ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NGÃI
---------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
458/2008/QĐ-UBND
|
Quảng
Ngãi, ngày 26 tháng 12 năm 2008
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHÍNH SÁCH THU HÚT SINH
VIÊN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC VỀ CÔNG TÁC Ở CẤP XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NGÃI
Căn cứ Luật Tổ
chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật
Ngân sách Nhà nước ngày 16/12/2002;
Căn cứ Pháp lệnh
Cán bộ, công chức sửa đổi, bổ sung ngày 29/4/2003;
Căn cứ Nghị quyết
số 07/2007/NQ-HĐND ngày 16/7/2007 của Hội đồng nhân dân tỉnh khoá X-kỳ họp thứ
12 về phát triển nguồn nhân lực tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2007-2010 và định hướng
đến năm 2015; Nghị quyết số 65/2008/NQ-HĐND ngày 16/12/2008 của Hội đồng nhân
dân tỉnh về các cơ chế, chính sách phục vụ phát triển nguồn nhân lực tỉnh Quảng
Ngãi giai đoạn 2007-2010 và định hướng đến năm 2015;
Theo đề nghị của
Giám đốc Sở Nội vụ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định
chính sách thu hút sinh viên tốt nghiệp đại học về công tác ở cấp xã, phường,
thị trấn trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ
ngày 01/01/2009.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Thủ trưởng các Sở,
Ban, ngành tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố và Thủ trưởng các cơ quan,
đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM.
UỶ BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Xuân Huế
|
QUY ĐỊNH
CHÍNH SÁCH THU HÚT SINH VIÊN TỐT NGHIỆP ĐẠI
HỌC VỀ CÔNG TÁC Ở CẤP XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 458/2008/QĐ-UBND ngày 26 tháng 12 năm 2008
của UBND tỉnh Quảng Ngãi)
Chương I
QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi và đối tượng áp dụng
Quy định này điều
chỉnh về chế độ, chính sách hỗ trợ, thu hút người có trình độ đào tạo đại học hệ
chính quy, có chuyên ngành đào tạo phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ của địa phương,
có nguyện vọng về công tác tại xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh (sau
đây gọi tắt là cấp xã).
Điều 2. Điều kiện được hưởng chính sách
Những người tốt
nghiệp đại học hệ chính quy, về cấp xã công tác phải thoả mãn các điều kiện sau
đây:
1. Có tuổi đời
không quá 35 tuổi;
2. Đáp ứng các yêu
cầu sơ tuyển như: sức khỏe, tiêu chuẩn chính trị; ưu tiên cho những người là đảng
viên;
3. Tự nguyện về
công tác tại xã;
4. Có hộ khẩu tại
tỉnh Quảng Ngãi.
Điều 3. Hồ sơ, thủ tục, thẩm quyền quyết định tuyển dụng
Đối tượng quy định
tại Điều 1 Quy định này khi tuyển dụng về công tác ở cấp xã phải có đầy đủ các
hồ sơ sau:
1. Đơn xin tự nguyện
công tác;
2. Sơ yếu lý lịch
(có xác nhận của UBND cấp xã nơi đăng ký hộ khẩu thường trú);
3. Bản sao bằng tốt
nghiệp đại học (có chứng thực);
4. Bản sao Bảng điểm
học tập ở bậc đại học (có chứng thực);
5. Giấy chứng nhận
sức khoẻ do cơ quan y tế cấp huyện trở lên cấp (không quá 6 tháng);
6. Các giấy tờ
khác có liên quan (nếu có);
7. Cam kết công
tác tại xã ít nhất từ 5 năm trở lên.
Thẩm quyền tuyển dụng:
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện, thành phố quyết định tuyển dụng và phân
công công tác.
Chương II
CHÍNH SÁCH
ĐÃI NGỘ VÀ TRÁCH NHIỆM VẬT CHẤT
Điều 4. Chính sách đãi ngộ và hỗ trợ
1. Chính sách đãi
ngộ:
a) Đối tượng quy định
tại Điều 1 Quy định này, được xét tuyển vào biên chế theo quy định hiện hành và
bố trí về công tác ở cấp xã, được Uỷ ban nhân dân xã tạo điều kiện để công tác
và ổn định đời sống.
b) Được hưởng 100%
lương trong thời gian tập sự; nếu hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao thì được
xét nâng lương trước thời hạn.
c) Sau một thời
gian làm việc ở xã, nếu công tác tốt được xem xét đưa vào diện quy hoạch cán bộ
chủ chốt cấp xã hoặc điều động, bổ nhiệm lên cấp trên.
d) Được tạo điều
kiện học tập để nâng cao trình độ chuyên môn, lý luận chính trị.
2. Chính sách hỗ
trợ:
a) Hỗ trợ lần đầu:
Đối tượng quy định
tại Điều 1 Quy định này ngoài việc hưởng các chế độ chính sách theo quy định hiện
hành của Nhà nước đối với công chức xã còn được hỗ trợ lần đầu như sau:
- Các xã có hệ số
phụ cấp khu vực từ 0,5 trở lên được hỗ trợ 12.000.000 đồng/người;
- Các xã có hệ số
phụ cấp khu vực từ 0,3 đến 0,4 được hỗ trợ 9.000.000 đồng/người;
- Các xã có hệ số
phụ cấp khu vực từ 0,1 đến 0,2 được hỗ trợ 6.000.000 đồng/người;
- Các xã còn lại
được hỗ trợ 4.000.000 đồng/người.
b) Hỗ trợ hàng
tháng (Được thực hiện trong vòng 5 năm):
Đối tượng quy định
tại Điều 1 Quy định này ngoài việc hưởng các chế độ chính sách theo quy định hiện
hành của Nhà nước, được hỗ trợ hàng tháng như sau:
- Các xã có hệ số
phụ cấp khu vực từ 0,5 trở lên được hỗ trợ 1.000.000 đồng/người/tháng;
- Các xã có hệ số
phụ cấp khu vực từ 0,3 đến 0,4 được hỗ trợ 800.000 đồng/người/tháng;
- Các xã có hệ số
phụ cấp khu vực từ 0,1 đến 0,2 được hỗ trợ 600.000 đồng/người/tháng;
- Các xã còn lại
được hỗ trợ 400.000 đồng/người/tháng.
