CHÍNH PHỦ
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
|
Số 141/2005/NĐ-CP
|
Hà Nội, ngày 11
tháng 11 năm 2005
|
NGHỊ ĐỊNH
VỀ QUẢN LÝ LAO ĐỘNG VIỆT NAM LÀM VIỆC Ở NƯỚC
NGOÀI
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm
2001;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
ngày 12 tháng 11 năm 1996; Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 16 tháng 12 năm
2002;
Căn cứ Bộ luật Lao động ngày 23 tháng 6 năm
1994; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật
Lao động ngày 02 tháng 4 năm 2002;
Căn cứ Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính năm
2002;
Căn cứ ý kiến của Ủy ban Thường vụ Quốc hội tại văn bản số 1357/VPQH-CVĐXH ngày
03 tháng 8 năm 2005 của Văn phòng Quốc hội;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội,
NGHỊ ĐỊNH:
Chương 1:
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài
1. Đưa người lao động
đi làm việc ở nước ngoài là một hoạt động kinh tế - xã hội góp phần
tạo việc làm, tăng thu nhập, nâng cao trình độ nghề nghiệp, tác phong làm việc
tiên tiến cho người lao động.
2. Nhà nước khuyến
khích các cơ quan, tổ chức, người Việt Nam ở trong nước và ngoài nước tham gia vào
việc mở thị trường, tìm đối tác, hợp đồng để tạo điều kiện cho người lao động
đi làm việc ở nước ngoài phù hợp với pháp luật quốc tế, pháp luật Việt Nam và
pháp luật nước sở tại.
Điều 2. Phạm vi điều chỉnh
Nghị định này quy
định trách nhiệm của doanh nghiệp đưa lao động Việt Nam đi làm việc ở nước
ngoài (sau đây gọi là doanh nghiệp), của người lao động Việt Nam đi làm việc ở
nước ngoài (sau đây gọi là người lao động), người bảo lãnh cho người lao động
và của các cơ quan, tổ chức trong việc quản lý người lao động; những hành vi vi
phạm và việc xử lý các hành vi vi phạm về quản lý nhà nước trong lĩnh vực xuất
khẩu lao động.
Điều 3. Đối tượng áp dụng
1. Doanh nghiệp.
2. Người lao động
Việt Nam làm việc ở nước ngoài theo quy định của pháp luật.
3. Người bảo lãnh
cho người lao động.
4. Tổ chức, cá
nhân có liên quan đến hoạt động xuất khẩu lao động.
Điều 4. Các hành vi bị nghiêm cấm
1. Đưa người lao động
Việt Nam đi làm việc ở khu vực, nghề và công việc mà pháp luật Việt Nam hoặc
pháp luật nước tiếp nhận lao động cấm.
2. Lợi dụng danh
nghĩa đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài để tổ chức đưa công dân Việt
Nam ra nước ngoài trái pháp luật.
3. Lợi dụng danh
nghĩa đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài để tổ chức tuyển chọn, đào tạo,
thu tiền của người lao động trái quy định của pháp luật.
4. Tổ chức đưa người
lao động ra nước ngoài làm việc mà không đăng ký hợp đồng theo quy định của
pháp luật.
5. Bỏ trốn ngay sau khi nhập cảnh vào nước tiếp nhận lao động.
6. Tự ý bỏ nơi đang làm việc theo hợp đồng lao động.
7. Không về nước khi chấm dứt hợp đồng lao động theo thời hạn quy định
của nước sở tại.
8. Tổ chức, lôi
kéo, kích động, ép buộc người lao động đình công trái pháp luật của nước sở tại.
9. Tổ chức môi giới,
lôi kéo, dụ dỗ, lừa gạt người lao động Việt Nam ở nước ngoài bỏ nơi làm việc
theo hợp đồng lao động.
Chương 2:
TRÁCH NHIỆM CỦA DOANH NGHIỆP ĐƯA NGƯỜI LAO ĐỘNG ĐI LÀM VIỆC Ở NƯỚC
NGOÀI
Điều 5. Tuyển chọn lao động
Doanh nghiệp quy định
tại khoản 1 Điều 3 của Nghị định này phải trực tiếp tuyển chọn
lao động; phối hợp với chính quyền địa phương thông báo công khai về số lượng
lao động tuyển chọn, giới tính, độ tuổi, ngành nghề, thời hạn hợp đồng, điều kiện
làm việc và sinh hoạt, tiền công, tiền làm thêm giờ và các khoản thu nhập khác
(nếu có), bảo hiểm xã hội, các khoản chi phí mà người lao động phải nộp trước
khi đi và trong thời gian làm việc ở nước ngoài.
