NGHỊ
QUYẾT
VỀ MỨC PHỤ CẤP
ĐỐI VỚI CÁN BỘ KHÔNG CHUYÊN TRÁCH Ở XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN VÀ CÁN BỘ THÔN, BẢN,
KHU PHỐ
HỘI ĐỒNG NHÂN
DÂN TỈNH QUẢNG TRỊ
KHÓA V, KỲ HỌP THỨ 16
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước số 01/2002/QH11 ngày 16
tháng 2 năm 2002;
Căn cứ Nghị định số 121/2003/NĐ-CP ngày 21 tháng 10 năm
2003 của Chính phủ về Chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường,
thị trấn;
Căn cứ Nghị quyết số 05/2007/NQ-HĐND ngày 12 tháng 4 năm
2007 của HĐND tỉnh về Mức phụ cấp đối với cán bộ không chuyên trách ở xã, phường,
thị trấn và cán bộ thôn, bản, khu phố;
Sau khi xem xét Tờ trình số 555/TTr-UBND ngày 17 tháng 3
năm 2007 của UBND tỉnh về việc Bổ sung, điều chỉnh mức phụ cấp đối với cán bộ
không chuyên trách xã, phường, thị trấn và cán bộ thôn, bản, khu phố; Báo cáo
Thẩm tra của Ban Pháp chế HĐND tỉnh và ý kiến của đại biểu HĐND tỉnh,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Bổ sung chức danh hưởng phụ cấp và
điều chỉnh mức phụ cấp cho cán bộ không chuyên trách xã, phường, thị trấn và
cán bộ thôn, bản, khu phố theo Nghị quyết số 05/2007/NQ-HĐND ngày 12/4/2007 của
Hội đồng nhân dân tỉnh:
- Bổ sung chức danh: Chi hội trưởng người cao tuổi ở thôn,
bản, khu phố;
- Điều chỉnh mức hưởng phụ cấp từ số tiền tuyệt đối sang mức
hưởng theo hệ số của mức lương tối thiểu;
Như vậy, mức phụ cấp đối với cán bộ không chuyên trách ở
xã, phường, thị trấn và cán bộ thôn, bản, khu phố như sau:
I. ĐỐI VỚI
CÁN BỘ KHÔNG CHUYÊN TRÁCH CẤP XÃ
1. Mức phụ
cấp hàng tháng: 0,6/ mức lương tối thiểu (342.000đồng/tháng) đối với 07 chức
danh:
a) Phó trưởng Công an xã (Nơi chưa bố trí công chức);
b) Phó Chỉ huy trưởng Quân sự xã, phường, thị trấn (Nơi
chưa bố trí công chức);
c) Cán bộ kế hoạch, giao thông, thủy lợi, nông, lâm, ngư,
diêm nghiệp;
d) Cán bộ dân số gia đình;
e) Cán bộ văn hóa- thông tin- thể thao (Truyền thanh, quản
lý nhà văn hóa, thể dục - thể thao);
f) Chủ tịch Hội Người cao tuổi;
g) Chủ tịch Hội Chữ thập đỏ.
2. Mức phụ
cấp hàng tháng: 0,55/mức lương tối thiểu (297.000 đồng) đối với 12 chức danh:
a) Trưởng Ban Tổ chức Đảng;
b) Chủ nhiệm Uỷ ban Kiểm tra;
c) Trưởng Ban Tuyên giáo;
d) Trưởng Ban Dân vận;
e) Văn phòng Đảng ủy;
f) Thủ quỹ - Văn thư - Lưu trữ;
g) Phó Chủ tịch Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc;
h) Phó Bí thư Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh;
i) Phó Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ;
k) Phó Chủ tịch Hội Nông dân;
l) Phó Chủ tịch Hội Cựu chiến binh;
m) Chủ tịch Hội Liên hiệp Thanh niên xã, phường, thị trấn.
