ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH KIÊN GIANG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1686/QĐ-UBND
|
Kiên
Giang, ngày 05 tháng 7 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC
NGHỀ NGHIỆP GIAI ĐOẠN 2021-2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2045 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KIÊN
GIANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KIÊN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức
Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Quyết định số 2239/QĐ-TTg
ngày 30/12/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển giáo dục
nghề nghiệp giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2045;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tại Tờ trình số 1471/TTr-LĐTBXH ngày 16/6/2022.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Chương trình
hành động thực hiện Chiến lược phát triển giáo dục nghề nghiệp giai đoạn
2021-2030, tầm nhìn đến năm 2045 trên địa bàn tỉnh Kiên Giang.
Điều 2. Giao Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ
trì, phối hợp với các sở, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tổ chức
triển khai thực hiện Chương trình.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các sở, Thủ
trưởng các ban ngành, đoàn thể cấp tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố và
các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày
ký./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3 của QĐ;
- Bộ LĐTBXH;
- Tổng cục Giáo dục NN;
- TT. Tỉnh ủy, TT. HĐND tỉnh;
- CT, các PCT. UBND tỉnh;
- UB MTTQVN tỉnh;
- LĐVP. UBND tỉnh;
- Phòng KGVX;
- Lưu: VT, pthtran.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Lưu Trung
|
CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG
THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP GIAI ĐOẠN
2021-2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2045 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KIÊN GIANG
(Kèm theo Quyết định số: 1686/QĐ-UBND ngày 05/7/2022 của Ủy ban nhân dân
tỉnh Kiên Giang)
Thực hiện Quyết định số 2239/QĐ-TTg
ngày 30/12/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển giáo dục
nghề nghiệp giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2045, UBND tỉnh ban hành
Chương trình hành động thực hiện Chiến lược phát triển giáo dục nghề nghiệp
giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2045 trên địa bàn tỉnh Kiên Giang với các
nội dung như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Cụ thể hóa định hướng, nhiệm vụ,
giải pháp nhằm phát triển giáo dục nghề nghiệp được xác định
tại Quyết định số 2239/QĐ-TTg ngày 30/12/2021 của Thủ tướng Chính phủ.
2. Xác định các nhiệm vụ, giải pháp để
các sở, ban, ngành, địa phương phối hợp với các cơ quan liên quan
xây dựng kế hoạch triển khai, tổ chức thực hiện các mục tiêu đề ra nhằm thúc đẩy phát triển giáo dục nghề nghiệp tỉnh Kiên Giang.
II. QUAN ĐIỂM
1. Phát triển giáo dục nghề nghiệp là
nhiệm vụ quan trọng hàng đầu trong phát triển nguồn nhân lực
để tranh thủ thời cơ dân số vàng, hình thành nguồn nhân lực trực tiếp có chất
lượng, hiệu quả và kỹ năng nghề cao, phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh
Kiên Giang nói riêng và của đất nước nói chung.
2. Phát triển giáo dục nghề nghiệp
theo hướng mở, linh hoạt, hiện đại, hiệu quả, hội nhập, chú trọng cả quy mô, cơ
cấu, chất lượng đào tạo; quan tâm đầu tư, đẩy mạnh hợp tác quốc tế để phát triển một số cơ sở giáo dục nghề nghiệp, ngành, nghề đào tạo đạt
trình độ tương đương với khu vực và thế giới.
3. Phát triển giáo dục nghề nghiệp
bám sát nhu cầu của thị trường lao động gắn kết với việc làm thỏa đáng, an sinh
xã hội và phát triển bền vững, bao trùm; phát huy tối đa
năng lực, phẩm chất của người học; thúc đẩy khởi nghiệp, đổi
mới sáng tạo.
4. Nhà nước có chính sách từng bước
phổ cập nghề cho thanh niên; ưu tiên phân bổ ngân sách cho giáo dục nghề nghiệp
trong ngân sách giáo dục - đào tạo và trong các chương trình, dự án của ngành,
địa phương; tăng cường xã hội hóa giáo dục nghề nghiệp ở những địa bàn, ngành,
nghề phù hợp.
5. Phát triển giáo dục nghề nghiệp là
trách nhiệm của các cấp chính quyền, các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, cơ sở
giáo dục nghề nghiệp và người dân; được chú trọng trong các kế hoạch, chương
trình, đề án, dự án phát triển ngành, địa phương.
III. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu tổng quát
Phát triển nhanh và bền vững giáo dục
nghề nghiệp nhằm đáp ứng nhu cầu đa dạng của thị trường
lao động, của người dân và yêu cầu ngày càng cao về số lượng, cơ cấu, chất lượng
nhân lực có kỹ năng nghề cho phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh trong từng
giai đoạn.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Đến năm 2025
Bảo đảm quy mô, cơ cấu ngành, nghề
đào tạo cho phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh; chất lượng đào tạo
tiếp cận trình độ các nước ASEAN-4[1], trong đó một số nghề tiếp cận trình độ các
nước phát triển trong khu vực và trên thế giới; góp phần nâng tỷ lệ lao động
qua đào tạo có bằng cấp, chứng chỉ đạt 52,5%[2].
