ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LẠNG SƠN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
15/2022/QĐ-UBND
|
Lạng Sơn, ngày 13
tháng 06 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA
SỞ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI TỈNH LẠNG SƠN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LẠNG SƠN
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Nghị định số
24/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Nghị định số
107/2020/NĐ-CP ngày 14 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy
định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương;
Căn cứ Thông tư số
11/2021/TT-BLĐTBXH ngày 30 tháng 9 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và Phòng Lao động - Thương
binh và Xã hội thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội tại Tờ trình số 75/TTr-SLĐTBXH ngày 09/5/2022.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Vị
trí và chức năng
1. Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thực hiện chức năng
tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước về: lao động, tiền lương
và việc làm trong khu vực doanh nghiệp; giáo dục nghề nghiệp (trừ sư phạm); bảo
hiểm xã hội; an toàn, vệ sinh lao động; người có công; bảo trợ xã hội; trẻ em;
bình đẳng giới; phòng, chống tệ nạn xã hội (sau đây gọi chung là lĩnh vực lao động,
người có công và xã hội) và theo phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản theo quy định của pháp luật;
chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của Ủy ban nhân dân tỉnh;
đồng thời chịu sự chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ
Lao động - Thương binh và Xã hội.
Điều 2. Nhiệm
vụ và quyền hạn
1. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo quyết định của Ủy
ban nhân dân tỉnh liên quan đến ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội và các văn bản khác theo phân công của Ủy ban
nhân dân tỉnh;
b) Dự thảo kế hoạch phát triển
ngành, lĩnh vực; chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ về
ngành, lĩnh vực trên địa bàn tỉnh trong phạm vi quản lý của Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội;
c) Dự thảo quyết định việc phân
cấp, ủy quyền nhiệm vụ quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực cho Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội, Ủy ban nhân dân cấp huyện;
d) Dự thảo quyết định quy định
cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội;
đ) Dự thảo quyết định thực hiện
xã hội hóa các hoạt động cung ứng dịch vụ sự nghiệp công theo ngành, lĩnh vực
thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh và theo phân cấp của cơ quan nhà nước
cấp trên.
2. Trình Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo các văn bản thuộc thẩm
quyền ban hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh theo phân công;
b) Dự thảo quyết định quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các đơn vị sự nghiệp công
lập thuộc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
3. Tổ chức thực hiện các văn bản
quy phạm pháp luật, quy hoạch , kế hoạch, đề án, dự án, chương trình sau khi được
phê duyệt; thông tin, tuyên truyền, hướng dẫn, phổ biến, giáo dục, theo dõi thi
hành pháp luật về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước được giao của Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội.
4. Về lĩnh vực việc làm:
a) Tổ chức thực hiện các chiến
lược, chương trình, kế hoạch dài hạn và hằng năm, dự án, đề án về việc làm, hỗ
trợ tạo việc làm, phát triển thị trường lao động, dịch vụ việc làm, bảo hiểm thất
nghiệp, tuyển dụng và quản lý lao động tại Việt Nam theo hướng dẫn của cơ quan
có thẩm quyền; thu thập, lưu trữ, tổng hợp, phân tích, dự báo, phổ biến và quản
lý thông tin thị trường lao động của địa phương;
b) Hướng dẫn và thực hiện chính
sách hỗ trợ tạo việc làm, chính sách bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của
pháp luật;
c) Quản lý nhà nước đối với các
tổ chức dịch vụ việc làm theo quy định của pháp luật; tổ chức cấp, gia hạn, cấp
lại hoặc thu hồi giấy phép hoạt động dịch vụ việc làm của doanh nghiệp hoạt động
dịch vụ việc làm theo quy định của pháp luật và theo phân công hoặc ủy quyền của
Ủy ban nhân dân tỉnh;
d) Thực hiện chấp thuận nhu cầu
sử dụng người lao động nước ngoài; xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao
động; cấp, cấp lại, gia hạn và thu hồi giấy phép lao động đối với người lao động
nước ngoài làm việc tại Việt Nam theo quy định của pháp luật lao động;
đ) Quản lý tổ chức được Sở Lao
động - Thương binh và Xã hội phân cấp, ủy quyền, giao nhiệm vụ, đặt hàng hoặc đấu
thầu về tuyển dụng, quản lý người lao động Việt Nam làm việc cho tổ chức, cá
nhân nước ngoài;
e) Thực hiện quản lý nhà nước về
người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam và tuyển dụng, quản lý người
lao động Việt Nam làm việc cho tổ chức, cá nhân nước ngoài thuộc phạm vi quản
lý của địa phương.
