ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH
PHÚ YÊN
---------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1351/2007/QĐ-UBND
|
Tuy Hòa, ngày 31 tháng 7 năm 2007
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH THÀNH PHẦN, QUY CHẾ HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI ĐỒNG KỶ
LUẬT VÀ THẨM QUYỀN XỬ LÝ KỶ LUẬT CÔNG CHỨC CẤP XÃ
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH PHÚ YÊN
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11
năm
2003;
Căn cứ Nghị định số 114/2003/NĐ-CP ngày
10
tháng 10 năm 2003 của Chính
phủ về
cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn;
Căn cứ Thông tư số 03/2007/TT-BNV ngày 12 tháng 6 năm 2007 của Bộ Nội vụ hướng dẫn thực
hiện chế độ kỷ luật công chức cấp xã;
Theo đề nghị của
Giám đốc
Sở Nội vụ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định thành phần, quy chế hoạt
động của
Hội đồng kỷ luật và thẩm quyền xử lý kỷ luật công chức cấp
xã.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký. Các quy
định trước đây trái
với quy định
ban hành kèm theo Quyết định này đều bãi
bỏ.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám
đốc
Sở Nội vụ, Chủ tịch UBND
các huyện, thành phố; Thủ trưởng các cơ
quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Phạm Ngọc
Chi
|
QUY ĐỊNH
THÀNH PHẦN, QUY CHẾ HOẠT
ĐỘNG CỦA HỘI ĐỒNG KỶ LUẬT VÀ THẨM QUYỀN XỬ LÝ KỶ LUẬT CÔNG CHỨC CẤP XÃ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1351/2007/QĐ-UBND ngày 31/7/2007 của UBND tỉnh Phú Yên)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Đối tượng và phạm vi điều chỉnh.
Quy định này áp dụng xử lý kỷ luật đối với công chức cấp xã, bao gồm các
chức danh sau: Trưởng Công an (nơi chưa bố
trí lực lượng công an chính
quy), Chỉ
huy
trưởng Quân sự, Văn phòng - Thống kê, Địa chính – Xây dựng, Tài chính - Kế
toán, Tư pháp -
Hộ
tịch, Văn hoá – Xã hội.
Điều 2. Các
quy định khác liên quan việc xử lý kỷ luật công chức cấp xã thực hiện theo quy định tại Thông tư số 03/2007/TT-BNV ngày 12 tháng 6 năm 2007 của Bộ Nội vụ về
hướng dẫn thực hiện chế độ kỷ luật công chức cấp xã.
Chương II
THÀNH PHẦN, QUY CHẾ HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI ĐỒNG KỶ LUẬT
CÔNG CHỨC CẤP XÃ
Điều 3. Hội đồng kỷ luật công chức cấp xã có từ 03 hoặc 05 thành viên, do Chủ tịch UBND cấp xã ra quyết định thành lập.
Điều 4. Thành phần Hội đồng kỷ luật công chức cấp xã
gồm:
- Chủ tịch hoặc
Phó Chủ tịch UBND cấp xã làm Chủ tịch Hội đồng kỷ luật;
- Một ủy viên Hội đồng kỷ luật là đại diện Cấp ủy đảng cấp xã;
-
Một ủy viên Hội đồng kỷ luật là đại diện một trong các đoàn thể mà công chức bị kỷ luật tham gia sinh hoạt (Ủy
ban
Mặt trận Tổ quốc, Công đoàn, Hội Cựu
chiến binh, Hội
Nông dân, Hội Phụ nữ, Đoàn Thanh niên);
- Một ủy viên Hội đồng kỷ luật là đại diện công chức
cấp
xã;
-
Một ủy viên Hội đồng kỷ luật là cán bộ,
công chức cấp xã được giao quản lý hồ cơ
cán bộ, công chức;
Nếu công chức cấp xã vi phạm kỷ luật trong nhiệm kỳ
trước nay nhiệm
kỳ
mới thay đổi người lãnh đạo thì Hội đồng kỷ luật công chức cấp xã có thể mời người
nguyên là lãnh đạo nhiệm kỳ trước tham dự cuộc họp xét kỷ luật để tham gia phát
biểu ý kiến, nhưng không được tham gia biểu quyết.
