QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN NHÂN LỰC TỈNH VĨNH
PHÚC ĐẾN NĂM 2020
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày
26/11/2003;
Căn cứ các Nghị định của Chính phủ: Số
92/2006/NĐ-CP ngày 07/09/2006 về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể
phát triển kinh tế xã hội; số 04/2008/NĐ-CP ngày 11/01/2008 về sửa đổi bổ sung
một số điều của Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07/09/2006 của Chính phủ về lập,
phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội;
Căn cứ các Quyết
định của Thủ tướng Chính phủ: Số 579/QĐ-TTg ngày 19/4/2011 về phê duyệt chiến
lược phát triển nhân lực Việt Nam thời kỳ 2011-2020; số 1216/QĐ-TTg ngày
22/7/2011 về phê duyệt Quy hoạch phát triển nhân lực Việt Nam thời kỳ
2011-2020;
Căn cứ Thông tư số
03/2008/TT-BKH ngày 01/07/2008 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về việc hướng dẫn thực
hiện một số điều của Nghị định số 04/2008/NĐ-CP ngày 11/01/2008 của Chính phủ sửa
đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07/9/2006 của
Chính phủ về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế -
xã hội;
Căn cứ Quy
hoạch tổng thể phát triển kinh tế-xã hội tỉnh Vĩnh Phúc đến năm 2020, tầm nhìn
đến năm 2030;
Căn cứ
Thông báo kết luận số 09-KL/TU ngày 28/12/2011 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy Vĩnh
Phúc về Quy hoạch phát triển nguồn nhân lực của tỉnh đến năm 2020;
Căn cứ Biên bản họp Hội đồng Thẩm định Quy hoạch
Phát triển nhân lực tỉnh Vĩnh Phúc đến 2020 ngày 21/10/2011;
Xét đề nghị của Sở Kế hoạch và Đầu tư tại tờ
trình số 18/TTr-SKH&ĐT ngày 12/01/2012;
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Quy hoạch phát triển nhân lực Vĩnh Phúc giai đoạn
đến năm 2020 với những nội dung sau:
I. QUAN ĐIỂM VÀ MỤC TIÊU PHÁT
TRIỂN:
1. Quan điểm phát triển
a) Nhân lực là nguồn lực quan trọng nhất để phát
triển kinh tế - xã hội nhanh, bền vững, là nhân tố quyết định sự thành công
trong việc đưa Vĩnh Phúc trở thành tỉnh công nghiệp theo hướng hiện đại vào năm
2020.
b) Phát triển nhân lực phải có tầm nhìn chiến lược,
gắn kết chặt chẽ với quy hoạch phát triển kinh tế xã hội, trong đó lấy nâng cao
chất lượng giáo dục phổ thông làm nền tảng; lấy đào tạo nghề, đào tạo lao động
kỹ thuật chất lượng cao làm khâu đột phá; lấy nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ
lãnh đạo, cán bộ quản lý, công chức, viên chức trong hệ thống chính trị là nhân
tố quyết định sự thành công của sự nghiệp CNH-HĐH.
c) Phát triển nhân lực có trọng tâm, trọng điểm,
phải đảm bảo phù hợp với phân bố dân cư trong tỉnh và quy hoạch hệ thống mạng
lưới đào tạo chung của vùng KTTĐ Bắc Bộ và của cả nước
d) Phát triển nhân lực là trách nhiệm của cả hệ
thống chính trị, của toàn xã hội, của từng gia đình và mọi người dân.
e) Phát triển nhân lực phải tạo môi trường để
huy động mọi nguồn lực đầu tư, chăm lo phát triển nhân lực.
2. Mục tiêu phát triển
a) Mục tiêu tổng
quát
Phát triển
toàn diện giáo dục và đào tạo, tạo sự chuyển biến rõ
rệt về chất lượng nhân lực, hình thành đội
ngũ nhân lực chất lượng cao đáp ứng yêu cầu phát triển
nhanh, bền vững trong quá trình công
nghiệp hoá, hiện đại hoá, yêu cầu của
hội nhập quốc tế và nền kinh tế tri thức; phát triển nhanh
nhân lực những ngành, lĩnh vực mà Vĩnh Phúc có lợi thế so sánh, gắn đào tạo với giải quyết việc
làm - đào tạo theo địa chỉ; tích cực phân luồng học sinh
sau trung học cơ sở và trung học phổ thông; xây dựng Vĩnh Phúc thành trung tâm đào tạo nguồn nhân lực đạt chuẩn chất lượng và chất
lượng cao trong khu vực và của cả nước.