5. Về lĩnh vực người lao động
Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng:
a) Cung cấp thông tin chính
sách, pháp luật về người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng
cho người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng lao động trực
tiếp giao kết;
b) Xác nhận việc đăng ký hợp đồng
nhận lao động thực tập đối với doanh nghiệp đưa người lao động Việt Nam đi đào
tạo, nâng cao trình độ, kỹ năng nghề ở nước ngoài có thời gian dưới 90 ngày;
xác nhận việc đăng ký hợp đồng lao động đối với người lao động Việt Nam đi làm
việc ở nước ngoài theo hợp đồng lao động trực tiếp giao kết;
c) Cung cấp thông tin về thị
trường lao động, nhu cầu tuyển dụng của người sử dụng lao động để người lao động
sau khi kết thúc hợp đồng ở nước ngoài về nước lựa chọn việc làm phù hợp với kiến
thức, kỹ năng, kinh nghiệm, trình độ nghề nghiệp được tích lũy sau quá trình
làm việc ở nước ngoài;
d) Hỗ trợ người lao động sau
khi về nước tiếp cận dịch vụ tư vấn tâm lý xã hội tự nguyện nhằm hòa nhập xã hội.
6. Về lĩnh vực giáo dục nghề
nghiệp (trừ sư phạm):
a) Triển khai thực hiện quy hoạch
mạng lưới cơ sở giáo dục nghề nghiệp, kế hoạch, chương trình, đề án, dự án phát
triển giáo dục nghề nghiệp ở địa phương sau khi được phê duyệt; sắp xếp, tổ chức
hệ thống cơ sở giáo dục nghề nghiệp; hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện cơ chế
tự chủ đối với cơ giáo dục nghề nghiệp công lập thuộc phạm vi quản lý;
b) Hướng dẫn và tổ chức thực hiện
các quy định của pháp luật về giáo dục nghề nghiệp;
c) Hướng dẫn và tổ chức thực hiện
công tác đào tạo, bồi dưỡng, sử dụng cán bộ quản lý giáo dục nghề nghiệp và nhà
giáo; tổ chức hội giảng nhà giáo trong cơ sở giáo dục nghề nghiệp, hội thi thiết
bị đào tạo tự làm cấp tỉnh, các hội thi có liên quan đến người học các chương
trình giáo dục nghề nghiệp;
d) Tổ chức thực hiện việc thành
lập, chia, tách, sáp nhập, giải thể, đổi tên trường trung cấp, trung tâm giáo dục
nghề nghiệp; việc thành lập, công nhận trường trung cấp, trung tâm giáo dục nghề
nghiệp tư thục, trường trung cấp, trung tâm giáo dục nghề nghiệp có vốn đầu tư
nước ngoài hoạt động không vì lợi nhuận; việc thành lập, đình chỉ hoạt động
phân hiệu của trường trung cấp; việc công nhận, không công nhận hiệu trưởng trường
trung cấp tư thục, việc công nhận, miễn nhiệm giám đốc trung tâm giáo dục nghề
nghiệp tư thục. Thực hiện việc công nhận Hội đồng quản trị trường trung cấp tư
thục; việc cấp, đình chỉ, thu hồi giấy chứng nhận đăng ký hoạt động giáo dục
nghề nghiệp, đăng ký hoạt động liên kết đào tạo với nước ngoài đối với trường
trung cấp, trung tâm giáo dục nghề nghiệp và doanh nghiệp;
đ) Rà soát, xây dựng, quản lý
danh mục ngành, nghề đào tạo trình độ sơ cấp và các chương trình đào tạo khác;
tổ chức thực hiện quy định về đào tạo trình độ trung cấp, sơ cấp, đào tạo thường
xuyên, đào tạo nghề cho lao động nông thôn, đào tạo nghề trong doanh nghiệp; thực
hiện chính sách hỗ trợ đào tạo nghề đối với lao động nông thôn, người khuyết tật,
người dân tộc thiểu số, lao động nữ và các đối tượng chính sách khác.
