ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH THUẬN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2108/QĐ-UBND
|
Bình Thuận, ngày
23 tháng 8 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
QUY ĐỊNH CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ NGƯỜI LAO ĐỘNG KHÔNG CÓ GIAO KẾT
HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG (LAO ĐỘNG TỰ DO) TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THEO QUY ĐỊNH TẠI ĐIỂM 12
MỤC II NGHỊ QUYẾT SỐ 68/NQ-CP NGÀY 01 THÁNG 7 NĂM 2021 CỦA CHÍNH PHỦ
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH THUẬN
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11
năm 2019;
Căn cứ Nghị quyết số
68/NQ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2021 của Chính phủ về một số biện pháp hỗ trợ người
lao động và người sử dụng lao động gặp khó khăn do đại dịch COVID-19;
Căn cứ ý kiến của Thường trực
Tỉnh ủy tại Thông báo số 184-TB/VPTU ngày 17 tháng 8 năm 2021 của Văn phòng Tỉnh
ủy Thông báo Kết luận của Thường trực Tỉnh ủy về chủ trương ban hành chính sách
hỗ trợ người lao động không có giao kết hợp đồng lao động (lao động tự do) và đối
tượng đặc thù khác gặp khó khăn do đại dịch Covid-19;
Căn cứ ý kiến của Thường trực
Hội đồng nhân dân tỉnh tại Công văn số 568/HĐND-CTHĐ ngày 17 tháng 8 năm 2021 về
việc phúc đáp nội dung Tờ trình số 2988/TTr-UBND ngày 12 tháng 8 năm 2021 của
UBND tỉnh;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Quy định chính sách hỗ trợ người lao động không có
giao kết hợp đồng lao động (lao động tự do) theo quy định tại điểm 12, mục
II Nghị quyết số 68/NQ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2021 của Chính phủ. Cụ thể như
sau:
1. Đối
tượng hỗ trợ
Người lao động không có
giao kết hợp đồng lao động (lao động tự do) làm một trong những công việc sau:
- Bán hàng rong, buôn bán nhỏ lẻ
không có địa điểm cố định.
- Tiểu thương tại các chợ truyền
thống.
- Bán lẻ xổ số lưu động.
- Thợ xây dựng
nhà (thợ hồ, điện, nước, sơn), người chạy “xe ôm” hoạt động tại thành phố
Phan Thiết và thị xã La Gi phải dừng hoạt động do thực hiện giãn cách xã hội
theo Chỉ thị số 16/CT-TTg ngày 31 tháng 3 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ, gặp
khó khăn về kinh tế.
- Tự làm hoặc
làm việc tại các hộ kinh doanh trong lĩnh vực: Ăn uống, lưu trú, lữ hành, dịch
vụ du lịch, các điểm du lịch, vận tải du lịch, dịch vụ vui chơi giải trí thiếu
nhi, spa, cơ sở làm đẹp, karaoke, massage, các điểm kinh doanh trò chơi điện tử,
dịch vụ internet, phòng tập gym, phòng tập yoga, phòng chiếu phim, quán bida,
phòng tập aerobic, quán hát với nhau, cắt tóc máy lạnh, hồ bơi, vận tải hành khách,
hàng hóa.
- Giáo viên, nhân viên (bảo
mẫu, cấp dưỡng, bảo vệ, vệ sinh) trong các cơ sở giáo dục thuộc các cấp mầm
non, tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông, giáo dục nghề nghiệp công
lập và ngoài công lập.
2. Điều kiện hỗ trợ, mức hỗ
trợ, phương thức chi hỗ trợ
- Người lao động
đang cư trú hợp pháp trên địa bàn tỉnh theo quy định của Luật Cư trú đang gặp
khó khăn về kinh tế do bị mất việc làm liên tục từ 15 ngày trở lên vì phải tạm
dừng hoạt động theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền để phòng chống dịch
COVID-19, từ ngày 01 tháng 5 năm 2021 đến ngày 31 tháng 12 năm 2021 và có đơn đề
nghị hỗ trợ theo quy định.
