ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH VĨNH LONG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 36/2021/QĐ-UBND
|
Vĩnh Long, ngày 27 tháng 12 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH PHÂN CẤP, PHÂN
CÔNG VỀ QUẢN LÝ TỔ CHỨC BỘ MÁY, BIÊN CHẾ, SỐ LƯỢNG NGƯỜI LÀM VIỆC, HỢP ĐỒNG LAO
ĐỘNG VÀ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC, NGƯỜI LAO ĐỘNG HỢP ĐỒNG TRONG CƠ QUAN
HÀNH CHÍNH, ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH LONG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH VĨNH LONG
Căn
cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn
cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức
chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn
cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn
cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn
cứ Luật Cán bộ, công chức ngày 13 tháng 11 năm 2008;
Căn
cứ Luật Viên chức ngày 15 tháng 11 năm 2010;
Căn
cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cán bộ, công chức và Luật viên chức
năm 2019;
Căn
cứ Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ về tổ chức
các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Nghị định số 107/2020/NĐ-CP ngày 14 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ;
Căn
cứ Nghị định số 37/2014/NĐ-CP ngày 05 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ về tổ chức
các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, thành phố, thị xã thuộc tỉnh;
Nghị định số 108/2020/NĐ-CP ngày 14 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 37/2014/NĐ-CP ;
Căn
cứ Nghị định số 68/2000/NĐ-CP ngày 17 tháng 11 năm 2000 của Chính phủ về thực hiện
chế độ hợp đồng một số loại công việc trong cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị
sự nghiệp;
Căn
cứ Nghị định số 161/2018/NĐ-CP ngày 29 tháng 11 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi,
bổ sung một số quy định về tuyển dụng công chức, viên chức, nâng ngạch công chức,
thăng hạng viên chức và thực hiện chế độ hợp đồng một số loại công việc trong
cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập;
Căn
cứ Nghị định số 62/2020/NĐ-CP ngày 01 tháng 6 năm 2020 của Chính phủ quy định về
vị trí việc làm và biên chế công chức;
Căn
cứ Nghị định số 106/2020/NĐ-CP ngày 10 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ quy định
về vị trí việc làm và số lượng người làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập;
Căn
cứ Nghị định số 115/2020/NĐ-CP ngày 25 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ về tuyển
dụng, sử dụng và quản lý viên chức;
Căn
cứ Nghị định số 120/2020/NĐ-CP ngày 07 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định
về thành lập, tổ chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập;
Căn
cứ Nghị định số 138/2020/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2020 của Chính phủ quy định
về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức.
Theo
đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 776/TTr-SNV ngày 01 tháng 12 năm
2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này
Quy định phân cấp, phân công về quản lý tổ chức bộ máy, biên chế, số lượng người
làm việc, hợp đồng lao động và cán bộ, công chức, viên chức, người lao động hợp
đồng trong cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh Vĩnh
Long.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi
hành kể từ ngày 07 tháng 01 năm 2022.
Bãi bỏ
Công văn số 965/UBND-NC ngày 04/4/2008 của Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long về việc
ủy quyền ra thông báo nghỉ hưu.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh;
Giám đốc Sở Nội vụ; Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh và đơn vị sự nghiệp công
lập tự bảo đảm một phần chi thường xuyên, đơn vị sự nghiệp công lập do Nhà nước
bảo đảm chi thường xuyên thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân
các huyện, thị xã, thành phố; cán bộ, công chức, viên chức, người lao động hợp
đồng, cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết
định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ;
- Vụ Pháp chế (Bộ Nội vụ);
- Cục Kiểm tra VBQPPL (Bộ Tư pháp);
- Đoàn ĐBQH tỉnh;
- TT. TU, TT.HĐND tỉnh;
- UBMTTQVN, các tổ chức CT-XH tỉnh;
- Chủ tịch và các PCT.UBND Tỉnh;
- CVP, Các PCVP UBND tỉnh
- Sở Tư pháp;
- Trung tâm Tin học - Công báo;
- Lưu: VT, 2.06.02.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Lữ Quang Ngời
|
QUY ĐỊNH
VỀ PHÂN CẤP, PHÂN CÔNG QUẢN LÝ TỔ
CHỨC BỘ MÁY, BIÊN CHẾ, SỐ LƯỢNG NGƯỜI LÀM VIỆC, HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG VÀ CÁN BỘ,
CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC, NGƯỜI LAO ĐỘNG HỢP ĐỒNG TRONG CƠ QUAN HÀNH CHÍNH, ĐƠN VỊ
SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH LONG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 36/2021/QĐ-UBND ngày 27 tháng 12 năm 2021 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long)
Chương I
QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1.
