử trùng tiêu độc, vôi bột; hỗ trợ chi phí
người tham gia tiêm phòng; vận chuyển, bảo quản vắc-xin từ huyện đến xã; hỗ trợ
gia súc bị phản ứng vắc-xin; thu gom, tiêu hủy vỏ lọ vắc-xin. Tùy thuộc khả
năng ngân sách để hỗ trợ vắc-xin, công tiêm phòng vắc-xin trong các đợt tiêm
phòng định kỳ theo quy định của pháp luật (mức hỗ trợ tiền công tiêm phòng theo
Thông tư số 283/2016/TT-BTC ngày 14/11/2016 của Bộ Tài chính về quy định khung
giá dịch vụ tiêm phòng, tiêu độc, khử trùng cho động vật, chẩn đoán thú y và kiểm
nghiệm thuốc dùng cho động vật).
- Khi xuất hiện ổ dịch tại địa
phương, Chủ tịch UBND cấp huyện chủ động sử dụng ngân sách của địa phương và
các nguồn tài chính hợp pháp khác để chi phí cho các hoạt động chống dịch (hoạt
động của Ban chỉ đạo cấp huyện; công tiêm phòng, khử trùng tiêu độc; tiêu hủy vật
nuôi; kiểm tra, giám sát; mua vật tư;hỗ trợ công cho các lực lượng tham gia
phòng, chống dịch; các Đội kiểm soát lưu động, Chốt kiểm soát tạm thời cấp huyện;
chi phí trả công tiêm phòng vắc-xin khi có ổ dịch bệnh phát sinh,....). Trường
hợp vượt quá khả năng cân đối của ngân sách, các địa phương đề xuất gửi Sở Tài
chính tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét, quyết định.
1.3. Ngân sách cấp xã: Đảm
bảo kinh phí triển khai các hoạt động phòng, chống dịch bệnh ở cấp xã như: Triển
khai tiêm phòng, khử trùng; giám sát, báo cáo dịch bệnh; kinh phí phòng, chống
dịch khi có dịch xảy ra trên địa bàn theo quy định.
1.4. Kinh phí do doanh
nghiệp, người chăn nuôi tự đảm bảo
- Chi trả chi phí lấy mẫu
xét nghiệm, mua vắc-xin, công tiêm phòng, công phun hoá chất khử trùng, chủ động
giám sát, phòng chống dịch bệnh trong trường hợp không được ngân sách nhà nước
hỗ trợ.
- Tổ chức, cá nhân kinh doanh,
giết mổ, vận chuyển động vật, sản phẩm động vật bị bệnh, nghi bị bệnh chi trả
kinh phí lấy mẫu, xét nghiệm và tiêu hủy khi phát hiện động vật, sản phẩm động
vật dương tính với các bệnh truyền nhiễm nguy hiểm.
- Tổ chức xây dựng, thẩm định
chuỗi, vùng chăn nuôi an toàn dịch bệnh đối với bệnh LMLM, cũng như các bệnh
khác; bảo đảm kinh phí giám sát dịch bệnh, xây dựng, duy trì cơ sở an toàn dịch
bệnh và thực hiện các biện pháp phòng chống dịch khác theo quy định hiện hành của
Trung ương và địa phương.
2. Dự kiến
kinh phí
2.1. Kinh phí phòng, chống
bệnh LMLM, DTLCP giai đoạn 2021-2025:
Giao Sở Nông nghiệp và PTNT chỉ
đạo Chi cục Chăn nuôi Thú y xây dựng dự toán kinh phí phòng, chống bệnh DTLCP,
LMLM hàng năm thuộc phần ngân sách tỉnh đảm nhiệm gửi Sở Tài chính thẩm định,
tham mưu báo cáo UBND tỉnh hỗ trợ kinh phí để đảm bảo các hoạt động phòng, chống
bệnh DTLCP, LMLM.
2.2. Kinh phí phòng, chống
dịch bệnh động vật năm 2021:
- Dự kiến kinh phí: 1,883 tỷ đồng.
Trong đó:
+ Tuyên truyền, tập huấn: 364,8
triệu đồng
+ Giám sát dịch bệnh: 297,9 triệu
đồng
+ Tiêm phòng định kỳ: 557 triệu
đồng
+ Mua vắc-xin LMLM dự trữ:
663,39 triệu đồng
- Nguồn kinh phí thực hiện: Đã
giao tại Quyết định số 3228/QĐ-UBND ngày 10/12/2020 của Chủ tịch UBND tỉnh Phú
Thọ về việc giao dự toán thu, chi ngân sách địa phương năm 2021 và nguồn dự
phòng phòng chống dịch bệnh năm 2021.
