QUỐC
HỘI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Luật số: 32/2018/QH14
|
Hà Nội, ngày 19
tháng 11 năm 2018
|
LUẬT
CHĂN NUÔI
Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Quốc hội ban hành Luật Chăn nuôi.
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
Luật này quy định về hoạt động chăn
nuôi; quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân trong hoạt động chăn nuôi; quản lý
nhà nước về chăn nuôi.
Điều 2. Giải
thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây
được hiểu như sau:
1. Chăn nuôi là ngành kinh tế
- kỹ thuật bao gồm các hoạt động trong lĩnh vực giống vật nuôi, thức ăn chăn
nuôi, điều kiện chăn nuôi, chế biến và thị trường sản phẩm chăn nuôi.
2. Hoạt động chăn nuôi là nuôi
sinh trưởng, nuôi sinh sản vật nuôi và hoạt động khác có liên quan đến vật
nuôi, sản phẩm chăn nuôi phục vụ mục đích làm thực phẩm, khai thác sức kéo, làm
cảnh hoặc mục đích khác của con người.
3. Chăn nuôi nông hộ là hình
thức tổ chức hoạt động chăn nuôi tại hộ gia đình.
4. Chăn nuôi trang trại là
hình thức tổ chức hoạt động chăn nuôi tập trung tại khu vực riêng biệt dành cho
sản xuất, kinh doanh chăn nuôi.
5. Vật nuôi bao gồm gia súc,
gia cầm và động vật khác trong chăn nuôi.
6. Gia súc là các loài động vật
có vú, có 04 chân được con người thuần hóa và chăn nuôi.
7. Gia cầm là các loài động vật
có 02 chân, có lông vũ, thuộc nhóm động vật có cánh được con người thuần hóa và
chăn nuôi.
8. Động vật khác trong chăn nuôi
là động vật ngoài gia súc, gia cầm và ngoài Danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ, danh mục động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm,
động vật rừng thông thường, động vật thủy sản, danh mục động vật rừng hoang dã
thuộc Phụ lục của Công ước về buôn bán quốc tế các loài động vật, thực vật
hoang dã nguy cấp.
9. Giống vật nuôi là quần thể
vật nuôi cùng loài, cùng nguồn gốc, có ngoại hình và cấu
trúc di truyền tương tự nhau, được hình thành, củng cố, phát triển do tác động
của con người; phải có số lượng bảo đảm để nhân giống và
di truyền được những đặc điểm của giống cho thế hệ sau.
10. Dòng là một nhóm vật nuôi trong giống, mang những
đặc điểm chung của giống nhưng có đặc điểm riêng đã ổn định.
11. Dòng, giống vật nuôi mới là
dòng, giống vật nuôi lần đầu được tạo ra trong nước hoặc lần đầu được nhập khẩu
vào Việt Nam.
12. Giống vật nuôi quý, hiếm là giống vật nuôi có giá trị đặc biệt về khoa học,
y tế, kinh tế mà số lượng còn ít hoặc bị đe dọa tuyệt chủng.
13. Giống vật nuôi bản địa là
giống vật nuôi được hình thành và tồn tại ở địa bàn nhất định
trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
14. Giống gốc là đàn giống cấp
cụ kỵ, ông bà đối với lợn, gia cầm; đàn giống hạt nhân đối với giống gia súc
khác; đàn thuần chủng đối với ong; giống nguyên chủng đối với tằm.
15. Đàn giống cấp cụ kỵ đối với lợn,
gia cầm là đàn giống vật nuôi thuần chủng hoặc đàn giống
đã được chọn để sản xuất ra đàn giống cấp ông bà.
16. Đàn giống cấp ông bà đối với lợn,
gia cầm là đàn giống vật nuôi được sinh ra từ đàn giống cấp cụ kỵ để sản xuất
ra đàn giống cấp bố mẹ.
17. Đàn giống cấp bố mẹ đối với lợn,
gia cầm là đàn giống vật nuôi được sinh ra từ đàn giống cấp ông bà để sản
xuất ra đàn thương phẩm.
18. Đàn giống hạt nhân là đàn
giống tốt nhất, có nguồn gốc và xuất xứ rõ ràng, được nuôi dưỡng và chọn lọc
theo một quy trình nhất định nhằm đạt được tiến bộ di truyền cao để sản xuất ra
đàn nhân giống.
19. Đàn nhân giống là đàn giống
do đàn giống hạt nhân sinh ra để sản xuất đàn thương phẩm hoặc được chọn lọc để bổ sung vào đàn giống hạt
nhân.
20. Đàn thương phẩm là đàn vật
nuôi được sinh ra từ đàn giống cấp bố mẹ hoặc từ đàn nhân giống.
21. Nguồn gen giống vật nuôi
là các động vật sống và sản phẩm giống của chúng mang thông tin di truyền có khả
năng tạo ra hoặc tham gia tạo ra giống vật nuôi mới.
22. Hệ phả vật nuôi là bản ghi
chép thể hiện mối quan hệ huyết thống của cá thể vật nuôi với tổ tiên của
chúng.
23. Sản phẩm giống vật nuôi
bao gồm con giống, tinh, phôi, trứng giống, ấu trùng và vật liệu di truyền khác
được khai thác từ vật nuôi.
24. Tạo dòng, giống vật nuôi là việc chọn lọc và phối giống
hoặc sử dụng các phương pháp khoa học, biện pháp kỹ thuật để tạo ra một dòng,
giống vật nuôi mới.
25. Thức ăn chăn nuôi là sản
phẩm, mà vật nuôi ăn, uống ở dạng tươi, sống hoặc đã qua
chế biến bao gồm thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh, thức ăn đậm đặc, thức ăn bổ sung
và thức ăn truyền thống.
26. Thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh
là hỗn hợp của các nguyên liệu thức ăn được phối chế, có đủ chất dinh dưỡng để duy
trì hoạt động sống và khả năng sản xuất của vật nuôi theo từng giai đoạn sinh
trưởng hoặc chu kỳ sản xuất mà không cần thêm thức ăn khác ngoài nước uống.
27. Thức ăn đậm đặc là hỗn hợp
của các nguyên liệu thức ăn có hàm lượng chất dinh dưỡng cao hơn nhu cầu của vật
nuôi và dùng để phối chế với nguyên liệu khác tạo thành thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh.
28. Thức ăn bổ sung là nguyên
liệu đơn hoặc hỗn hợp của các nguyên liệu thức ăn cho thêm
vào khẩu phần ăn để cân đối các chất
dinh dưỡng cần thiết cho vật nuôi; duy trì hoặc cải thiện
đặc tính của thức ăn chăn nuôi; cải thiện sức khỏe vật nuôi, đặc tính của sản
phẩm chăn nuôi.
29. Thức ăn truyền thống là sản
phẩm nông nghiệp, thủy sản, công nghiệp chế biến được sử dụng
phổ biến theo tập quán trong chăn nuôi bao gồm thóc, gạo, cám, ngô, khoai, sắn,
bã rượu, bã bia, bã sắn, bã dứa, rỉ mật đường, rơm, cỏ, tôm, cua, cá và loại sản
phẩm tương tự khác.
30. Nguyên liệu đơn là các đơn
chất ở dạng tự nhiên hoặc tổng hợp được dùng làm nguyên liệu thức ăn chăn nuôi.
31. Thức ăn chăn nuôi thương mại
là thức ăn chăn nuôi được sản xuất nhằm mục đích trao đổi,
mua bán trên thị trường.
32. Chất chính trong thức ăn chăn
nuôi là chất quyết định công dụng và bản chất của thức ăn chăn nuôi.
33. Sản phẩm chăn nuôi bao gồm
thịt, trứng, sữa, mật ong, sáp ong, kén tằm, tổ yến, xương, sừng, móng, nội tạng;
lông, da chưa qua chế biến và các sản phẩm khác được khai thác từ vật nuôi.
Điều 3. Nguyên tắc
hoạt động chăn nuôi
1. Phát triển chăn nuôi theo chuỗi
giá trị, khai thác có hiệu quả tiềm năng, lợi thế các vùng đáp ứng nhu cầu trong nước và xuất khẩu.
2. Ứng dụng khoa học và công nghệ trong chăn nuôi nhằm nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả, khả năng cạnh
tranh của ngành chăn nuôi; bảo đảm an toàn thực phẩm, an toàn dịch bệnh, bảo vệ
môi trường và ứng phó với biến đổi
khí hậu.
3. Bảo tồn, khai thác và phát triển hợp lý nguồn gen giống vật nuôi bản địa, nguồn gen giống vật nuôi quý, hiếm;
tiếp thu nhanh tiến bộ di truyền giống của thế giới; kết hợp chăn nuôi hiện đại với chăn nuôi
truyền thống; phát triển chăn nuôi phù hợp với vùng sinh
thái.
4. Xã hội hóa hoạt
động chăn nuôi; bảo đảm hài hòa lợi ích của Nhà nước với lợi ích của tổ chức,
cá nhân trong phát triển chăn nuôi; bình đẳng giữa các tổ chức, cá nhân, thành
phần kinh tế trong chăn nuôi.
5. Đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế,
tuân thủ điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành
viên.
Điều 4. Chính
sách của Nhà nước về chăn nuôi
1. Nhà nước đầu tư cho các hoạt động
sau đây:
a) Thống kê, điều tra cơ bản, xây dựng cơ sở dữ liệu chăn nuôi, đánh giá tiềm năng và hoạt
động chăn nuôi theo định kỳ 05 năm và hằng năm; xây dựng chiến lược phát triển chăn nuôi; dự báo thị trường, dự trữ sản phẩm chăn nuôi phù hợp với từng thời kỳ; xây dựng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật trong chăn nuôi;
b) Bảo tồn nguồn gen giống vật nuôi quý, hiếm và giống vật nuôi bản địa.
2. Trong từng thời kỳ và khả năng của
ngân sách nhà nước, Nhà nước hỗ trợ cho các hoạt động sau đây:
a) Nghiên cứu, ứng dụng khoa học và công
nghệ, trong đó ưu tiên công nghệ cao, công nghệ tiên tiến, công nghệ mới tạo ra
sản phẩm có tính đột phá trong chăn nuôi; nhập khẩu và
nuôi giữ giống gốc;
b) Xây dựng vùng chăn nuôi an toàn dịch
bệnh, an toàn sinh học; xử lý môi trường chăn nuôi; phát triển các mô hình thực hành chăn nuôi tốt; di dời cơ sở
chăn nuôi ra khỏi thành phố, thị xã, thị trấn, khu dân cư
không được phép chăn nuôi;
c) Xây dựng cơ sở hạ tầng, trang thiết
bị cho cơ sở nghiên cứu khoa học và công nghệ, đào tạo;
phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao, đào tạo nghề trong hoạt động chăn
nuôi, khuyến nông chăn nuôi, trong đó ưu tiên cho vùng
sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng khó khăn và vùng đặc biệt
khó khăn;
d) Xây dựng và phát triển sản phẩm chăn nuôi quốc gia, sản phẩm chăn nuôi chủ lực, sản phẩm
chăn nuôi hữu cơ; xây dựng thương hiệu sản phẩm chăn nuôi
quốc gia; xây dựng cơ sở giết mổ tập trung, chợ đầu mối,
cơ sở đấu giá để quảng bá, tiêu thụ giống và sản phẩm chăn nuôi; xúc tiến
thương mại và phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm chăn nuôi;
đ) Hỗ trợ thiệt hại về chăn nuôi, phục
hồi giống vật nuôi sau thiên tai, dịch bệnh theo quy định của pháp luật.
3. Nhà nước khuyến khích tổ chức, cá
nhân đầu tư cho hoạt động quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này và các hoạt động
sau đây:
a) Tổ chức chăn nuôi theo quy mô
trang trại, theo chuỗi giá trị; phát huy tối đa vai trò của
doanh nghiệp, hiệp hội ngành hàng, hợp tác xã trong xây dựng chuỗi giá trị sản xuất chăn nuôi;
b) Đầu tư công nghệ cao, công nghệ
tiên tiến, công nghệ mới trong giết mổ, chế biến, bảo quản
sản phẩm chăn nuôi, công nghệ xử lý chất thải chăn nuôi để làm phân bón và mục
đích khác;
c) Đầu tư hoạt động bảo hiểm vật
nuôi; nâng cao năng lực hoạt động thử nghiệm, đánh giá sự phù hợp trong lĩnh vực chăn nuôi.
Điều 5. Chiến lược
phát triển chăn nuôi
1. Chiến lược phát triển chăn nuôi
trên phạm vi cả nước được xây dựng theo chu kỳ 10 năm, định hướng 20 năm, phù hợp
với chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, chiến lược
phát triển ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn.
2. Nội dung chính của chiến lược phát
triển chăn nuôi bao gồm quan điểm, định hướng, mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp,
chương trình, đề án và tổ chức thực hiện.
3. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn chủ trì, phối hợp với các Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh xây dựng, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chiến lược
phát triển chăn nuôi.
Điều 6. Hoạt động
khoa học và công nghệ trong chăn nuôi
1. Hoạt động khoa học và công nghệ
trong chăn nuôi được Nhà nước ưu tiên bao gồm:
a) Nghiên cứu khoa học và công nghệ
phục vụ xây dựng, hoàn thiện thể chế, chính sách, pháp luật về chăn nuôi;
b) Nghiên cứu cơ bản định hướng ứng dụng,
nghiên cứu ứng dụng, chuyển giao công nghệ cao, công nghệ tiên tiến, công nghệ
mới, sản xuất theo chuỗi giá trị sản phẩm trong chăn nuôi
nhằm nâng cao năng suất, chất lượng,
an toàn thực phẩm, bảo vệ môi trường và thích ứng với biến đổi khí hậu.
2. Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn phối hợp với Bộ Khoa học và Công nghệ đề xuất, đặt hàng nhiệm vụ khoa học và công nghệ phù hợp với chiến lược phát
triển chăn nuôi theo từng giai đoạn.
3. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đề xuất,
đặt hàng nhiệm vụ khoa học và công nghệ trong chăn nuôi phù hợp với chiến lược
phát triển kinh tế - xã hội của địa phương theo từng giai đoạn.
4. Tổ chức, cá nhân có năng lực được
tham gia đề xuất, thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ trong chăn nuôi theo
quy định của Luật này, Luật Khoa học và công nghệ và Luật Chuyển giao công nghệ.
Điều 7. Ứng dụng
công nghệ trong chăn nuôi
1. Công nghệ cao, công nghệ tiên tiến, công nghệ mới và sản phẩm công nghệ cao được ưu tiên, khuyến
khích ứng dụng trong lĩnh vực giống vật
nuôi, thức ăn chăn nuôi, điều kiện chăn nuôi, chế biến và thị trường sản phẩm
chăn nuôi.
2. Tổ chức, cá nhân ứng dụng công nghệ
cao, công nghệ tiên tiến, công nghệ mới trong chăn nuôi được hưởng chính sách quy định tại Điều 4 của Luật này và quy định khác của
pháp luật có liên quan.
Điều 8. Xây dựng
vùng chăn nuôi an toàn dịch bệnh
1. Vùng chăn nuôi an toàn dịch bệnh
phải đáp ứng các yêu cầu của vùng an toàn dịch bệnh động vật theo quy định của
pháp luật về thú y của Việt Nam và quy định quốc tế; phù hợp với điều kiện của
vùng sinh thái, lợi thế vùng, miền gắn với bảo quản, chế biến, tiêu thụ sản phẩm.
2. Xây dựng vùng
chăn nuôi an toàn dịch bệnh phải căn cứ vào quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh
tế - xã hội, đề án phát triển vùng chăn nuôi an toàn dịch
bệnh do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê
duyệt.
3. Bộ trưởng Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định tiêu chí và công nhận vùng chăn
nuôi an toàn dịch bệnh.
Điều 9. Hợp tác,
liên kết sản xuất trong chăn nuôi
1. Phát triển các hình thức hợp tác,
liên kết theo chuỗi giá trị trong hoạt động chăn nuôi để
có đủ sản phẩm bảo đảm chất lượng, an toàn thực phẩm và
đáp ứng nhu cầu thị trường; nâng cao hiệu quả sản xuất, kinh doanh, bảo đảm hài
hòa lợi ích giữa các bên tham gia.
2. Tổ chức, cá nhân tham gia hợp tác,
liên kết sản xuất trong chăn nuôi phải ký kết hợp đồng, được
hưởng chính sách quy định tại Điều 4 của Luật này và quy định khác của pháp luật
có liên quan.
3. Ủy ban nhân dân các cấp có trách nhiệm sau đây:
a) Tạo điều kiện và hỗ trợ các bên tham gia đàm phán, ký kết và thực hiện
cam kết trong hợp đồng liên kết sản
xuất, tiêu thụ sản phẩm;
b) Hỗ trợ xây dựng cơ sở hạ tầng, dịch vụ hậu cần và xúc tiến thương mại sản phẩm chăn nuôi.
Điều 10. Hợp tác
quốc tế về chăn nuôi
1. Đàm phán, ký kết, thực hiện thỏa
thuận, điều ước quốc tế về chăn nuôi.
2. Đào tạo, nghiên cứu khoa học, chuyển
giao công nghệ, trao đổi thông tin, kinh nghiệm trong chăn nuôi.
3. Trao đổi nguồn gen quý, hiếm; trao
đổi giống vật nuôi, giống cây thức ăn chăn nuôi có năng suất, chất lượng cao,
thích ứng với biến đổi khí hậu.
4. Hợp tác trong
xây dựng và thừa nhận lẫn nhau về hệ thống chứng nhận chất lượng trong chăn nuôi.
Điều 11. Cơ sở dữ
liệu quốc gia về chăn nuôi
1. Cơ sở dữ liệu quốc gia về chăn
nuôi là hệ thống thông tin liên quan đến chăn nuôi, được xây dựng thống nhất từ
trung ương đến địa phương, được chuẩn hóa để cập nhật và quản lý bằng công nghệ
thông tin.
2. Nội dung cơ sở dữ liệu quốc gia về
chăn nuôi bao gồm:
a) Cơ sở dữ liệu về văn bản quy phạm
pháp luật liên quan đến chăn nuôi;
b) Cơ sở dữ liệu về giống vật nuôi,
nguồn gen giống vật nuôi, thức ăn chăn nuôi, sản phẩm xử lý chất thải chăn
nuôi;
c) Cơ sở dữ liệu về cơ sở chăn nuôi,
chế biến và thị trường sản phẩm chăn nuôi;
d) Cơ sở dữ liệu về vùng chăn nuôi an
toàn dịch bệnh;
đ) Cơ sở dữ liệu khác về chăn nuôi.
3. Tổ chức, cá nhân cung cấp thông tin,
cập nhật, khai thác cơ sở dữ liệu quốc gia về chăn nuôi theo quy định của pháp
luật.
4. Bộ trưởng Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định việc cập nhật, khai thác và quản
lý cơ sở dữ liệu quốc gia về chăn nuôi.
Điều 12. Các
hành vi bị nghiêm cấm trong chăn nuôi
1. Chăn nuôi trong
khu vực không được phép chăn nuôi của thành phố, thị xã, thị trấn, khu dân cư; trừ nuôi động vật làm cảnh, nuôi động vật trong phòng
thí nghiệm mà không gây ô nhiễm môi trường.
2. Sử dụng chất cấm trong chăn nuôi.
3. Sử dụng kháng sinh trong thức ăn chăn nuôi không phải là thuốc thú y được phép lưu hành tại
Việt Nam.
4. Sử dụng kháng sinh trong thức ăn chăn nuôi nhằm mục đích kích thích sinh trưởng.
5. Phá hoại, chiếm đoạt nguồn gen giống
vật nuôi.
6. Xuất khẩu trái
phép nguồn gen giống vật nuôi quý, hiếm.
7. Nhập khẩu sản phẩm chăn nuôi có sử
dụng chất cấm trong chăn nuôi.
8. Nhập khẩu, kinh doanh, chế biến sản
phẩm chăn nuôi từ vật nuôi chết do bệnh hoặc chết không rõ nguyên nhân.
9. Nhập khẩu, nuôi, phóng thích, sử dụng
trái phép vật nuôi biến đổi gen, sản phẩm chăn nuôi từ vật
nuôi biến đổi gen.
10. Sử dụng, đưa chất, vật thể, bơm
nước cưỡng bức vào cơ thể vật nuôi, sản phẩm của vật nuôi nhằm mục đích gian lận
thương mại.
11. Thông đồng, gian dối trong thử nghiệm, khảo nghiệm, kiểm định, công
bố chất lượng, chứng nhận sự phù hợp trong lĩnh vực chăn nuôi.
12. Xả thải chất thải chăn nuôi chưa
được xử lý hoặc xử lý chưa đạt yêu cầu vào nơi tiếp nhận chất thải theo quy định
của pháp luật về bảo vệ môi trường.
13. Gian dối trong
kê khai hoạt động chăn nuôi nhằm trục lợi.
14. Cản trở, phá
hoại, xâm phạm hoạt động chăn nuôi hợp pháp.
Chương II
GIỐNG VÀ SẢN PHẨM
GIỐNG VẬT NUÔI
Mục 1. NGUỒN GEN
GIỐNG VẬT NUÔI
Điều 13. Quản lý
nguồn gen giống vật nuôi
1. Nguồn gen giống vật nuôi do Nhà nước
thống nhất quản lý.
2. Tổ chức, cá nhân có trách nhiệm
tham gia quản lý nguồn gen giống vật nuôi theo quy định của Luật này và quy định
khác của pháp luật có liên quan.
Điều 14. Thu thập,
bảo tồn, khai thác và phát triển nguồn gen giống vật nuôi
1. Tổ chức, cá nhân thu thập, bảo tồn,
khai thác và phát triển nguồn gen giống vật nuôi phải tuân thủ quy định của Luật
này và quy định khác của pháp luật có liên quan.
2. Nội dung thu thập, bảo tồn, khai
thác và phát triển nguồn gen giống vật nuôi bao gồm:
a) Điều tra, khảo
sát và thu thập nguồn gen giống vật nuôi;
b) Đánh giá nguồn gen giống vật nuôi
theo các chỉ tiêu sinh học và giá trị sử dụng;
c) Xây dựng cơ sở dữ liệu về nguồn
gen giống vật nuôi;
d) Bảo vệ và duy trì nguồn gen giống vật nuôi;
đ) Sử dụng nguồn gen giống vật nuôi
đã được đánh giá, xác định giá trị sử dụng vào hoạt động chọn, tạo và nhân giống
vật nuôi.
3. Phương thức bảo tồn nguồn gen giống
vật nuôi thực hiện theo quy định của pháp luật về đa dạng sinh học.
4. Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ
Khoa học và Công nghệ và các Bộ, cơ quan ngang Bộ có liên quan trình Chính phủ
quy định việc thu thập, bảo tồn, khai thác và phát triển nguồn gen giống vật
nuôi thuộc phạm vi quản lý của ngành nông nghiệp.
Điều 15. Trao đổi
nguồn gen giống vật nuôi quý, hiếm
1. Tổ chức, cá
nhân được trao đổi nguồn gen giống vật nuôi quý, hiếm để phục vụ nghiên cứu, chọn,
tạo dòng, giống vật nuôi mới và sản xuất, kinh doanh theo quy định của Bộ trưởng
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
2. Việc trao đổi
quốc tế nguồn gen giống vật nuôi có trong Danh mục giống vật nuôi cấm xuất khẩu để phục vụ nghiên cứu khoa học,
triển lãm, quảng cáo phải được Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
quyết định trên cơ sở chấp thuận của Thủ tướng Chính phủ.
3. Tổ chức, cá nhân trao đổi quốc tế
nguồn gen giống vật nuôi quý, hiếm phải thực hiện quy định của Luật này và pháp
luật về thú y, an toàn thực phẩm, bảo vệ môi trường, đa dạng sinh học của Việt
Nam.
4. Việc trao đổi
nguồn gen giống vật nuôi quý, hiếm của Việt Nam cho bên thứ ba phải được Bộ trưởng
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quyết định trên cơ sở chấp thuận của Thủ
tướng Chính phủ.
5. Khi trao đổi quốc tế nguồn gen giống vật nuôi quý, hiếm để phổ biến trong sản xuất
hoặc tạo ra giống mới do tổ chức, cá nhân Việt Nam cung cấp và thuộc quyền tác
giả của Việt Nam thì tổ chức, cá nhân Việt Nam được hưởng quyền tác giả theo
quy định của điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam và nước trao đổi quốc tế là thành viên.
Điều 16. Trình tự,
thủ tục trao đổi nguồn gen giống vật nuôi quý, hiếm
1. Tổ chức, cá nhân có nhu cầu trao đổi
nguồn gen giống vật nuôi quý, hiếm nộp 01 bộ hồ sơ đến Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn.
2. Hồ sơ trao đổi nguồn gen giống vật
nuôi quý, hiếm bao gồm:
a) Đơn đăng ký trao đổi nguồn gen giống
vật nuôi quý, hiếm;
b) Lý lịch nguồn gen giống vật nuôi
quý, hiếm cần trao đổi;
c) Các văn bản có liên quan đến trao
đổi nguồn gen giống vật nuôi quý, hiếm.
3. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể
từ ngày nhận được hồ sơ, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn kiểm tra, trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ thì phải có
văn bản yêu cầu tổ chức, cá nhân bổ sung, hoàn thiện hồ sơ.
Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn xem xét, thẩm định và quyết định trên cơ sở chấp thuận của Thủ tướng
Chính phủ, trường hợp từ chối phải nêu rõ lý do.
4. Bộ trưởng Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định biểu mẫu hồ sơ quy định tại khoản
2 Điều này.
Điều 17. Vật
nuôi biến đổi gen và nhân bản vô tính vật nuôi
1. Vật nuôi biến đổi gen là vật nuôi
có cấu trúc di truyền bị thay đổi bằng công nghệ chuyển gen.
2. Việc nghiên cứu, chọn, tạo, thử
nghiệm, sản xuất, kinh doanh, sử dụng, phóng thích, trao đổi quốc tế và hoạt động khác đối với vật nuôi biến đổi gen được thực hiện theo
quy định của pháp luật về đa dạng sinh học.
3. Nhân bản vô tính vật nuôi là việc
sử dụng kỹ thuật nhân bản từ tế bào sinh dưỡng để tạo ra vật
nuôi.
4. Tổ chức, cá nhân được nghiên cứu về
nhân bản vô tính vật nuôi theo quy định của pháp luật.
Mục 2. SẢN XUẤT,
MUA BÁN GIỐNG VẬT NUÔI VÀ SẢN PHẨM GIỐNG VẬT NUÔI
Điều 18. Yêu cầu
đối với giống vật nuôi và sản phẩm giống vật nuôi lưu thông trên thị trường
1. Đã công bố tiêu chuẩn áp dụng.
2. Có chất lượng phù hợp tiêu chuẩn công bố áp dụng.
3. Đáp ứng yêu cầu kiểm dịch theo quy
định của pháp luật về thú y.
Điều 19. Danh mục
giống vật nuôi cần bảo tồn và cấm xuất khẩu
1. Danh mục giống vật nuôi cần bảo tồn
bao gồm các giống vật nuôi có số lượng còn ít hoặc bị đe dọa tuyệt chủng.
2. Danh mục giống vật nuôi cấm xuất
khẩu bao gồm các giống vật nuôi quý, hiếm và là lợi thế của Việt Nam.
3. Chính phủ ban
hành Danh mục giống vật nuôi cần bảo tồn và Danh mục giống vật nuôi cấm xuất khẩu;
quy định trình tự, thủ tục ban hành, cập nhật Danh mục giống vật nuôi cần bảo tồn
và Danh mục giống vật nuôi cấm xuất khẩu.
