UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÀO CAI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 91/2006/QĐ-UBND
|
Lào Cai, ngày 26 tháng 12 năm 2006
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỊ TRÍ, CHỨC NĂNG, NHIỆM
VỤ, QUYỀN HẠN VÀ TỔ CHỨC BỘ MÁY CỦA SỞ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI TỈNH
LÀO CAI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI
Căn cứ Luật
Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ
Thông tư Liên tịch số 09/2004/TTLT - BLĐTBXH - BNV ngày 09/6/2004 của Bộ Lao động
- Thương binh Xã hội và Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ
chức của cơ quan chuyên môn giúp Ủy ban nhân dân các cấp quản lý nhà nước về
lao động thương binh và xã hội ở địa phương;
Xét đề nghị
của Sở Lao động - Thương binh và xã hội tại Tờ trình số 56/LĐTBXH - TTr ngày 03
tháng 7 năm 2006;
Theo đề nghị
của Giám đốc Sở Nội vụ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Nay ban hành kèm theo Quyết định này bản "Quy định vị
trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội tỉnh Lào Cai".
Điều 2.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Giám đốc Sở
Lao động - Thương binh và xã hội, Thủ trưởng các sở, ban, ngành và các đơn vị
liên quan căn cứ Quyết định thi hành.
Quyết định này
thay thế Quyết định số 213/QĐ - UB ngày 31/10/1996 của UBND tỉnh Lào Cai về việc
ban hành quy định vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh Lào Cai.
Quyết định này
có hiệu lực sau mười ngày kể từ ngày ký./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Nguyễn Hữu Vạn
|
QUY ĐỊNH
VỊ TRÍ, CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ TỔ CHỨC
BỘ MÁY CỦA SỞ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI TỈNH LÀO CAI
(Ban hành kèm theo Quyết định
số 91/2006/QĐ - UBND ngày 26/12/2006 của UBND tỉnh Lào Cai)
Điều 1. Vị trí và chức năng
Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai;
tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về
công tác lao động, thương binh và xã hội trên địa bàn tỉnh; về các dịch vụ công
thuộc lĩnh vực lao động - thương binh và xã hội; thực hiện một số nhiệm vụ, quyền
hạn theo sự uỷ quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh và theo quy định của pháp luật.
Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội tỉnh Lào Cai chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế
và công tác của UBND tỉnh, đồng thời chịu sự chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn về
chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội tỉnh Lào Cai có tư cách pháp nhân, được phép sử dụng con
dấu và mở tài khoản riêng để hoạt động theo quy định của pháp luật.
Trụ sở đặt tại
thành phố Lào Cai - tỉnh Lào Cai.
Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn
1. Trình UBND tỉnh ban hành các quyết định,
chỉ thị về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Sở và chịu trách nhiệm về nội
dung các văn bản đã trình.
2. Trình UBND tỉnh về kế hoạch dài hạn, 5 năm và kế
hoạch hàng năm, các chương trình, dự án thuộc lĩnh vực quản lý của Sở phù hợp với
quy hoạch tổng thể về phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
3. Trình UBND tỉnh quyết định việc phân công, phân
cấp quản lý về lĩnh vực lao động, thương binh và xã hội đối với UBND các huyện,
thành phố và các cơ quan, đơn vị thuộc UBND tỉnh theo quy định của pháp luật và
chịu trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện.
4. Hướng dẫn, kiểm tra, tổng kết, đánh giá và tổng
hợp tình hình thực hiện các quy định của pháp luật, chế độ chính sách, tiêu chuẩn,
định mức kinh tế - kỹ thuật thuộc các lĩnh vực quản lý của Sở theo quy định của
pháp luật.
5. Về lao động, việc làm:
5.1. Trình
UBND tỉnh quyết định về chương trình và các giải pháp về việc làm của tỉnh;
5.2. Hướng dẫn,
kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về lao động, việc làm trên địa
bàn tỉnh bao gồm:
- Tuyển lao động,
hợp đồng lao động, thoả ước lao động tập thể, kỷ luật lao động và trách nhiệm vật
chất;
- Tổ chức quản
lý và sử dụng nguồn lao động; thông tin thị trường lao động;
- Giải pháp tạo
việc làm, giới thiệu việc làm; tạo nguồn lao động và chuyên gia Việt Nam đi làm
việc ở nước ngoài; lao động nước ngoài làm việc trên địa bàn tỉnh.
- Tiền lương,
tiền công, phụ cấp và các hình thức trả lương, trả công lao động và các chế độ
vật chất khác thuộc khu vực sản xuất kinh doanh.
- Chính sách đối
với lao động nữ, lao động là người tàn tật, lao động chưa thành niên, lao động
là người cao tuổi.
- Nghĩa vụ lao
động công ích.
- Các chính
sách lao động, việc làm khác.