IV. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Sở
Nông nghiệp và PTNT
- Chủ trì phối hợp với các sở,
ngành, UBND các huyện, thành, thị tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch này; là
cơ quan thường trực phòng, chống dịch bệnh, kiểm tra, đôn đốc triển khai các hoạt
động phòng, chống bệnh trên địa bàn tỉnh; hàng năm tổ chức đánh giá kết quả triển
khai các nội dung kế hoạch báo cáo UBND tỉnh.
- Thực hiện hình thành đường
dây nóng để tiếp nhận tin báo, tố giác của người dân, các tổ chức đoàn thể về
phát sinh các ổ dịch, các hành vi vi Luật Thú y, Luật Chăn nuôi và các vi phạm
trong công tác phòng chống dịch bệnh trên đàn vật nuôi. Phối hợp với Sở Thông
tin và Truyền thông đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền về phòng chống dịch
bệnh, cảnh báo dịch bệnh trên đàn vật nuôi trên không gian mạng, mạng xã hội
(Zalo, FaceBook, Viber...).
- Chỉ đạo cơ quan chuyên môn:
+ Hướng dẫn chăn nuôi phù hợp với
điều kiện thực tế của tỉnh và theo nguyên tắc chăn nuôi An toàn sinh học, an
toàn dịch bệnh.
+ Hướng dẫn các biện pháp kỹ
thuật phòng, chống, xử lý các ổ dịch bệnh theo quy định của pháp luật về Thú y
và hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và PTNT; triển khai giám sát dịch bệnh trên địa
bàn tỉnh; hướng dẫn tổ chức triển khai tiêm phòng vắc-xin, khử trùng tiêu độc hằng
năm; hướng dẫn, thẩm định, đánh giá cơ sở, vùng an toàn dịch bệnh.
- Giao Chi cục Chăn nuôi Thú y
xây dựng dự toán kinh phí phòng, chống bệnh LMLM, DTLCP hàng năm và kinh phí
phòng, chống dịch bệnh động vật năm 2021 phần ngân sách tỉnh đảm nhiệm; làm chủ
đầu tư, mua sắm hóa chất, vắc-xin, vật tư dụng cụ phục vụ công tác phòng, chống
dịch bệnh. Thường xuyên theo dõi công tác chỉ đạo thực hiện ở các địa phương,
thực hiện sơ kết, tổng kết, báo cáo định kỳ và đột xuất.
2. Sở Tài
chính
- Tham mưu với UBND tỉnh bố trí
kinh phí cho công tác phòng, chống dịch bệnh động vật năm 2021 và kinh phí
phòng, chống bệnh LMLM, DTLCP hàng năm theo quy định của pháp luật và các
Chương trình, Kế hoạch Quốc gia phòng, chống dịch bệnh; kiểm tra, hướng dẫn sử
dụng, quyết toán và kiểm tra việc sử dụng kinh phí phục vụ công tác phòng, chống
dịch bệnh động vật.
- Tham mưu với UBND tỉnh đề nghị
Trung ương hỗ trợ kinh phí để tổ chức phòng, chống dịch bệnh, hỗ trợ thiệt hại
do dịch bệnh gây ra theo quy định tại Nghị định 02/2017/NĐ-CP ngày 09/01/2017 của
Chính phủ và các văn bản quy định của Pháp luật hiện hành (khi có dịch bệnh xảy
ra diện rộng, mức độ thiệt hại lớn vượt quá khả năng ngân sách tỉnh).
3. Công
an tỉnh
- Chỉ đạo lực lượng của
ngành phối hợp chặt chẽ với Sở Nông nghiệp và PTNT, các sở, ngành có liên quan,
UBND các huyện, thành, thị theo dõi, nắm bắt tình hình buôn bán, giết mổ, vận
chuyển động vật, các sản phẩm động vật để phát hiện, xử lý nghiêm các trường hợp
vi phạm theo quy định của pháp luật; phối hợp kiểm soát phương tiện giao thông
ra, vào vùng dịch, vùng bị dịch uy hiếp và vùng giám sát để thực hiện việc kiểm
soát vận chuyển, tiêu thụ động vật, sản phẩm động vật (trường hợp có dịch xảy
ra).
