BỘ
XÂY DỰNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1393/QĐ-BXD
|
Hà
Nội, ngày 24 tháng 12
năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY TẮC ỨNG XỬ CỦA CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC, NGƯỜI LAO ĐỘNG
CỦA BỘ XÂY DỰNG
BỘ TRƯỞNG BỘ XÂY DỰNG
Căn cứ Luật Cán bộ, công chức ngày
13/11/2008; Luật Viên chức ngày 15/11/2010; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức ngày 25/11/2019;
Căn cứ Nghị định số 81/2017/NĐ-CP
ngày 17/7/2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của Bộ Xây dựng;
Căn cứ Nghị định số 59/2019/NĐ-CP
ngày 01/7/2019 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi
hành Luật Phòng, chống tham nhũng;
Căn cứ Thông tư số 01/2021/TT-TTCP ngày 11/3/2021 của Tổng Thanh tra
Chính phủ quy định Quy tắc ứng xử của cán bộ, công chức, viên chức trong ngành
Thanh tra và cán bộ, công chức làm công tác tiếp công dân;
Căn cứ Quyết định số 1847/QĐ-TTg
ngày 27/12/2018 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án Văn hóa công vụ;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy tắc ứng xử
của cán bộ, công chức, viên chức và người lao động của Bộ Xây dựng.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
ký ban hành.
Điều 3. Chánh Văn phòng Bộ, Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ,
Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, tổ chức thuộc và trực thuộc Bộ; cán bộ, công chức,
viên chức và người lao động làm việc trong các cơ quan, đơn vị, tổ chức thuộc
và trực thuộc Bộ chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Ban Chỉ đạo TW về phòng, chống tham nhũng
- Cổng thông tin điện tử Bộ Xây dựng:
- Lưu: VT, TCCB(03b).
|
BỘ TRƯỞNG
Nguyễn Thanh Nghị
|
QUY TẮC
ỨNG
XỬ CỦA CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC, NGƯỜI LAO ĐỘNG CỦA BỘ XÂY DỰNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1393/QĐ-BXD ngày 24/12/2021 của Bộ trưởng
Xây dựng)
Chương I
MỤC ĐÍCH, ĐỐI TƯỢNG,
PHẠM VI
Điều 1. Mục
đích
1. Nâng cao văn hóa công vụ, góp phần
hình thành phong cách ứng xử, lề lối làm
việc chuẩn mực của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức,
người lao động của Bộ; đảm bảo tính chuyên nghiệp, liêm
chính, trách nhiệm, năng động, minh bạch, hiệu quả trong hoạt động thực thi nhiệm
vụ, công vụ.
2. Là cơ sở để mỗi cá nhân cán bộ, công chức, viên chức và người lao động tự điều chỉnh
hành vi của mình nhằm đạt tới các giá trị văn hóa.
3. Thực hiện công khai các nhiệm vụ,
công vụ và một số quan hệ xã hội liên quan đến việc thực
thi công vụ của cán bộ, công chức, viên chức, người lao động; nâng cao ý
thức, trách nhiệm của cán bộ, công chức, viên chức, người lao động
trong công tác phòng, chống tham nhũng, tiêu cực.
4. Đề cao trách nhiệm của người đứng
đầu cơ quan, đơn vị trong thực hiện văn hóa công vụ; làm căn cứ để các cơ quan, đơn vị có thẩm quyền xem xét trách
nhiệm khi cán bộ, công chức, viên chức, người lao động vi phạm các quy tắc ứng
xử trong thi hành nhiệm vụ, công vụ và trong quan hệ xã hội, đồng thời là căn cứ để nhân dân giám sát việc chấp hành các quy định pháp
luật của cán bộ, công chức, viên chức, người lao động.
Điều 2. Phạm
vi, đối tượng áp dụng
Quy tắc này được áp dụng với tất cả
cán bộ, công chức, viên chức, người lao động làm việc trong các cơ quan, đơn vị,
tổ chức thuộc và trực thuộc Bộ Xây dựng.
Chương II
NỘI DUNG QUY TẮC
ỨNG XỬ
Điều 3. Trang
phục, tác phong, lề lối, nơi làm việc của cán bộ, công chức, viên chức và người
lao động
Khi làm việc tại công sở và trong thời
gian thực thi nhiệm vụ, công vụ cán bộ, công chức, viên chức, người lao động phải
tuân theo các quy định sau:
1. Mặc trang phục công sở lịch sự, đầu
tóc gọn gàng, đi giày hoặc dép có quai hậu. Trang phục phải phù hợp
với tính chất công việc, đặc thù của Ngành và thuần phong,
mỹ tục của dân tộc. Khuyến khích nữ cán bộ, công chức, viên chức, người lao động
là người dân tộc thiểu số mặc trang phục truyền thống vào các ngày lễ, tết hoặc các sự kiện đặc biệt
của Bộ. Đối với ngành, lĩnh vực có trang phục riêng thì thực hiện theo quy định
riêng.