7. Về lĩnh vực lao động, tiền
lương:
a) Hướng dẫn và tổ chức thực hiện
các quy định của pháp luật về hợp đồng lao động, kỷ luật lao động, trách nhiệm
vật chất, đối thoại tại nơi làm việc, thương lượng tập thể, thỏa ước lao động tập
thể, giải quyết tranh chấp lao động và đình công, chế độ đối với người lao động
trong sắp xếp, tổ chức lại, bán, cho thuê, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp,
chuyển nhượng quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã;
giải thể, phá sản doanh nghiệp; trong sắp xếp, đổi mới, nâng cao hiệu quả hoạt
động của doanh nghiệp nhà nước;
b) Hướng dẫn thực hiện các quy
định của pháp luật về chế độ tiền lương trong khu vực sản xuất kinh doanh;
c) Hướng dẫn thực hiện các quy
định của pháp luật đối với lao động nữ và bảo đảm bình đẳng giới, người lao động
cao tuổi, lao động là người khuyết tật, lao động chưa thành niên, lao động là
người giúp việc gia đình và một số lao động khác;
d) Hướng dẫn và tổ chức thực hiện
các quy định của pháp luật về cho thuê lại lao động tại địa phương;
đ) Hướng dẫn và tổ chức thực hiện
các quy định của pháp luật lao động về việc đăng ký và quản lý nhà nước đối với
tổ chức và hoạt động của các tổ chức của người lao động tại doanh nghiệp theo
quy định của pháp luật và theo phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
8. Về lĩnh vực bảo hiểm xã hội:
a) Hướng dẫn và tổ chức thực hiện
các quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội trong phạm vi địa phương theo quy
định của pháp luật và theo phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh;
b) Tham mưu cho Ủy ban nhân dân
tỉnh kiến nghị trong đó đề xuất phương án xử lý (nếu có) với các bộ, ngành có
liên quan giải quyết những vấn đề về bảo hiểm xã hội thuộc thẩm quyền;
c) Tiếp nhận hồ sơ và thực hiện
xác định số lao động thuộc diện tham gia bảo hiểm xã hội tạm thời nghỉ việc đối
với cơ quan, đơn vị, tổ chức, doanh nghiệp thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý
xin tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất;
d) Chủ trì, phối hợp với cơ
quan Bảo hiểm xã hội và các cơ quan có liên quan triển khai tổ chức thực hiện
tuyên truyền bảo hiểm xã hội trên địa bàn phù hợp với đặc điểm của từng nhóm đối
tượng tại địa phương trên cơ sở Kế hoạch tuyên truyền bảo hiểm xã hội theo từng
giai đoạn do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội phê duyệt.
9. Về lĩnh vực an toàn, vệ sinh
lao động:
a) Hướng dẫn và tổ chức thực hiện
các quy định của pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động; về thời giờ làm việc,
thời giờ nghỉ ngơi trong phạm vi địa phương; tháng hành động về an toàn, vệ
sinh lao động;
b) Hướng dẫn và triển khai công
tác quản lý, kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa đặc thù về an toàn lao động;
tiếp nhận hồ sơ và giải quyết thủ tục công bố hợp quy sản phẩm, hàng hóa đặc
thù về an toàn lao động tại địa phương;
c) Hướng dẫn về công tác kiểm định
kỹ thuật an toàn lao động; tiếp nhận tài liệu và xác nhận việc khai báo, sử dụng
các loại máy, thiết bị vật tư có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động;
d) Chủ trì, phối hợp tổ chức điều
tra tai nạn lao động chết người, tai nạn lao động làm bị thương nặng từ 02 người
lao động trở lên; điều tra lại các vụ tai nạn lao động và phối hợp với ngành y
tế điều tra bệnh nghề nghiệp theo đề nghị của cơ quan bảo hiểm xã hội;
đ) Hướng dẫn thực hiện các biện
pháp phòng ngừa, chia sẻ rủi ro về tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp trên địa
bàn; tổ chức thu thập, lưu trữ thông tin về tình hình tai nạn lao động; công bố,
đánh giá về tình hình tai nạn lao động và sự cố kỹ thuật gây mất an toàn, vệ
sinh lao động nghiêm trọng xảy ra tại địa phương;
e) Tiếp nhận tài liệu thông báo
việc tổ chức làm thêm từ trên 200 giờ đến 300 giờ trong một năm của doanh nghiệp,
cơ quan, tổ chức, cá nhân có sử dụng lao động trên địa bàn quản lý.