b) Mục tiêu cụ thể:
- Đến năm 2015 phấn đấu đạt tỷ lệ 350 sinh viên/1 vạn dân, 08 bác sỹ/1 vạn dân; ít nhất 700-800 cán bộ có trình độ thạc sĩ, tiến sĩ và khoảng 500 cán bộ có đủ trình độ ngoại ngữ
để có thể giao tiếp với người nước ngoài; có đội ngũ chuyên môn giỏi ở các lĩnh vực chủ yếu; tỷ
lệ lao động qua đào tạo đạt 66%, trong đó lao động qua đào tạo nghề chiếm trên
77% so với tổng số lao động qua đào tạo; tỷ
lệ lao động qua đào tạo ngành nông, lâm, thuỷ sản tăng từ 32% năm 2010 lên khoảng
42,5% năm 2015, ngành công nghiệp tăng từ 80% năm 2010 lên 86% năm 2015, ngành
xây dựng tăng từ 45% năm 2010 đến 56% năm 2015, ngành dịch vụ tăng từ 81,8% năm
2010 lên 84% năm 2015; hàng năm đưa được trên 1.100 lao động đi làm việc ở nước
ngoài; đảm bảo hầu hết thanh niên từ 15-18 tuổi có bằng tốt
nghiệp THCS được vào học THPT, học nghề, học văn hóa bổ túc THPT vừa học trung cấp nghề, trung cấp chuyên
nghiệp; cán bộ quản lý, cán bộ hành chính sự nghiệp, cán bộ chuyên trách, công chức cấp xã đạt chuẩn theo quy định và đạt tỷ lệ trên chuẩn nhất định (đối với 4 chức danh chuyên
môn là 30-40%);
- Đến năm 2020, phấn đấu đạt tỷ lệ
450 sinh viên/1 vạn dân, 10 bác sỹ/1 vạn dân; cơ bản đội
ngũ cán bộ công chức có đủ trình độ ngoại ngữ để có thể làm việc với người nước
ngoài; 80% lao động được qua đào tạo, trong đó lao động qua đào tạo nghề chiếm
80% so với tổng số lao động qua đào tạo; tỷ lệ lao động qua đào tạo ngành nông,
lâm, thuỷ sản tăng từ 42,5% năm 2015 lên 64% năm 2020; ngành công nghiệp tăng từ
mức 86% năm 2015 lên 94% năm 2020, ngành xây dựng tăng từ mức 56% năm 2015 đến
67% năm 2020; ngành dịch vụ tăng từ 84% năm 2015 lên khoảng 89,4% năm 2020;
hàng năm đưa 1.500 - 2.000 lao động đi làm việc ở nước ngoài.
- Xây dựng được đội ngũ giáo viên có chất lượng cao để
đào tạo nhân lực có trình độ; xây dựng Vĩnh Phúc thành trung tâm đào tạo nguồn
nhân lực đạt chuẩn chất lượng và chất lượng cao trong khu vực và của cả nước;
II. ĐỊNH HƯỚNG
PHÁT TRIỂN NHÂN LỰC ĐẾN 2020
1. Định hướng phát triển nhân lực chia theo bậc đào tạo
Tăng nhanh tỷ lệ nhân lực qua đào
tạo với cơ cấu hợp lý.
- Về tỷ lệ nhân lực qua đào tạo:
Năm 2015 tổng số nhân lực qua đào tạo 462.300 người (chiếm 66%) và năm 2020 khoảng
640.000 người (chiếm 80%). Trong tổng số nhân lực qua đào tạo, số nhân lực đào
tạo qua hệ thống dạy nghề năm 2015 khoảng 358.290 người (bằng 77% ) và 512.000
người (bằng 80% ) vào năm 2020.
- Về cơ cấu bậc đào tạo: Năm 2015,
số nhân lực qua đào tạo lần lượt ở các bậc như sau: Bậc sơ
cấp nghề: 268.710 người, chiếm 58,1%; Bậc trung cấp nghề: 73.760 người (chiếm
16%); bậc trung cấp chuyên nghiệp: 34.076 người (7,4%); bậc cao đẳng nghề:
15.820 người (3,4%); bậc cao đẳng chuyên nghiệp: 17.543 người (3,8%); bậc đại học:
50.530 người (10,9%) và bậc trên đại học: 1.861 người (chiếm 0,4 %). Năm 2020,
số nhân lực đào tạo ở bậc sơ cấp nghề: 340.120 người, chiếm 53,1%; bậc trung cấp
nghề: 130.660 người (20,4%); bậc trung cấp chuyên nghiệp: 38.600 người (6%); bậc
cao đẳng nghề: 41.220 người (6,4%); bậc cao đẳng : 19.400 người (3%); bậc đại học:
66.160 người (10,3%) và bậc trên đại học: 3.840 người (chiếm 0,6%).
2. Phát triển
nhân lực chia theo ngành, lĩnh vực
a) Nhân lực khu
vực công nghiệp - xây dựng
- Về
số lượng: Nhân lực trong lĩnh
vực công nghiệp và xây dựng tăng
từ 139.690 người
(chiếm 22,86%) năm 2010 lên 215.000 người
năm 2015 (chiếm 30,5%) và 305.000 người (chiếm 38,13%) vào năm 2020; trong đó
nhân lực ngành công nghiệp tăng lên 124.152 người vào năm 2015 và 189.100 người năm
2020; nhân lực ngành xây dựng sẽ tăng lên 90.848 người năm 2015 và 115.900 người năm 2020.
