ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH PHÚ YÊN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
35/2013/QĐ-UBND
|
Tuy Hòa, ngày
13 tháng 11 năm 2013
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ CỘNG TÁC VIÊN
DỊCH THUẬT VÀ KHUNG MỨC THÙ LAO DỊCH THUẬT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH PHÚ YÊN
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số
79/2007/NĐ-CP ngày 18/5/2007 của Chính phủ về cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực
bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký;
Căn cứ Thông tư số
03/2008/TT-BTP ngày 25/8/2008 của Bộ Tư pháp hướng dẫn thi hành một số điều của
Nghị định số 79/2007/NĐ-CP ngày 18/5/2007 của Chính phủ;
Theo đề nghị của Sở Tư pháp
tại Tờ trình số 1203/TTr-STP ngày 06/11/2013,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về
cộng tác viên dịch thuật và khung mức thu thù lao dịch thuật trên địa bàn tỉnh
Phú Yên.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10
ngày kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân Tỉnh; Giám đốc
các Sở: Tư pháp, Tài chính; Giám đốc Kho bạc Nhà nước Tỉnh; Cục trưởng Cục thuế
Tỉnh; Thủ trưởng các cơ quan liên quan và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Phạm Đình Cự
|
QUY ĐỊNH
CỘNG TÁC VIÊN DỊCH THUẬT VÀ KHUNG MỨC THÙ
LAO DỊCH THUẬT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 35/2013/QĐ-UBND ngày 13/11/2013 của Ủy ban nhân
dân tỉnh Phú Yên)
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều
chỉnh:
a) Quy định này quy định về lựa
chọn, tổ chức quản lý đội ngũ cộng tác viên dịch thuật trên địa bàn tỉnh Phú
Yên; quy định khung mức thu thù lao biên dịch từ tiếng nước ngoài sang tiếng Việt
hoặc ngược lại đối với các loại văn bản, giấy tờ được phòng tư pháp cấp huyện
chứng thực chữ ký của người dịch trong bản dịch của các loại văn bản, giấy tờ
đó; quy định mức thu thù lao phiên dịch khi thực hiện đăng ký hộ tịch tại Sở Tư
pháp.
b) Mức thu thù lao dịch thuật đối
với các việc dịch thuật ngoài quy định tại điểm a khoản này, Ủy ban nhân dân tỉnh
khuyến khích các tổ chức, cá nhân cung cấp dịch vụ dịch thuật thực hiện thu
theo Quy định tại Quyết định này.
2. Đối tượng áp dụng:
a) Các tổ chức,
cá nhân có nhu cầu dịch thuật và chứng thực chữ ký của người dịch; các cá nhân
đăng ký hộ tịch tại Sở Tư pháp mà việc đăng ký hộ tịch có yêu cầu dịch thuật.
b) Cộng tác viên dịch thuật của
phòng tư pháp cấp huyện; người dịch yêu cầu chứng thực chữ ký người dịch.
c) Các tổ chức, cá nhân cung cấp
dịch vụ dịch thuật.
d) Cơ quan quản lý cộng tác
viên dịch thuật.
Điều 2. Giải
thích từ ngữ
- Dịch thuật là công việc chuyển
đổi từ ngữ, ngôn ngữ nước ngoài sang từ ngữ, ngôn ngữ của tiếng Việt hoặc ngược
lại. Dịch thuật theo Quy định này bao gồm biên dịch và phiên dịch.
- Biên dịch là việc chuyển đổi
từ ngữ trên các văn bản, giấy tờ từ tiếng nước ngoài sang từ ngữ của tiếng Việt
hoặc ngược lại do người dịch thực hiện theo đề nghị của người yêu cầu dịch thuật
để chứng thực chữ ký của người dịch.
- Phiên dịch là việc nhắc lại lời
nói của một người nói bằng ngôn ngữ nước ngoài sang ngôn ngữ của tiếng Việt và
ngược lại nhằm làm cho các bên hiểu để giải quyết một công việc cụ thể.