- Chủ động nắm tình hình, phát
hiện, xử lý kịp thời các hành vi vi phạm pháp luật trong lợi dụng chính sách hỗ
trợ người dân thiệt hại do dịch bệnh, sử dụng nguồn kinh phí trong phòng, chống
dịch bệnh.
4. Cục Quản
lý thị trường (Cơ quan thường trực Ban chỉ đạo 389): Phối hợp với
lực lượng Thú y, Công an, Thanh tra Giao thông, các cơ quan liên quan, tập
trung kiểm tra, ngăn chặn, kịp thời phát hiện và xử lý nghiêm các trường hợp vận
chuyển, kinh doanh trái phép động vật, sản phẩm động vật không rõ nguồn gốc
trên thị trường.
5. Sở Công
Thương
- Thường xuyên theo dõi tình
hình, diễn biến thị trường đối với mặt hàng thịt và các sản phẩm từ thịt để có giải
pháp đảm bảo cung cấp hàng hoá, ổn định thị trường.
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp
và PTNT, Cục Quản lý thị trường, UBND các huyện, thành, thị tăng cường công tác
kiểm tra, kiểm soát thị trường đối với thịt, các sản phẩm từ thịt; ngăn chặn
hành vi đầu cơ, găm hàng, gian lận thương mại, đẩy giá bất hợp lý gây thiệt hại
cho người tiêu dùng và ảnh hưởng đến phát triển chăn nuôi trên địa bàn tỉnh.
6. Sở Giao
thông vận tải
- Chỉ đạo các đơn vị kinh doanh
vận tải, các đơn vị quản lý và khai thác bến xe khách trên địa bàn tỉnh thực hiện
nghiêm các quy định về phòng chống buôn bán, vận chuyển động vật, các sản phẩm
động vật không rõ nguồn gốc.
- Chỉ đạo lực lượng Thanh tra
giao thông phối hợp với các lực lượng chức năng kiểm tra, xử lý nghiêm các trường
hợp buôn bán, vận chuyển động vật, các sản phẩm động vật không rõ nguồn gốc tại
các ga tầu, bến xe, đầu mối giao thông.
7. Sở Tài
nguyên và Môi trường: Phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT hướng
dẫn các biện pháp xử lý môi trường khi có vật nuôi bị tiêu huỷ do dịch bệnh; chủ
trì thực hiện các hoạt động quan trắc, giám sát môi trường tại vị trí tiêu huỷ
động vật mắc bệnh.
8. Sở Thông
tin và Truyền thông: Phối hợp với Sở nông nghiệp và PTNT, các
ngành liên quan hướng dẫn, chỉ đạo cơ quan truyền thông trên địa bàn tỉnh, Cổng
Thông tin điện tử tỉnh triển khai đa dạng hóa các hình thức thông tin truyền
(hình thức truyền thống, đẩy mạnh tuyên truyền trên không gian mạng, các mạng
xã hội…) nhằm nâng cao nhận thức của cộng đồng về phòng, chống dịch bệnh động vật.
9. Đài
PT-TH tỉnh, Báo Phú Thọ: Phối hợp với các sở, ngành, UBND các
huyện, thành, thị tổ chức thông tin, tuyên truyền về các biện pháp phòng, chống
bệnh dịch bệnh động vật trên các phương tiện thông tin đại chúng.
10. UBND
các huyện, thành, thị
- Xây dựng Kế hoạch phòng, chống
bệnh bệnh LMLM, DTLCP giai đoạn 2021-2025 và kế hoạch phòng, chống dịch bệnh động
vật năm 2021 trên địa bàn; chủ động bố trí nguồn lực, vật tư, phương tiện để chống
dịch. Bố trí nguồn kinh phí phòng, chống dịch phần thuộc trách nhiệm của cấp
huyện.
- Tổ chức giám sát chặt chẽ
tình hình dịch bệnh trên đàn gia súc, gia cầm và thuỷ sản nhằm phát hiện sớm, tổ
chức chống dịch kịp thời theo quy định của pháp luật, không để dịch bệnh lây
lan diện rộng.