- Về chất lượng: Tỷ lệ nhân lực qua đào tạo khu vực công nghiệp và xây dựng tăng từ 69% năm 2010 lên 73%
năm 2015 và 80% năm 2020;
Trong lĩnh vực
công nghiệp tỷ lệ lao động qua đào tạo tăng từ 80% năm 2010 lên 86% năm 2015
và 94% năm 2020, trong đó: bậc sơ cấp nghề năm 2015 là 59,94% và năm 2020 là
56,25%; bậc
trung cấp nghề năm 2015 là 22,86% và năm 2020 là 29,94%; bậc trung cấp chuyên nghiệp năm
2015 là 7,39% và năm 2020 là 5,72% ;
bậc cao đẳng nghề năm 2015 là 1,24% và năm 2020 là 3,05% ; bậc cao đẳng chuyên nghiệp
năm 2015 là 2,41% và năm 2020 là 1,79
%; bậc đại học và trên đại học năm 2015 là
7,17% và năm 2020 là 5,84% .
Trong
lĩnh vực xây dựng tỷ lệ nhân lực qua đào tạo tăng từ 45% năm 2010 lên 56% năm 2015 và 67% năm 2020, trong đó: Bậc sơ cấp nghề năm 2015 là
57,76% và năm 2020 là 55,67%; bậc trung cấp năm 2015 là 18,94% và năm
2020 là 23,25%; bậc
trung cấp chuyên nghiệp năm 2015 là 8,32% và năm 2020 là 6,65%; bậc cao đẳng nghề năm 2015 là 2,83% và năm 2020 là 4,78%; bậc
cao đẳng chuyên nghiệp năm 2015 là 2,26%
và năm 2020 là 1,55%; bậc đại học và trên đại học năm 2015 là 3,02% và năm 2020 là 2,57% .
b) Nhân lực khu vực dịch vụ
- Về số lượng: Nhân lực trong khu vực dịch vụ tăng từ 129.990 người (chiếm 21,27%) năm 2010 lên 225.000
người (chiếm
31,9%) năm 2015
và 315.000 người (chiếm 39,4%) năm 2020.
- Về
chất lượng: Tỷ lệ lao động qua đào tạo khu vực dịch vụ tăng từ 81,8% năm 2010 lên 84% năm
2015 và 89,4% năm 2020. Trong đó, cơ cấu bậc đào tạo như sau: trình độ sơ cấp nghề 83.049 người (chiếm 43,94%) năm 2015 và 116.210 người
(chiếm 41,27%)
năm 2020; trình độ trung cấp nghề 26.526 người (chiếm
14,03%) năm 2015
và 48.593 người (chiếm 17,26%) năm 2020; trình độ trung cấp
chuyên nghiệp 18.277 người (chiếm 9,67%) năm 2015 và 20.405 người (chiếm 7,25%)
năm 2020; trình độ cao đẳng nghề 11.326 người (chiếm 5,99%)
năm 2015 và 29.704 người (chiếm 10,05%) năm 2020; trình độ cao đẳng 10.027 người (chiếm 5,31%) năm 2015 và 11.791 người
(chiếm 4,19%) năm 2020; trình độ đại học 38.069 người (chiếm 20,14%) năm 2015 và 51.603 người (chiếm 18,32%) năm 2020; trình độ
trên đại học 1.526 người (chiếm 0,81%) năm 2015 và 3.294 người (chiếm 1,17%) năm 2020.
c) Nhân lực khu vực nông,
lâm, thuỷ sản:
- Về số
lượng: Nhân lực trong khu vực nông, lâm, thuỷ sản là 341.460 người (chiếm 55,87%) năm 2010, giảm còn 265.000 người (chiếm 37,59%) năm 2015 và 180.000 người (chiếm 22,5%)
vào năm 2020.
- Về
chất lượng: Tỷ lệ lao động qua đào tạo trong khu vực nông, lâm, thuỷ sản
112.625 người (chiếm 42,5%) năm 2015 và 115.200 người (chiếm 64%) năm 2020.
Trong đó, về cơ cấu trình độ đào tạo: Trình độ sơ cấp nghề
chiếm 78,01% năm 2015 và 76,44% năm 2020; trình độ trung cấp nghề chiếm 11,10% năm 2015 và 12,97% năm 2020; trình độ trung cấp chuyên
nghiệp chiếm 3,06% năm 2015 và 3,09% năm 2020; trình độ cao đẳng nghề 1,51% năm 2015 và 2,40% năm 2020; trình độ cao đẳng 3,31% năm 2015 và 2,99% năm 2020; trình độ đại học và
trên đại học 3,01% năm 2015 và 2,98% năm 2020.
d) Phát triển nhân lực đi lao động
ở ngoài nước
Theo dự báo, số lao động làm việc
tại khu vực nông nghiệp cần giải quyết việc làm vẫn là vấn đề cần đặc biệt quan
tâm trong thời kỳ đến 2020. Đưa lao động đi làm việc ở ngoài nước là một trong
những giải pháp quan trọng. Để nâng cao hiệu quả của lĩnh vực hoạt động này, cần
tập trung đẩy mạnh công tác hướng nghiệp, đào tạo lao động lành nghề, đa lĩnh vực...