Điều 20. Nhập khẩu
giống vật nuôi và sản phẩm giống vật nuôi
1. Giống vật nuôi, sản phẩm giống vật
nuôi nhập khẩu phải được cơ quan có thẩm quyền hoặc tổ chức được cơ quan có thẩm
quyền của nước xuất khẩu ủy quyền xác nhận bằng văn bản về nguồn gốc, xuất xứ,
chất lượng giống, mục đích sử dụng để nhân giống, tạo giống.
2. Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn xem xét, quyết định kiểm tra văn bản pháp luật, hệ thống tổ chức
thực thi, điều kiện sản xuất giống vật nuôi, sản phẩm giống vật nuôi tại nước
xuất khẩu theo quy định của pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế mà nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên trong trường hợp sau đây:
a) Đánh giá để thừa nhận lẫn nhau;
b) Giống vật nuôi, sản phẩm giống vật
nuôi lần đầu nhập khẩu vào Việt Nam;
c) Phát hiện nguy cơ ảnh hưởng đến chất lượng, an toàn sinh học đối với giống vật nuôi, sản phẩm giống
vật nuôi nhập khẩu vào Việt Nam.
3. Giống vật nuôi, sản phẩm giống vật
nuôi nhập khẩu phải được công bố tiêu chuẩn áp dụng, thực hiện kiểm dịch theo
quy định của pháp luật về thú y.
4. Tổ chức, cá nhân nhập khẩu đực giống,
tinh, phôi giống gia súc phải thực hiện theo trình tự, thủ tục sau đây:
a) Tổ chức, cá
nhân nhập khẩu lần đầu nộp 01 bộ hồ sơ đến Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn; thành phần hồ sơ theo quy định của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn.
Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ
ngày nhận được hồ sơ, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn kiểm tra, trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ thì phải có văn bản yêu cầu tổ chức, cá nhân bổ
sung, hoàn thiện hồ sơ.
Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận
được hồ sơ đầy đủ, Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trả lời bằng
văn bản, trường hợp từ chối phải nêu rõ lý do;
b) Trường hợp tổ
chức, cá nhân nhập khẩu tinh, phôi từ lần thứ hai của cùng cá thể giống thì chỉ
cần thông báo bằng văn bản cho Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
c) Trường hợp tổ chức, cá nhân nhập
khẩu đực giống từ lần thứ hai của cùng giống và cùng cơ sở sản xuất thì chỉ cần thông báo bằng văn bản cho Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
Điều 21. Xuất khẩu,
trao đổi quốc tế giống vật nuôi và sản phẩm giống vật nuôi
1. Hồ sơ, chất lượng giống vật nuôi
và sản phẩm giống vật nuôi xuất khẩu theo yêu cầu của tổ chức, cá nhân, nước nhập
khẩu và phù hợp với quy định của pháp luật Việt Nam.
2. Xuất khẩu hoặc trao đổi quốc tế giống
vật nuôi, sản phẩm giống vật nuôi trong Danh mục giống vật
nuôi cấm xuất khẩu phục vụ nghiên cứu khoa học, triển lãm,
quảng cáo phải được Bộ trưởng Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn quyết định trên cơ sở chấp thuận của Thủ tướng
Chính phủ theo trình tự, thủ tục sau đây:
a) Tổ chức, cá
nhân xuất khẩu nộp 01 bộ hồ sơ đến Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
thành phần hồ sơ theo quy định của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn.
Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ
ngày nhận được hồ sơ, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn kiểm tra, trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ thì phải có văn bản yêu cầu tổ chức, cá
nhân bổ sung, hoàn thiện hồ sơ;
b) Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày
nhận được hồ sơ đầy đủ, Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quyết
định trên cơ sở chấp thuận của Thủ tướng Chính phủ, trường
hợp từ chối phải nêu rõ lý do.
Điều 22. Điều kiện
sản xuất, mua bán con giống vật nuôi
1. Con giống vật nuôi là cá thể vật
nuôi dùng để nuôi sinh sản, nhân giống.
2. Tổ chức, cá nhân sản xuất con giống
vật nuôi phải đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Các điều kiện quy định tại Điều 55
của Luật này;
b) Áp dụng hệ thống quản lý chất lượng
phù hợp và công bố tiêu chuẩn áp dụng đối với giống vật
nuôi;
c) Cơ sở nuôi giữ giống gốc, cơ sở tạo
dòng, giống vật nuôi phải có nhân viên kỹ thuật có trình độ
từ đại học trở lên về một trong các chuyên ngành chăn
nuôi, thú y, sinh học;
đ) Cơ sở nuôi đàn giống cấp bố mẹ đối
với lợn, gia cầm, đàn nhân giống, sản xuất con giống vật
nuôi phải có nhân viên kỹ thuật được đào tạo về một trong các chuyên ngành chăn
nuôi, thú y, sinh học;
đ) Có hồ sơ giống ghi rõ tên giống, cấp
giống, xuất xứ, số lượng, các chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật.
3. Tổ chức, cá nhân mua bán con giống
vật nuôi phải có bản công bố tiêu chuẩn áp dụng của cơ sở sản xuất và hồ sơ giống
theo quy định tại điểm đ khoản 2 Điều này.
Điều 23. Điều kiện
sản xuất, mua bán tinh, phôi, trứng giống, ấu trùng giống vật nuôi, dịch vụ thụ
tinh nhân tạo, cấy truyền phôi giống vật nuôi
1. Tổ chức, cá nhân sản xuất tinh,
phôi, trứng giống, ấu trùng giống vật nuôi phải đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Các điều kiện quy định tại khoản 2
Điều 22 của Luật này;
b) Có hồ sơ theo dõi chỉ tiêu chất lượng
tinh trong thời gian kiểm tra, khai thác tinh đực giống;
c) Có trang thiết bị chuyên dụng đáp ứng
yêu cầu kỹ thuật để sản xuất, kiểm tra, đánh giá, bảo quản và vận chuyển tinh,
phôi, trứng giống, ấu trùng.
2. Cá nhân làm dịch vụ thụ tinh nhân
tạo, cấy truyền phôi giống vật nuôi phải thực hiện các yêu cầu sau đây:
a) Có chứng chỉ
đào tạo về thụ tinh nhân tạo hoặc kỹ thuật cấy truyền phôi theo quy định của Bộ
trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
b) Khi làm dịch vụ thụ tinh nhân tạo,
cấy truyền phôi phải ghi chép thông tin về chủ hộ, số hiệu đực giống, cái giống,
ngày phối giống, lần phối.
3. Tổ chức, cá nhân sở hữu đực giống
để phối giống trực tiếp nhằm mục đích thương mại phải thực hiện các yêu cầu sau
đây:
a) Kê khai đực giống theo quy định tại
Điều 54 của Luật này;
b) Sử dụng đực giống có nguồn gốc, hồ
sơ giống, đã được kiểm dịch, kiểm tra, đánh giá chất lượng.
4. Tổ chức, cá nhân mua bán tinh,
phôi giống vật nuôi phải đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Có dụng cụ, thiết bị bảo quản phù
hợp với từng loại tinh, phôi;
b) Nơi bảo quản
phải tách biệt hoặc không bị ô nhiễm bởi thuốc bảo vệ thực vật, hóa chất độc hại;
c) Có biện pháp bảo đảm an toàn cho
người, vật nuôi, môi trường xung quanh;
d) Có sổ sách theo dõi việc bảo quản,
mua bán tinh, phôi.
5. Tổ chức, cá nhân sản xuất trứng giống
gia cầm phải đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Các điều kiện quy định tại khoản 2
Điều 22 của Luật này;
b) Trứng giống được khai thác từ đàn
giống cấp bố mẹ hoặc tương đương trở lên.
6. Tổ chức, cá nhân mua bán trứng giống,
ấu trùng giống vật nuôi phải có hồ sơ công bố tiêu chuẩn áp dụng và hồ sơ giống theo quy định tại điểm đ khoản 2 Điều 22
của Luật này.
Điều 24. Yêu cầu
chất lượng của đực giống, cái giống trong sản xuất
1. Đực giống sử dụng trong sản xuất
giống phải đáp ứng các yêu cầu sau đây:
a) Có lý lịch, hệ phả rõ ràng;
b) Được sản xuất từ cơ sở sản xuất giống,
phù hợp với chất lượng giống công bố áp dụng;
c) Đực giống sử dụng trong cơ sở sản xuất tinh nhằm mục đích thương mại phải được kiểm tra
năng suất cá thể, đạt chất lượng theo quy định.
2. Cái giống sử dụng trong sản xuất
giống phải đáp ứng các yêu cầu sau đây:
a) Có lý lịch, hệ phả rõ ràng;
b) Được sản xuất từ cơ sở sản xuất giống,
phù hợp với chất lượng giống công bố áp dụng, đạt chất lượng theo quy định.
3. Bộ trưởng Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định mức chất lượng giống đối với đực
giống, cái giống.
Điều 25. Quyền
và nghĩa vụ của cơ sở sản xuất, mua bán sản phẩm giống vật nuôi
1. Cơ sở sản xuất,
mua bán sản phẩm giống vật nuôi có quyền sau đây:
a) Được sản xuất, mua bán sản phẩm giống
vật nuôi khi đáp ứng đủ các điều kiện theo quy định tại Điều 22 và Điều 23 của
Luật này;
b) Được hưởng chính sách của Nhà nước
đối với cơ sở sản xuất, mua bán sản phẩm giống vật nuôi;
c) Khiếu nại, tố cáo, khởi kiện liên
quan đến sản xuất, mua bán sản phẩm giống vật nuôi theo quy định của pháp luật;
d) Được giữ bí mật thông tin về hoạt
động sản xuất, mua bán sản phẩm giống vật nuôi, trừ trường hợp có yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
2. Cơ sở sản xuất,
mua bán sản phẩm giống vật nuôi có nghĩa vụ sau đây:
a) Kê khai hoạt động chăn nuôi theo
quy định tại Điều 54 của Luật này;
b) Bảo đảm các điều kiện cơ sở sản xuất,
mua bán sản phẩm giống vật nuôi trong quá trình sản xuất,
mua bán;
c) Lưu hồ sơ giống trong thời gian tối thiểu là 03 năm kể từ ngày sản xuất, mua bán;
d) Cung cấp cho người mua sản phẩm giống
vật nuôi hồ sơ bao gồm thông tin về tên, địa chỉ cơ sở sản
xuất, tên giống vật nuôi, số lượng sản phẩm giống vật nuôi xuất bán, hệ phả đối
với gia súc, bản công bố tiêu chuẩn áp dụng, quy trình chăn nuôi;
đ) Bảo đảm và chịu trách nhiệm về chất
lượng sản phẩm giống vật nuôi phù hợp với tiêu chuẩn công
bố áp dụng;
e) Thu hồi sản phẩm giống vật nuôi
không bảo đảm về chủng loại, nguồn gốc, chất lượng và bồi thường thiệt hại theo
quy định của pháp luật;
g) Chấp hành việc thanh tra, kiểm tra
của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Mục 3. KHẢO NGHIỆM,
KIỂM ĐỊNH DÒNG, GIỐNG VẬT NUÔI
Điều 26. Khảo
nghiệm dòng, giống vật nuôi
1. Khảo nghiệm dòng, giống vật nuôi
là việc chăn nuôi và theo dõi một dòng, giống vật nuôi cụ thể trong điều kiện và thời gian nhất định để xác định tính khác biệt, tính ổn
định, tính đồng nhất về năng suất, chất lượng, khả năng kháng bệnh và đánh giá
tác hại của dòng, giống đó.
2. Dòng, giống vật nuôi mới phải thực hiện khảo nghiệm trước khi đưa ra sản xuất, trừ dòng, giống
vật nuôi được tạo ra từ kết quả nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp Bộ, cấp quốc
gia đã được công nhận hoặc được cơ quan có thẩm quyền cho phép.
3. Tổ chức, cá nhân có nhu cầu công nhận dòng, giống vật nuôi mới phải thực hiện khảo
nghiệm theo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về khảo nghiệm dòng, giống vật nuôi tại
cơ sở đủ điều kiện khảo nghiệm dòng, giống vật nuôi.
4. Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về khảo nghiệm dòng, giống vật nuôi.
Điều 27. Điều kiện
cơ sở khảo nghiệm dòng, giống vật nuôi
Cơ sở khảo nghiệm dòng, giống vật
nuôi phải đáp ứng các điều kiện sau đây:
1. Các điều kiện quy định tại Điều 55
của Luật này;
2. Có cơ sở vật chất, trang thiết bị
kỹ thuật phù hợp với việc khảo nghiệm dòng, giống vật nuôi tương ứng;
3. Có nhân viên kỹ thuật có trình độ
từ đại học trở lên về một trong các chuyên ngành chăn nuôi, thú y, sinh học;
4. Áp dụng hệ thống quản lý chất lượng
phù hợp.
Điều 28. Kiểm định
dòng, giống vật nuôi
1. Kiểm định dòng, giống vật nuôi là
việc đánh giá và xác nhận lại năng suất, chất lượng, khả năng kháng bệnh của
dòng, giống vật nuôi sau khi đưa ra sản xuất.
2. Việc kiểm định dòng, giống vật
nuôi được thực hiện trong trường hợp sau đây:
a) Có khiếu nại tố cáo về chất lượng dòng, giống vật nuôi;
b) Có yêu cầu trưng cầu, giám định của
cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
c) Theo yêu cầu của tổ chức, cá nhân.
3. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn công bố cơ sở khảo nghiệm dòng, giống vật nuôi được thực hiện kiểm định
dòng, giống vật nuôi.
Điều 29. Nguyên
tắc đặt tên dòng, giống vật nuôi mới
1. Mỗi dòng, giống vật nuôi mới chỉ
được đặt một tên phù hợp bằng tiếng Việt.