10. Về lĩnh vực người có công:
a) Hướng dẫn và tổ chức thực hiện
các quy định của pháp luật đối với người có công với cách mạng và thân nhân của
người có công với cách mạng;
b) Triển khai thực hiện quy hoạch
hệ thống cơ sở xã hội nuôi dưỡng, điều dưỡng người có công với cách mạng, các
công trình ghi công liệt sĩ, mộ liệt sĩ; quản lý công trình ghi công liệt sĩ, mộ
liệt sĩ theo phân cấp trên địa bàn;
c) Chủ trì, phối hợp tổ chức
công tác tiếp nhận và an táng hài cốt liệt sĩ theo phân công hoặc phân cấp;
thông tin, báo tin về mộ liệt sĩ; thăm viếng mộ liệt sĩ, di chuyển hài cốt liệt
sĩ;
d) Quản lý đối tượng, hồ sơ đối
tượng và kinh phí thực hiện các chính sách, chế độ ưu đãi đối với người có công
với cách mạng và thân nhân của họ;
đ) Hướng dẫn và tổ chức các
phong trào “Đền ơn đáp nghĩa”; quản lý và sử dụng Quỹ “Đền ơn đáp nghĩa” cấp tỉnh.
11. Về lĩnh vực bảo trợ xã hội:
a) Hướng dẫn và tổ chức thực hiện
chế độ, chính sách trợ giúp xã hội, giảm nghèo; chế độ, chính sách và pháp luật
đối với người cao tuổi, người khuyết tật, người thuộc diện hộ nghèo, hộ cận
nghèo, người có thu nhập thấp và các đối tượng bảo trợ xã hội khác;
b) Hướng dẫn và tổ chức thực hiện
Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững theo thẩm quyền; các chương
trình, đề án, dự án về công tác xã hội, người cao tuổi, người khuyết tật, trợ
giúp đối tượng bảo trợ xã hội, giảm nghèo, y tế lao động xã hội và các chương
trình, đề án trong lĩnh vực bảo trợ xã hội;
c) Tổ chức xây dựng mạng lưới
cơ sở trợ giúp xã hội, tổ chức cung cấp các dịch vụ công tác xã hội; hướng dẫn
tiếp nhận đối tượng bảo trợ xã hội vào các cơ sở trợ giúp xã hội và từ cơ sở trợ
giúp xã hội về gia đình;
d) Tổng hợp, thống kê số liệu về
đối tượng bảo trợ xã hội, người cao tuổi, người khuyết tật, người tâm thần, trẻ
em tự kỷ và người rối nhiễu tâm trí, người thuộc diện hộ nghèo, hộ cận nghèo và
các đối tượng bảo trợ xã hội khác.
12. Về lĩnh vực trẻ em:
a) Hướng dẫn và tổ chức thực hiện
chính sách, pháp luật, chương trình, kế hoạch, mô hình, dự án về: bảo vệ trẻ
em; sự tham gia của trẻ em vào các vấn đề về trẻ em; phòng, chống tai nạn,
thương tích trẻ em; chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt; xây dựng
xã, phường, thị trấn phù hợp với trẻ em; Tháng hành động vì trẻ em;
b) Điều phối thực hiện quyền trẻ
em phù hợp với đặc điểm, điều kiện của địa phương; đề xuất việc bố trí, vận động
nguồn lực bảo đảm thực hiện quyền của trẻ em và bảo vệ trẻ em tại địa phương; tổ
chức, quản lý hoạt động của cơ sở cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em theo thẩm quyền;
hỗ trợ, can thiệp đối với trường hợp trẻ em bị xâm hại hoặc có nguy cơ bị bạo lực,
bóc lột, bỏ rơi và trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt;
c) Theo dõi, đánh giá việc thực
hiện các quyền trẻ em theo quy định của pháp luật; đề xuất việc lồng ghép các mục
tiêu, chỉ tiêu về trẻ em khi địa phương xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội; xây dựng báo cáo hằng năm hoặc đột xuất về việc thực hiện quyền
trẻ em, giải quyết các vấn đề về trẻ em của địa phương.
