ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH NGHỆ AN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
57/2013/QĐ-UBND
|
Nghệ An, ngày
04 tháng 10 năm 2013
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH MỘT SỐ CHÍNH SÁCH THU HÚT NGUỒN NHÂN LỰC
CHẤT LƯỢNG CAO VÀ ƯU TIÊN TRONG TUYỂN DỤNG CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
NGHỆ AN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày
26/11/2003;
Căn cứ Luật Cán bộ, công chức ngày
13/11/2008;
Căn cứ Nghị định số 24/2010/NĐ-CP ngày
15/3/2010 của Chính phủ Quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức;
Nghị định số 93/2010/NĐ-CP ngày 31/8/2010 về Sửa đổi một số điều của Nghị định
số 24/2010/NĐ-CP ; Nghị định số 29/2012/NĐ-CP ngày 24/4/2012 của Chính phủ về
tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức;
Căn cứ Nghị quyết số 92/2013/NQ-HĐND ngày
17/7/2013 của Hội đồng nhân dân tỉnh Nghệ An về một số chính sách thu hút nguồn
nhân lực chất lượng cao và ưu tiên trong tuyển dụng công chức, viên chức;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ
trình số 208/TTr-SNV ngày 20/9/2013,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định một số chính sách
thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao và ưu tiên trong tuyển dụng công chức,
viên chức trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
Điều 2. Quyết định có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế
Quyết định số 65/2010/QĐ-UBND ngày 26/8/2010 của UBND tỉnh Nghệ An về việc Ban
hành Quy định một số chính sách đối với nhân lực chất lượng cao trong các cơ
quan Đảng, Mặt trận Tổ quốc, hành chính Nhà nước, sự nghiệp công lập, tổ chức
chính trị - xã hội các cấp ở tỉnh Nghệ An.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở: Nội vụ; Tài
chính; Giám đốc các sở, Thủ trưởng các ban, ngành, đơn vị cấp tỉnh; Chủ tịch
UBND các huyện, thành phố, thị xã và các cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này./.
|
TM.ỦY BAN
NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Xuân Đường
|
QUY ĐỊNH
CHÍNH SÁCH THU HÚT NGUỒN NHÂN LỰC CHẤT LƯỢNG CAO VÀ ƯU TIÊN
TRONG TUYỂN DỤNG CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 57/2013/QĐ-UBND ngày 04/10 /2013 của UBND tỉnh
Nghệ An)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Bản Quy định này quy định một số chính sách
thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao và ưu tiên trong tuyển dụng công chức,
viên chức trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
2. Các chính sách quy định trong văn bản này được
áp dụng trong các cơ quan Đảng, Mặt trận Tổ quốc, hành chính Nhà nước, sự nghiệp
công lập, tổ chức chính trị - xã hội các cấp thuộc tỉnh Nghệ An
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Đối tượng thu hút nguồn nhân lực chất lượng
cao được xét tuyển thẳng vào công chức, viên chức:
a) Giáo sư; Phó Giáo sư; Tiến sỹ khoa học;
b) Tiến sỹ; Bác sỹ chuyên khoa II; Dược sỹ
chuyên khoa II được đào tạo từ sinh viên tốt nghiệp đại học chính quy công lập
loại khá trở lên ở trong nước hoặc ngoài nước; Thợ giỏi cấp Quốc gia; Nghệ nhân
cấp Quốc gia.