- Chỉ đạo triển khai quyết liệt,
đồng bộ công tác tiêm phòng cho đàn vật nuôi định kỳ và các đợt khử trùng tiêu
độc theo hướng dẫn của Sở nông nghiệp và PTNT; lập danh sách từng hộ chăn nuôi
trên địa bàn và số lượng vật nuôi để tổ chức quản lý, giám sát chặt chẽ; các hộ
chăn nuôi không chấp hành tiêm phòng đúng quy định phải chịu trách nhiệm pháp
lý và không được hưởng chính sách hỗ trợ khi có dịch bệnh phát sinh theo quy định.
- Quản lý hoạt động của các cơ
sở giết mổ động vật tập trung; hoạt động sơ chế, chế biến, vận chuyển, kinh
doanh động vật, sản phẩm động vật và vệ sinh thú y trên địa bàn.
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp
và PTNT tổ chức hướng dẫn xây dựng các chuỗi cơ sở, các vùng, chuỗi sản xuất
các sản phẩm lợn An toàn sinh học, an toàn dịch bệnh trên địa bàn.
- Tổ chức rà soát, đánh giá các
cơ sở giết mổ nhỏ lẻ trên địa bàn; yêu cầu các cơ sở giết mổ nhỏ lẻ phải ký cam
kết theo qui định tại Thông tư số 17/2018/TT-BNNPTNT ngày 31/10/2018 của Bộ
Nông nghiệp và PTNT; kiên quyết cho ngừng hoạt động các cơ sở không đủ điều kiện
giết mổ theo qui định.
- Chỉ đạo UBND cấp xã triển
khai quyết liệt việc kê khai chăn nuôi, khai báo tái đàn theo quy định; tiếp nhận
kê khai chăn nuôi, khai báo tái đàn của các cơ sở chăn nuôi theo quy định tại
Thông tư số 23/2019/TT-BNNPTNT ngày 23/11/2019 của Bộ Nông nghiệp và PTNT.
- Phối hợp với các cơ quan truyền
thông và các cơ quan chuyên môn tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền về
trách nhiệm của người chăn nuôi, nuôi trồng thuỷ sản trong phòng, chống dịch
theo quy định của pháp luật; kịp thời thông tin tình hình dịch bệnh tới người
chăn nuôi và hướng dẫn các biện pháp phòng, chống dịch bệnh theo quy định của
pháp luật.
11. Trách
nhiệm của các doanh nghiệp, người chăn nuôi, giết mổ, vận chuyển, tiêu thụ sản
phẩm chăn nuôi và người dân
- Thực hiện các quy định hiện
hành của pháp luật về chăn nuôi, thú y; thực hiện theo chỉ đạo, đề nghị của cơ
quan Trung ương và địa phương được giao chủ trì, tổ chức thực hiện phòng, chống
dịch bệnh.
- Thông báo kịp thời với cơ
quan chuyên môn, chính quyền cơ sở khi phát hiện dịch bệnh động vật; các trường
hợp giấu dịch; tình trạng vứt xác động vật ốm, chết ra môi trường; hiện tượng
giết mổ, vận chuyển, tiêu thụ động vật mắc bệnh, không tuân thủ các biện pháp
chống dịch bệnh.
12.
Đề nghị Ủy ban MTTQ và các đoàn thể phối hợp với các
sở, ngành, các địa phương tổ chức tuyên truyền, vận động quần chúng nhân dân, hội
viên, đoàn viên tích cực tham gia phòng chống dịch động vật; giám sát, vận động
người chăn nuôi phải thực hiện khai báo, định kỳ tiêu trùng khủ độc môi trường
chăn nuôi, chủ động tiêm phòng đầy đủ vắc-xin phòng bệnh cho đàn vật nuôi theo
quy định.
Trên đây là Kế hoạch phòng, chống
bệnh Lở mồm long móng, Dịch tả lợn Châu Phi giai đoạn 2021-2025 và phòng, chống
dịch bệnh động vật năm 2021. Yêu cầu Giám đốc Sở Nông nghiệp và PTNT, các sở, ngành,
đơn vị có liên quan, Chủ tịch UBND các huyện, thành, thị nghiêm túc chỉ đạo triển
khai thực hiện./.
