ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐỒNG NAI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
1418/QĐ-UBND
|
Đồng
Nai, ngày 16 tháng 5 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN “ĐÀO TẠO NGHỀ CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN ĐẾN NĂM
2020” TỈNH ĐỒNG NAI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG NAI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền
địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Quyết định số
46/2015/QĐ-TTg ngày 28/9/2015 của Thủ tướng Chính phủ quy định chính sách hỗ trợ
đào tạo trình độ sơ cấp, đào tạo dưới 03 tháng;
Căn cứ Quyết định số
1956/QĐ-TTg ngày 27/11/2009 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Đào tạo
nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020”;
Căn cứ Quyết định số
971/QĐ-TTg ngày 01/7/2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung Quyết
định số 1956/QĐ-TTg ngày 27/11/2009 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án
“Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020”;
Căn cứ Thông tư Liên tịch số
30/2012/TTLT-BLĐTBXH-BNV-BNNPTNT-BCT-BTTTT ngày 12/12/2012 của Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội, Bộ Nội vụ, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Công
Thương và Bộ Thông tin và Truyền thông hướng dẫn trách nhiệm tổ chức thực hiện
Quyết định số 1956/QĐ-TTg ngày 27/11/2009 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề
án “Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020”;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội tại Tờ trình số 59/TTr-LĐTBXH ngày 19/4/2016,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt kèm
theo Quyết định này Đề án “Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020” tỉnh
Đồng Nai.
Điều 2. Quyết định này
có hiệu lực kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 2577/QĐ-UBND ngày 29/9/2010
của UBND tỉnh Đồng Nai về việc phê duyệt Đề án “Đào tạo nghề cho lao động nông
thôn đến năm 2020” tỉnh Đồng Nai.
Điều 3. Chánh Văn phòng
UBND tỉnh, Giám đốc các sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã Long
Khánh, thành phố Biên Hòa và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Hòa Hiệp
|
ĐỀ ÁN
“ĐÀO TẠO NGHỀ CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN ĐẾN NĂM 2020” TỈNH ĐỒNG
NAI
(Kèm theo Quyết định số 1418/QĐ-UBND ngày 16/5/2016 của UBND tỉnh Đồng Nai)
Phần I
CƠ SỞ PHÁP LÝ VÀ SỰ CẦN
THIẾT XÂY DỰNG ĐỀ ÁN
I. CƠ SỞ PHÁP LÝ
Luật Giáo dục nghề nghiệp ngày 27/11/2014;
Quyết định số 46/2015/QĐ-TTg ngày 28/9/2015 của
Thủ tướng Chính phủ quy định chính sách hỗ trợ đào tạo trình độ sơ cấp, đào tạo
dưới 03 tháng;
Quyết định số 1956/QĐ-TTg ngày 27/11/2009 của Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm
2020”;
Quyết định số 971/QĐ-TTg ngày 01/7/2015 của Thủ
tướng Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung Quyết định số 1956/QĐ-TTg ngày
27/11/2009 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Đào tạo nghề cho lao động
nông thôn đến năm 2020”;
Thông tư Liên tịch số 112/2010/TTLT-BTC-BLĐTBXH
ngày 30/7/2010 của Bộ Tài chính, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn
quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện Đề án “Đào tạo nghề cho lao động nông
thôn đến năm 2020” ban hành theo Quyết định số 1956/QĐ-TTg ngày 27/11/2009 của
Thủ tướng Chính phủ;
Thông tư Liên tịch số
30/2012/TTLT-BLĐTBXH-BNV-BNNPTNT-BCT-BTTTT ngày 12/12/2012 của Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội, Bộ Nội vụ, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Công
Thương, Bộ Thông tin và Truyền thông hướng dẫn trách nhiệm tổ chức thực hiện
Quyết định số 1956/QĐ-TTg ngày 27/11/2009 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề
án “Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020”;
Thông tư số 42/2015/TT-BLĐTBXH ngày 20/10/2015 của
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định về đào tạo trình độ sơ cấp;
Thông tư số 43/2015/TT-BLĐTBXH ngày 20/10/2015 của
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định về đào tạo thường xuyên.
II. SỰ CẦN THIẾT XÂY DỰNG ĐỀ
ÁN
Qua 05 năm (2011 - 2015) triển khai thực hiện
Quyết định số 2577/QĐ-UBND ngày 29/9/2010 của UBND tỉnh Đồng Nai về việc phê
duyệt Đề án “Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020” tỉnh Đồng Nai; Đề
án đã hỗ trợ và giúp lao động nông thôn hiểu rõ hơn mối quan hệ giữa học nghề
và việc làm, chủ động lựa chọn nghề nghiệp để học phù hợp với năng lực, điều kiện
gia đình, gắn với nhu cầu phát triển kinh tế, đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của
thị trường lao động. Người học nghề đã tiếp thu và vận dụng kiến thức đã học
vào nghề nghiệp của mình, nhằm giảm chi phí sản xuất, tăng năng suất lao động,
tạo việc làm tại chỗ hoặc có khả năng tạo ra những việc làm mới, có nhiều cơ hội
làm việc tại các cơ sở sản xuất và các doanh nghiệp tại địa phương, qua đó nâng
cao thu nhập cho bản thân và gia đình, ổn định cuộc sống, góp phần vào phát triển
kinh tế xã hội của địa phương.
Tuy nhiên, cùng với sự phát triển kinh tế của đất
nước nói chung và tỉnh Đồng Nai nói riêng, những quy định của Đề án đã phát
sinh nhiều hạn chế, bên cạnh đó nhiều chính sách của Đảng và Nhà nước đã thay đổi.
Vì vậy, việc ban hành Đề án thay thế Đề án đào tạo nghề cho lao động nông thôn
đến năm 2020 tỉnh Đồng Nai là cần thiết.
Phần II
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ THỰC HIỆN
ĐỀ ÁN ĐÀO TẠO NGHỀ CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN GIAI ĐOẠN 2011 - 2015
I. KẾT QUẢ THỰC HIỆN ĐỀ ÁN
GIAI ĐOẠN 2011 - 2015
1. Trong 05 năm (2011 - 2015) đã tổ chức chiêu
sinh và dạy nghề cho 41.838 lao động nông thôn với tổng số kinh phí thực hiện
là 93.150 triệu đồng, trong đó có 20.103 người học nghề phi nông nghiệp
chiếm 48,05% và 21.735 người học nghề thuộc lĩnh vực nông nghiệp chiếm
51,95%.
2. Tỷ lệ có việc làm sau khi học nghề của các
khóa đạt trên 80%. Nâng tỷ lệ lao động qua đào tạo ở khu vực nông thôn từ 47%
cuối năm 2011 lên 54% cuối năm 2015 (trong đó qua đào tạo nghề 40%).
3. Góp phần vào Chương trình xây dựng nông thôn
mới, trong đó tập trung vào 34 xã chọn làm điểm xã đạt chuẩn nông thôn mới (đạt
tiêu chí do ngành lao động - thương binh và xã hội phụ trách). Cụ thể qua 05
năm (2011 - 2015) 34 xã điểm đã giải quyết việc làm cho 35.704 người với kinh
phí hỗ trợ 32.879 triệu đồng; đào tạo nghề cho 9.470 người từ nguồn kinh phí
đào tạo nghề cho lao động nông thôn với số tiền là 16.810 triệu đồng và hỗ trợ
cho 16.589 hộ nghèo với tổng số tiền là 97.960 triệu đồng từ các nguồn của
chương trình giảm nghèo.
II. ĐÁNH GIÁ CHUNG
1. Kết quả đạt được
a) Công tác tuyên truyền làm chuyển biến nhận thức
đến các cấp, các ngành đối với Đề án đào tạo nghề cho lao động nông thôn và người
lao động nông thôn cũng thay đổi suy nghĩ, nhận thức rõ về ý nghĩa và tầm quan
trọng của việc học nghề, để lựa chọn nghề theo học phù hợp với khả năng và điều
kiện gia đình.
b) Các địa phương đã tổ chức rà soát, triển khai
thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp, chính sách, dự án và các hoạt động của
chương trình theo kế hoạch đề ra, đảm bảo đúng thời gian, đúng quy định. Đề án
đào tạo nghề cho lao động nông thôn đã nhận được sự đồng thuận của các tầng lớp
Nhân dân, cơ quan Nhà nước, đoàn thể quần chúng và sự ủng hộ của các tổ chức
kinh tế trong và ngoài tỉnh, nhờ vậy đã huy động được các nguồn lực, nhất là
phát huy được tiềm năng, thế mạnh về lao động, đất đai, tiền vốn, cơ sở vật chất,
khoa học kỹ thuật…
c) Công tác giải quyết việc làm cho người lao động
nông thôn có nhiều chuyển biến tích cực, người lao động đã chủ động trong việc
đăng ký học nghề và tìm việc làm. Việc cho vay vốn giải quyết việc làm tại chỗ
đã góp phần ổn định việc làm cho lao động nông thôn, người có thu nhập thấp,
lao động vùng sâu vùng xa và người dân tộc thiểu số. Mức vốn và thời hạn cho
vay ngày càng tăng tạo điều kiện cho người vay vốn chủ động đầu tư, phát triển
sản xuất, có đủ điều kiện để hoàn trả vốn vay.