Một số chỉ tiêu chủ yếu:
- Thu hút 30% học
sinh tốt nghiệp trung học cơ sở và 35% học sinh trung học phổ thông tiếp tục vào
học tập hệ thống giáo dục nghề nghiệp[3]; học sinh, sinh viên nữ đạt trên 30% trong tổng
chỉ tiêu tuyển sinh mới.
- Đào tạo lại, đào tạo thường xuyên
cho khoảng 25% lực lượng lao động.
- Tỷ lệ lao động là người dân tộc thiểu
số qua đào tạo nghề nghiệp đạt 45%.
- Tỷ lệ lao động là người khuyết tật
còn khả năng lao động được học nghề phù hợp đạt 35%.
- Tỷ lệ lao động có các kỹ năng công
nghệ thông tin đạt 80%.
- Ít nhất 30% cơ
sở giáo dục nghề nghiệp và 50% chương trình đào tạo các ngành, nghề trọng điểm
đạt tiêu chuẩn kiểm định chất lượng.
- Phấn đấu 100% nhà giáo đạt chuẩn;
khoảng 80% cán bộ quản lý được đào tạo, bồi dưỡng nâng cao kỹ năng quản lý - quản
trị hiện đại.
- Phấn đấu khoảng 80% ngành, nghề đào
tạo được xây dựng, cập nhật chuẩn đầu ra theo Khung trình độ quốc gia.
- Phấn đấu đưa
Trường Cao đẳng Nghề Kiên Giang thành trường chất lượng cao[4]; có 22 ngành, nghề trọng điểm
cấp quốc gia, khu vực ASEAN và quốc tế.
b) Đến năm 2030
Tập trung nâng cao chất lượng, hiệu
quả giáo dục nghề nghiệp nhằm đáp ứng nhu cầu nhân lực có kỹ năng nghề cho quốc
gia đang phát triển, có công nghiệp hiện đại; chủ động tham gia vào thị trường
đào tạo nhân lực quốc tế; một số trường tiếp cận trình độ các nước ASEAN-4,
trong đó một số nghề tiếp cận trình độ các nước phát triển trong nhóm G20[5]; góp phần nâng
tỷ lệ lao động qua đào tạo có bằng cấp, chứng chỉ đạt 40%.
Một số chỉ tiêu chủ yếu:
- Thu hút 35% học sinh tốt nghiệp
trung học cơ sở và trung học phổ thông vào hệ thống giáo dục nghề nghiệp; học
sinh, sinh viên nữ đạt trên 35% trong tổng chỉ tiêu tuyển
sinh mới.
- Đào tạo lại, đào tạo thường xuyên
cho khoảng 50% lực lượng lao động.
- Tỷ lệ lao động là người dân tộc thiểu
số qua đào tạo nghề nghiệp đạt 50%.
- Tỷ lệ lao động là người khuyết tật
còn khả năng lao động được học nghề phù hợp đạt 40%.
- Tỷ lệ lao động có các kỹ năng công
nghệ thông tin đạt 90%.
- Ít nhất 70% cơ sở giáo dục nghề
nghiệp và 100% chương trình đào tạo các ngành, nghề trọng điểm đạt tiêu chuẩn kiểm định chất lượng.
- Phấn đấu 100% nhà giáo đạt chuẩn;
khoảng 90% cán bộ quản lý được đào tạo, bồi dưỡng nâng cao
kỹ năng quản lý - quản trị hiện đại.
- Phấn đấu khoảng 90% ngành, nghề đào
tạo được xây dựng, cập nhật chuẩn đầu ra theo Khung trình độ quốc gia.
- Đưa Trường Cao đẳng Nghề Kiên Giang
thành trường chất lượng cao; có trên 22 ngành, nghề trọng điểm; trong đó có từ
02 đến 03 ngành, nghề có năng lực cạnh tranh trong khu vực ASEAN.
c) Tầm nhìn đến năm 2045
Giáo dục nghề nghiệp đáp ứng nhu cầu
nhân lực có kỹ năng nghề cao của tỉnh phát triển công nghiệp; góp phần đưa Kiên
Giang trở thành tỉnh phát triển khá về giáo dục nghề nghiệp của cả nước và
trong khu vực ASEAN, bắt kịp trình độ tiên tiến của thế giới, có năng lực cạnh
tranh vượt trội ở một số lĩnh vực, ngành, nghề đào tạo.
IV. NHIỆM VỤ, GIẢI
PHÁP CHỦ YẾU
Để đạt được các
mục tiêu chiến lược, cần thực hiện đồng bộ 08 nhóm nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu,
trong đó, “Đẩy nhanh chuyển đổi số, hiện đại hóa cơ sở vật chất thiết bị và đổi mới chương trình, phương thức đào tạo” và “Phát triển đội ngũ nhà
giáo, nghệ nhân, chuyên gia, người dạy nghề và cán bộ quản lý trong giáo dục
nghề nghiệp” là giải pháp đột phá. Cụ thể:
1. Thực hiện cơ
chế, chính sách, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về giáo dục nghề
nghiệp
- Triển khai hiệu quả Khung trình độ
quốc gia Việt Nam đối với các trình độ giáo dục nghề nghiệp và khung trình độ kỹ
năng nghề quốc gia.