Điều 6. Tổ chức đào tạo, giáo dục định hướng
Doanh nghiệp có
trách nhiệm tổ chức dạy ngoại ngữ, giáo dục định hướng và bổ túc kỹ năng nghề
cho người lao động trước khi đi làm việc ở nước ngoài; kiểm tra cấp chứng chỉ
cho người lao động khi kết thúc khoá học theo quy định của pháp luật.
Điều 7. Ký hợp đồng với người lao động và ký hợp đồng bảo lãnh
Doanh nghiệp có trách
nhiệm ký “Hợp đồng đi làm việc ở nước ngoài” với người lao động và "Hợp đồng
bảo lãnh" với người bảo lãnh cho người lao động trước khi đi làm việc ở nước
ngoài.
Điều 8. Đưa người lao động đến nơi làm việc ở nước ngoài
Doanh nghiệp có
trách nhiệm phối hợp với đối tác nước ngoài, người sử dụng lao động đưa người
lao động đến nơi làm việc theo hợp đồng đã ký với phía nước ngoài.
Điều 9. Quản lý và giải quyết các vấn đề phát sinh đối với người lao động
Doanh nghiệp có
trách nhiệm sau:
1. Cử cán bộ đại diện
doanh nghiệp kiểm tra, giám sát việc thực hiện hợp đồng; bảo vệ lợi ích hợp
pháp của người lao động.
2. Cùng với đối
tác và người sử dụng lao động nước ngoài giải quyết các vấn đề phát sinh đối với
người lao động trong các trường hợp:
a) Người sử dụng
lao động thực hiện không đúng hợp đồng lao động đã ký với người lao động;
b) Người lao động
bị tai nạn lao động, tai nạn rủi ro hoặc bị bệnh nghề nghiệp, bị xâm hại danh dự,
nhân phẩm;
c) Người lao động
bị chết.
3. Tư vấn, hỗ trợ
người lao động trong trường hợp có tranh chấp về quan hệ lao động giữa người
lao động và người sử dụng lao động.
4. Phối hợp với đối
tác, gia đình và người bảo lãnh vận động, thuyết phục người lao động đã bỏ trốn
trở lại nơi làm việc theo hợp đồng; nếu người lao động không thực hiện, doanh
nghiệp phải báo cáo với Cục quản lý lao động ngoài nước, cơ quan đại diện ngoại
giao, cơ quan lãnh sự hoặc các cơ quan khác được uỷ nhiệm thực hiện chức năng
lãnh sự của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam (sau đây gọi chung là Cơ
quan đại diện Việt Nam) ở nước sở tại để xử lý theo quy định của Nghị định này.
5. Cung cấp thông
tin cho Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước sở tại để cấp giấy tờ cho người lao động
về nước.
Điều 10. Thanh lý hợp đồng với người lao động
Doanh nghiệp thanh
lý "Hợp đồng đi làm việc ở nước ngoài" với người lao động theo quy định
của pháp luật Việt Nam.
Điều 11. Trách nhiệm của doanh nghiệp đối với cơ quan nhà nước
1. Đăng ký hợp đồng
theo quy định của pháp luật.
2. Báo cáo danh
sách người lao động đã đưa đi làm việc ở nước ngoài theo quy định của pháp luật;
báo cáo định kỳ, báo cáo các trường hợp người lao động bị chết, bị tai nạn, bị
mất tích, đình công, xí nghiệp bị phá sản, người lao động bỏ trốn và các phát
sinh khác có liên quan gửi Cục quản lý lao động ngoài nước và Cơ quan đại diện
Việt Nam ở nước sở tại theo quy định của pháp luật.
Chương 3:
TRÁCH NHIỆM CỦA NGƯỜI LAO ĐỘNG VÀ NGƯỜI BẢO
LÃNH CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG ĐI LÀM VIỆC Ở NƯỚC NGOÀI
Điều 12. Tham gia tuyển chọn
Khi tham gia tuyển
chọn, người lao động có trách nhiệm tìm hiểu kỹ các nội dung: chính sách, pháp luật
của Việt Nam và nước sở tại; tiêu chuẩn và điều kiện tuyển chọn; thời hạn hợp đồng;
loại công việc sẽ làm; nơi làm việc; điều kiện làm việc và sinh hoạt; tiền
công, tiền làm thêm giờ và các khoản thu nhập khác (nếu có); chế độ bảo hiểm;
các khoản chi phí mà người lao động phải nộp trước khi đi và trong thời gian
làm việc ở nước ngoài; những thông tin cần thiết khác trong hợp đồng.