2. Những tồn tại, hạn chế
a) Công tác vận động tuyên truyền lao động nông thôn
tham gia học nghề ở một vài địa phương chưa hiệu quả, việc lồng ghép và gắn kết
chặt chẽ chưa đồng bộ, hiệu quả từ các chương trình, dự án, đề án như: Xây dựng
nông thôn mới, vay vốn, khuyến công, khuyến nông, giảm nghèo... đã tác động đến
một số bộ phận lao động nông thôn chưa thấy được lợi ích và quan trọng của việc
học nghề, để áp dụng kiến thức, ứng dụng khoa học công nghệ vào sản xuất, kinh
doanh tại địa bàn đang sinh sống.
b) Người lao động nông thôn nói chung, một số
gia đình là hộ nghèo nói riêng chưa nỗ lực phấn đấu vươn lên, còn trông chờ ỷ lại
vào sự giúp đỡ của Nhà nước và cộng đồng; đội ngũ cán bộ làm công tác đào tạo
nghề thường xuyên bị thay đổi, nhất là ở cấp xã và đa số cán bộ là kiêm nhiệm
nên chưa chuyên sâu, nghiên cứu về lĩnh vực dạy nghề, dẫn đến gặp nhiều khó
khăn, vướng mắc trong việc triển khai thực hiện các chế độ, tư vấn nghề nghiệp
để người lao động chọn nghề phù hợp với khả năng.
c) Công tác giải quyết việc làm mất cân đối về
cung - cầu lao động kỹ thuật vẫn chưa được khắc phục, nhất là lao động kỹ thuật
cao. Trên địa bàn tỉnh còn nhiều địa phương chưa có khu công nghiệp, cụm công
nghiệp hoặc có khu công nghiệp, cụm công nghiệp nhưng chưa thu hút nhiều doanh
nghiệp vào đầu tư và tuyển dụng lao động tại địa phương, nên việc chuyển dịch
cơ cấu lao động nông thôn đi làm việc tại các doanh nghiệp ở khu công nghiệp, cụm
công nghiệp hoặc phát triển dịch vụ, kinh doanh còn hạn chế.
Phần III
QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU, NHIỆM
VỤ VÀ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN ĐỀ ÁN GIAI ĐOẠN 2016 - 2020
I. QUAN ĐIỂM VÀ MỤC TIÊU CỦA
ĐỀ ÁN
1. Quan điểm
a) Đào tạo nghề cho lao động nông thôn của tỉnh
Đồng Nai là nghĩa vụ, trách nhiệm của Đảng bộ, chính quyền tỉnh Đồng Nai, của hệ
thống chính trị và xã hội từ cấp tỉnh, cấp huyện và cấp xã, nhằm nâng cao chất
lượng lao động nông thôn, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông
nghiệp, nông thôn. Chính quyền các cấp phải tăng cường đầu tư kinh phí theo quy
định của Nhà nước, để phát triển đào tạo nghề cho lao động nông thôn, bảo đảm
thực hiện công bằng xã hội về cơ hội học nghề cho mọi lao động nông thôn; khuyến
khích, huy động và tạo điều kiện để xã hội hóa đào tạo nghề cho lao động nông
thôn.
b) Học nghề là quyền lợi và nghĩa vụ của lao động
nông thôn nhằm tạo việc làm, chuyển nghề, tăng thu nhập và nâng cao chất lượng
cuộc sống.
c) Thực hiện đào tạo theo nhu cầu học nghề của
lao động nông thôn, nhu cầu sử dụng lao động; gắn đào tạo nghề với chiến lược,
kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch chương trình mục tiêu Quốc gia
xây dựng nông thôn mới, đáp ứng nhiệm vụ tái cơ cấu ngành nông nghiệp và giảm
nghèo bền vững.
d) Đổi mới và phát triển đào tạo nghề cho lao động
nông thôn theo hướng nâng cao chất lượng, hiệu quả đào tạo; tạo điều kiện thuận
lợi để lao động nông thôn được học nghề phù hợp với trình độ học vấn, điều kiện
kinh tế, đáp ứng yêu cầu hội nhập và từng bước tiếp cận trình độ tiên tiến của
khu vực và thế giới. Cơ sở tham gia đào tạo nghề phải có đủ điều kiện, được
phép hoạt động giáo dục nghề nghiệp; không tổ chức đào tạo nghề khi chưa dự báo
được nơi làm việc và mức thu nhập của người lao động sau khi học.
đ) Tiếp tục đẩy mạnh công tác đào tạo, bồi dưỡng
cán bộ, công chức cấp xã, tạo sự chuyển biến sâu sắc về chất lượng, hiệu quả,
nhằm xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã đủ tiêu chuẩn chức danh, nâng
cao chuyên môn, trình độ, nâng cao năng lực lãnh đạo, quản lý nghiệp vụ trên
các lĩnh vực kinh tế - xã hội ở xã, phường, thị trấn phục vụ cho công nghiệp
hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn.
2. Mục tiêu
a) Mục tiêu chung:
Nâng cao chất lượng hiệu quả trong công tác đào
tạo nghề cho lao động nông thôn nhằm tạo việc làm, tăng thu nhập của lao động
nông thôn, góp phần chuyển dịch cơ cấu lao động và cơ cấu kinh tế, phục vụ sự
nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn tỉnh Đồng Nai đến
năm 2020. Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã có bản lĩnh chính trị vững
vàng, có trình độ năng lực, phẩm chất đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ quản lý hành
chính, quản lý điều hành kinh tế - xã hội và thực thi công vụ phục vụ sự nghiệp
công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn.
b) Mục tiêu cụ thể:
- Tổ chức triển khai dạy nghề cho lao động nông
thôn:
+ Giai đoạn 2016 - 2020 đào tạo nghề cho 20.000
người, bình quân 4.000 người/năm.
+ Sau học nghề, có ít nhất 80% số người học nghề
có việc làm mới hoặc tiếp tục làm nghề cũ nhưng có năng suất, thu nhập cao hơn.
- Tổ chức đào tạo cho cán bộ, công chức cấp xã:
+ Giai đoạn 2016 - 2020 đào tạo, bồi dưỡng về
chuyên môn nghiệp vụ cho 4.000 cán bộ, công chức cấp xã, bình quân hàng năm đào
tạo, bồi dưỡng khoảng 800 lượt cán bộ, công chức cấp xã.
+ Đào tạo, bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng quản lý
hành chính, quản lý kinh tế - xã hội, bổ sung những kiến thức mới về lĩnh vực
nông nghiệp và nông thôn đáp ứng yêu cầu lãnh đạo, điều hành chính quyền cấp xã
trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn.
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI THỰC
HIỆN ĐỀ ÁN
1. Đối tượng
a) Lao động nông thôn trong độ tuổi lao động từ
15 tuổi đến 55 tuổi đối với nữ và từ 15 tuổi đến 60 tuổi đối với nam, có trình
độ học vấn và sức khỏe phù hợp với nghề cần học thực sự, gồm:
- Người lao động có hộ khẩu thường trú, tạm trú
tại xã 06 tháng trở lên.
- Người lao động có hộ khẩu thường trú tại phường,
thị trấn đang trực tiếp làm nông nghiệp hoặc thuộc hộ gia đình có đất nông nghiệp,
đất ở bị thu hồi.
Trong các đối tượng nêu trên, ưu tiên đào tạo
nghề cho người lao động thuộc diện được ưu đãi gồm: Người có công với cách mạng;
người thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo; người dân tộc thiểu số; người khuyết tật;
người thuộc hộ gia đình bị thu hồi đất nông nghiệp, đất ở; người nhiễm chất độc
da cam (dioxin) còn khả năng học nghề và lao động.
Trường hợp lao động nông thôn có độ tuổi lớn hơn
tuổi quy định nêu trên nhưng không quá 65 tuổi, tính cho cả nam và nữ (trừ trường
hợp đặc biệt) khi đăng ký học nghề thì phải có nhu cầu thật sự, có sức khỏe và
phù hợp với nghề học, có đơn cam kết và được Phòng Lao động - Thương binh và Xã
hội hoặc Phòng Nông nghiệp - Phát triển nông thôn (Phòng Kinh tế) cấp huyện phối
hợp với UBND xã, phường, thị trấn thẩm định xác nhận và trình Trưởng ban Ban Chỉ
đạo Đề án cấp huyện phê duyệt. Không để xảy ra tình trạng đăng ký học nghề để
được hưởng chính sách hỗ trợ của Nhà nước.
b) Cán bộ chuyên trách Đảng, chính quyền, đoàn
thể chính trị - xã hội; cán bộ, công chức và những người hoạt động chuyên môn tại
xã, phường, thị trấn; cán bộ nguồn bổ sung thay thế cho cán bộ, công chức cấp
xã đến tuổi nghỉ hưu hoặc do thiếu hụt độ tuổi phù hợp với quy hoạch cán bộ
giai đoạn 2016 - 2020 (gọi là CBCC cấp xã).
2. Phạm vi thực hiện Đề án
a) Đối với đào tạo nghề cho lao động nông thôn:
- Lĩnh vực đào tạo nghề nông nghiệp:
Trồng trọt (các loại cây); kỹ thuật trồng nấm; kỹ
thuật chăn nuôi gia cầm, gia súc, nuôi thủy sản, chế biến nông, lâm - thủy sản;
quản lý trang trại (hợp tác xã, tổ hợp tác); kỹ thuật chăm sóc cây,...
- Lĩnh vực đào tạo nghề phi nông nghiệp:
Cơ khí cắt gọt kim loại; hàn; đan lát thủ công;
điện tử; tin học; điện dân dụng; cắt - uốn tóc; trang điểm căn bản; may công
nghiệp; cắm hoa; sửa chữa và bảo trì máy may; dịch vụ nhà hàng - khách sạn;
mộc mỹ nghệ; mộc dân dụng...
- Phương thức đào tạo:
Đào tạo tập trung tại địa bàn dân cư ấp, xã; kèm
cặp trực tiếp tại các mô hình thực tế sản xuất nông nghiệp, tại các cơ sở sản
xuất kinh doanh, doanh nghiệp; tại các cơ sở đào tạo tùy theo chương trình đào
tạo đặc thù của từng nghề; đồng thời tạo điều kiện và khuyến khích doanh nghiệp
tham gia đào tạo và cam kết sử dụng lao động sau tốt nghiệp, quy mô của một
lớp học nghề tối đa không quá 35 người/lớp.
- Trình độ đào tạo: Dưới 03 tháng, sơ cấp, trung
cấp và cao đẳng.