Điều 5. Trách nhiệm vật chất của người được hưởng chính sách thu hút
cán bộ về công tác tại cấp xã
Người được hưởng
chính sách thu hút cán bộ quy định Điều 4 Quy định này nếu tự ý bỏ việc hoặc
nghỉ việc trước thời hạn 05 năm theo cam kết ban đầu thì phải hoàn trả lại toàn
bộ chế độ, chính sách hỗ trợ đã cấp. Thời hạn hoàn trả không quá 01 năm sau khi
có quyết định thu hồi tiền hỗ trợ.
Uỷ ban nhân dân
các huyện, thành phố chịu trách nhiệm thu hồi kinh phí và nộp vào ngân sách Nhà
nước theo quy định tại điều 15 Nghị định số 54/2005/NĐ-CP ngày 19/4/2005 của
Chính phủ về chế độ thôi việc, chế độ bồi thường chi phí đào tạo đối với cán bộ,
công chức.
Nếu không thực hiện
việc hoàn trả tiền chế độ đãi ngộ, chính sách hỗ trợ đúng thời hạn thì Uỷ ban
nhân dân các huyện, thành phố lập thủ tục đề nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý theo
pháp luật.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
Điều 6. Lập nhu cầu và kế hoạch thu hút cán bộ về công tác ở xã
Chủ tịch Uỷ ban
nhân dân cấp huyện, thành phố xây dựng nhu cầu thu hút cán bộ có trình độ đại học
về xã. Sở Nội vụ thẩm định nhu cầu của các huyện, thành phố và tham mưu cho Uỷ
ban nhân dân tỉnh quyết định phân bổ chỉ tiêu số sinh viên được thu hút về công
tác ở xã .
Điều 7. Quản lý và sử dụng kinh phí thu hút cán bộ
1. Nguồn kinh phí:
Kinh phí thu hút cán bộ do ngân sách nhà nước chi trả, trích trong tổng kinh
phí thực hiện Đề án phát triển nguồn nhân lực của tỉnh đã được quy định tại Nghị
quyết số 07/2007/NQ-HĐND ngày 16/7/2007 của Hội đồng nhân dân tỉnh.
2. Lập dự toán, quản
lý, cấp phát và quyết toán kinh phí:
a) Lập dự toán: Hằng
năm, căn cứ kế hoạch thu hút cán bộ xã, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện,
thành phố lập dự toán kinh phí gửi Sở Tài chính.
Sở Tài chính chủ
trì, phối hợp với Sở Nội vụ tổng hợp trình Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét trình
HĐND tỉnh phê duyệt cùng với phê duyệt kế hoạch dự toán kinh phí hằng năm của
các địa phương, đơn vị.
b) Quản lý, cấp
phát, sử dụng và quyết toán kinh phí:
Sở Nội vụ là cơ
quan chịu trách nhiệm quản lý, theo dõi số lượng cán bộ thu hút quy định tại
văn bản này; đồng thời, phối hợp với Sở Tài chính tham mưu Uỷ ban nhân dân tỉnh
quyết định cấp kinh phí hỗ trợ thu hút cán bộ xã cho các địa phương, đơn vị.
Căn cứ vào dự toán
ngân sách chi cho thu hút cán bộ xã được HĐND tỉnh phê duyệt, Sở Tài chính chịu
trách nhiệm tham mưu Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định cấp phát kinh phí kịp thời
và quản lý, sử dụng, thanh quyết toán theo đúng quy định.
Đối với các cơ
quan, đơn vị cấp huyện, cấp xã: Sở Tài chính thực hiện cấp bổ sung có mục tiêu
về ngân sách cấp huyện để thực hiện.
Các cơ quan, đơn vị
trực tiếp sử dụng kinh phí chịu trách nhiệm quản lý, sử dụng kinh phí đúng quy
định và tổng hợp quyết toán chung vào kinh phí thường xuyên của đơn vị.
c) Hồ sơ, thủ tục
cấp phát kinh phí, gồm có:
- Tờ trình của cơ
quan, đơn vị quản lý, sử dụng cán bộ, công chức;
- Quyết định tuyển
dụng công chức xã của cơ quan có thẩm quyền.
UBND cấp huyện,
thành phố tổng hợp nhu cầu của các cơ quan, đơn vị trực thuộc UBND cấp huyện và
UBND cấp xã gửi tất cả các hồ sơ nêu trên về Sở Nội vụ để thẩm định và phối hợp
với Sở Tài chính tham mưu UBND tỉnh quyết định phân bổ kinh phí.
Điều 8. Tổ chức thực hiện
Thủ trưởng các Sở,
Ban, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố có trách nhiệm triển khai thực
hiện Quy định này.
Trong quá trình thực
hiện, nếu có phát sinh, vướng mắc Thủ trưởng các địa phương, đơn vị báo cáo Ủy
ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nội vụ) để xem xét sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.