Điều 5. Trường hợp Hội đồng kỷ luật công chức cấp xã là 03 thành viên, do Chủ tịch UBND cấp xã quyết định thành
phần trong số các thành phần quy định tại
Điều 4 của Quy định này.
Điều 6. Thư ký Hội đồng kỷ luật công chức cấp xã do Chủ tịch Hội đồng kỷ luật chỉ định.
Thư ký Hội đồng kỷ luật có nhiệm vụ chuẩn bị tài liệu, hồ sơ liên quan đến
việc
xử
lý kỷ luật và chịu trách nhiệm ghi biên bản cuộc họp của
Hội đồng kỷ luật.
Điều 7. Khi thành lập Hội đồng kỷ
luật
không được cử người có quan hệ gia đình với công chức cấp xã
vi phạm kỷ luật, bao gồm:
a) Cha, mẹ
đẻ;
Cha, mẹ nuôi của vợ
hoặc chồng được pháp luật công nhận;
b) Cha, mẹ vợ
(hoặc chồng);
c) Vợ hoặc
chồng của người vi phạm;
d) Anh, chị, em ruột; Anh, chị, em dâu (rể) được pháp luật công nhận;
đ) Con đẻ, con dâu, con rể, con nuôi được pháp luật công nhận.
Điều 8. Nguyên tắc làm việc
của
Hội
đồng kỷ luật:
a) Khách quan, công khai, dân chủ và theo các quy định hiện hành;
b) Hội đồng kỷ luật chỉ họp khi có đầy đủ thành viên Hội đồng.
c)
Kiến nghị áp dụng hình thức kỷ
luật
được thực hiện thông qua biểu quyết
bằng phiếu kín và theo nguyên tắc đa
số.
d) Hội đồng kỷ luật họp phải có biên bản và được Hội đồng thông qua trước khi Chủ tịch Hội đồng ký.
Điều 9. Công tác
chuẩn bị họp Hội đồng kỷ luật.
a)
Công chức cấp xã vi phạm kỷ luật phải làm bản kiểm
điểm và tự nhận hình
thức kỷ luật;
b) Lãnh đạo UBND cấp xã có trách nhiệm
tổ chức cuộc họp để người vi phạm
kỷ
luật kiểm điểm trước tập thể. Biên
bản cuộc họp kiểm điểm có kiến nghị hình thức kỷ luật;
c)
Hồ sơ trình Hội đồng kỷ luật gồm: bản kiểm điểm của người vi phạm kỷ
luật; Biên bản họp kiểm điểm người vi
phạm kỷ luật của cơ quan; Trích ngang sơ yếu
lý
lịch của người vi phạm kỷ luật; Các tài liệu, hồ sơ có liên quan đến việc xử lý kỷ
luật;
d) Công chức cấp xã vi phạm
kỷ luật được Hội đồng kỷ luật gửi giấy báo triệu
tập
trước khi Hội đồng kỷ luật họp 07 ngày làm việc.
Điều 10. Trình tự họp Hội đồng kỷ luật.
a) Chủ tịch Hội đồng tuyên
bố
lý do, giới thiệu các thành viên tham dự;
b) Thư ký Hội đồng trình bày trích ngang sơ yếu lý lịch, hồ sơ và các tài liệu có liên quan;
c)
Người vi phạm kỷ luật đọc bản kiểm
điểm. Trường hợp người vi phạm
vắng
mặt
thì Thư ký Hội đồng đọc giúp bản kiểm điểm;
d) Thư ký Hội đồng đọc biên bản cuộc họp kiểm điểm người vi phạm của tập
thể
cơ quan;
đ) Các thành viên Hội đồng kỷ luật phát biểu ý kiến;
e)
Công chức cấp xã vi phạm kỷ luật phát biểu ý kiến về hình thức kỷ luật
trước khi Hội đồng kỷ luật
bỏ phiếu kín;
g) Hội đồng kỷ luật bỏ phiếu kín kiến nghị áp dụng hình thức
kỷ
luật;
h) Kiến nghị hình thức kỷ luật của Hội đồng được thông báo tại cuộc họp.