Điều 13. Tham gia các khoá đào tạo, giáo dục định hướng
Trước khi đi làm
việc ở nước ngoài, người lao động phải tham gia đầy đủ các khoá đào tạo, các kỳ
kiểm tra về ngoại ngữ, giáo dục định hướng, bổ túc tay nghề theo quy định.
Điều 14. Ký hợp đồng với doanh nghiệp
1. Ký “Hợp
đồng đi làm việc ở nước ngoài” với doanh nghiệp sau khi đã nghiên cứu kỹ các điều
kiện trong hợp đồng.
2. Thực
hiện đầy đủ các nội dung trong “Hợp đồng đi làm việc ở nước ngoài” đã ký với
doanh nghiệp.
3. Lựa chọn
và giới thiệu người bảo lãnh để ký “Hợp đồng bảo lãnh” với doanh nghiệp.
Điều 15. Thực hiện hợp đồng làm việc ở nước ngoài
Trong thời gian
làm việc ở nước ngoài, người lao động có trách nhiệm:
1. Đến làm việc tại
nơi được thỏa thuận trong “Hợp đồng đi làm việc ở nước ngoài” đã ký với doanh
nghiệp.
2. Ký, thực hiện
đúng các điều khoản trong hợp đồng lao động với người sử dụng lao động và nội
quy nơi làm việc.
3. Không được tự ý
rời bỏ nơi làm việc theo hợp đồng lao động đã ký.
4. Khi có tranh chấp
về quan hệ lao động với người sử dụng lao động hoặc bị xâm hại danh dự, nhân phẩm
phải thông báo ngay cho doanh nghiệp đưa đi và Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước
sở tại để được hỗ trợ kịp thời.
5. Tuân thủ pháp luật,
tôn trọng phong tục, tập quán của nước sở tại.
6. Về nước khi chấm
dứt hợp đồng lao động theo đúng thời hạn quy định của pháp luật nước sở tại.
Điều 16. Người bảo lãnh cho người lao động
1. Người bảo
lãnh cho người lao động là người được người lao động lựa chọn, giới thiệu và được
doanh nghiệp chấp nhận để ký hợp đồng bảo lãnh với doanh nghiệp. Người bảo lãnh
phải có đủ các điều kiện sau:
a) Có đầy đủ năng
lực hành vi dân sự để giao kết "Hợp đồng bảo lãnh";
b) Có khả năng về
kinh tế đáp ứng điều kiện trong "Hợp đồng bảo lãnh" hoặc có uy tín,
trách nhiệm để đảm bảo việc người lao động thực hiện các nghĩa vụ của mình.
2. Người bảo lãnh
có trách nhiệm:
a) Ký “Hợp đồng bảo
lãnh” với doanh nghiệp để bảo đảm việc thực hiện nghĩa vụ của người lao động với
doanh nghiệp đó;
b) Thực hiện toàn
bộ nghĩa vụ đã cam kết trong "Hợp đồng bảo lãnh" thay cho người lao động
trong trường hợp người lao động không thực hiện nghĩa vụ đối với doanh nghiệp
theo quy định của pháp luật;
c) Vận động, giáo
dục người lao động, gia đình người lao động thực hiện các nghĩa vụ của mình
theo hợp đồng đã ký với doanh nghiệp.
3. Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội phối hợp với Bộ Tư pháp hướng dẫn việc bảo lãnh cho người
lao động.
Chương 4:
TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ QUAN NHÀ NƯỚC
Điều 17. Trách nhiệm của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
1. Thực hiện nhiệm
vụ, quyền hạn theo quy định của pháp luật.
2. Chỉ đạo việc tuyên
truyền, phổ biến nội dung của Nghị định này và các văn bản pháp luật có liên
quan tới các doanh nghiệp và người lao động; chỉ đạo kiểm tra, thanh tra các
doanh nghiệp thực hiện trách nhiệm theo quy định của Nghị định này.
3. Phối hợp với Bộ
Ngoại giao hướng dẫn việc quản lý lao động Việt Nam làm việc ở nước ngoài.
4. Phối hợp với
các Bộ, ngành và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, cơ
quan chủ quản của các doanh nghiệp giải quyết các vấn đề phát sinh trong việc
quản lý lao động Việt Nam làm việc ở nước ngoài.
5. Phối hợp với Cơ
quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài thoả thuận với các cơ quan chức năng của
bên nước ngoài về văn bản thông báo quy định tại điểm a
khoản 1 Điều 31 của Nghị định này phù hợp với yêu cầu của từng thị trường.