- Người dịch là người thông thạo
tiếng nước ngoài cần dịch và có một trong các tiêu chuẩn sau đây:
+ Có bằng cử nhân ngoại ngữ trở
lên về thứ tiếng nước ngoài cần dịch.
+ Có bằng tốt nghiệp cao đẳng
trở lên tại nước ngoài đối với thứ tiếng nước ngoài cần dịch.
- Cộng tác viên dịch thuật là
người dịch đã ký hợp đồng dịch thuật với Trưởng Phòng Tư pháp cấp huyện.
Điều 3. Mức
thu thù lao dịch thuật
1. Đơn vị thu
thù lao dịch thuật bao gồm: tổ chức, cá nhân cung cấp dịch vụ dịch thuật.
2. Đồng tiền thu: Việt Nam đồng
(VNĐ).
3. Mức thu:
Thù lao biên dịch được tính
trên cơ sở thứ tiếng cần dịch và tính chất ngữ nghĩa của nội dung giấy tờ, văn
bản cần dịch. Thù lao biên dịch bao gồm: tiền công dịch, tiền đánh máy, in ấn
và photocopy (không bao gồm lệ phí chứng thực chữ ký người dịch).
Đối với giấy tờ, văn bản có nhiều
trang mà nội dung các trang sau có tính chất, đặc điểm tương tự như trang trước
(như: hộ khẩu, học bạ và các loại giấy tờ, văn bản khác có tính chất, đặc điểm
này) thì từ trang thứ hai (02) trở đi sẽ tính bằng sáu mươi phần trăm (60%) mức
thu theo quy định tại khoản này.
Đơn vị tính thu thù lao biên dịch
là trang (nội dung trang có thể bao gồm từ ngữ, hình ảnh, ký hiệu). Một trang
văn bản cần dịch có số từ tối đa là 320 từ, đối với trang văn bản cần dịch là từ
tiếng Việt thì số từ tối đa là 450 từ. Mức thu cụ thể do các bên thỏa thuận tùy
theo số từ trong một trang, nhưng không được vượt quá mức thu quy định tại khoản
này.
a) Mức thu thù lao biên dịch đối
với các loại giấy tờ, văn bản mà nội dung có tính chất ít phức tạp (từ ngữ
trong văn bản có tính thông dụng hàng ngày) như giấy phép lái xe hoặc bằng lái
xe, chứng minh nhân dân, khai sinh, khai tử, kết hôn, giấy xác nhận tình trạng
hôn nhân, bản tuyên thệ độc thân, công hàm không cản trở về hôn nhân, bằng tốt
nghiệp các loại, hộ khẩu, học bạ, bảng điểm kết quả học tập, sơ yếu lý lịch, lý
lịch tư pháp, giấy khám sức khỏe, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, giấy
chứng nhận đầu tư, giấy đăng ký kiểm định, giấy chứng nhận các loại và các loại
văn bản có hình thức tương tự:
- Từ tiếng Anh, Pháp, Đức, Nga,
Hoa, Nhật và Hàn Quốc sang tiếng Việt: Tối đa 120.000 đồng/trang.
- Từ tiếng Việt sang tiếng Anh,
Pháp, Đức, Nga, Hoa, Nhật và Hàn Quốc: Tối đa 150.000 đồng/trang.
- Đối với các ngôn ngữ khác: Tối
đa 200.000 đồng/trang.
b) Mức thu biên dịch đối với
các loại giấy tờ, văn bản mà nội dung có tính chất phức tạp (từ ngữ trong văn bản
có tính chuyên ngành, kỹ thuật) như: hợp đồng kinh tế, dân sự; văn bản công chứng;
bản án, quyết định của tòa án; các văn bản chuyên ngành y khoa, kỹ thuật, sở hữu
trí tuệ, công nghiệp và các loại văn bản có tính chất tương tự:
Mức thu do các bên thỏa thuận
nhưng mức tối đa không quá 300.000 đồng/trang.
4. Mức thu
thù lao phiên dịch đồng thời giữa tiếng nước ngoài và tiếng Việt là 300.000 đồng/giờ
và mức thu cho một lần phiên dịch được tính tối thiểu là 01 (một) giờ, nhưng tối
đa không quá 5.000.000 đồng/vụ việc.