- Cơ sở đào tạo:
Trung tâm giáo dục nghề nghiệp - thường xuyên,
trường trung cấp, trường cao đẳng, cơ sở sản xuất kinh doanh, trang trại, trung
tâm khuyến nông, khuyến công, doanh nghiệp có đủ điều kiện hoạt động giáo dục
nghề nghiệp. Tùy theo tình hình phát triển của địa phương, các ngành nghề và
phương thức đào tạo sẽ được điều chỉnh thông qua điều tra khảo sát hàng năm, nhằm
đáp ứng nhu cầu học nghề của các đối tượng thuộc phạm vi Đề án, cơ sở đào tạo lựa
chọn phương thức đào tạo phù hợp tại địa phương. Đối với các nghề quy định đào
tạo tập trung tại cơ sở đào tạo thì đơn vị đào tạo thực hiện theo văn bản hướng
dẫn của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội (Thường trực Ban Chỉ đạo Đề án cấp
tỉnh).
b) Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã
giai đoạn 2016 - 2020:
- Lĩnh vực, chuyên ngành đào tạo: Đào tạo, bồi
dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ cho khoảng 4.000 CBCC cấp xã, thuộc các nhóm
ngành nông nghiệp và phi nông nghiệp.
- Cơ sở đào tạo: Các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng,
các trường cao đẳng, đại học trong và ngoài tỉnh đáp ứng chương trình đào tạo,
bồi dưỡng đối với CBCC cấp xã.
III. THỰC HIỆN CHẾ ĐỘ CỦA ĐỀ
ÁN
1. Người học được hỗ trợ chi phí đào tạo
a) Người khuyết tật. Mức tối đa 06 triệu đồng/người/khóa
học.
b) Người thuộc hộ đồng bào dân tộc thiểu số
nghèo, hộ nghèo ở các xã, thôn, ấp đặc biệt khó khăn theo quy định của Thủ tướng
Chính phủ. Mức tối đa 04 triệu đồng/người/khóa học.
c) Người dân tộc thiểu số; người được hưởng chế
độ ưu đãi người có công với cách mạng; người thuộc hộ nghèo (theo chuẩn của tỉnh
Đồng Nai ban hành từng thời kỳ hoặc giai đoạn); người thuộc hộ gia đình bị thu
hồi đất nông nghiệp, đất kinh doanh; lao động nữ bị mất việc làm; người nhiễm
chất độc da cam (dioxin) còn khả năng học nghề và lao động. Mức tối đa 03 triệu
đồng/người/khóa học.
d) Người lao động thuộc hộ cận nghèo (theo chuẩn
của tỉnh Đồng Nai ban hành từng thời kỳ hoặc giai đoạn). Mức tối đa 2,5 triệu đồng/người/khóa
học.
đ) Người lao động nông thôn khác (không thuộc
các đối tượng nêu trên). Mức tối đa 02 triệu đồng/người/khóa học.
2. Người học được hỗ trợ tiền ăn, tiền đi lại
Đối tượng được hỗ trợ: Người được hưởng chế độ
ưu đãi người có công với cách mạng; người khuyết tật; người dân tộc thiểu số;
người thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo (theo chuẩn của tỉnh Đồng Nai ban hành từng
thời kỳ hoặc giai đoạn); người thuộc hộ gia đình bị thu hồi đất nông nghiệp, đất
kinh doanh, lao động nữ bị mất việc làm; người nhiễm chất độc da cam (dioxin)
còn khả năng học nghề và lao động tham gia học các chương trình đào tạo trình độ
sơ cấp, đào tạo dưới 03 tháng được hỗ trợ như sau:
a) Tiền ăn 30.000 đồng/người/ngày thực học.
b) Mức hỗ trợ tiền đi lại 200.000 đồng/người/khóa
học, nếu địa điểm đào tạo ở xa nơi cư trú từ 15 km trở lên. Riêng đối với người
khuyết tật mức hỗ trợ tiền đi lại 300.000 đồng/người/khóa học.
3. Chế độ hỗ trợ khác
a) Ngoài các chế độ trên, lao động nông thôn thuộc
diện được hưởng chính sách ưu đãi người có công với cách mạng, hộ nghèo, cận
nghèo (theo chuẩn của tỉnh Đồng Nai) được hỗ trợ 100% học phí để học các nghề
thuộc lĩnh vực ngành nghề kỹ thuật như: Cơ khí, điện - điện tử, may mặc, thuộc
danh sách các nghề ưu tiên đào tạo và thông qua hợp đồng cung cấp lao động kỹ
thuật cao cho các khu công nghiệp trong nước. Giá học phí được tính theo yêu cầu
đặt hàng đào tạo lao động kỹ thuật cao, mức tối đa 20 triệu đồng/khóa/người
(khóa học dưới 12 tháng). Danh sách các đối tượng đi học và ngành nghề để ký hợp
đồng đào tạo cung ứng lao động thông qua Thường trực Ban Chỉ đạo Đề án cấp tỉnh
xét duyệt, trình UBND tỉnh phê duyệt danh sách.
b) Lao động nông thôn học nghề được vay vốn để học
theo quy định hiện hành về tín dụng đối với học sinh, sinh viên tại Ngân hàng
Chính sách xã hội ở địa phương.
c) Lao động nông thôn sau khi học nghề được Ngân
hàng Chính sách xã hội cho vay vốn từ Quỹ Quốc gia về việc làm thuộc Chương
trình mục tiêu Quốc gia về việc làm để tự tạo việc làm.
d) Lao động nông thôn là người dân tộc thiểu số
thuộc diện được hưởng chính sách ưu đãi người có công với cách mạng, hộ nghèo
và hộ cận nghèo (theo chuẩn của tỉnh Đồng Nai) tham gia các khóa học trình độ
trung cấp, cao đẳng được hưởng chính sách dạy nghề đối với học sinh dân tộc thiểu
số nội trú.
4. Nguyên tắc được hỗ trợ
a) Mỗi lao động nông thôn chỉ được hỗ trợ học
nghề một lần theo chính sách của Đề án này và chỉ được hưởng một mức hỗ trợ chi
phí đào tạo cao nhất.
b) Những người đã được hỗ trợ học nghề theo các
chính sách khác của Nhà nước thì không được tiếp tục hỗ trợ học nghề theo chính
sách của Đề án này.
c) Đối với những người đã được hỗ trợ học nghề lần
01 nhưng bị mất việc làm do nguyên nhân khách quan, có đơn đăng ký học nghề lần
02 và được xác nhận của UBND xã, phường, thị trấn gửi cơ quan Thường trực cấp
huyện xem xét, trình Trưởng ban Chỉ đạo Đề án cấp huyện quyết định tiếp tục hỗ
trợ học nghề lần 2. Trường hợp học nghề lần 3 thì Trưởng ban Ban Chỉ đạo Đề án
cấp huyện gửi danh sách và kèm hồ sơ gửi về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
(Thường trực Ban Chỉ đạo Đề án cấp tỉnh) xem xét, trình UBND tỉnh phê duyệt,
nhưng không quá 03 lần học nghề.
d) Không áp dụng (hỗ trợ) cho người lao động
nông thôn khi đăng ký học nghề thuộc Đề án, gồm: Người lao động là công an, bộ
đội, công chức, viên chức, giáo viên và nhân viên có hợp đồng từ 01 năm trở
lên, có việc làm ổn định tại cơ quan Nhà nước; người đã và đang đi học trung cấp,
cao đẳng, đại học; học sinh đang học trung học phổ thông trên địa bàn; người
lao động đang có việc làm ổn định tại các cơ sở sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp.
5. Mức chi phí đào tạo cho từng nghề và mức hỗ
trợ cụ thể
Từng đối tượng tham gia học chương trình đào tạo
trình độ sơ cấp, đào tạo thường xuyên (dưới 03 tháng), Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội chủ trì, phối hợp các sở, ban, ngành liên quan tham mưu, trình
UBND tỉnh Đồng Nai phê duyệt phù hợp với chương trình, thời gian đào tạo thực tế
và đặc thù từng vùng, địa phương.
6. Thực hiện chế độ đối với giáo viên, giảng
viên
a) Giáo viên, cán bộ quản lý dạy nghề thường
xuyên phải xuống xã hoặc thôn, ấp có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó
khăn theo quy định của cơ quan có thẩm quyền ban hành, để dạy nghề với thời
gian từ 15 ngày trở lên trong tháng được hưởng phụ cấp lưu động hệ số 0,2 so với
mức lương tối thiểu chung như đối với giáo viên thực hiện công tác xóa mù chữ,
phổ cập giáo dục thường xuyên phải xuống thôn, ấp, tổ.
b) Giáo viên của các cơ sở dạy nghề công lập ở
các huyện miền núi, vùng sâu, vùng xa, vùng có nhiều đồng bào dân tộc thiểu số
được giải quyết nhà công vụ như đối với giáo viên ở các cơ sở giáo dục mầm non
đến các cấp học phổ thông.
c) Giáo viên của các cơ sở dạy nghề ngoài công lập
ở các huyện miền núi, vùng sâu, vùng xa, vùng có nhiều đồng bào dân tộc thiểu số
được hỗ trợ tiền ở không quá 300.000 đồng/tháng khi dạy nghề nông thôn với
thời gian từ 15 ngày trở lên trong tháng.
d) Người dạy nghề (cán bộ kỹ thuật, kỹ sư, người
lao động có tay nghề cao tại các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất, kinh doanh và
các trung tâm khuyến nông, lâm, ngư, nông dân sản xuất giỏi tham gia dạy nghề
lao động nông thôn) được trả tiền công giảng dạy với mức tối thiểu 50.000 đồng/giờ.
Người dạy nghề là các tiến sĩ khoa học, tiến sĩ trong lĩnh vực nông nghiệp, nghệ
nhân cấp tỉnh trở lên được trả tiền công giảng dạy với mức tối thiểu 500.000 đồng/buổi.
Mức cụ thể về tiền công, ở và phương tiện đi lại do cơ sở dạy nghề quyết định.
đ) Xây dựng các tiêu chuẩn, chế độ, cơ chế đãi
ngộ phù hợp để thu hút những người giỏi, có năng lực giảng dạy tại các cơ sở
đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức; những người hoạt động trên các lĩnh vực,
mọi thành phần tham gia vào công tác đào tạo, bồi dưỡng; thu hút những người có
năng lực đang công tác tại các cơ quan, đơn vị tham gia giảng dạy theo chế độ
kiêm chức.
e) Đối với giáo viên, giảng viên dạy nghề tập
trung cho lao động nữ thì chế độ, chính sách được thực hiện như các chính sách
nêu trên.