Điều 18. Trách nhiệm của Bộ Ngoại giao
1. Cùng với Bộ Lao
động - Thương binh và Xã hội, các Bộ, ngành có liên quan nghiên cứu, đề xuất với
Chính phủ về chủ trương, chính sách trong lĩnh vực đưa người lao động đi làm việc
ở nước ngoài; tìm hiểu thông tin để phát triển thị trường đưa người lao động đi
làm việc ở nước ngoài; xử lý những vấn đề phát sinh liên quan đến lao động Việt
Nam làm việc ở nước ngoài.
2. Chỉ đạo, hướng
dẫn các Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài thực hiện bảo hộ lãnh sự và pháp
lý đối với người lao động là công dân Việt Nam ở nước ngoài phù hợp với quy định
hiện hành của pháp luật Việt Nam, Điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.
Điều 19. Trách nhiệm của Bộ Công an
1. Chỉ đạo lực lượng
công an các cấp nắm tình hình các tổ chức, cá nhân hoạt động liên quan đến lĩnh
vực đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài nhằm phòng ngừa, phát hiện và kịp
thời xử lý các vi phạm pháp luật.
2. Phối hợp với
các Bộ, ngành, cơ quan liên quan tuyên truyền, phát động phong trào quần chúng
tham gia phòng, chống, tố giác tội phạm trong lĩnh vực hoạt động xuất khẩu lao
động.
3. Phối hợp với Cơ
quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chỉ đạo
cơ quan có thẩm quyền kịp thời điều tra, xử lý đối với những trường hợp phát hiện
có dấu hiệu phạm tội theo quy định của pháp luật.
4. Phối hợp với Bộ
Lao động - Thương binh và Xã hội, Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài trong
việc tiếp nhận người lao động Việt Nam bị nước ngoài trục xuất hoặc bị buộc về nước
theo quy định của Nghị định này.
Điều 20. Trách nhiệm của Bộ Y tế
1. Chỉ định các cơ
sở y tế có đủ điều kiện được khám và chứng nhận sức khoẻ cho người lao động Việt
Nam đi làm việc ở nước ngoài.
2. Chủ trì, phối hợp
với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài
quy định điều kiện, tiêu chuẩn sức khoẻ của người lao động Việt Nam đi làm việc
ở nước ngoài phù hợp với từng thị trường.
3. Chỉ đạo, kiểm
tra thanh tra, và xử lý vi phạm của các cơ sở y tế trong việc tổ chức khám sức
khoẻ cho người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo quy định của pháp luật.
Điều 21. Trách nhiệm của Bộ Tài chính
1. Chủ trì, phối hợp
với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và các Bộ, ngành có liên quan quy định
chế độ tài chính trong lĩnh vực đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài.
2. Phối hợp với Bộ
Ngoại giao, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn cơ chế tài chính để
Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài đưa người lao động Việt Nam về nước theo
quy định của Nghị định này.
Điều 22. Trách nhiệm của Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài
1. Nghiên cứu, tìm
hiểu thị trường, chính sách và phương thức tiếp nhận lao động nước ngoài của
các nước để đề xuất với Chính phủ.
2. Hướng dẫn các
doanh nghiệp tiếp cận thị trường, ký kết hợp đồng hợp tác lao động theo đúng
pháp luật Việt Nam và pháp luật nước sở tại.
3. Hỗ trợ cơ quan
chuyên môn ở Việt Nam trong việc thẩm định các điều kiện và tính khả thi của
các hợp đồng tiếp nhận lao động, tư cách pháp nhân của đối tác nước ngoài.
4. Hướng dẫn, kiểm
tra hoạt động của đại diện các doanh nghiệp Việt Nam tại nước ngoài về trách
nhiệm quản lý, xử lý các vấn đề phát sinh đối với người lao động.
5. Bảo vệ quyền và
lợi ích hợp pháp của người lao động làm việc ở nước ngoài; xử lý đối với hành
vi vi phạm của người lao động Việt Nam làm việc ở nước ngoài theo quy định của Nghị
định này.
6. Báo cáo và kiến
nghị cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam giải quyết đối với những trường hợp có
dấu hiệu vi phạm nghiêm trọng quy định của pháp luật Việt Nam.
7. Phối hợp với
các cơ quan chức năng Việt Nam và nước sở tại, với các doanh nghiệp đưa người
lao động vi phạm về nước.