c) Thạc sỹ, Bác sỹ chuyên khoa I, Dược sỹ chuyên
khoa I được đào tạo từ sinh viên tốt nghiệp đại học loại khá trở lên tại các
trường đại học công lập, hệ chính quy ở trong nước có chuyên ngành đào tạo cùng
với nhóm chuyên ngành đào tạo ở bậc đại học (trừ hệ liên thông), có điểm thi
vào đại học đạt từ 25 điểm trở lên đối với các khối thi: A, A1, B, K, T, V; 24
điểm trở lên đối với các khối thi: D1, D2, D3, D4, D5, D6, M; 22 điểm trở lên đối
với các khối thi: C, N, H, R, S; hoặc từ những người đạt giải chính thức các
kỳ thi học sinh giỏi quốc gia, quốc tế được tuyển thẳng vào đại học;
d) Những người tốt nghiệp đại học loại giỏi, xuất
sắc, thủ khoa tại các trường đại học công lập, hệ chính quy ở trong nước (trừ hệ
liên thông) có điểm thi vào đại học đạt từ 25 điểm trở lên đối với các khối
thi: A, A1, B, K, T, V; 24 điểm trở lên đối với các khối thi: D1, D2, D3, D4,
D5, D6, M; 22 điểm trở lên đối với các khối thi: C, N, H, R, S; hoặc từ những
người đạt giải chính thức các kỳ thi học sinh giỏi quốc gia, quốc tế được
tuyển thẳng vào đại học;
đ) Thạc sỹ được đào tạo từ sinh viên tốt nghiệp
đại học loại khá trở lên tại các trường đại học ngoài nước; những người tốt
nghiệp loại giỏi trở lên tại các trường đại học ngoài nước nằm trong danh mục
giáo dục đại học của các nước sở tại và được Bộ Giáo dục và Đào tạo Việt Nam
công nhận;
e) Học sinh giỏi của tỉnh đạt giải chính thức
các kỳ thi học sinh giỏi quốc gia, giải khu vực, quốc tế sau đó vào học các trường
đại học sư phạm, tốt nghiệp loại khá trở lên;
g) Bác sỹ nội trú; Nghệ nhân cấp tỉnh;
h) Vận động viên thể dục - thể thao đạt giải vô
địch quốc gia, giải khu vực, quốc tế và được phong là vận động viên cấp kiện
tướng.
2. Đối tượng thu hút nguồn nhân lực chất lượng
cao bằng hợp đồng thu hút chuyên gia: Các chuyên gia giỏi, các nhà khoa học
trong và ngoài nước; những người đạt giải thưởng Hồ Chí Minh.
3. Đối tượng được ưu tiên trong tuyển dụng công
chức, viên chức
a) Những người tốt nghiệp đại học loại giỏi trở
lên tại các trường đại học công lập, hệ chính quy ở trong nước (trừ hệ liên
thông) có điểm thi vào đại học như sau: 23 điểm trở lên đối với các khối thi:
A, A1, B, K, T, V; 22 điểm trở lên đối với các khối thi: D1, D2, D3, D4, D5,
D6, M; 20 điểm trở lên đối với các khối thi: C, N, H, R, S;
b) Những người tốt nghiệp đại học loại khá tại
các trường đại học công lập, hệ chính quy ở trong nước (trừ hệ liên thông) có
điểm thi vào đại học đạt từ 25 điểm trở lên đối với các khối thi: A, A1, B, K,
T, V; 24 điểm trở lên đối với các khối thi: D1, D2, D3, D4, D5, D6, M; 22 điểm
trở lên đối với các khối thi: C, N, H, R, S; hoặc từ những người đạt giải
chính thức các kỳ thi học sinh giỏi quốc gia, quốc tế được tuyển thẳng vào
đại học.
Chương II
NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 3. Điều kiện thu hút
và ưu tiên trong tuyển dụng
1. Có phẩm chất, đạo đức tốt, đủ sức khoẻ và chấp
nhận sự phân công, bố trí công tác của các cơ quan tuyển dụng.
2. Về độ tuổi:
a) Giáo sư, Phó Giáo sư và Tiến sỹ khoa học; Tiến
sỹ, Bác sỹ chuyên khoa II, Dược sỹ chuyên khoa II; Thợ giỏi cấp Quốc gia; Nghệ
nhân cấp Quốc gia: không quá 50 tuổi.
b) Thạc sỹ, Bác sỹ chuyên khoa I, Dược sỹ chuyên
khoa I, Bác sỹ nội trú; nghệ nhân cấp tỉnh: không quá 45 tuổi;
c) Những người tốt nghiệp đại học: không quá 40
tuổi;
d) Vận động viên thể dục, thể thao: không quá 35
tuổi.
3. Cam kết công tác tại Nghệ An từ 5 năm trở lên
(không áp dụng đối với đối tượng quy định tại khoản 2 Điều 2)
4. Có trình độ, kiến thức, năng lực phù hợp với
các ngành, lĩnh vực tỉnh đang có nhu cầu thu hút.