- Mức hỗ trợ:
1.500.000 đồng/người.
- Phương thức chi hỗ trợ: Chi hỗ
trợ 01 lần cho người lao động.
3. Hồ sơ, trình tự, thủ tục
thực hiện
- Người lao động
có nhu cầu hỗ trợ gửi Đơn đề nghị hỗ trợ theo Mẫu số 01 ban hành kèm theo Quyết
định này đến UBND cấp xã nơi cư trú hợp pháp. Thời hạn tiếp nhận hồ sơ đến hết
ngày 31 tháng 01 năm 2022.
- Cứ mỗi 03 ngày, UBND cấp xã
rà soát và lập danh sách người lao động đủ điều kiện hỗ trợ gửi UBND cấp huyện;
sau 02 ngày kể từ khi nhận được danh sách do UBND cấp xã gửi, UBND cấp huyện
hoàn thành việc thẩm định, tổng hợp trình UBND tỉnh; UBND tỉnh ban hành Quyết định
phê duyệt danh sách và kinh phí hỗ trợ sau 02 ngày kể từ khi nhận được danh
sách đề nghị của UBND cấp huyện. Thực hiện cho đến khi không còn đối tượng được
hỗ trợ theo quy định.
- Căn cứ danh sách và kinh phí
hỗ trợ được UBND tỉnh phê duyệt, UBND cấp huyện chỉ đạo thực hiện chi hỗ trợ
cho người lao động.
Điều 2.
Ngoài các đối tượng quy định tại Điều 1, nếu phát
sinh đối tượng lao động đặc thù khác cần hỗ trợ, các cơ quan, đơn vị và UBND cấp
huyện báo cáo về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tổng hợp, tham mưu trình
UBND tỉnh xem xét, quyết định.
Điều 3.
Nguồn kinh phí thực hiện từ nguồn kinh phí ngân
sách địa phương và các nguồn huy động hợp pháp khác theo quy định tại tiết c,
điểm 8 mục III Nghị quyết số 68/NQ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2021 của Chính phủ.
Điều 4. Tổ
chức thực hiện
1. Các Sở: Lao động - Thương
binh và Xã hội, Tài chính, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan và UBND
các huyện, thị xã, thành phố tổ chức triển khai thực hiện Quyết định này đảm bảo
công khai, minh bạch, đúng quy định.
2. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam tỉnh, Liên đoàn Lao động tỉnh và các tổ chức đoàn thể chính trị -
xã hội tỉnh tham gia phổ biến, phối hợp triển khai và giám sát việc thực hiện
Quyết định này.
3. Trước ngày 22 hằng tháng,
UBND các huyện, thị xã, thành phố báo cáo kết quả thực hiện về UBND tỉnh (qua
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội) để tổng hợp, báo cáo Chính phủ, các Bộ,
ngành trung ương theo quy định.
4. Cơ quan, tổ chức, cá nhân lợi
dụng chính sách quy định tại Quyết định này để trục lợi, vi phạm pháp luật thì
tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà phải bồi thường, bị xử lý kỷ luật, xử phạt
vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
Điều 5.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành.
Điều 6.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội, Giám đốc Sở Tài chính, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị
liên quan; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố căn cứ Quyết định thi
hành./.
Nơi nhận:
- Như Điều 6;
- Bộ Lao động - TB&XH;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Lưu: VP, TH, KGVXNV, Th.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Lê Tuấn Phong
|
Mẫu số 01
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
ĐỀ NGHỊ HỖ TRỢ
(Dành cho người
lao động không có giao kết hợp đồng lao động bị mất việc làm)
Kính gửi: Ủy ban
nhân dân (xã/phường/thị trấn)………
I. THÔNG TIN VỀ NGƯỜI LAO ĐỘNG
1. Họ và tên: ………………Ngày, tháng, năm sinh:
......./......./............