Điều 23. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương
1. Thường xuyên tổ
chức tuyên truyền, giáo dục, phổ biến chủ trương chính sách, pháp luật của Nhà
nước trong lĩnh vực đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài.
2. Thực hiện quản
lý nhà nước trên địa bàn, quy định trách nhiệm của gia đình người lao động đối
với người lao động đi làm việc ở nước ngoài; thường xuyên kiểm tra, thanh tra
và xử lý kịp thời các vi phạm trong hoạt động đưa người lao động đi làm việc ở
nước ngoài của các doanh nghiệp tại địa phương.
3. Chỉ đạo Ủy ban
nhân dân các cấp và các cơ quan chuyên môn của địa phương thực hiện các nhiệm vụ
sau đây:
a) Phối hợp với
các doanh nghiệp trong việc tạo nguồn và giới thiệu người lao động có ý thức tổ
chức, kỷ luật, chấp hành tốt các quy định của pháp luật để tham gia dự tuyển đi
lao động ở nước ngoài;
b) Khen thưởng các
đơn vị, cá nhân, gia đình có thành tích xuất sắc trong hoạt động đưa người lao
động đi làm việc ở nước ngoài; công bố công khai danh sách những người bị xử phạt,
tạo dư luận xã hội phê phán những người vi phạm; vận động gia đình người lao động
vi phạm động viên họ tự nguyện về nước.
Chương 5:
XỬ LÝ ĐỐI VỚI HÀNH VI VI PHẠM VỀ QUẢN LÝ
NHÀ NƯỚC TRONG HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG
Mục 1: HÌNH THỨC XỬ
PHẠT VÀ THỜI HIỆU XỬ PHẠT
Điều 24. Các hình thức xử phạt và biện pháp khắc phục hậu quả
1. Đối với mỗi
hành vi vi phạm hành chính, tổ chức, cá nhân vi phạm phải chịu một trong các
hình thức xử phạt chính sau đây:
a) Cảnh cáo;
b) Phạt tiền tối
đa đến 20.000.000 (hai mươi triệu) đồng.
2. Tùy theo tính
chất, mức độ vi phạm, doanh nghiệp vi phạm hành chính có thể bị áp dụng hình thức
xử phạt bổ sung tước quyền sử dụng giấy phép hoạt động xuất khẩu lao động có thời
hạn (ba tháng hoặc sáu tháng).
3. Ngoài các hình
thức xử phạt chính, xử phạt bổ sung quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, tổ
chức, cá nhân vi phạm còn có thể bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả sau
đây:
a) Tạm đình chỉ,
đình chỉ thực hiện hợp đồng đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài;
b) Tổ chức đưa người
lao động Việt Nam về nước theo yêu cầu của nước sở tại hoặc cơ quan có thẩm quyền
của Việt Nam;
c) Bồi hoàn thiệt
hại và chịu mọi chi phí phát sinh do hành vi vi phạm hành chính gây ra;
d) Buộc về nước đối
với người lao động bị xử phạt vi phạm hành chính ở ngoài nước;
đ) Thu hồi giấy
phép hoạt động xuất khẩu lao động.
Điều 25. Thời hiệu xử phạt vi phạm
Thời hiệu xử phạt
hành chính đối với các hành vi vi phạm quy định tại Nghị định này là một năm, kể
từ ngày có hành vi vi phạm hành chính; nếu quá thời hạn nêu trên thì không xử
phạt nhưng vẫn bị áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả được quy định tại khoản 3 Điều 24 của Nghị định này.
Mục 2: HÀNH VI VI
PHẠM, HÌNH THỨC VÀ MỨC XỬ PHẠT
Điều 26. Xử lý vi phạm đối với doanh nghiệp
1. Phạt cảnh cáo
hoặc phạt tiền từ 200.000 (hai trăm nghìn) đồng đến 500.000 (năm trăm nghìn) đồng
đối với doanh nghiệp có một trong các hành vi sau đây:
a) Không báo cáo
hoặc báo cáo không đầy đủ nội dung về các đơn vị, tổ chức thuộc doanh nghiệp được
giao nhiệm vụ liên quan đến hoạt động xuất khẩu lao động;
b) Đăng ký không đầy
đủ số lượng lao động đưa đi làm việc ở nước ngoài đối với hợp đồng đã được đăng
ký và chấp thuận của cơ quan có thẩm quyền;
c) Vi phạm quy định
tại khoản 1 Điều 9 của Nghị định này.