Phạm vi điều chỉnh
Quy định
này quy định việc phân cấp, phân công tổ chức bộ máy, biên chế, số lượng người
làm việc, hợp đồng lao động theo Nghị định số 68/2000/NĐ-CP ngày 17/11/2000 của
Chính phủ về thực hiện chế độ hợp đồng một số loại công việc trong cơ quan hành
chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp và Nghị định số 161/2018/NĐ-CP ngày 29/11/2018
của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số quy định về tuyển dụng công chức, viên chức,
nâng ngạch công chức, thăng hạng viên chức và thực hiện chế độ hợp đồng một số
loại công việc trong cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập
(sau đây viết gọn là Nghị định số 68/2000/NĐ-CP) và cán bộ, công chức, viên chức,
người lao động hợp đồng trong cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập
trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long.
2.
Đối tượng áp dụng
a)
Các cơ quan chuyên môn và tương đương thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh;
b)
Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh;
c)
Ban Quản lý các khu Công nghiệp.
d)
Các đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm một phần chi thường xuyên, đơn vị sự
nghiệp công lập do Nhà nước bảo đảm chi thường xuyên thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh;
đ)
Đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm một phần chi thường xuyên, đơn vị sự nghiệp
công lập do Nhà nước bảo đảm chi thường xuyên thuộc cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân tỉnh (sau đây gọi chung là sở).
e)
Đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm một phần chi thường xuyên, đơn vị sự nghiệp
công lập do Nhà nước bảo đảm chi thường xuyên thuộc chi cục và tương đương thuộc
sở.
f) Ủy
ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố.
g)
Đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư, đơn vị sự
nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường xuyên thuộc Ủy ban nhân dân các huyện, thị
xã, thành phố (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp huyện).
h)
Cán bộ, công chức làm việc trong các cơ quan nhà nước.
i)
Viên chức làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập.
k)
Người lao động hợp đồng theo Nghị định số 68/2000/NĐ-CP .
Điều 2. Nguyên tắc phân công, phân cấp
Đảm bảo
nguyên tắc tập trung dân chủ, tập thể quyết định đi đối với việc thực hiện
trách nhiệm cá nhân của người đứng đầu và cơ quan, đơn vị trong việc thực hiện
những nội dung được phân cấp, phân công.
Đảm bảo
việc phân công, phân cấp phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của từng cá nhân, cơ
quan, đơn vị.
Đảm bảo
thực hiện đúng chế độ chính sách và thủ tục hành chính theo quy định của pháp
luật.
Chương II
PHÂN CẤP,
PHÂN CÔNG QUẢN LÝ TỔ CHỨC BỘ MÁY, BIÊN CHẾ, SỐ LƯỢNG NGƯỜI LÀM VIỆC, HỢP ĐỒNG
LAO ĐỘNG THEO NGHỊ ĐỊNH SỐ 68/2000/NĐ-CP
Điều 3. Trách nhiệm của các sở, ban, ngành tỉnh và đơn vị sự
nghiệp công lập tự bảo đảm một phần chi thường xuyên, đơn vị sự nghiệp công lập
do Nhà nước bảo đảm chi thường xuyên thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh
1.
Biên chế, số lượng người làm việc, hợp đồng lao động theo Nghị định số
68/2000/NĐ-CP
Phân
bổ biên chế công chức cho các phòng, ban chuyên môn, chi cục trực thuộc sở, số
lượng người làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập và hợp đồng lao động theo
Nghị định số 68/2000/NĐ-CP trong tổng số biên chế được cơ quan có thẩm quyền
giao; thực hiện chế độ thống kê, báo cáo định kỳ theo quy định về tình hình quản
lý và sử dụng biên chế công chức, số lượng người làm việc trong đơn vị sự nghiệp
và hợp đồng lao động theo Nghị định số 68/2000/NĐ-CP , gửi về Sở Nội vụ tổng hợp,
báo cáo.