II. ĐỐI VỚI CÁN BỘ THÔN, BẢN, KHU PHỐ (Gọi chung là thôn)
1. Mức phụ
cấp hàng tháng: 0,5/mức lương tối thiểu (270.000đồng/tháng) đối với 04 chức
danh:
a) Bí thư Đảng ủy bộ phận;
b) Bí thư Chi bộ thôn loại 1;
c) Trưởng thôn loại 1;
d) Công an viên thôn loại 1.
2. Mức phụ
cấp hàng tháng: 0,45/mức lương tối thiểu (243.000đồng/tháng) đối với 03 chức
danh:
a) Bí thư
Chi bộ thôn loại 2,
b) Trưởng thôn loại 2;
c) Công an viên thôn loại 2.
3. Mức phụ
cấp hàng tháng: 0,40/mức lương tối thiểu (216.000đồng/tháng) đối với 05 chức
danh:
a) Bí thư Chi bộ trực thuộc Đảng uỷ bộ phận;
b) Bí thư Chi bộ thôn loại 3;
c) Trưởng thôn loại 3;
d) Công an viên thôn loại 3;
e) Công an viên ở những thôn bố trí 02 Công an viên trở
lên.
4. Mức phụ
cấp hàng tháng: 0,3/ mức lương tối thiểu (162.000đồng/tháng)
đối với 01 chức danh: Trưởng ban Công tác Mặt trận khu dân
cư;
5. Mức phụ
cấp hàng tháng: 0,25/mức lương tối thiểu (135.000đồng/tháng) đối với 05 chức
danh:
a) Bí thư Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh;
b) Chi Hội trưởng Hội Phụ nữ;
c) Chi Hội trưởng Hội Nông dân;
d) Chi Hội trưởng Hội Cựu chiến binh;
e) Chi Hội trưởng Hội Người cao tuổi.
III. CHẾ ĐỘ KIÊM NHIỆM
- Trường hợp phải kiêm nhiệm thì cán bộ chỉ được bố trí
kiêm nhiệm một chức danh.
- Trong trường hợp Cán bộ chuyên trách hoặc công chức cấp
xã được giao kiêm nhiệm thêm chức danh cán bộ không chuyên trách ở cấp xã hoặc
kiêm nhiệm chức danh cán bộ ở thôn, bản, khu phố thì được hưởng thêm 30% phụ cấp
của chức danh kiêm nhiệm cao nhất;
- Cán bộ không chuyên trách cấp xã hoặc cán bộ thôn, bản,
khu phố được giao kiêm nhiệm thêm chức danh cán bộ không chuyên trách khác hoặc
các chức danh ở thôn, bản, khu phố thì được hưởng thêm 50% phụ cấp của chức
danh kiêm nhiệm cao nhất.
Điều 2. Nghị quyết này được áp dụng từ ngày
01 tháng 7 năm 2009 và tính theo hệ số mức lương tối thiểu 540.000 đồng, thay thế
Nghị quyết số 05/2005/NQ-HĐND ngày 12 tháng 4 năm 2007 của HĐND tỉnh.
Từ ngày 01 tháng 01 năm 2010, việc quyết định áp dụng mức
lương tối thiểu do Chính phủ ban hành để tính phụ cấp đối với cán bộ không
chuyên trách ở xã, phường, thị trấn và cán bộ thôn, bản, khu phố, tuỳ vào khả
năng ngân sách của tỉnh, UBND tỉnh chủ động xây dựng phương án, xin ý kiến Thường
trực HĐND tỉnh để quyết định và báo cáo HĐND tỉnh tại kỳ họp gần nhất.
Điều 3. Tổ chức thực hiện
Giao UBND tỉnh có trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn tổ chức
triển khai thực hiện Nghị quyết này.
Thường trực HĐND tỉnh, các Ban HĐND tỉnh, các đại biểu HĐND
tỉnh và UBMTTQ Việt Nam tỉnh tăng cường công tác giám sát việc thực hiện Nghị
quyết này.
Nghị quyết được HĐND tỉnh khóa V, kỳ họp thứ 16 thông qua
ngày 24 tháng 4 năm 2009./.