- Thực hiện cơ chế, chính sách thu
hút các nhà đầu tư, doanh nghiệp, người sử dụng lao động tích cực tham gia hoạt
động giáo dục nghề nghiệp và phát triển kỹ năng nghề, chú trọng đào tạo nghề tại
nơi làm việc.
- Thu hút, tuyển dụng cán bộ quản lý nhà
nước về giáo dục nghề nghiệp và cán bộ quản lý cơ sở giáo dục nghề nghiệp, chú
trọng phát triển đội ngũ cán bộ quản lý về giáo dục nghề
nghiệp ở vùng khó khăn, biên giới, đồng thời bảo đảm yếu tố
bình đẳng giới.
- Thực hiện cơ chế, chính sách tuyển
dụng, sử dụng, đãi ngộ, tôn vinh đối với nhà giáo, nghệ nhân, chuyên gia, người
dạy nghề trong giáo dục nghề nghiệp, bảo đảm yếu tố bình đẳng giới. Chính sách
ưu đãi đối với nhà giáo giảng dạy cho người khuyết tật; nhà giáo giảng dạy lĩnh
vực, ngành, nghề đặc thù. Thực hiện chính sách khuyến khích và cơ chế mở, linh
hoạt để thu hút, đào tạo, bồi dưỡng nhà khoa học, cán bộ kỹ
thuật, nghệ nhân, người có kỹ năng nghề cao và kinh nghiệm thực tiễn nghề nghiệp
tham gia đào tạo nghề.
- Triển khai thực hiện hiệu quả các
chính sách thu hút người học các trình độ giáo dục nghề nghiệp thuộc lĩnh vực,
ngành, nghề trọng điểm; ngành, nghề nặng nhọc, độc hại, văn hóa nghệ thuật, thể
dục thể thao, sức khỏe...; chính sách đối với người học thuộc các đối tượng đặc thù như người khuyết tật, người dân tộc thiểu số, lao động nông
thôn, lao động nữ, lao động di cư, người thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, bộ đội
xuất ngũ...; chính sách về bình đẳng giới trong giáo dục nghề nghiệp; chính
sách hỗ trợ vay vốn khởi nghiệp cho học sinh, sinh viên và người lao động qua
đào tạo nghề nghiệp.
- Thực hiện cơ chế, chính sách tạo điều
kiện thuận lợi cho người lao động tự do, người lao động thất nghiệp hoặc có
nguy cơ thất nghiệp do tác động của cách mạng công nghiệp, thiên tai, dịch bệnh...
được tham gia học nghề. Triển khai đào tạo cho người nước ngoài tại Việt Nam khi có hướng dẫn cụ thể từ trung ương.
- Tiếp tục đẩy mạnh phân luồng học
sinh sau trung học cơ sở và trung học phổ thông vào giáo dục
nghề nghiệp và từng bước phổ cập nghề cho thanh niên.
- Thực hiện cơ chế, chính sách khuyến
khích đối với các cơ sở giáo dục nghề nghiệp đạt tiêu chuẩn kiểm định chất lượng,
cơ sở giáo dục nghề nghiệp được công nhận là trường chất lượng cao; chính sách
đối với cơ sở giáo dục nghề nghiệp đào tạo nghề cho các đối tượng đặc thù và
lĩnh vực, ngành, nghề đặc thù; thực hiện cơ chế, chính sách về đào tạo nghề chất
lượng cao.
- Sắp xếp, tổ chức mạng lưới cơ sở
giáo dục nghề nghiệp theo hướng mở, linh hoạt, hiện đại, dễ tiếp cận, đa dạng về
loại hình, hình thức tổ chức, phân bổ hợp lý về cơ cấu ngành nghề, cơ cấu trình
độ, đủ năng lực đáp ứng nhu cầu nhân lực qua đào tạo nghề nghiệp nhất là nhân lực
chất lượng cao. Khuyến khích phát triển cơ sở giáo dục nghề nghiệp tư thục, có
vốn đầu tư nước ngoài, cơ sở giáo dục nghề nghiệp trong doanh nghiệp.
- Nâng cao trách nhiệm, tạo động lực
và tính tự chủ gắn với trách nhiệm giải trình, phát huy vai trò người đứng đầu
trong các cơ sở giáo dục nghề nghiệp và cơ quan quản lý
các cấp. Nghiên cứu áp dụng khung bảo đảm chất lượng giáo dục nghề nghiệp quốc gia, chương trình đào tạo thuộc các
lĩnh vực, ngành, nghề đặc thù.
2. Đẩy nhanh
chuyển đổi số, hiện đại hóa cơ sở vật chất thiết bị và đổi mới chương trình,
phương thức đào tạo
a) Đẩy nhanh chuyển đổi số
- Chuyển biến căn bản nhận thức và
nhanh chóng nâng cao năng lực chuyển đổi số của các cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp và cơ sở
giáo dục nghề nghiệp.
- Phát triển đồng bộ hạ tầng số bao gồm
hạ tầng dữ liệu, hạ tầng kỹ thuật của các cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục nghề
nghiệp và các cơ sở giáo dục nghề nghiệp. Phát triển, nâng cấp và hoàn thiện hệ
thống cơ sở dữ liệu đồng bộ với hệ thống cơ sở dữ liệu quốc
gia, cơ sở dữ liệu chuyên ngành khác.