Điều 11. Trường hợp công chức cấp xã vi phạm kỷ luật không chịu làm
bản kiểm
điểm và tự nhận hình thức kỷ luật hoặc không đến dự kiểm điểm
theo
giấy triệu
tập
của UBND cấp xã mà không có lý do chính đáng thì UBND cấp xã vẫn họp để tiến hành kiểm điểm người vi phạm kỷ luật và Hội đồng kỷ luật vẫn tổ chức họp để xem xét xử lý kỷ luật.
Đối với công chức cấp xã tự ý bỏ việc đã
được cơ quan gửi giấy mời 03 lần mà không có mặt, Hội đồng kỷ luật vẫn họp xem xét kiến nghị hình thức kỷ luật theo quy
định.
Trường hợp có nhiều công chức cấp xã trong cùng cơ quan vi phạm
kỷ
luật thì Hội đồng kỷ luật có thể xem
xét
xử lý trong cùng một phiên họp. Biên bản cuộc họp được lập theo trình tự xem xét kỷ luật đối với từng
công chức cấp xã vi phạm.
Khi cơ quan họp kiểm điểm công chức cấp xã vi phạm
kỷ luật, phải phân tích, chỉ rõ vi phạm nhằm giáo dục, giúp đỡ người vi phạm nhận rõ khuyết điểm của mình
để khắc phục sửa chữa.
Chương III
THẨM QUYỀN XỬ LÝ KỶ LUẬT CÔNG CHỨC CẤP XÃ
Điều 12. Thẩm quyền ra quyết định kỷ luật.
Việc xử lý kỷ luật công chức cấp xã do Chủ tịch UBND huyện, thành
phố quản
lý công chức cấp xã bị vi phạm
kỷ luật quyết định theo đề nghị của Hội đồng kỷ luật cấp xã.
Điều 13. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ khi kết thúc cuộc họp, Hội đồng kỷ luật phải có văn bản (kèm
theo biên bản, hồ sơ, tài liệu có liên quan) gửi UBND huyện, thành phố nơi quản lý công chức cấp xã vi phạm kỷ luật.
Điều 14. Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản của Hội đồng kỷ
luật (cùng hồ sơ, tài liệu). UBND huyện, thành phố nơi quản lý công chức cấp xã vi phạm kỷ luật xem xét ban hành quyết
định kỷ luật.
Điều 15. Sau
12 tháng kể từ ngày có quyết định kỷ luật của UBND huyện, thành phố nếu công chức cấp xã không thuộc diện bị xử lý kỷ
luật buộc thôi việc còn
tiếp tục bố trí công tác khác, phấn đấu hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, không tái phạm hoặc không bị vi phạm đến mức phải xử lý kỷ luật tiếp thì đương nhiên được chấm dứt hiệu lực
của quyết định kỷ luật.
Điều 16. UBND huyện, thành phố khi ban hành quyết định kỷ luật phải có điều
khoản ghi rõ thời gian công chức cấp xã bị thi hành kỷ luật, tính từ khi ban hành
quyết định kỷ luật đến thời điểm đủ 12 tháng theo quy định và gửi 01 bản quyết định về
Sở Nội vụ để
tổng hợp báo cáo UBND Tỉnh và Bộ
Nội
vụ.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 17. Chánh Văn phòng UBND Tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ; UBND
các huyện, thành phố; Thủ trưởng các cơ quan liên quan có trách nhiệm thực hiện theo đúng Quy định này.
Điều 18. Sở Nội vụ giúp UBND Tỉnh theo dõi, đôn đốc và kiểm
tra
quá trình thực hiện việc xử lý kỷ luật công chức cấp
xã./.