13. Về lĩnh vực phòng, chống tệ
nạn xã hội:
a) Thực hiện nhiệm vụ thường trực
về phòng ngừa tệ nạn mại dâm, hỗ trợ giảm tác hại, hòa nhập cộng đồng cho người
bán dâm;
b) Hướng dẫn và tổ chức thực hiện
các quy định của pháp luật về chính sách, giải pháp phòng ngừa tệ nạn mại dâm,
cai nghiện ma túy và quản lý sau cai nghiện; hỗ trợ nạn nhân bị mua bán trở về
hòa nhập cộng đồng theo phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh;
c) Hướng dẫn tổ chức và hoạt động
của cơ sở cai nghiện ma túy, cơ sở hỗ trợ nạn nhân theo quy định của pháp luật
và theo phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh;
d) Tuyên truyền, phổ biến chính
sách, pháp luật về cai nghiện ma túy; về phòng ngừa tệ nạn mại dâm.
14. Về lĩnh vực bình đẳng giới:
a) Hướng dẫn, tổ chức thực hiện
và kiểm tra việc thực hiện các quy định pháp luật về bình đẳng giới và phòng ngừa,
ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới tại địa phương;
b) Hướng dẫn lồng ghép vấn đề
bình đẳng giới và phòng ngừa, ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới vào việc xây
dựng và tổ chức thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế -
xã hội của địa phương; tham mưu tổ chức thực hiện các biện pháp thúc đẩy bình đẳng
giới và phòng ngừa, ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới phù hợp với điều kiện
kinh tế - xã hội của địa phương;
c) Hướng dẫn và tổ chức thực hiện
các chiến lược, chương trình, kế hoạch, mô hình, dự án về bình đẳng giới; Tháng
hành động vì bình đẳng giới và phòng ngừa, ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới.
15. Quản lý theo quy định của
pháp luật đối với các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân,
các hội và các tổ chức phi chính phủ thuộc phạm vi chuyên ngành, lĩnh vực.
16. Hướng dẫn thực hiện cơ chế
tự chủ đối với đơn vị sự nghiệp công lập thuộc ngành, lĩnh vực quản lý theo quy
định của pháp luật; quản lý hoạt động của các đơn vị sự nghiệp trong và ngoài
công lập thuộc phạm vi ngành, lĩnh vực.
17. Thực hiện hợp tác quốc tế về
ngành, lĩnh vực quản lý và theo phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
18. Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp
vụ thuộc ngành, lĩnh vực quản lý đối với Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội
thuộc Ủy ban nhân dân thành phố Lạng Sơn, Phòng Lao động, Thương binh, Xã hội -
Dân tộc thuộc Ủy ban nhân dân các huyện và chức danh chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân cấp xã.
19. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng
tiến bộ khoa học - kỹ thuật và công nghệ; xây dựng cơ sở dữ liệu, hệ thống
thông tin, lưu trữ phục vụ công tác quản lý nhà nước và chuyên môn, nghiệp vụ về
lĩnh vực được giao.
20. Triển khai thực hiện chương
trình cải cách hành chính của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội theo mục
tiêu, chương trình cải cách hành chính của Ủy ban nhân dân tỉnh.
21. Kiểm tra, thanh tra theo
ngành, lĩnh vực được phân công phụ trách đối với tổ chức, cá nhân trong việc thực
hiện các quy định của pháp luật; giải quyết khiếu nại, tố cáo; phòng, chống
tham nhũng, lãng phí theo quy định của pháp luật và theo sự phân công hoặc ủy
quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
22. Tổ chức thực hiện các dịch
vụ công trong lĩnh vực lao động, người có công và xã hội thuộc phạm vi quản lý
nhà nước của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
23. Thực hiện công tác thông
tin, báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao với Ủy
ban nhân dân tỉnh và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
24. Quy định cụ thể chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn của Văn phòng, Thanh tra, các phòng chuyên môn thuộc Sở; các
phòng và tương đương thuộc đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Sở phù hợp với
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Sở theo quy định tại Thông tư hướng dẫn của
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh.
25. Quản lý tổ chức bộ máy,
biên chế công chức, cơ cấu ngạch công chức, vị trí việc làm, cơ cấu viên chức
theo chức danh nghề nghiệp và số lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp
công lập; thực hiện chế độ tiền lương và chính sách, chế độ đãi ngộ, đào tạo, bồi
dưỡng, khen thưởng, kỷ luật đối với công chức, viên chức và người lao động thuộc
phạm vi quản lý theo quy định của pháp luật và theo sự phân công hoặc ủy quyền
của Ủy ban nhân dân tỉnh.