- Tham gia xây dựng các nền tảng số
có khả năng triển khai dùng chung và hỗ trợ dạy học trực tuyến các cấp độ trong
giáo dục nghề nghiệp.
- Phát triển kho học liệu số ở tất cả
các trình độ, ngành nghề đào tạo, dùng chung toàn ngành. Đầu tư nâng cấp các
phòng thí nghiệm, xưởng thực hành ảo, thiết bị ảo, thiết bị tăng cường ở những
ngành, nghề phù hợp.
b) Hiện đại hóa cơ sở vật chất thiết
bị
- Triển khai tiêu chuẩn quốc gia cho
cơ sở giáo dục nghề nghiệp; tiêu chuẩn cơ sở vật chất trong thực hành, thực
nghiệm, thí nghiệm; định mức kinh tế - kỹ thuật về đào tạo; danh mục thiết bị đào tạo tối thiểu cho các ngành, nghề theo các cấp độ
và trình độ đào tạo.
- Hiện đại hóa cơ sở vật chất, thiết
bị đào tạo của cơ sở giáo dục nghề nghiệp, phù hợp với công nghệ sản xuất của
doanh nghiệp, định hướng phân tầng chất lượng và đặc thù
các ngành, nghề đào tạo. Tăng cường gắn kết với doanh nghiệp để khai thác, sử dụng
thiết bị đào tạo tại doanh nghiệp. Phát triển mô hình “nhà trường thông minh,
hiện đại”, “nhà trường xanh”.
c) Đổi mới chương trình, phương thức
đào tạo
- Triển khai thực hiện chuẩn đầu ra
theo Khung trình độ quốc gia Việt Nam. Đổi mới quy trình, phương pháp phát triển
chương trình đào tạo theo hướng mở, linh hoạt, liên thông dựa trên mô đun, tín
chỉ và các quy đổi tương đương, đáp ứng chuẩn đầu ra và khối lượng học tập tối
thiểu. Phát triển chương trình đào tạo các ngành, nghề mới, ngành, nghề công
nghệ thông tin, ứng dụng công nghệ mới, kỹ năng tương lai và các chương trình
đào tạo cho người lao động trong các doanh nghiệp theo hình thức vừa làm vừa học
ở trình độ trung cấp, cao đẳng.
- Khuyến khích, tạo điều kiện phát
triển các chương trình liên kết đào tạo với nước ngoài, các chương trình đào tạo
cho người nước ngoài tại Việt Nam.
- Đa dạng hóa phương thức tổ chức đào
tạo với sự ứng dụng mạnh mẽ của công nghệ thông tin. Phát triển mạnh học nghề tại
nơi làm việc; chú trọng đào tạo lại, đào tạo thường xuyên cho người lao động,
đào tạo cho lao động di cư. Đẩy mạnh triển khai liên kết nhà trường và doanh
nghiệp.
- Thí điểm, triển khai một số mô hình
đào tạo mới, nhất là đào tạo những ngành, nghề đáp ứng yêu cầu cuộc Cách mạng
công nghiệp lần thứ tư, nền kinh tế số và phát triển bền vững, bao trùm trong giáo dục nghề nghiệp. Đánh giá, nhân rộng đào tạo
theo các chương trình chuyển giao từ nước ngoài. Áp dụng công nghệ đào tạo,
nhân rộng các mô hình đào tạo tiên tiến của các nước phát triển; thí điểm mời
giảng viên nước ngoài giảng dạy một số ngành, nghề chất lượng cao theo chuẩn quốc
tế.
- Đổi mới, đa dạng phương thức kiểm
tra, đánh giá, có sự tham gia và thừa nhận của người sử dụng lao động. Triển
khai công nhận kỹ năng, trình độ của người học, người lao động đã tích lũy từ học
tập và kinh nghiệm làm việc thực tế ở trong và ngoài nước.
- Giáo dục toàn diện, chú trọng đến
phát triển phẩm chất, bình đẳng giới, hình thành các kỹ
năng cốt lõi, kỹ năng mềm, kỹ năng số, trình độ ngoại ngữ và cá thể hóa người học.
3. Phát triển đội
ngũ nhà giáo, nghệ nhân, chuyên gia, người dạy nghề và cán bộ quản lý trong
giáo dục nghề nghiệp
a) Phát triển đội ngũ nhà giáo, nghệ
nhân, chuyên gia, người dạy nghề
- Chuẩn hóa nhà giáo, chú trọng kinh
nghiệm thực tiễn và năng lực nghề nghiệp trong kỷ nguyên số,
phương pháp dạy học hiện đại, tích hợp các kỹ năng cốt lõi mà thế kỷ XXI đòi hỏi
cùng kỹ năng mềm, kỹ năng số, thích ứng với cuộc cách mạng công nghiệp.
- Định kỳ thường xuyên đào tạo, bồi
dưỡng năng lực chuyên môn, năng lực sư phạm cho nhà giáo.
- Đổi mới, nâng cao chất lượng, đa dạng
hóa các chương trình, phương thức tổ chức đào tạo, bồi dưỡng cho nhà giáo. Đào
tạo, bồi dưỡng tại các nước có hệ thống giáo dục nghề nghiệp phát triển đối với
nhà giáo giảng dạy ngành, nghề trọng điểm cấp độ ASEAN, quốc tế.