2. Việc đặt tên dòng, giống vật nuôi
mới phải bảo đảm không thuộc trường hợp sau đây:
a) Trùng hoặc gây nhầm lẫn với tên
dòng, giống vật nuôi đã được công nhận;
b) Chỉ bao gồm chữ số;
c) Vi phạm truyền thống lịch sử, văn
hóa, đạo đức và thuần phong mỹ tục của dân tộc;
d) Trùng với cách đọc hoặc cách viết
tên của lãnh tụ, anh hùng dân tộc, danh nhân;
đ) Sử dụng tên cơ quan nhà nước, đơn
vị vũ trang nhân dân, tên của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ
chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp,
trừ trường hợp có sự chấp thuận của cơ quan, đơn vị hoặc tổ
chức đó.
Điều 30. Công nhận
dòng, giống vật nuôi mới
1. Hồ sơ công nhận dòng, giống vật
nuôi mới bao gồm:
a) Đơn đề nghị công nhận dòng, giống vật
nuôi mới, ghi rõ tên dòng, giống vật nuôi, nguồn gốc, xuất xứ;
b) Kết quả khảo nghiệm hoặc kết quả
nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp Bộ, cấp quốc gia đã được công nhận hoặc được
cơ quan có thẩm quyền cho phép.
2. Việc công nhận dòng, giống vật
nuôi mới được thực hiện theo trình tự, thủ tục sau đây:
a) Tổ chức, cá nhân đề nghị công nhận
dòng, giống vật nuôi mới gửi 01 bộ hồ sơ bản giấy hoặc bản điện tử theo quy định
tại khoản 1 Điều này đến Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ
ngày nhận được hồ sơ, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn kiểm tra, trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ thì phải có văn bản yêu cầu tổ chức, cá
nhân bổ sung, hoàn thiện hồ sơ;
b) Trong thời hạn 15 ngày kể từ khi
nhận được hồ sơ đầy đủ, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổ chức thẩm định,
đánh giá hồ sơ. Trường hợp kết quả thẩm định, đánh giá đạt yêu cầu thì Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quyết định công nhận dòng, giống vật nuôi mới; trường
hợp không đạt yêu cầu phải nêu rõ lý do.
Điều 31. Quyền
và nghĩa vụ của cơ sở khảo nghiệm dòng, giống vật nuôi
1. Cơ sở khảo nghiệm dòng, giống vật
nuôi có quyền sau đây:
a) Được thực hiện khảo nghiệm dòng,
giống vật nuôi theo quy định của pháp luật;
b) Được thực hiện kiểm định dòng, giống
vật nuôi theo quy định tại Điều 28 của Luật này;
c) Được thanh toán chi phí khảo nghiệm,
kiểm định dòng, giống vật nuôi theo quy định của pháp luật;
d) Khiếu nại, tố cáo, khởi kiện liên
quan đến khảo nghiệm dòng, giống vật nuôi theo quy định của pháp luật;
đ) Từ chối cung cấp thông tin liên
quan đến kết quả thực hiện, trừ trường hợp có yêu cầu của
cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
2. Cơ sở khảo nghiệm dòng, giống vật
nuôi có nghĩa vụ sau đây:
a) Bảo đảm các điều kiện cơ sở khảo
nghiệm trong quá trình hoạt động;
b) Chịu trách
nhiệm về kết quả thực hiện khảo nghiệm, kiểm định;
c) Tuân thủ quy định của pháp luật về
an toàn sinh học, an toàn dịch bệnh, bảo vệ môi trường;
d) Lưu hồ sơ trong
thời gian tối thiểu là 03 năm sau khi kết thúc khảo nghiệm,
kiểm định;
đ) Chấp hành việc thanh tra, kiểm tra
của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Chương III
THỨC ĂN CHĂN
NUÔI
Điều 32. Yêu cầu
đối với thức ăn chăn nuôi thương mại trước khi lưu thông trên thị trường
1. Công bố tiêu chuẩn áp dụng và công
bố hợp quy theo quy định của pháp luật về tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật, chất
lượng sản phẩm, hàng hóa.
2. Có chất lượng phù hợp tiêu chuẩn công bố áp dụng, quy chuẩn kỹ thuật tương ứng.
3. Sản xuất tại cơ sở có Giấy chứng
nhận đủ điều kiện sản xuất thức ăn chăn nuôi do cơ quan quản lý nhà nước có thẩm
quyền cấp.
4. Công bố thông tin sản phẩm thức ăn
chăn nuôi trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn.
5. Nhãn hoặc tài liệu kèm theo thức
ăn chăn nuôi thực hiện theo quy định tại Điều 46 của Luật này.
Điều 33. Công bố
thông tin sản phẩm thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh, thức ăn đậm đặc
1. Sản phẩm thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh, thức ăn đậm đặc do tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh
tự công bố thông tin trên Cổng thông
tin điện tử của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
2. Hồ sơ công bố thông tin sản phẩm
thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh, thức ăn đậm đặc bao gồm:
a) Đối với thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh, thức ăn đậm đặc sản xuất trong nước
bao gồm tài liệu quy định tại các điểm b, c, d, đ và e khoản 2 Điều 34 của Luật
này;
b) Đối với thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh, thức ăn đậm đặc nhập khẩu bao gồm tài liệu quy định tại
các điểm b, c, d, đ, e và g khoản 3 Điều 34 của Luật này. Hồ sơ là bản chính hoặc
bản sao có chứng thực và bản dịch ra tiếng Việt có chứng thực.
3. Tổ chức, cá nhân truy cập vào
Cổng thông tin điện tử của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
để tự công bố thông tin sản phẩm thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh,
thức ăn đậm đặc. Thông tin sản phẩm công bố phải phù hợp với
hồ sơ công bố theo quy định tại khoản 2 Điều này.
Ngay sau khi tự công bố thông tin sản
phẩm, tổ chức, cá nhân được quyền sản xuất, kinh doanh sản phẩm và tự chịu
trách nhiệm về chất lượng và an toàn của sản phẩm đã công bố.
4. Việc thay đổi thông tin sản phẩm thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh, thức ăn đậm đặc được thực hiện như
sau:
a) Trường hợp
thay đổi về địa chỉ cơ sở sản xuất, chất lượng sản phẩm thì tổ chức, cá nhân phải
công bố lại thông tin sản phẩm theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này;
b) Trường hợp
thay đổi thông tin không thuộc quy định tại điểm a khoản này thì tổ chức, cá
nhân tự thay đổi trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn.
Điều 34. Công bố
thông tin sản phẩm thức ăn bổ sung
1. Sản phẩm thức ăn bổ sung phải được
thẩm định để công bố trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn. Quy định này không áp dụng đối với nguyên liệu đơn.
2. Hồ sơ đề nghị công bố thông tin sản
phẩm thức ăn bổ sung sản xuất trong nước bao gồm:
a) Đơn đề nghị công bố thông tin sản
phẩm;
b) Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản
xuất thức ăn chăn nuôi;
c) Hợp đồng thuê, gia công thức ăn
chăn nuôi đối với trường hợp tổ chức, cá nhân thuê, gia công tại cơ sở sản xuất
thức ăn chăn nuôi đã được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất thức ăn
chăn nuôi;
d) Tiêu chuẩn công bố áp dụng, văn bản
thông báo tiếp nhận công bố hợp quy của sản phẩm;
đ) Phiếu kết quả thử nghiệm các chỉ
tiêu chất lượng và an toàn của sản phẩm trong tiêu chuẩn công bố áp dụng và trong quy chuẩn kỹ thuật quốc gia tương ứng được cấp bởi phòng thử nghiệm
do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chỉ định hoặc thừa nhận;
e) Mẫu của nhãn sản phẩm.
3. Hồ sơ đề nghị công bố thông tin sản
phẩm thức ăn bổ sung nhập khẩu bao gồm:
a) Đơn đề nghị công bố thông tin sản
phẩm;
b) Giấy chứng nhận lưu hành tự do hoặc
văn bản có giá trị tương đương do cơ quan có thẩm quyền của nước xuất xứ cấp;
c) Một trong các giấy chứng nhận Hệ
thống quản lý chất lượng (ISO), Thực hành sản xuất tốt (GMP), Phân tích nguy cơ
và kiểm soát điểm tới hạn (HACCP) hoặc giấy chứng nhận tương đương của cơ sở sản
xuất;
d) Bản thông tin sản phẩm do tổ chức,
cá nhân sản xuất cung cấp bao gồm thành phần nguyên liệu, công dụng, hướng dẫn
sử dụng; chỉ tiêu chất lượng, chỉ tiêu an toàn theo quy định
của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
đ) Bản tiêu chuẩn công bố áp dụng của
tổ chức, cá nhân đăng ký theo quy định của pháp luật về chất lượng sản phẩm,
hàng hóa; nhãn phụ của sản phẩm thể hiện bằng tiếng Việt theo quy định;
e) Phiếu kết quả thử nghiệm các chỉ
tiêu chất lượng và an toàn của sản phẩm được cấp bởi phòng thử nghiệm do cơ
quan có thẩm quyền của nước xuất xứ chỉ định hoặc được công nhận bởi tổ chức
công nhận quốc tế hoặc tổ chức công nhận khu vực hoặc
phòng thử nghiệm do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
chỉ định hoặc thừa nhận;
g) Mẫu của nhãn
sản phẩm do tổ chức, cá nhân sản xuất cung cấp.
Hồ sơ là bản chính hoặc bản sao có chứng
thực và bản dịch ra tiếng Việt có chứng thực.
4. Hồ sơ đề nghị công bố lại thông tin
sản phẩm thức ăn bổ sung được quy định như sau:
a) Đối với thức ăn bổ sung sản xuất
trong nước thì theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều này;
b) Đối với thức ăn bổ sung nhập khẩu
thì theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều này.
5. Việc công bố thông tin sản phẩm thức
ăn bổ sung được thực hiện theo trình tự sau đây:
a) Tổ chức, cá nhân truy cập vào Cổng thông tin điện tử của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để nộp
hồ sơ đề nghị công bố thông tin sản phẩm thức ăn bổ sung theo quy định tại các
khoản 2, 3 và 4 Điều này;
b) Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể
từ ngày nhận được hồ sơ, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn kiểm tra thành phần hồ sơ, trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ
thì phải thông báo trên Cổng thông
tin điện tử để tổ chức, cá nhân bổ sung, hoàn thiện.
Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận
hồ sơ đầy đủ, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thẩm
định hồ sơ và công bố thông tin sản phẩm trên Cổng thông
tin điện tử, trường hợp không đồng ý phải nêu rõ lý do.
6. Thời gian lưu hành của sản phẩm thức
ăn bổ sung là 05 năm kể từ ngày sản phẩm được Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn công bố trên Cổng thông tin điện tử. Trong thời gian
06 tháng trước khi hết hạn lưu hành, tổ chức, cá nhân có nhu cầu thực hiện công
bố lại theo quy định tại khoản 4 và khoản 5 Điều này.
Điều 35. Thay đổi
thông tin sản phẩm thức ăn bổ sung
1. Trường hợp
thay đổi thông tin của sản phẩm thức ăn bổ sung về tên, địa chỉ, số điện thoại,
số fax, địa chỉ thư điện tử của tổ chức, cá nhân đăng ký,
quy cách bao gói sản phẩm thì tổ chức, cá nhân tự thực hiện thay đổi thông tin
trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
2. Trường hợp thay đổi thông tin của
sản phẩm thức ăn bổ sung về tên nhà sản xuất, địa chỉ cơ sở sản xuất, tên sản
phẩm, ký hiệu tiêu chuẩn công bố áp dụng, dạng, màu sắc sản phẩm, hướng dẫn sử
dụng, thời hạn sử dụng sản phẩm thì tổ chức, cá nhân phải đề nghị thay đổi
thông tin trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn theo hồ sơ, trình tự, thủ tục sau đây:
a) Hồ sơ đề nghị thay đổi thông tin
bao gồm đơn đề nghị thay đổi thông tin, bản tiêu chuẩn công bố áp dụng, bản tiếp
nhận công bố hợp quy (nếu có), mẫu của nhãn sản phẩm, Giấy chứng nhận đủ điều
kiện sản xuất thức ăn chăn nuôi.
Đối với thức ăn bổ sung nhập khẩu phải
bổ sung bản chính hoặc bản sao có chứng thực giấy xác nhận nội dung thay đổi của
nhà sản xuất; bản sao có chứng thực Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc
giấy xác nhận của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền trong trường hợp đổi
tên cơ sở sản xuất, tên thương mại thức ăn chăn nuôi nhập khẩu;
b) Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể
từ ngày nhận được hồ sơ, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn kiểm tra, trường
hợp hồ sơ chưa đầy đủ thì yêu cầu tổ chức, cá nhân bổ sung, hoàn thiện hồ sơ.
Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận
được hồ sơ đầy đủ, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xác nhận và công bố
thông tin thay đổi của sản phẩm trên Cổng thông tin điện tử,
trường hợp không đồng ý phải nêu rõ lý do.
3. Các quy định tại khoản 1 và khoản
2 Điều này không áp dụng đối với nguyên liệu đơn.
Điều 36. Công bố
sản phẩm thức ăn chăn nuôi khác
1. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn công bố và đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Bộ về sản phẩm thức ăn
truyền thống, nguyên liệu đơn các nội dung sau đây:
a) Tên sản phẩm;
b) Yêu cầu kỹ thuật của sản phẩm.