26. Quản lý và chịu trách nhiệm
về tài chính, tài sản được giao theo quy định của pháp luật và theo phân công,
phân cấp hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
27. Thực hiện các nhiệm vụ khác
do Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao và theo quy định của
pháp luật.
Điều 3. Cơ
cấu tổ chức và biên chế, số lượng người làm việc
1. Lãnh đạo Sở
a) Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội có Giám đốc và không quá 03 Phó Giám đốc;
b) Giám đốc Sở là Ủy viên Ủy
ban nhân dân tỉnh do Hội đồng nhân dân tỉnh bầu, là người đứng đầu Sở, chịu
trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và trước
pháp luật về thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội;
c) Phó Giám đốc Sở là người
giúp Giám đốc Sở, chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở và trước pháp luật về nhiệm
vụ được phân công; khi Giám đốc Sở vắng mặt, một Phó Giám đốc Sở được Giám đốc
Sở ủy quyền điều hành các hoạt động của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội;
d) Việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại,
miễn nhiệm, điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, nghỉ hưu, cho từ chức
và thực hiện các chế độ, chính sách khác đối với Giám đốc và Phó Giám đốc Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định
theo quy định của pháp luật.
2. Cơ cấu tổ
chức của Sở, gồm:
a) Phòng chuyên môn, nghiệp vụ:
- Phòng Người có công;
- Phòng Bảo trợ xã hội -Trẻ em;
- Phòng Giáo dục nghề nghiệp;
- Phòng Phòng, chống tệ nạn xã
hội - Bình đẳng giới;
- Phòng Lao động, Việc làm - Bảo
hiểm xã hội. b) Thanh tra.
c) Văn phòng.
d) Phòng Kế hoạch - Tài chính.
đ) Đơn vị sự nghiệp công lập trực
thuộc Sở:
- Trung tâm Dịch vụ việc làm tỉnh
Lạng Sơn;
- Trung tâm điều dưỡng Người có
công Lạng Sơn;
- Cơ sở Cai nghiện ma tuý tỉnh
Lạng Sơn;
- Cơ sở Bảo trợ xã hội tổng hợp
tỉnh Lạng Sơn.
Căn cứ đặc điểm và yêu cầu thực
tế của tỉnh, Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với
Giám đốc Sở Nội vụ trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thành lập, tổ
chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Sở theo quy hoạch được cấp
có thẩm quyền phê duyệt và quy định của pháp luật.
3. Biên chế, số lượng người làm
việc
a) Biên chế công chức và số lượng
người làm việc của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội được giao trên cơ sở vị
trí việc làm, gắn với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và nằm trong tổng biên chế
công chức, số lượng người làm việc trong các cơ quan, tổ chức hành chính, đơn vị
sự nghiệp công lập của tỉnh được cấp có thẩm quyền giao hoặc phê duyệt;
b) Căn cứ chức năng, nhiệm vụ,
cơ cấu tổ chức và danh mục vị trí việc làm, cơ cấu ngạch công chức, cơ cấu viên
chức theo chức danh nghề nghiệp được cấp có thẩm quyền phê duyệt, hằng năm Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội xây dựng kế hoạch biên chế công chức, số lượng
người làm việc theo quy định của pháp luật bảo đảm thực hiện nhiệm vụ được
giao.
Điều 4. Hiệu
lực thi hành
Quyết định này có hiệu lực thi
hành kể từ ngày 25 tháng 6 năm 2022 và thay thế Quyết định số 21/2020/QĐ-UBND
ngày 24 tháng 4 năm 2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn về việc quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Lao động - Thương binh và Xã
hội tỉnh Lạng Sơn.
Điều 5.
Trách nhiệm thi hành
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân
tỉnh, Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội; Thủ trưởng các sở, ban,
ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các cơ quan, đơn vị có
liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 5;
- Chính phủ;
- Văn phòng Chính phủ;
- Các Bộ: LĐ-TB&XH, Nội vụ;
- Cục Kiểm tra VBQPPL, Bộ Tư pháp;
- Vụ Pháp chế, Bộ LĐ-TB&XH;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- VP Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh;
- Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh;
- Ban Tổ chức Tỉnh uỷ;
- Báo Lạng Sơn, Đài PTTH tỉnh;
- Công báo tỉnh, Cổng Thông tin điện tử tỉnh;
- PCVP UBND tỉnh, các Phòng CM, ĐV;
- Lưu: VT, THNC (TPT).
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Hồ Tiến Thiệu
|