7. Thực hiện chế độ đối với cơ sở đào tạo nghề
cho lao động nông thôn
a) Tiếp tục hỗ trợ đầu tư thiết bị dạy nghề cho
các trung tâm công lập tham gia đề án đào tạo nghề cho lao động nông thôn, nhằm
đáp ứng được yêu cầu đảm bảo về số lượng và chất lượng dạy nghề theo ngành nghề
tại địa phương; đồng thời đáp ứng nhu cầu của thị trường sử dụng lao động. Giai
đoạn 2016 - 2020, mức hỗ trợ 03 tỷ đồng/trung tâm, từ nguồn ngân sách tỉnh được
dự toán hàng năm trong tổng kinh phí thực hiện của Đề án.
b) Ưu tiên thực hiện đặt hàng đào tạo nghề
(thông qua hợp đồng đào tạo) đối với các đơn vị dạy nghề (công lập và ngoài
công lập) có đủ khả năng đào tạo ngành nghề phù hợp và giải quyết 100% việc làm
cho lao động nông thôn theo nhu cầu tại địa phương, doanh nghiệp và xã hội.
c) Các cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở giáo dục
đại học công lập và ngoài công lập; các viện nghiên cứu, trung tâm học tập cộng
đồng, trung tâm khuyến nông, khuyến công, trang trại, nông trường, lâm trường,
doanh nghiệp, hợp tác xã và các cơ sở sản xuất, kinh doanh dịch vụ hoạt động
trên địa bàn tỉnh Đồng Nai… có đủ điều kiện dạy nghề cho lao động nông thôn được
tham gia dạy nghề cho lao động nông thôn được đăng ký hỗ trợ kinh phí biên soạn,
cập nhật và cải tiến chương trình đào tạo, giáo trình, học liệu và đào tạo, bồi
dưỡng giáo viên dạy nghề, cán bộ quản lý phục vụ cho mục tiêu đào tạo nghề cho
lao động nông thôn Đồng Nai.
8. Thực hiện chế độ đối với cán bộ, công chức
cấp xã theo Đề án
Thực hiện theo các quy định pháp luật về đào tạo,
bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã.
IV. GIẢI PHÁP CỦA ĐỀ ÁN
1. Đẩy mạnh tuyên truyền, nâng cao nhận thức
về vai trò của đào tạo nghề
a) Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã căn cứ nội
dung Đề án xây dựng kế hoạch hoặc lập chương trình hành động cụ thể, đưa công
tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn vào nghị quyết của cấp ủy Đảng cùng cấp.
b) Các tổ chức chính trị - xã hội, các tổ chức
xã hội, các hội nghề nghiệp tăng cường tuyên truyền chủ trương, chính sách của
Đảng và Nhà nước về đào tạo nghề cho lao động nông thôn; tư vấn học nghề, việc
làm miễn phí và vận động các thành viên trong tổ chức của mình tham gia học nghề.
c) Tăng cường tuyên truyền sâu rộng trên phương
tiện thông tin đại chúng các chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà
nước về đào tạo nghề. Tuyên truyền vai trò, vị trí của đào tạo nghề đối với
phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh, Chương trình mục tiêu Quốc gia
xây dựng nông thôn mới và giảm nghèo bền vững, chương trình tái cơ cấu ngành
nông nghiệp nhằm tạo việc làm, nâng cao thu nhập để người lao động nông thôn biết
và tích cực tham gia học nghề.
d) Đổi mới chương trình và nâng cao hiệu quả hoạt
động giáo dục hướng nghiệp trong các trường trung học cơ sở, trung học phổ thông
để học sinh có thái độ đúng đắn về học nghề và chủ động lựa chọn các loại hình
học nghề phù hợp với điều kiện và hoàn cảnh của mình.
2. Phát triển mạng lưới cơ sở giáo dục nghề
nghiệp
a) Các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện
chủ động rà soát, phát triển mạng lưới cơ sở đào tạo, trong đó chú trọng phát
triển các cơ sở giáo dục nghề nghiệp đào tạo cho lao động nông thôn (cơ sở giáo
dục nghề nghiệp công lập, tư thục, cơ sở dạy nghề tại các doanh nghiệp, hợp tác
xã, trang trại, nông lâm trường, vùng chuyên canh, cơ sở sản xuất, kinh doanh,
dịch vụ và các cơ sở giáo dục nghề nghiệp tiểu thủ công mỹ nghệ) theo nghề và cấp
trình độ đào tạo đến năm 2020:
- Đầu tư nâng cao năng lực của các trung tâm
giáo dục nghề nghiệp công lập chưa đáp ứng nhu cầu cung cấp lao động cho địa
phương.
- Đẩy mạnh xã hội hóa dạy nghề theo hướng khuyến
khích các tổ chức, cá nhân đầu tư thành lập cơ sở dạy nghề cho lao động nông
thôn. Thu hút các cơ sở dạy nghề tư thục, các cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở
giáo dục đại học công lập và ngoài công lập, các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất,
kinh doanh, dịch vụ tham gia hoạt động dạy nghề cho lao động nông thôn.
b) Huy động các trường đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,
công chức của các bộ, sở, ban, ngành, các tổ chức chính trị - xã hội, các trường
đại học, cao đẳng, trung cấp trên địa bàn tỉnh tham gia công tác đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ, công chức cấp xã. Cập nhật kiến thức, kỹ năng, đào tạo mới cho
cán bộ tham gia quản lý điều hành hoạt động thuộc phạm vi đề án của các ngành,
các cấp, theo hướng xã hội hóa có sự hỗ trợ của Nhà nước (đặt hàng đào tạo, bồi
dưỡng theo yêu cầu).
3. Phát triển đội ngũ giáo viên, giảng viên
và cán bộ quản lý
a) Phát triển đội ngũ giáo viên và cán bộ quản
lý dạy nghề:
- Tiến hành điều tra, khảo sát, đánh giá đội ngũ
giáo viên và cán bộ quản lý dạy nghề để có kế hoạch đào tạo và tuyển dụng đáp ứng
yêu cầu về số lượng, chất lượng và cơ cấu nghề đào tạo.
- Huy động các nhà khoa học, nghệ nhân, cán bộ kỹ
thuật, kỹ sư, người lao động có tay nghề cao tại các doanh nghiệp và cơ sở sản
xuất kinh doanh, các trung tâm khuyến nông, khuyến công, nông dân sản xuất giỏi
tham gia dạy nghề cho lao động nông thôn.
- Tổ chức đào tạo nghiệp vụ sư phạm và bồi dưỡng
nâng cao kỹ năng nghề để hỗ trợ cho các trung tâm giáo dục nghề nghiệp chưa có
giáo viên cơ hữu hoặc đơn vị có tham gia đào tạo nghề cho lao động nông thôn.
- Tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý và nghiệp
vụ tư vấn chọn nghề, kỹ năng phối hợp giới thiệu việc làm để phục vụ đề án đào
tạo nghề cho lao động nông thôn.
b) Phát triển đội ngũ giáo viên, giảng viên đào
tạo, bồi dưỡng cho cán bộ, công chức cấp xã:
- Xây dựng các tiêu chuẩn, nhiệm vụ, chế độ,
chính sách, cơ chế đãi ngộ, thu hút những người có năng lực đang công tác tại
các cơ quan, đơn vị liên quan tham gia giảng dạy, bồi dưỡng cho cán bộ, công chức
cấp xã theo chế độ kiêm chức.
- Cập nhật, đổi mới nội dung, chương trình đào tạo,
bồi dưỡng cho giáo viên, giảng viên của hệ thống các trường chính trị tỉnh, các
trung tâm bồi dưỡng chính trị cấp huyện, các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,
công chức của các bộ, ngành và các trường đại học, cao đẳng đáp ứng với chương
trình, nội dung giảng dạy trong giai đoạn công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
- Kiện toàn tổ chức, biên chế, bổ sung lực lượng
giáo viên, giảng viên đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công
chức cấp xã, đặc biệt chú trọng đến trường đào tạo, bồi dưỡng cán bộ thuộc cấp
tỉnh.
4. Phát triển chương trình, giáo trình, học
liệu
a) Phát triển chương trình, giáo trình, học liệu
đào tạo nghề trình độ sơ cấp nghề và dạy nghề thường xuyên; nghiên cứu và xây dựng
danh mục thiết bị dạy nghề để đầu tư, nhằm đào tạo phù hợp, hiệu quả cho từng đối
tượng lao động nông thôn:
- Đổi mới và phát triển chương trình, giáo
trình, học liệu đào tạo nghề cho lao động nông thôn theo yêu cầu của thị trường
lao động, thường xuyên cập nhật kỹ thuật, công nghệ mới.
- Thu hút các nhà khoa học, nghệ nhân, cán bộ kỹ
thuật, kỹ sư, người lao động có tay nghề cao tại các doanh nghiệp và cơ sở sản
xuất kinh doanh, các trung tâm khuyến nông, khuyến công, nông dân sản xuất giỏi
tham gia xây dựng chương trình, giáo trình, học liệu đào tạo nghề cho lao động
nông thôn.
- Triển khai các chương trình, học liệu đào tạo
nghề trình độ sơ cấp nghề và dạy nghề thường xuyên; danh mục thiết bị đào tạo
nghề của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành.
b) Cập nhật và điều chỉnh chương trình, nội dung
đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã:
Trên cơ sở nội dung chương trình giảng dạy do
Trung ương ban hành, điều chỉnh, bổ sung chương trình, nội dung đào tạo, bồi dưỡng
phù hợp cho từng đối tượng cán bộ, công chức cấp xã trên địa bàn tỉnh theo từng
vùng, địa phương, từng giai đoạn phát triển đến năm 2020.