2.
Tuyển dụng viên chức
Xây dựng
kế hoạch tuyển dụng gửi Sở Nội vụ phê duyệt trước khi thực hiện việc tuyển dụng
viên chức.
Tổng hợp
báo cáo kết quả tuyển dụng về Sở Nội vụ.
3.
Thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức
a) Đối
với các chức danh nghề nghiệp hạng I
Lập
danh sách trình Ủy ban nhân dân tỉnh cử viên chức tham gia kỳ thi hoặc xét
thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức do Bộ, ngành tổ chức.
b) Đối
với các chức danh nghề nghiệp hạng II
Xây dựng
Đề án thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức thuộc ngành, lĩnh vực quản lý
gửi Sở Nội vụ để tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh trình Bộ Nội vụ xem xét, cho ý
kiến về nội dung Đề án và chỉ tiêu thăng hạng trước khi Ủy ban nhân dân tỉnh tổ
chức thăng hạng.
c) Đối
với các chức danh nghề nghiệp hạng III và hạng IV
Quyết
định ban hành Đề án, kế hoạch tổ chức thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề
nghiệp từ hạng IV lên hạng III.
Báo cáo
kết quả thăng hạng viên chức về Sở Nội vụ.
4. Thực
hiện tiếp nhận, điều động, phân công hoặc chuyển công tác, nghỉ hưu đối với
viên chức
Báo
cáo kết quả thực hiện về Sở Nội vụ.
5. Về
chế độ tiền lương
Thực
hiện quy trình và Quyết định việc nâng bậc lương trước thời hạn, nâng bậc lương
thường xuyên, nâng phụ cấp thâm niên vượt khung, chuyển xếp lương, chuyển ngạch
lương đối với cán bộ, công chức giữ ngạch chuyên viên hoặc tương đương trở xuống
và người lao động hợp đồng (nếu có).
Nâng
bậc lương trước thời hạn, nâng bậc lương thường xuyên, nâng phụ cấp thâm niên
vượt khung, chuyển xếp lương, chuyển chức danh nghề nghiệp đối với viên chức giữ
từ hạng III hoặc tương đương trở xuống và người lao động hợp đồng (nếu có).
Báo
cáo kết quả thực hiện về Sở Nội vụ định kì 06 tháng đầu năm và 06 tháng cuối
năm.
Điều 4. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện
1. Tổ
chức bộ máy
a)
Quyết định thành lập, tổ chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm
chi thường xuyên và chi đầu tư và đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường
xuyên thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện.
b)
Quyết định ban hành quy định, điều chỉnh, bổ sung chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường xuyên và
chi đầu tư và đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường xuyên thuộc Ủy
ban nhân dân cấp huyện.
2.
Biên chế, số lượng người làm việc, hợp đồng lao động theo Nghị định số
68/2000/NĐ-CP
Phân
bổ biên chế công chức cho các phòng, ban chuyên môn trực thuộc Ủy ban nhân dân
cấp huyện, số lượng người làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập trong tổng số
biên chế được cơ quan có thẩm quyền giao; thực hiện chế độ thống kê, báo cáo định
kỳ theo quy định về tình hình quản lý và sử dụng biên chế công chức, số lượng
người làm việc trong đơn vị sự nghiệp gửi về Sở Nội vụ tổng hợp, báo cáo.
3. Thực
hiện các nội dung theo khoản 2, 3, 4, 5 Điều 3 của Quy định này đối với cán bộ,
công chức, viên chức, người lao động hợp đồng thuộc phạm vi quản lý.
Báo
cáo kết quả thăng hạng viên chức về Sở Nội vụ.
Chương III
PHÂN CẤP,
PHÂN CÔNG VỀ QUẢN LÝ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC
Điều 5. Trách nhiệm của Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh
và đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm một phần chi thường xuyên, đơn vị sự
nghiệp công lập do Nhà nước bảo đảm chi thường xuyên thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Thẩm
quyền quản lý
a) Chịu
trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc
quản lý tổ chức bộ máy và cán bộ, công chức, viên chức, người lao động hợp đồng
thuộc thẩm quyền quản lý.
b) Quản
lý các chức danh: Trưởng, Phó Trưởng phòng và tương đương, công chức, viên chức
trực thuộc.