Nơi nhận:
- Bộ NN và PTNT (b/c);
- TTTU, TTHĐND tỉnh (b/c);
- CT, các PCT;
- UBMTTQ và các tổ chức đoàn thể;
- Các sở, ngành;
- UBND các huyện, thành, thị;
- Báo Phú Thọ, Đài PTTH Phú Thọ;
- CVNCTH;
- Lưu: VT, KT6.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Thanh Hải
|
PHỤ LỤC
HƯỚNG DẪN MỘT SỐ NỘI DUNG VỀ PHÒNG, CHỐNG BỆNH DỊCH TẢ LỢN
CHÂU PHI
(Kèm theo Kế hoạch số 1097/KH-UBND ngày 23/3/2021 của UBND tỉnh Phú Thọ)
1. Phát
triển chăn nuôi lợn an toàn
1.1. Chăn nuôi lợn an
toàn sinh học (ATSH)
- Cơ sở chăn nuôi trang trại
quy mô vừa, nhỏ, chăn nuôi nông hộ phải thực hiện theo các nội dung tại văn bản
số 5329/BNN-CN ngày 25/7/2019 của Bộ Nông nghiệp và PTNT; cơ sở chăn nuôi trang
trại quy mô lớn thực hiện theo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN
01-14:2010/BNNPTNT về điều kiện trại chăn nuôi lợn ATSH.
- Sử dụng thức ăn dùng cho chăn
nuôi có nguồn gốc rõ ràng, đạt tiêu chuẩn theo quy định; hạn chế tối đa việc sử
dụng thức ăn thừa, tái chế từ các nhà hàng, khách sạn, khu công nghiệp. Trường
hợp sử dụng thức ăn thừa phải xử lý nhiệt để diệt được mầm bệnh; đồng thời vệ
sinh, sát trùng dụng cụ chứa đựng thức ăn trước và sau khi đưa vào khu vực chăn
nuôi.
1.2. Tổ chức nuôi tái
đàn lợn
1.2.1. Nguyên tắc nuôi
tái đàn lợn
- Chỉ nuôi tái đàn lợn tại cơ sở
chăn nuôi lợn chưa bị bệnh DTLCP hoặc tại cơ sở có bệnh nhưng đã qua 21 ngày và
không tái phát bệnh DTLCP; bảo đảm các biện pháp ATSH, ATDB.
- Đối với địa phương chưa công
bố hết bệnh DTLCP, chỉ được nuôi tại cơ sở tập trung chưa bị bệnh DTLCP, đã được
chứng nhận ATDB được cấp chứng nhận VietGAHP, GlobalGAP hoặc được chính quyền
cơ sở, cơ quan thú y địa phương xác nhận đáp ứng đủ yêu cầu ATDB để tái đàn,
tăng đàn.
1.2.2. Yêu cầu đối với cơ
sở nuôi tái đàn lợn
- Tổ chức, cá nhân chăn nuôi lợn
phải khai báo (khi tái đàn dưới 05 con lợn thịt) hoặc kê khai với chính quyền
cơ sở trước khi thực hiện việc nuôi tái đàn lợn, tăng đàn theo quy định của Luật
Chăn nuôi và Thông tư số 23/2019/TT-BNNPTNT ngày 30/11/2019 của Bộ Nông nghiệp
và PTNT.
- Có chuồng trại, dụng cụ chăn
nuôi, con giống, thức ăn nước uống, chăm sóc, nuôi dưỡng, vệ sinh thú y và các
biện pháp quản lý cơ sở chăn nuôi theo quy định của pháp luật về chăn nuôi, thú
y hoặc đã được, ATDB, VietGAHP, GlobalGAP.Định kỳ lấy mẫu môi trường, nước, chất
thải,... xét nghiệm khẳng định không có vi-rút DTLCP.
1.2.3. Các bước nuôi tái
đàn lợn
- Sau khi nuôi tái đàn, hàng ngày
theo dõi, giám sát chặt chẽ số lợn nuôi chỉ báo trong thời gian ít nhất 21
ngày; trường hợp cần thiết, lấy mẫu xét nghiệm phát hiện mầm bệnh DTLCP (chủ cơ
sở có thể tự lấy dưới sự giám sát của cán bộ thú y hoặc cán bộ phụ trách thú y
cơ sở thực hiện việc lấy mẫu). Trường hợp nghi lợn bị bệnh, phải khai báo ngay
cho chính quyền, cơ quan thú y và áp dụng các biện pháp phòng, chống dịch bệnh
theo quy định.