2. Dân tộc: ……......................................................
Giới tính:…………………………………
3. Chứng minh nhân dân/Thẻ căn cước công dân/Hộ chiếu
số:………………………………
Ngày cấp:
…..../…...../........................................... Nơi cấp:……………………………………
4. Nơi ở hiện tại:……………………………………………………………………………………
Nơi thường trú:……………………………………………………………………………………
Nơi tạm trú:…………………………………………………………………………………………
Điện thoại liên hệ:…………………………………………………………………………………
5. Số sổ bảo hiểm xã hội (nếu có):
.................................... Số thẻ bảo hiểm y tế:…………
II. THÔNG TIN VỀ VIỆC LÀM VÀ THU NHẬP CHÍNH TRƯỚC
KHI MẤT VIỆC LÀM
1. Công việc chính1:
o Bán hàng rong, buôn bán nhỏ lẻ không có địa điểm
cố định;
o Tiểu thương tại các chợ truyền thống;
o Bán lẻ xổ số lưu động;
o Tự làm (không phụ thuộc vào hộ kinh doanh)
hoặc làm thuê tại các hộ kinh doanh trong lĩnh vực: ăn uống, lưu trú, lữ hành,
dịch vụ du lịch, các điểm du lịch, vận tải du lịch, dịch vụ vui chơi giải trí
thiếu nhi, spa, cơ sở làm đẹp, quán bar, karaoke, massage, vũ trường, game,
phòng tập gym, phòng tập yoga, phòng chiếu phim, quán bida, phòng tập aerobic,
quán hát với nhau, cắt tóc máy lạnh, hồ bơi, vận tải hành khách, hàng hóa.
o Giáo viên, nhân viên (bảo mẫu, cấp dưỡng, bảo vệ,
vệ sinh) trong các cơ sở giáo dục thuộc các cấp mầm non, tiểu học, trung học cơ
sở, trung học phổ thông, giáo dục nghề nghiệp công lập và ngoài công lập;
o Thợ xây dựng nhà (thợ hồ, điện, nước, sơn), người
chạy “xe ôm” hoạt động tại thành phố Phan Thiết và thị xã La Gi phải dừng hoạt
động do thực hiện giãn cách xã hội theo Chỉ thị số 16/CT-TTg , ngày 31/3/2020 của
Thủ tướng Chính phủ, gặp khó khăn về kinh tế.
2. Nơi làm việc2:
..................................................................................................................
3. Thu nhập bình quân tháng trước khi mất việc
làm:………….. đồng/tháng
III. THÔNG TIN VỀ TÌNH TRẠNG VIỆC LÀM VÀ THU NHẬP
HIỆN NAY
1. Công việc chính: …………………………………………………………………………………
2. Thu nhập hiện nay: ……………………….đồng/tháng.
Hiện nay, tôi chưa hưởng các chính sách hỗ trợ theo
quy định tại Quyết định số 1830/QĐ-UBND ngày 20/7/2021 của UBND tỉnh quy định về
việc thực hiện các biện pháp hỗ trợ người dân gặp khó khăn do đại dịch
COVID-19, tôi đề nghị Ủy ban nhân dân xem xét, giải quyết hỗ trợ theo quy định.
Nếu được hỗ trợ, đề nghị thanh toán qua hình thức:
o Tài khoản (Tên tài khoản:....…. Số tài khoản:
……Ngân hàng: …..….)
o Bưu điện (Theo địa chỉ nơi ở)
o Trực tiếp
Tôi cam đoan nội dung ghi trên là hoàn toàn đúng sự
thật, nếu sai tôi sẽ chịu trách nhiệm trước pháp luật./.
|
….ngày……tháng….năm
2021
NGƯỜI ĐỀ NGHỊ
(Ký, ghi rõ họ tên)
|
Ghi chú:
1. Công việc đem lại thu nhập chính cho người lao động
2. Trường hợp làm việc cho hộ kinh doanh thì ghi
tên, địa chỉ hộ kinh doanh