5. Tổ chức đào tạo nghề cho lao động nông
thôn
a) Việc tổ chức đào tạo nghề cho lao động nông
thôn (bao gồm cả đào tạo nghề nông nghiệp và đào tạo nghề phi nông nghiệp) chủ
yếu là dạy thực hành và được thực hiện tại nơi sản xuất. Thời gian đào tạo phải
phù hợp với nghề đào tạo, đặc điểm của quy trình sản xuất, quy trình sinh trưởng
của cây trồng vật nuôi ở từng địa phương và phù hợp với nhu cầu người học.
b) Các nghề đào tạo cho lao động nông thôn đa dạng,
cụ thể theo nhu cầu của người học và thực tiễn sản xuất; từ đào tạo một công đoạn,
một kỹ năng nghề nhất định đến đào tạo cấp văn bằng, chứng chỉ một cách đầy đủ,
toàn diện theo quy định của Luật Giáo dục nghề nghiệp.
c) Tổ chức lồng ghép, huy động các nguồn lực
trong đào tạo nghề cho lao động nông thôn một cách linh hoạt, phù hợp giữa các
đề án, chương trình, nhất là chương trình phổ biến, nâng cao kiến thức khoa học
kỹ thuật cho cộng đồng, giữa các chính sách khác nhau, các đối tượng đào tạo,
các địa phương; lồng ghép với các vấn đề về giới, về môi trường, văn hóa, xã hội,
kiến thức kinh doanh linh hoạt, phù hợp với đối tượng người học trong quá trình
đào tạo nghề cho lao động nông thôn để nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn lực.
d) Thu hút các cơ sở có đủ điều kiện tham gia
đào tạo nghề cho lao động nông thôn, không phân biệt cơ sở công lập hay ngoài
công lập. Khuyến khích, hỗ trợ các doanh nghiệp chủ động đào tạo, nâng cao kiến
thức, kỹ năng nghề cho người lao động.
đ) Tổ chức và nhân rộng các mô hình đào tạo nghề
cho lao động nông thôn theo các mô hình đã thí điểm có hiệu quả, gắn đào tạo
nghề với hỗ trợ vốn sản xuất, tạo việc làm cho lao động nông thôn.
6. Tăng cường hoạt động kiểm tra, giám sát
Thường xuyên đánh giá việc thực hiện Đề án ở cấp
huyện, cấp xã, đơn vị có tham gia đào tạo nghề cho lao động nông thôn hàng năm,
giữa kỳ và cuối kỳ.
V. THỰC HIỆN CÁC HOẠT ĐỘNG CỦA
ĐỀ ÁN (ĐÍNH KÈM PHỤ LỤC)
1. Tổ chức dạy nghề cho lao động nông thôn
a) Hoạt động 01: Tuyên truyền, tư vấn học nghề
và việc làm đối với lao động nông thôn trên địa bàn tỉnh, nội dung chủ yếu:
- Phổ biến chủ trương, chính sách của Đảng và
Nhà nước về dạy nghề cho lao động nông thôn.
- Tuyên truyền về dạy nghề lao động nông thôn
trên phương tiện thông tin đại chúng.
- Biên soạn, cập nhật, điều chỉnh tài liệu và tổ
chức bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng tuyên truyền, vận động đối với đội ngũ tuyên
truyền viên là cán bộ của Hội Nông dân tỉnh trên cơ sở các tài liệu của Trung
ương ban hành.
- Tư vấn học nghề và việc làm đối với lao động
nông thôn.
- Tổ chức biểu dương, tôn vinh, khen thưởng đối
với những người có nhiều đóng góp trong công tác dạy nghề cho lao động nông
thôn.
- Kinh phí dự kiến: Giai đoạn 2016 - 2020: 1.350
triệu đồng.
b) Hoạt động 02: Hàng năm rà soát, cập nhật, bổ
sung đánh giá, xác định nhu cầu dạy nghề cho lao động nông thôn, nội dung chủ yếu:
- Rà soát, cập nhật, bổ sung danh mục nghề đào tạo
cho lao động nông thôn.
- Rà soát, xác định nhu cầu học nghề của lao động
nông thôn theo từng nghề và cấp trình độ.
- Rà soát, xác định nhu cầu sử dụng lao động qua
đào tạo nghề (số lượng, cơ cấu, trình độ đào tạo) của các doanh nghiệp, các
ngành kinh tế và thị trường sử dụng lao động trên địa bàn.
- Rà soát, xác định nhu cầu đào tạo nghề cho lao
động nông thôn để thực hiện quy hoạch xây dựng nông thôn mới và nhiệm vụ tái cơ
cấu ngành nông nghiệp.
- Rà soát, đánh giá năng lực đào tạo của các cơ
sở dạy nghề cho lao động nông thôn gồm: Nghề đào tạo, chương trình, học liệu,
giáo viên, cán bộ quản lý dạy nghề và cơ sở vật chất trang thiết bị dạy nghề để
xác định các cơ sở có đủ điều kiện tham gia dạy nghề cho lao động nông thôn.
- Kinh phí dự kiến: Giai đoạn: 2016 - 2020:
2.000 triệu đồng.
c) Hoạt động 03: Thực hiện mô hình dạy nghề cho
lao động nông thôn được lồng ghép gắn với Chương trình mục tiêu Quốc gia giảm
nghèo bền vững và xây dựng nông thôn mới, khuyến công, khuyến nông và các dự án
được phê duyệt của ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Đồng Nai. Các
đơn vị, tổ chức được giao quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện báo cáo hàng
năm về Thường trực Ban Chỉ đạo Đề án cấp tỉnh tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh.
d) Hoạt động 04: Tăng cường cơ sở vật chất,
trang thiết bị dạy nghề đối với các cơ sở dạy nghề công lập, nội dung chủ yếu:
- Tiếp tục đầu tư thiết bị dạy nghề cho các
trung tâm công lập cấp huyện tham gia đào tạo nghề cho lao động nông thôn. Kinh
phí được cân đối từ nguồn ngân sách địa phương trong tổng kinh phí thực hiện Đề
án hàng năm.
- Kinh phí dự kiến: Giai đoạn 2016 - 2020:
27.000 triệu đồng.
đ) Hoạt động 05: Phát triển chương trình, giáo
trình, học liệu và xây dựng danh mục thiết bị dạy nghề, nội dung chủ yếu:
Ngoài các chương trình do Trung ương ban hành,
tùy theo ngành nghề đặc thù của tỉnh, Thường trực Ban Chỉ đạo Đề án cấp tỉnh
xem xét, quyết định ngành nghề cần xây dựng chương trình như sau:
- Xây dựng 50 chương trình, học liệu (mỗi năm
xây dựng 10 chương trình) dạy nghề theo mô đun (giáo trình, tài liệu hướng dẫn,
băng, đĩa hình…) để đào tạo trình độ sơ cấp và dạy nghề dưới 03 tháng theo yêu
cầu của thị trường sử dụng lao động.
- Kinh phí dự kiến: Giai đoạn 2016 - 2020: 1.000
triệu đồng (mỗi chương trình 200 triệu đồng).
e) Hoạt động 06: Phát triển giáo viên, cán bộ quản
lý dạy nghề, nội dung chủ yếu:
- Đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm nghề và
nâng cao kỹ năng nghề cho 100 giáo viên đang dạy nghề trình độ sơ cấp nghề và
cán bộ quản lý cơ sở dạy nghề về nghiệp vụ tư vấn học nghề, tư vấn việc làm.
- Đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm nghề, kỹ
năng nghề và kiến thức khởi sự kinh doanh cho 100 người để bổ sung giáo viên dạy
nghề cho các trung tâm giáo dục nghề nghiệp mới thành lập và các trung tâm dạy
nghề đã thành lập nhưng chưa đủ cơ số giáo viên cơ hữu.
- Bồi dưỡng cho cán bộ nghiệp vụ địa phương xã, ấp
về nghiệp vụ quản lý và tư vấn chọn nghề, tìm và tự tạo việc làm cho lao động
nông thôn cho 500 lượt người.
- Kinh phí dự kiến: Giai đoạn 2016 - 2020: 1.000
triệu đồng (mỗi năm 200 triệu đồng).
g) Hoạt động 07: Hỗ trợ lao động nông thôn học
nghề, nội dung chủ yếu:
- Hỗ trợ đào tạo trình độ sơ cấp, dưới 03 tháng
và đặt hàng dạy nghề cho 20.000 lao động nông thôn (bình quân 03 triệu đồng/khóa,
tính cả hỗ trợ tiền ăn và đi lại cho người lao động thuộc diện chính sách).
- Kinh phí dự kiến: Giai đoạn 2016 - 2020:
60.000 triệu đồng.
h) Hoạt động 08: Giám sát, đánh giá tình hình thực
hiện Đề án, nội dung chủ yếu:
- Thiết lập phương pháp thu thập và xử lý thông
tin, quản lý kinh phí Đề án ở các đơn vị được giao kinh phí thực hiện Đề án;
nâng cao năng lực xây dựng kế hoạch, quản lý, triển khai và tổ chức thực hiện Đề
án ở cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã, các đơn vị có tham gia đào tạo nghề cho lao động
nông thôn.
- Tổ chức, thanh tra, kiểm tra, giám sát, đánh giá
tình hình thực hiện Đề án ở cấp huyện, cấp xã, đơn vị tham gia đào tạo nghề cho
lao động nông thôn hàng năm, giữa kỳ và cuối kỳ.
- Thực hiện cơ chế giám sát của Hội Nông dân tỉnh,
Hội Cựu chiến binh tỉnh về tổ chức dạy nghề cho lao động nông thôn.
- Báo cáo, tổng hợp, phân tích, đánh giá tình
hình thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu, nội dung Đề án; tình hình quản lý và sử
dụng ngân sách của Đề án, ở các sở, ban, ngành, cấp huyện và đơn vị dạy nghề được
giao kinh phí triển khai thực hiện Đề án.
- Kinh phí dự kiến giai đoạn 2016 - 2020: 1.000
triệu đồng.
2. Nguồn vốn cho lao động nông thôn vay sau học
nghề
Hàng năm, tùy theo tình hình ngân sách địa
phương, Sở Tài chính tham mưu UBND tỉnh bổ sung nguồn vốn vay giải quyết việc
làm cho lao động nông thôn, kinh phí giao về Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh
cho lao động nông thôn vay sau khi tốt nghiệp khóa đào tạo nghề, để đầu tư vào
sản xuất, kinh doanh hoặc tự tạo việc làm, nâng cao thu nhập và ổn định cuộc sống.
3. Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức
cấp xã
a) Đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho
khoảng 4.000 lượt CBCC cấp xã trong giai đoạn 2016 - 2020.
b) Kinh phí dự kiến: Giai đoạn 2016 - 2020:
5.000 triệu đồng.