- Sau khi nuôi chỉ báo ít nhất
21 ngày, nếu lợn không có biểu hiện bệnh (đối với trường hợp không lấy mẫu xét
nghiệm mầm bệnh) hoặc mẫu xét nghiệm cho kết quả âm tính với bệnh DTLCP (đối với
trường hợp lấy mẫu xét nghiệm), thực hiện nuôi tái đàn thận trọng và có thể
nuôi đạt 100% quy mô chăn nuôi của cơ sở.
2. Giám
sát dịch bệnh (giám sát bị động)
- Tổ chức lấy mẫu để xét nghiệm
vi rút DTLCP để chẩn đoán ổ dịch khi phát hiện lợn có biểu hiện nghi ngờ bệnh
DTLCP; lợn ốm, chết không rõ nguyên nhân.
- Điều tra ổ dịch, truy tìm nguồn
bệnh: Tiến hành điều tra ổ dịch (hộ, cơ sở chăn nuôi bị nhiễm DTLCP). Việc điều
tra ổ dịch được triển khai tối thiểu 21 ngày trở về trước (trước khi xuất hiện
dấu hiệu lâm sàng tại ca bệnh đầu tiên) và sẽ tiếp tục kéo dài đến thời điểm áp
dụng các biện pháp kiểm soát ổ dịch.
3. Tiêu hủy
lợn mắc bệnh, nghi mắc bệnh DTLCP
- Tiêu hủy toàn bộ lợn mắc bệnh,
lợn chết, lợn có kết quả xét nghiệm dương tính với mầm bệnh DTLCP.
- Biện pháp tiêu hủy: Thực hiện
biện pháp tiêu hủy phù hợp với điều kiện, tình hình thực tế của địa phương, theo
quy định của pháp luật và hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và PTNT.
4. Kiểm
soát vận chuyển, buôn bán lợn, sản phẩm từ lợn trong trường hợp có bệnh DTLCP
- Đối với lợn khỏe mạnh trong
cùng ô chuồng, dãy chuồng có lợn mắc bệnh, lấy mẫu và có kết quả xét nghiệm âm
tính với mầm bệnh DTLCP thì được vận chuyển để tiêu thụ tại địa bàn cấp huyện.
- Đối với lợn khỏe mạnh tại ô
chuồng, dãy chuồng chưa có lợn mắc bệnh, lấy mẫu và có kết quả xét nghiệm âm
tính với mầm bệnh DTLCP được vận chuyển để nuôi hoặc tiêu thụ thuộc địa bàn cấp
tỉnh.
- Cơ sở chăn nuôi đã được công
nhận ATDB hoặc đã tham gia chương trình giám sát, lấy mẫu có kết quả xét nghiệm
âm tính các bệnh (bao gồm cả bệnh DTLCP), lợn không có triệu chứng của bệnh
DTLCP trong vòng 21 ngày trước thời điểm vận chuyển, được phép vận chuyển ra khỏi
vùng có dịch theo hướng dẫn của cơ quan quản lý chuyên ngành thú y. Trường hợp
vận chuyển ra khỏi địa bàn cấp tỉnh phải đáp ứng yêu cầu vận chuyển trong tỉnh
và phải được thực hiện kiểm dịch theo quy định.
- Việc vận chuyển lợn, sản phẩm
lợn được thực hiện theo quy định pháp luật về thú y trong công tác phòng, chống
dịch bệnh động vật và theo chỉ đạo, hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và PTNT.
5. Quản
lý giết mổ lợn và việc tiêu thụ các sản phẩm thịt lợn
5.1. Yêu cầu đối với các
cơ sở giết mổ lợn
- Các cơ sở giết mổ tập trung
phải đảm bảo các yêu cầu vệ sinh thú y theo quy định của Luật Thú y và Quy chuẩn
kỹ thuật quốc gia yêu cầu vệ sinh thú y đối với cơ sở giết mổ động vật tập
trung; được cơ quan quản lý chuyên môn thẩm định, chứng nhận cơ sở đủ điều kiện
an toàn thực phẩm theo quy định, trừ trường hợp cơ sở đã có Giấy chứng nhận: Thực
hành sản xuất tốt (GMP), Hệ thống phân tích mối nguy và điểm kiểm soát tới hạn
(HACCP), Hệ thống quản lý an toàn thực phẩm ISO 22000, Tiêu chuẩn thực phẩm quốc
tế (IFS), Tiêu chuẩn toàn cầu về an toàn thực phẩm (BRC), Chứng nhận hệ thống
an toàn thực phẩm (FSSC 22000) hoặc tương đương còn hiệu lực.