2. Phạt tiền từ
5.000.000 (năm triệu) đồng đến 10.000.000 (mười triệu) đồng đối với doanh nghiệp,
tổ chức có hành vi vi phạm một trong các quy định tại Điều 8,
khoản 3 Điều 9, Điều 10, Điều 11 của Nghị định này.
3. Phạt tiền từ
10.000.000 (mười triệu) đồng đến 15.000.000 (mười lăm triệu) đồng đối với doanh
nghiệp có một trong các hành vi sau đây:
a) Vi phạm quy định
tại Điều 5, Điều 6, Điều 7 và khoản 2 Điều 9
của Nghị định này;
b) Thu phí tuyển
chọn của người lao động;
c) Không đóng góp
vào quỹ hỗ trợ xuất khẩu lao động theo quy định của pháp luật;
d) Không bồi thường
thiệt hại cho người lao động do vi phạm hợp đồng;
đ) Thu và quản lý
tiền đặt cọc của người lao động không đúng quy định;
e) Thu phí dịch vụ
xuất khẩu lao động không đúng quy định;
g) Không báo cáo với
cơ quan có thẩm quyền trước khi ký kết hợp đồng đưa lao động đi làm các nghề đặc
thù; ký kết hợp đồng tiếp nhận số lượng lớn lao động; hợp đồng đưa lao động đi
làm việc ở những nơi chưa có lao động Việt Nam hoặc chưa có Cơ quan đại diện của
Việt Nam ở nước ngoài;
h) Thiếu trách nhiệm
trong giải quyết tranh chấp gây phương hại đến quyền lợi hợp pháp của người lao
động.
4. Phạt tiền từ
15.000.000 (mười lăm triệu) đồng đến 20.000.000 (hai mươi triệu) đồng đối với
doanh nghiệp có một trong các hành vi sau đây:
a) Không được phép
của cơ quan có thẩm quyền mà tiến hành tuyển chọn, tổ chức đưa người lao động
đi làm việc ở nước ngoài;
b) Vi phạm quy định
tại khoản 1 và khoản 2 Điều 4 của Nghị định này;
c) Lợi dụng danh
nghĩa đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài để tổ chức tuyển chọn, đào tạo,
giáo dục định hướng nhằm thu lời bất chính;
d) Thiếu trách nhiệm
trong công tác quản lý làm phương hại nghiêm trọng đến lợi ích của người lao động.
5. Hình thức xử phạt
bổ sung:
Ngoài hình thức xử
phạt chính, tùy theo mức độ vi phạm, doanh nghiệp có thể bị tước quyền sử dụng
giấy phép có thời hạn nếu vi phạm một trong các quy định tại khoản 2, khoản 3,
điểm a, c, d khoản 4 Điều này.
6. Biện pháp khắc
phục hậu quả:
a) Doanh nghiệp bị
tạm đình chỉ thực hiện hợp đồng trong trường hợp vi phạm một trong các quy định
tại điểm a, b, c, e và h khoản 3 Điều này.
b) Doanh nghiệp bị
đình chỉ thực hiện hợp đồng trong trường hợp sau khi hết thời gian bị tạm đình
chỉ thực hiện hợp đồng nhưng vẫn không khắc phục được hậu quả do hành vi vi phạm
gây ra;
c) Doanh nghiệp bị
người có thẩm quyền thu hồi giấy phép hoạt động xuất khẩu lao động nếu vi phạm
quy định tại điểm b khoản 4 Điều này hoặc bị xử phạt hành chính từ hai lần trở
lên trong thời hạn 12 tháng;
d) Doanh nghiệp phải
tổ chức đưa người lao động về nước theo yêu cầu của nước sở tại hoặc cơ quan có
thẩm quyền của Việt Nam;
đ) Doanh nghiệp phải
bồi hoàn những thiệt hại và chịu mọi chi phí phát sinh gây ra cho người lao động.
Điều 27. Xử lý vi phạm đối với người lao động làm việc ở nước ngoài
1. Phạt cảnh cáo đối
với người lao động có một trong các hành vi vi phạm quy định tại các khoản 5, 6, 7 và 9 Điều 4 của Nghị định này.
2. Người lao động
bị xử phạt theo quy định tại khoản 1 Điều này bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu
quả buộc về nước.
Mục 3: THẨM QUYỀN
XỬ PHẠT
Điều 28. Thẩm quyền xử phạt đối với những vi phạm ở trong nước
1. Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có quyền:
a) Phạt cảnh
cáo;
b) Phạt tiền đến
20.000.000 (hai mươi triệu) đồng;
c) Áp dụng biện
pháp khắc phục hậu quả quy định tại điểm đ khoản 6 Điều 26 của Nghị
định này.