2. Thức ăn chăn nuôi không phải công
bố trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn bao gồm:
a) Thức ăn chăn nuôi tiêu thụ nội bộ
là thức ăn chăn nuôi do cơ sở tự phối trộn để dùng cho nhu cầu chăn nuôi của cơ
sở, không được trao đổi và mua bán trên thị trường;
b) Thức ăn chăn nuôi theo đặt hàng là
thức ăn chăn nuôi sản xuất theo đơn đặt hàng giữa cơ sở đặt hàng với nhà cung cấp
thức ăn chăn nuôi, chỉ được sử dụng trong nội bộ của cơ sở đặt hàng, không được
trao đổi và mua bán trên thị trường;
c) Thức ăn chăn nuôi khác không thuộc
quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 37. Khảo
nghiệm thức ăn chăn nuôi
1. Khảo nghiệm thức ăn chăn nuôi là việc
đánh giá chất lượng, an toàn của thức ăn chăn nuôi đối
với vật nuôi và môi trường thông qua việc
nuôi dưỡng thử nghiệm trên vật nuôi theo từng giai đoạn
sinh trưởng hoặc chu kỳ sản xuất. Nội dung khảo nghiệm thức ăn chăn nuôi bao gồm:
a) Phân tích chất lượng thức ăn chăn
nuôi;
b) Đánh giá độc tính, độ an toàn đối
với vật nuôi và môi trường;
c) Nội dung khác theo đặc thù của từng
loại thức ăn chăn nuôi.
2. Thức ăn chăn nuôi lần đầu được nhập
khẩu từ quốc gia, vùng lãnh thổ chưa được Việt Nam thừa nhận về quy trình khảo
nghiệm, công nhận thức ăn chăn nuôi hoặc sản xuất tại Việt Nam có chứa chất mới
chưa qua khảo nghiệm ở Việt Nam phải khảo nghiệm trước khi công bố sản phẩm, trừ
thức ăn chăn nuôi được tạo ra từ kết quả nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp Bộ,
cấp quốc gia đã được công nhận hoặc được cơ quan có thẩm quyền cho phép.
3. Cơ sở khảo nghiệm thức ăn chăn
nuôi phải đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Các điều kiện quy định tại Điều 55
của Luật này;
b) Có cơ sở vật chất, trang thiết bị kỹ thuật đáp ứng yêu cầu khảo nghiệm từng loại thức ăn
chăn nuôi;
c) Người phụ trách
kỹ thuật có trình độ từ đại học trở lên về một trong các
chuyên ngành chăn nuôi, thú y, sinh học, công nghệ thực phẩm, công nghệ sau thu
hoạch.
4. Bộ trưởng Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành danh mục hóa chất, sản phẩm sinh học,
vi sinh vật cấm sử dụng trong thức ăn chăn nuôi và danh mục nguyên liệu được
phép sử dụng làm thức ăn chăn nuôi; ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về khảo
nghiệm thức ăn chăn nuôi và quy định việc thừa nhận lẫn nhau về quy trình khảo
nghiệm, công nhận thức ăn chăn nuôi với quốc gia, vùng lãnh thổ có hoạt động
trao đổi thương mại thức ăn chăn nuôi với Việt Nam.
Điều 38. Điều kiện
sản xuất thức ăn chăn nuôi
1. Tổ chức, cá nhân sản xuất thức ăn
chăn nuôi thương mại, thức ăn chăn nuôi theo đặt hàng phải đáp ứng các điều kiện
sau đây:
a) Địa điểm cơ sở sản xuất không nằm trong khu vực bị ô nhiễm bởi chất thải nguy hại, hóa chất độc hại;
b) Thiết kế khu sản xuất, bố trí thiết
bị theo quy tắc một chiều từ nguyên liệu đầu vào đến sản phẩm đầu ra, bảo đảm
tách biệt giữa các khu sản xuất để tránh nhiễm chéo;
c) Có dây chuyền,
trang thiết bị phù hợp để sản xuất thức ăn chăn nuôi;
d) Có biện pháp bảo quản nguyên liệu thức
ăn chăn nuôi theo khuyến cáo của tổ chức, cá nhân cung cấp;
đ) Có biện
pháp kiểm soát sinh vật gây hại, tạp chất, chất thải gây nhiễm bẩn để không ảnh
hưởng đến an toàn, chất lượng thức ăn chăn nuôi;
e) Có trang thiết bị, dụng cụ đo lường
được kiểm định, hiệu chỉnh theo quy định;
g) Có hoặc thuê phòng thử nghiệm để
phân tích chất lượng thức ăn chăn nuôi trong quá trình sản xuất;
h) Người phụ trách
kỹ thuật có trình độ từ đại học trở lên về một trong các chuyên ngành chăn nuôi, thú y, sinh học, công nghệ thực phẩm,
công nghệ sau thu hoạch;
i) Cơ sở sản xuất thức ăn chăn nuôi
chứa kháng sinh phải có biện pháp kiểm soát bảo đảm không phát tán, gây nhiễm
chéo giữa các loại kháng sinh khác nhau, giữa thức ăn chăn nuôi chứa kháng sinh
và thức ăn chăn nuôi không chứa kháng sinh;
k) Có biện pháp bảo vệ môi trường đáp
ứng quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường.
2. Tổ chức, cá nhân sản xuất thức ăn
chăn nuôi tiêu thụ nội bộ phải đáp ứng các điều kiện quy định tại các điểm a,
b, d, đ, e, g, i và k khoản 1 Điều này, trừ trường hợp sản xuất thức ăn chăn
nuôi tiêu thụ nội bộ sử dụng trong chăn nuôi nông hộ.
3. Chính phủ quy định chi tiết khoản
1 Điều này.
Điều 39. Cấp, cấp
lại, thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất thức ăn chăn nuôi
1. Thẩm quyền cấp, cấp lại, thu hồi
Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất thức ăn chăn nuôi được quy định như sau:
a) Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn cấp, cấp lại, thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất thức ăn chăn
nuôi đối với cơ sở sản xuất thức ăn chăn nuôi bổ sung;
b) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp, cấp
lại, thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất thức ăn chăn nuôi trên địa
bàn, trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản này.
2. Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản
xuất thức ăn chăn nuôi được cấp lại trong trường hợp sau đây:
a) Bị mất, hư hỏng;
b) Thay đổi thông tin về tổ chức, cá
nhân trong Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất thức ăn
chăn nuôi.
3. Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất thức ăn chăn nuôi bị
thu hồi trong trường hợp sau đây:
a) Bị tẩy, xóa, sửa chữa nội dung
trong Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất thức ăn chăn nuôi;
b) Cơ sở không còn đủ điều kiện quy định
tại khoản 1 Điều 38 của Luật này;
c) Cơ sở có hành vi vi phạm khác mà
pháp luật quy định phải thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện
sản xuất thức ăn chăn nuôi.
4. Chính phủ quy
định hồ sơ, trình tự, thủ tục cấp, cấp lại, thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện
sản xuất thức ăn chăn nuôi thương mại.
Điều 40. Điều kiện
mua bán thức ăn chăn nuôi
1. Có trang thiết bị, dụng cụ để bảo
quản thức ăn chăn nuôi theo hướng dẫn của tổ chức, cá nhân sản xuất, cung cấp.
2. Nơi bày bán, kho chứa thức ăn chăn
nuôi phải tách biệt hoặc không bị ô nhiễm bởi thuốc bảo vệ
thực vật, phân bón, hóa chất độc hại khác.
3. Có biện pháp phòng, chống sinh vật
gây hại.
Điều 41. Nhập khẩu
thức ăn chăn nuôi
1. Thức ăn chăn nuôi nhập khẩu phải
được kiểm tra nhà nước về chất lượng theo quy định tại khoản
4 Điều 43 của Luật này.
2. Tổ chức, cá nhân nhập khẩu thức ăn
chăn nuôi phải có hoặc thuê kho bảo quản thức ăn chăn nuôi đáp ứng yêu cầu bảo
đảm chất lượng, an toàn thực phẩm theo quy định của pháp luật và khuyến cáo của
tổ chức, cá nhân cung cấp.
3. Tổ chức, cá nhân chỉ được nhập khẩu
thức ăn chăn nuôi đã được công bố thông tin trên Cổng
thông tin điện tử của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
Trường hợp nhập khẩu thức ăn chăn
nuôi chưa được công bố thông tin trên Cổng thông tin điện
tử của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để giới thiệu
tại hội chợ, triển lãm, nuôi thích nghi, nghiên cứu, làm mẫu
phân tích tại phòng thử nghiệm hoặc để sản xuất, gia công nhằm mục đích xuất khẩu
phải được Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cấp phép.
4. Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn xem xét, quyết định kiểm tra văn bản pháp luật, hệ thống tổ chức
thực thi, điều kiện sản xuất thức ăn chăn nuôi, phòng thử nghiệm tại nước xuất
khẩu theo quy định của pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa
xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên trong trường hợp
sau đây:
a) Đánh giá để thừa nhận lẫn nhau;
b) Phát hiện nguy cơ ảnh hưởng đến chất lượng, môi trường, an toàn thực phẩm,
an toàn dịch bệnh của thức ăn chăn nuôi nhập khẩu vào Việt Nam.
5. Chính phủ quy định chi tiết Điều
này.
Điều 42. Xuất khẩu
thức ăn chăn nuôi
1. Hồ sơ, chất lượng thức ăn chăn
nuôi xuất khẩu theo yêu cầu của tổ chức, cá nhân, nước nhập khẩu và phù hợp với quy định của pháp luật Việt Nam.
2. Việc xuất khẩu thức ăn chăn nuôi
phải tuân thủ quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên
quan.
Điều 43. Kiểm
tra nhà nước về chất lượng thức ăn chăn nuôi
1. Kiểm tra nhà nước về chất lượng thức
ăn chăn nuôi phải tuân thủ quy định của Luật này, Luật Chất lượng sản phẩm,
hàng hóa và quy định khác của pháp luật có liên quan.
2. Nội dung kiểm tra nhà nước về chất lượng thức ăn chăn nuôi thương mại sản xuất và lưu
hành trong nước bao gồm:
a) Việc thực hiện công bố tiêu chuẩn
áp dụng và công bố hợp quy (nếu có);
b) Việc thực hiện các biện pháp quản
lý chất lượng thức ăn chăn nuôi;
c) Việc thực hiện ghi nhãn sản phẩn
thức ăn chăn nuôi;
d) Lấy mẫu thức ăn chăn nuôi để kiểm
tra sự phù hợp của sản phẩm với tiêu chuẩn công bố áp dụng, quy chuẩn kỹ thuật
quốc gia tương ứng và quy định khác của pháp luật có liên quan, trong đó tập trung kiểm tra, đánh giá các chỉ tiêu an toàn, chỉ tiêu chất chính trong thức ăn chăn nuôi.
3. Nội dung kiểm tra nhà nước về chất
lượng thức ăn chăn nuôi tiêu thụ nội bộ, thức ăn chăn nuôi theo đặt hàng, thức
ăn truyền thống bao gồm lấy mẫu thức ăn chăn nuôi để kiểm tra các chỉ tiêu an toàn
quy định trong quy chuẩn kỹ thuật quốc gia tương ứng và quy định khác của pháp
luật có liên quan.
4. Nội dung kiểm tra nhà nước về chất
lượng thức ăn chăn nuôi nhập khẩu bao gồm:
a) Kiểm tra hồ sơ nhập khẩu;
b) Kiểm tra thực
tế về số lượng, khối lượng, quy cách bao gói, ghi nhãn, hạn sử dụng, xuất xứ và
các chỉ tiêu cảm quan khác của sản phẩm;
c) Lấy mẫu thức ăn chăn nuôi để thử
nghiệm đánh giá sự phù hợp về chất lượng và an toàn của sản phẩm.
5. Nội dung kiểm tra nhà nước về chất lượng thức ăn chăn nuôi xuất khẩu bao gồm:
a) Kiểm tra hồ sơ công bố chất lượng
và công bố hợp quy (nếu có);
b) Kiểm tra thực tế về quy cách bao
gói, ghi nhãn, hạn sử dụng, cảm quan về sản phẩm;
c) Phân tích chất lượng theo yêu cầu
của doanh nghiệp hoặc tổ chức, cá nhân, nước nhập khẩu.
6. Nội dung kiểm tra nhà nước về thức
ăn chăn nuôi xuất khẩu bị triệu hồi hoặc trả về bao gồm:
a) Kiểm tra về nguyên nhân thức ăn
chăn nuôi xuất khẩu bị triệu hồi hoặc trả về;
b) Kiểm tra thực tế về quy cách bao
gói, ghi nhãn, hạn sử dụng, cảm quan về sản phẩm;
c) Lấy mẫu thức ăn chăn nuôi để kiểm
tra chất lượng và an toàn của sản phẩm.
7. Việc xử lý vi phạm về chất lượng
thức ăn chăn nuôi được quy định như sau:
a) Tổ chức, cá
nhân sản xuất, kinh doanh thức ăn chăn nuôi tùy theo mức độ vi phạm chất lượng
mà bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy
định của pháp luật;
b) Xử lý thức ăn chăn nuôi vi phạm chất
lượng theo hình thức cải chính thông tin, tái chế, chuyển đổi mục đích sử dụng,
tái xuất, tiêu hủy.
8. Chính phủ quy định chi tiết Điều
này.
Điều 44. Lấy mẫu
và thử nghiệm thức ăn chăn nuôi
1. Việc lấy mẫu kiểm tra nhà nước về chất lượng thức ăn chăn nuôi được thực hiện theo quy định
tại tiêu chuẩn quốc gia hoặc quy định của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn.
2. Người lấy mẫu thức ăn chăn nuôi phục
vụ công tác quản lý nhà nước phải được Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cấp
chứng chỉ lấy mẫu thức ăn chăn nuôi.
3. Kết quả thử
nghiệm thức ăn chăn nuôi phục vụ công tác quản lý nhà nước chỉ được thừa nhận
theo phương pháp thử tại phòng thử nghiệm do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn chỉ định. Trường hợp phương pháp
thử chưa được chỉ định hoặc chưa được thống nhất, Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn quyết định phương pháp thử được áp dụng
tạm thời.