- Tổ chức hệ thống cơ sở đào tạo, bồi
dưỡng nhà giáo hợp lý đáp ứng nhu cầu phát triển đội ngũ
nhà giáo.
- Thực hiện công nhận kỹ năng, trình
độ đối với người có chuyên môn, nghiệp vụ ở ngành nghề khác chuyển sang làm
giáo viên, giảng viên.
- Phát triển mạnh đội ngũ nghệ nhân,
chuyên gia, người dạy nghề đủ năng lực tham gia đào tạo các cấp trình độ của
giáo dục nghề nghiệp.
- Triển khai hiệu quả các cộng đồng,
mạng lưới kết nối đội ngũ nhà giáo, nghệ nhân, chuyên gia và người dạy nghề
trong giáo dục nghề nghiệp.
b) Phát triển đội ngũ cán bộ quản lý
giáo dục nghề nghiệp
- Chuẩn hóa cán bộ quản lý cơ sở giáo
dục nghề nghiệp theo hướng chú trọng kỹ năng quản lý - quản trị hiện đại, đổi mới
sáng tạo, kỹ năng số, trình độ ngoại ngữ. Phát triển nhanh và nâng cao năng lực
đội ngũ cán bộ làm công tác kiểm định, bảo đảm chất lượng,
đội ngũ thanh tra, cộng tác viên thanh tra chuyên ngành.
- Định kỳ, thường xuyên đào tạo, bồi
dưỡng nâng cao năng lực cho cán bộ quản lý cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cán bộ
quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp các cấp, đặc biệt ở cấp địa phương. Hỗ
trợ, khuyến khích phát triển đội ngũ cán bộ quản lý đào tạo tại doanh nghiệp.
- Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quản lý
các cấp tại các nước có hệ thống giáo dục nghề nghiệp phát triển về mô hình tổ
chức bộ máy, quản lý giáo dục nghề nghiệp, quản trị cơ sở giáo dục nghề nghiệp,...
nhằm hình thành đội ngũ cán bộ nguồn để nhân rộng trong hệ
thống.
4. Gắn kết chặt
chẽ giáo dục nghề nghiệp với doanh nghiệp và thị trường lao động
- Thực thi cơ chế hợp tác giữa Nhà nước,
nhà trường, nhà doanh nghiệp, người sử dụng lao động, các tổ chức chính trị -
xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội
nghề nghiệp trong các hoạt động giáo dục nghề nghiệp trên cơ sở hài hòa lợi ích
và trách nhiệm xã hội.
- Xây dựng các mô hình thí điểm gắn kết
giáo dục nghề nghiệp với doanh nghiệp, hợp tác xã, cơ sở sản xuất - kinh doanh
và thị trường lao động theo từng vùng, địa phương, phù hợp
với từng nhóm đối tượng, trong đó chú trọng đối tượng đặc
thù, lao động từ khu vực phi chính thức, lao động bị thất nghiệp hoặc có nguy
cơ thất nghiệp.
- Đẩy mạnh hỗ trợ kỹ thuật cho doanh
nghiệp, người sử dụng lao động thông qua nâng cao năng lực, phát triển các quy
trình, công cụ thu thập, cập nhật và tổng hợp dữ liệu, thông tin về cung, cầu
đào tạo nghề nghiệp.
- Đẩy mạnh dự báo nhu cầu đào tạo nghề
nghiệp đặc biệt các ngành nghề khoa học - kỹ thuật - công nghệ, ưu tiên cho
công nghệ thông tin, công nghệ mới, công nghệ cao, các kỹ năng tương lai. Khai
thác hiệu quả dữ liệu, thông tin thị trường lao động quốc gia kết hợp với điều
tra định kỳ hoặc đột xuất về nhu cầu lao động, nhu cầu kỹ năng, nhu cầu đào tạo
của doanh nghiệp, người sử dụng lao động và phản hồi của người tốt nghiệp phục
vụ quản lý và đào tạo.
- Tăng cường gắn kết giữa cơ sở giáo
dục nghề nghiệp và các trung tâm dịch vụ việc làm, sàn giao dịch việc làm, hội
chợ việc làm, trung tâm khởi nghiệp đổi mới sáng tạo; hỗ trợ người học tìm việc
làm sau tốt nghiệp; gắn kết đào tạo với việc đưa lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.
- Thúc đẩy mạnh mẽ phong trào thi kỹ
năng nghề ở các cấp. Tham gia việc thí điểm thành lập một số hội đồng kỹ năng
nghề/nhóm nghề trọng điểm trong giai đoạn 2021-2025. Trên cơ sở đánh giá, tổng
kết sẽ mở rộng cho các nghề/nhóm nghề khác trong giai đoạn 2026-2030.
5. Nghiên cứu ứng
dụng khoa học và chuyển giao công nghệ; hướng nghiệp, khởi nghiệp và đổi mới
sáng tạo
- Nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ
quản lý, nhà giáo về nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ, tư vấn hướng
nghiệp, khởi nghiệp và các tổ chức khoa học - công nghệ về giáo dục nghề nghiệp
đặc biệt là đơn vị nghiên cứu phục vụ quản lý nhà nước. Hình thành trung tâm khởi
nghiệp đổi mới sáng tạo tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp chất lượng cao.