2. Thanh tra
viên lao động đang thi hành công vụ có quyền:
a) Phạt cảnh
cáo;
b) Phạt tiền đến
200.000 (hai trăm nghìn) đồng.
3. Chánh Thanh
tra lao động cấp Sở có quyền:
a) Phạt cảnh
cáo;
b) Phạt tiền đến
20.000.000 (hai mươi triệu) đồng.
4. Chánh Thanh tra
lao động cấp Bộ có quyền:
a) Phạt cảnh
cáo;
b) Phạt tiền đến
20.000.000 (hai mươi triệu) đồng;
c) Áp dụng biện
pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, b và đ khoản 6
Điều 26 của Nghị định này.
5. Cục trưởng Cục
Quản lý lao động ngoài nước có quyền:
a) Phạt cảnh
cáo;
b) Phạt tiền đến
20.000.000 (hai mươi triệu) đồng;
c) Áp dụng biện
pháp xử phạt bổ sung theo quy định tại khoản 5 Điều 26 của Nghị
định này.
Những người có
thẩm quyền theo quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này khi tiến hành xử
phạt nếu thấy cần áp dụng biện pháp xử phạt bổ sung quy định tại khoản
5 Điều 26 của Nghị định này thì kiến nghị Cục trưởng Cục Quản lý lao động
ngoài nước xem xét, quyết định.
d) Áp dụng biện
pháp khắc phục hậu quả quy định tại điểm a, b, d và đ khoản 6
Điều 26 của Nghị định này.
6. Bộ trưởng Bộ
Lao động - Thương binh và Xã hội xem xét, quyết định thu hồi giấy phép hoạt động
xuất khẩu lao động quy định tại điểm c khoản 6 Điều 26 của Nghị
định này theo đề nghị của những người có thẩm quyền quy định tại khoản 1,
khoản 4 và khoản 5 Điều này.
Điều 29. Thẩm quyền xử phạt đối với người lao động ở nước ngoài
Người đứng đầu Cơ
quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài có quyền quyết định xử phạt hành chính và
áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả đối với người lao động theo quy định tại Điều 27 của Nghị định này.
Mục 4: THỦ TỤC XỬ
PHẠT VÀ THI HÀNH QUYẾT ĐỊNH XỬ PHẠT
Điều 30. Thủ tục xử phạt và thi hành quyết định xử phạt đối với những
vi phạm ở trong nước
Đối với những vi
phạm xẩy ra ở trong nước, thủ tục xử phạt và thi hành quyết định xử phạt được
áp dụng theo quy định tại Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính năm 2002.
Điều 31. Thủ tục xử phạt và thi hành quyết định xử phạt đối với những
vi phạm ở nước ngoài
1. Thủ tục lập biên bản
a) Khi nhận được
văn bản thông báo của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền nước sở tại hoặc thông báo
của người sử dụng lao động về việc người lao động có hành vi vi phạm quy định tại
khoản 5, 6, 7, 9 Điều 4 của Nghị định này, viên chức ngoại
giao, viên chức lãnh sự trong Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài có trách
nhiệm lập biên bản vi phạm hành chính theo mẫu quy định;
b) Biên bản vi phạm
hành chính phải ghi rõ ngày, tháng, năm, địa điểm lập biên bản; họ, tên, chức vụ
người lập biên bản; họ, tên, địa chỉ, nghề nghiệp người vi phạm; ngày, tháng,
năm, địa điểm xảy ra vi phạm; hành vi vi phạm; lời khai của người vi phạm (nếu
có) hoặc người lao động Việt Nam cùng làm việc;
c) Biên bản phải
được lập ít nhất thành ba bản, có chữ ký của người lập biên bản, người vi phạm
hoặc người xác nhận hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản này (nếu có); trường
hợp biên bản gồm nhiều tờ thì phải ký vào từng tờ. Nếu người vi phạm hoặc người
xác nhận hành vi vi phạm từ chối ký thì người lập biên bản phải ghi rõ lý do
vào biên bản. Biên bản lập xong phải được giao cho người vi phạm một bản (nếu
có mặt).
2. Quyết định xử phạt
a) Thời hạn
ra quyết định xử phạt là 10 (mười) ngày, kể từ ngày lập biên bản về vi phạm
hành chính; đối với vụ vi phạm có nhiều tình tiết phức tạp thì thời hạn chậm nhất
để ra quyết định xử phạt là 30 (ba mươi) ngày, kể từ ngày lập biên bản vi phạm
hành chính.