4. Căn cứ thử nghiệm bao gồm các chỉ
tiêu chất lượng do tổ chức, cá nhân sản xuất hoặc cung cấp sản phẩm công bố áp
dụng, chỉ tiêu an toàn quy định tại quy chuẩn kỹ thuật quốc gia tương ứng và
quy định khác của pháp luật có liên quan.
Điều 45. Thức ăn
chăn nuôi chứa kháng sinh
1. Kháng sinh sử dụng trong thức ăn chăn nuôi phải là thuốc thú y được phép lưu hành tại Việt
Nam.
2. Chỉ được sử dụng kháng sinh trong sản xuất thức ăn chăn nuôi theo đơn của người có chứng chỉ hành nghề
phòng, trị bệnh cho động vật theo quy định của pháp luật về
thú y để phòng bệnh cho vật nuôi ở giai đoạn con non, trị
bệnh cho vật nuôi nhiễm bệnh.
3. Việc sử dụng thức ăn chăn nuôi chứa
kháng sinh phải tuân thủ hướng dẫn của tổ chức, cá nhân sản xuất hoặc cung cấp
thức ăn chăn nuôi.
4. Thức ăn chăn nuôi chứa kháng sinh
phải thể hiện thông tin về tên và hàm lượng kháng sinh, hướng dẫn sử dụng, thời gian ngừng sử dụng trên nhãn sản phẩm hoặc tài
liệu kèm theo sản phẩm.
5. Chính phủ quy
định tiêu chí đối với các loại vật nuôi ở giai đoạn con non được phép sử dụng
thức ăn chăn nuôi chứa kháng sinh để phòng bệnh và lộ trình bỏ việc sử dụng
kháng sinh trong phòng bệnh đối với vật nuôi.
Điều 46. Ghi
nhãn thức ăn chăn nuôi
1. Ghi nhãn thức ăn chăn nuôi thực hiện
theo quy định của pháp luật về nhãn hàng hóa và theo quy định sau đây:
a) Đối với thức ăn chăn nuôi thương mại
thì nhãn sản phẩm hoặc tài liệu kèm theo phải thể hiện thông
tin về tên sản phẩm, thành phần nguyên liệu chính, chỉ tiêu chất lượng, nơi sản
xuất, ngày sản xuất, thời hạn sử dụng, hướng dẫn bảo quản, hướng dẫn sử dụng;
thông tin về tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm đối với hàng hóa bảo đảm yêu cầu truy xuất nguồn gốc sản phẩm;
b) Đối với thức ăn chăn nuôi khác thì
nhãn sản phẩm hoặc tài liệu kèm theo phải có thông tin để nhận biết và truy xuất
được nguồn gốc sản phẩm.
2. Bộ trưởng Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định chi tiết về ghi nhãn thức ăn chăn
nuôi.
Điều 47. Quảng
cáo thức ăn chăn nuôi
1. Tổ chức, cá nhân quảng cáo thức ăn
chăn nuôi phải thực hiện theo quy định của pháp luật về quảng cáo.
2. Nội dung quảng cáo thức ăn chăn
nuôi phải phù hợp với thông tin sản phẩm đã công bố trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
Điều 48. Quyền
và nghĩa vụ của cơ sở sản xuất thức ăn chăn nuôi
1. Cơ sở sản xuất thức ăn chăn nuôi
có quyền sau đây:
a) Được hưởng chính sách của Nhà nước
có liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh thức ăn chăn nuôi;
b) Được sản xuất thức ăn chăn nuôi
theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan;
c) Khiếu nại, tố cáo, khởi kiện liên
quan đến sản xuất thức ăn chăn nuôi theo quy định của pháp
luật;
d) Cơ sở sản xuất
thức ăn chăn nuôi thương mại ngoài quyền quy định tại các điểm a, b và c khoản
này thì được gia công các loại thức ăn chăn nuôi phù hợp
theo quy định của pháp luật.
2. Cơ sở sản xuất thức ăn chăn nuôi
có nghĩa vụ sau đây:
a) Bảo đảm các điều kiện cơ sở sản xuất
thức ăn chăn nuôi trong quá trình hoạt động;
b) Xây dựng và thực hiện quy trình kiểm
soát chất lượng thức ăn chăn nuôi, bảo đảm thức ăn chăn nuôi phù hợp với tiêu
chuẩn chất lượng công bố áp dụng và quy chuẩn kỹ thuật quốc gia tương ứng, bảo
đảm truy xuất nguồn gốc sản phẩm thức ăn chăn nuôi, lưu quy trình kiểm soát chất
lượng thức ăn chăn nuôi;
c) Chỉ được sử dụng các loại sản phẩm,
nguyên liệu thức ăn chăn nuôi phù hợp với quy định của pháp luật; nguyên liệu sử
dụng trong thành phẩm phải có thời hạn sử dụng tối thiểu bằng
thời hạn sử dụng của thành phẩm;
d) Chấp hành việc
thanh tra, kiểm tra về điều kiện sản xuất và chất lượng thức ăn chăn nuôi của
cơ quan nhà nước có thẩm quyền; chịu trách nhiệm trước pháp luật về chất lượng
thức ăn chăn nuôi do cơ sở sản xuất;
đ) Cơ sở sản xuất thức ăn chăn nuôi
thương mại phải công bố tiêu chuẩn áp dụng, công bố hợp
quy, ghi nhãn thức ăn chăn nuôi và lưu đầy đủ hồ sơ tại cơ sở sản xuất theo quy
định; lưu nhật ký sản xuất, kết quả thử nghiệm thức ăn chăn nuôi trong thời gian tối thiểu là 02 năm; lưu mẫu thức ăn chăn nuôi trong thời
gian tối thiểu là 30 ngày kể từ ngày sản phẩm hết hạn sử dụng; báo cáo tình
hình sản xuất thức ăn chăn nuôi định kỳ hoặc đột xuất theo quy định của Bộ trưởng
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và thực hiện nghĩa
vụ quy định tại các điểm a, b, c và d khoản này.
Điều 49. Quyền
và nghĩa vụ của cơ sở mua bán, xuất khẩu, nhập khẩu thức ăn chăn nuôi
1. Cơ sở mua bán, xuất khẩu, nhập khẩu
thức ăn chăn nuôi có quyền sau đây:
a) Được hưởng chính sách của Nhà nước
có liên quan đến hoạt động kinh doanh thức ăn chăn nuôi;
b) Được mua bán, xuất khẩu, nhập khẩu
sản phẩm thức ăn chăn nuôi theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp
luật có liên quan;
c) Khiếu nại, tố cáo, khởi kiện liên
quan đến mua bán, xuất khẩu, nhập khẩu thức ăn chăn nuôi theo quy định của pháp
luật.
2. Cơ sở mua bán, xuất khẩu, nhập khẩu
thức ăn chăn nuôi có nghĩa vụ sau đây:
a) Bảo đảm các điều kiện cơ sở mua
bán, xuất khẩu, nhập khẩu thức ăn chăn nuôi trong quá trình hoạt động;
b) Tuân thủ quy định của pháp luật trong việc bảo đảm chất lượng, thông tin về nguồn gốc, xuất xứ của thức
ăn chăn nuôi;
c) Áp dụng các biện pháp bảo quản chất
lượng sản phẩm theo khuyến cáo của tổ chức, cá nhân sản xuất nhằm duy trì chất
lượng thức ăn chăn nuôi;
d) Niêm yết giá và chấp hành việc kiểm
tra về giá thức ăn chăn nuôi;
đ) Chấp hành việc thanh tra, kiểm tra
về điều kiện mua bán, xuất khẩu, nhập khẩu và chất lượng thức ăn chăn nuôi của
cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
e) Không mua bán, xuất khẩu, nhập khẩu
sản phẩm có chất cấm sử dụng trong thức ăn chăn nuôi;
g) Chỉ được mua bán, nhập khẩu các loại
thức ăn chăn nuôi đã công bố trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn;
h) Ghi và lưu các thông tin của thức
ăn chăn nuôi trong quá trình mua bán, xuất khẩu, nhập khẩu để bảo đảm truy xuất
nguồn gốc;
i) Xây dựng quy trình đánh giá và lựa
chọn tổ chức, cá nhân sản xuất hoặc cung cấp thức ăn chăn nuôi nhập khẩu; xây dựng
và thực hiện kế hoạch kiểm tra chất lượng lô hàng thức ăn chăn nuôi nhập khẩu để
bảo đảm phù hợp với hợp đồng mua bán, tiêu chuẩn công bố áp dụng và quy chuẩn kỹ
thuật.
Điều 50. Quyền
và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân sử dụng thức ăn chăn nuôi
1. Tổ chức,
cá nhân sử dụng thức
ăn chăn nuôi có quyền sau đây:
a) Được cung cấp đầy đủ thông tin về
chất lượng, nguồn gốc xuất xứ, giá và hướng dẫn sử dụng
các loại thức ăn chăn nuôi từ tổ chức, cá nhân cung cấp;
b) Khiếu nại, tố cáo, khởi kiện liên
quan đến sử dụng thức ăn chăn nuôi theo quy định của pháp luật;
c) Được bồi thường thiệt hại theo quy
định của pháp luật.
2. Tổ chức, cá nhân sử dụng thức ăn
chăn nuôi có nghĩa vụ sau đây:
a) Sử dụng thức ăn chăn nuôi bảo đảm
chất lượng và an toàn thực phẩm đối với sức khỏe con người, vật nuôi và môi trường;
b) Tuân thủ quy định của pháp luật và
hướng dẫn của tổ chức, cá nhân cung cấp thức ăn chăn nuôi về vận chuyển, lưu giữ,
bảo quản, sử dụng thức ăn chăn nuôi;
c) Chấp hành việc thanh tra, kiểm tra về chất lượng thức ăn chăn nuôi của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền;
d) Phối hợp xử lý thức ăn chăn nuôi
và sản phẩm chăn nuôi vi phạm về chất lượng và an toàn theo quy định của pháp
luật;
đ) Ghi nhật ký sử dụng thức ăn chăn
nuôi chứa kháng sinh theo quy định.
Điều 51. Quyền
và nghĩa vụ của cơ sở khảo nghiệm thức ăn chăn nuôi
1. Cơ sở khảo nghiệm thức ăn chăn
nuôi có quyền sau đây:
a) Được khảo nghiệm thức ăn chăn nuôi
theo quy định của pháp luật;
b) Được thanh toán chi phí khảo nghiệm
thức ăn chăn nuôi theo quy định của pháp luật;
c) Khiếu nại, tố cáo, khởi kiện liên
quan đến khảo nghiệm thức ăn chăn nuôi theo quy định của pháp luật.
2. Cơ sở khảo nghiệm thức ăn chăn
nuôi có nghĩa vụ sau đây:
a) Bảo đảm các điều kiện cơ sở khảo
nghiệm thức ăn chăn nuôi trong quá trình hoạt động;
b) Chịu trách
nhiệm về kết quả khảo nghiệm thức ăn chăn nuôi;
c) Lưu hồ sơ khảo nghiệm thức ăn chăn
nuôi trong thời gian tối thiểu là 03 năm;
d) Chấp hành việc thanh tra, kiểm tra về hoạt động khảo nghiệm thức ăn chăn nuôi của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền.
Chương IV
ĐIỀU KIỆN CƠ SỞ
CHĂN NUÔI, XỬ LÝ CHẤT THẢI CHĂN NUÔI
Mục 1. ĐIỀU KIỆN
CƠ SỞ CHĂN NUÔI
Điều 52. Quy mô
chăn nuôi
1. Quy mô chăn nuôi bao gồm các loại
sau đây:
a) Chăn nuôi trang
trại bao gồm chăn nuôi trang trại quy mô lớn, quy mô vừa
và quy mô nhỏ;
b) Chăn nuôi nông hộ.
2. Chính phủ quy định chi tiết Điều
này.
Điều 53. Đơn vị
vật nuôi và mật độ chăn nuôi
1. Đơn vị vật nuôi là đơn vị quy đổi
của gia súc, gia cầm theo khối lượng sống, không phụ thuộc vào giống, tuổi và
giới tính. Mỗi đơn vị vật nuôi tương đương với 500 kg khối lượng vật nuôi sống.
2. Mật độ chăn nuôi được tính bằng tổng
số đơn vị vật nuôi trên 01 ha đất nông nghiệp.
3. Việc xác định quy mô chăn nuôi phải
căn cứ vào mật độ chăn nuôi.
4. Chính phủ quy
định mật độ chăn nuôi cho từng vùng căn cứ vào chiến lược phát triển chăn nuôi,
công nghệ chăn nuôi, môi trường sinh thái.
5. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ
vào mật độ chăn nuôi của vùng quy định mật độ chăn nuôi của tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương.
Điều 54. Kê khai
hoạt động chăn nuôi
1. Tổ chức, cá nhân chăn nuôi phải kê
khai hoạt động chăn nuôi với Ủy ban nhân dân cấp xã.
2. Bộ trưởng Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định loại, số lượng vật nuôi phải thực hiện
kê khai, thời điểm kê khai và mẫu kê khai hoạt động chăn nuôi.
Điều 55. Chăn
nuôi trang trại
1. Chăn nuôi trang trại phải đáp ứng
các điều kiện sau đây:
a) Vị trí xây dựng trang trại phù hợp
với chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của địa phương,
vùng, chiến lược phát triển chăn nuôi; đáp ứng yêu cầu về mật độ chăn nuôi quy
định tại khoản 4 và khoản 5 Điều 53 của Luật này;
b) Có đủ nguồn nước bảo đảm chất lượng
cho hoạt động chăn nuôi và xử lý chất thải chăn nuôi;
c) Có biện pháp bảo vệ môi trường theo
quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường;
d) Có chuồng trại, trang thiết bị
chăn nuôi phù hợp với từng loại vật nuôi;
đ) Có hồ sơ ghi chép quá trình hoạt động
chăn nuôi, sử dụng thức ăn chăn nuôi, thuốc thú y, vắc-xin và thông tin khác để
bảo đảm truy xuất nguồn gốc; lưu giữ hồ sơ trong thời gian tối thiểu là 01 năm
sau khi kết thúc chu kỳ chăn nuôi;
e) Có khoảng cách an toàn từ khu vực
chăn nuôi trang trại đến đối tượng chịu ảnh hưởng của hoạt động chăn nuôi và từ
nguồn gây ô nhiễm đến khu vực chăn nuôi trang trại.