- Tăng cường nghiên cứu khoa học giáo
dục nghề nghiệp theo hướng ứng dụng và chuyển giao công
nghệ với sự tham gia của người học, nhà giáo, chuyên gia, nghệ nhân, người sử dụng
lao động. Gắn hoạt động đào tạo với chuyển giao công nghệ,
thương mại hóa kết quả nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ. Đẩy mạnh
thực hiện nghiên cứu khoa học theo cơ chế đặt hàng; gắn kết
các tổ chức nghiên cứu khoa học với nhà trường và doanh nghiệp.
- Đẩy mạnh hướng nghiệp trước, trong
và sau đào tạo nghề nghiệp; thúc đẩy tinh thần khởi nghiệp, đổi mới sáng tạo cho người học và các hoạt động hỗ trợ
người học khởi nghiệp, tự tạo việc làm; xây dựng không gian khởi nghiệp, đổi mới
sáng tạo trong các cơ sở giáo dục nghề nghiệp và hệ sinh thái khởi nghiệp giáo
dục nghề nghiệp tại các vùng.
6. Tăng cường huy
động và nâng cao hiệu quả đầu tư tài chính cho giáo dục nghề nghiệp
- Hàng năm bố trí ngân sách cho giáo
dục nghề nghiệp theo khả năng cân đối ngân sách. Ưu tiên phân bổ ngân sách cho
giáo dục nghề nghiệp trong các chương trình, dự án của quốc gia, ngành, địa
phương.
- Đa dạng hóa nguồn lực đầu tư cho
giáo dục nghề nghiệp, khuyến khích khu vực tư nhân tham gia giáo dục nghề nghiệp.
Thúc đẩy sự hỗ trợ, tài trợ của các nước phát triển, các tổ chức quốc tế đầu tư
cho giáo dục nghề nghiệp.
- Đẩy mạnh tự chủ đối với cơ sở giáo
dục nghề nghiệp công lập. Tăng cường nguồn thu sự nghiệp từ hoạt động sản xuất
kinh doanh, hoạt động liên doanh liên kết và cho thuê tài sản công theo quy định của pháp luật.
- Huy động và nâng cao hiệu quả sử dụng
Quỹ Bảo hiểm thất nghiệp, nguồn tài chính công đoàn, nguồn tài chính của các tổ
chức chính trị - xã hội, các quỹ hợp pháp khác để đào tạo,
đào tạo lại, bồi dưỡng kỹ năng cho người lao động.
- Ưu tiên đầu tư đồng bộ cho các cơ sở
giáo dục nghề nghiệp chất lượng cao đặc biệt các cơ sở thực hiện chức năng đào
tạo và thực hành vùng, quốc gia; cơ sở giáo dục nghề nghiệp chuyên biệt; ngành,
nghề trọng điểm, kỹ thuật cao; nghề “xanh”; ngành, nghề đào tạo mới, kỹ năng
tương lai; ngành, nghề đào tạo đặc thù.
- Ngân sách nhà nước hỗ trợ cho các
đơn vị sự nghiệp công lập trong lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp để tăng cường các
điều kiện bảo đảm chất lượng, nâng cao chất lượng đào tạo đồng thời hỗ trợ trực
tiếp cho người nghèo, đối tượng chính sách khi sử dụng dịch vụ giáo dục nghề
nghiệp; chuyển từ hỗ trợ theo cơ chế cấp phát bình quân sang cơ chế Nhà nước đấu
thầu, đặt hàng, giao nhiệm vụ cung cấp dịch vụ sự nghiệp công căn cứ vào chất
lượng và số lượng đầu ra.
7. Truyền thông,
nâng cao hình ảnh, thương hiệu và giá trị xã hội của giáo dục nghề nghiệp
- Hình thành hệ sinh thái truyền
thông giáo dục nghề nghiệp với sự tham gia của hệ thống chính trị, chính quyền
các cấp, cơ sở đào tạo, người học, người sử dụng lao động và cộng đồng xã hội
nhằm nâng cao nhận thức của xã hội về vị trí, vai trò của giáo dục nghề nghiệp,
tầm quan trọng của kỹ năng lao động và cơ hội có việc làm, thu nhập ổn định sau
đào tạo nghề nghiệp.
- Hình thành đội ngũ làm công tác
truyền thông về giáo dục nghề nghiệp, nâng cao năng lực cho các cán bộ truyền
thông trong cơ quan quản lý Nhà nước và cơ sở giáo dục nghề nghiệp.
- Đa dạng hóa các hoạt động truyền
thông và hình thức triển khai, xây dựng chuyên trang, chuyên mục, kênh, sóng riêng
về giáo dục nghề nghiệp, phát thanh tại khu vực nông thôn, bảo đảm thông tin
tin cậy, đầy đủ, kịp thời, phù hợp với từng nhóm đối tượng về hình ảnh, vị thế, thông điệp quốc gia về giáo dục nghề nghiệp,
ngày kỹ năng lao động Việt Nam, tuần lễ kỹ năng nghề... Tăng cường tuyên truyền,
phổ biến giáo dục pháp luật về giáo dục nghề nghiệp.