5.3. Cấp, thu
hồi giấy phép lao động đối với lao động là người nước ngoài làm việc tại các
doanh nghiệp, tổ chức kinh tế trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật;
5.4. Thẩm định,
kiểm tra các đề án, dự án về giải quyết việc làm; tổ chức thực hiện các giải
pháp phát triển thị trường lao động và quản lý các tổ chức giới thiệu việc làm
theo quy định của pháp lụât.
6. Về bảo hiểm xã hội:
Hướng dẫn, kiểm
tra việc thi hành pháp luật về bảo hiểm xã hội đối với các ngành, các cơ quan,
tổ chức sử dụng lao động, người lao động và tổ chức bảo hiểm xã hội trên địa
bàn tỉnh.
7. Về an toàn lao động, vệ sinh lao động:
7.1. Trình
UBND tỉnh phê duyệt kế hoạch thực hiện chương trình quốc gia về an toàn lao động,
bảo hộ lao động, vệ sinh lao động trên địa bàn tỉnh và chịu trách nhiệm tổ chức
thực hiện sau khi được phê duyệt;
7.2. Chủ trì,
phối hợp với các cơ quan liên quan hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy định
về an toàn lao động, bảo hộ lao động, vệ sinh lao động;
7.3. Đăng ký
các loại máy, thiết bị, vật tư, các chất có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao
động, vệ sinh lao động trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.
7.4. Chủ trì,
phối hợp tổ chức việc điều tra các vụ tai nạn lao động nghiêm trọng xảy ra trên
địa bàn; hướng dẫn các tổ chức, cá nhân sử dụng lao động thực hiện điều tra,
khai báo, xử lý và thống kê báo cáo về tai nạn lao động; tổng hợp báo cáo UBND
tỉnh và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về tình hình tai nạn lao động trên
địa bàn tỉnh.
8. Về dạy nghề:
8.1. Trình
UBND tỉnh đề án quy hoạch mạng lưới đào tạo nghề trên địa bàn và hướng dẫn, kiểm
tra việc thực hiện đề án sau khi được phê duyệt;
8.2. Hướng dẫn,
kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về dạy nghề;
9. Về Thương binh, liệt sỹ và người có công:
9.1. Trình
UBND tỉnh quyết định công nhận đối tượng là thương binh, liệt sỹ và người có
công với cách mạng; quản lý hồ sơ đối tượng sau khi được công nhận.
9.2. Hướng dẫn,
kiểm tra các tổ chức và UBND cấp huyện, cấp xã thực hiện chế độ, chính sách ưu
đãi đối với thương binh, gia đình liệt sỹ và người có công với cách mạng theo
quy định của pháp luật;
9.3. Chỉ đạo,
kiểm tra việc thực hiện nuôi dưỡng, điều dưỡng đối với thương binh, bệnh binh,
thân nhân liệt sỹ, người có công với cách mạng và việc cung cấp chân tay giả, dụng
cụ chỉnh hình, phương tiện trợ giúp khác cho thương binh, bệnh binh;
9.4. Hướng dẫn
và thực hiện lễ tưởng niệm liệt sỹ nhân các ngày lễ lớn, truy điệu liệt sỹ khi
báo tử; phối hợp tổ chức cấp bốc, quy tập hài cốt liệt sỹ, nâng cấp các nghĩa
trang liệt sỹ, cung cấp thông tin về tình hình mộ liệt sỹ theo hướng dẫn của Bộ
Lao động - Thương binh và Xã hội; lập kế hoạch và tổ chức thực hiện việc thăm hỏi
các gia đình thương binh, bệnh binh, gia đình liệt sỹ, gia đình có công với
cách mạng.
9.5. Thống nhất
và chịu trách nhiệm quản lý nghĩa trang liệt sỹ, đài tưởng niệm và các công
trình ghi công liệt sỹ trên địa bàn tỉnh;
9.6. Là thành
viên Hội đồng Giám định y khoa về thương tật và khả năng lao động cho thương, bệnh
binh và các đối tượng chính sách xã hội.
10. Về bảo trợ xã hội:
10.1. Trình
UBND tỉnh quy định chuẩn nghèo của địa phương; chủ trì thẩm định và trình UBND
tỉnh công nhận xã nghèo, hộ nghèo trên địa bàn tỉnh;
10.2. Hướng dẫn,
kiểm tra việc thực hiện kế hoạch, chính sách bảo trợ xã hội trên địa bàn tỉnh;
10.3. Phối hợp
chỉ đạo, kiểm tra thực hiện chương trình xoá đói giảm nghèo, cứu trợ xã hội, trợ
giúp xã hội;
10.4. Chủ trì,
phối hợp với các cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động nhân đạo, từ thiện
để giúp đỡ đời sống, vật chất, tinh thần đối với người tàn tật, trẻ em mồ côi,
trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, người già cô đơn không nơi nương tựa,
người gặp khó khăn hiểm nghèo, nạn nhân chiến tranh và các đối tượng xã hội
khác cần có sự cứu trợ, trợ giúp của Nhà nước và xã hội;
10.5. Chỉ đạo,
kiểm tra các cơ sở thực hiện nuôi dưỡng đối tượng bảo trợ xã hội.