2. Tổ chức, cá nhân chăn nuôi trang
trại quy mô lớn phải được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện chăn nuôi.
3. Bộ trưởng Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định khoảng cách an toàn trong chăn
nuôi trang trại bảo đảm an toàn sinh học, an toàn dịch bệnh và bảo vệ môi trường.
Điều 56. Chăn
nuôi nông hộ
Chăn nuôi nông hộ phải đáp ứng các
yêu cầu sau đây:
1. Chuồng nuôi phải tách biệt với nơi
ở của người;
2. Định kỳ vệ sinh, khử trùng, tiêu độc
chuồng trại, dụng cụ chăn nuôi;
3. Có các biện pháp phù hợp để vệ
sinh phòng dịch; thu gom, xử lý phân, nước thải chăn nuôi, xác vật nuôi và chất
thải chăn nuôi khác theo quy định của pháp luật về thú y, bảo vệ môi trường.
Điều 57. Quyền
và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân chăn nuôi
1. Tổ chức, cá nhân chăn nuôi có quyền
sau đây:
a) Tổ chức, cá nhân đã thực hiện kê
khai hoạt động chăn nuôi theo quy định tại Điều 54 của Luật này được hỗ trợ thiệt
hại, khôi phục sản xuất khi bị thiên tai, dịch bệnh theo quy định của pháp luật;
b) Được hưởng chính sách của Nhà nước
có liên quan đến hoạt động chăn nuôi;
c) Được tập huấn, đào tạo về chăn
nuôi;
d) Quảng bá sản phẩm theo quy định của
pháp luật;
đ) Khiếu nại, tố cáo, khởi kiện liên
quan đến chăn nuôi theo quy định của pháp luật.
2. Tổ chức, cá nhân chăn nuôi có nghĩa
vụ sau đây:
a) Thực hiện kê khai hoạt động chăn
nuôi theo quy định tại Điều 54 của Luật này;
b) Thực hiện các biện pháp an toàn
sinh học, vệ sinh môi trường trong chăn nuôi;
c) Xử lý chất thải chăn nuôi theo quy
định của pháp luật về bảo vệ môi trường;
d) Bảo đảm đối xử nhân đạo với vật
nuôi theo quy định của pháp luật.
Điều 58. Cấp, cấp
lại, thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện chăn nuôi đối với chăn nuôi trang trại
quy mô lớn
1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền
cấp, cấp lại, thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện chăn nuôi.
2. Giấy chứng nhận đủ điều kiện chăn
nuôi được cấp lại trong trường hợp sau đây:
a) Bị mất, bị hỏng;
b) Thay đổi thông tin về tổ chức, cá
nhân trong Giấy chứng nhận đủ điều kiện chăn nuôi.
3. Giấy chứng nhận đủ điều kiện chăn
nuôi bị thu hồi trong trường hợp sau đây:
a) Bị tẩy, xóa, sửa chữa nội dung trong Giấy chứng nhận đủ điều kiện chăn nuôi;
b) Cơ sở chăn nuôi trang trại không còn đủ điều kiện quy định tại Điều 55 của Luật này;
c) Cơ sở chăn nuôi trang trại có hành vi vi phạm khác mà pháp luật quy định phải thu hồi Giấy chứng
nhận đủ điều kiện chăn nuôi.
4. Chính phủ quy
định hồ sơ, trình tự, thủ tục cấp, cấp lại, thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện
chăn nuôi.
Mục 2. XỬ LÝ CHẤT
THẢI CHĂN NUÔI
Điều 59. Xử lý
chất thải trong chăn nuôi trang trại
1. Chất thải chăn nuôi bao gồm chất
thải rắn có nguồn gốc hữu cơ, nước thải chăn nuôi, khí thải và chất thải khác.
2. Việc xử lý chất thải rắn có nguồn
gốc hữu cơ được quy định như sau:
a) Tổ chức, cá nhân sở hữu cơ sở chăn
nuôi trang trại có trách nhiệm xử lý chất thải rắn có nguồn
gốc hữu cơ đáp ứng quy chuẩn kỹ thuật quốc gia trước khi sử dụng cho cây trồng hoặc làm thức ăn cho thủy sản;
b) Chất thải rắn có nguồn gốc hữu cơ
chưa xử lý khi vận chuyển ra khỏi cơ sở chăn nuôi trang trại đến nơi xử lý phải
sử dụng phương tiện, thiết bị chuyên dụng;
c) Vật nuôi chết vì dịch bệnh và chất
thải nguy hại khác phải được xử lý theo quy định của pháp luật về thú y, bảo vệ
môi trường.
3. Việc xử lý nước thải chăn nuôi được
quy định như sau:
a) Tổ chức, cá nhân sở hữu cơ sở chăn
nuôi trang trại có trách nhiệm thu
gom, xử lý nước thải chăn nuôi đáp ứng quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải
chăn nuôi trước khi xả thải ra nguồn tiếp nhận theo quy định của pháp luật về bảo
vệ môi trường;
b) Nước thải chăn nuôi đã xử lý đáp ứng
quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải chăn nuôi được sử dụng cho cây trồng;
c) Nước thải chăn nuôi chưa xử lý khi
vận chuyển ra khỏi cơ sở chăn nuôi trang trại đến nơi xử lý phải sử dụng phương tiện, thiết bị chuyên dụng.
4. Tổ chức, cá nhân sở hữu cơ sở chăn nuôi trang trại có
trách nhiệm xử lý khí thải từ hoạt động chăn nuôi đáp ứng quy chuẩn kỹ thuật quốc
gia về khí thải chăn nuôi.
5. Việc xử lý chất
thải khác phải tuân thủ quy định của pháp luật về thú y, bảo vệ môi trường.
Điều 60. Xử lý
chất thải trong chăn nuôi nông hộ
Chủ chăn nuôi nông hộ phải thực hiện
các yêu cầu sau đây:
1. Có biện pháp xử lý phân, nước thải,
khí thải chăn nuôi bảo đảm vệ sinh môi trường và không gây ảnh hưởng đến người
xung quanh;
2. Vật nuôi chết vì dịch bệnh và chất
thải nguy hại khác phải được xử lý theo quy định của pháp luật về thú y, bảo vệ
môi trường.
Điều 61. Xử lý
tiếng ồn trong hoạt động chăn nuôi
1. Tiếng ồn trong
hoạt động chăn nuôi bao gồm tiếng ồn phát ra từ vật nuôi, thiết bị sử dụng trong hoạt động chăn nuôi.
2. Tổ chức, cá nhân sở hữu cơ sở chăn
nuôi trang trại, chủ chăn nuôi nông hộ
phải xử lý tiếng ồn phát ra trong hoạt động chăn nuôi đáp ứng
quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về tiếng ồn trong hoạt động
chăn nuôi.
Điều 62. Quản lý
sản phẩm xử lý chất thải chăn nuôi
1. Sản phẩm xử lý chất thải chăn nuôi
trước khi lưu thông trên thị trường phải đáp ứng các yêu cầu sau đây:
a) Công bố tiêu chuẩn áp dụng và công
bố hợp quy theo quy định của pháp luật;
b) Có chất lượng phù hợp với tiêu chuẩn
đã công bố áp dụng;
c) Thông tin về sản phẩm đã được đăng
tải trên Cổng thông tin điện tử của Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
d) Sản phẩm xử lý chất thải chăn nuôi
lần đầu được sản xuất hoặc nhập khẩu vào Việt Nam có chứa chất mới chưa qua khảo
nghiệm ở Việt Nam phải khảo nghiệm trước khi công bố sản phẩm.
2. Chính phủ quy định chi tiết Điều
này.
Điều 63. Quản lý
cơ sở sản xuất sản phẩm xử lý chất thải chăn nuôi
1. Quản lý cơ sở sản xuất sản phẩm xử
lý chất thải chăn nuôi bao gồm:
a) Địa điểm sản xuất nằm trong khu vực không bị ô nhiễm bởi chất thải nguy hại;
b) Báo cáo đánh giá tác động môi trường
hoặc kế hoạch bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường;
c) Dây chuyền, trang thiết bị phù hợp để sản xuất sản phẩm;
d) Thiết bị, dụng cụ đo lường để giám
sát chất lượng, bảo đảm độ chính xác theo quy định của pháp luật về đo lường;
đ) Kho bảo quản sản phẩm xử lý chất
thải, chăn nuôi cần chế độ bảo quản riêng;
e) Người phụ trách kỹ thuật có trình
độ từ đại học trở lên về một trong các chuyên ngành chăn nuôi, thú y, hóa học,
công nghệ sinh học, công nghệ môi trường.
2. Chính phủ quy định chi tiết Điều
này.
Chương V
CHĂN NUÔI ĐỘNG VẬT
KHÁC VÀ ĐỐI XỬ NHÂN ĐẠO VỚI VẬT NUÔI
Mục 1. CHĂN NUÔI
ĐỘNG VẬT KHÁC
Điều 64. Quản lý
nuôi chim yến
1. Dẫn dụ chim yến
là việc sử dụng các biện pháp kỹ thuật để thu hút chim yến về làm tổ trong nhà yến.
2. Hoạt động nuôi chim yến bao gồm dẫn
dụ, ấp nở, gây nuôi chim yến và khai thác tổ yến.
3. Tổ chức, cá nhân có hoạt động nuôi
chim yến trong vùng nuôi chim yến phải bảo đảm môi trường, tiếng ồn, phòng ngừa
dịch bệnh và an toàn thực phẩm theo quy định của pháp luật.
4. Chính phủ quy định chi tiết Điều
này.
Điều 65. Quản lý
nuôi ong mật
1. Đàn ong nuôi lấy mật là đàn ong đã
được thuần hóa và phải bảo đảm an toàn dịch bệnh.
2. Tổ chức, cá nhân nuôi ong lấy mật
phải bảo đảm an toàn dịch bệnh cho đàn ong, vệ sinh môi trường nơi nuôi ong, vệ
sinh an toàn thực phẩm đối với sản phẩm khai thác từ ong mật.
3. Bộ trưởng Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định về khoảng cách giữa các điểm đặt
ong mật, phương thức di chuyển đàn ong mật, cây trồng, vùng hoa nuôi ong mật, sử
dụng ong mật thụ phấn cho cây trồng.
Điều 66. Quản lý
nuôi chó, mèo
Chủ nuôi chó, mèo phải thực hiện các
yêu cầu sau đây:
1. Thực hiện tiêm phòng bệnh dại cho
chó, mèo theo quy định của pháp luật về thú y;
2. Khi nghi ngờ chó, mèo có triệu chứng
bệnh dại phải báo ngay cho Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc cán bộ chăn nuôi, thú y
cơ sở và thực hiện xử lý theo quy định của pháp luật về thú y;
3. Có biện pháp bảo đảm an toàn cho
người và vật nuôi khác, giữ gìn vệ sinh môi trường, bảo đảm điều kiện vệ sinh
thú y;
4. Trường hợp
chó, mèo tấn công, gây thiệt hại thì phải bồi thường thiệt hại theo quy định của
pháp luật.
Điều 67. Quản lý
nuôi hươu sao
1. Tổ chức, cá nhân chỉ được phép
nuôi hươu sao đã được thuần hóa, có nguồn gốc hợp pháp và
chịu trách nhiệm trước pháp luật về nguồn gốc của hươu sao được nuôi.
2. Tổ chức, cá nhân nuôi hươu sao phải
có chuồng nuôi phù hợp với đặc tính sinh học của hươu sao, bảo đảm an toàn cho
người và vật nuôi khác, bảo đảm vệ sinh môi trường, bảo đảm điều kiện vệ sinh
thú y, phòng ngừa dịch bệnh và an toàn thực phẩm theo quy định của pháp luật.
3. Chính phủ quy định chi tiết Điều
này.
Điều 68. Quản lý
chăn nuôi động vật khác
1. Tổ chức, cá nhân được chăn nuôi động
vật khác quy định tại các điều 64, 65, 66 và 67 của Luật này và động vật khác
thuộc Danh mục động vật khác được phép chăn nuôi.
2. Chính phủ ban
hành Danh mục động vật khác được phép chăn nuôi. Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn quy định việc chăn nuôi động vật khác thuộc Danh mục động
vật khác được phép chăn nuôi.
Mục 2. ĐỐI XỬ
NHÂN ĐẠO VỚI VẬT NUÔI
Điều 69. Đối xử
nhân đạo với vật nuôi trong chăn nuôi
Tổ chức, cá nhân có hoạt động chăn
nuôi phải thực hiện các yêu cầu sau đây:
1. Có chuồng trại,
không gian chăn nuôi phù hợp với vật nuôi;
2. Cung cấp đủ thức ăn, nước uống bảo
đảm vệ sinh;
3. Phòng bệnh và trị bệnh theo quy định
của pháp luật về thú y;
4. Không đánh đập, hành hạ vật nuôi.
Điều 70. Đối xử
nhân đạo với vật nuôi trong vận chuyển
Tổ chức, cá nhân vận chuyển vật nuôi
phải thực hiện các yêu cầu sau đây:
1. Sử dụng phương tiện, trang thiết bị
vận chuyển vật nuôi phù hợp, bảo đảm không gian thông thoáng, hạn chế chấn
thương, sợ hãi cho vật nuôi;
2. Cung cấp đủ thức ăn, nước uống cho
vật nuôi;
3. Không đánh đập, hành hạ vật nuôi.
Điều 71. Đối xử
nhân đạo với vật nuôi trong giết mổ
Cơ sở giết mổ vật nuôi phải thực hiện
các yêu cầu sau đây:
1. Có nơi lưu giữ vật nuôi bảo đảm vệ sinh; cung cấp nước uống phù hợp với vật nuôi trong
thời gian chờ giết mổ;
2. Hạn chế gây sợ
hãi, đau đớn cho vật nuôi; không đánh đập, hành hạ vật nuôi;
3. Có biện pháp gây ngất vật nuôi trước
khi giết mổ; không để vật nuôi chứng kiến đồng loại bị giết mổ.