Đến năm 2015, mỗi năm có khoảng 1.100 người đi lao động nước ngoài, đến năm
2020, mỗi năm có khoảng 1.500-2.000 người đi lao động nước ngoài.
đ) Nhân lực
theo một số chủ thể tham gia phát triển
- Đội ngũ công chức, viên chức:
+ Đến năm
2015, đội ngũ công chức, viên chức của
cả tỉnh là 27.920 người, trong đó, số
nhân viên trình độ sơ cấp: 684 người (chiếm 2,77%), trình độ trung cấp, cao đẳng:
10.801người (chiếm 43,7%), trình độ đại học và trên đại học: 13.235 người (chiếm 53,5% tổng số đội ngũ công chức, viên chức cả tỉnh). Đến năm 2020, số nhân viên trình độ
sơ cấp: 617 người (chiếm 2,2%), trình độ từ
trung cấp, cao đẳng: 11.967 người (chiếm 42,6%), trình độ
đại học và trên đại học: 15.476 người (chiếm 55,2% tổng số đội ngũ công chức,
viên chức cả tỉnh). Tỷ lệ công chức, viên chức cần bồi dưỡng nâng cao chuyên
môn nghiệp vụ thời kỳ 2011 – 2015: 14,6%, thời kỳ 2016 – 2020: 12,3% tổng số
công chức, viên chức; hầu hết cán bộ quản lý, cán bộ hành
chính sự nghiệp, cán bộ chuyên trách, công chức cấp xã đạt chuẩn theo quy định,
thành thạo sử dụng vi tính, phấn đấu trên chuẩn từ 30-40%; ít nhất 700-800 cán
bộ có trình độ thạc sĩ, tiến sĩ và khoảng 500 cán bộ có đủ trình độ ngoại ngữ để
có thể giao tiếp với người nước ngoài; có đội ngũ chuyên môn giỏi ở các lĩnh vực
chủ yếu. Cử 70-100 cán bộ đi đào tạo bồi dưỡng chuyên môn ở các lớp liên kết với
nước ngoài hoặc ở nước ngoài theo yêu cầu nhiệm vụ được xác định.
+ Đến năm 2020, có đội ngũ lãnh đạo
quản lý được đào tạo cơ bản, năng lực chuyên môn, tác phong tổ chức, chỉ huy
theo kịp yêu cầu của thời kỳ công nghiệp hoá và hội nhập quốc tế; cơ bản đội
ngũ cán bộ công chức có đủ trình độ ngoại ngữ để có thể làm việc với người nước
ngoài. Phát triển đội ngũ chuyên môn giỏi trong tất cả các lĩnh vực.
- Đội
ngũ doanh nhân: Đến năm 2015, cả tỉnh có khoảng 10.125 doanh nhân, trong đó có
626 doanh nhân có trình độ từ thạc sỹ, tiến sỹ. Năm 2020 có khoảng 14.175 doanh
nhân. Số doanh nhân có trình độ từ thạc sỹ, tiến sỹ: 928 người.
- Đội ngũ giáo viên, giảng viên:
+ Đội
ngũ giáo viên, giảng viên hệ giáo dục - đào tạo (trung cấp chuyên nghiệp,
cao đẳng, đại học và trên đại học): Đến năm 2015, số giáo viên, giảng viên bậc
trung cấp chuyên nghiệp là 728 người (trình độ thạc sĩ trở lên chiếm 28,9 %); số
giáo viên, giảng viên bậc cao đẳng là 1.245 người (số giáo viên, giảng viên có
trình độ thạc sĩ trở lên: 57,9%); số giáo viên, giảng viên bậc đại học, trên đại
học là 924 người trong đó số người có trình độ thạc sĩ trở lên là 73%. Đến năm 2020, số giáo viên, giảng viên bậc trung cấp chuyên nghiệp
1.165 người (trong đó có 31% số giáo viên có trình độ thạc sỹ trở lên); số giáo viên, giảng viên bậc cao đẳng có 1.941 người (tỷ lệ giáo viên, giảng viên có trình độ thạc sĩ trở lên đạt 62,9%); số giáo viên, giảng viên bậc đại học là 1.209
người (số giáo viên, giảng viên có trình độ thạc sĩ trở lên đạt 79%).
+ Đội
ngũ giáo viên, giảng viên hệ dạy nghề: Đến năm 2015, số giáo viên, giảng viên dạy
nghề các bậc là 2.742 người, trong đó: giáo viên, giảng viên cao đẳng nghề là
740 người; giáo viên, giảng viên trung cấp nghề là 1.265 người; và giáo viên,
giảng viên sơ cấp nghề là 738 người. Đến năm 2020, số giáo viên, giảng viên dạy nghề các bậc là 4.639 người, trong đó, giáo viên, giảng viên cao đẳng nghề là 1.083 người; giáo viên, giảng
viên trung cấp nghề là 2.244 người; giáo viên, giảng viên sơ cấp nghề là 1.312 người.