2. Tư thế, tác phong, cử chỉ nghiêm
túc; thái độ niềm nở, hòa nhã, khiêm
tốn, lễ phép, tôn trọng người giao tiếp; sử dụng ngôn
ngữ chuẩn mực, rõ ràng, mạch lạc.
3. Cán bộ, công chức, viên chức và
người lao động phải đeo hoặc cài thẻ tên, phù hiệu, chức
danh đúng quy định.
4. Không làm việc riêng gây ảnh hưởng
đến cơ quan, tổ chức, cá nhân và các cá nhân khác.
5. Tuân thủ quy định về phòng, chống
thuốc lá, quy định về cấm hút thuốc lá của cơ quan, đơn vị; không sử dụng rượu,
bia, đồ uống có cồn trước và trong giờ
làm việc, giờ nghỉ trưa các ngày làm việc (trừ trường hợp được
cấp có thẩm quyền phân công tiếp khách theo nghi thức lễ tân ngoại giao).
6. Không mở nhạc,
nghe nhạc, chơi điện tử và các thiết bị giải trí cá nhân
trong giờ làm việc.
7. Giữ gìn vệ
sinh tại cơ quan, phòng làm việc; không thắp hương tại
phòng làm việc; không lưu trữ các hình ảnh, nội dung văn hóa phẩm đồi trụy, tài liệu chống Đảng, Nhà nước.
Điều 4. Ứng xử của
cán bộ, công chức, viên chức và người lao động trong thực thi công vụ
1. Những việc cán bộ, công chức, viên
chức, người lao động phải làm:
a) Trung thành với Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; bảo vệ danh dự Tổ quốc và lợi ích quốc gia; tôn trọng
và tận tụy phục vụ nhân dân. Thực hiện nhiệm vụ, công vụ đúng chức trách, bổn phận; sẵn sàng nhận và nỗ lực hoàn thành tốt mọi
nhiệm vụ được giao;
b) Thực hiện đúng và đầy đủ các quy định về nghĩa vụ của cán bộ, công chức, viên chức, người lao động
theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức và pháp luật về lao
động;
c) Chấp hành nghiêm chỉnh nội quy, quy chế của cơ quan, tổ chức, đơn vị; Chủ động phối hợp chặt chẽ với các tổ chức, cá nhân có liên quan trong thi hành công vụ; giữ gìn sự đoàn kết trong cơ quan, tổ chức, đơn vị;
bảo vệ, quản lý và sử dụng hiệu quả, tiết kiệm tài sản nhà
nước được giao.
d) Trong quá trình thực thi công vụ
mà tiếp xúc trực tiếp, hoặc bằng văn bản hành chính hoặc
qua các phương tiện thông tin (điện thoại, thư tín, qua mạng
internet...) với tổ chức và công dân thì phải bảo đảm thông
tin trao đổi đúng nội dung công việc mà tổ chức và công
dân cần hướng dẫn, trả lời; phải tôn trọng, lắng nghe, tận
tình hướng dẫn về quy trình xử lý công việc và giải thích
cặn kẽ những thắc mắc của tổ chức và công dân. Thực hiện “4 xin, 4 luôn”: xin chào, xin lỗi, xin cảm ơn, xin phép;
luôn mỉm cười, luôn nhẹ nhàng, luôn lắng nghe, luôn giúp đỡ;
e) Có trách nhiệm hướng dẫn công khai
cho tổ chức, công dân quy trình thực hiện đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt,
bảo đảm các yêu cầu của tổ chức và công dân được giải quyết đúng quy định của pháp luật, đúng thời gian quy định;
Trường hợp công việc bị kéo dài quá
thời gian quy định, cán bộ, công chức, viên chức, người lao động có trách nhiệm
báo cáo, giải trình người đứng đầu cơ quan, đơn vị, tổ chức
bằng văn bản nêu rõ lý do quá hạn, thời gian đề nghị gia hạn
thực hiện nhiệm vụ;
g) Riêng đối với công chức, viên chức
ở lĩnh vực Thanh tra và các hoạt động nghề nghiệp khác,
ngoài việc thực hiện những quy định của Quy tắc này, phải
thực hiện nghiêm túc các chuẩn mực đạo đức nghề
nghiệp quy định.
h) Phải chịu trách nhiệm trước pháp
luật về hành vi của mình.