5. Riêng các cơ quan, đơn vị thuộc tổ chức Đảng,
Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội ngoài các điều kiện nên
trên, thực hiện theo các quy định, hướng dẫn của Tỉnh ủy.
Điều 4. Chính sách thu hút đối
với nguồn nhân lực chất lượng cao
1. Xét tuyển thẳng vào công chức, viên chức
Các đối tượng quy định tại Khoản 1 Điều 2 được
tuyển dụng vào công chức, viên chức thông qua hình thức xét tuyển.
2. Hỗ trợ bằng tiền
a) Các đối tượng thu hút sau khi được tuyển dụng
được hỗ trợ ban đầu bằng tiền như sau:
- Đối tượng quy định tại điểm a khoản 1 Điều 2:
200 triệu đồng;
- Đối tượng quy định tại điểm b khoản 1 Điều 2:
100 triệu đồng
b) Các đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 2 được
tuyển dụng lần đầu, đang trong thời gian tập sự được hưởng 100% tiền lương khởi
điểm theo ngạch, bậc lương nhà nước quy định.
3. Đối tượng quy định tại điểm e khoản 1 Điều 2
cam kết sau khi ra trường về phục vụ trong ngành giáo dục tại Nghệ An thì được
ngân sách tỉnh hỗ trợ toàn bộ chi phí đào tạo (bao gồm học phí và các khoản
đóng góp theo quy định của Nhà nước).
4. Thu hút sự đóng góp trí tuệ của các chuyên
gia giỏi, các nhà khoa học trong và ngoài nước, những người đạt giải thưởng Hồ
Chí Minh
a) Các cơ quan, đơn vị có nhu cầu thu hút sự
đóng góp trí tuệ của các chuyên gia giỏi, các nhà khoa học trong và ngoài nước,
những người đạt giải thưởng Hồ Chí Minh về chuyên môn hoặc nghiên cứu khoa học
thuộc chức năng, nhiệm vụ được giao thì được Tỉnh ủy, UBND tỉnh cho phép thực
hiện thông qua hợp đồng thu hút. Định mức chi cho mỗi hợp đồng thu hút không
quá 150 triệu đồng.
b) Hàng năm, các cơ quan, đơn vị có nhu cầu được
đề nghị Tỉnh ủy, UBND tỉnh xem xét, quyết định cho phép thực hiện 01 hợp đồng
thu hút. Trường hợp đặc biệt cần tăng thêm số lượng hợp đồng thu hút thì cơ
quan, đơn vị lập đề án gửi Hội đồng khoa học của tỉnh thẩm định, trình Tỉnh ủy
(đối với các cơ quan Đảng, Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội)
hoặc Ủy ban nhân dân tỉnh (đối với các cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự
nghiệp công lập) xem xét, quyết định nhưng tối đa không quá 03 hợp đồng thu
hút/năm.
Điều 5. Cộng điểm trong thi
tuyển, xét tuyển công chức, viên chức
Các đối tượng quy định tại khoản 3 Điều 2 được cộng
20 điểm vào tổng số điểm thi tuyển hoặc xét tuyển vào công chức, viên chức được
tổ chức định kỳ hằng năm.
Điều 6. Nội dung xét tuyển thẳng
vào công chức, viên chức đối với các đối tượng thu hút
1. Đối với những đối tượng quy định tại điểm a,
b, g khoản 1Điều 2
Căn cứ số lượng, yêu cầu của chức danh, vị trí
việc làm cần tuyển; các điều kiện tại Điều 3 của quy định này để xem xét tiếp
nhận, tuyển dụng.