- Đội ngũ cán bộ y tế, theo Quy hoạch phát triển nhân lực ngành y tế, vào năm 2015 khoảng
57 cán bộ y tế/10.000 dân (tất cả các
chuyên ngành) và 78 cán bộ y tế/10.000
dân vào năm 2020; trong đó, số bác
sĩ/10.000 dân là 8 bác sĩ vào năm 2015 và 10 bác sĩ/10.000 dân vào năm 2020.
III. MỘT SỐ GIẢI
PHÁP CHỦ YẾU THỰC HIỆN QUY HOẠCH:
1. Nâng cao nhận thức của các cấp,
các ngành và toàn xã hội về phát triển nhân lực.
- Tổ chức tuyên truyền sâu rộng,
thường xuyên, liên tục thông qua các phương tiện thông tin đại chúng, các
chương trình hành động cụ thể, hoạt động của các cơ quan, đoàn thể, đến mọi người
dân về định hướng, mục tiêu, vai trò, trách nhiệm đào tạo và sử dụng nhân lực của
tỉnh đến 2020.
- Động viên phong trào tự học, tạo
sự chuyển đổi nhận thức của người lao động từ yêu cầu bắt buộc phải học tập
nâng cao trình độ thành nhu cầu tự học để khẳng định mình và cống hiến được nhiều
hơn cho xã hội thông qua các hình thức như: thi tay nghề, khen thưởng vật chất
cho những người xứng đáng, hội chợ việc làm, vv...
2. Đổi mới và nâng cao năng lực quản
lý nhà nước về phát triển nhân lực
- Hoàn
thiện, nâng cao năng lực, hiệu lực và hiệu quả hoạt động bộ máy quản lý về phát
triển nhân lực; tăng cường việc phân cấp quản lý, quyền tự chủ, tự chịu trách
nhiệm cho các cơ sở đào tạo.
- Hình thành ở cấp tỉnh Ban chỉ đạo phát triển
nhân lực (gồm đại diện lãnh đạo UBND tỉnh, lãnh đạo các sở ngành, đại diện lãnh
đạo một số cơ sở đào tạo, dạy nghề và hội doanh doanh nghiệp trên địa bàn) để
giúp UBND tổ chức thực hiện, điều chỉnh quy hoạch và xây dựng chính sách, cơ chế
đào tạo nhân lực; thành lập Chi cục quản lý dạy nghề và quản lý lao động chịu
trách nhiệm thu thập, xây dựng hệ thống thông tin về cung - cầu nhân lực, hệ thống
thông tin về dạy nghề, việc làm, thông tin về nhu cầu sử dụng lao động trong tỉnh,
ngoài tỉnh, thị trường xuất khẩu lao động phục vụ giải quyết việc làm, giảm
nghèo; bổ sung biên chế theo dõi dạy nghề, việc làm và giảm nghèo cho phòng Lao
động TB&XH cấp huyện.
- Tăng
cường sự phối hợp giữa các cấp, các ngành về xây dựng chương trình, kế hoạch
phát triển nguồn nhân lực, tạo sự phối hợp nhịp nhàng, đồng bộ, thống nhất về
phát triển nhân lực trên địa bàn tỉnh.
3. Tăng cường năng lực cho các cơ
sở đào tạo và phát triển nhân lực của tỉnh
- Quy
hoạch, sắp xếp lại hệ thống màng lưới cơ sở đào tạo, dạy nghề trên địa bàn tỉnh;
ưu tiên đầu tư phát triển các trường cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp, cao đẳng,
trung cấp nghề hiện tại của tỉnh theo hướng: mở rộng quy mô hợp lý kết hợp đầu tư
theo chiều sâu, đa dạng ngành nghề, cấp độ và loại hình đào tạo, trang thiết bị
hiện đại, tiếp cận với tiến bộ của khoa học kỹ thuật, công nghệ.
Sắp xếp lại cơ sở dạy nghề cấp huyện
theo hướng sáp nhập trung tâm dạy nghề với Trung tâm GDTX cấp huyện nhằm tăng
cường năng lực đào tạo, nâng cao chất lượng dạy nghề cho lao động nông nghiệp
nông thôn và đẩy mạnh việc phân luồng học sinh sau THCS; thành lập một trung
tâm tin học, ngoại ngữ chất lượng cao, phục vụ đào tạo ngoại ngữ trong tỉnh.
Khuyến khích các trường đại học của
trung ương di dời về hoặc mở phân hiệu II tại Vĩnh Phúc. Tích cực tìm nhà đầu
tư để sớm có ít nhất một trung tâm dạy nghề quy mô lớn, trang bị hiện đại, hoạt
động theo mô hình các nước phát triển.