2. Những việc cán bộ, công chức, viên
chức, người lao động không được làm:
a) Sa vào các tệ nạn xã hội dưới mọi
hình thức; lợi dụng chức vụ, quyền hạn của cá nhân, danh nghĩa của cơ quan, tổ
chức để giải quyết công việc nhằm trục lợi cho cá nhân (hoặc cho gia đình, người thân) như vay, mượn, hứa hẹn, chạy việc, chạy dự án, đề án...;
chiếm dụng tiền hoặc tài sản của người khác làm ảnh hưởng đến uy tín của Bộ, các cơ quan, tổ chức, đơn vị và cá nhân;
b) Có thái độ hoặc
hành vi quan liêu, cửa quyền, hách dịch, nhũng nhiễu, hạch sách tổ chức, cá nhân, người dân, gây căng thẳng, bức
xúc, dọa nạt người dân; gợi ý đưa tiền, nhận tiền, quà biếu
hoặc nhận giải quyết công việc bên ngoài cơ quan, ngoài giờ làm việc để trục lợi cá nhân; thờ ơ, vô cảm, thiếu trách nhiệm trước những khó
khăn, vướng mắc của tổ chức và công dân;
c) Từ chối các
yêu cầu đúng pháp luật của tổ chức, cá nhân thuộc chức trách, nhiệm vụ được
giao;
d) Làm mất, hư hỏng hoặc làm sai lệch
hồ sơ, tài liệu liên quan đến yêu cầu của tổ chức và công dân khi được giao giải
quyết; phát ngôn không phù hợp với Quy chế của Bộ, không sử dụng mạng xã
hội để khai thác, tuyên truyền các thông tin
chưa được cơ quan có thẩm quyền kiểm chứng, phiến diện, một chiều ảnh hưởng đến hoạt động công vụ;
d) Làm lộ bí mật Nhà nước, bí mật
công tác và bí mật nội dung cùng họ tên người viết đơn thư khiếu nại, tố
cáo theo quy định của pháp luật;
e) Sử dụng tài sản,
thiết bị, phương tiện (ô tô, điện thoại, máy vi tính, đồ
dùng văn phòng phẩm...) của cơ quan, đơn vị để phục vụ cho
mục đích cá nhân;
g) Các việc khác không được làm theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức, pháp luật về
phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng
phí và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
Điều 5. Ứng xử của
cán bộ , công chức, viên chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý
1. Phải đề cao trách nhiệm nêu gương
của người đứng đầu. Không lợi dụng vị trí công tác để bổ nhiệm người thân quen;
chủ động xin thôi giữ chức vụ khi nhận thấy bản thân còn hạn chế về năng lực và
uy tín thấp hoặc không đủ sức khỏe để công tác. Tâm huyết,
tận tụy, gương mẫu làm tròn chức trách, nhiệm vụ được giao; không vướng vào “tư
duy nhiệm kỳ”.
2. Công tâm, khách quan trong sử
dụng, đánh giá cán bộ thuộc quyền quản lý; nắm bắt kịp thời tâm
lý, lối sống, lề lối làm việc, tạo sự công bằng và phát huy dân chủ, kinh nghiệm, sáng tạo của cán bộ, công chức, viên
chức, người lao động khi thực hiện nhiệm vụ, công vụ; không được duy ý chí, áp đặt, bảo thủ; cần tôn trọng, lắng nghe ý kiến của cấp
dưới.
3. Bảo vệ quyền
lợi, danh dự của cán bộ, công chức, viên chức và người lao động khi có phản ánh, tố cáo không đúng sự thật.
4. Xây dựng môi trường làm việc của
cơ quan, đơn vị năng động, chuyên nghiệp; giữ gìn sự đoàn kết, đạo đức và văn
hóa công vụ trong tổ chức của mình.
Điều 6. Ứng xử của
công chức, viên chức và người lao động không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý
1. Chấp hành quyết định của người
lãnh đạo, quản lý; phải tuân thủ thứ bậc hành chính, phục
tùng sự chỉ đạo, điều hành, phân công công việc của cấp trên; không kén chọn vị
trí công tác, chọn việc dễ, bỏ việc khó; thường xuyên chủ
động sáng tạo và chịu trách nhiệm trước pháp luật khi thực hiện
nhiệm vụ được giao.