VI. KINH PHÍ VÀ QUẢN LÝ, SỬ DỤNG
TÀI CHÍNH CỦA ĐỀ ÁN
1. Tổng kinh phí thực hiện Đề án từ ngân sách
Nhà nước dự kiến giai đoạn 2016 - 2020 là 98.350 triệu đồng, chia ra
a) Kinh phí thực hiện 08 hoạt động đào tạo nghề
lao động nông thôn: 93.350 triệu đồng (trong đó không tính hoạt động số 03 về
mô hình lồng ghép với các chương trình, dự án khác hỗ trợ vào Đề án).
b) Kinh phí cho lao động nông thôn vay vốn sau học
nghề, hàng năm căn cứ vào tình hình ngân sách Nhà nước của tỉnh sẽ bố trí phù hợp
với điều kiện thực tế trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.
c) Kinh phí đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức
cấp xã: 5.000 triệu đồng.
2. Nguồn kinh phí thực hiện Đề án giai đoạn
2016 - 2020
Từ nguồn ngân sách tỉnh phê duyệt giai đoạn 2016
- 2020 và hàng năm (không tính nguồn vốn xây dựng cơ bản cho các trung tâm công
lập trên địa bàn tỉnh đến năm 2020).
3. Quản lý và sử dụng tài chính của Đề án
Trên cơ sở ngân sách Nhà nước của tỉnh, phân bổ
kinh phí cho Đề án thực hiện hàng năm, Ban Chỉ đạo Đề án cấp tỉnh quyết định
giao kinh phí cho các đơn vị thực hiện như sau:
a) Kinh phí các hoạt động để đào tạo nghề cho lao
động nông thôn:
- Kinh phí hoạt động 01: Tuyên truyền, tư vấn học
nghề và việc làm đối với lao động nông thôn, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
xây dựng kế hoạch, đề xuất giao một phần kinh phí cho Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn, Hội Nông dân tỉnh chủ trì, sử dụng, quyết toán theo quy định
hoặc phối hợp với cơ quan báo, đài để tuyên truyền và báo cáo về Thường trực
Ban Chỉ đạo Đề án cấp tỉnh.
- Kinh phí hoạt động 02: Hàng năm, khảo sát, thống
kê và dự báo nhu cầu dạy nghề cho lao động nông thôn giao cho UBND các huyện,
thị xã, thành phố chủ trì, sử dụng, quyết toán theo quy định và báo cáo về Thường
trực Ban Chỉ đạo Đề án cấp tỉnh.
- Kinh phí hoạt động 03: Nguồn kinh phí đưa vào
thực hiện mô hình dạy nghề cho lao động nông thôn được lồng ghép gắn với chương
trình, kế hoạch, đề án, dự án thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền được
giao của UBND tỉnh. Đơn vị, tổ chức được giao chịu trách nhiệm quản lý và sử dụng
kinh phí thực hiện, hàng năm báo cáo về Thường trực Ban Chỉ đạo Đề án cấp tỉnh tổng
hợp, báo cáo UBND tỉnh.
- Kinh phí hoạt động 04: Tăng cường trang thiết
bị dạy nghề cho các trung tâm dạy nghề công lập; căn cứ tình hình thực tế theo
tổng số nguồn vốn sự nghiệp được dự toán trong tổng kinh phí UBND tỉnh giao thực
hiện đề án hàng năm; Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp Sở
Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư triển khai thực hiện theo quy định và báo cáo
Trưởng ban Ban Chỉ đạo Đề án cấp tỉnh.
- Kinh phí hoạt động 05: Phát triển chương trình,
giáo trình, học liệu và xây dựng danh mục thiết bị dạy nghề giao cho Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội và Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, thực hiện
theo quy định và báo cáo về Thường trực Ban Chỉ đạo Đề án cấp tỉnh.
- Kinh phí hoạt động 06: Phát triển giáo viên,
cán bộ quản lý dạy nghề giao cho Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì,
thực hiện theo quy định và báo cáo về Thường trực Ban Chỉ đạo Đề án cấp tỉnh.
- Kinh phí hoạt động 07: Hỗ trợ lao động nông
thôn học nghề, nguồn kinh phí thực hiện như sau:
+ Kinh phí dạy nghề trình độ sơ cấp và dưới 03
tháng giao cho UBND các huyện, thị xã, thành phố chủ trì, triển khai thực hiện
có hiệu quả và báo cáo về Thường trực Ban Chỉ đạo Đề án cấp tỉnh tổng hợp, báo
cáo UBND tỉnh.
+ Một phần kinh phí đặt hàng đào tạo nghề cho đối
tượng lao động nông thôn có nhu cầu chuyển đổi nghề để đi làm việc tại các
doanh nghiệp, đào tạo thông qua hợp đồng với các trường đại học, cao đẳng,
trung cấp tham gia dạy nghề nông thôn, giao cho Sở Lao động - Thương binh và Xã
hội chủ trì, thực hiện và báo cáo về Trưởng ban Ban Chỉ đạo Đề án cấp tỉnh.
- Kinh phí hoạt động 08: Giám sát, đánh giá tình
hình thực hiện Đề án, giao cho Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn thực hiện theo quy định và báo cáo về Thường trực
Ban Chỉ đạo Đề án cấp tỉnh.
b) Nguồn vốn cho vay sau khi học nghề để giải
quyết việc làm:
Khi UBND tỉnh phân bổ dự toán nguồn vốn cho vay
sau khi học nghề, giao cho Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh có trách nhiệm theo
dõi và quản lý nguồn vốn giải quyết việc làm của địa phương theo quy định hiện
hành.
c) Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã:
Nguồn kinh phí để thực hiện: Xác định nhu cầu
đào tạo, bồi dưỡng; phát triển đội ngũ giáo viên, giảng viên; đào tạo, bồi dưỡng
cán bộ, công chức cấp xã giao cho Sở Nội vụ chủ trì, thực hiện theo quy định và
báo cáo về Thường trực Ban Chỉ đạo Đề án cấp tỉnh.
d) Hàng năm, các huyện, thị xã, thành phố xây dựng
kế hoạch đào tạo, cân đối ngân sách bổ sung vào Đề án để thực hiện chính sách hỗ
trợ cho lao động nông thôn học nghề và hoạt động đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,
công chức cấp xã theo Đề án này.
đ) Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã,
thành phố, các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, nghề nghiệp được
giao kinh phí thực hiện những nội dung hoạt động thuộc Đề án, quản lý, sử dụng
và quyết toán theo các văn bản hướng dẫn của Trung ương và UBND tỉnh ban hành
liên quan đến Đề án đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020.
e) Ngoài nguồn kinh phí ngân sách Nhà nước phân
bổ để thực hiện Đề án, các đơn vị chủ động huy động thêm nguồn lực hợp pháp của
các tổ chức Quốc tế, các cơ sở dạy nghề, doanh nghiệp, cá nhân và cộng đồng để
bổ sung cho việc thực hiện Đề án (các doanh nghiệp được trừ để tính thu nhập chịu
thuế theo quy định của pháp luật đối với các khoản chi phí, hỗ trợ của doanh
nghiệp cho dạy nghề).
g) Báo cáo tài chính: Các sở, ban, ngành, UBND
các huyện, thị xã, thành phố, các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội,
nghề nghiệp được UBND tỉnh giao chủ trì để thực hiện kinh phí Đề án, định kỳ 06
tháng, hàng năm báo cáo về Thường trực Ban Chỉ đạo Đề án cấp tỉnh tổng hợp và
báo cáo UBND tỉnh.
VII. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Trách nhiệm các sở, ban, ngành của tỉnh
a) Sở Lao động - Thương binh và Xã hội:
- Là cơ quan Thường trực Ban Chỉ đạo Đề án cấp tỉnh;
chủ trì, phối hợp Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Nội vụ và các sở,
ban, ngành liên quan điều phối và hướng dẫn tổ chức thực hiện các chế độ, giải
pháp và hoạt động của Đề án, đồng thời xác định nhu cầu kinh phí hàng năm và từng
giai đoạn của Đề án gửi Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp, trình
UBND tỉnh.
- Hướng dẫn các huyện, thị xã Long Khánh và
thành phố Biên Hòa xây dựng kế hoạch, dự toán nhu cầu kinh phí dạy nghề cho lao
động nông thôn hàng năm, 05 năm; tổng hợp nhu cầu kinh phí gửi Sở Tài chính, Sở
Kế hoạch và Đầu tư để trình UBND tỉnh đưa vào dự toán ngân sách Nhà nước.
- Chủ trì, phối hợp Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn dự kiến phân bổ kinh phí hỗ trợ đào tạo nghề cho lao động nông thôn tại
các huyện, thị xã, thành phố, các sở, ban, ngành, tổ chức chính trị - xã hội,
cơ sở dạy nghề liên quan gửi Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp.
- Chủ trì chỉ đạo và chịu trách nhiệm về việc tổ
chức đào tạo nghề phi nông nghiệp cho lao động nông thôn.
- Kiểm tra, giám sát thực hiện Đề án do Ban Chỉ
đạo cấp tỉnh giao, định kỳ 06 tháng, hàng năm tổng hợp, báo cáo Ban Chỉ đạo và
UBND tỉnh tình hình triển khai thực hiện Đề án.
b) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:
- Chủ trì chỉ đạo và chịu trách nhiệm về việc tổ
chức đào tạo nghề nông nghiệp cho lao động nông thôn.
- Chủ trì, phối hợp Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội tổ chức xây dựng mới hoặc điều chỉnh bổ sung danh mục nghề, chương trình
đào tạo các nghề nông nghiệp trình độ sơ cấp và dạy nghề thường xuyên.
- Chỉ đạo, hướng dẫn nhiệm vụ đào tạo nghề hàng
năm và từng giai đoạn cho các huyện, thị xã Long Khánh và thành phố Biên Hòa,
xác định nhu cầu, xây dựng kế hoạch theo hướng gắn kết công tác đào tạo nghề với
việc thực hiện quy hoạch sản xuất nông nghiệp cấp tỉnh, cấp huyện và Đề án “Tái
cơ cấu ngành công nghiệp tỉnh Đồng Nai theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và
phát triển bền vững đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030”.