Điều 72. Đối xử
nhân đạo với vật nuôi trong nghiên cứu khoa học và hoạt động khác
1. Vật nuôi sử dụng trong nghiên cứu khoa học và hoạt động khác phải được đối xử nhân đạo
theo quy định tại các điều 69, 70 và 71 của Luật này.
2. Đối xử nhân đạo với vật nuôi phải
tôn trọng, hài hòa với hoạt động tín ngưỡng, tôn giáo, văn hóa truyền thống và
được cộng đồng xã hội chấp thuận.
Chương VI
CHẾ BIẾN VÀ THỊ
TRƯỜNG SẢN PHẨM CHĂN NUÔI
Điều 73. Giết mổ
vật nuôi
1. Việc giết mổ vật nuôi phải tuân thủ
quy định của pháp luật về thú y, an toàn thực phẩm và đối xử nhân đạo với vật
nuôi.
2. Cơ sở giết mổ phải có hồ sơ về nguồn
gốc, xuất xứ của vật nuôi bảo đảm truy xuất được nguồn gốc của vật nuôi đưa vào
giết mổ.
Điều 74. Mua
bán, sơ chế, chế biến sản phẩm chăn nuôi
1. Cơ sở mua bán, sơ chế, chế biến sản
phẩm chăn nuôi phải tuân thủ quy định của pháp luật về thú y, an toàn thực phẩm,
bảo vệ môi trường.
2. Sản phẩm chăn nuôi được mua bán,
sơ chế, chế biến phải có xuất xứ rõ ràng bảo đảm truy xuất nguồn gốc của sản phẩm.
3. Mua bán sản phẩm chăn nuôi tại
vùng công bố dịch bệnh phải thực hiện theo quy định của pháp luật về thú y.
4. Không sử dụng phụ gia, chất hỗ trợ
sơ chế, chế biến sản phẩm chăn nuôi đã quá thời hạn sử dụng, ngoài danh mục được
phép sử dụng hoặc trong danh mục được phép sử dụng nhưng
vượt quá giới hạn cho phép; hóa chất không rõ nguồn gốc, hóa chất bị cấm sử dụng
trong sơ chế, chế biến thực phẩm là sản phẩm chăn nuôi
theo quy định của pháp luật.
Điều 75. Bảo quản
sản phẩm chăn nuôi
1. Việc bảo quản sản phẩm chăn nuôi tại
cơ sở sơ chế, chế biến, nơi bày bán và trong vận chuyển phải thực hiện theo quy
định của pháp luật về thú y, an toàn thực phẩm, bảo vệ môi trường.
2. Không sử dụng phụ gia, chất hỗ trợ
bảo quản sản phẩm chăn nuôi đã quá thời hạn sử dụng, ngoài danh mục được phép sử
dụng hoặc trong danh mục được phép sử dụng nhưng vượt quá giới hạn cho phép;
hóa chất không rõ nguồn gốc, hóa chất bị cấm sử dụng để bảo quản sản phẩm chăn
nuôi theo quy định của pháp luật.
3. Ghi rõ thời gian, thời hạn và quy định kỹ thuật trong bảo quản sản phẩm chăn nuôi để người sử
dụng sản phẩm chăn nuôi biết.
Điều 76. Dự báo
thị trường sản phẩm chăn nuôi
1. Hằng năm, Bộ Công Thương dự báo
nhu cầu thị trường về sản phẩm chăn nuôi, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn dự báo nguồn cung sản phẩm chăn nuôi; công bố trên bản tin chuyên ngành,
phương tiện thông tin đại chúng.
2. Bộ Công Thương, Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn cập nhật giá và thị trường sản phẩm
chăn nuôi trong nước theo tuần, thị trường quốc tế theo tháng và theo yêu cầu quản lý nhà nước, công bố trên bản tin chuyên ngành, phương tiện thông tin đại chúng.
Điều 77. Xuất khẩu
vật nuôi và sản phẩm chăn nuôi
1. Tổ chức, cá nhân được phép xuất khẩu
sản phẩm chăn nuôi và vật nuôi không thuộc Danh mục giống vật nuôi cấm xuất khẩu.
2. Hồ sơ, chất lượng vật nuôi và sản
phẩm chăn nuôi xuất khẩu theo yêu cầu của tổ chức, cá nhân, nước nhập khẩu và phù
hợp với quy định của pháp luật Việt Nam.
Điều 78. Nhập khẩu
vật nuôi và sản phẩm chăn nuôi
1. Vật nuôi và sản phẩm chăn nuôi nhập
khẩu phải có hồ sơ về nguồn gốc, xuất xứ rõ ràng, đáp ứng chất lượng, an toàn
thực phẩm, an toàn dịch bệnh theo quy định của pháp luật.
2. Trước khi vào lãnh thổ nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam tại cửa khẩu theo quy định, vật nuôi, sản phẩm
chăn nuôi nhập khẩu phải được kiểm tra về chất lượng, an toàn thực phẩm, an
toàn dịch bệnh theo quy định của pháp luật Việt Nam.
3. Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xem xét, quyết định kiểm tra về văn
bản pháp luật, hệ thống tổ chức thực thi, điều kiện sản xuất, kinh doanh vật nuôi và sản phẩm chăn nuôi tại nước xuất xứ theo quy định của
pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam là thành viên trong trường hợp sau đây:
a) Đánh giá để thừa nhận lẫn nhau;
b) Vật nuôi và sản phẩm chăn nuôi nhập
khẩu lần đầu từ nước xuất xứ;
c) Phát hiện nguy cơ ảnh hưởng đến chất
lượng, môi trường, an toàn thực phẩm, an toàn dịch bệnh của sản phẩm chăn nuôi
nhập khẩu vào Việt Nam;
d) Trường hợp sản phẩm chăn nuôi nhập
khẩu có nguy cơ cao về an toàn thực phẩm và an toàn dịch bệnh phải tiến hành kiểm
tra cơ sở sản xuất, cung cấp tại nước
xuất xứ trước khi cho phép nhập khẩu.
4. Sản phẩm chăn nuôi nhập khẩu vi phạm
pháp luật về chất lượng, an toàn thực phẩm, an toàn dịch bệnh phải được thu hồi,
xử lý theo quy định của pháp luật.
5. Chính phủ quy
định chi tiết điểm d khoản 3 Điều này; việc nhập khẩu vật nuôi sống làm thực phẩm
và cửa khẩu được phép tiếp nhận vật nuôi sống nhập khẩu vào Việt Nam.
Chương VII
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
VỀ CHĂN NUÔI
Điều 79. Trách
nhiệm của Chính phủ, Bộ, cơ quan ngang Bộ
1. Chính phủ thống nhất quản lý nhà
nước về chăn nuôi trong phạm vi cả nước.
2. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn là cơ quan đầu mối giúp Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về chăn nuôi trong phạm vi cả nước và có trách nhiệm sau đây:
a) Xây dựng, chỉ đạo thực hiện chiến
lược, kế hoạch, đề án trong chăn nuôi;
b) Ban hành theo thẩm quyền hoặc
trình cấp có thẩm quyền ban hành và tổ chức thực hiện
chính sách, văn bản quy phạm pháp luật trong chăn nuôi;
c) Xây dựng
tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia trong chăn nuôi; quy định chỉ tiêu chất
lượng bắt buộc phải công bố; xây dựng và hướng dẫn quy trình thực hành chăn
nuôi tốt;
d) Tổ chức thống kê, điều tra cơ bản,
báo cáo trong chăn nuôi;
đ) Nghiên cứu khoa học, ứng dụng công
nghệ cao, công nghệ tiên tiến, công nghệ mới;
e) Xây dựng và tổ chức thực hiện
chương trình, kế hoạch đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng kiến thức chuyên môn, nghiệp
vụ về chăn nuôi;
g) Tổ chức thông tin, tuyên truyền,
phổ biến, giáo dục pháp luật về chăn nuôi;
h) Thanh tra, kiểm
tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý vi phạm pháp luật
về chăn nuôi theo thẩm quyền;
i) Đầu mối thực hiện hợp tác quốc tế
về chăn nuôi.
3. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ có liên
quan, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, có trách nhiệm phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thực hiện quản lý nhà nước
về chăn nuôi.
Điều 80. Trách
nhiệm của Ủy ban nhân dân các cấp
1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, trong phạm
vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, có trách nhiệm sau đây:
a) Thực hiện quản lý nhà nước về chăn
nuôi thuộc phạm vi quản lý;
b) Ban hành theo thẩm quyền hoặc
trình cấp có thẩm quyền ban hành văn bản hướng dẫn, tổ chức
thi hành pháp luật về chăn nuôi trên địa bàn; xây dựng, ban hành quy chuẩn kỹ
thuật địa phương về chăn nuôi;
c) Xây dựng nội dung chiến lược phát
triển chăn nuôi của địa phương phù hợp với chiến lược phát
triển chăn nuôi trên phạm vi cả nước và chiến lược phát
triển kinh tế - xã hội của địa phương;
d) Xây dựng và tổ chức vùng chăn
nuôi, sản xuất và chế biến thức ăn chăn nuôi tập trung gắn với xử lý chất thải,
bảo vệ môi trường;
đ) Chỉ đạo, tổ chức tuyên truyền, phổ
biến, bồi dưỡng, tập huấn kiến thức, giáo dục pháp luật về chăn nuôi;
e) Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu
nại, tố cáo, xử lý vi phạm pháp luật theo thẩm quyền và phối hợp xử lý vi phạm pháp luật về chăn nuôi trên địa bàn;
g) Giao đất, cho thuê đất, tạo quỹ đất,
bảo đảm nguồn nước để phát triển chăn nuôi và trồng cây
nguyên liệu thức ăn chăn nuôi, cơ sở giết mổ tập trung theo thẩm quyền; cấp, cấp
lại, thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện chăn nuôi đối với trang trại chăn
nuôi quy mô lớn;
h) Trình Hội đồng nhân dân cấp tỉnh
quyết định khu vực thuộc nội thành của thành phố, thị xã, thị trấn, khu dân cư
không được phép chăn nuôi, quyết định vùng nuôi chim yến và chính sách hỗ trợ
khi di dời cơ sở chăn nuôi ra khỏi khu vực không được phép chăn nuôi.
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, có trách nhiệm sau đây:
a) Chỉ đạo,
tổ chức tuyên truyền, phổ
biến kiến thức giáo dục pháp luật về
chăn nuôi;
b) Giao đất, cho thuê đất, tạo quỹ đất
theo thẩm quyền để phát triển chăn nuôi và trồng cây
nguyên liệu thức ăn chăn nuôi;
c) Tổ chức quản lý, phát triển chăn
nuôi tại địa phương; thống kê, đánh giá và hỗ trợ thiệt hại
cho cơ sở chăn nuôi sau thiên tai, dịch bệnh;
d) Thanh tra, kiểm
tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý vi phạm pháp luật
về chăn nuôi trong địa bàn huyện theo thẩm quyền.
3. Ủy ban nhân dân cấp xã, trong phạm
vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, có trách nhiệm sau đây:
a) Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục
pháp luật về chăn nuôi;
b) Tổ chức thực hiện việc kê khai hoạt
động chăn nuôi trên địa bàn;
c) Thống kê cơ sở chăn nuôi, hộ chăn
nuôi, cơ sở sản xuất thức ăn chăn nuôi trên địa bàn.
Điều 81. Trách
nhiệm của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên của Mặt trận, tổ
chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội
1. Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên của Mặt trận, trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình, có trách
nhiệm tuyên truyền, vận động thực hiện chính sách, pháp luật về chăn nuôi; tham
gia góp ý kiến xây dựng pháp luật, thực hiện giám sát, phản biện xã hội trong chăn nuôi theo quy định của pháp luật.
2. Tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ
chức xã hội tham gia góp ý kiến xây dựng pháp luật trong các lĩnh vực thuộc
ngành chăn nuôi, tham gia thực hiện hoạt động chăn nuôi theo quy định của pháp
luật.
Chương VIII
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 82. Hiệu lực
thi hành
1. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày
01 tháng 01 năm 2020.
2. Pháp lệnh Giống vật nuôi số
16/2004/PL-UBTVQH11 hết hiệu lực kể từ ngày Luật này có hiệu
lực thi hành.
Điều 83. Quy định
chuyển tiếp
1. Tổ chức, phòng thử nghiệm đã được
chỉ định; giấy phép, giấy chứng nhận, giấy xác nhận, chứng chỉ trong chăn nuôi đã được cấp trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành được
tiếp tục sử dụng cho đến khi hết thời hạn.
2. Cơ sở chăn nuôi xây dựng và hoạt động
trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành thuộc khu vực quy định tại khoản 1 Điều
12 của Luật này thì trong thời hạn là 05 năm kể từ ngày Luật
này có hiệu lực thi hành phải ngừng hoạt động hoặc di dời đến địa điểm phù hợp.
3. Cơ sở chăn nuôi xây dựng và hoạt động
trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành mà không đáp ứng điều kiện chăn nuôi
thì trong thời hạn là 05 năm kể từ ngày Luật này có hiệu lực
thi hành phải hoàn thiện điều kiện chăn nuôi đáp ứng quy định của Luật này.
Luật này được Quốc hội nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIV, kỳ họp thứ
6 thông qua ngày 19 tháng 11 năm 2018.
|
CHỦ
TỊCH QUỐC HỘI
Nguyễn Thị Kim Ngân
|