2. Không được lợi dụng việc phát biểu ý kiến, việc góp ý, phê bình làm tổn hại đến uy tín của cán bộ lãnh đạo, quản lý và đồng nghiệp; không nịnh bợ, lấy
lòng cấp trên vì động cơ không trong sáng.
3. Đối với đồng nghiệp;
a) Phái có tinh thần hợp tác, tương
trợ trong thực hiện nhiệm vụ, công vụ.
b) Không bè phái, gây mất đoàn kết nội
bộ của cơ quan, tổ chức; không to tiếng thiếu lành mạnh, cãi nhau, đánh nhau
nơi cơ quan, công sở. Ứng xử có văn
hóa, tôn trọng, bảo vệ danh dự, uy tín của đồng nghiệp; có
thái độ trung thực, thân thiện, hợp tác, tôn trọng giúp đỡ nhau hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
Điều 7. Ứng xử của
cán bộ, công chức, viên chức và người lao động nơi công cộng
1. Chấp hành nghiêm túc các quy định
của pháp luật và quy định sinh hoạt nơi công cộng.
2. Thể hiện văn
minh, lịch sự trong giao tiếp, ứng xử, trang phục để người
dân tin yêu.
3. Kịp thời thông báo ngay cho cơ
quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền biết các thông tin về hành vi
vi phạm pháp luật.
4. Không được vi phạm các chuẩn mực về
thuần phong mỹ tục tại nơi công cộng để bảo đảm sự văn minh, tiến bộ của xã hội.
5. Không được lợi dụng chức vụ, quyền
hạn khi tham gia các hoạt động xã hội để tiếp tay hoặc bao
che cho các hành vi vi phạm pháp luật dưới bất kỳ hình thức nào.
Điều 8. Ứng xử của
cán bộ, công chức, viên chức và người lao động trên mạng xã hội
1. Tìm hiểu và tuân thủ các điều khoản
hướng dẫn sử dụng của nhà cung cấp dịch vụ mạng xã hội trước
khi đăng ký, tham gia mạng xã hội.
2. Thực hiện biện pháp tự quản lý, bảo mật tài khoản mạng xã hội và nhanh chóng
thông báo tới các cơ quan chức năng, nhà cung cấp dịch vụ khi tài khoản tổ chức,
cá nhân bị mất quyền kiểm soát, bị giả mạo, lợi dụng và sử dụng vào mục đích
không lành mạnh, ảnh hưởng đến an ninh quốc gia và trật tự an
toàn xã hội, ảnh hưởng đến quyền và lợi
ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân.
3. Chia sẻ những thông tin có nguồn
chính thống, đáng tin cậy.
4. Có các hành vi, ứng xử phù hợp với
những giá trị đạo đức, văn hóa, truyền thống của dân tộc
Việt Nam; không sử dụng từ ngữ gây thù hận, kích động bạo
lực, phân biệt vùng miền, giới tính, tôn giáo.
5. Không đăng tải
những nội dung vi phạm pháp luật, các thông tin xúc phạm danh dự, nhân phẩm ảnh
hưởng đến quyền và lợi ích hợp pháp của các tổ chức, cá nhân khác; sử dụng ngôn ngữ phản cảm, vi phạm
thuần phong mỹ tục; tung tin giả, tin sai sự thật; quảng
cáo, kinh doanh dịch vụ trái phép... gây bức xúc trong dư luận xã hội, ảnh hưởng đến trật tự an toàn xã hội.
6. Khuyến khích sử dụng mạng xã hội để
tuyên truyền, quảng bá về đất nước - con người, văn hóa tốt đẹp của
Việt Nam, chia sẻ thông tin tích cực, những tấm gương người tốt, việc tốt.
7. Vận động người thân trong gia
đình, bạn bè, những người xung quanh tham gia giáo dục, bảo vệ trẻ em, trẻ vị thành niên sử dụng mạng xã hội một
cách an toàn, lành mạnh.
8. Thực hiện quy định pháp luật, nội
quy, quy chế của cơ quan, đơn vị về việc cung cấp thông tin lên mạng xã hội.
9. Thông báo tới cơ quan chủ quản để kịp thời có hướng xử lý, trả lời, giải
quyết khi có những ý kiến, thông tin trái chiều, thông tin vi phạm
pháp luật có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, lĩnh vực quản lý của
cán bộ, công chức, viên chức và người lao động
10. Chịu trách nhiệm về các hành vi, ứng
xử trên mạng xã hội; phối hợp với các cơ quan chức năng để
xử lý hành vi, nội dung thông tin vi phạm pháp luật.