- Tổng hợp kế hoạch, nhu cầu kinh phí hàng năm
và từng giai đoạn về đào tạo nghề nông nghiệp cho lao động nông thôn gửi Sở Lao
động - Thương binh và Xã hội tổng hợp chung.
- Chỉ đạo hệ thống trung tâm khuyến nông tham
gia dạy nghề nông nghiệp cho lao động nông thôn.
- Chỉ đạo hướng dẫn việc cung cấp thông tin thị
trường hàng hóa, hỗ trợ việc tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp, dịch vụ nông nghiệp
đến cấp xã.
- Phối hợp Sở Lao động - Thương binh và Xã hội đề
xuất chế độ hỗ trợ về dạy nghề cho lao động nông thôn; phân bổ kinh phí dạy nghề
cho lao động nông thôn và chịu trách nhiệm về việc chỉ đạo thực hiện nguồn vốn
đào tạo nghề nông nghiệp cho lao động nông thôn.
- Kiểm tra, giám sát tình hình thực hiện dạy nghề
nông nghiệp cho lao động nông thôn; định kỳ 06 tháng, hàng năm báo cáo Thường trực
Ban Chỉ đạo (Sở Lao động - Thương binh và Xã hội) để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh.
c) Sở Nội vụ:
- Chủ trì tổ chức thực hiện, chỉ đạo việc đánh
giá, tổng kết công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã theo các mục
tiêu Đề án; đề xuất sửa đổi, bổ sung chế độ hỗ trợ về đào tạo cán bộ, công chức
cấp xã; cập nhật và điều chỉnh chương trình đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức
cấp xã phù hợp với từng đối tượng, từng vùng trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.
- Tổng hợp nhu cầu kinh phí hàng năm về đào tạo,
bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã trong phạm vi Đề án gửi
Thường trực Ban Chỉ đạo để tổng hợp.
- Tổ chức, hướng dẫn UBND các huyện, thị xã,
thành phố tiến hành quy hoạch cán bộ, công chức cấp xã và xác định nhu cầu đào
tạo, bồi dưỡng; xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã
giai đoạn 2016 - 2020.
- Chủ trì, phối hợp các sở, ban, ngành, cơ quan
liên quan trong việc nghiên cứu đề xuất những chương trình, nội dung kiến thức,
kỹ năng cần phải trang bị cho cán bộ, công chức cấp xã, kể cả kiến thức cập nhật
và điều chỉnh các nội dung chương trình đào tạo, bồi dưỡng.
- Chủ trì, phối hợp các sở, ban, ngành liên quan
và UBND các huyện, thị xã, thành phố nghiên cứu đề xuất tiêu chuẩn, chế độ, cơ
chế đãi ngộ giảng viên.
- Phối hợp Sở Tài chính rà soát, đề xuất, bổ
sung cơ chế, chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã phù hợp với
từng đối tượng, từng vùng trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.
- Kiểm tra, giám sát tình hình thực hiện đào tạo,
bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã; định kỳ hàng năm báo cáo Thường trực Ban Chỉ
đạo để tổng hợp.
d) Sở Giáo dục và Đào tạo:
- Đề xuất đổi mới chương trình và nâng cao hiệu
quả hoạt động giáo dục hướng nghiệp trong các trường trung học cơ sở, trung học
phổ thông để học sinh có thái độ đúng đắn về giáo dục nghề nghiệp và chủ động lựa
chọn các loại hình đào tạo nghề sau khi tốt nghiệp phổ thông.
- Chỉ đạo các cơ sở đào tạo trong ngành giáo dục
thuộc phạm vi quản lý chủ động tham gia các hoạt động đào tạo nghề cho lao động
nông thôn.
- Phối hợp Sở Nội vụ lựa chọn cho các cơ sở đào
tạo trong ngành giáo dục tham gia bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã.
đ) Sở Kế hoạch và Đầu tư:
Phối hợp Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở
Tài chính và các sở, ban, ngành liên quan tham mưu UBND tỉnh về nguồn vốn và khả
năng cân đối để thực hiện Đề án. Tham gia kiểm tra, giám sát tình hình sử dụng
kinh phí thực hiện theo đúng quy định hiện hành.
e) Sở Tài chính:
Căn cứ các văn bản hướng dẫn của Trung ương, chủ
trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn, Sở Kế hoạch và Đầu tư để hướng dẫn cơ chế quản lý tài chính, đầu
tư đối với các chính sách, hoạt động trong Đề án. Đề xuất bố trí vốn sự nghiệp
hàng năm của Đề án, phối hợp kiểm tra, giám sát thực hiện Đề án.
g) Sở Công Thương:
- Chủ trì cung cấp thông tin thị trường hàng
hóa, hỗ trợ việc tiêu thụ sản phẩm tiểu thủ công nghiệp cho lao động nông thôn
đến cấp xã.
- Chủ trì đề xuất nội dung chương trình đào tạo
nâng cao năng lực quản lý của các cơ sở sản xuất công nghiệp nông thôn và đào tạo
nghề, truyền nghề, phát triển nghề cho lao động nông thôn gắn với nhu cầu của
các cơ sở sản xuất công nghiệp nông thôn.
- Chỉ đạo Trung tâm khuyến công tổ chức các lớp
đào tạo nghề cho lao động nông thôn.
h) Sở Thông tin và Truyền thông:
Phối hợp Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy chỉ đạo các cơ
quan báo chí đẩy mạnh thực hiện công tác tuyên truyền theo Đề án “Đào tạo nghề
cho lao động nông thôn đến năm 2020” tỉnh Đồng Nai.
i) Ban Dân tộc:
- Chỉ đạo việc tổ chức thực hiện nội dung hỗ trợ
phát triển sản xuất đối với người dân tộc thiểu số, người thuộc hộ nghèo ở các
xã, ấp đặc biệt khó khăn, vùng dân tộc gắn kết với hoạt động đào tạo nghề và tổ
chức nhân rộng mô hình đào tạo nghề cho lao động nông thôn vùng dân tộc thiểu số.
- Phối hợp các sở, ban, ngành liên quan trong việc
tổ chức thực hiện các nội dung của Đề án này liên quan đến chức năng nhiệm vụ của
mình.
- Phối hợp Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
kiểm tra, giám sát, tổng hợp nhu cầu, kết quả, hiệu quả đào tạo nghề đối với
người dân tộc thiểu số.
k) Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh:
- Thực hiện cho vay đối với lao động nông thôn học
nghề có nhu cầu vay vốn để đi học nghề từ chương trình tín dụng học sinh, sinh
viên theo quy định hiện hành.
- Thực hiện cho vay vốn ưu đãi đối với lao động nông
thôn sau đào tạo nghề để giải quyết việc làm hoặc vay vốn để khởi nghiệp từ Quỹ
Quốc gia về việc làm theo cơ chế cho vay giải quyết việc làm hiện hành.
- Ngân hàng chính sách xã hội tỉnh có trách nhiệm
theo dõi quản lý nguồn vốn giải quyết việc làm của địa phương theo quy định hiện
hành. Định kỳ hàng quý, 06 tháng, năm báo cáo theo quy định.
l) Các sở, ban, ngành liên
quan:
Chỉ đạo các đơn vị đào tạo thuộc phạm vi quản
lý, chủ động tham gia các hoạt động đào tạo nghề cho lao động nông thôn theo kế
hoạch thực hiện Đề án đào tạo nghề cho lao động nông thôn.
2. Trách nhiệm của UBND các huyện, thị xã
Long Khánh, thành phố Biên Hòa
a) Chỉ đạo việc tổ chức thực hiện triển khai Đề
án và chịu trách nhiệm về kết quả, hiệu quả đào tạo nghề cho lao động nông thôn
trên địa bàn.
b) Chỉ đạo các trung tâm học tập cộng đồng,
trung tâm văn hóa trong phạm vi quản lý, chủ động phối hợp tham gia các hoạt động
đào tạo nghề cho lao động nông thôn theo kế hoạch được phê duyệt trên địa bàn
huyện.
c) Xây dựng kế hoạch thực hiện hàng năm, trong
đó xác định cụ thể các nội dung:
- Xây dựng danh mục nghề đào tạo, kế hoạch dạy
nghề trên cơ sở nhu cầu học nghề của lao động nông thôn, nhu cầu sử dụng lao động
qua đào tạo nghề của doanh nghiệp, cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và của thị
trường sử dụng lao động trong và ngoài nước; quy hoạch xây dựng nông thôn mới;
nhiệm vụ tái cơ cấu từng ngành, từng lĩnh vực và giảm nghèo bền vững.
- Phối hợp các sở, ban, ngành, tổ chức chính trị
- xã hội của tỉnh, các tổ chức khác trên địa bàn huyện và doanh nghiệp; các viện
nghiên cứu, trung tâm khuyến công, trung tâm khuyến nông, lâm, ngư, trang trại,
nông trường, lâm trường, doanh nghiệp, hợp tác xã và các cơ sở sản xuất, kinh
doanh dịch vụ… có đủ điều kiện dạy nghề cho lao động nông thôn theo chính sách
của Đề án này.
d) Xây dựng kế hoạch đào tạo bồi dưỡng cán bộ,
công chức cấp xã hàng năm trên cơ sở xây dựng kế hoạch hàng năm của Sở Nội vụ tỉnh.
đ) Sử dụng có hiệu quả kinh phí đào tạo, bồi dưỡng
cán bộ, công chức cấp xã.
e) Chỉ đạo các Đài truyền thanh của huyện, thị
xã, thành phố tuyên truyền về đào tạo nghề cho lao động nông thôn gắn chương
trình xây dựng nông thôn mới.
g) Sắp xếp và bố trí cán bộ có chuyên môn, nghiệp
vụ về lĩnh vực nông, lâm, ngư nghiệp, kỹ thuật, có kinh nghiệm về công tác giáo
dục - đào tạo theo dõi chuyên trách quản lý công tác dạy nghề cho Phòng Lao động
- Thương binh và Xã hội.
h) Chỉ đạo tổ chức thực hiện, kiểm tra việc thực
hiện Đề án trên địa bàn và định kỳ 06 tháng, hàng năm báo cáo tình hình thực hiện
Đề án gửi đến các đơn vị gồm:
- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng
hợp, báo cáo Thường trực Ban Chỉ đạo Đề án cấp tỉnh và UBND tỉnh.