2.
Tuyển dụng viên chức
a)
Làm Chủ tịch Hội đồng tuyển dụng, tiếp nhận vào làm viên chức;
b)
Quyết định công nhận kết quả tuyển dụng, Quyết định tuyển dụng, Quyết định bổ
nhiệm chức danh nghề nghiệp đối với viên chức được tuyển dụng đạt yêu cầu khi hết
thời gian tập sự tại các đơn vị sự nghiệp công lập.
3. Về
chế độ tiền lương
a)
Quyết định nâng bậc lương trước thời hạn, nâng bậc lương thường xuyên, nâng phụ
cấp thâm niên vượt khung, chuyển xếp lương, chuyển ngạch lương đối với cán bộ,
công chức giữ ngạch chuyên viên hoặc tương đương trở xuống và Quyết định nâng
lương đối với người lao động hợp đồng (nếu có).
b)
Quyết định nâng bậc lương trước thời hạn, nâng bậc lương thường xuyên, nâng phụ
cấp thâm niên vượt khung, chuyển xếp lương, chuyển chức danh nghề nghiệp đối với
viên chức giữ chức danh nghề nghiệp từ hạng III hoặc tương đương trở xuống. Quyết
định nâng lương đối với người lao động hợp đồng (nếu có).
4.
Thăng hạng chức danh nghề nghiệp hạng III và hạng IV
Tổ chức
kỳ thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức của ngành, lĩnh vực
sự nghiệp quản lý.
Quyết
định công nhận kết quả kỳ thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp, Quyết
định bổ nhiệm và xếp lương chức danh nghề nghiệp đối với viên chức trúng tuyển.
5.
Nghỉ hưu
Thông
báo nghỉ hưu, Quyết định nghỉ hưu đối với công chức, viên chức thuộc thẩm quyền
quản lý.
6. Tiếp
nhận, điều động, phân công hoặc chuyển công tác đối với viên chức
Quyết
định tiếp nhận, điều động, phân công hoặc chuyển công tác viên chức trong tỉnh
và ngoài tỉnh (kể cả khối Đảng), cơ quan Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh, sau
khi có ý kiến thỏa thuận giữa các bên với nguyên tắc bên nào cho đi thì quyết định
cho chuyển công tác, bên nhận quyết định tiếp nhận và phân công theo số lượng
biên chế được cấp có thẩm quyền giao.
Điều 6. Trách nhiệm của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
1. Thẩm
quyền quản lý
a) Chịu
trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc
quản lý tổ chức bộ máy và cán bộ, công chức, viên chức, người lao động hợp đồng
thuộc thẩm quyền quản lý.
b) Quản
lý các chức danh: Trưởng, Phó Trưởng phòng và tương đương thuộc Ủy ban nhân dân
cấp huyện; Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Ủy
ban nhân dân cấp huyện.
2. Thực
hiện các nội dung theo khoản 2, 3, 4, 5, 6 Điều 5 của Quy định này đối với cán
bộ, công chức, viên chức, người lao động hợp đồng thuộc phạm vi quản lý.
Điều 7. Trách nhiệm của Giám đốc Sở Nội vụ
1. Thẩm
định và trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh các nội dung quản lý cán bộ, công
chức, viên chức thuộc thẩm quyền quản lý của Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Ban Cán sự
Đảng Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
2.
Làm Chủ tịch Hội đồng tiếp nhận vào làm công chức, xây dựng kế hoạch, quyết định
tiếp nhận vào làm công chức sau khi có ý kiến của Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Phối
hợp các cơ quan, đơn vị địa phương xây dựng đề án, kế hoạch tổ chức thi hoặc
xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp hạng II tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xin
ý kiến Bộ Nội vụ và Bộ chuyên ngành.
4.
Quyết định bổ nhiệm ngạch và xếp lương đối với cán bộ, công chức trúng tuyển kỳ
thi hoặc xét nâng ngạch đối với ngạch chuyên viên chính hoặc tương đương, ngạch
chuyên viên hoặc tương đương, ngạch cán sự hoặc tương đương.
Quyết
định bổ nhiệm và xếp lương chức danh nghề nghiệp đối với viên chức trúng tuyển
kỳ thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp hạng II hoặc tương đương.