2. Đối với những đối tượng quy định tại điểm c,
d, đ, e khoản 1 Điều 2
Căn cứ số lượng, yêu cầu của chức danh, vị trí
việc làm cần tuyển; các điều kiện tại Điều 3 của quy định này, nội dung xét tuyển
bao gồm:
a) Điểm thi vào đại học;
b) Điểm quá trình học đại học hoặc sau đại học,
gồm: điểm trung bình học tập toàn khóa; điểm thi tốt nghiệp hoặc bảo vệ luận
văn;
c) Điểm ưu tiên khác theo quy định;
3. Đối với những đối tượng quy định tại điểm h
khoản 1 Điều 2
Căn cứ số lượng, yêu cầu của chức danh, vị trí
việc làm cần tuyển; các điều kiện tại Điều 3 của quy định này, nội dung xét tuyển
bao gồm:
a) Thành tích đạt được trong các kỳ thi;
b) Tuổi đời của vận động viên
Điều 7. Cách tính điểm và
xác định trúng tuyển đối với đối tượng xét tuyển thẳng vào công chức, viên chức
(đối tượng quy định tại điểm c, d, đ, e khoản 1 Điều 2)
1. Cách tính điểm
a) Điểm thi vào đại học (không bao gồm điểm ưu
tiên), tính hệ số 1, quy đổi theo thang điểm 100 như sau:
- Đối với các khối thi A, A1, B, K, T, V: đạt 25
điểm thi vào đại học được tính 75 điểm, cứ thêm 01 điểm thi thì được cộng thêm
05 điểm, tối đa là 100 điểm;
- Đối với các khối thi D1, D2, D3, D4, D5, D6,
M: đạt 24 điểm thi vào đại học được tính 70 điểm, cứ thêm 01 điểm thi thì được
cộng thêm 5 điểm, tối đa là 100 điểm;
- Đối với các khối thi C, N, H, R, S: đạt 22 điểm
thi vào đại học được tính 60 điểm, cứ thêm 01 điểm thi thì được cộng thêm 05 điểm,
tối đa là 100 điểm.
- Những người đạt giải chính thức các kỳ thi học
sinh giỏi quốc gia, quốc tế được tuyển thẳng vào đại học cộng 100 điểm.
- Những người tốt nghiệp đại học ở nước ngoài nếu
không tham gia kỳ thi tuyển đại học trong nước được thay thế bằng điểm trung
bình cộng kết quả các môn học trong năm học cuối của bậc trung học phổ thông và
được quy đổi theo thang điểm 100, tính hệ số 1.
b) Điểm học tập được xác định bằng trung bình cộng
kết quả các môn học trong toàn bộ quá trình học tập của người dự xét tuyển (đại
học hoặc sau đại học) và được quy đổi theo thang điểm 100, tính hệ số 1.
c) Điểm tốt nghiệp được xác định bằng trung bình
cộng kết quả các môn thi tốt nghiệp hoặc điểm bảo vệ luận văn của người dự xét
tuyển và được quy đổi theo thang điểm 100, tính hệ số 1.
d) Trường hợp người dự xét tuyển được đào tạo
theo hệ thống tín chỉ thì điểm học tập đồng thời là điểm tốt nghiệp và được quy
đổi theo thang điểm 100, tính hệ số 2.
2. Cách xác định người trúng tuyển
Kết quả xét tuyển là tổng số điểm đạt được bao gồm:
điểm thi vào đại học; điểm học tập, điểm thi tốt nghiệp, điểm luận văn tốt nghiệp;
điểm ưu tiên khác theo quy định. Kết quả trúng tuyển là người có số điểm cao từ
trên xuống cho đến hết chỉ tiêu.
Đối với vận động viên thể dục thể thao: Ưu tiên
tuyển dụng người có thành tích cao hơn. Nếu nhiều người có thành tích ngang nhau
thì ưu tiêu tuyển dụng người trẻ tuổi hơn (nếu tuyển vào các đội tuyển tham gia
thi đấu); ưu tiên người có thâm niên, kinh nghiệm thi đấu nhiều hơn (nếu tuyển
vào các vị trí quản lý, huấn luyện viên).