- Tổ chức các chương trình, sự kiện,
cuộc thi, giải thưởng, danh hiệu nhằm tôn vinh người học, nhà giáo, người dạy
nghề, cán bộ quản lý, người sử dụng lao động, lao động có kỹ năng, các tổ chức
có nhiều thành tích, đóng góp cho hoạt động giáo dục nghề nghiệp và phát triển
kỹ năng nghề.
- Tham gia xây dựng chương trình truyền
thông chia sẻ thành công của những người tốt nghiệp các trình độ giáo dục nghề
nghiệp, các mô hình đổi mới, sáng tạo, khởi nghiệp thành
công trong giáo dục nghề nghiệp.
- Chủ động tham gia môi trường số kết
nối, chia sẻ giữa cơ quan quản lý, cơ sở giáo dục nghề nghiệp, đơn vị sử dụng
lao động, gia đình, nhà giáo, người học.
8. Chủ động và
nâng cao hiệu quả hội nhập quốc tế về giáo dục nghề nghiệp
- Mở rộng, nâng cao hiệu quả hợp tác
toàn diện giữa tỉnh Kiên Giang và các nước, các tổ chức quốc
tế trong lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp; đẩy mạnh đàm
phán, ký kết, triển khai các thỏa thuận, chương trình hợp tác với đối tác quốc tế, doanh nghiệp đầu tư nước ngoài đang hoạt động tại Việt
Nam trong việc hỗ trợ cơ sở giáo dục nghề nghiệp, học sinh, sinh
viên nâng cao kỹ năng nghề nghiệp.
- Tăng cường hợp tác giữa các cơ sở
giáo dục nghề nghiệp của tỉnh với các cơ sở giáo dục nghề
nghiệp nước ngoài, đặc biệt trong việc tiếp nhận chuyển
giao chương trình, giáo trình, học liệu, phương pháp giảng dạy và học tập; trao
đổi giáo viên, giảng viên, học sinh, sinh viên, chuyên gia quốc tế.
V. KINH PHÍ THỰC
HIỆN
Kinh phí thực hiện Chương trình bao gồm:
1. Nguồn ngân sách Nhà nước cấp hằng
năm theo phân cấp ngân sách Nhà nước hiện hành.
2. Nguồn vốn lồng ghép trong các
chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình, kế hoạch, dự án khác.
3. Nguồn vốn vay ưu đãi nước ngoài, vốn
ODA.
4. Nguồn thu từ học phí; thu từ các
hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ; hoạt động liên doanh, liên kết; cho
thuê tài sản công theo quy định của pháp luật.
5. Huy động của các tổ chức, cá nhân
trong, ngoài nước và các nguồn thu, quỹ hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.
VI. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Sở Lao động - Thương binh và Xã
hội
- Chủ trì triển khai thực hiện Chương
trình; phối hợp với các sở, ngành, cơ quan có liên quan, các địa phương cụ thể
hóa thành các kế hoạch, nhiệm vụ 05 năm, hằng năm trình UBND tỉnh phê duyệt và
tổ chức thực hiện.
- Giúp UBND tỉnh theo dõi, kiểm tra,
đôn đốc, giám sát, đánh giá việc triển khai Chương trình. Tham mưu UBND tỉnh đánh giá sơ kết 05 năm, tổng kết 10 năm về tình hình thực hiện
Chiến lược, báo cáo Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
2. Sở Giáo dục và Đào tạo
Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội và các sở, ngành liên quan đẩy mạnh thực hiện chính sách
phân luồng học sinh sau trung học cơ sở và trung học phổ thông vào giáo dục nghề
nghiệp; triển khai thực hiện cơ chế liên thông giữa giáo dục nghề nghiệp với
các bậc học khác trong hệ thống giáo dục quốc dân.
3. Sở
Kế hoạch và Đầu tư
Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính và
các sở, ngành liên quan kêu gọi thu hút đầu tư nước ngoài
cho giáo dục nghề nghiệp, huy động và cân đối nguồn lực, bố
trí vốn đầu tư cho phát triển giáo dục nghề nghiệp.
4. Sở Tài chính
Trên cơ sở Chương trình hành động được
phê duyệt, các cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ, xây dựng dự toán chi tiết về
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tổng hợp, thẩm định gửi Sở Tài chính tham
mưu UBND tỉnh bố trí kinh phí thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước
và các quy định có liên quan trong khả năng cân đối nguồn ngân sách hàng năm,
giai đoạn.
5. Sở Nội vụ
Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội trong việc tuyên truyền, kiểm tra, giám sát thực hiện
giáo dục nghề nghiệp cho dân tộc thiểu số; cụ thể hóa Chương trình hành động
vào Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng dân tộc thiểu
số và miền núi.
6. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn
Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội trong việc tuyên truyền, kiểm tra, giám sát thực hiện
giáo dục nghề nghiệp (thuộc lĩnh vực nông nghiệp) cho lao động nông thôn; cụ thể
hóa Chương trình hành động vào Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông
thôn mới.
7. Sở Khoa học và Công nghệ
Chủ trì, đề xuất các kế hoạch, đề án,
hoạt động nghiên cứu khoa học, đổi mới sáng tạo, khởi nghiệp
đối với giáo dục nghề nghiệp.