- Nâng
cao toàn diện chất lượng và đồng bộ hoá cơ cấu đội ngũ giáo viên đào tạo, dạy
nghề; rà soát, điều chỉnh, bổ sung các cơ chế, chính sách liên quan đến cơ chế
thu hút, tuyển dụng đội ngũ giáo viên giỏi, chuyên gia giỏi; mở rộng và thường
xuyên bồi dưỡng nâng cao trình độ để đạt được các mục tiêu về tỷ lệ giảng viên
đạt chuẩn và trên chuẩn năm 2015 và 2020, có chính sách khuyến khích đào tạo và
đãi ngộ để bổ sung giảng viên các bộ môn tin học, ngoại ngữ,... Tiếp tục thực
hiện chương trình đào tạo thạc sỹ, tiến sỹ để nâng cao toàn diện chất lượng giảng
viên.
- Đổi mới và đồng bộ nội dung,
chương trình, phương pháp đào tạo gắn với chuẩn đầu ra của mỗi chương trình mà
người học cần đạt được; coi trọng kỹ năng thực hành, bám sát nhu cầu của thị
trường lao động, gắn đào tạo với giải quyết việc làm; tận dụng năng lực của các
doanh nghiệp trong công tác đào tạo; tăng cường giáo dục đạo đức, tác phong, kỷ
luật, khả năng tự lập, thích ứng với môi trường học tập, làm việc. Triển khai
tích cực việc áp dụng các tiêu chuẩn chất lượng đào tạo, lấy đánh giá đúng chất
lượng thực là động lực phát triển; chống tiêu cực và bệnh thành tích trong đào
tạo; đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong công tác đào tạo và dạy nghề.
4. Giải pháp huy động các nguồn lực
- Dự báo nhu cầu vốn
Trên cơ sở nhu cầu phát triển nhân
lực nói chung, quy mô đào tạo và dạy nghề nói riêng, sơ bộ dự báo nhu cầu vốn đầu
tư cho phát triển nhân lực của Vĩnh Phúc đến 2020 như sau:
+ Tổng vốn đầu tư cho phát triển
nhân lực (bao gồm cả giáo dục - đào tạo, dạy nghề và các chi phí khác dành cho
phát triển nhân lực) cả giai đoạn 2011 - 2020 ước tính khoảng 35.741 tỷ đồng.
Trong đó giai đoạn 2011-2015 là 13.619 tỷ đồng và giai đoạn 2016-2020 là 22.122
tỷ đồng. Trong đó, vốn đầu tư trực tiếp cho giáo dục - đào tạo và dạy nghề giai
đoạn 2011-2015 từ ngân sách nhà nước khoảng 7.941 tỷ đồng, từ vốn dân cư là
2.179 tỷ đồng và vốn doanh nghiệp là 3.949 tỷ đồng. Giai đoạn 2016-2020 vốn từ
ngân sách nhà nước là khoảng 11.724 tỷ đồng, vốn dân cư 3.761 tỷ đồng và vốn
doanh nghiệp là 6.637 tỷ đồng.
- Huy động các nguồn vốn đảm bảo
cho yêu cầu phát triển nhân lực
+ Tăng chi ngân sách nhà nước cho phát triển nhân lực, trong đó tập trung
đầu tư xây dựng cơ sở vật chất trường học và mua sắm các trang thiết bị dạy nghề
theo chiều sâu và có trọng tâm trọng điểm;
+ Xây dựng kế hoạch phân bổ ngân
sách địa phương đảm bảo mức chi cho giáo dục và đào tạo tối thiểu bằng mức giao
dự toán chi ngân sách tối thiểu theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ theo hướng
tập trung chi để thực hiện các nhiệm vụ, chương trình, nghị quyết, đề án đào tạo
nhân lực, đề án dạy nghề, giải quyết việc làm và giảm nghèo của tỉnh. Đồng thời,
hàng năm dành một khoản ngân sách để đền bù GPMB tạo quỹ đất sạch cho các cơ sở
xã hội hoá lĩnh vực giáo dục và đào tạo theo Nghị định số 69/2008/NĐ-CP ngày
30/5/2008 của Chính phủ về chính sách khuyến khích xã hội hoá đối với các hoạt
động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hoá, thể thao, môi trường;
+ Kinh phí ngân sách chi thường
xuyên cho sự nghiệp đào tạo hàng năm đảm bảo tỷ lệ chi lương và có tính chất
lương tối đa 80%, đảm bảo kinh phí chi cho sự nghiệp đào tạo tính theo định mức
chi học sinh trên cơ sở yêu cầu các đơn vị phấn đấu nâng mức đầu tư trang trải
từ nguồn thu phí và nguồn khác của đơn vị; chú trọng bố trí ngân sách cho đào tạo
lại, đào tạo nâng cao trình độ và kỹ năng cho người lao động.
+ Đẩy mạnh xã hội hoá và tăng cường
huy động các nguồn vốn cho phát triển nhân lực; có cơ chế, chính sách trích từ
nguồn vốn đấu thầu quyền sử dụng đất cho xây dựng cơ sở đào tạo; có cơ chế để
ràng buộc trách nhiệm các doanh nghiệp, cơ sở sử dụng lao động trong việc đóng
góp kinh phí cho đào tạo lao động mà doanh nghiệp đang sử dụng. Đồng thời, mở rộng
tổ chức các quỹ khuyến học, bảo trợ giáo dục, khuyến khích các cá nhân và tổ chức
đóng góp vào sự phát triển đào tạo trên địa bàn tỉnh bằng mọi hình thức; triển
khai thực hiện cổ phần hoá một số cơ sở đào tạo trên địa bàn tỉnh căn cứ vào kế
hoạch chung của cả nước.