Điều 8. Quy trình thực hiện
1. Xác định nhu cầu và kế hoạch thu hút
Trên cơ sở cơ cấu chức danh, vị trí việc
làm, biên chế, số lượng người làm việc do cơ quan có thẩm quyền quyết
định:
a) Căn cứ yêu cầu xây dựng và phát triển đội ngũ
công chức, viên chức, các cơ quan, đơn vị xây dựng kế hoạch nhu cầu thu hút nguồn
nhân lực chất lượng cao giai đoạn 05 năm cho cơ quan, đơn vị mình trình cơ quan
có thẩm quyền phê duyệt.
b) Hàng năm, các cơ quan, đơn vị xác định nhu cầu
thu hút nhân lực chất lượng cao (gắn với kế hoạch tuyển dụng công chức, viên chức
trong năm của cơ quan, đơn vị), thu hút trí tuệ của các chuyên gia giỏi, nhà
khoa học, những người đạt giải thưởng Hồ Chí Minh cho cơ quan, đơn vị mình, đồng
thời xây dựng kế hoạch gửi cấp trên trực tiếp. Hoàn thành vào tháng 11 năm trước.
Các sở và tương đương, UBND cấp huyện; Các ban của
Tỉnh ủy, Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị - xã hội; các huyện ủy, thành ủy,
thị ủy xây dựng kế hoạch thu hút nhân lực chất lượng cao (gắn với kế hoạch tuyển
dụng công chức, viên chức trong năm của ngành và địa phương mình), thu hút trí
tuệ của các chuyên gia giỏi, nhà khoa học, những người đạt giải thưởng Hồ Chí
Minh của ngành, tổ chức, địa phương mình gửi Ban Tổ chức Tỉnh ủy (đối với khối
Đảng, đoàn thể) hoặc Sở Nội vụ (đối với khối Nhà nước). Hoàn thành vào tháng 12
năm trước.
2. Thẩm định, phê duyệt kế hoạch thu hút
Ban Tổ chức Tỉnh uỷ, Sở Nội vụ thẩm định kế hoạch
thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao của các ngành, tổ chức, địa phương, tổng
hợp tham mưu trình Tỉnh ủy, UBND tỉnh xem xét, phê duyệt. Hoàn thành vào
tháng 02 hàng năm.
3. Thông báo chỉ tiêu, nhu cầu thu hút
Ban Tổ chức Tỉnh uỷ, Sở Nội vụ thông báo chỉ
tiêu, nhu cầu thu hút nhân lực chất lượng cao đã được Tỉnh ủy, UBND tỉnh phê
duyệt cho các cơ quan, đơn vị, đồng thời thông báo trên các phương tiện thông
tin đại chúng, Cổng thông tin điện tử của tỉnh. Hoàn thành vào tháng 03 hàng
năm.
4. Tổ chức xét tuyển, tiếp nhận đối tượng thu
hút và thực hiện chế độ chính sách
a) Đối với việc tuyển dụng các đối tượng thu hút
vào công chức:
Sở Nội vụ (đối với khối Nhà nước), Ban Tổ chức Tỉnh
ủy (đối với khối Đảng, đoàn thể) chủ trì, phối hợp với các ngành, tổ chức, địa
phương thực hiện việc tiếp nhận hồ sơ, tham mưu cho Hội đồng tuyển dụng của tỉnh
tổ chức xét tuyển, quyết định tiếp nhận đối tượng thu hút và thực hiện chế độ,
chính sách thu hút nhân lực chất lượng cao.
b) Đối với việc tuyển dụng các đối tượng thu hút
vào viên chức:
Các cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng viên chức
tiếp nhận hồ sơ, tổ chức xét tuyển, sau đó lập hồ sơ trình Ban Tổ chức (đối với
khối Đảng, Đoàn thể), Sở Nội vụ (đối với khối Nhà nước) thẩm định và có ý kiến
bằng văn bản trước khi quyết định tiếp nhận đối tượng thu hút và thực hiện chế
độ, chính sách thu hút nhân lực chất lượng cao.
Điều 9. Kinh phí đảm bảo
Kinh phí thực hiện chính sách hỗ trợ thu hút cho
các đối tượng theo Quy định này được trích từ nguồn ngân sách của tỉnh và chuyển
cho các đơn vị sử dụng nhân lực chất lượng cao để chi trả trực tiếp cho các đối
tượng được thu hút, hỗ trợ.