Điều 9. Ứng xử của
cán bộ, công chức, viên chức và người lao động với nhân dân nơi cư trú
1. Tích cực tham gia tuyên truyền, phổ
biến, giáo dục pháp luật.
2. Thực hiện quy chế dân chủ cơ sở,
tham gia sinh hoạt nơi cư trú, chịu sự giám sát của tổ chức đảng, chính quyền,
đoàn thể và nhân dân nơi cư trú.
3. Không can thiệp trái pháp luật vào
hoạt động của các cơ quan, tổ chức, cá nhân nơi cư trú; không tham gia xúi giục,
kích động, bao che các hành vi trái pháp luật.
4. Không được vi phạm các quy định về
đạo đức công dân đã được pháp luật quy định hoặc đã
được cộng đồng dân cư thống nhất thực hiện.
Điều 10. Ứng xử
của cán bộ, công chức, viên chức và người lao động trong gia đình
1. Tích cực tuyên truyền, giáo dục, vận
động người thân trong gia đình gương mẫu chấp hành nghiêm
chỉnh chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước.
2. Không can thiệp, tác động để
bố, mẹ, vợ (chồng), con, anh, chị em ruột mình, bên vợ (bên chồng),
người thân trong gia đình lợi dụng danh nghĩa của bản thân để trục lợi.
3. Gương mẫu,
tránh phô trương, lãng phí khi tổ chức cưới hỏi, ma chay, mừng thọ, sinh nhật,
tân gia và các việc khác nhằm mục đích trục lợi.
4. Phải tuân thủ chuẩn mực đạo đức
gia đình và xã hội, thuần phong mỹ tục, truyền thống văn
hóa tốt đẹp của dân tộc; không mê tín dị đoan và có những
hành vi phản cảm khi tham gia lễ hội.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 11. Trách
nhiệm của tổ chức, cá nhân
1. Vụ Tổ chức cán bộ có trách nhiệm
giúp Bộ trưởng tổ chức thực hiện, kiểm tra, đôn đốc các tổ
chức thuộc và trực thuộc Bộ thực hiện Quy tắc này.
2. Trung tâm Thông tin, Báo Xây dựng
tích cực tuyên truyền, phổ biến sâu rộng Quy tắc ứng xử
này trên các Website của Bộ, Báo Xây dựng.
3. Các tổ chức Công đoàn, Đoàn Thanh
niên Cộng sản Hồ Chí Minh các cấp có
trách nhiệm tổ chức, vận động, kiểm tra, giám sát đoàn viên thực hiện tốt
Quy tắc ứng xử này.
4. Vận động cán bộ, công chức, viên
chức, người lao động khác thực hiện đúng các quy định của Quy tắc; phát hiện và báo cáo tổ chức có thẩm quyền về những vi phạm Quy tắc của
cán bộ, công chức, viên chức, người lao động trong cùng một tổ chức.
5. Người đứng đầu các cơ quan, đơn vị, tổ chức thuộc và trực thuộc Bộ có trách nhiệm:
a) Tổ chức triển khai, kiểm tra, giám
sát việc thực hiện quy định về Quy tắc ứng xử của cán bộ, công chức, viên chức,
người lao động tại tổ chức của mình; đưa vào tiêu chí để xếp loại thi đua hàng
năm.
b) Chịu trách nhiệm khi để xảy ra tình trạng trong đơn vị có công chức, viên
chức và người lao động bị phản ánh, kiến nghị, khiếu nại,
tố cáo mà được cơ quan có thẩm quyền kết luận có vi phạm liên quan đến những
quy định tại Quy tắc này và vi phạm quy định của Đảng, Nhà nước về
văn hóa công vụ.
6. Cán bộ, công chức, viên chức và
người lao động có trách nhiệm thực hiện đúng các quy định tại Quy tắc này; thực
hiện tốt sẽ được xem xét biểu dương, khen thưởng theo quy định.
Cán bộ, công chức, viên chức và người
lao động của Bộ vi phạm các quy định tại Quy tắc này, tùy mức độ, sẽ bị nhắc nhở, phê bình công khai tại tổ chức mình công tác. Trường hợp
vi phạm nghiêm trọng sẽ bị xem xét, xử lý theo quy định của pháp luật và quy định
của Bộ Xây dựng.
Điều 12. Điều
khoản thi hành
Quy tắc này được phổ biến đến tất cả
các cơ quan, đơn vị, tổ chức thuộc và trực thuộc Bộ. Trong quá
trình thực hiện, nếu có vướng mắc đề nghị phản ánh về Vụ Tổ
chức cán bộ để tổng hợp, nghiên cứu trình Bộ trưởng xem xét sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.