11. Về công tác phòng chống tệ nạn xã hội:
11.1. Trình
UBND tỉnh chương trình, kế hoạch và giải pháp phòng ngừa tệ nạn mại dâm, cai
nghiện ma tuý và giải quyết các vấn đề xã hội cho các đối tượng sau khi cai
nghiện;
11.2. Chỉ đạo,
kiểm tra hoạt động của các cơ sở giáo dục - lao động xã hội trên địa bàn tỉnh.
12. Hướng dẫn, kiểm tra hoạt động của các tổ chức sự
nghiệp, dịch vụ công thuộc các lĩnh vực quản lý của Sở; quản lý các đơn vị sự
nghiệp trực thuộc Sở;
13. Thực hiện hợp tác quốc tế theo phân cấp của
UBND tỉnh và quy định của pháp luật;
14. Tổ chức nghiên cứu ứng dụng các tiến bộ khoa học
công nghệ, xây dựng hệ thống thông tin, lưu trữ, cung cấp số liệu phục vụ công
tác quản lý, chuyên môn, nghiệp vụ;
15. Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ về lĩnh vực lao
động, thương binh và xã hội đối với các cơ quan, đơn vị sự nghiệp và UBND các
huyện, thành phố;
16. Tổng hợp, thống kê, báo cáo định kỳ, đột xuất
tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao theo quy định của pháp luật;
17. Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố
cáo; chống tham nhũng tiêu cực và xử lý vi phạm pháp luật trong lĩnh vực lao động,
thương binh và xã hội thuộc phạm vi quản lý theo quy định của pháp luật;
18. Chỉ đạo và tổ chức thực hiện chương trình cải
cách hành chính trong lĩnh vực lao động, thương binh và xã hội theo chủ trương
của Chính phủ và của tỉnh.
19. Quản lý cán bộ, công chức, viên chức và người
lao động theo quy định của pháp luật và theo phân cấp của UBND tỉnh; tổ chức
đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức, cán bộ xã, phường, thị trấn
làm công tác quản lý về lao động, thương binh và xã hội theo quy định của Bộ
Lao động - Thương binh và Xã hội và của UBND tỉnh.
20. Quản lý tài chính, tài sản của Sở theo quy định
của pháp luật và theo phân cấp của UBND tỉnh;
21. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của
pháp luật và phân công của UBND tỉnh.
Điều 3. Tổ chức bộ máy và biên chế của Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội
1. Tổ chức bộ máy:
1.1. Lãnh đạo
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội gồm:
- Giám đốc;
- Phó Giám đốc
(không quá 03 Phó Giám đốc).
Giám đốc là
người đứng đầu Sở, chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND tỉnh và trước
pháp luật về toàn bộ hoạt động của Sở; Phó Giám đốc chịu trách nhiệm trước Giám
đốc và trước pháp luật về lĩnh vực công tác được phân công.
1.2. Các
phòng chuyên môn nghiệp vụ thuộc Sở:
- Văn phòng Sở;
- Thanh tra Sở;
- Phòng Kế hoạch
- Tài vụ;
- Phòng Thương
binh liệt sỹ và người có công;
- Phòng Đào tạo
nghề;
- Phòng Lao động,
tiền công.
1.3. Các
đơn vị trực thuộc Sở:
- Chi cục
Phòng chống tệ nạn xã hội;
- Trung tâm Bảo
trợ xã hội;
- Trung tâm
Giáo dục lao động xã hội;
- Các đơn vị
khác do UBND tỉnh quyết định khi xét thấy cần thiết.
Căn cứ chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Sở, Giám đốc Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội có trách nhiệm xây dựng Quy chế làm việc và quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các phòng chuyên môn và các đơn vị sự nghiệp trực
thuộc.
Việc bổ nhiệm,
miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật Giám đốc, Phó Giám đốc Sở và các chức vụ lãnh
đạo các phòng chuyên môn, đơn vị trực thuộc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
thực hiện theo đúng phân cấp về công tác tổ chức, cán bộ của tỉnh và các quy định
hiện hành của Nhà nước.
2. Biên chế
Biên chế của Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội được Chủ tịch UBND tỉnh giao chỉ tiêu cụ thể
hàng năm theo đề nghị của Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và Giám
đốc Sở Nội vụ. Việc bố trí, sử dụng cán bộ, công chức của Sở theo đúng chức
danh, tiêu chuẩn, cơ cấu ngạch công chức nhà nước theo quy định và phải đảm bảo
tinh gọn, hợp lý, phát huy năng lực, sở trường của cán bộ, công chức. Việc quản
lý cán bộ, công chức theo đúng phân cấp về công tác tổ chức cán bộ của tỉnh và
pháp lệnh cán bộ, công chức./.