- Thường trực Ban Chỉ đạo Đề án (Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội) để tổng hợp, báo cáo Trưởng ban Ban Chỉ đạo Đề án cấp tỉnh
và UBND tỉnh.
3. Trách nhiệm của UBND các xã, phường, thị
trấn
a) Phối hợp Phòng Lao động - Thương binh và Xã
hội các huyện, thị xã, thành phố thực hiện kế hoạch dạy nghề của huyện, thị xã,
thành phố phù hợp với chương trình phát triển kinh tế - xã hội của địa phương,
Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông thôn mới và giảm nghèo bền vững.
b) Thống kê các đối tượng được hưởng chính sách
người có công, bộ đội xuất ngũ, dân quân tự vệ, người dân tộc thiểu số, người
thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, người khuyết tật, người trực tiếp lao động trong
các hộ sản xuất nông nghiệp bị thu hồi đất canh tác và các đối tượng chính sách
khác trên địa bàn quản lý, đang trong độ tuổi lao động chưa qua đào tạo nghề,
có nhu cầu học nghề để được tư vấn đăng ký học nghề theo quy định của Đề án.
c) Phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan
hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các chính sách dạy nghề cho các đối tượng
thuộc Đề án ở địa phương đúng mục đích, đúng đối tượng.
d) UBND cấp xã có làng nghề chủ động xây dựng
chương trình, kế hoạch phát triển ngành nghề theo chỉ đạo của UBND các huyện,
thị xã, thành phố, các sở, ban, ngành cấp tỉnh. Hướng dẫn các cơ sở sản xuất
kinh doanh ngành nghề nông thôn đăng ký kinh doanh và thực hiện theo quy định của
pháp luật về phát triển ngành nghề nông thôn đúng theo quy hoạch.
đ) Lồng ghép các chương trình triển khai thực hiện
trên địa bàn cấp huyện, cấp xã nhằm hỗ trợ cho ngành nghề nông thôn như: Xây dựng
cơ sở hạ tầng kỹ thuật, đào tạo nguồn nhân lực và tạo việc làm, giảm nghèo bền vững,...
e) Phối hợp với các cơ sở được giao nhiệm vụ dạy
nghề cho lao động nông thôn để tuyển lao động nông thôn học nghề đủ điều kiện;
có trách nhiệm xác nhận vào đơn xin học nghề của người lao động nông thôn trong
xã về đối tượng theo quy định và các điều kiện để làm việc theo nghề đăng ký học.
g) Tạo điều kiện cho người học nghề tiếp cận với
các nguồn vốn tín dụng tại địa phương theo quy định; giúp người lao động tổ chức
sản xuất, tiêu thụ sản phẩm hoặc giải quyết việc làm sau học nghề.
h) Lập danh sách theo dõi, thống kê số người đã
học nghề, số người có việc làm theo từng hình thức, số hộ thoát nghèo, số hộ trở
thành hộ khá, số người chuyển sang làm công nghiệp, dịch vụ sau khi học nghề
trên địa bàn cấp xã.
i) Chỉ đạo, hướng dẫn các tổ chức đoàn thể của
xã, thôn tham gia vào việc tuyên truyền, tư vấn học nghề cho lao động nông thôn
và giám sát các lớp dạy nghề ở cấp xã.
k) Định kỳ 06 tháng, hàng năm, 05 năm xây dựng
báo cáo tình hình thực hiện trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp xã theo các nội
dung nêu trên và hàng năm đề xuất khen thưởng các tập thể, cá nhân có nhiều
thành tích trong thực hiện Đề án trên địa bàn cấp xã, gửi Phòng Lao động -
Thương binh và Xã hội để tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân cấp huyện.
4. Đề nghị các tổ chức chính trị - xã hội, tổ
chức xã hội, nghề nghiệp
a) Hội Nông dân tỉnh chủ trì tổ chức thực hiện
công tác tuyên truyền, quán triệt Quyết định số 1956/QĐ-TTg ngày 27/11/2009 và
Quyết định số 971/QĐ-TTg ngày 01/7/2015 của Thủ tướng Chính phủ, Đề án của tỉnh
và các văn bản có liên quan, qua đó vận động các hộ nông dân tích cực tham gia
lựa chọn học nghề cho các thành viên trong gia đình; tư vấn miễn phí về dạy nghề,
việc làm, thành lập doanh nghiệp, trang trại và cơ sở sản xuất, kinh doanh;
tham gia dạy nghề cho lao động nông thôn gắn với các mô hình nông dân sản xuất
giỏi, kinh doanh giỏi, chương trình xây dựng nông thôn mới và giám sát tình
hình thực hiện Đề án.
b) Tỉnh đoàn Đồng Nai tổ chức lồng ghép các hoạt
động tuyên truyền, tư vấn về học nghề và tạo việc làm cho lao động nông thôn
trong Đề án này vào các nội dung phù hợp với chương trình xây dựng nông thôn mới
và chính sách hỗ trợ thanh niên học nghề và tạo việc làm do cơ quan có thẩm quyền
phê duyệt, tham gia tổ chức đào tạo nghề cho lao động nông thôn.
c) Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh tổ chức lồng ghép
các hoạt động tuyên truyền, tư vấn về học nghề và tạo việc làm cho lao động nữ
nông thôn trong Đề án này vào các nội dung phù hợp với chương trình xây dựng
nông thôn mới và chính sách hỗ trợ phụ nữ học nghề và tạo việc làm do cơ quan
có thẩm quyền phê duyệt; tham gia tổ chức đào tạo nghề cho lao động nông thôn.
d) Liên đoàn Lao động tỉnh tổ chức lồng ghép các
hoạt động tuyên truyền, tư vấn về giáo dục nghề nghiệp trong công nhân lao động
và đào tạo nghề trong Đề án này vào các nội dung phù hợp của Đề án “Nâng cao
năng lực của các cơ sở doanh nghiệp của tổ chức công đoàn đến năm 2020”; tham
gia tổ chức đào tạo nghề cho lao động nông thôn.
đ) Hội Cựu chiến binh tỉnh chủ trì tổ chức thực
hiện công tác tuyên truyền, vận động cựu chiến binh tham gia học nghề và phối hợp
Hội Nông dân tỉnh thực hiện giám sát việc tổ chức đào tạo nghề cho lao động
nông thôn.
e) Hội Khuyến học tỉnh tổ chức lồng ghép các hoạt
động tuyên truyền, tư vấn về giáo dục nghề nghiệp và đào tạo nghề gắn với các
mô hình học tập vào các nội dung phù hợp của Đề án “Đẩy mạnh phong trào học tập
suốt đời trong gia đình, dòng họ, cộng đồng đến năm 2020”.
Trong quá trình triển khai thực hiện Đề án, nếu
phát sinh những khó khăn, vướng mắc; đề nghị các sở, ban, ngành, địa phương gửi
văn bản về Sở Lao động -Thương binh và Xã hội (Thường trực Ban Chỉ đạo Đề án cấp
tỉnh) để tổng hợp, đề xuất báo cáo UBND tỉnh xem xét, quyết định./.
PHỤ LỤC
TỔNG HỢP KINH PHÍ ĐỀ ÁN ĐÀO TẠO NGHỀ CHO LAO ĐỘNG
NÔNG THÔN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG NAI GIAI ĐOẠN 2016 - 2020
(Kèm theo Quyết định số 1418/QĐ-UBND ngày 16/5/2016
của UBND tỉnh Đồng Nai)
STT
|
Nội dung Đề
án
|
Đơn vị tính
|
Tổng kinh
phí thực hiện 2016 - 2020
|
Chia ra từng
năm
|
Ghi chú
|
2016
|
2017
|
2018
|
2019
|
2020
|
1
|
Tổ chức dạy nghề cho lao động nông thôn
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Hoạt động 01: Tuyên truyền, tư vấn học nghề và
việc làm
|
Triệu đồng
|
1.350
|
270
|
270
|
270
|
270
|
270
|
|
|
Hoạt động 02: Khảo sát, thống kê và dự báo nhu
cầu dạy nghề cho lao động nông thôn
|
Triệu đồng
|
2.000
|
400
|
400
|
400
|
400
|
400
|
|
|
Hoạt động 03: Thực hiện mô hình dạy nghề cho
lao động nông thôn
|
Thực hiện lồng
ghép, gắn với các dự án như: Mô hình giảm nghèo, khuyến công, khuyến nông,… trên
địa bàn tỉnh, được cấp có thẩm quyền phê duyệt
|
|
|
Hoạt động 04: Đầu tư thiết bị dạy nghề nâng
cao năng lực đào tạo nghề
|
Triệu đồng
|
27.000
|
5.400
|
5.400
|
5.400
|
5.400
|
5.400
|
|
|
Hoạt động 05: Phát triển chương trình, giáo
trình
|
Triệu đồng
|
1.000
|
200
|
200
|
200
|
200
|
200
|
|
|
Hoạt động 06: Đào tạo phát triển đội ngũ cán bộ
quản lý, giáo viên dạy nghề
|
Triệu đồng
|
1.000
|
200
|
200
|
200
|
200
|
200
|
|
|
Hoạt động 07: Hỗ trợ lao động nông thôn học
nghề
|
Triệu đồng
|
60.000
|
12.000
|
12.000
|
12.000
|
12.000
|
12.000
|
|
|
Hoạt động 08: Giám sát, đánh giá tình hình thực
hiện Đề án
|
Triệu đồng
|
1.000
|
200
|
200
|
200
|
200
|
200
|
|
2
|
Nguồn vốn cho lao động nông thôn vay sau học
nghề
|
Tùy tình
hình ngân sách Nhà nước của tỉnh hàng năm
|
|
3
|
Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã
|
Triệu đồng
|
5.000
|
1.000
|
1.000
|
1.000
|
1.000
|
1.000
|
|
|
Tổng cộng: 1 + 2 + 3
|
|
98.350
|
19.670
|
19.670
|
19.670
|
19.670
|
19.670
|
|