Điều 4. Cộng
tác viên dịch thuật
1. Người có đủ tiêu chuẩn trở
thành người dịch theo quy định của pháp luật được đăng ký làm cộng tác viên dịch
thuật của một hoặc nhiều phòng tư pháp cấp huyện trong phạm vi cả nước. Người dịch
là cộng tác viên của phòng tư pháp cấp huyện phải ký hợp đồng dịch thuật với
Trưởng Phòng Tư pháp, trong đó cam kết thực hiện dịch chính xác và chịu trách
nhiệm về nội dung dịch thuật; chấp hành nội quy dịch thuật của Phòng Tư pháp.
2. Người phiên dịch phỏng vấn để
giải quyết đăng ký hộ tịch tại Sở Tư pháp phải là cộng tác viên dịch thuật của
Phòng Tư pháp. Trường hợp thứ tiếng cần dịch chưa có cộng tác viên dịch thuật
thì do Giám đốc Sở Tư pháp quyết định.
3. Trưởng Phòng Tư pháp có
trách nhiệm lựa chọn người dịch có đủ tiêu chuẩn theo quy định của pháp luật để
tổ chức đội ngũ cộng tác viên dịch thuật của đơn vị; ký kết hợp đồng dịch thuật
với cộng tác viên dịch thuật; niêm yết công khai danh sách cộng tác viên dịch
thuật tại trụ sở đơn vị để người có nhu cầu dịch thuật liên hệ, lựa chọn.
4. Trường hợp người dịch yêu cầu
chứng thực chữ ký của người dịch không phải là cộng tác viên dịch thuật của
Phòng Tư pháp, Trưởng Phòng Tư pháp vẫn phải thực hiện và phải tuân thủ đúng
quy định của pháp luật hiện hành về tiêu chuẩn người dịch, thủ tục và thời hạn
chứng thực chữ ký. Trường hợp cần phải xác minh làm rõ nhân thân của người yêu
cầu chứng thực thì thời hạn trên được kéo dài thêm nhưng không được quá 03 (ba)
ngày làm việc.
Điều 5.
Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân cung cấp dịch vụ dịch thuật
1. Thực hiện đúng quy định về mức
thu thù lao dịch thuật quy định tại Quy định này.
2. Chịu trách nhiệm bồi thường
thiệt hại cho người yêu cầu dịch thuật trong trường hợp do lỗi của cá nhân hoặc
người dịch làm việc tại tổ chức mình gây ra.
3. Người dịch chịu trách nhiệm
cá nhân trước pháp luật về tính chính xác của nội dung do mình dịch.
4. Chế độ thu, nộp, quản lý sử
dụng thù lao dịch thuật:
- Thực hiện lập hóa đơn theo
quy định hiện hành của Bộ Tài chính về phát hành, quản lý, sử dụng hoá đơn; thực
hiện đầy đủ nghĩa vụ thuế đối với Nhà nước.
- Cơ quan thu thù lao dịch thuật
phải mở sổ sách kế toán để theo dõi, hạch toán riêng chi phí, doanh thu các khoản
dịch vụ theo quy định pháp luật về kế toán.
- Khoản thu từ dịch thuật thực
hiện đúng cơ chế tài chính theo quy định. Đối với các tổ chức cung cấp dịch vụ
dịch thuật khác thực hiện hoạch toán kinh doanh theo quy định pháp luật về kinh
doanh.
5. Niêm yết công khai tại trụ sở
làm việc về nội dung thu, mức thu, chứng từ thu, văn bản quy định thu.
Điều 6. Tổ
chức thực hiện
Giao trách nhiệm Sở Tư pháp chủ
trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tổ chức triển khai thực hiện Quy định
này. Trong quá trình thực hiện, khi có sự thay đổi của pháp luật về thù lao dịch
thuật, Sở Tư pháp phối hợp với Sở Tài chính tham mưu Ủy ban nhân dân Tỉnh điều
chỉnh lại cho phù hợp./.