+ Tiếp tục vận động và tranh thủ
nguồn vốn ODA, vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài để đầu tư xây dựng các trường
đào tạo nghề đạt chuẩn quốc tế và xây dựng Trung tâm đào tạo nghề kỹ thuật cao
Mê Kông – Nhật bản tại Vĩnh Phúc.
5. Giải pháp về cơ chế chính sách
phát triển nguồn nhân lực
- Thực hiện nghiêm túc việc xây dựng
quy hoạch cán bộ, đổi mới tiêu chuẩn, quy trình tuyển dụng, bổ nhiệm cán bộ,
công chức, viên chức đảm bảo khách quan, dân chủ, chất lượng; đẩy mạnh phân cấp
trong khâu tuyển dụng.
- Tiếp tục xây dựng, bổ sung hoàn thiện cơ
chế chính sách phát triển
nguồn nhân lực như: hỗ trợ cho người học nghề, tự tìm việc làm, tự tạo
việc làm, đi xuất khẩu lao động; hỗ trợ các trường đào tạo, cơ sở dạy nghề của
Trung ương, cơ sở dạy nghề tại doanh nghiệp, tư nhân, làng nghề trên địa bàn; hỗ
trợ học sinh nghèo, vùng núi, vùng khó khăn, các trường chuyên biệt; hỗ trợ những
sinh viên là con em trong tỉnh có học lực giỏi đang học tại các trường đại học
và sau khi tốt nghiệp sẽ nhận về địa phương công tác; chính sách đối với cán bộ,
công chức, viên chức, học sinh năng khiếu đặc biệt được cử đi đào tạo, cập nhật
tri thức, học ngoại ngữ ở trong nước và các nước phát triển; thu hút lao động
có trình độ cao về công tác ở nông thôn; nhà ở xã hội cho công nhân lao động
trong các khu công nghiệp tập trung.
- Xây dựng và ban hành quy định về
chính sách khuyến khích xã hội hoá trong lĩnh vực giáo dục – đào tạo, dạy nghề,
y tế, văn hoá, thể dục thể thao, môi trường trên địa bàn tỉnh; cơ chế huy động các nguồn lực trong xã hội cho phát triển
nguồn nhân lực; chính sách phát triển thị trường lao động và hệ thống
công cụ, thông tin thị trường lao động.
6. Nâng cao thể lực, kỹ năng nhân
lực
- Tăng cường công tác chăm sóc bảo
vệ sức khỏe ban đầu, nâng cao thể lực cho toàn dân. Tích cực thực hiện có hiệu
quả các CTMTQG về y tế, đẩy lùi các bệnh truyền nhiễm; phòng chống suy dinh dưỡng
cho trẻ em; thực hiện các chương trình dinh dưỡng ngay tại cộng đồng, mục tiêu
mỗi năm giảm 1% tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng (dạng thấp, bé, nhẹ cân) đến năm
2015 còn dưới 10%, năm 2020 dưới 5%.
- Tăng cường chế độ ăn uống giữa
ca cho người lao động nhằm đảm bảo đủ chất dinh dưỡng, cơ cấu dinh dưỡng hợp
lý, đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm; cải thiện điều kiện lao động cho người
lao động trong quá trình sản xuất, đảm bảo vệ sinh, môi trường, an toàn
- Hàng năm, tổ chức đào tạo, bồi
dưỡng lại chuyên môn và kỹ năng mềm cho người lao động tại chỗ phù hợp với đường
lối, chính sách, luật pháp về phát triển xã hội và phát triển doanh nghiệp; hỗ
trợ nâng cao nhận thức của người lao động về ý thức, tác phong, kỷ luật trong
lao động.
7. Mở rộng, tăng cường sự phối hợp
và hợp tác để phát triển nhân lực
- Phối
hợp và hợp tác với các cơ quan, tổ chức trung ương và cấp trung ương đóng trên
địa bàn, tạo điều kiện về chương trình đào tạo về giáo trình, giáo án, nâng cao
trình độ giáo viên và nguồn vốn để hỗ trợ Vĩnh Phúc phát triển nhân lực…
- Phối hợp và hợp tác với các tỉnh,
thành phố để mở rộng quan hệ giao lưu, trao đổi và hợp tác với các địa phương
lân cận, vùng đồng bằng sông Hồng và cả nước, tạo cơ hội thuận lợi cho việc
phát triển nhân lực của tỉnh.
- Mở rộng và tăng cường hợp tác quốc
tế với các nước có trình độ đào tạo hiện đại, tiên tiến để từng bước tiếp thu, chuyển giao công
nghệ đào tạo đáp ứng nhu cầu đào tạo nhân lực chất lượng cao của cả tỉnh.