Quyết
định bổ nhiệm ngạch và xếp lương đối với cán bộ, công chức được xét nâng ngạch
không qua thi lên ngạch chuyên viên chính hoặc tương đương (đối với cán bộ,
công chức đã có thông báo nghỉ hưu).
Quyết
định bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp và xếp lương đối với viên chức được xét
thăng hạng chức danh nghề nghiệp không qua thi lên ngạch chuyên viên chính hoặc
tương đương sau khi có ý kiến thống nhất của Bộ, ngành (đối với viên chức chức
đã có thông báo nghỉ hưu).
5.
Quyết định nâng bậc lương trước thời hạn, nâng bậc lương thường xuyên, phụ cấp
thâm niên vượt khung, chuyển xếp lương, chuyển ngạch lương đối với cán bộ, công
chức giữ ngạch chuyên viên chính hoặc tương đương.
Quyết
định nâng bậc lương trước thời hạn, nâng bậc lương thường xuyên, phụ cấp thâm
niên vượt khung, chuyển xếp lương, chuyển chức danh nghề nghiệp đối với viên chức
giữ chức danh nghề nghiệp hạng II hoặc tương đương;
6. Kiểm
tra kết quả thực hiện việc nâng bậc lương trước thời hạn, nâng bậc lương thường
xuyên, nâng phụ cấp thâm niên vượt khung, chuyển ngạch lương, chuyển xếp lương
cán bộ, công chức giữ từ ngạch chuyên viên hoặc tương đương trở xuống.
Kiểm
tra kết quả thực hiện việc nâng bậc lương trước thời hạn, nâng bậc lương thường
xuyên, nâng phụ cấp thâm niên vượt khung, chuyển xếp lương, chuyển chức danh
nghề nghiệp viên chức giữ từ hạng III hoặc tương đương trở xuống.
7. Thực
hiện báo cáo về số lượng, chất lượng, tuyển dụng, quản lý, sử dụng, nghỉ hưu,
đánh giá, xếp loại, chuyển đổi vị trí công tác đối với cán bộ, công chức, viên
chức theo quy định và các báo cáo chuyên đề, đột xuất khác.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN
THI HÀNH
Điều 8. Tổ chức thực hiện
1. Thủ
trưởng các sở, ban, ngành tỉnh và đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm một phần
chi thường xuyên, đơn vị sự nghiệp công lập do Nhà nước bảo đảm chi thường
xuyên thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện; các cơ
quan, đơn vị liên quan có trách nhiệm triển khai thực hiện việc phân cấp, phân
công về quản lý tổ chức bộ máy, biên chế và cán bộ, công chức, viên chức theo
Quy định này.
2. Đối
với các nhiệm vụ, quyền hạn về quản lý tổ chức bộ máy, biên chế và cán bộ, công
chức, viên chức, người lao động hợp đồng của Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh
và đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm một phần chi thường xuyên, đơn vị sự
nghiệp công lập do Nhà nước bảo đảm chi thường xuyên thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh;
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện và các đơn vị trực thuộc không được quy định
trong Quy định này thì được thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành.
3.
Các cơ quan, đơn vị được phân cấp tổ chức tuyển dụng công chức và thăng hạng
viên chức nếu gặp khó khăn về điều kiện thực hiện thì báo cáo cơ quan cấp trên
trực tiếp xem xét, giải quyết.
4. Đối
với các kế hoạch tuyển dụng công chức, viên chức đã được phê duyệt trước ngày
ban hành Quy định này thì được tiếp tục thực hiện theo kế hoạch đã phê duyệt.
5.
Giám đốc Sở Nội vụ có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra, báo cáo Ủy ban nhân dân
tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh việc thực hiện Quy định này.
Điều 9. Sửa đổi, bổ sung Quy định
Trong
quá trình thực hiện Quy định này, nếu có phát sinh, vướng mắc, khó khăn, Thủ
trưởng các sở, ban, ngành tỉnh và đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm một phần
chi thường xuyên, đơn vị sự nghiệp công lập do Nhà nước bảo đảm chi thường
xuyên thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện kịp thời
báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nội vụ) để xem xét, sửa đổi, bổ sung cho
phù hợp./.