- Cơ sở giết mổ nhỏ lẻ phải đảm
bảo các yêu cầu vệ sinh thú y theo quy định tại khoản 2 Điều 69 Luật Thú y và
các qui định khác của pháp luật.
- Các cơ sở giết mổ phải có
nhân viên thú y thực hiện việc kiểm soát giết mổ theo quy định của pháp luật.
5.2. Yêu cầu đối với lợn
được đưa vào giết mổ
- Bảo đảm theo quy định Thông
tư 09/2016/TT-BNNPTNT ngày 01/6/2016 của Bộ NN&PTNT quy định về kiểm soát
giết mổ và kiểm tra vệ sinh thú y.
- Có kết quả xét nghiệm âm tính
với bệnh DTLCP từ cơ sở chăn nuôi lợn ở trong vùng dịch thuộc phạm vi trong và
ngoài địa bàn cấp tỉnh theo Hướng dẫn hiện hành của Bộ Nông nghiệp và PTNT.
- Trường hợp lợn được vận chuyển
từ tỉnh khác phải có giấy chứng nhận kiểm dịch động vật vận chuyển ra khỏi địa
bàn cấp tỉnh của cơ quan quản lý chuyên ngành thú y cấp tỉnh nơi xuất phát theo
quy định.
- Được vận chuyển bằng phương
tiện chuyên dụng theo quy định của Luật Thú y và QCVN 01-100: 2012/BNNPTNT.
5.3. Quản lý tiêu thụ thịt
lợn và các sản phẩm từ lợn của các cơ sở giết mổ
Thịt lợn và các sản phẩm từ lợn
được buôn bán và tiêu thụ trên phạm vi toàn quốc trong trường hợp đáp ứng yêu cầu
sau:
- Được giết mổ, sơ chế tại các
cơ sở giết mổ đáp ứng yêu cầu tại mục 5.1.
- Thịt lợn và các sản phẩm từ lợn
sau khi giết mổ phải vận chuyển bằng phương tiện vận chuyển lạnh chuyên dụng
đáp ứng theo quy định của Luật Thú y và QCVN 01-100:2012/BNNPTNT khi đi tiêu thụ.
- Đảm bảo theo các quy định của
pháp luật về Thú y và an toàn thực phẩm.
5.4. Trong trường hợp có
bệnh DTLCP
Lợn được vận chuyển để giết mổ
phải đáp ứng quy định tại mục 5.2.
6. Vệ
sinh, tiêu độc, khử trùng
6.1. Khi chưa có dịch xảy
ra
- Hướng dẫn 100% cơ sở chăn
nuôi trang trại quy mô vừa và lớn thực hiện tốt các biện pháp
chăn nuôi ATSH, thực hành chăn nuôi tốt; các cơ sở chăn nuôi trang trại
quy mô nhỏ và chăn nuôi nông hộ thường xuyên thực hiện tốt các biện
pháp vệ sinh, tiêu độc khử trùng nhằm tiêu diệt các loại mầm bệnh.
- Định kỳ tổ chức vệ sinh, tiêu
độc tại các khu vực chăn nuôi, các chợ, điểm buôn bán và giết mổ lợn; vệ sinh,
khử trùng, tiêu độc đối với người, phương tiện ra vào khu vực chăn nuôi theo
đúng quy trình kỹ thuật chăn nuôi, vệ sinh phòng dịch.
- Tổ chức các đợt vệ sinh, tiêu
độc khử trùng môi trường do Bộ Nông nghiệp và PTNT chỉ đạo hoặc căn cứ tình
hình dịch bệnh thực tế trên địa bàn tỉnh.
6.2. Khi xảy ra dịch
- Tại ổ dịch (xã, phường có dịch)
và vùng bị dịch uy hiếp (các xã, phường tiếp giáp với ổ dịch): Thực hiện việc tổng
vệ sinh, khử trùng tiêu độc liên tục 01 lần/ngày trong vòng 1 tuần đầu tiên; 03
lần/tuần trong 02 tuần tiếp theo.
- Tại vùng đệm (các xã, phường
tiếp giáp với vùng bị dịch uy hiếp): Thực hiện việc tổng vệ sinh, khử trùng
tiêu độc với tần suất 01 lần/tuần liên tục cho đến khi kết thúc ổ dịch./.