IV. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Sở
Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm :
- Công bố công khai quy hoạch được
duyệt theo quy định.
- Chủ trì, phối hợp với các ngành,
các cấp tổ chức triển khai thực hiện quy hoạch; cụ thể hoá mục tiêu và giải
pháp thực hiện quy hoạch vào các kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm và
hàng năm;
- Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan liên quan đề xuất cân đối nguồn vốn ngân sách đầu tư phát triển hàng năm
cho phát triển nguồn nhân lực trình Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân tỉnh, UBND tỉnh
xem xét quyết định. Căn cứ vào tình hình triển kinh tế - xã hội tham mưu, đề xuất,
trình UBND tỉnh điều chỉnh quy hoạch cho phù hợp.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Giáo dục
Đào tạo, Sở Lao động, Thương binh và xã hội, Sở Nội vụ và Sở Tài chính thẩm định
kế hoạch đào tạo của các cơ sở đào tạo, dạy nghề công lập thuộc tỉnh quản lý,
xây dựng và trình UBND tỉnh quyết định giao chỉ tiêu kế hoạch đào tạo hàng năm
cho các đơn vị này.
2. Sở
Giáo dục và Đào tạo có trách nhiệm:
- Chủ
trì, phối hợp với các ngành liên quan tổ chức triển khai thực hiện việc phân luồng
học sinh sau THCS; xây dựng, bổ sung hoàn thiện các cơ chế
chính sách phát triển nguồn nhân lực thuộc chức năng, nhiệm vụ của ngành, xây dựng
đề án thành lập trung tâm tin học, ngoại ngữ chất lượng cao trình Tỉnh ủy, HĐND
và UBND tỉnh xem xét quyết định.
- Triển khai thực hiện quy hoạch phát triển giáo dục và đào tạo, xây dựng kế
hoạch theo thời kỳ cụ thể, thực hiện các chương trình, đề án nhằm nâng cao chất lượng đào tạo thực chất, toàn
diện.
3. Sở
Lao động, Thương binh và Xã hội có trách nhiệm:
- Chủ
trì, phối hợp với các đơn vị liên quan xây dựng phương án sắp
xếp lại hệ thống màng lưới cơ sở đào tạo, dạy nghề trên địa bàn tỉnh; đề xuất việc thành lập Ban chỉ đạo phát triển
nhân lực của tỉnh, thành lập Chi cục Quản lý dạy nghề và quản lý lao động – việc
làm của tỉnh; xây dựng, bổ sung hoàn thiện các cơ chế chính sách về dạy nghề,
giải quyết việc làm và giảm nghèo thuộc chức năng, nhiệm vụ của ngành trình Tỉnh
ủy, HĐND và UBND tỉnh xem xét quyết định.
- Triển
khai thực hiện đề án "Dạy nghề - giải quyết việc làm và giảm nghèo"
Xây dựng kế hoạch 5 năm và hàng năm về đào tạo nhân lực đảm bảo tính hợp lý,
phù hợp với điều kiện phát triển kinh xã hội của tỉnh; thực hiện đề án “Xã hội
hoá công tác dạy nghề và đề án “Xuất khẩu lao động”.
4. Sở Nội vụ có trách nhiệm:
- Chủ trì, phối hợp với các đơn
vị liên quan xây dựng, bổ sung và hoàn thiện các cơ chế
chính sách của tỉnh về thu hút nhân tài về làm việc tại tỉnh, thu hút lao động
có trình độ cao về công tác ở nông thôn trình Tỉnh ủy, HĐND và UBND tỉnh xem
xét quyết định.
- Tiếp tục
thực hiện các chương trình nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức, viên
chức; cải cách hành chính của tỉnh giai đoạn 2011-2020.
5.
Sở Tài chính có trách nhiệm:
-
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan xây dựng và trình UBND tỉnh ban hành quy định về chính sách khuyến khích xã hội hoá trong lĩnh vực
giáo dục – đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hoá, thể dục thể thao, môi trường trên
địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc.
-
Cân đối bố trí dự toán chi ngân sách hàng năm đảm bảo cấp đủ kinh phí cho
chương trình. Phối hợp với các ngành kiểm tra, giám sát việc sử dụng kinh phí,
đảm bảo sử dụng đúng mục đích và có hiệu quả.
6.
Các Sở, ban, ngành có liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố có trách nhiệm:
Chủ động phối hợp chặt chẽ với
Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Lao động, Thương binh và Xã hội,
Sở Nội vụ, Sở Tài chính tổ chức thực hiện các nội dung của quy hoạch, xây dựng
các chính sách, giải pháp và biện pháp tổ chức thực hiện quy hoạch theo thẩm
quyền, chức năng, nhiệm vụ của ngành mình cấp mình.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể
từ ngày ký ban hành.
Điều 3. Chánh văn phòng UBND tỉnh, Thủ trưởng các Sở, ban, ngành,
đoàn thể. Chủ tịch UBND các huyện, thành, thị và Thủ trưởng các cơ quan liên
quan căn cứ Quyết định thi hành./.