8. Sở Thông tin và Truyền thông
Chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan báo
chí, truyền thông thông tin tuyên truyền về giáo dục nghề nghiệp và phát triển
kỹ năng; tăng cường thời lượng, chất lượng tin bài tuyên truyền về giáo dục nghề
nghiệp liên quan đến Chương trình hành động và tài liệu do Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội cung cấp.
9. Đề nghị
Hội Khuyến học tỉnh Kiên Giang
Cụ thể hóa các quan điểm, mục tiêu,
nhiệm vụ, giải pháp của Chương trình hành động vào kế hoạch triển khai Đề án
“Xây dựng xã hội học tập giai đoạn 2021-2030”.
10. Đề nghị Tỉnh đoàn
- Cụ thể hóa các quan điểm, mục tiêu,
nhiệm vụ, giải pháp của Chương trình hành động vào kế hoạch triển khai Chiến lược
phát triển thanh niên Việt Nam giai đoạn 2021-2030.
- Thực hiện tuyên truyền cho thanh
niên về vị trí, vai trò của giáo dục nghề nghiệp, tầm quan trọng của kỹ năng
lao động và cơ hội có việc làm, thu nhập ổn định sau đào tạo nghề nghiệp.
11. Đề nghị Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh Kiên
Giang, Ban Quản lý Khu kinh tế Phú Quốc, Hiệp hội
Doanh nghiệp tỉnh Kiên Giang, Hiệp hội Du lịch tỉnh
Kiên Giang
- Tuyên truyền, phổ biến đến hội viên về nội dung Chương trình hành động phát triển giáo dục nghề
nghiệp giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2045.
- Hằng năm, đề xuất yêu cầu, nhu cầu
về nhân lực có kỹ năng nghề đối với các loại hình doanh
nghiệp.
- Huy động thành viên tích cực triển
khai thực hiện Chương trình, tham gia hoạt động giáo dục nghề nghiệp, tham gia
các kế hoạch, đề án, dự án phù hợp với định hướng Chương trình.
- Kêu gọi cộng đồng doanh nghiệp, người
sử dụng lao động tham gia tích cực vào việc hỗ trợ nâng cao kỹ năng nghề cho
người lao động.
- Giám sát các hoạt động giáo dục nghề
nghiệp, tư vấn và phản biện xã hội đối với các cơ chế, chính sách phát triển
giáo dục nghề nghiệp.
12. Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố
- Xây dựng các chương trình, kế hoạch,
đề án, dự án, nhiệm vụ 05 năm và hằng năm để phát triển giáo dục nghề nghiệp
thuộc phạm vi quản lý; đồng thời bố trí kinh phí thực hiện theo quy định của
pháp luật về phân cấp ngân sách nhà nước.
- Tuyên truyền, kiểm tra, giám sát việc
thực hiện các chương trình, dự án, tiểu dự án trong lĩnh vực
giáo dục nghề nghiệp.
- Đánh giá sơ kết 05 năm, tổng kết 10
năm về tình hình thực hiện Chương trình hành động, gửi Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh và Bộ Lao động
- Thương binh và Xã hội.
Trên đây là Chương trình hành động thực
hiện Quyết định số 2239/QĐ-TTg ngày 30/12/2021 của Thủ tướng Chính phủ. Trong
quá trình tổ chức thực hiện, nếu có vấn đề chưa phù hợp với tình hình thực tế tại
đơn vị, địa phương cần thiết phải sửa đổi, bổ sung cho phù hợp, các cơ quan,
đơn vị chủ động gửi ý kiến về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp,
đề xuất UBND tỉnh xem xét, điều chỉnh./.
[1] Nghị quyết số 19-2017/NQ-CP
ngày 06/02/2017 của Chính phủ, ASEAN-4 gồm các nền kinh tế: Singapore, Malaysia, Thái Lan và
Philippines.
[2] Nghị quyết số 535/2021/NQ-HĐND
ngày 14/01/2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Kiên Giang 05 năm giai đoạn 2021-2025.
[3] Kế hoạch số 05/KH-UBND ngày
16/01/2019 của UBND tỉnh về việc thực hiện Quyết định số 522/QĐ-TTg ngày
12/5/2018 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Giáo dục hướng nghiệp và định
hướng phân luồng học sinh trong giáo dục phổ thông giai đoạn
2018-2025 trên địa bàn tỉnh Kiên Giang giai đoạn 2018-2025”.
[4] Quyết định số 1363/QĐ-TTg ngày
11/10/2019 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt điều chỉnh, bổ sung Đề án “Phát triển trường cao đẳng
chất lượng cao đến năm 2025”.
[5] G20 là tên viết tắt của Nhóm
20 Bộ trưởng Tài chính và Thống đốc Ngân hàng Trung ương của
20 nền kinh tế lớn nhất thế giới, gồm 19 nước (Ả Rập Xê Út,
Ấn Độ, Argentina, Brasil, Canada, Đức, Hàn Quốc, Mỹ, Indonesia, Mexico, Nam Phi, Nga,
Nhật, Pháp, Thổ Nhĩ Kỳ, Trung Quốc, Úc, Anh, Ý) và Liên minh châu Âu.