Người có thẩm quyền
xử phạt nếu có lỗi trong việc không ra quyết định xử phạt thì bị xử lý theo quy
định tại Điều 121 của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính năm
2002.
b) Quyết định xử
phạt phải ghi rõ ngày, tháng, năm ra quyết định; họ, tên, chức vụ của người ra quyết
định; họ, tên, địa chỉ, nghề nghiệp của người vi phạm; hành vi vi phạm; những
tình tiết liên quan đến việc giải quyết vụ vi phạm; điều, khoản của văn bản
pháp luật được áp dụng; hình thức xử phạt chính, biện pháp khắc phục hậu quả;
thời hạn, nơi thi hành quyết định xử phạt và chữ ký của người ra quyết định xử
phạt.
Trong quyết định xử
phạt cũng phải ghi rõ người bị xử phạt nếu không tự nguyện chấp hành thì bị cưỡng
chế thi hành; quyền khiếu nại, khởi kiện đối với quyết định xử phạt hành chính
theo quy định của pháp luật.
c) Quyết định xử
phạt được gửi cho người có hành vi vi phạm trong thời hạn ba ngày, kể từ ngày
ra quyết định xử phạt.
Trường hợp không
xác định được nơi cư trú của người bị xử phạt thì trong thời hạn ba ngày, kể từ
ngày ra quyết định, quyết định xử phạt phải được niêm yết tại Cơ quan đại diện
Việt Nam ở nước sở tại, gửi cho Cục Quản lý lao động ngoài nước để thông báo
cho các cơ quan, cá nhân có liên quan.
d) Quyết định xử
phạt có hiệu lực kể từ ngày ký. Trường hợp không xác định được nơi cư trú của
người bị xử phạt thì quyết định xử phạt có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày
niêm yết tại Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước sở tại.
3. Chấp hành quyết định xử phạt
a) Người bị xử phạt
phải chấp hành quyết định xử phạt trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày quyết định
xử phạt có hiệu lực;
b) Trong thời hạn
quy định tại điểm a khoản này mà người bị xử phạt không tự nguyện chấp hành quyết
định xử phạt thì trong thời hạn ba ngày, kể từ ngày hết thời hạn tự nguyện chấp
hành quyết định xử phạt, người có thẩm quyền xử phạt ra thông báo bằng văn bản
về việc không chấp hành quyết định xử phạt, niêm yết thông báo đó tại Cơ quan đại
diện Việt Nam ở nước sở tại; gửi cho Cục Quản lý lao động ngoài nước để thông
báo cho các cơ quan, cá nhân có liên quan;
c) Sau 30 ngày, kể
từ ngày thông báo về việc không chấp hành quyết định xử phạt quy định tại điểm
b khoản này mà người bị xử phạt vẫn không chấp hành quyết định xử phạt thì có
thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội ở lại nước ngoài trái phép theo quy
định tại Điều 274 Bộ luật Hình sự.
4. Biện pháp đảm bảo
thực hiện quyết định xử phạt
Cơ quan đại diện
Việt Nam ở nước ngoài có trách nhiệm cấp giấy tờ cần thiết cho người bị xử phạt
về nước theo quy định của pháp luật; phối hợp với các cơ quan chức năng của nước
sở tại, doanh nghiệp Việt Nam và gia đình người bị xử phạt mua vé máy bay cho
người bị xử phạt về nước trong trường hợp người bị xử phạt không có khả năng
tài chính để mua vé máy bay.
Mục 5: KHIẾU NẠI,
TỐ CÁO
Điều 32. Khiếu nại, tố cáo
Việc khiếu nại, tố
cáo và giải quyết khiếu nại, tố cáo trong lĩnh vực đưa người lao động đi làm việc
ở nước ngoài thực hiện theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
Chương 6:
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 33. Hiệu lực thi hành
Nghị định này có
hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Bãi bỏ Điều 17 Nghị định số 113/2004/NĐ-CP ngày 16 tháng 4 năm 2004 của
Chính phủ quy định xử phạt hành chính về hành vi vi phạm pháp luật lao động và
những quy định trái với Nghị định này.
Điều 34. Tổ chức thực hiện
1. Bộ trưởng Bộ
Lao động - Thương binh và Xã hội phối hợp với các Bộ, ngành có liên quan hướng
dẫn, tổ chức thi hành và chịu trách nhiệm kiểm tra, đôn đốc việc thi hành Nghị
định này.
2. Các Bộ trưởng,
Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị
định này./.
|
TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
Phan Văn Khải
|