Điều 10. Trách nhiệm của đối
tượng được hưởng chính sách thu hút
Những người đã được hưởng các chế độ, chính sách
thu hút nếu vi phạm kỷ luật buộc phải thôi việc hoặc tự ý nghỉ việc khi chưa đủ
5 năm công tác theo cam kết mà không được Tỉnh uỷ hoặc UBND tỉnh chấp nhận thì
phải bồi thường kinh phí được hỗ trợ. Thời hạn hoàn trả chậm nhất là 3 tháng kể
từ ngày nghỉ việc; Các cơ quan, đơn vị có đối tượng thu hút vi phạm cam kết có
trách nhiệm thu hồi và nộp vào ngân sách nhà nước theo quy định.
Chương 3
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 11. Phân công nhiệm vụ
1. Đề nghị Ban Tổ chức Tỉnh uỷ: Là cơ quan đầu mối
tổng hợp nhu cầu thu hút nhân lực chất lượng cao, thu hút trí tuệ của các
chuyên gia giỏi, nhà khoa học, những người đạt giải thưởng Hồ Chí Minh của các
Cơ quan Đảng, Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội các cấp trình
Tỉnh uỷ phê duyệt; hướng dẫn triển khai thực hiện trong các cơ quan, đơn vị thuộc
Tỉnh ủy quản lý.
2. Sở Nội vụ:
a) Là cơ quan đầu mối tổng hợp nhu cầu thu hút
nhân lực chất lượng cao, thu hút trí tuệ của các chuyên gia giỏi, nhà khoa học,
những người đạt giải thưởng Hồ Chí Minh của các cơ quan hành chính, sự nghiệp
công lập các cấp trình UBND tỉnh phê duyệt và tiến hành triển khai thực hiện
trong các cơ quan, đơn vị thuộc UBND tỉnh quản lý; Chủ trì, phối hợp với Ban Tổ
chức Tỉnh ủy và các ngành có liên quan ban hành hướng dẫn thực hiện Quy định
này.
b) Chủ trì phối hợp với các Sở, Ban, Ngành liên
quan tổ chức thực hiện, kiểm tra, đánh giá việc thực hiện các chính sách thu
hút và sử dụng nhân lực chất lượng cao ở Nghệ An.
3. Sở Tài chính: Chủ trì tham mưu UBND tỉnh
trình HĐND tỉnh xem xét, quyết định bố trí kinh phí từ ngân sách của tỉnh để thực
hiện các chính sách trong Quy định này.
4. Sở Khoa học và Công nghệ: Chủ trì phối hợp với
các cơ quan, đơn vị liên quan tham mưu UBND tỉnh thành lập các Hội đồng khoa học
công nghệ thẩm định các Hợp đồng thu hút sự đóng góp trí tuệ của các chuyên gia
giỏi, các nhà khoa học trong và ngoài nước, những người đạt giải thưởng Hồ Chí
Minh báo cáo Tỉnh ủy, UBND tỉnh phê duyệt.
5. Các sở và tương đương, Mặt trận tổ quốc, tổ
chức chính trị - xã hội; Huyện ủy, thành ủy, thị ủy và UBND cấp huyện:
a) Triển khai thực hiện chính sách đối với nhân
lực chất lượng cao theo Quy định của tỉnh tại ngành, tổ chức và địa phương
mình.
b) Hàng năm tiến hành đánh giá nguồn nhân lực chất
lượng cao được thu hút đang công tác ở đơn vị để có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng
và quy hoạch nguồn cán bộ lãnh đạo, quản lý đối với những trường hợp hoàn thành
xuất sắc nhiệm vụ và có triển vọng phát triển.
c) Tuyên truyền, phổ biến chế độ, chính sách thu
hút và sử dụng nhân lực chất lượng cao ở Nghệ An trong cán bộ, đoàn viên, hội
viên.
Điều 12. Điều khoản chuyển
tiếp
Đối tượng đã được tiếp nhận, tuyển dụng; cán bộ,
công chức, viên chức đã được cử đi học tập nâng cao trình độ theo các chỉ tiêu,
chuyên ngành đã được công bố hàng năm theo quy định tại Quyết định số
65/2010/QĐ-UBND mà chưa được hưởng chính sách hỗ trợ theo Quyết định số
65/2010/QĐ-UBND thì được hưởng chính sách theo quy định tại Quyết định số
65/2010/QĐ-UBND ngày 26/8/2010 của UBND tỉnh./.